ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
11/2014/QĐ-UBND
|
Hưng Yên, ngày 19
tháng 09 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁN BỘ ĐẦU MỐI THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KIỂM
SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 20/2008/NĐ-CP
ngày 14/02/2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá
nhân, tổ chức về quy định hành chính; Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010
của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày
14/5/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên
quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 05/2014/TT-BTP
ngày 07/02/2014 của Bộ Tư pháp hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục hành chính
và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính; Thông
tư số 07/2014/TT-BTP ngày 24/02/2014 của Bộ Tư pháp hướng dẫn việc đánh giá tác
động của thủ tục hành chính và rà soát, đánh giá thủ tục hành chính;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp tại Tờ trình số 541/TTr-STP ngày 28/8/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động
của cán bộ đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn
tỉnh.
Điều 2. Giao Sở Tư pháp hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi, kiểm
tra việc thực hiện Quy chế ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ
ngày ký. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Cục Kiểm tra VBQPPL, Cục Kiểm soát TTHC (BTP);
- Trung tâm TH-CB tỉnh;
- Lưu: VT, NCT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Doãn Thế Cường
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA CÁN BỘ ĐẦU MỐI THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 11/2014/QĐ-UBND ngày 19/9/2014 của Ủy ban
nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nhiệm vụ, quyền
hạn và nguyên tắc hoạt động của cán bộ, công chức đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm
soát thủ tục hành chính (gọi chung là cán bộ đầu mối) trên địa bàn tỉnh Hưng
Yên.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Cán bộ đầu mối thực hiện nhiệm
vụ kiểm soát thủ tục hành chính tại các sở, ban, ngành tỉnh (Cán bộ đầu mối
cấp tỉnh).
2. Cán bộ đầu mối tại Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố (Cán bộ đầu mối cấp huyện).
3. Cán bộ đầu mối tại Ủy ban nhân
dân các xã, phường, thị trấn (Cán bộ đầu mối cấp xã).
Điều 3.
Nguyên tắc hoạt động
1. Cán bộ đầu mối thực hiện nhiệm
vụ kiểm soát thủ tục hành chính hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm, giúp thủ trưởng
đơn vị triển khai, thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính của đơn vị
và chịu trách nhiệm trước lãnh đạo cơ quan, đơn vị về công tác chuyên môn được
phân công.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn chịu trách
nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố về việc triển khai thực
hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính tại cơ quan, đơn vị mình và tạo điều
kiện thuận lợi cho cán bộ đầu mối thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành
chính.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁN BỘ ĐẦU MỐI
Điều 4. Nhiệm
vụ và quyền hạn của cán bộ đầu mối
1. Tham mưu giúp Thủ trưởng đơn vị
trong công tác chỉ đạo, điều hành hoạt động cải cách thủ tục hành chính và kiểm
soát thủ tục hành chính theo ngành, lĩnh vực quản lý của cơ quan, đơn vị.
2. Đề xuất triển khai tập huấn, hướng
dẫn, phổ biến văn bản, tài liệu liên quan đến nội dung cải cách thủ tục hành
chính và kiểm soát thủ tục hành chính cho cán bộ, công chức có liên quan trong
đơn vị.
3. Giúp Thủ trưởng đơn vị hướng dẫn,
theo dõi, đôn đốc các tổ chức, cá nhân trong đơn vị thực hiện các nhiệm vụ kiểm
soát thủ tục hành chính; giúp Thủ trưởng đơn vị xử lý phản ánh, kiến nghị của
cá nhân, tổ chức về quy định hành chính theo văn bản chuyển phản ánh, kiến nghị
của Sở Tư pháp.
4. Phối hợp với các bộ phận có
liên quan của đơn vị tổ chức triển khai, thực hiện các nhiệm vụ kiểm soát thủ tục
hành chính do Thủ trưởng đơn vị giao.
5. Giúp Thủ trưởng đơn vị tổng hợp,
báo cáo các nội dung có liên quan đến hoạt động cải cách thủ tục hành chính, kiểm
soát thủ tục hành chính định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước
cấp trên.
6. Nghiên cứu, đề xuất với Thủ trưởng
đơn vị và Sở Tư pháp các sáng kiến, giải pháp đẩy mạnh cải cách thủ tục hành
chính và kiểm soát thủ tục hành chính.
7. Tham gia phối hợp thực hiện các
hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính của Bộ, ngành, địa phương về các vấn đề
có liên quan đến phạm vi chức năng quản lý của đơn vị khi có yêu cầu.
8. Tham gia tập huấn, bồi dưỡng
nghiệp vụ về kiểm soát thủ tục hành chính do Bộ, ngành, địa phương tổ chức.
9. Tham gia các cuộc họp, làm việc
về cải cách hành chính của đơn vị.
10. Được hỗ trợ kinh phí và được đề
xuất khen thưởng khi hoàn thành tốt nhiệm vụ theo quy định tại Thông tư số
167/2012/TT-BTC ngày 10/10/2012 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản
lý và sử dụng kinh phí thực hiện các hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính và
quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 5. Hoạt động
của cán bộ đầu mối
1. Triển khai thực hiện công tác
kiểm soát thủ tục hành chính
a) Tham mưu, giúp Thủ trưởng đơn vị
thường xuyên quán triệt đến cán bộ, công chức thuộc đơn vị về công tác kiểm
soát thủ tục hành chính theo chỉ đạo, hướng dẫn của cơ quan cấp trên.
b) Báo cáo, đề xuất Thủ trưởng đơn
vị kịp thời chấn chỉnh và xử lý cán bộ, công chức không thực hiện đúng nội
dung, nhiệm vụ công tác kiểm soát thủ tục hành chính đã được giao.
2. Kiểm soát quy định về thủ tục
hành chính trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do đơn vị được giao chủ trì
soạn thảo (đối với cán bộ đầu mối cấp tỉnh)
a) Theo dõi, tham mưu, giúp Thủ
trưởng đơn vị thực hiện việc đánh giá tác động các quy định về thủ tục hành
chính tại dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
b) Hướng dẫn cán bộ, công chức,
đơn vị được giao xây dựng dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ
tục hành chính điền biểu mẫu đánh giá tác động và tính toán chi phí tuân thủ thủ
tục hành chính.
c) Phối hợp kiểm tra tính đầy đủ,
chính xác của hồ sơ, tài liệu, biểu mẫu đánh giá tác động thủ tục hành chính
trước khi gửi đến Sở Tư pháp lấy ý kiến về quy định thủ tục hành chính.
d) Phối hợp nghiên cứu ý kiến góp
ý của Sở Tư pháp về quy định thủ tục hành chính trong dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật.
3. Về thực hiện công bố thủ tục
hành chính
a) Đối với cán bộ đầu mối cấp tỉnh
- Tham mưu, giúp Thủ trưởng đơn vị
đôn đốc, hướng dẫn cán bộ, công chức, bộ phận có liên quan trong đơn vị thực hiện
việc công bố thủ tục hành chính theo đúng quy định.
- Tham gia góp ý kiến hồ sơ dự thảo
Quyết định công bố thủ tục hành chính trước khi gửi đến Sở Tư pháp để kiểm soát
chất lượng.
b) Đối với cán bộ đầu mối cấp huyện,
cấp xã
Trong quá trình thực hiện thủ tục
hành chính, chủ động kiểm tra, rà soát hoặc phối hợp với các cơ quan chuyên môn
cấp huyện rà soát và kịp thời tham mưu với Thủ trưởng đơn vị kiến nghị bằng văn
bản gửi sở, ban, ngành chức năng đồng thời gửi Sở Tư pháp để xây dựng hồ sơ
trình công bố thủ tục hành chính mới ban hành, thủ tục hành chính được sửa đổi,
bổ sung hoặc thay thế, thủ tục hành chính bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ nhưng chưa được
công bố hoặc đã công bố nhưng chưa đầy đủ, chưa chính xác với các quy định của
cấp có thẩm quyền.
4. Công khai thủ tục hành chính
a) Tham mưu, giúp Thủ trưởng đơn vị
chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện niêm yết công khai thủ tục hành chính
đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố tại nơi tiếp nhận, giải quyết thủ
tục hành chính của cơ quan và các đơn vị trực thuộc.
b) Tham mưu, giúp Thủ trưởng đơn vị
thực hiện các hình thức công khai, niêm yết thủ tục hành chính khoa học, tạo điều
kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức dễ dàng tìm hiểu và thực hiện.
c) Thường xuyên theo dõi, kiểm tra
việc công khai địa chỉ của cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận phản ánh, kiến nghị
về quy định hành chính tại nơi tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính của cơ
quan và các đơn vị trực thuộc.
5. Rà soát, đánh giá thủ tục hành
chính
a) Tham mưu, giúp Thủ trưởng đơn vị
xây dựng, tổ chức triển khai Kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính hàng
năm của đơn vị.
b) Hướng dẫn, phối hợp với cán bộ,
công chức, bộ phận có liên quan trong đơn vị tổ chức rà soát, đánh giá thủ tục
hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý theo kế hoạch của đơn vị, của cơ
quan nhà nước cấp trên.
c) Theo dõi, đôn đốc, tổng hợp kết
quả rà soát của các phòng, ban, đơn vị trực thuộc; tổng hợp kết quả trình Thủ
trưởng đơn vị phê duyệt và gửi Sở Tư pháp để xem xét, đánh giá chất lượng
(riêng Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp kết quả rà soát của cấp xã trên địa
bàn, gửi về sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có chức năng quản lý nhà
nước về ngành, lĩnh vực có thủ tục hành chính được rà soát để tổng hợp chung
vào kết quả rà soát của sở, ban, ngành).
d) Đôn đốc, hướng dẫn, phối hợp với
các phòng, ban, đơn vị trực thuộc hoàn thiện kết quả rà soát trên cơ sở đánh
giá của Sở Tư pháp, dự thảo Quyết định thông qua phương án đơn giản hóa, sáng
kiến cải cách thủ tục hành chính để Thủ trưởng đơn vị xem xét trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
đ) Theo dõi, đôn đốc, tổng hợp kết
quả thực thi phương án đơn giản hóa, sáng kiến cải cách thủ tục hành chính đã
được phê duyệt.
e) Tham gia các hoạt động rà soát,
đánh giá thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của đơn vị theo đề
nghị của Sở Tư pháp hoặc cơ quan nhà nước cấp trên.
6. Xử lý phản ánh, kiến nghị về
quy định hành chính
a) Hướng dẫn cá nhân, tổ chức thực
hiện phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính.
b) Phối hợp với các phòng, ban
liên quan tham mưu, giúp Thủ trưởng đơn vị tiếp nhận và xử lý các phản ánh, kiến
nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính theo văn bản chuyển phản ánh,
kiến nghị của Sở Tư pháp.
7. Có trách nhiệm tham mưu, giúp
Thủ trưởng đơn vị xây dựng kế hoạch tuyên truyền, phổ biến, tập huấn nghiệp vụ
kiểm soát thủ tục hành chính; hướng dẫn kiểm tra đơn vị trực thuộc triển khai
thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính; phối hợp với cơ quan thông tấn,
báo chí và cơ quan có thẩm quyền thực hiện công tác truyền thông về cải cách thủ
tục hành chính.
8. Tham mưu giúp cơ quan, đơn vị
chuẩn bị các tài liệu, số liệu báo cáo theo yêu cầu của đoàn kiểm tra, khi cơ
quan, đơn vị được chọn kiểm tra về nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính gắn với
công tác cải cách thủ tục hành chính hàng năm theo quy định.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 6. Kinh
phí thực hiện
Sở Tài chính có trách nhiệm chủ
trì, phối hợp với Sở Tư pháp hướng dẫn các sở ban ngành, Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố thực hiện các chế độ về kinh phí theo quy định tại Thông tư số
167/2012/TT-BTC ngày 10/10/2012 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản
lý và sử dụng kinh phí thực hiện các hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính và
quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 7. Trách
nhiệm thi hành
1. Cán bộ, công chức làm đầu mối
thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã chịu
trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các xã, phường, thị trấn có
trách nhiệm phổ biến đến cán bộ, công chức thuộc Cơ quan, đơn vị mình thực hiện
nghiêm túc Quy chế này.
3. Sở Tư pháp có trách nhiệm theo
dõi việc thực hiện Quy chế này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc các
đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Tư pháp tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xử
lý kịp thời./.