ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 29/2015/QĐ-UBND
|
Tuy Hòa, ngày 24 tháng 8 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG
CỦA CÁN BỘ ĐẦU MỐI THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH PHÚ YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị
định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử
lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính;
Căn cứ Nghị
định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định về kiểm soát
thủ tục hành chính; Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm
soát thủ tục hành chính;
Căn cứ
Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngày 07 tháng 02 năm 2014 của Bộ Tư pháp hướng dẫn
công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện
kiểm soát thủ tục hành chính; Thông tư số 07/2014/TT-BTP ngày 24 tháng 02 tháng
2014 của Bộ Tư pháp hướng dẫn việc đánh giá tác động của thủ tục hành chính và
rà soát, đánh giá thủ tục hành chính;
Căn cứ
Thông tư liên tịch số 23/2014/TTLT-BTP-BNV ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tư
pháp - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Xét đề nghị
của Sở Tư pháp tại Tờ trình số 54/TTr-STP ngày 12/8/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của cán bộ
đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Phú
Yên.
Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 25/2013/QĐ-UBND ngày
16/9/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên ban hành Quy chế hoạt động của hệ
thống cán bộ, công chức làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành
chính trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
Quyết định này
có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các
tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3
- Cục Kiểm soát TTHC - Bộ Tư pháp;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT.Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh;
- Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó CT UBND tỉnh;
- Phó CVP UBND tỉnh (Đ/c Thìn);
- Lưu: VT, STPKSTT, TT-CB, NCK.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Đình Cự
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA CÁN BỘ ĐẦU
MỐI THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 29/2015/QĐ-UBND
ngày 24 tháng 8. năm 2015 của UBND tỉnh Phú Yên)
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định
về vị trí, vai trò; nhiệm vụ, quyền hạn; thẩm quyền, cách thức thiết lập hệ thống cán bộ, công chức đầu mối thực hiện
nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính
(gọi tắt là TTHC) trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Cán bộ, công chức
đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát TTHC (gọi tắt là cán bộ đầu mối) gồm: cán
bộ đầu mối tại các đơn vị chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh (gọi tắt là cán bộ đầu mối cấp tỉnh); cán bộ đầu mối
tại Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố (gọi tắt là cán bộ đầu mối cấp huyện) và cán bộ đầu mối tại Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (gọi tắt
là cán bộ đầu mối cấp xã) theo Quyết định đã được phê duyệt.
2. Quy chế này không
áp dụng đối với cán bộ đầu mối của các cơ quan, đơn vị ngành dọc tại địa phương.
Điều
3. Thẩm quyền, cách thức thiết lập cán bộ đầu mối
1. Cán bộ đầu mối cấp
tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân (gọi tắt là
UBND) tỉnh quyết định công nhận; cán bộ đầu mối cấp huyện do Chủ tịch
UBND cấp huyện quyết định công nhận; cán bộ đầu mối cấp xã do Chủ tịch UBND cấp
xã quyết định công nhận.
Sở Tư pháp tổng hợp
danh sách cán bộ đầu mối cấp tỉnh trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt; UBND các
cấp sau khi có Quyết định phê duyệt cán bộ đầu mối hoặc trong trường hợp có thay đổi về cán bộ đầu mối thì phải
ban hành Quyết định thay đổi và gửi về Sở Tư pháp, UBND cấp huyện để tổng hợp
và theo dõi.
2. Cách thức thiết lập
cán bộ đầu mối:
a) Đối với cán bộ đầu
mối cấp tỉnh: Bố trí ở mỗi cơ quan tối thiểu 02 cán bộ đầu mối gồm có 01 lãnh
đạo cơ quan và 01 lãnh đạo cấp phòng hoặc tương đương (trường hợp chưa thành
lập tổ chức pháp chế); bố trí tối thiểu 02 cán bộ đầu mối gồm có 01 lãnh đạo cơ
quan và 01 cán bộ lãnh đạo Phòng Pháp chế (trường hợp đã thành lập tổ chức pháp
chế);
b) Đối với cán bộ đầu
mối cấp huyện: Bố trí ở mỗi đơn vị tối thiểu 02 cán bộ đầu mối gồm có 01 lãnh
đạo UBND cấp huyện và 01 cán bộ lãnh đạo Phòng Tư pháp;
c) Đối với cán bộ đầu
mối cấp xã: Bố trí 01 cán bộ đầu mối là Công chức Tư pháp - Hộ tịch.
Chương
II
VỊ TRÍ, VAI
TRÒ, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA CÁN BỘ ĐẦU MỐI
Điều
4. Vị trí, vai trò của cán bộ đầu mối
1. Cán bộ đầu mối hoạt
động theo chế độ kiêm nhiệm, có trách nhiệm tham mưu với thủ trưởng cơ quan,
đơn vị trong công tác chỉ đạo, điều hành hoạt động cải cách TTHC và kiểm soát
TTHC (gọi tắt là hoạt động kiểm soát TTHC); xử lý phản ánh, kiến nghị của cá
nhân, tổ chức về quy định hành chính tại
cơ quan, đơn vị.
2.
Phối hợp với các bộ phận, cán bộ, công chức,
viên chức chuyên môn của đơn vị (gọi tắt
là bộ phận chuyên môn), Phòng Kiểm soát TTHC thuộc Sở Tư pháp tổ chức triển
khai thực hiện các nhiệm vụ kiểm soát TTHC theo quy định của pháp luật.
Điều
5. Nhiệm vụ, quyền hạn chung của cán bộ đầu mối
1. Chủ động tham mưu
cho thủ trưởng cơ quan, đơn vị trong việc chỉ đạo, điều hành hoạt động kiểm
soát TTHC theo ngành, lĩnh vực quản lý và thẩm quyền giải quyết của cơ quan,
đơn vị.
2. Đề xuất triển khai,
phổ biến văn bản, tài liệu và các nhiệm vụ kiểm soát TTHC do thủ trưởng cơ
quan, đơn vị giao cho các bộ phận chuyên môn.
3. Có trách nhiệm tham
gia tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ về kiểm soát TTHC do Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp
tổ chức. Đồng thời, tổ chức triển khai các nội dung đã được tập huấn cho các bộ
phận chuyên môn biết, thực hiện.
4. Tổ
chức theo dõi, đôn đốc các bộ phận chuyên môn
có trách nhiệm thực hiện việc xử lý các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ
chức đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật; tổng
hợp, báo cáo và đề xuất thủ trưởng cơ quan, đơn vị kịp thời chấn chỉnh
và xử lý cán bộ, công chức, viên chức vi phạm về hành vi hành chính hoặc không
thực hiện đúng nội dung, nhiệm vụ kiểm soát TTHC được giao.
5. Tổ chức nghiên cứu,
đề xuất với thủ trưởng cơ quan, đơn vị về các sáng kiến cải cách TTHC và các
quy định có liên quan để đẩy mạnh, đổi mới và nâng cao hiệu quả của công tác
kiểm soát TTHC.
6. Tham gia phối hợp thực hiện các hoạt động kiểm soát TTHC
của Bộ, ngành, địa phương với Sở Tư pháp về các vấn đề có liên quan đến phạm vi
chức năng quản lý của cơ quan, đơn vị khi có yêu cầu.
7. Giúp thủ trưởng cơ
quan, đơn vị tổng hợp, báo cáo các nội
dung có liên quan đến hoạt động kiểm soát TTHC và tiếp nhận, xử lý phản ánh,
kiến nghị về quy định hành chính theo định kỳ hoặc báo cáo đột xuất theo yêu
cầu.
8. Được hưởng chế độ
hỗ trợ theo quy định; được khen thưởng khi hoàn thành tốt nhiệm vụ hoặc xem
xét, kỷ luật khi không hoàn thành nhiệm vụ kiểm soát TTHC.
Điều
6. Nhiệm vụ cụ thể của cán bộ đầu mối
1. Cán bộ đầu mối cấp tỉnh phối
hợp với bộ phận chuyên môn kiểm soát quy định về TTHC trong dự thảo văn
bản quy phạm pháp luật (gọi tắt VBQPPL) được UBND tỉnh giao cho cơ quan chủ trì
soạn thảo:
a) Hướng dẫn việc đánh
giá tác động các quy định về TTHC tại dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo
quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm
soát TTHC; Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát TTHC và Thông tư số
07/2014/TT-BTP ngày 24/02/2014 của Bộ Tư pháp hướng dẫn việc đánh giá tác động
của TTHC và rà soát, đánh giá tác động TTHC;
b) Kiểm tra tính đầy
đủ, chính xác của hồ sơ, tài liệu, biểu mẫu đánh giá tác động TTHC trước khi
gửi đến Sở Tư pháp lấy ý kiến về quy định TTHC theo quy định;
c) Tham gia các hoạt
động tham vấn, các buổi làm việc giữa Sở Tư pháp (Phòng kiểm soát TTHC) và đơn vị soạn thảo văn bản về những vấn đề liên
quan đến quy định về TTHC trong dự thảo VBQPPL.
2. Thống kê, trình
công bố TTHC ban hành mới; TTHC được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế; TTHC bị
hủy bỏ hoặc bãi bỏ:
a) Đối với cán bộ đầu
mối cấp tỉnh:
- Tham mưu, giúp thủ
trưởng cơ quan, đơn vị theo dõi, kiểm tra các bộ phận chuyên môn trong việc cập
nhật VBQPPL có quy định về TTHC do cấp có thẩm quyền ban hành thuộc phạm vi,
chức năng quản lý ngành, lĩnh vực của đơn vị
mình để lập thủ tục trình công bố theo quy định tại Thông tư số 05/2014/TT-BTP
ngày 07/02/2014 của Bộ Tư pháp hướng dẫn công bố, niêm yết TTHC và báo cáo về
tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát TTHC và theo quy định của UBND tỉnh;
- Kiểm tra các hồ sơ
dự thảo Quyết định công bố TTHC bao gồm: Dự thảo Tờ trình ban hành Quyết định;
dự thảo Quyết định công bố kèm theo TTHC thuộc thẩm quyền quản lý, giải quyết
và xây dựng dự thảo văn bản đề nghị kiểm soát chất lượng trình Thủ trưởng đơn vị phê duyệt gửi Sở Tư pháp kiểm soát chất
lượng trước khi trình UBND tỉnh quyết
định.
b) Đối với cán bộ đầu
mối cấp huyện, cấp xã:
Phối
hợp với các bộ phận chuyên môn cấp huyện kịp
thời kiến nghị bằng văn bản gửi sở, ban, ngành có chức năng thuộc tỉnh hoặc Sở
Tư pháp để lập thủ tục trình công bố TTHC theo quy định.
3. Công khai TTHC, địa
chỉ tiếp nhận phản ánh, kiến nghị quy định hành chính:
a) Theo dõi, tham mưu,
giúp thủ trưởng cơ quan, đơn vị kiểm tra việc thực hiện niêm yết công khai kịp
thời, đầy đủ, chính xác nội dung các TTHC đã được cấp có thẩm quyền công bố tại
nơi tiếp nhận, giải quyết TTHC của đơn vị và các đơn vị trực thuộc;
b) Giúp thủ trưởng cơ
quan, đơn vị thực hiện các hình thức công khai, niêm yết TTHC đúng theo quy
định nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân dễ dàng tìm hiểu và tiếp
cận;
c) Tổ chức công khai
địa chỉ tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành
chính; thông tin kết quả giải quyết phản ánh, kiến nghị tại nơi tiếp nhận và
giải quyết TTHC của đơn vị theo quy định.
4. Rà soát, đánh giá
TTHC
a) Giúp thủ trưởng cơ
quan trong việc tổng hợp, xây dựng Kế
hoạch rà soát, đánh giá TTHC hàng năm gửi Sở Tư pháp tổng hợp trình UBND tỉnh phê duyệt;
b) Hướng dẫn các bộ
phận chuyên môn cách thức thực hiện rà soát, đánh giá TTHC nhằm phát hiện và
kịp thời kiến nghị UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ hoặc bãi bỏ
TTHC, các quy định có liên quan thuộc thẩm quyền ban hành của tỉnh hoặc đề nghị
UBND tỉnh kiến nghị Trung ương xử lý theo thẩm quyền đối với các TTHC không cần
thiết, không phù hợp, không đáp ứng được
các nguyên tắc thực hiện để đảm bảo mục tiêu quản lý nhà nước;
c) Thu nhận, kiểm tra
các biểu mẫu rà soát, đánh giá đã điền từ các bộ phận chuyên môn; tổng hợp kết quả rà soát, đánh giá trình thủ
trưởng cơ quan phê duyệt gửi về Sở Tư pháp để xem xét, đánh giá chất lượng;
d) Trên cơ sở đánh giá
của Sở Tư pháp, cán bộ đầu mối giúp đơn vị hoàn thiện kết quả rà soát, đánh giá
và dự thảo Quyết định thông qua Phương án đơn giản hóa, sáng kiến cải cách TTHC
đối với từng lĩnh vực hoặc theo nội dung
được giao chủ trì trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt;
đ) Đôn đốc các bộ phận
chuyên môn tham mưu thủ trưởng cơ quan dự thảo Quyết định thực thi phương án
đơn giản hóa TTHC được thông qua thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh.
5. Xử lý phản ánh,
kiến nghị về quy định hành chính:
a) Hướng dẫn cá nhân,
tổ chức thực hiện phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính theo đúng Quy chế
đã được UBND tỉnh ban hành;
b) Phối hợp với các bộ
phận chuyên môn tham mưu, giúp thủ trưởng tiếp nhận và xử lý các văn bản từ Sở
Tư pháp về các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính,
thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, đơn vị;
c) Phối hợp với các bộ
phận chuyên môn trong việc xác minh làm rõ thông tin phản ánh, kiến nghị; giúp
thủ trưởng cơ quan, đơn vị xử lý hoặc báo cáo, đề xuất UBND tỉnh, Chủ tịch UBND
tỉnh các biện pháp cần thiết để chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính trong
việc thực hiện quy định TTHC.
6. Truyền thông hoạt
động kiểm soát TTHC:
Giúp thủ trưởng cơ
quan, đơn vị thực hiện tốt Kế hoạch truyền
thông của UBND tỉnh hàng năm; tham gia viết tin, bài về hoạt động tổ chức triển
khai công tác kiểm soát TTHC thuộc ngành, lĩnh vực quản lý của đơn vị gửi cho
các cơ quan thông tin đại chúng của tỉnh để đăng tải.
7. Chế độ tổng hợp,
báo cáo:
Tổng hợp, báo cáo về
tình hình thực hiện hoạt động kiểm soát TTHC của đơn vị theo quy định hoặc báo
cáo đột xuất khi có yêu cầu của UBND
tỉnh, Sở Tư pháp. Chuẩn bị đầy đủ các tài liệu, số liệu báo cáo cung cấp theo
yêu cầu của đoàn kiểm tra khi đơn vị được chọn kiểm tra về nhiệm vụ kiểm soát TTHC
theo quy định.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều
7. Kinh phí thực hiện
Cán bộ đầu mối các cấp
được chi hỗ trợ theo quy định tại Nghị quyết số 97/2013/NQ-HĐND ngày 12/12/2013
của Hội đồng nhân dân tỉnh về quy định mức chi thực hiện các hoạt động kiểm
soát TTHC trên địa bàn tỉnh.
Sở Tài chính phối hợp
Sở Tư pháp có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện các chế độ về kinh phí theo quy
định tại Thông tư số 167/2012/TT-BTC ngày 10/10/2012 của Bộ Tài chính quy định
việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện các hoạt động kiểm soát
TTHC.
Điều
8. Trách nhiệm thi hành
1. Thủ trưởng các sở,
ban, ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh; Chủ
tịch UBND cấp xã chịu trách nhiệm trước
Chủ tịch UBND cấp huyện về việc triển
khai thực hiện công tác kiểm soát TTHC tại đơn vị và tạo điều kiện thuận lợi
cho cán bộ đầu mối hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
2. Giao thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị ban hành quy định trách nhiệm phối hợp giữa cán bộ đầu mối với
các bộ phận chuyên môn trong việc thực hiện nhiệm vụ kiểm soát TTHC theo quy
định.
3. Cán bộ đầu mối chịu
trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
4. Giao Sở Tư pháp
hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc chấp hành Quy chế của các đơn vị,
địa phương, báo cáo UBND tỉnh.
Trong quá trình thực
hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phản
ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp tham mưu UBND
tỉnh xem xét, quyết định./.