UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
19/2014/QĐ-UBND
|
Hải
Dương, ngày 08 tháng 9 năm 2014
|
BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁN BỘ ĐẦU MỐI THỰC
HIỆN NHIỆM VỤ KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày
26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định
số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản
ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức đối với các quy định hành chính;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6
năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Xét đề nghị của
Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 608/TTr-STP ngày 28/7/2014.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy chế hoạt động của cán bộ đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm
soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Điều 2. Quyết định
này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn
phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp và Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các cán bộ, công chức làm đầu
mối kiểm soát thủ tục hành chính căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Mạnh Hiển
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA CÁN BỘ ĐẦU MỐI
THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số
19/2014/QĐ-UBND Ngày 8 / 9 /2014 của UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định
về chế độ làm việc và nội dung hoạt động trong việc thực hiện nhiệm vụ kiểm
soát thủ tục hành chính của cán bộ đầu mối ở các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh (viết tắt là Sở), Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố (viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện) và Ủy ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn (viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng
với cán bộ đầu mối và các Sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã.
Điều 3. Nguyên tắc hoạt động
1. Hoạt động của
cán bộ đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính được thực hiện trên cơ sở chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan, đơn vị, địa phương.
2. Đề cao trách nhiệm và tinh thần chủ động của cán bộ
đầu mối trong công tác tham mưu triển khai các hoạt động kiểm soát thủ tục hành
chính.
3. Đảm bảo sự phối
hợp hoạt động chặt chẽ, thống nhất để công tác kiểm soát thủ tục hành chính được
thực hiện thường xuyên, liên tục, toàn diện và đúng quy định của pháp luật.
Chương II
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
VÀ NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁN BỘ ĐẦU MỐI KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 4. Chế độ làm việc
1.
Thủ trưởng các Sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã cử cán bộ đầu mối làm nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính tại cơ quan,
đơn vị; Sở Tư pháp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh sách cán
bộ đầu mối. Trường hợp có sự thay đổi về cán bộ đầu mối thì thủ trưởng các Sở,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phải báo
cáo, đề nghị thay đổi.
2.
Cán bộ đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm,
chịu sự kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành
chính của Sở Tư pháp.
3.
Thời gian làm việc kiêm nhiệm của cán bộ đầu mối dành cho công tác kiểm soát thủ
tục hành chính tối đa không quá 15 ngày/tháng đối với cán bộ đầu mối cấp Sở; tối
đa không quá 15 ngày/tháng đối với cán bộ đầu mối thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
tối đa không quá 10 ngày/tháng đối với cán bộ đầu mối ở Ủy ban nhân dân cấp xã.
Căn
cứ vào tình hình, nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính, Thủ trưởng các Sở, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao nhiệm vụ
theo ngày làm việc cụ thể cho cán bộ đầu mối thuộc phạm vi quản lý.
Điều 5. Nội dung hoạt động của cán bộ đầu mối
1. Thực hiện công
tác kiểm soát thủ tục hành chính
a) Giúp thủ trưởng
cơ quan, đơn vị thường xuyên quán triệt đến cán bộ, công chức thuộc các phòng,
ban, đơn vị trực thuộc về công tác kiểm soát thủ tục hành chính theo hướng dẫn
của Sở Tư pháp và chỉ đạo của cơ quan cấp trên;
b) Báo cáo, đề xuất
thủ trưởng cơ quan, đơn vị kịp thời chấn chỉnh hoặc xử lý cán bộ, công chức
không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nội dung, nhiệm vụ công tác kiểm soát
thủ tục hành chính đã được giao.
2. Kiểm soát quy định
về thủ tục hành chính trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do các Sở tham
mưu cho Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
a) Tham mưu cho thủ
trưởng các sở, ban, ngành thực hiện việc đánh giá tác động quy định về thủ tục
hành chính có trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo đúng quy định tại
Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010, Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày
14/5/2013 của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tư pháp;
b) Hướng dẫn, phối
hợp công chức trong nội bộ cơ quan được giao dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
có quy định về thủ tục hành chính điền biểu mẫu đánh giá tác động thủ tục hành
chính theo quy định tại Thông tư số 07/2014/TT-BTP ngày 24/02/2014 của Bộ Tư
pháp; kiểm tra chất lượng hồ sơ, biểu mẫu đánh giá tác động thủ tục hành chính
trước khi gửi hồ sơ về Sở Tư pháp để lấy ý kiến về quy định thủ tục hành chính
có trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;
c) Phối hợp trong nội bộ cơ quan để nghiên cứu những ý kiến tham gia,
đánh giá tác động độc lập của Sở Tư pháp về quy định thủ tục hành chính có
trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
3. Công bố thủ tục
hành chính
a) Đối với cán bộ
đầu mối của các Sở
- Tham mưu giúp thủ
trưởng cơ quan, đơn vị theo dõi, kiểm tra, cập nhật các thủ tục hành chính do cấp
có thẩm quyền công bố thuộc phạm vi, chức năng quản lý ngành, lĩnh vực, bao gồm
cả Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Giúp thủ trưởng
cơ quan, đơn vị đôn đốc công chức, bộ phận, đơn vị trực thuộc kịp thời thống kê
thủ tục hành chính, lập hồ sơ trình công bố thủ tục hành chính mới ban hành, thủ
tục hành chính được sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, hủy bỏ hoặc thay thế thuộc ngành,
lĩnh vực quản lý theo đúng quy định.
b) Đối với cán bộ
đầu mối của Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã:
Chủ động rà soát
hoặc phối hợp với các cơ quan chuyên môn cấp trên rà soát để kịp thời kiến nghị
với cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực trình công bố thủ tục hành chính mới ban
hành, thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ
nhưng chưa được công bố hoặc thủ tục hành chính đã được công bố nhưng chưa đầy
đủ, chính xác so với văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.
4. Công khai thủ tục
hành chính
Giúp thủ trưởng cơ
quan, đơn vị niêm yết công khai đầy đủ, chính xác thủ tục hành chính đã được Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố tại nơi tiếp nhận và trả kết quả giải quyết
thủ tục hành chính.
5. Rà soát, đánh
giá thủ tục hành chính
Giúp thủ trưởng cơ
quan, đơn vị triển khai, thực hiện việc rà soát, đánh giá thủ tục hành chính
theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, cụ thể:
a) Hướng dẫn, phối
hợp với các cán bộ, công chức, bộ phận có liên quan trong đơn vị tổ chức rà
soát, đánh giá thủ tục hành chính thuộc phạm vi, chức năng quản lý của đơn vị.
b) Tham gia các hoạt
động rà soát, đánh giá thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của
cơ quan, đơn vị.
c) Theo dõi, đôn đốc,
tổng hợp kết quả rà soát, kết quả thực thi phương án đơn giản hóa đã được phê duyệt.
6. Nghiên cứu đề
xuất với thủ trưởng đơn vị hoặc Sở Tư pháp các sáng kiến, giải pháp trong công
tác kiểm soát thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính.
7. Xử lý phản ánh,
kiến nghị về quy định hành chính:
a) Thường xuyên
theo dõi, kiểm tra việc công khai nội dung, địa chỉ tiếp nhận, xử lý phản ánh,
kiến nghị về quy định hành chính tại nơi tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành
chính.
b) Phối hợp chặt
chẽ với cán bộ, công chức, bộ phận, đơn vị trong cơ quan để xử lý các phản ánh,
kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính, thuộc thẩm quyền giải
quyết của đơn vị mình.
c) Xác minh làm rõ
thông tin phản ánh, kiến nghị; giúp thủ trưởng cơ quan xử lý, báo cáo, đề xuất
các biện pháp cần thiết để chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính trong việc
thực hiện quy định thủ tục hành chính.
8. Tham mưu xây dựng
kế hoạch tuyên truyền, phổ biến, tập huấn nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành
chính; hướng dẫn, kiểm tra đơn vị trực thuộc triển khai, thực hiện nhiệm vụ kiểm
soát thủ tục hành chính; phối hợp với cơ quan truyền thông thực hiện công tác
truyền thông về cải cách thủ tục hành chính.
9. Trực tiếp tham
gia các đợt tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, hội nghị, hội thảo chuyên đề, góp ý,
đánh giá tác động thủ tục hành chính có liên quan do Sở Tư pháp hoặc cấp trên tổ
chức.
10. Tham mưu chuẩn
bị đầy đủ các tài liệu, số liệu tổng hợp báo cáo tình hình, kết quả kiểm soát
thủ tục hành chính định kỳ hoặc đột xuất theo quy định.
Điều 6. Chế độ giao ban, thông tin nghiệp vụ
1. Chế độ giao ban
a) Phòng Tư pháp
các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện tổ chức giao ban định kỳ sáu tháng một lần về công tác kiểm soát
thủ tục hành chính với cán bộ đầu mối, lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã và lãnh
đạo các phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện vào tuần thứ ba của
tháng 6 và tháng 12 hàng năm.
b) Sở Tư pháp tổ
chức giao ban định kỳ sáu tháng một lần về công tác kiểm soát thủ tục hành
chính với cán bộ, công chức đầu mối của các Sở và Ủy ban nhân dân cấp huyện vào
tuần thứ tư của tháng 6 và tháng 12 hàng năm.
2. Thông tin nghiệp
vụ
a) Sở Tư pháp tổ
chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ tăng cường năng lực cho cán bộ đầu mối các cấp;
b) Thiết lập hệ thống
chia sẻ thông tin hai chiều giữa Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính và các cán
bộ đầu mối để kịp thời cung cấp thông tin về các hoạt động kiểm soát thủ tục
hành chính và các hoạt động cụ thể liên quan đến phạm vi chức năng hoạt động của
các cơ quan, đơn vị; tiếp nhận thông tin phản hồi về các báo cáo kết quả thực
hiện, các khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện để kịp thời
tháo gỡ; chia sẻ sáng kiến, bài học kinh nghiệm của các đơn vị trong quá trình
triển khai thực hiện;
c) Phối hợp, hỗ trợ
việc triển khai thực hiện các hoạt động về kiểm soát thủ tục hành chính thuộc
phạm vi chức năng quản lý của các cơ quan, đơn vị.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 7. Trách nhiệm thi hành
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tạo điều kiện thuận lợi để cán bộ, công chức
làm đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại
Quy chế này.
2. Giao Sở Tư pháp theo
dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế
này. Trong quá trình triển
khai thực hiện, các sở, ban, ngành Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân
cấp xã có khó khăn, vướng mắc thì phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở
Tư pháp) để kịp thời giải quyết./.