ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ
ĐÀ NẴNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 9812/QĐ-UBND
|
Đà Nẵng, ngày 27
tháng 11 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22
tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ
chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính Nhà nước ở địa
phương;
Căn cứ Quyết định số 283/QĐ-UBND ngày 11
tháng 01 năm 2008 của Chủ tịch UBND thành phố ban hành Kế hoạch công tác cải
cách hành chính năm 2008;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Giám đốc Công an thành phố, Cục trưởng Cục Thuế thành phố Đà Nẵng và Giám
đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 2. Giao
trách nhiệm cho:
1. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
phối hợp với Công an thành phố và Cục Thuế thành phố tổ chức thực hiện Đề án;
2. Giám đốc Sở Nội vụ theo dõi việc triển
khai thực hiện và định kỳ kiểm tra tình hình thực hiện Đề án.
Điều 4. Chánh
Văn phòng UBND thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Giám đốc Công an thành phố, Cục trưởng Cục Thuế, thủ trưởng các cơ quan có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 4;
- Bộ Nội vụ, Bộ KH và ĐT, Bộ Công an, Tổng Cục Thuế;
- TT HĐND TP;
- Website UBND TP,
Đài PT-TH ĐN; Báo ĐN;
- Lưu: VT, SNV, SKHĐT, Cục Thuế, CA TP.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Văn
Minh
|
THỰC
HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG TRONG VIỆC TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT HỒ SƠ ĐĂNG KÝ
KINH DOANH, ĐĂNG KÝ THUẾ VÀ KHẮC DẤU TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 9812/QĐ-UBND ngày 27 tháng 12 năm 2008 của
UBND thành phố Đà Nẵng)
ĐÁNH GIÁ
KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG TRONG THỜI GIAN QUA
Thực hiện chủ trương đẩy mạnh công tác cải
cách thủ tục hành chính, một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong Chương trình
cải cách hành chính giai đoạn 2006 - 2010 của thành phố, ngày 25 tháng 12 năm
2006, UBND thành phố ban hành Quyết định số 9080/QĐ-UBND phê duyệt Đề án thực
hiện thí điểm cơ chế “một cửa liên thông” trong việc đăng ký kinh doanh, đăng
ký mã số thuế và khắc dấu trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Trên cơ sở Đề án được
phê duyệt, Sở Kế hoạch và Đầu tư đã chủ trì, phối hợp với Cục Thuế và Công an
thành phố tổ chức triển khai thực hiện thí điểm từ 01 tháng 01 năm 2007 đến 01
tháng 4 năm 2007. Qua 03 tháng thực hiện thí điểm, kết quả được ghi nhận khái
quát như sau:
- Cộng đồng doanh nghiệp đồng tình ủng hộ và
phấn khởi trước cách làm mới này;
- Ý thức, trách nhiệm của công chức tham gia
tiếp nhận và giải quyết hồ sơ được xác định và nâng cao rõ rệt. Trách nhiệm
phối hợp giải quyết hồ sơ giữa các cơ quan chức năng liên quan dần đồng bộ và
đã thực hiện tốt việc thụ lý hồ sơ cho tổ chức, công dân trong phạm vi nhiệm vụ
từng cơ quan.
- Việc tổ chức thực hiện thí điểm cơ chế một
cửa liên thông trong lĩnh vực thành lập doanh nghiệp đã thể hiện sự quyết tâm
của Thành uỷ, HĐND, UBND thành phố trong chỉ đạo, điều hành và sự phối hợp chặt
chẽ giữa các cơ quan chức năng liên quan của thành phố trong việc thực hiện đơn
giản hóa thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho khu vực kinh tế tư
nhân phát triển, tạo môi trường lành mạnh, nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp địa phương, thu hút các nguồn lực tại chỗ và bên ngoài để phát
triển kinh tế - xã hội thành phố.
Trên cơ sở kết quả thực hiện thí điểm Đề án
và căn cứ Thông tư liên tịch số 02/2007/TTLT/BKH-BTC-BCA ngày 27 tháng 02 năm
2007 của liên Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Công an về việc “Hướng
dẫn cơ chế phối hợp giữa các cơ quan giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký
thuế và cấp giấy phép khắc dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo
Luật Doanh nghiệp”, Sở Kế hoạch và Đầu đã phối hợp với Cục Thuế và Công an
thành phố xây dựng, tham mưu UBND thành phố phê duyệt Đề án thực hiện cơ chế
“một cửa liên thông” trong việc tiếp nhận và giải quyết hồ sơ đăng ký kinh
doanh, đăng ký mã số thuế, và khắc đấu trên địa bàn thành phố Đà Nẵng theo
Quyết định số 5065/QĐ-UBND ngày 02 tháng 7 năm 2007 và tổ chức thực hiện.
Năm 2007 đã có 1.940 doanh nghiệp đăng ký
thành lập mới, tăng 25% so với năm 2006; 9 tháng đầu năm 2008 có 1.556 doanh
nghiệp đăng ký thành lập mới với tổng vốn điều lệ 7.510 tỷ đồng. Tháng 12 năm
2007, Sở KH&ĐT đã tổ chức lấy ý kiến thăm dò của 200 tổ chức, công dân, đại
diện doanh nghiệp, kết quả thu được có 98% số phiếu thăm dò thể hiện sự hài
lòng về cách làm theo cơ chế “một cửa liên thông” và thái độ phục vụ của cán
bộ, công chức tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả một cửa liên thông, phòng
Đăng ký kinh doanh của Sở KH&ĐT.
Từ kết quả trên, có thể khẳng định việc tổ
chức thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong việc đăng ký kinh doanh, đăng
ký mã số thuế và khắc dấu thời gian qua đã thu được những hiệu quả
rõ rệt và thiết thực trong công tác cải CCHC, tạo môi trường lành mạnh thu hút
đầu tư trong và ngoài nước trên địa bàn thành phố. Kết quả này cũng khẳng định
đây là mô hình tiến bộ, cần tiếp tục cải tiến để nâng cao hơn nữa chất lượng
phục vụ, hiệu quả giải quyết hồ sơ, công việc nhằm tiếp tục cải thiện hơn nữa
môi trường đầu tư, môi trường phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.
Liên Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ
Công an vừa ban hành Thông tư liên tịch số 05/2008/TTLT/BKH-BTC-BCA, ngày 29
tháng 7 năm 2008 về việc “ Hướng dẫn cơ chế phối hợp giữa các cơ quan giải
quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu đối với doanh nghiệp
thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp”. Để kịp thời điều chỉnh việc
thực hiện cơ chế một cửa liên thông đúng với các quy định mới ban hành, trên cơ
sở tham mưu của Sở KH&ĐT Cục Thuế và Công an thành phố, UBND thành phố ban
hành Đề án thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong việc tiếp nhận, giải quyết
hồ sơ đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và khắc dấu trên địa bàn thành phố Đà
Nẵng thay thế Đề án đang thực hiện cho phù hợp.
Cơ chế Một cửa liên thông trong việc đăng
ký kinh doanh, đăng ký thuế và khắc dấu là cơ chế tiếp nhận và giải
quyết (đồng bộ một lần) các thủ tục đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và khắc
dấu của công dân, tổ chức thông qua một đầu mối duy nhất là Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư (sau đây gọi tắt là Bộ
phận tiếp nhận). Tại đây, tổ chức, công dân sẽ được đón tiếp, hướng dẫn
làm thủ tục, tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế,
đăng ký khắc dấu.
SƠ ĐỒ THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG TẠI
SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
1. Sự cần thiết phải tổ chức thực hiện cơ chế
một cửa liên thông trong việc đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và khắc dấu:
- Phù hợp với nguyện vọng và lợi ích của tổ
chức, công dân, cộng đồng doanh nghiệp; phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế
- xã hội của đất nước trong môi trường hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế.
- Góp phần giảm chi phí của doanh nghiệp, tạo
môi trường đầu tư, sản xuất, kinh doanh cạnh tranh lành mạnh.
- Xây dựng nền hành chính thực sự phục vụ
nhân dân, phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của thành phố; tiếp tục
cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh của thành phố.
- Góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ, mục tiêu
cải cách thủ tục hành chính của thành phố, góp phần tích cực hoàn thành Chương
trình tổng thể về cải cách hành chính của chính phủ.
2. Mục tiêu:
- Tăng cường trách nhiệm phối hợp của các cơ
quan hành chính trong việc giải quyết thủ tục thành lập doanh nghiệp đúng pháp
luật, tạo điều kiện thuận lợi hơn, hiệu quả hơn cho tổ chức, công dân, doanh
nghiệp.
- Tăng cường trách nhiệm của cán bộ, công
chức, tạo sự chuyển biến về ý thức trách nhiệm, thái độ phục vụ của cán bộ,
công chức đối với tổ chức, công dân, doanh nghiệp; ngăn chặn tình trạng gây
phiền hà, nhũng nhiễu, tiêu cực và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà
nước.
-
Nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn, năng lực xử lý công việc của từng cán
bộ, công chức; nâng cao tính hiệu quả, hiệu lực trong công tác quản lý, điều
hành của lãnh đạo.
- Tiết kiệm thời gian, chi phí cho doanh
nghiệp và cộng đồng.
3. Nguyên tắc thực hiện:
- Quy trình, thủ tục
hành chính rõ ràng, đơn giản và đúng pháp luật.
- Có hồ sơ hướng dẫn
cụ thể, chi tiết, đầy đủ, được niêm yết công khai tại Bộ phận tiếp nhận.
- Tiếp nhận hồ sơ và
trả kết quả tại một đầu mối duy nhất là Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc
Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Trách nhiệm phối hợp để quản lý, giải quyết
hồ sơ cho doanh nghiệp là trách nhiệm của Sở KH&ĐT, Cục thuế, Công an thành
phố Đà nẵng và nhiệm vụ được giao cụ thể trực tiếp cho cán bộ, công chức của Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế và Công an thành phố.
- Tinh thần, thái độ phục vụ của cán bộ, công
chức đúng theo quy định của Pháp lệnh Cán bộ, công chức .
Phần 3.
I. CƠ SỞ PHÁP
LÝ:
1. Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11
ngày 29 tháng 11 năm 2005;
2. Luật Quản lý Thuế số 78/2006/QH11
ngày 29 tháng 11 năm 2006;
3.
Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về đăng ký
kinh doanh;
4.
Nghị định số 58/2001/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ quy định về quản
lý sử dụng con dấu;
5.
Nghị định số 85/2007-NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ qui định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý Thuế;
6. Thông tư số 03/2006/TT-BKH ngày 19
tháng 10 năm 2006 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn một số nội dung về hồ sơ,
trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh theo quy định tại Nghị định số
88/2006/NĐ-CP của Chính phủ;
7. Thông tư liên tịch số
07/2002/TTLT-BCA-BTCCP ngày 06 tháng 5 năm 2002 của Bộ Công an – Ban Tổ chức
cán bộ Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ) hướng dẫn thực hiện Nghị định 58/2001/NĐ-CP
của Chính phủ;
8.
Quyết định số 5714/QĐ-UBND ngày 24/8/2006 của UBND thành phố Đà Nẵng phê duyệt
Kế hoạch Cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2006-2010 của thành phố Đà
Nẵng;
9.
Thông tư liên tịch số 05/2008/TTLT/BKH-BTC-BCA ngày 29 tháng 7 năm 2008 về việc
“Hướng dẫn cơ chế phối hợp giữa các cơ quan giải quyết đăng ký kinh doanh,
đăng ký thuế và đăng ký con dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo
Luật Doanh nghiệp”;
10.
Quyết định số 83/2000/QĐ-BTC ngày 29 tháng 5 năm 2000 của Bộ Tài chính ban hành
mức thu lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
11.
Quyết định số 95/2001/QĐ-BTC ngày 01 tháng 10 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 83/2000/QĐ-BTC.
II. CÁC QUY ĐỊNH CHUNG:
1. Phạm vi áp dụng:
Đề án này quy định:
- Thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong
việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp, bao gồm:
+ Thủ tục đăng ký kinh doanh thuộc thẩm quyền
giải quyết của Sở Kế hoạch và Đầu tư;
+ Thủ tục thông báo kết quả mã số doanh
nghiệp thuộc thẩm quyền giải quyết của Cục Thuế thành phố;
+ Thủ tục đăng ký khắc dấu thuộc thẩm quyền
giải quyết của Công an thành phố.
- Áp dụng đối với các loại hình doanh nghiệp
thành lập theo Luật Doanh nghiệp:
+ Doanh nghiệp tư nhân;
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH);
+ Công ty cổ phần;
+ Công ty hợp danh;
+ Chi nhánh, Văn phòng đại diện.
2. Các cơ quan tham gia phối hợp để giải
quyết hồ sơ theo cơ chế một cửa liên thông:
- Sở Kế hoạch và Đầu tư và các phòng chuyên
môn trực thuộc;
- Cục Thuế và các phòng chuyên môn trực
thuộc;
- Công an thành phố và các phòng chuyên môn
trực thuộc;
-
Một số sở, ban, ngành, có liên quan.
Trách
nhiệm và mối quan hệ phối hợp thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong việc
tiếp nhận, giải quyết hồ sơ của công dân và doanh nghiệp được quy định cụ thể
tại Đề án này.
3. Thời gian thực hiện:
Bắt đầu thực hiện kể từ ngày Quyết định ban
hành Đề án của UBND thành phố chính thức có hiệu lực.
Ngoài
các hồ sơ công việc giải quyết theo cơ chế một cửa liên thông được Đề án này
quy định, việc tiếp nhận, giải quyết các loại hồ sơ khác vẫn thực hiện theo các
quy định hiện hành của UBND thành phố và các văn bản quy phạm pháp luật có liên
quan.
4. Thời gian giải quyết hồ sơ công việc theo
quy định tại Đề án này là thời gian làm việc (ngày làm việc) không kể ngày nghỉ
hàng tuần, nghỉ lễ, Tết theo quy định.
5.
Nơi tiếp nhận và trả kết quả giải quyết hồ sơ:
Việc
tiếp nhận và trả kết quả giải quyết hồ sơ của tổ chức, công dân, doanh nghiệp theo
quy định của Đề án này được thực hiện tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Phần
4.
I. Hồ sơ đăng ký kinh
doanh, đăng ký thuế
Tổ chức, cá nhân đăng ký
thành lập doanh nghiệp nộp 01 bộ hồ sơ, gồm:
1. Hồ sơ đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế:
a) Đối với doanh nghiệp tư nhân:
- Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh (02
bản theo mẫu);
- Bản kê khai thông tin đăng ký thuế (theo
mẫu)
- Bản sao hợp
lệ giấy chứng minh nhân dân (CMND) hoặc giấy tờ chứng thực cá nhân.
b) Đối với Công ty TNHH có 02 thành
viên trở lên:
- Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh (
02 bản theo mẫu);
- Bản kê khai thông tin đăng ký thuế (theo
mẫu)
- Điều lệ công ty TNHH;
- Danh sách thành viên sáng lập công
ty TNHH (theo mẫu).
- Bản sao hợp
lệ giấy CMND hoặc giấy tờ chứng thực cá nhân của các thành viên là cá nhân
- Bản sao hợp
lệ Giấy chứng nhận ĐKKD, điều lệ, quyết định uỷ quyền đối với thành viên là tổ
chức.
c)
Đối với Công ty TNHH 01 thành viên:
- Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh (lập
02 bản theo mẫu);
- Bản kê khai thông tin đăng ký thuế (theo
mẫu)
- Điều lệ Công ty;
- Bản sao hợp
lệ giấy CMND hoặc giấy tờ chứng thực cá nhân của chủ sở hữu công ty là cá nhân
- Bản sao hợp
lệ Giấy chứng nhận ĐKKD, điều lệ, quyết định thành lập đối với chủ sở hữu là tổ
chức.
d)
Đối với Công ty cổ phần:
- Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh (lập
02 bản theo mẫu);
- Bản kê khai thông tin đăng ký thuế (theo
mẫu)
- Điều lệ Công ty cổ phần;
- Danh sách cổ đông sáng lập Công ty
cổ phần (theo mẫu).
- Bản sao hợp
lệ giấy CMND hoặc giấy tờ chứng thực cá nhân của các cổ đông sáng lập là cá
nhân.
- Bản sao hợp
lệ Giấy chứng nhận ĐKKD, điều lệ, quyết định uỷ quyền đối với cổ đông là tổ
chức.
đ) Đối với Công ty hợp danh:
- Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh (lập
02 bản theo mẫu);
- Bản kê khai thông tin đăng ký thuế (theo
mẫu)
- Điều lệ Công ty;
- Danh sách thành viên (theo mẫu);
- Bản sao hợp
lệ giấy CMND hoặc giấy tờ chứng thực cá nhân của các thành viên.
e) Đối với
Chi nhánh, Văn phòng đại diện:
- Thông báo lập Chi nhánh hoặc Văn
phòng đại diện (lập 02 bản theo mẫu);
- Bản kê khai thông tin đăng ký thuế (theo
mẫu)
- Bản sao Biên bản họp HĐTV/ HĐQT
- Quyết định
của Chủ tịch HĐTV/HĐQT;
- Quyết định
bổ nhiệm Trưởng Chi nhánh (người đứng đầu VPĐD);
- Bản sao
Giấy ĐKKD Cty (chứng thực);
- Điều lệ
Công ty;
- Bản sao hợp
lệ giấy CMND của Trưởng Chi nhánh.
g) Các quy định về xác nhận vốn pháp
định và chứng chỉ hành nghề:
- Đối với doanh nghiệp kinh doanh
ngành nghề mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký vốn pháp định như: Kinh
doanh bất động sản, kinh doanh dịch vụ bảo vệ, dịch vụ đòi nợ …, ngoài hồ sơ
quy định tại một trong các điểm a, b, c, d và đ khoản này, phải có văn bản xác
nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định của pháp
luật;
- Đối với doanh nghiệp kinh doanh các
ngành nghề theo quy định của pháp luật phải có chứng chỉ hành nghề như: dịch vụ
khám chữa bệnh, dược phẩm, dịch vụ thú y, thuốc thú y, dịch vụ thiết kế công
trình, dịch vụ kiểm toán, kế toán, dịch vụ môi giới bất động sản, dịch vụ bảo
vệ …, ngoài hồ sơ quy định tại một trong các điểm a, b, c, d và đ khoản này,
phải có bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của giám đốc và cá nhân khác theo
quy định của Luật Doanh nghiệp.
2. Hồ sơ đăng ký mẫu
dấu:
- Quyết định thành lập, quyết định bổ
nhiệm (đối với Chi nhánh, văn phòng đại diện);
- Phiếu đề nghị
chọn cơ sở khắc dấu và loại dấu (theo mẫu);
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh và đăng ký thuế (đối với doanh nghiệp) hoặc bản sao Giấy chứng nhận đăng
ký hoạt động và đăng ký thuế (đối với chi nhánh, văn phòng đại diện) và Giấy
giới thiệu của Sở Kế hoạch và Đầu tư (có sau khi đã có kết quả đăng ký kinh
doanh và đăng ký thuế);
Bộ phận tiếp nhận
phối hợp với cán bộ Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội (PC13)
thuộc Công an thành phố Đà Nẵng nhận mẫu tờ khai và cung cấp cho người nộp hồ
sơ khi đến làm thủ tục, hướng dẫn kê khai, ký tên chủ doanh nghiệp vào hồ sơ.
II. Thời gian giải
quyết:
09
(chín) ngày, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ, cụ
thể:
- Thời gian cấp Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh và đăng ký thuế cho doanh nghiệp (hoặc Giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động và đăng ký thuế đối với Văn phòng đại diện, chi nhánh): 05 (năm)
ngày;
- Thời gian cấp Giấy chứng nhận đã
đăng ký mẫu dấu và con dấu: 04 (bốn) ngày, kể từ ngày có Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế cho doanh nghiệp (hoặc Giấy chứng nhận đăng
ký hoạt động và đăng ký thuế đối với Văn phòng đại diện, chi nhánh).
1.
Tại Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a)
Trong thời hạn 01 (một) ngày kể từ thời điểm nhận hồ sơ đăng ký hợp lệ
của tổ chức, công dân, Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi tới Cục Thuế bản sao Giấy đề
nghị đăng ký kinh doanh (đối với trường hợp thành lập doanh nghiệp) hoặc Thông
báo thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện (đối với trường hợp thành lập chi
nhánh, văn phòng đại diện) và Bản kê khai thông tin đăng ký thuế.
b)
Trong thời hạn 02 (hai) ngày kể từ ngày nhận thông tin về mã số doanh
nghiệp từ Cục Thuế, Sở Kế hoạch và Đầu tư hoàn thành và cấp Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế cho doanh nghiệp (hoặc Giấy chứng nhận đăng
ký hoạt động và đăng ký thuế đối với văn phòng đại diện, chi nhánh). Phòng Đăng
ký kinh doanh chuyển kết quả cho Bộ phận tiếp nhận của Sở để tiếp tục thực hiện
thủ tục khắc dấu và trả cho công dân, doanh nghiệp.
2.
Tại Cục Thuế: Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được
thông tin về doanh nghiệp, Cục Thuế thông báo kết quả mã số doanh
nghiệp cho Sở Kế hoạch và Đầu tư thông qua mạng điện tử theo địa chỉ
dkkd@danang.gov.vn để ghi vào Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký
thuế của doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động và đăng ký thuế của
chi nhánh, văn phòng đại diện.
3.
Tại Công an thành phố: Trong thời hạn 04 (bốn) ngày, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ do công chức Sở Kế hoạch và Đầu tư chuyển đến, cơ quan
công an có trách nhiệm kiểm tra làm thủ tục khắc dấu, làm thủ tục lưu chuyển
con dấu và cấp Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu cho doanh nghiệp. Công an thành
phố cử cán bộ trực tiếp giao con dấu cho đại diện doanh nghiệp tại Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả thuộc Sở KH&ĐT vào buổi sáng các ngày thứ hai, tư, sáu
hàng tuần.
Lưu
ý: Trường hợp ngày hẹn trả kết quả khắc dấu đúng vào các ngày thứ ba, thứ năm,
Bộ phận tiếp nhận của Sở Kế hoạch và Đầu tư có thể hẹn sang ngày tiếp theo để
phù hợp với lịch trả kết quả của Công an thành phố đã thống nhất.
III. Phí, lệ phí:
1.
Lệ phí đăng ký kinh doanh thực hiện theo quy định tại Quyết định số
83/2000/QĐ-BTC ngày 29 tháng 5 năm 2000 của Bộ Tài chính ban hành mức thu lệ
phí cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và Quyết định số 95/2001/QĐ-BTC ngày
01 tháng 10 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số
điều của Quyết định số 83/2000/QĐ-BTC.
2.
Chi phí khắc dấu được giới thiệu và niêm yết công khai tại nơi tiếp nhận hồ sơ.
IV.
Quy trình tiếp nhận, giải quyết hồ sơ:
1. Tiếp nhận
hồ sơ:
- Khi tiếp nhận hồ sơ, công chức tại
Bộ phận tiếp nhận có trách nhiệm đối chiếu, kiểm tra kỹ hồ sơ.
- Đối với các hồ sơ chưa đầy đủ hoặc
chưa đúng theo quy định của pháp luật thì công chức phải giải thích, hướng dẫn bằng
Phiếu hướng dẫn cho tổ chức, công dân nộp hồ sơ bổ sung và hoàn chỉnh theo quy
định. Việc hướng dẫn này được thực hiện theo nguyên tắc: một lần, đầy đủ và
đúng như nội dung đã niêm yết công khai.
- Đối với hồ sơ đã hợp lệ, công chức
tiếp nhận hồ sơ cập nhật vào Sổ theo dõi giải quyết hồ sơ, viết Giấy biên nhận
hồ sơ, ghi nhận đầy đủ nội dung của hồ sơ và ghi rõ ngày hẹn trả kết
quả.
-
Bộ phận tiếp nhận cung cấp mẫu Bản kê khai thông tin đăng ký thuế và hướng dẫn
người nộp hồ sơ kê khai và ký tên.
- Bộ phận
tiếp nhận cung cấp thông tin về các cơ sở khắc dấu, loại dấu để tổ chức, công
dân (người nộp hồ sơ) tự lựa chọn cơ sở khắc dấu và loại dấu theo mẫu phiếu có
sẵn tại Bộ phận tiếp nhận. Các thông tin về cơ sở khắc dấu, loại dấu và mẫu
dấu, Phiếu lựa chọn cơ sở khắc dấu và loại dấu do Công an thành phố cung cấp
cho Bộ phận tiếp nhận để giới thiệu cho doanh nghiệp.
2. Chuyển hồ
sơ trong nội bộ Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Bộ phận tiếp nhận có trách nhiệm lập
Phiếu lưu chuyển và chuyển ngay hồ sơ đến Phòng Đăng ký kinh doanh; trường hợp
nhận vào cuối giờ làm việc thì chuyển hồ sơ vào đầu giờ buổi làm việc tiếp
theo. Thời gian bàn giao hồ sơ phải được thể hiện rõ tại Phiếu lưu chuyển và Sổ
theo dõi giải quyết hồ sơ.
3. Giải quyết
hồ sơ tại Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Sau khi nhận hồ sơ, Trưởng phòng
Đăng ký kinh doanh có trách nhiệm phân công công chức chuyên môn thực hiện
nghiệp vụ xử lý hồ sơ theo quy định.
- Trường hợp hồ sơ chuyển đến chưa hợp
lệ theo quy định, Phòng Đăng ký kinh doanh yêu cầu Bộ phận tiếp nhận liên hệ và
đề nghị công dân, tổ chức, bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.
-
Trong thời gian 02 ngày, kể từ ngày nhận thông tin mã số thuế (mã số
doanh nghiệp), Phòng Đăng ký kinh doanh hoàn thành việc cấp Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế của doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động và đăng ký thuế của chi nhánh, văn phòng đại diện và chuyển kết quả
cho Bộ phận tiếp nhận.
4. Chuyển hồ
sơ cho các cơ quan liên quan tiếp tục xử lý:
a) Bàn giao hồ sơ cho Bộ phận tiếp
nhận của Cục Thuế: Sau khi tiếp nhận đầy đủ hồ sơ từ công dân, doanh
nghiệp, Bộ phận tiếp nhận chuyển ngay (trong ngày) hồ sơ đăng ký thuế của doanh
nghiệp (Bảng kê khai thông tin đăng ký thuế) cho Bộ phận tiếp nhận của Cục
Thuế. Trong thời hạn đã quy định, Cục Thuế xử lý hồ sơ, thông báo kết
quả mã số doanh nghiệp cho Sở KH&ĐT để ghi vào Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh và đăng ký thuế của doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động và đăng ký thuế của chi nhánh, văn phòng đại diện.
Việc giải quyết hồ sơ thông báo mã số
doanh nghiệp được thực hiện theo quy định tại Đề án này và các quy định của cơ
quan có thẩm quyền.
b) Bàn giao hồ
sơ khắc dấu cho Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội (PC13)
thuộc Công an thành phố để thực hiện thủ tục đăng ký mẫu dấu, khắc dấu:
Sau khi nhận kết quả Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động và
đăng ký thuế (sau 05 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ), Bộ phận tiếp nhận bàn giao hồ
sơ đăng ký mẫu dấu (quy định tại khoản 2, mục I, phần IV của Đề án này)
kèm theo Phiếu lưu chuyển cho Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã
hội (PC13) thuộc Công an thành phố để thực hiện thủ tục đăng ký mẫu dấu, khắc
dấu.
Việc giải quyết hồ sơ đăng ký
mẫu dấu, khắc dấu được thực hiện theo quy định tại Đề án này và quy định của cơ
quan có thẩm quyền.
5. Trả kết quả
hồ sơ:
- Đến ngày hẹn trả kết quả, Bộ phận
tiếp nhận thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư trả Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và
đăng ký thuế hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động và đăng ký thuế cho đại
diện doanh nghiệp;
- Đến ngày hẹn trả kết quả, cơ quan
công an cử cán bộ trực tiếp giao con dấu và Giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu
cho đại diện doanh nghiệp tại Bộ phận tiếp nhận thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư
(buổi sáng các ngày thứ hai, tư, sáu hàng tuần).
- Khi nhận kết quả giải quyết hồ sơ,
đại diện doanh nghiệp ký nhận vào Phiếu lưu chuyển hồ sơ.
- Bộ phận tiếp nhận yêu cầu công dân,
đại diện doanh nghiệp đăng ký mẫu chữ ký trong giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh và nộp các khoản lệ phí, phí theo quy định (được niêm yết công khai tại
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả).
(Thời gian hẹn tổ chức, công dân,
doanh nghiệp đến Bộ phận tiếp nhận để đăng ký mẫu chữ ký trên giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh phải được ghi cụ thể tại Giấy biên nhận hồ sơ khi tiếp nhận
hồ sơ lần đầu).
- Trường hợp hồ sơ không giải quyết
được thì cơ quan chức năng liên quan phải trả lời và nêu rõ lý do bằng văn bản.
-
Kết quả giải quyết hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp bao gồm: Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động và
đăng ký thuế của chi nhánh, Văn phòng đại diện, con dấu và giấy chứng nhận đã
đăng ký mẫu dấu.
-
Sở Kế hoạch và Đầu tư chuyển bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng
ký thuế của doanh nghiệp cho Cục Thuế sau 05 ngày kể từ ngày giao
trả bản chính cho doanh nghiệp.
(Lưu ý: Phiếu lưu chuyển được
lập và đính kèm theo hồ sơ trong suốt quá trình giải quyết tại các cơ quan liên
quan, được trả lại cho Bộ phận tiếp nhận của Sở KH-ĐT để lưu trữ. Công chức xử
lý hồ sơ phải cập nhật thời gian và ký xác nhận khi bàn giao hồ sơ hoặc trả kết
quả giải quyết hồ sơ).
Phần
5.
I. Mối quan hệ nội bộ
Sở Kế hoạch và Đầu tư:
1. Trường hợp hồ sơ do Bộ phận tiếp
nhận chuyển đến mà không đúng theo quy định thì Phòng Đăng ký kinh doanh trả
lại để Bộ phận tiếp nhận liên hệ yêu cầu tổ chức, công dân, doanh nghiệp bổ
sung hồ sơ.
2. Trong quá trình tiếp nhận hồ sơ,
nếu gặp các trường hợp vướng mắc, khó khăn mà công chức Bộ phận tiếp nhận không
tự xử lý được thì trao đổi ý kiến với cán bộ, công chức Phòng Đăng ký kinh
doanh để được hướng dẫn. Cán bộ, công chức Phòng Đăng ký kinh doanh có trách
nhiệm phối hợp, hướng dẫn công chức Bộ phận tiếp nhận về nghiệp vụ khi cần
thiết.
II. Mối quan hệ và
trách nhiệm phối hợp giữa Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế và Công an thành phố:
1.
Khi tiếp nhận hồ sơ do Bộ phận tiếp nhận thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư bàn giao,
công chức Cục Thuế, cán bộ Công an thành phố có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ,
tiếp nhận và giải quyết theo quy định đối với hồ sơ hợp lệ. Trường hợp hồ sơ
chưa hợp lệ theo quy định, công chức Cục Thuế hoặc cán bộ Công an thành phố
chuyển trả hồ sơ lại để Bộ phận tiếp nhận liên hệ yêu cầu tổ chức, công dân,
doanh nghiệp bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.
2.
Đối với những hồ sơ giải quyết chậm thời gian so với quy định (hoặc có sai sót)
thì cơ quan liên quan phải giải thích lý do chậm trễ hoặc sai sót bằng văn bản
để Bộ phận tiếp nhận giải thích cho công dân, doanh nghiệp.
3. Trong trường hợp cần thiết, công
chức Bộ phận tiếp nhận thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư trao đổi trực tiếp với cán
bộ, công chức các phòng chuyên môn trực thuộc Cục Thuế hoặc cán bộ Công an PC
13 thành phố để được hướng dẫn.
4. Cục Thuế,
Công an thành phố cung cấp đầy đủ các thông tin, biểu mẫu và các quy định liên
quan đến việc đăng ký mã số thuế, khắc dấu cho Bộ phận tiếp nhận để niêm yết
công khai tại trụ sở của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Phần 6.
I. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Cục Thuế và Công an thành phố:
1. Quán triệt nội dung và chỉ đạo các
phòng chuyên môn phối hợp thực hiện nghiêm túc Đề án.
2. Tổ chức việc tiếp nhận, giải quyết
và trả kết quả hồ sơ của công dân, doanh nghiệp theo đúng các quy định tại Đề
án này và các quy định hiện hành.
3. Cùng phối hợp thực hiện việc hướng
dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ cần thiết cho công chức làm nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ
tại bộ phận tiếp nhận thuộc Sở KH-ĐT.
4. Trong quá trình thực hiện, thường
xuyên kiểm tra, đánh giá, báo cáo kịp thời kết quả đạt được và các vấn đề vướng
mắc; có hình thức khen thưởng thích hợp đối với công chức hoặc bộ phận chuyên
môn thực hiện tốt nhiệm vụ và kịp thời xử lý đối với công chức hoặc bộ phận
chuyên môn không hoàn thành chức trách trong quá trình thực hiện Đề án này.
5. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin phục vụ cho quá trình giải quyết hồ sơ và xử lý các công việc liên quan
trong nội bộ từng đơn vị và trong quan hệ lưu chuyển hồ sơ, phối hợp tiếp nhận,
giải quyết hồ sơ giữa các đơn vị.
6. Giao trách nhiệm cho Giám đốc Sở Kế
hoạch và Đầu tư:
a) Củng cố, tổ chức lại nơi tiếp nhận
hồ sơ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ thực hiện cơ chế một cửa liên thông; xây dựng
Quy chế làm việc của Bộ phận tiếp nhận, Quy chế làm việc của đơn vị cho phù hợp
với việc thực hiện Đề án;
b) Bố trí công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận có
chuyên môn nghiệp vụ theo tiêu chuẩn quy định, có phẩm chất và năng lực, có kỹ
năng giao tiếp với công dân, tổ chức;
c) Bố trí nơi làm việc của Bộ phận tiếp nhận ở vị trí thuận
tiện, đảm bảo đủ diện tích và điều kiện làm việc theo quy định;
d) Bổ sung cán bộ có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho
Phòng Đăng ký kinh doanh để thực hiện đầy đủ và kịp thời việc giải quyết hồ sơ
cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế theo quy định tại Đề án
này;
đ) Niêm yết công khai quy trình, thủ tục, thời gian, biểu
mẫu và mức thu phí, lệ phí đối với từng loại hồ sơ công việc tại nơi tiếp nhận
hồ sơ, trên website chuyên ngành; mở sổ góp ý, hòm thư góp ý. Ít nhất mỗi năm
một lần, Sở KH&ĐT tổ chức lấy ý kiến đánh giá sự hài lòng của tổ chức, công
dân đối với kết quả thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong việc tiếp nhận,
giải quyết hồ sơ thành lập doanh nghiệp.
e) Chủ trì, phối hợp với Cục
Thuế, Công an thành phố và các cơ quan liên quan xử lý kịp thời hoặc đề xuất
UBND thành phố giải quyết các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện Đề
án;
g) Chủ trì tổng kết, đánh giá tình
hình, kết quả thực hiện hàng năm báo cáo UBND thành phố, nêu các bài học kinh
nghiệm rút ra trong quá trình thực hiện, các đề xuất kiến nghị ...;
h) Chủ trì, phối hợp với Báo Đà Nẵng,
Đài Phát thanh - Truyền hình Đà Nẵng và các cơ quan thông tin đại chúng trên
địa bàn thành phố phổ biến, tuyên truyền việc thực hiện Đề án này.
II.
Trách nhiệm của Sở Nội Vụ:
Sở Nội vụ giúp UBND thành phố: Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
việc triển khai và báo cáo tình hình thực hiện Đề án;
Trong quá trình triển khai thực hiện
Đề án, nếu có vướng mắc phát sinh, đề nghị các đơn vị, các cơ quan liên quan
phản ánh về UBND thành phố (thông qua Sở Nội Vụ) để điều chỉnh, bổ sung
kịp thời./.