ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do- Hạnh phúc
----------------
|
Số:
03/2011/QĐ-UBND
|
Mỹ
Tho, ngày 25 tháng 01 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, THỜI GIAN GIẢI QUYẾT HỒ
SƠ THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG TRONG LĨNH VỰC HỘ TỊCH, HỘ KHẨU TẠI ỦY BAN
NHÂN DÂN XÃ, THỊ TRẤN THUỘC ĐỊA BÀN CÁC HUYỆN CỦA TỈNH TIỀN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Cư trú ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về
đăng ký và quản lý hộ tịch;
Căn cứ Nghị định số 107/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Cư trú;
Căn cứ Nghị định số 56/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 107/2007/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm
soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông
tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
Căn cứ Thông tư số 01/2008/TT-BTP ngày 02 tháng 6 năm 2008 của Bộ Tư pháp hướng
dẫn thực hiện một số quy định của Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12
năm 2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch;
Căn cứ Thông tư số 06/2007/TT-BCA-C11 ngày 01 tháng 7 năm 2007 của Bộ Công an
hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Cư trú và Nghị định số 107/2007/NĐ-CP
ngày 20 tháng 6 năm 2007 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Cư trú;
Căn cứ Quyết định số 702/2007/QĐ-BCA-C11 ngày 01 tháng 7 năm 2007 của Bộ Công
an ban hành quy trình đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú và tiếp nhận thông
báo lưu trú;
Căn cứ Quyết định số 698/2007/QĐ-BCA-C11 ngày 01 tháng 7 năm 2007 của Bộ Công
an về việc ban hành biểu mẫu để sử dụng trong đăng ký, quản lý cư trú;
Căn cứ Nghị quyết số 169/2008/NQ-HĐND ngày 03 tháng 7 năm 2008 của Hội đồng
nhân dân tỉnh về việc quy định thu, nộp, sử dụng lệ phí đăng ký cư trú, lệ phí
cấp chứng minh nhân dân trên địa bàn tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định trình tự, thủ tục, thời gian giải quyết hồ sơ theo cơ
chế một cửa liên thông trong lĩnh vực hộ tịch, hộ khẩu tại Ủy ban nhân dân xã,
thị trấn thuộc địa bàn các huyện của tỉnh Tiền Giang.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Giám đốc Công an tỉnh, Giám đốc Sở
Tư pháp chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ và các cơ quan có liên quan
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Sở Nội
vụ, Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện căn cứ
quyết định thi hành./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Minh Điều
|
QUY ĐỊNH
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, THỜI GIAN GIẢI QUYẾT HỒ SƠ THEO CƠ CHẾ MỘT
CỬA LIÊN THÔNG TRONG LĨNH VỰC HỘ TỊCH, HỘ KHẨU TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ, THỊ TRẤN
THUỘC ĐỊA BÀN CÁC HUYỆN CỦA TỈNH TIỀN GIANG
(Kèm theo Quyết định số 03/2011/QĐ-UBND ngày 25/01/2011 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Tiền Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Cơ chế một cửa liên thông trong lĩnh vực hộ tịch, hộ
khẩu
Cơ chế một cửa
liên thông trong lĩnh vực hộ tịch, hộ khẩu là cơ chế giải quyết các công việc của
cá nhân liên quan đến hộ tịch, hộ khẩu thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của Ủy ban
nhân dân xã, thị trấn và Công an xã, thị trấn thuộc địa bàn các huyện của tỉnh
từ hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết hồ sơ đến trả kết quả được thực hiện tại một
đầu mối là Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân xã, thị trấn.
Điều 2. Phạm vi áp dụng
Quy định
trình tự, thủ tục, thời gian giải quyết hồ sơ theo cơ chế một cửa liên thông trong
lĩnh vực hộ tịch, hộ khẩu tại Ủy ban nhân dân xã, thị trấn thuộc địa bàn các
huyện của tỉnh, gồm: đăng ký khai sinh cho trẻ em trong thời hạn 60 ngày kể từ
ngày trẻ em được sinh ra (đăng ký đúng hạn) và đăng ký thường trú cho trẻ em
theo nơi đăng ký khai sinh, theo nguyện vọng của cha, mẹ trẻ em; đăng ký khai
sinh cho trẻ em sau thời hạn 60 ngày kể từ ngày trẻ em được sinh ra (đăng ký
quá hạn) và đăng ký thường trú cho trẻ em theo nơi đăng ký khai sinh, theo nguyện
vọng của cha, mẹ trẻ em; đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi và đăng ký thường
trú; đăng ký khai tử và xóa đăng ký thường trú; thay đổi, cải chính hộ tịch cho
người dưới 14 tuổi, bổ sung hộ tịch và điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu.
Điều 3. Đối tượng áp dụng
Quy định này
được áp dụng đối với: Ủy ban nhân dân xã, thị trấn và Công an xã, thị trấn thuộc
địa bàn các huyện của tỉnh; cá nhân có trách nhiệm thực hiện trong quy trình một
cửa liên thông; các cá nhân có nhu cầu giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh
vực hộ tịch, hộ khẩu.
Điều 4. Quy trình chung về tiếp nhận, giải quyết hồ sơ theo cơ
chế một cửa liên thông trong lĩnh vực hộ tịch, hộ khẩu
1. Cá nhân có
nhu cầu giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực hộ tịch, hộ khẩu đến nộp hồ
sơ trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân xã, thị
trấn.
2. Cán bộ tiếp
nhận hồ sơ thuộc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm xem xét hồ sơ
của cá nhân như sau:
a) Trường hợp
yêu cầu của cá nhân không thuộc thẩm quyền giải quyết thì hướng dẫn để cá nhân
đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết;
b) Trường hợp
hồ sơ chưa đúng, chưa đủ theo quy định thì hướng dẫn cụ thể một lần bằng phiếu
hướng dẫn để cá nhân bổ sung, hoàn chỉnh;
c) Trường hợp
hồ sơ của cá nhân đúng, đủ theo quy định thì tiếp nhận, ghi phiếu nhận hồ sơ,
vào sổ theo dõi và chuyển hồ sơ cho công chức chuyên môn giải quyết.
3. Công chức
chuyên môn xử lý nghiệp vụ, trình người có thẩm quyền ký Giấy Khai sinh, Giấy
Chứng tử… theo quy định.
4. Sau khi giải
quyết thủ tục hành chính về hộ tịch thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của cấp xã; Ủy
ban nhân dân xã, thị trấn chuyển hồ sơ theo quy định đến Công an xã, thị trấn.
5. Công an
xã, thị trấn tiếp tục giải quyết thủ tục về cư trú. Sau khi giải quyết thủ tục
hành chính về cư trú xong; Công an xã, thị trấn chuyển kết quả về Ủy ban nhân
dân xã, thị trấn để trả cho đương sự theo phiếu hẹn.
Chương II
GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH TRONG LĨNH VỰC HỘ TỊCH, HỘ KHẨU THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG
Điều 5. Thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ em trong thời hạn 60
ngày kể từ ngày trẻ em được sinh ra (đăng ký đúng hạn) và đăng ký thường trú
cho trẻ em theo nơi đăng ký khai sinh theo nguyện vọng của cha, mẹ trẻ em
1. Thẩm quyền:
a) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã, thị trấn;
b) Trưởng
Công an xã, thị trấn.
2. Hồ sơ 01 bộ,
gồm:
a) Giấy chứng
sinh (trường hợp sinh trong cơ sở y tế); hoặc văn bản xác nhận của người làm chứng
(trường hợp sinh ra ngoài cơ sở y tế) hoặc giấy cam đoan về việc sinh là có thực
(trong trường hợp không có người làm chứng);
b) Giấy thừa
nhận con chung (trường hợp trẻ em sinh ra trước ngày cha, mẹ đăng ký kết hôn);
c) Bản sao
Quyết định nhận cha, mẹ, con (trường hợp vào thời điểm đăng ký khai sinh cho
con ngoài giá thú có người nhận con);
d) Giấy cam kết
chưa đăng ký khai sinh ở nước ngoài (trường hợp trẻ em sinh ra ở nước ngoài);
đ) Phiếu báo
thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;
e) Sổ hộ khẩu;
g) Xuất trình
giấy Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người đi đăng ký; giấy tờ chứng minh
nơi tạm trú của người mẹ (trường hợp đăng ký khai sinh cho trẻ em tại nơi tạm trú
của người mẹ); hộ chiếu Việt Nam còn giá trị sử dụng của người cha hoặc người mẹ
là người Việt Nam định cư ở nước ngoài (trường hợp có cả cha mẹ hoặc chỉ có cha
hoặc mẹ là người Việt Nam định cư ở nước ngoài); Giấy Chứng nhận kết hôn của
cha, mẹ trẻ em (nếu cha, mẹ của trẻ em có đăng ký kết hôn).
3. Trình tự
và thời gian giải quyết: không quá 04 ngày làm việc.
a) Cán bộ tiếp
nhận hồ sơ thuộc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả xã, thị trấn tiếp nhận, kiểm
tra hồ sơ, ghi phiếu nhận hồ sơ, xong chuyển hồ sơ cho công chức Tư pháp - Hộ tịch.
Công chức Tư pháp - Hộ tịch xử lý nghiệp vụ, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã,
thị trấn ký Giấy Khai sinh (trong ngày), sau đó chuyển kết quả cho cán bộ tiếp
nhận hồ sơ. Cán bộ tiếp nhận hồ sơ trực tiếp chuyển 01 bộ hồ sơ gồm Phiếu báo
thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; Sổ hộ khẩu và bản sao Giấy Khai sinh đến Công an
xã, thị trấn (ngày hôm sau);
b) Công an
xã, thị trấn giải quyết đăng ký thường trú: không quá 03 ngày làm việc;
c) Sau khi giải
quyết xong việc đăng ký thường trú, Công an xã, thị trấn chuyển trả sổ hộ khẩu
cho cán bộ tiếp nhận hồ sơ thuộc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả xã, thị trấn
để trả kết quả cho đương sự theo phiếu hẹn và thu lệ phí đăng ký cư trú theo
quy định.
Điều 6. Thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ em sau 60 ngày kể từ
ngày trẻ em được sinh ra (đăng ký quá hạn) và đăng ký thường trú cho trẻ em
theo nơi đăng ký khai sinh theo nguyện vọng của cha, mẹ trẻ em
1. Thẩm quyền:
a) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã, thị trấn;
b) Trưởng
Công an xã, thị trấn.
2. Hồ sơ 01 bộ,
gồm:
a) Giấy Chứng
sinh (trường hợp sinh trong cơ sở y tế); hoặc văn bản xác nhận của người làm chứng
(trường hợp sinh ra ngoài cơ sở y tế) hoặc giấy cam đoan về việc sinh là có thực
(trong trường hợp không có người làm chứng);
b) Giấy thừa
nhận con chung (trường hợp trẻ em sinh ra trước ngày cha, mẹ đăng ký kết hôn);
c) Bản sao
Quyết định nhận cha, mẹ, con (trường hợp vào thời điểm đăng ký khai sinh cho
con ngoài giá thú có người nhận con);
d) Giấy cam kết
chưa đăng ký khai sinh ở nước ngoài (trường hợp trẻ em sinh ra ở nước ngoài);
đ) Phiếu báo
thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;
e) Sổ hộ khẩu;
g) Xuất
trình: Giấy Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người đi đăng ký; giấy tờ chứng
minh nơi tạm trú của người mẹ (trường hợp đăng ký khai sinh cho trẻ em tại nơi
tạm trú của người mẹ); hộ chiếu Việt Nam còn giá trị sử dụng của người cha hoặc
người mẹ là người Việt Nam định cư ở nước ngoài (trường hợp có cả cha mẹ hoặc
chỉ có cha hoặc mẹ là người Việt Nam định cư ở nước ngoài); Giấy Chứng nhận kết
hôn của cha, mẹ trẻ em (nếu cha, mẹ của trẻ em có đăng ký kết hôn).
3. Trình tự
và thời gian giải quyết: không quá 04 ngày làm việc.
a) Cán bộ tiếp
nhận hồ sơ thuộc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả xã, thị trấn tiếp nhận, kiểm
tra hồ sơ, ghi phiếu nhận hồ sơ, xong chuyển hồ sơ cho công chức Tư pháp - Hộ tịch.
Công chức Tư pháp - Hộ tịch xử lý nghiệp vụ, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã,
thị trấn ký Giấy Khai sinh (trong ngày), sau đó chuyển kết quả cho cán bộ tiếp
nhận hồ sơ. Cán bộ tiếp nhận hồ sơ trực tiếp chuyển 01 bộ hồ sơ gồm Phiếu báo
thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; Sổ hộ khẩu và bản sao Giấy khai sinh đến Công an
xã, thị trấn (ngày hôm sau);
b) Công an
xã, thị trấn giải quyết đăng ký thường trú: không quá 03 ngày làm việc;
c) Sau khi giải
quyết xong việc đăng ký thường trú, Công an xã, thị trấn chuyển trả Sổ hộ khẩu
cho cán bộ tiếp nhận hồ sơ thuộc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả xã, thị trấn
để trả kết quả cho đương sự theo phiếu hẹn và thu lệ phí đăng ký cư trú theo
quy định.
Điều 7. Thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi và đăng
ký thường trú
1. Thẩm quyền:
a) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã, thị trấn;
b) Trưởng
Công an xã, thị trấn.
2. Hồ sơ 01 bộ,
gồm:
a) Biên bản
trẻ em bị bỏ rơi và bằng chứng thông báo trên Đài Phát thanh hoặc Đài truyền thanh
địa phương về việc tìm cha, mẹ đẻ cho trẻ em 03 lần;
b) Phiếu báo
thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;
c) Sổ hộ khẩu
của người đang tạm thời nuôi dưỡng hoặc Sổ đăng ký hộ khẩu đối với tổ chức đang
tạm thời nuôi dưỡng trẻ.
3. Trình tự
và thời gian giải quyết: không quá 04 ngày làm việc.
a) Cán bộ tiếp
nhận hồ sơ thuộc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả xã, thị trấn tiếp nhận, kiểm
tra hồ sơ, ghi phiếu nhận hồ sơ, xong chuyển hồ sơ cho công chức Tư pháp - Hộ tịch.
Công chức Tư pháp - Hộ tịch xử lý nghiệp vụ, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã,
thị trấn ký Giấy khai sinh (trong ngày), sau đó chuyển kết quả cho cán bộ tiếp
nhận hồ sơ. Cán bộ tiếp nhận hồ sơ trực tiếp chuyển 01 bộ hồ sơ gồm Phiếu báo
thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; Sổ hộ khẩu và bản sao Giấy khai sinh đến Công an
xã, thị trấn (ngày hôm sau);
b) Công an
xã, thị trấn giải quyết đăng ký thường trú: không quá 03 ngày làm việc;
c) Sau khi giải
quyết xong việc đăng ký thường trú, Công an xã, thị trấn chuyển trả Sổ hộ khẩu
cho cán bộ tiếp nhận hồ sơ thuộc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả xã, thị trấn
để trả kết quả cho đương sự theo phiếu hẹn và thu lệ phí đăng ký cư trú theo
quy định.
Điều 8. Thủ tục đăng ký khai tử và xóa đăng ký thường trú
1. Thẩm quyền:
a) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã, thị trấn;
b) Trưởng Công
an xã, thị trấn.
2. Hồ sơ 01 bộ,
gồm:
a) Giấy báo tử
hoặc giấy tờ thay cho Giấy báo tử theo quy định;
b) Phiếu báo
thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;
c) Sổ hộ khẩu;
d) Xuất
trình: Giấy Chứng minh nhân dân.
3. Trình tự
và thời gian giải quyết: không quá 08 ngày làm việc.
a) Cán bộ tiếp
nhận hồ sơ thuộc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả xã, thị trấn tiếp nhận, kiểm
tra hồ sơ, ghi phiếu nhận hồ sơ, xong chuyển hồ sơ cho công chức Tư pháp - Hộ tịch.
Công chức Tư pháp - Hộ tịch xử lý nghiệp vụ, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã,
thị trấn ký Giấy Chứng tử (trong ngày), trường hợp đăng ký khai tử sau 15 ngày
kể từ ngày chết, nếu cần xác minh thì thời gian không quá 05 ngày, sau đó chuyển
kết quả cho cán bộ tiếp nhận hồ sơ. Cán bộ tiếp nhận hồ sơ trực tiếp chuyển 01
bộ hồ sơ gồm Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; Sổ hộ khẩu và bản sao Giấy
chứng tử đến Công an xã, thị trấn (ngày hôm sau);
b) Công an
xã, thị trấn giải quyết xóa đăng ký thường trú: không quá 03 ngày làm việc;
c) Sau khi giải
quyết xong việc xóa đăng ký thường trú, Công an xã, thị trấn chuyển trả Sổ hộ
khẩu cho cán bộ tiếp nhận hồ sơ thuộc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả xã, thị
trấn để trả kết quả cho đương sự theo phiếu hẹn.
Điều 9. Thủ tục thay đổi, cải chính hộ tịch cho người dưới 14
tuổi, bổ sung hộ tịch và điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu
1. Thẩm quyền:
a) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã, thị trấn;
b) Trưởng
Công an xã, thị trấn.
2. Hồ sơ 01 bộ,
gồm:
a) Tờ khai
thay đổi hộ tịch (trường hợp thay đổi hộ tịch);
b) Tờ khai cải
chính hộ tịch (trường hợp cải chính hộ tịch);
c) Tờ khai bổ
sung hộ tịch (trường hợp bổ sung hộ tịch);
d) Các giấy tờ
liên quan để làm căn cứ cho việc thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch;
đ) Phiếu báo
thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;
e) Sổ hộ khẩu;
g) Xuất trình:
Giấy Chứng minh nhân dân và bản chính Giấy Khai sinh của người cần thay đổi hộ
tịch, cải chính hộ tịch, bổ sung hộ tịch.
3. Trình tự
và thời gian giải quyết: không quá 13 ngày làm việc.
a) Cán bộ tiếp
nhận hồ sơ thuộc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả xã, thị trấn tiếp nhận, kiểm
tra hồ sơ, ghi phiếu nhận hồ sơ, xong chuyển hồ sơ cho công chức Tư pháp - Hộ tịch.
Công chức Tư pháp - Hộ tịch xử lý nghiệp vụ, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã,
thị trấn ký Quyết định cho phép thay đổi, cải chính hộ tịch trong thời hạn 05
ngày làm việc, trường hợp cần xác minh thì thời gian được kéo dài thêm nhưng
không quá 05 ngày làm việc; trường hợp bổ sung hộ tịch thì giải quyết ngay
(trong ngày làm việc) sau khi nhận đủ giấy tờ hợp lệ, sau đó chuyển kết quả cho
cán bộ tiếp nhận hồ sơ. Cán bộ tiếp nhận hồ sơ trực tiếp chuyển 01 bộ hồ sơ gồm
Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; Sổ hộ khẩu và bản sao Quyết định về việc
thay đổi hay cải chính, bổ sung hộ tịch đến Công an xã, thị trấn;
b) Công an
xã, thị trấn giải quyết điều chỉnh những thay đổi trong Sổ hộ khẩu: không quá
03 ngày làm việc;
c) Sau khi giải
quyết xong việc thay đổi trong Sổ hộ khẩu, Công an xã, thị trấn chuyển trả Sổ hộ
khẩu cho cán bộ tiếp nhận hồ sơ thuộc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả xã, thị
trấn để trả kết quả cho đương sự theo phiếu hẹn và thu lệ phí cư trú theo quy định.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị trấn
1. Sửa đổi, bổ
sung Quy chế làm việc của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả xã, thị trấn cho phù
hợp với yêu cầu nhiệm vụ tiếp nhận, xử lý hồ sơ theo cơ chế một cửa liên thông
theo Quy định này.
2. Niêm yết
công khai Quy định này trên bảng niêm yết các thủ tục hành chính.
3. Tổ chức
các hình thức thông báo, tuyên truyền rộng rãi Quy định này tại địa phương
thông qua hệ thống Đài Truyền thanh, tờ rơi, áp phích, các cuộc họp tổ dân phố,
thôn, chi bộ, mặt trận và các đoàn thể… để nhân dân biết, thực hiện và giám sát
việc thực hiện.
Điều 11. Trách nhiệm của Trưởng Công an xã, thị trấn
1. Sửa đổi, bổ
sung Quy chế làm việc của Công an xã, thị trấn cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ
tiếp nhận, xử lý hồ sơ theo cơ chế một cửa liên thông theo Quy định này.
2. Cung cấp đầy
đủ biểu mẫu, tờ khai cho Ủy ban nhân dân xã, thị trấn để phục vụ nhân dân.
3. Tăng cường
phối hợp với Ủy ban nhân dân xã, thị trấn trong quá trình giải quyết các thủ tục
theo Quy định này.
Điều 12. Trách nhiệm của Giám đốc Công an tỉnh và Giám đốc Sở
Tư pháp
1. Tổ chức tập
huấn, hướng dẫn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức phụ trách lĩnh vực hộ tịch,
lĩnh vực cư trú thuộc Ủy ban nhân dân xã, thị trấn và Công an xã, thị trấn.
2. Thường
xuyên chỉ đạo, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy định này tại Ủy
ban nhân dân xã, thị trấn và Công an xã, thị trấn./.