Luật Đất đai 2024

Nghị định 85/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật quản lý thuế

Số hiệu 85/2007/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 25/05/2007
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí
Loại văn bản Nghị định
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

SỐ: 85/2007/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 25 tháng 05 năm 2007

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT QUẢN LÝ THUẾ

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001 ;

Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,

NGHỊ ĐỊNH :

Chương 1:

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, áp dụng đối với việc quản lý các loại thuế; phí, lệ phí; tiền thuê đất, thuê mặt nước; tiền sử dụng đất; thu từ khai thác tài nguyên khoáng sản và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý thuế quản lý thu theo quy định của pháp luật.

2. Chính sách về hiện đại hóa quản lý thuế, xây dựng lực lượng quản lý thuế, xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác.

Điều 2. Người nộp thuế

Người nộp thuế quy định tại Nghị định này bao gồm:

1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp thuế, phí, lệ phí hoặc các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức được giao nhiệm vụ thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước.

3. Tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế; tổ chức, cá nhân làm thủ tục về thuế thay người nộp thuế bao gồm:

a) Tổ chức, cá nhân là bên Việt Nam ký hợp đồng với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo quy định của pháp luật về đầu tư và không thực hiện chế độ kế toán Việt Nam;

b) Tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế khi chi trả thu nhập cho người có thu nhập thuộc diện nộp thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao;

c) Tổ chức làm đại lý tàu biển, đại lý cho các hãng vận tải nước ngoài có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động kinh doanh vận chuyển hàng hóa bằng tàu biển từ các cảng biển Việt Nam ra nước ngoài hoặc giữa các cảng biển Việt Nam;

d) Tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế;

đ) Đại lý làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu;

e) Tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế trong trường hợp nộp thay thuế cho tổ chức, cá nhân nộp thuế;

g) Tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động theo quy định của Luật các Tổ chức tín dụng trong trường hợp bảo lãnh nộp thuế cho tổ chức, cá nhân nộp thuế.

Điều 3. Ủy nhiệm thu thuế

1. Cơ quan quản lý thuế ủy nhiệm cho cơ quan, tổ chức, cá nhân thu một số loại thuế theo quy định của Bộ Tài chính.

2. Việc ủy nhiệm thu thuế phải được thực hiện thông qua hợp đồng giữa thủ trưởng cơ quan quản lý thuế với cơ quan, tổ chức, cá nhân được ủy nhiệm thu.

3. Bên được ủy nhiệm thu thuế có trách nhiệm: thông báo và đôn đốc người nộp thuế thực hiện nộp thuế theo hợp đồng ủy nhiệm thu; cấp chứng từ thu tiền cho người nộp thuế khi thu tiền thuế; nộp tiền thuế đã thu được vào tài khoản của cơ quan quản lý thuế tại Kho bạc Nhà nước; quyết toán số tiền thuế thu được và biên lai thu tiền thuế với cơ quan quản lý thuế; theo dõi và báo cáo với cơ quan quản lý thuế các trường hợp phát sinh người nộp thuế mới hoặc có thay đổi quy mô, ngành nghề kinh doanh của người nộp thuế trên địa bàn ủy nhiệm thu.

4. Cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm: thông báo công khai các trường hợp ủy nhiệm thu thuế để người nộp thuế biết và thực hiện; cung cấp chứng từ thu thuế, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát tình hình thu, nộp tiền thuế của cơ quan, tổ chức, cá nhân được ủy nhiệm thu thuế.

5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được uỷ nhiệm thu thuế quy định tại Điều này được hưởng kinh phí uỷ nhiệm thu trích từ kinh phí hoạt động của cơ quan quản lý thuế. Bộ Tài chính hướng dẫn việc trích và sử dụng kinh phí uỷ nhiệm thu quy định tại khoản này.

Chương 2:

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 4. Nguyên tắc tính thuế, khai thuế, nộp thuế

1. Người nộp thuế có trách nhiệm tính số tiền thuế phải nộp ngân sách nhà nước do mình kê khai, trừ trường hợp cơ quan quản lý thuế ấn định thuế hoặc tính thuế theo quy định tại các Điều 37, 38 và 39 của Luật Quản lý thuế.

2. Người nộp thuế phải khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ khai thuế và nộp đủ các chứng từ, tài liệu quy định trong hồ sơ khai thuế với cơ quan quản lý thuế.

3. Trường hợp người nộp thuế tự tính thuế thì phải nộp đủ số tiền thuế đã tính và khai với cơ quan quản lý thuế theo thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quy định tại Điều 32, Điều 33 của Luật Quản lý thuế.

4. Trường hợp cơ quan quản lý thuế tính thuế hoặc ấn định thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn ghi trên thông báo nộp thuế hoặc quyết định thu thuế của cơ quan quản lý thuế.

Điều 5. Thay đổi thông tin đăng ký thuế

1. Khi có thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế đã nộp, người nộp thuế phải thông báo với cơ quan thuế quản lý trực tiếp (ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký thuế) trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày có sự thay đổi thông tin.

2. Trường hợp có sự thay đổi trụ sở của người nộp thuế dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp, người nộp thuế có trách nhiệm nộp đủ số tiền thuế đã khai trước khi thay đổi trụ sở và không phải quyết toán thuế với cơ quan thuế (trừ trường hợp thời điểm thay đổi trụ sở trùng với thời điểm quyết toán thuế năm).

3. Trường hợp thông tin trong Giấy chứng nhận đăng ký thuế thay đổi, cơ quan thuế quản lý trực tiếp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký thuế đã cấp và cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế mới cho người nộp thuế.

Điều 6. Hồ sơ khai thuế

1. Hồ sơ khai thuế bao gồm tờ khai thuế theo mẫu do Bộ Tài chính quy định và các tài liệu liên quan làm căn cứ để người nộp thuế khai thuế, tính thuế.

2. Tờ khai thuế phải có các nội dung chính sau đây:

a) Tên loại, mã hiệu tờ khai thuế;

b) Kỳ tính thuế hoặc thời điểm phát sinh nghĩa vụ thuế;

c) Thông tin về người nộp thuế: tên, mã số thuế, địa chỉ giao dịch;

d) Các thông tin về căn cứ để tính số thuế phải nộp;

đ) Chữ ký của người nộp thuế hoặc người đại diện hợp pháp của người nộp thuế.

Điều 7. Khai thuế giá trị gia tăng

1. Khai thuế giá trị gia tăng quy định như sau:

a) Khai theo tháng, trừ trường hợp khai theo từng lần phát sinh quy định tại điểm b khoản này và khai thuế theo phương pháp khoán quy định tại Điều 18 Nghị định này.

b) Khai theo từng lần phát sinh áp dụng đối với:

- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;

- Hàng hoá, dịch vụ do người nộp thuế kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai mà không thành lập đơn vị trực thuộc tại địa phương cấp tỉnh khác với nơi đóng trụ sở chính (sau đây gọi là kinh doanh ngoại tỉnh); trường hợp việc khai thuế phát sinh nhiều lần trong một tháng thì người nộp thuế có thể đăng ký với cơ quan quản lý thuế để chuyển sang khai thuế giá trị gia tăng theo tháng.

c) Khai quyết toán thuế năm đối với trường hợp tính thuế gía trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng.

2. Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng:

a) Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng tháng gồm:

- Tờ khai thuế giá trị gia tăng tháng;

- Bảng kê hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ;

- Bảng kê hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ.

b) Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng theo từng lần phát sinh đối với trường hợp kinh doanh ngoại tỉnh là tờ khai thuế giá trị gia tăng; đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là hồ sơ hải quan.

c) Hồ sơ khai quyết toán thuế giá trị gia tăng là tờ khai quyết toán thuế giá trị gia tăng và các tài liệu khác có liên quan.

Điều 8. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp

1. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp quy định như sau:

a) Khai tạm tính theo quý, trừ trường hợp khai thuế theo phương pháp khoán quy định lại Điều 18 Nghị định này;

b) Khai theo từng lần phát sinh đối với thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất;

c) Khai quyết toán năm hoặc khai quyết toán thuế đến thời điểm chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp, tổ chức lại doanh nghiệp.

2. Hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp:

a) Hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo quý là tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp quý;

b) Hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất là tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp về chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất và các tài liệu liên quan;

c) Hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm:

- Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp;

- Báo cáo tài chính năm hoặc báo cáo tài chính đến thời điểm chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp, tổ chức lại doanh nghiệp;

- Tài liệu khác liên quan đến quyết toán thuế.

3. Việc khai thuế thu nhập doanh nghiệp khấu trừ tại nguồn đối với thu nhập từ chứng khoán, hoa hồng đại lý, chuyển nhượng vốn do Bộ Tài chính quy định.

Điều 9. Khai thuế tiêu thụ đặc biệt

1. Khai thuế tiêu thụ đặc biệt quy định như sau:

a) Khai thuế theo tháng áp dụng đối với hàng hóa (trừ hàng hoá nhập khẩu quy định tại điểm b khoản này), dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt;

b) Khai theo từng lần phát sinh áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.

2. Hồ sơ khai thuế tiêu thụ đặc biệt:

a) Hồ sơ khai thuế tiêu thụ đặc biệt theo tháng gồm:

- Tờ khai thuế tiêu thụ đặc biệt tháng;

- Bảng kê hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt;

- Bảng kê thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ (nếu có).

b) Hồ sơ khai thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là hồ sơ hải quan.

Điều 10. Khai thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu

1. Việc khai thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được thực hiện theo từng lần phát sinh.

2. Hồ sơ khai thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là hồ sơ khai hải quan.

3. Trường hợp khai bổ sung thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hồ sơ khai thuế gồm:

a) Tờ khai thuế bổ sung, trong đó nêu rõ lý do, nội dung cần khai bổ sung, loại thuế, số tiền thuế khai bổ sung tăng, giảm so với số đã kê khai và kiến nghị xử lý;

b) Tài liệu có liên quan đến việc khai bổ sung.

Điều 11. Khai thuế tài nguyên

1. Khai thuế tài nguyên quy định như sau:

a) Khai theo tháng áp dụng với tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;

b) Khai theo từng lần phát sinh đối với trường hợp người thu mua tài nguyên nộp thuế thay cho người khai thác;

c) Khai quyết toán năm hoặc đến thời điểm chấm dứt hoạt động khai thác tài nguyên, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp, tổ chức lại doanh nghiệp, chấm dứt hoạt động doanh nghiệp.

2. Hồ sơ khai thuế tài nguyên:

a) Hồ sơ khai thuế tài nguyên theo tháng hoặc theo từng lần phát sinh là tờ khai thuế tài nguyên và bảng kê thu mua tài nguyên;

b) Hồ sơ khai quyết toán thuế tài nguyên là tờ khai quyết toán thuế tài nguyên và các tài liệu liên quan.

Điều 12. Khai thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao

1. Khai thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao quy định như sau:

a) Khai theo tháng áp dụng đối với trường hợp khấu trừ thuế tại nguồn khi chi trả thu nhập thường xuyên; thu nhập trúng thưởng xổ số, trúng thưởng khuyến mại, thu nhập tạm khấu trừ thuế 10%.

Trường hợp tổng số thuế khấu trừ hàng tháng dưới 5 (năm) triệu đồng, cơ quan chi trả thu nhập thực hiện khai tạm nộp thuế theo quý. Việc khai thuế theo quý được xác định hàng năm và căn cứ vào tổng số thuế đã khấu trừ của tháng đầu tiên trong năm khai thuế.

b) Khai theo từng lần phát sinh áp dụng đối với thu nhập từ chuyển giao công nghệ, chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ.

c) Khai quyết toán thuế năm hoặc đến thời điểm chấm dứt nghĩa vụ thuế đối với các trường hợp:

- Tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế tại nguồn khi chi trả thu nhập thường xuyên;

- Cá nhân có thu nhập từ nhiều nguồn khác nhau, không thực hiện được quyết toán một nơi thông qua tổ chức, cá nhân khấu trừ và nộp thuế thay;

- Cá nhân đăng ký nộp thuế trực tiếp với cơ quan thuế.

2. Hồ sơ khai thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao:

a) Hồ sơ khai thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao tháng hoặc quý gồm:

- Tờ khai thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao theo tháng hoặc quý;

- Bảng kê khấu trừ thuế.

b) Hồ sơ khai thuế đối với người có thu nhập cao theo từng lần phát sinh là tờ khai thuế thu nhập theo từng lần phát sinh và tài liệu khác có liên quan.

e) Hồ sơ quyết toán thuế đối với người có thu nhập cao:

- Trường hợp tổ chức, cá nhân khấu trừ và nộp thuế thay thực hiện việc quyết toán thuế, hồ sơ quyết toán thuế bao gồm: tờ khai quyết toán thuế, bảng tổng hợp quyết toán thuế chi tiết theo từng cá nhân và các chứng từ, tài liệu khác có liên quan;

- Trường hợp cá nhân có nhiều nguồn thu nhập quyết toán thuế, cá nhân đăng ký nộp thuế trực tiếp với cơ quan thuế, hồ sơ quyết toán thuế bao gồm: tờ khai quyết toán thuế; bảng kê chi tiết thu nhập theo các nguồn khác nhau; các biên lai nộp thuế thu nhập hoặc chứng từ khấu trừ thuế thu nhập; các giấy tờ xác định số thuế được trừ, được miễn, giảm.

Điều 13. Khai thuế môn bài

1. Khai thuế môn bài theo năm quy định nhu sau:

a) Việc khai thuế môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 của năm khai thuế, trừ trường hợp nêu tại điểm b khoản này;

b) Trường hợp người nộp thuế mới ra hoạt động kinh doanh thì phải khai thuế môn bài chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng bắt đầu hoạt động kinh doanh. Các năm tiếp theo thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này.

2. Hồ sơ khai thuế môn bài là tờ khai thuế môn bài.

Điều 14. Khai thuế, khoản thu thuộc ngân sách nhà nước về đất đai

1. Khai thuế, khoản thu thuộc ngân sách nhà nước về đất đai quy định như sau:

a) Khai theo năm áp dụng đối với:

- Thuế nhà, đất;

- Thuế sử dụng đất nông nghiệp;

- Tiền thuê đất, thuê mặt nước.

b) Khai theo từng lần phát sinh áp dụng đối với:

- Tiền sử dụng đất;

- Thuế chuyển quyền sử dụng đất.

2. Hồ sơ khai thuế, khoản thu thuộc ngân sách nhà nước về đất đai:

a) Hồ sơ khai thuế nhà, đất là tờ khai thuế nhà, đất.

b) Hồ sơ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp là tờ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp.

c) Hồ sơ khai tiền thuê đất, thuê mặt nước bao gồm:

- Tờ khai tiền thuê đất, thuê mặt nước;

- Quyết định cho thuê đất, thuê mặt nước của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

- Hợp đồng thuê đất, thuê mặt nước;

- Tài liệu, giấy tờ chứng minh thuộc diện hưởng ưu đãi đầu tư;

- Tài liệu, giấy tờ liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ đất theo quy định của pháp luật.

d) Hồ sơ khai tiền sử dụng đất bao gồm:

- Tờ khai tiền sử dụng đất;

- Giấy tờ chứng minh thuộc điện không phải nộp hoặc được miễn, giảm tiền sử dụng đất;

- Chứng từ đã nộp tiền thuê đất khi chuyển sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất;

- Giấy tờ liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ đất theo quy định của pháp luật;

- Các tài liệu khác có liên quan.

đ) Hồ sơ khai thuế chuyển quyền sử dụng đất bao gồm:

- Tờ khai thuế chuyển quyền sử dụng đất;

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy tờ khác có giá trị pháp lý tương đương;

- Hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;

- Tài liệu, giấy tờ chứng minh thuộc diện không phải nộp hoặc được miễn, giảm thuế chuyển quyền sử dụng đất.

Điều 15. Khai phí, lệ phí, các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước

1. Khai phí, lệ phí, các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước quy định như sau:

a) Khai theo tháng áp dụng đối với các loại phí, lệ phí trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;

b) Khai theo từng lần phát sinh áp dụng đối với lệ phí trước bạ, lệ phí hải quan;

c) Khai quyết toán năm hoặc khai quyết toán đến thời điểm chấm dứt hoạt động đối với các trường hợp quy định tại điểm a khoản này.

2. Hồ sơ khai phí, lệ phí, các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước quy định tại khoản 1 Điều này là tờ khai phí, lệ phí hoặc tờ khai quyết toán phí, lệ phí, khoản thu thuộc ngân sách nhà nước và tài liệu khác có liên quan.

Điều 16. Khai thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp của nhà thầu nước ngoài không thực hiện chế độ kế toán Việt Nam

1. Khai thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp của nhà thầu nước ngoài không thực hiện chế độ kế toán Việt Nam (sau đây gọi là thuế nhà thầu nước ngoài) quy định như sau:

a) Khai thuế nhà thầu nước ngoài theo từng lần phát sinh. Trường hợp khai thuế phát sinh nhiều lần trong một tháng thì người nộp thuế có thể đăng ký với cơ quan quản lý thuế để chuyển sang khai thuế theo tháng;

b) Khai quyết toán thuế nhà thầu nước ngoài khi kết thúc hợp đồng nhà thầu.

2. Hồ sơ khai thuế nhà thầu nước ngoài quy định như sau:

a) Hồ sơ khai thuế nhà thầu nước ngoài theo từng lần phát sinh hoặc khai theo tháng bao gồm:

- Tờ khai thuế nhà thầu nước ngoài;

- Bản sao hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ và bản tóm tắt hợp đồng bằng tiếng Việt Nam liên quan đến số thuế kê khai (đối với lần khai thuế đầu tiên của hợp đồng nhà thầu).

b) Hồ sơ khai quyết toán thuế nhà thầu nước ngoài bao gồm:

- Tờ khai quyết toán thuế;

- Bảng kê các nhà thầu, nhà thầu phụ tham gia thực hiện hợp đồng nhà thầu;

- Bảng kê chứng từ nộp thuế theo các lần thanh toán;

- Bản thanh lý hợp đồng.

Điều 17. Khai thuế đối với hoạt động khai thác, xuất khẩu dầu thô

1. Khai thuế đối với khai thác và xuất khẩu dầu thô như sau:

a) Khai thuế xuất khẩu, thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần xuất khẩu dầu thô;

b) Khai quyết toán thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp theo năm hoặc khi kết thúc, chấm dứt hợp đồng khai thác dầu khí.

2. Bộ Tài chính quy định việc khai thuế, nộp thuế đối với hoạt động khai thác, xuất khẩu dầu thô phù hợp với giao dịch, thanh toán tiền dầu xuất khẩu.

Điều 18. Khai thuế đối với trường hợp nộp thuế theo phương pháp khoán thuế

1. Khai thuế theo tháng, quý hoặc năm áp dụng đối với trường hợp kinh doanh thường xuyên của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.

2. Khai thuế theo từng lần phát sinh áp dụng đối với trường hợp kinh doanh không thường xuyên của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.

3. Bộ Tài chính quy định cụ thể việc khai thuế, xác định số thuế phải nộp đối với các trường hợp khai thuế quy định tại Điều này, đảm bảo phù hợp với quy mô kinh doanh của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trong từng thời kỳ.

Điều 19. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế

1. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế thực hiện theo quy định tại Điều 32, Điều 33 của Luật Quản lý thuế.

2. Đối với thuế nhà, đất; thuế sử dụng đất nông nghiệp; tiền thuê đất, thuê mặt nước nếu trong năm có thay đổi về diện tích đất tính thuế, tính tiền thuê thì người nộp thuế phải khai bổ sung trong thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ ngày có sự thay đổi.

Điều 20. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế

1. Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế; hồ sơ khai phí, lệ phí và khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp, trừ trường hợp quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này.

2. Hồ sơ khai thuế thuế nhà, đất; hồ sơ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp; hồ sơ khai thuế chuyển quyền sử dụng đất; hồ sơ khai lệ phí trước bạ; hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh ngoại tỉnh và hồ sơ khai thuế theo phương pháp khoán được nộp tại Chi cục thuế quản lý địa phương phát sinh các loại thuế này.

3. Hồ sơ khai thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu nộp tại cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan.

4. Trường hợp các cơ quan quản lý nhà nước trên cùng một địa phương có quy định việc phối hợp, giải quyết thủ tục hành chính mà trong đó có thủ tục, hồ sơ khai thuế theo cơ chế liên thông một cửa thì địa điểm nộp hồ sơ khai thuế thực hiện theo quy định đó.

Điều 21. Thứ tự thanh toán tiền thuế, tiền phạt

1. Thứ tự thanh toán tiền thuế, tiền phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm pháp luật thuế thực hiện theo quy định tại Điều 45 của Luật Quản lý thuế.

2. Các khoản tiền thuế, tiền phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm pháp luật thuế được nộp vào tài khoản thu ngân sách nhà nước mở tại Kho bạc Nhà nước.

Bộ Tài chính hướng dẫn việc mở tài khoản thu ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước, việc kế toán tiền thuế của người nộp thuế và việc chuyển tiền thuế đã nộp vào ngân sách nhà nước.

Điều 22. Xử lý số tiền thuế nộp thừa

1. Tiền thuế được coi là nộp thừa khi:

a) Người nộp thuế có số tiền thuế đã nộp lớn hơn số tiền thuế phải nộp;

b) Người nộp thuế có số tiền thuế được hoàn theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao và phí xăng dầu.

2. Người nộp thuế có quyền yêu cầu cơ quan quản lý thuế giải quyết số tiền thuế nộp thừa theo các cách sau:

a) Bù trừ số tiền thuế nộp thừa với số tiền thuế, tiền phạt còn nợ, kể cả việc bù trừ giữa các loại thuế với nhau;

b) Trừ vào số tiền thuế phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo;

c) Hoàn trả tiền thuế nộp thừa khi người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền phạt.

3. Bộ Tài chính quy định thủ tục bù trừ tiền thuế nêu tại điểm a khoản 2 Điều này.

Điều 23. Nộp thuế trong thời gian giải quyết khiếu nại, khởi kiện

1. Trong thời gian giải quyết khiếu nại, khởi kiện của người nộp thuế về số thuế do cơ quan quản lý thuế tính hoặc ấn định, người nộp thuế vẫn phải nộp đủ số tiền thuế đó, trừ trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định tạm đình chỉ thực hiện quyết định tính thuế, quyết định ấn định thuế của cơ quan quản lý thuế.

2. Trường hợp số thuế đã nộp lớn hơn số thuế xác định theo kết quả giải quyết khiếu nại của cơ quan có thẩm quyền hoặc bản án, quyết định của Toà án thì người nộp thuế được bù trừ vào số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo của loại thuế đó hoặc được hoàn trả số thuế nộp thừa và tiền lãi tính trên số thuế nộp thừa.

Thời gian tính trả lãi được tính từ ngày người nộp thuế nộp tiền đến ngày cơ quan quản lý thuế ra quyết định hoàn trả tiền thuế.

Lãi suất để tính tiền lãi là lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố và có hiệu lực tại thời điểm cơ quan quản lý thuế ra quyết định hoàn trả tiền thuế.

Điều 24. Gia hạn nộp thuế

1. Trường hợp được gia hạn:

Người nộp thuế được gia hạn nộp thuế, nộp phạt đối với số tiền thuế, tiền phạt còn nợ nếu không có khả năng nộp thuế đúng hạn trong các trường hợp sau đây:

a) Bị thiệt hại vật chất, gây ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất kinh doanh do gặp thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ;

b) Di chuyển địa điểm kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà doanh nghiệp phải ngừng hoạt động và làm ảnh hưởng đến kết quả sản xuất, kinh doanh;

c) Do chính sách của nhà nước thay đổi làm ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sản xuất, kinh doanh;

d) Gặp khó khăn khách quan đặc biệt khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

2. Số tiền thuế, tiền phạt được gia hạn:

a) Đối với trường hợp nêu tại điểm a khoản 1 Điều này là tổng số tiền thuế, tiền phạt người nộp thuế còn nợ tính đền thời điểm xảy ra thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ, nhưng tối đa không quá trị giá vật chất bị thiệt hại;

b) Đối với trường hợp nêu tại điểm b, c và điểm d khoản 1 Điều này là số tiền thuế, tiền phạt phát sinh do các nguyên nhân đó gây ra.

3. Thời gian gia hạn nộp thuế:

a) Thời gian gia hạn nộp thuế tối đa không quá 02 (hai) năm, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế đối với trường hợp nêu tại điểm a khoản 1 Điều này;

b) Thời gian gia hạn nộp thuế tối đa không quá 01 (một) năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế đối với trường hợp nêu tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này.

4. Quy định khác về gia hạn nộp thuế thực hiện theo quy định của Luật Quản lý thuế.

Điều 25. Ấn định số tiền thuế phải nộp

Người nộp thuế bị ấn định số tiền thuế phải nộp trong các trường hợp sau:

1. Không đăng ký thuế theo quy định tại Điều 22 của Luật Quản lý thuế.

2. Không nộp hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định.

3. Không bổ sung hồ sơ khai thuế theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế hoặc đã bổ sung hồ sơ khai thuế nhưng không đầy đủ, trung thực, chính xác các căn cứ tính thuế để xác định số thuế phải nộp.

4. Không xuất trình tài liệu kế toán, hóa đơn, chứng từ và các tài liệu liên quan đến việc xác định các yếu tố làm căn cứ tính thuế khi đã hết thời hạn kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế.

5. Trường hợp kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế, có căn cứ chứng minh người nộp thuế hạch toán kế toán không đúng quy định, số liệu trên sổ kế toán không đầy đủ, không chính xác, trung thực dẫn đến không xác định đúng các yếu tố làm căn cứ tính số thuế phải nộp.

6. Có dấu hiệu bỏ trốn hoặc phát tán tài sản để không thực hiện nghĩa vụ thuế.

7. Đã nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan quản lý thuế nhưng không tự tính được số thuế phải nộp.

Điều 26. Ấn định từng yếu tố liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp

Người nộp thuế bị ấn định từng yếu tố liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp trong các trường hợp sau:

1. Qua kiểm tra hồ sơ khai thuế, cơ quan quản lý thuế có căn cứ cho rằng người nộp thuế khai chưa đủ hoặc chưa đúng các yếu tố làm cơ sở xác định số thuế phải nộp, đã yêu cầu người nộp thuế khai bổ sung nhưng người nộp thuế không khai bổ sung theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế.

2. Qua kiểm tra sổ kế toán, hoá đơn, chứng từ liên quan đến việc xác định số thuế phải nộp, cơ quan quản lý thuế có cơ sở chứng minh người nộp thuế hạch toán không đúng, không trung thực các yếu tố liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp.

3. Hạch toán giá bán hàng hoá, dịch vụ không đúng với giá thực tế thanh toán làm giảm doanh thu tính thuế hoặc hạch toán giá mua hàng hoá, nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất, kinh doanh không theo giá giao dịch thông thường trên thị trường làm tăng chi phí, tăng thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, giảm nghĩa vụ thuế phải nộp.

4. Người nộp thuế không giải trình hoặc không chứng minh được tính trung thực, chính xác về các nội dung liên quan đến việc xác định số lượng, chủng loại, xuất xứ, trị giá tính thuế, mã số, mức thuế suất hoặc số tiền thuế được miễn, giảm, được hoàn của hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.

5. Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế nhưng không xác định được các yếu tố làm cơ sở xác định căn cứ tính thuế hoặc có xác định được các yếu tố làm cơ sở xác định căn cứ tính thuế nhưng không tự tính được số thuế phải nộp.

Điều 27. Căn cứ ấn định thuế

Cơ quan quản lý thuế ấn định thuế đối với các trường hợp quy định tại các Điều 25 và 26 Nghị định này căn cứ vào một trong các thông tin sau:

1. Cơ sở dữ liệu của cơ quan quản lý thuế thu thập từ:

a) Hồ sơ khai thuế, số thuế đã nộp của các kỳ, lần khai thuế trước;

b) Thông tin về các giao dịch kinh tế giữa người nộp thuế với tổ chức, cá nhân có liên quan;

c) Thông tin của các cơ quan quản lý nhà nước cung cấp;

d) Thông tin khác do cơ quan quản lý thuế thu thập được.

2. Các thông tin về:

a) Người nộp thuế kinh doanh cùng ngành nghề, cùng qui mô tại địa phương;

b) Số thuế phải nộp bình quân của một số cơ sở kinh doanh cùng ngành nghề, cùng mặt hàng tại địa phương.

3. Tài liệu kiểm tra thuế, thanh tra thuế của cơ quan quản lý thuế.

Điều 28. Thời hạn nộp thuế đối với trường hợp cơ quan quản lý thuế tính thuế hoặc ấn định thuế

1. Trường hợp cơ quan thuế tính thuế hoặc ấn định thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn ghi trên thông báo của cơ quan thuế, cụ thể như sau:

a) Đối với trường hợp nộp thuế theo phương pháp khoán, thời hạn nộp thuế do Bộ Tài chính quy định;

b) Đối với trường hợp cơ quan thuế ấn định thuế do người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế là 10 (mười) ngày, kể từ ngày cơ quan thuế ký quyết định ấn định thuế;

c) Đối với trường hợp cơ quan thuế ấn định thuế theo biên bản kiểm tra thuế, thanh tra thuế, thời hạn nộp thuế là 10 (mười) ngày, kể từ ngày cơ quan thuế ký quyết định ấn định thuế. Trường hợp số tiền thuế ấn định từ 500.000.000 (năm trăm triệu) đồng trở lên thì thời hạn nộp thuế tối đa là 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày cơ quan quản lý thuế ra quyết định ấn định thuế.

2. Trường hợp cơ quan hải quan ấn định thuế, thời hạn nộp thuế như sau:

a) Đối với khoản chênh lệch giữa số tiền thuế do cơ quan hải quan ấn định với số tiền thuế do người nộp thuế tự khai, tự tính trong trường hợp hàng hoá đã được thông quan là 10 (mười) ngày, kể từ ngày cơ quan hải quan ký quyết định ấn định thuế;

b) Đối với trường hợp khác, thời hạn nộp thuế thực hiện theo quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 42 của Luật Quản lý thuế.

Điều 29. Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp xuất cảnh

1. Người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài trước khi xuất cảnh từ Việt Nam phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.

2. Cơ quan quản lý thuế thông báo bằng văn bản cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh dừng việc xuất cảnh khi người nộp thuế chưa hoàn thành nghĩa vụ thuế trong các trường hợp sau:

a) Người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài;

b) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài hết thời hạn làm việc tại Việt Nam hoặc kết thúc hoạt động cung cấp địch vụ, hành nghề độc lập tại Việt Nam;

c) Cá nhân có dấu hiệu bỏ trốn khỏi Việt Nam mà chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.

3. Ngay khi nhận được thông báo của cơ quan quản lý thuế, cơ quan quản lý xuất nhập cảnh có trách nhiệm dừng việc xuất cảnh của cá nhân chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế cho đến khi cá nhân đó hoàn thành xong nghĩa vụ nộp thuế hoặc đã thực hiện các biện pháp khác bảo đảm cho việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Điều 30. Trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế trong việc giải quyết hồ sơ hoàn thuế

1. Cơ quan quản lý thuế thực hiện hoàn thuế trước, kiểm tra hồ sơ hoàn thuế sau theo quy định của pháp luật về thuế, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Các trường hợp thuộc diện kiểm tra hồ sơ trước khi hoàn thuế:

a) Hoàn thuế theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;

b) Người nộp thuế đề nghị hoàn thuế lần đầu;

c) Người nộp thuế đã có hành vi trốn thuế, gian lận về thuế trong thời hạn 2 năm tính từ thời điểm đề nghị hoàn thuế trở về trước;

d) Người nộp thuế không thực hiện giao dịch thanh toán qua ngân hàng theo quy định;

đ) Doanh nghiệp sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi hình thức sở hữu, chấm dứt hoạt động; giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước;

e) Hết thời hạn theo thông báo của cơ quan quản lý thuế nhưng người nộp thuế không giải trình, bổ sung hồ sơ hoàn thuế theo yêu cầu;

g) Hàng hoá nhập khẩu thuộc diện nhà nước quản lý theo quy định của pháp luật.

3. Thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế thực hiện theo quy định tại các khoản 2 và 3 Điều 60 của Luật Quản lý thuế. Trường hợp việc giải quyết hồ sơ hoàn thuế chậm do lỗi của cơ quan quản lý thuế thì ngoài số tiền thuế được hoàn theo quy định, người nộp thuế còn được trả tiền lãi tính trên số thuế bị hoàn chậm và thời gian chậm hoàn thuế; lãi suất để tính lãi thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định này. Nguồn trả tiền lãi được lấy từ quỹ hoàn thuế theo quy định của Bộ Tài chính.

Điều 31. Xác định số thuế được miễn, giảm

1. Người nộp thuế tự xác định số tiền thuế được miễn, giảm trong hồ sơ khai thuế hoặc hồ sơ miễn, giảm thuế gửi cho cơ quan quản lý thuế, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Cơ quan quản lý thuế xác định và ra quyết định miễn, giảm thuế trong các trường hợp sau đây:

a) Miễn, giảm thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế tài nguyên, thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, thuế nhà, đất, thuế sử dụng đất nông nghiệp, tiền thuê đất, thuê mặt nước cho người nộp thuế bị thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ không có khả năng nộp thuế theo quy định của pháp luật;

b) Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp cho hợp tác xã có mức thu nhập bình quân tháng trong năm của mỗi lao động dưới mức lương tối thiểu áp dụng đối với cán bộ, công chức do Nhà nước quy định;

c) Miễn thuế cho hộ gia đình kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán theo quy định của pháp luật thuế;

d) Miễn thuế tài nguyên đối với sản phẩm rừng tự nhiên do dân cư trên địa bàn xã có rừng được phép khai thác theo quy định của pháp luật thuế tài nguyên;

đ) Các trường hợp thuộc diện xét miễn, giảm thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hoặc theo quy định của Điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;

e) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về thuế.

Điều 32. Xây dựng và quản lý hệ thống thông tin về người nộp thuế

1. Cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm xây dựng hệ thống thông tin về người nộp thuế:

a) Xây dựng hệ thống các chỉ tiêu thông tin, cơ sở dữ liệu cần thu thập từ người nộp thuế, từ cơ quan quản lý thuế và từ bên thứ ba; chuẩn hoá mẫu biểu thu thập thông tin, thống nhất mẫu biểu với các tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin hoặc thu thập thông tin theo định dạng sẵn có của tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin;

b) Xây dựng, phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật, thiết bị truyền tin đáp ứng yêu cầu thu thập, xử lý, lưu trữ, truyền tải, khai thác sử dụng, kiểm soát thông tin trong cơ quan quản lý thuế.

2. Cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm quản lý hệ thống thông tin về người nộp thuế như sau:

a) Xây dựng cơ chế sử dụng thông tin về người nộp thuế để phục vụ công tác quản lý thuế;

b) Xây dựng cơ chế cung cấp thông tin cho các cơ quan quản lý nhà nước phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước;

c) Quản lý cơ sở dữ liệu và bảo đảm duy trì hệ thống tin về người nộp thuế.

Điều 33. Trách nhiệm cung cấp thông tin của cơ quan nhà nước

Cơ quan nhà nước có trách nhiệm cung cấp thông tin về người nộp thuế cho cơ quan quản lý thuế như sau:

1. Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cơ quan cấp Giấy phép thành lập và hoạt động có trách nhiệm cung cấp thông tin về nội dung Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy chứng nhận thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh, quyết định sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản của người nộp thuế trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cấp Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy chứng nhận thay đổi đăng ký kinh doanh, các quyết định sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản và các thông tin khác theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế.

2. Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm cung cấp thông tin cho cơ quan quản lý thuế về số tiền thuế đã nộp, đã hoàn của người nộp thuế.

3. Cơ quan quản lý nhà nước về nhà, đất có trách nhiệm cung cấp thông tin thay đổi về hiện trạng sử dụng đất, sở hữu nhà của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân liên quan đến quản lý thuế theo định kỳ hàng tháng hoặc khi có đề nghị của cơ quan quản lý thuế.

4. Cơ quan công an có trách nhiệm cung cấp trao đổi thông tin về đấu tranh phòng, chống tội phạm kinh tế; thông tin về cá nhân xuất cảnh, nhập cảnh, tạm trú, tạm vắng; thông tin về hoạt động của khách sạn, nhà nghỉ, nhà trọ; thông tin về đăng ký, quản lý phương tiện giao thông theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế.

5. Cơ quan thanh tra cung cấp thông tin liên quan đến việc chấp hành pháp luật thuế của đối tượng bị thanh tra là người nộp thuế theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế.

6. Cơ quan quản lý nhà nước về thương mại có trách nhiệm cung cấp thông tin về chính sách quản lý đối với hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế, bao gồm xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển khẩu, các hoạt động uỷ thác và nhận uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu, đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hoá của Việt Nam và nước ngoài.

7. Các cơ quan khác của Nhà nước có trách nhiệm cung cấp thông tin theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế.

Điều 34. Trách nhiệm cung cấp thông tin của tổ chức, cá nhân có liên quan

1. Ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng có trách nhiệm cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế:

a) Hồ sơ, thông tin giao dịch qua tài khoản ngân hàng của người nộp thuế; thông tin về số tiền bảo lãnh cho người nộp thuế của ngân hàng;

b) Hồ sơ, chứng từ, số tài khoản thanh toán, bản sao sổ kế toán chi tiết tài khoản thanh toán, bản sao bộ chứng từ thanh toán quốc tế, bộ chứng từ thanh toán nội địa, thanh toán biên mậu qua ngân hàng của tổ chức, cá nhân;

c) Các thông tin khác phục vụ cho hoạt động thu thập xử lý thông tin, kiểm tra, thanh tra thuế của cơ quan quản lý thuế.

2. Tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế, công ty kiểm toán độc lập có trách nhiệm cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế.

3. Các tổ chức, cá nhân là đối tác kinh doanh hoặc khách hàng của người nộp thuế có trách nhiệm cung cấp thông tin liên quan đến người nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế.

4. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam có trách nhiệm cung cấp thông tin liên quan đến việc cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam ra nước ngoài; thông tin về đăng ký và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ ở Việt Nam và nước ngoài theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế.

5. Các tổ chức, cá nhân khác có trách nhiệm cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế.

6. Thông tin cung cấp, trao đổi giữa cơ quan quản lý thuế và các tổ chức, cá nhân được thực hiện bằng văn bản hoặc dữ liệu điện tử. Tổ chức, cá nhân khi cung cấp thông tin cho cơ quan quản lý thuế không phải thông báo cho người nộp thuế biết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Điều 35. Công khai thông tin về người nộp thuế

Cơ quan quản lý thuế được công khai thông tin vi phạm pháp luật về thuế của người nộp thuế trong các trường hợp sau:

1. Trốn thuế, chiếm đoạt tiền thuế, mua bán hoá đơn bất hợp pháp, làm mất hoá đơn, vi phạm pháp luật về thuế rồi bỏ trốn khỏi trụ sở kinh doanh, tiếp tay cho hành vi trốn thuế, không nộp tiền thuế đúng thời hạn sau khi cơ quan quản lý thuế đã áp dụng các biện pháp xử phạt, cưỡng chế thu nợ thuế.

2. Các hành vi vi phạm pháp luật về thuế của người nộp thuế làm ảnh hưởng đến quyền lợi và nghĩa vụ nộp thuế của tổ chức, cá nhân khác.

3. Không thực hiện các yêu cầu của cơ quan quản lý thuế theo quy định của pháp luật, như: từ chối không cung cấp thông tin, tài liệu cho cơ quan quản lý thuế; không chấp hành quyết định kiểm tra, thanh tra và các yêu cầu khác của cơ quan quản lý thuế theo quy định của pháp luật.

4. Chống, ngăn cản công chức thuế, công chức hải quan thi hành công vụ.

5. Các thông tin khác được công khai theo quy định của pháp luật.

Điều 36. Các trường hợp thanh tra thuế

1. Cơ quan quản lý thuế thực hiện thanh tra thuế đối với các trường hợp quy định tại Điều 81 của Luật Quản lý thuế.

2. Cơ quan hải quan thực hiện thanh tra thuế trong trường hợp phát hiện người nộp thuế có một trong những dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế sau đây:

a) Người nộp thuế có hành vi vi phạm pháp luật về thuế nhưng đã vi phạm nhiều lần, vi phạm tại nhiều địa bàn khác nhau, liên quan đến nhiều tổ chức, cá nhân hoặc có dấu hiệu trốn thuế;

b) Trong khi kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế, người nộp thuế có dấu hiệu tẩu tán tài liệu, tang vật liên quan nhằm trốn thuế, gian lận thuế;

c) Sau khi tiến hành kiểm tra thuế hoặc sau khi gia hạn thời gian kiểm tra thuế, cơ quan hải quan có căn cứ về việc người nộp thuế có dấu hiệu vi phạm mới, hoặc vụ việc kiểm tra có tính chất phức tạp, nghiêm trọng.

Điều 37. Kế hoạch thanh tra

1. Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế phê duyệt kế hoạch thanh tra trong năm đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 81 của Luật Quản lý thuế.

2. Kế hoạch thanh tra bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Đối tượng thanh tra;

b) Kỳ thanh tra;

c) Loại thuế được thanh tra;

d) Thời gian dự kiến tiến hành thanh tra.

3. Kế hoạch thanh tra của cơ quan quản lý thuế cấp dưới phải được gửi đến cơ quan quản lý thuế cấp trên. Trường hợp có sự trùng lặp về đối tượng thanh tra thì cơ quan thuế cấp trên sẽ thực hiện kế hoạch thanh tra với đối tượng thanh tra đó.

4. Trường hợp cơ quan thanh tra nhà nước có kế hoạch thanh tra về thuế trùng với kế hoạch thanh tra của cơ quan quản lý thuế thì ưu tiên kế hoạch thanh tra thuế của cơ quan thanh tra nhà nước.

Điều 38. Thanh tra viên thuế

1. Khi thực hiện thanh tra thuế, đoàn thanh tra thuế phải có tối thiểu một thành viên là thanh tra viên thuế.

2. Thanh tra viên thuế có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật về thanh tra và pháp luật về thuế;

b) Xử phạt hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật;

c) Được quyền dùng thẻ thanh tra viên thuế để xử lý mà không cần có quyết định của cấp có thẩm quyền trong trường hợp khẩn cấp nhằm ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về thuế, đồng thời báo cáo vụ việc với thủ trưởng cơ quan quản lý thuế ngay sau khi xử lý.

3. Thanh tra viên thuế phải có đủ tiêu chuẩn phù hợp với yêu cầu công tác quản lý thuế.

Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ, Thanh tra Chính phủ ban hành quy định về tiêu chuẩn thanh tra viên thuế.

4. Khi áp dụng các biện pháp trong thanh tra thuế đối với trường hợp trốn thuế, gian lận thuế, thanh tra viên thuế phải thực hiện đầy đủ trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật về thanh tra.

Điều 39. Thu thập, cung cấp thông tin liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế

1. Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin bằng văn bản liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế:

a) Văn bản yêu cầu cung cấp thông tin phải được gửi trực tiếp đến tổ chức, cá nhân được yêu cầu cung cấp thông tin;

b) Thời điểm để tính thời hạn cung cấp thông tin là thời điểm gửi văn bản yêu cầu cung cấp thông tin cho người có trách nhiệm cung cấp thông tin hoặc cho người thứ ba có trách nhiệm chuyển văn bản đến người có trách nhiệm cung cấp thông tin;

c) Trường hợp người cung cấp thông tin là đại diện của tổ chức nộp thuế thì văn bản cung cấp thông tin phải có chữ ký, họ tên, chức danh của người cung cấp thông tin và đóng dấu của tổ chức. Trường hợp người cung cấp thông tin là cá nhân thì văn bản cung cấp thông tin phải có chữ ký, họ tên, số Giấy chứng minh nhân dân hoặc thông tin tương đương khác của người cung cấp thông tin.

2. Thủ trương cơ quan quản lý thuế có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân có thông tin liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế cung cấp thông tin bằng trả lời trực tiếp theo thủ tục sau:

a) Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế ra văn bản yêu cầu cung cấp thông tin, trong đó có các nội dung chính sau: tên tổ chức, cá nhân có trách nhiệm cung cấp thông tin, nội dung thông tin cần cung cấp, tài liệu cần mang theo, thời gian, địa điểm có mặt;

b) Thanh tra viên thuế được giao nhiệm vụ thu thập thông tin phải xuất trình thẻ thanh tra viên thuế khi thu thập thông tin;

c) Địa điểm thu thập thông tin là trụ sở cơ quan quản lý thuế;

d) Khi thu thập thông tin, thanh tra viên thuế phải lập biên bản, trong đó có các nội dung chính sau đây:

- Thời gian bắt đầu, thời gian kết thúc, nội dung hỏi và trả lời, tài liệu cung cấp, việc ghi âm, ghi hình, chữ ký của người cung cấp thông tin và chữ ký của thanh tra viên thuế thực hiện khai thác thông tin;

- Người cung cấp thông tin được đọc hoặc nghe nội dung biên bản, ghi ý kiến trong biên bản;

- Người cung cấp thông tin được giữ một bản biên cung cấp thông tin.

đ) Người có trách nhiệm cung cấp thông tin được cơ quan quản lý thuế chi trả chi phí đi lại, ăn ở theo chế độ quy định;

e) Cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm giữ bí mật về người cung cấp thông tin, văn bản, tài liệu, chứng cứ thu thập được từ người cung cấp thông tin.

Điều 40. Tạm giữ tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế

1. Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế, trưởng đoàn thanh tra thuế có quyền quyết định tạm giữ tài liệu, tang vật liên quan đến hành vì trốn thuế, gian lận thuế.

Quyết định tạm giữ tang vật, tài liệu phải thể hiện các nội dung chính sau: tài liệu, tang vật bị tạm giữ, người thực hiện tạm giữ, cách thức tạm giữ (niêm phong tại chỗ, đưa đến nơi tạm giữ khác), thời gian tạm giữ. Quyết định tạm giữ được giao cho người có tài liệu, tang vật bị tạm giữ.

2. Việc tạm giữ tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế được áp dụng khi cần xác minh tình tiết làm căn cứ để ra quyết định xử lý hoặc ngăn chặn ngay hành vi trốn thuế, gian lận thuế.

3. Trong quá trình thanh tra thuế, nếu đối tượng thanh tra có biểu hiện tẩu tán, tiêu hủy tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế thì thanh tra viên thuế đang thi hành công vụ được quyền tạm giữ tài liệu, tang vật đó.

Trong thời hạn 24 (hai mươi bốn) giờ, kể từ khi tạm giữ tài liệu, tang vật, thanh tra viên thuế phải báo cáo thủ trưởng cơ quan quản lý thuế hoặc trưởng đoàn thanh tra thuế ra quyết định tạm giữ tài liệu, tang vật.

Trong thời hạn 08 (tám) giờ làm việc, kể từ khi được báo cáo, người có thẩm quyền phải xem xét và ra quyết định tạm giữ tài liệu, tang vật. Trường hợp người có thẩm quyền không đồng ý việc tạm giữ thì thanh tra viên thuế phải trả lại tài liệu, tang vật trong thời hạn 08 (tám) giờ làm việc.

4. Khi tạm giữ tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế, thanh tra viên thuế phải lập biên bản tạm giữ. Biên bản tạm giữ phải ghi rõ tên, số lượng, chủng loại của tài liệu, tang vật bị tạm giữ; chữ ký của người thực hiện tạm giữ, người đang quản lý tài liệu, tang vật vi phạm. Người ra quyết định tạm giữ có trách nhiệm bảo quản tài liệu, tang vật tạm giữ và chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu để tài liệu, tang vật bị mất, bị đánh tráo hoặc hư hỏng.

Trường hợp tài liệu, tang vật cần được niêm phong thì việc niêm phong phải được tiến hành trước sự chứng kiến của người có tài liệu, tang vật; nếu người có tài liệu, tang vật vắng mặt thì việc niêm phong phải được tiến hành trước sự chứng kiến của đại diện gia đình hoặc đại diện tổ chức liên quan và đại diện chính quyền cấp xã.

5. Tang vật là tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý, kim khí quý và những vật thuộc diện quản lý đặc biệt phải được bảo quản theo quy định của pháp luật; tang vật là hàng hoá, vật phẩm dễ bị hư hỏng thì người ra quyết định tạm giữ phải tiến hành lập biên bản và tổ chức bán ngay để tránh tổn thất; tiền thu về bán hàng hoá, vật phẩm phải gửi vào tài khoản tạm giữ mở tại Kho bạc Nhà nước để bảo đảm cho việc thu đủ tiền thuế, tiền phạt.

6. Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày tạm giữ tài liệu, tang vật, người ra quyết định tạm giữ phải xử lý tài liệu, tang vật bị tạm giữ theo những biện pháp ghi trong quyết định xử lý hoặc trả lại cho cá nhân, tổ chức nếu không áp dụng hình thức phạt tịch thu đối với tài liệu, tang vật bị tạm giữ. Đối với tài liệu người nộp thuế sử dụng hàng ngày, cơ quan quản lý thuế được giữ tối đa là 03 (ba) ngày làm việc. Đối với tài liệu lưu trữ thì cơ quan quản lý thuế được tạm giữ tối đa là 10 (mười) ngày làm việc. Thời hạn tạm giữ tài liệu, tang vật có thể được kéo dài đối với những vụ việc phức tạp, cần tiến hành xác minh, nhưng tối đa không quá 60 (sáu mươi) ngày, kể từ ngày tạm giữ tài liệu, tang vật. Việc kéo dài thời hạn tạm giữ tài liệu, tang vật phải do người có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều này quyết định. Việc trả lại tài liệu, tang vật tạm giữ cho người có tang vật phải có biên bản giao nhận giữa các bên.

7. Cơ quan quản lý thuế phải giao 01 (một) bản quyết định, biên bản tạm giữ tài liệu, tang vật; giao quyết định xử lý, biên bản trả tài liệu, tang vật cho tổ chức, cá nhân có tài liệu, tang vật bị tạm giữ.

8. Trường hợp tài liệu, tang vật bị mất, đánh tráo, hư hỏng hoặc trả quá thời hạn, gây thiệt hại cho người có tài liệu, tang vật thì cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người có tài liệu, tang vật bị tạm giữ theo quy định của pháp luật.

Điều 41. Khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế

1. Việc khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật được tiến hành khi có căn cứ về việc cất giấu tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế.

2. Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế có quyền quyết định khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế. Trường hợp nơi cất giấu tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế là nơi ở thì phải được sự đồng ý bằng văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi tiến hành khám.

Quyết định khám nơi cất dấu tài liệu, tang vật gồm những nội dung chính sau đây: địa điểm khám, thành phần của đoàn khám, nội dung khám, thời gian khám, hiệu lực của quyết định.

3. Không được khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế vào ban đêm, ngày lễ, ngày Tết, khi người chủ nơi bị khám có việc hiếu, việc hỷ, trừ trường hợp phạm pháp quả tang và phải ghi rõ lý do vào biên bản.

4. Khi khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật phải có mặt người chủ nơi bị khám và người chứng kiến. Khi khám tại trụ sở của cơ quan, tổ chức thì phải có mặt của đại diện cơ quan, tổ chức. Trường hợp người chủ nơi bị khám, người đại diện của cơ quan, tổ chức vắng mặt mà việc khám không thể trì hoãn thì phải có đại diện chính quyền cấp xã nơi khám và hai người chứng kiến.

5. Những người có mặt khi khám không được rời khỏi nơi khám, không được trao đổi, liên lạc với nhau cho đến khi khám xong.

6. Mọi trường hợp khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế đều phải có quyết định bằng văn bản và phải lập biên bản. Quyết định và biên bản khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật phải được giao cho người chủ nơi bị khám một bản.

7. Biên bản khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế gồm các nội dung chính sau đây:

a) Lý do khám, số quyết định khám hoặc tên thủ trưởng cơ quan quản lý thuế đồng ý cho tiến hành khám;

b) Thời gian bắt đầu, thời gian kết thúc;

c) Người thực hiện khám;

d) Địa điểm khám;

đ) Chủ nơi khám hoặc người quản lý nơi khám;

e) Những thông tin, đồ vật phát hiện sau khi khám;

g) Đề xuất xử lý thông tin, đồ vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế.

Điều 42. Quyền khiếu nại, tố cáo của người nộp thuế, tổ chức, cá nhân

1. Người nộp thuế, tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại với cơ quan quản lý thuế hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

2. Quyết định hành chính là quyết định bằng văn bản của cơ quan quản lý thuế hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan quản lý thuế được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể về một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý thuế. Quyết định hành chính của cơ quan quản lý thuế bao gồm:

a) Quyết định ấn định thuế; thông báo nộp thuế;

b) Quyết định miễn thuế, giảm thuế;

c) Quyết định hoàn thuế;

d) Quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm pháp luật thuế;

đ) Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế;

e) Các quyết định hành chính thuế khác theo quy định của pháp luật.

3. Hành vi hành chính là việc hành động hay không hành động khi thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế của cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế, người được giao nhiệm vụ trong công tác quản lý thuế.

4. Công dân có quyền tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật về thuế của người nộp thuế, cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế hoặc tổ chức, cá nhân khác theo quy định của pháp luật.

Điều 43. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan quản lý thuế các cấp

1. Chi cục trưởng Chi cục Thuế, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan, Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp.

2. Cục trưởng Cục Thuế, Cục trưởng Cục Hải quan, Cực trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan, Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu có thẩm quyền:

a) Giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình và của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp;

b) Giải quyết khiếu nại mà Chi cục trưởng Chi cục Thuế, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan, Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu đã giải quyết nhưng còn có khiếu nại.

3. Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có thẩm quyền:

a) Giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình và của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp;

b) Giải quyết khiếu nại mà Cục trưởng Cục thuế, Cục trưởng Cục Hải quan, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan, Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu đã giải quyết lần đầu nhưng còn có khiếu nại.

4. Bộ trưởng Bộ Tài chính có thẩm quyền:

a) Giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình và của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp;

b) Giải quyết khiếu nại mà Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan đã giải quyết lần đầu nhưng còn có khiếu nại.

5. Thẩm quyền giải quyết tố cáo thực hiện theo quy định của pháp luật về tố cáo.

Điều 44. Thời hạn, thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo

Thời hạn, thủ tục khiếu nại, tố cáo, giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

Điều 45. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan quản lý thuế trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế

1. Cơ quan quản lý thuế khi nhận được khiếu nại về thuế phải xem xét, giải quyết trong thời hạn theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

2. Cơ quan quản lý thuế nhận được khiếu nại về thuế có quyền yêu cầu người khiếu nại cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc khiếu nại; nếu người khiếu nại từ chối cung cấp hồ sơ, tài liệu thì có quyền từ chối xem xét giải quyết khiếu nại.

3. Cơ quan quản lý thuế phải hoàn trả tiền thuế, số tiền phạt thu không đúng và trả tiền lãi theo lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định này tính trên số tiền thuế, tiền phạt thu không đúng của người nộp thuế, của bên thứ ba trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày ra quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc từ ngày nhận được quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền.

4. Trường hợp số thuế phải nộp xác định tại quyết định giải quyết khiếu nại cao hơn so với số thuế phải nộp xác định tại quyết định hành chính bị khiếu nại thì người nộp thuế phải nộp đầy đủ số thuế còn thiếu trong thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại.

Điều 46. Khởi kiện

Việc khởi kiện quyết định hành chính của cơ quan quản lý thuế, hành vi hành chính của công chức quản lý thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và pháp luật về thủ tục giải quyết các vụ án hành chính.

Chương 3:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 47. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2007.

2. Trong thời gian từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2008, chuyên viên chính, kiểm soát viên chính của cơ quan quản lý thuế được thực hiện thanh tra thuế.

Điều 48. Tổ chức thực hiện

1. Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

57
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 85/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật quản lý thuế
Tải văn bản gốc Nghị định 85/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật quản lý thuế

THE GOVERNMENT
 -------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------

No. 85/2007/ND-CP

Hanoi, May 25, 2007

 

DECREE

DETAILING THE IMPLEMENTATION OF A NUMBER OF ARTICLES OF THE LAW ON TAX ADMINISTRATION

THE GOVERNMENT

Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
Pursuant to November 29, 2006 Law No. 78/2006/QH11 on Tax Administration;
At the proposal of the Minister of Finance,

DECREES:

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1.- Scope of regulation

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Policies on modernization of tax administration, building of the tax administration force, handling of tax law violations and coercive enforcement of tax administrative decisions are provided for in other legal documents.

Article 2.- Taxpayers

Taxpayers referred to in this Decree include:

1. Organizations, households and individuals that pay taxes, charges, fees or other revenues of the state budget according to law.

2. Organizations that are tasked to collect charges and fees belonging to the state budget.

3. Organizations and individuals that withhold tax; organizations and individuals that carry out tax procedures on behalf of taxpayers, including:

a/ Organizations and individuals being Vietnamese parties to contracts with foreign organizations and individuals that conduct business in Vietnam not under the investment law and do not practice the Vietnamese accounting regime;

b/ Organizations and individuals withholding tax when paying incomes to persons who have incomes liable to income tax on high income-earners;

c/ Organizations acting as shipping agents or agents for foreign carriers and responsible for withholding enterprise income tax on activities of shipping cargoes from Vietnamese seaports to overseas seaports or between Vietnamese seaports;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

e/ Agents for carrying out customs procedures for imported goods and exported goods;

f/ Organizations and individuals providing postal and international express mail services in case they pay taxes on behalf of tax-paying organizations and individuals;

g/ Credit institutions or other organizations operating under the Law on Credit Institutions in case of guaranteeing tax payment for tax-paying organizations and individuals.

Article 3.- Tax collection mandate

1. Tax administration agencies may mandate other agencies, organizations and individuals to collect some taxes according to the regulations of the Ministry of Finance.

2. Tax collection mandate must be effected through contracts between heads of tax administration agencies and agencies, organizations or individuals mandated to collect taxes.

3. Parties mandated to collect taxes shall notify and urge taxpayers to pay taxes under tax collection mandate contracts; issue tax receipts to taxpayers upon collecting taxes; remit collected tax amounts into State Treasury accounts of tax administration agencies; finalize collected tax amounts and tax receipts with tax administration agencies; monitor and report to tax administration agencies on new taxpayers or changes in the business scale and lines of taxpayers in localities where they are mandated to collect taxes.

4. Tax administration agencies shall publicly notify cases of mandated tax collection to taxpayers for information and implementation; supply tax receipts to agencies, organizations and individuals mandated to collect taxes, guide, inspect and supervise their collection and remittance of collected tax amounts.

5. Agencies, organizations and individuals mandated to collect taxes defined in this Article enjoy mandated tax collection funds deducted from operating funds of tax administration agencies. The Ministry of Finance shall guide the deduction and use of mandated tax collection funds mentioned in this Clause.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

SPECIFIC PROVISIONS

Article 4.- Principles for tax calculation, declaration and payment

1. Except for the cases in which tax administration agencies make tax assessment or calculation under Articles 37, 38 and 39 of the Law on Tax Administration, taxpayers shall calculate tax amounts payable into the state budget they have declared.

2. Taxpayers shall accurately, honestly and fully fill in their tax returns and fully submit vouchers and documents required in tax declaration dossiers to tax administration agencies.

3. If making tax calculation by themselves, taxpayers shall fully pay tax amounts already calculated and declared to tax administration agencies within the time limit for submitting tax declaration dossiers specified in Articles 32 and 33 of the Law on Tax Administration.

4. If tax administration agencies make tax calculation or tax assessment, the tax payment time limit is the time limit stated in tax payment notices or tax collection decisions of tax administration agencies.

Article 5.- Changes in tax registration information

1. In case of a change in information in a submitted tax registration dossier, the taxpayer shall notify it to the direct managing tax agency (stated in the tax registration certificate) within 10 (ten) working days from the date such change occurs.

2. A taxpayer that relocates its office, which leads to the change of the direct managing tax agency, shall fully pay the tax amount declared before relocating its office and is not required to make tax finalization with the tax agency (except for cases in which the time of office relocation coincides with the time of annual tax finalization.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 6.- Tax declaration dossiers

1. A tax declaration dossier comprises a tax return made according to a form set by the Ministry of Finance and relevant documents used by a taxpayer for making tax declaration and calculation.

2. A tax return must have the following principal contents:

a/ Its type name and code;

b/ Tax period or time of arising of tax liability;

c/ Information on the taxpayer: name, tax identification number and transaction address;

d/ Information on the bases for calculation of the payable tax amount;

e/ Signature of the taxpayer or his/her lawful representative.

Article 7.- Declaration of value-added tax

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a/ Declaration on a monthly basis, except for cases of declaration upon each time of arising of tax liability specified at Point b of this Clause and tax declaration by the presumption method specified in Article 18 of this Decree.

b/ Declaration upon each time of arising of tax liability is applicable to:

- Exported goods, imported goods;

- Goods and services sold or provided by taxpayers that are engaged in itinerary construction, installation or sale without setting up affiliated units in provincial-level localities other than localities where they are headquartered (hereinafter referred to as extra-provincial business). If making tax declaration several times in a month, taxpayers may register with tax administration agencies to make value-added tax declaration on a monthly basis.

c/ Declaration for annual tax finalization for cases where value-added tax is directly calculated on the basis of added value.

2. Value-added tax declaration dossiers:

a/ A value-added tax declaration dossier comprises:

- Monthly value-added tax declaration;

- List of goods or service sale invoices;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b/ Dossiers of value-added tax declaration upon each time of arising of tax liability are value-added tax declarations for extra-provincial business or customs dossiers for exported goods and imported goods.

c/ Dossiers of declaration for value-added tax finalization are value-added tax finalization declarations and relevant documents.

Article 8.- Declaration of enterprise income tax

1. Declaration of enterprise income tax is specified as follows:

a/ Declaration for temporary calculation on a quarterly basis, except for cases of tax declaration by the presumption method specified in Article 18 of this Decree;

b/ Declaration upon each time of arising of tax liability for enterprise income from the transfer of land use or land lease rights;

c/ Declaration for annual finalization or declaration for tax finalization up to the date of termination of operation of enterprises or expiration of contracts, enterprise ownership transformation or reorganization.

2. Enterprise income tax declaration dossiers:

a/ Dossiers of enterprise income tax declaration for temporary calculation on a quarterly basis are quarterly enterprise income tax declarations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c/ A dossier of declaration for enterprise income tax finalization comprises:

- Declaration for enterprise income tax finalization;

- Annual financial statement or financial statement up to the date of termination of operation or contract, enterprise ownership transformation or reorganization;

- Other documents related to tax finalization.

3. The declaration of withheld enterprise income tax on incomes from securities, agency commission or capital transfer shall be specified by the Ministry of Finance.

Article 9.- Declaration of special consumption tax

1. Declaration of special consumption tax is specified as follows:

a/ Monthly tax declaration is applied to goods (except for imported goods specified at Point b of this Clause) and services liable to special consumption tax;

b/ Declaration upon each time of arising of tax liability is applied to imported goods liable to special consumption tax.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a/ A dossier of monthly special consumption tax declaration comprises:

- Monthly special consumption tax declaration;

- List of sale invoices of goods or services liable to special consumption tax;

- List of creditable special consumption tax (if any).

b/ Special consumption tax declaration dossiers for exported goods or imported goods are customs dossiers.

Article 10.- Declaration of export tax or import tax

1. Declaration of export tax or import tax shall be made upon each time of arising of tax liability.

2. Export tax or import tax declaration dossiers are customs declaration dossiers.

3. In case of additional declaration of export tax or import tax, a tax declaration dossier comprises:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b/ Documents related to the additional declaration.

Article 11.- Declaration of natural resources tax

1. Declaration of natural resources tax is specified as follows:

a/ Monthly declaration is applied to organizations and individuals that exploit natural resources, except for the case specified at Point b of this Clause;

b/ Declaration upon each time of arising of tax liability is applied to cases in which natural resources purchasers pay tax on the behalf of exploiters;

c/ Declaration for annual finalization or up to the date of termination of natural resources exploitation, enterprise ownership transformation or reorganization or operation termination.

2. Natural resources tax declaration dossiers:

a/ Monthly natural resources tax declaration dossiers or dossiers of declaration upon each time of arising of natural resources tax liability are natural resources tax declarations and lists of natural resources purchased;

b/ Dossiers of declaration for natural resources tax finalization are natural resources tax finalization declarations and relevant documents.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Declaration of income tax on high-income earners is specified as follows:

a/ Monthly declaration is applied to cases in which the tax is withheld upon payment of regular incomes; or to incomes being lottery or sales promotion prizes or income subject to temporary tax withholding of 10%.

If the total tax amount monthly withheld is less than VND 5 (five) million, the income-paying agency shall make declaration for temporary tax payment on a quarterly basis. Whether tax declaration can be made on a quarterly basis shall be determined annually and based on the total tax amount withheld in the first month of the tax declaration year.

b/ Declaration upon each time of arising of tax liability is applied to incomes from technology transfer or intellectual property rights assignment.

c/ Declaration for annual tax finalization or up to the date of termination of the tax obligation is applied to the following cases:

- Organizations or individuals that withhold tax when paying regular incomes;

- Individuals that have incomes from different sources and are unable to make tax finalization at the same place through organizations or individuals that withhold and pay tax on their behalf;

- Individuals that register for tax payment with tax agencies.

2. Dossiers of declaration of income tax on high-income earners:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- Monthly or quarterly return of income tax on high-income earners;

- List of withheld tax amounts.

b/ Dossiers of declaration of income tax on high-income earners upon each time of arising of tax liability are income tax returns upon each time of arising of tax liability and other relevant documents.

c/ Dossiers for finalization of income tax on high-income earners:

- For organizations or individuals that withhold and pay tax on other persons’ behalf and conduct tax finalization, a tax finalization dossier comprises: tax finalization declaration, general table of tax finalization detailed by each taxpayer and other relevant documents;

- For individuals who earn incomes from different sources and finalize tax or who register for tax payment directly with tax agencies, a tax finalization dossier comprises: tax finalization declaration; detailed list of incomes from different sources; income tax receipts or income tax withholding documents; and papers indicating withheld, exempted or reduced tax amounts.

Article 13.- Declaration of excise tax

1. Annual declaration of excise tax is specified as follows:

a/ The declaration of excise tax must be made no later than January 30th of the tax declaration year, except for the case specified at Point b of this Clause;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Dossiers of excise tax declaration are excise tax declarations.

Article 14.- Declaration of land taxes and state budget revenues

1. Declaration of land taxes or state budget revenues is specified as follows:

a/ Annual declaration is applied to:

- Land and housing tax;

- Agricultural land use tax;

- Land and water surface rent.

b/ Declaration upon each time of arising of tax liability is applied to:

- Land use levy;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Dossiers of declaration of land taxes or state budget revenue:

a/ Dossiers of declaration of housing and land taxes are housing and land tax declarations.

b/ Dossiers of declaration of agricultural land use tax are agricultural land use tax declarations.

c/ A dossier of declaration of land and water surface rent comprises:

- Land and water surface rent declaration;

- The competent state agency’s decision on land and water surface lease;

- Land and water surface lease contract;

- Documents and papers proving that the declarant is eligible for investment incentives;

- Documents and papers related to land compensation or support according to law. 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- Land use levy declaration;

- Papers proving that the declarant is not liable to land use levy or is entitled to land use levy exemption or reduction;

- Documents evidencing payment of land use levy upon allocation of land with collection of land use levy;

- Papers related to land compensation or support according to law;

- Other relevant documents.

e/ A dossier of declaration of land use rights transfer tax comprises:

- Land use rights transfer tax declaration;

- Land use rights certificate or other papers of equivalent legality;

- Land use rights transfer contract certified by a competent agency defined by law;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 15.- Declaration of charges, fees and other state budget revenues

1. Declaration of charges, fees and other state budget revenues is specified as follows:

a/ Monthly declaration is applied to charges and fees other than those specified at Point b of this Clause;

b/ Declaration upon each time of arising of charge or fee liability is applied to registration fee and customs fee;

c/ Declaration for annual finalization or for finalization up to the date of operation termination is applied to the cases specified at Point a of this Clause.

2. Dossiers of declaration of charges, fees and other state budget revenues specified in Clause 1 of this Article are charge or fee declarations or declarations for finalization of charges, fees or other state budget revenues and other relevant documents.

Article 16.- Declaration of value-added tax and enterprise income tax of foreign contractors that do not practice the Vietnamese accounting regime

1. Declaration of value-added tax and enterprise income tax of foreign contractors that do not practice the Vietnamese accounting regime (below referred to as foreign contractor tax) is specified as follows:

a/ Declaration of foreign contractor tax upon each time of arising of tax liability. If making tax declaration several times in a month, taxpayers may register with tax administration agencies to switch to make monthly tax declaration;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Dossiers of declaration of foreign contractor tax is specified as follows:

a/ A dossier of declaration of foreign contractor tax upon each time of arising of tax liability or monthly declaration comprises:

- Foreign contractor tax declaration;

- Copies of contracts and sub-contracts and contract summaries in Vietnamese related to declared tax amounts (for the first tax declaration of the contract).

b/ A dossier of declaration for foreign contractor tax finalization comprises:

- Tax finalization declaration;

- List of contractors and sub-contractors joining the contract performance;

- List of tax payment receipts;

- Written record of contract liquidation.         

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Declaration of tax on exploitation and export of crude oil is specified as follows:

a/ Declaration of export tax, natural resources tax and enterprise income tax upon each exportation of crude oil;

b/ Declaration for annual finalization of natural resources tax and enterprise income tax or upon expiration or termination of petroleum exploitation contracts.

2. The Ministry of Finance shall specify the tax declaration and payment for exploitation and export of crude oil to suit oil export transactions and exported oil payments.

Article 18.- Tax declaration for cases of tax payment by the presumption method

1. Monthly, quarterly or annual tax declaration may be applied to regular business activities of business households and individuals.

2. Tax declaration upon each time of arising of tax liability is applied to irregular business activities of business households and individuals.

3. The Ministry of Finance shall specify the tax declaration and the determination of payable tax amounts for the cases of tax declaration specified in this Article to suit the business scale of business households and individuals in each period.

Article 19.- Time limit for submission of tax declaration dossiers

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. For housing and land taxes, agricultural land use tax, land and water surface rent, if in a year there is a change in the land area for tax or rent calculation, the taxpayer shall make an additional declaration within 10 (ten) days after such change occurs.

Article 20.- Places for submission of tax declaration dossiers

1. Except for cases specified in Clauses 2 and 3 of this Article, taxpayers shall submit their tax declaration dossiers, dossiers of declaration of charges, fees or other state budget revenues to tax agencies directly managing them.

2. Dossiers of declaration of housing and land taxes, dossiers of declaration of agricultural land use tax, dossiers of declaration of land use rights transfer tax, dossiers of declaration of registration fee, dossiers of declaration of value-added tax on extra-provincial business activities and dossiers of declaration for tax payment by the presumption method shall be submitted to district-level Tax Sub-Departments of localities where these taxes and fees arise.

3. Dossiers of tax declaration for exported goods or imported goods shall be submitted to customs offices where customs declarations are registered.

4. If state management agencies in the same locality issue regulations on coordination in handling administrative procedures, including tax declaration procedures and dossiers, under the “one-stop shop” mechanism, tax declaration dossiers shall be submitted to the place defined in those regulations.

Article 21.- Order of paying taxes and fines

1. The order of paying taxes and fines for administrative violations of tax law is defined in Article 45 of the Law on Tax Administration.

2. Tax amounts and fine amounts for administrative violations of tax law shall be remitted into the state budget revenue account opened at the State Treasury.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 22.- Handling of overpaid tax amounts

1. Tax amounts are considered overpaid when:

a/ The tax amounts paid by taxpayers are larger than their payable tax amounts;

b/ Taxpayers have tax amounts refundable under laws on value-added tax, special consumption tax, export tax, import tax, income tax on high-income earners and petrol and oil charge.

2. Taxpayers may request tax administration agencies to handle overpaid tax amounts by the following methods:

a/ Clearing overpaid tax amounts against tax and fine arrears, including amounts of different taxes;

b/ Clearing overpaid tax amounts against payable tax amounts of subsequent tax payment period;

c/ Refunding overpaid tax amounts as soon as taxpayers have no tax and fine arrears.

3. The Ministry of Finance shall specify procedures for clearing tax amounts mentioned at Point a, Clause 2 of this Article.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. While their complaints or legal actions about tax amounts calculated or assessed by tax administration agencies are settled, taxpayers shall still fully pay those tax amounts, unless competent state agencies decide on suspension of enforcement of tax calculation or tax assessment decisions of tax administration agencies.

2. If paid tax amounts are larger than tax amounts determined according to the results of complaint settlement by competent agencies or court judgments or rulings, taxpayers may clear overpaid tax amounts against payable tax amounts of subsequent periods or get overpaid tax amounts refunded with interests thereon.

The duration for calculation and payment of interest is counted from the date taxpayers pay tax amounts to the date tax administration agencies issue tax refund decisions.

Interest rate for calculation of interests is the basic interest rate announced by the State Bank and effective at the time the tax administration agencies issue tax refund decisions.

Article 24.- Extension of tax payment time limit

1. Cases eligible for extension:

Taxpayers are entitled to an extension of the time limit for payment of tax or fine arrears if they are unable to pay taxes within that time limit in the following cases:

a/ They suffer from material loss caused by natural disasters, fires or accidents that directly affect their production or business;

b/ Their places of business are relocated at the request of competent state agencies, thus leading to the cessation of their operation and affecting their production or business results;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d/ They encounter other exceptional difficulties. In this case, extension of the payment time limit shall be decided by the Prime Minister at the request of the Minister of Finance.

2. Tax and fine amounts eligible for payment time limit extension:

a/ For the case specified at Point a, Clause 1 of this Article, eligible for payment time limit extension are total tax and fine amounts owed by taxpayers up to the date of occurrence of a natural disaster, fire or unexpected accident, which must not exceed the value of the material loss;

b/ For the cases specified at Points b, c and d, Clause 1 of this Article, eligible for payment time limit extension are tax and fine amounts arising due to the above reasons.

3. Tax payment time limit extension:

a/ A tax payment time limit extension must not exceed 2 (two) years from the date of expiration of the tax payment time limit, for the case specified at Point a, Clause 1 of this Article;

b/ A tax payment time limit extension must not exceed 1 (one) year from the date of expiration of the tax payment time limit, for the cases specified at Point b, c and d, Clause 1 of this Article.

4. Other regulations on tax payment time limit extension must be consistent with the provisions of the Law on Tax Administration.

Article 25.- Tax assessment

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. They fail to make tax registration under Article 22 of the Law on Tax Administration.

2. They fail to submit their tax declaration dossiers within 10 (ten) days from the date of expiration of the time limit for submission of tax declaration dossiers or the extended one according to regulations.

3. They fail to supplement their tax declaration dossiers at the request of tax administration agencies or supplement their tax declaration dossiers with incomplete, untruthful and inaccurate tax bases.

4. They fail to produce accounting documents, invoices, vouchers and documents related to the identification of factors to be used as tax bases upon the expiration of the time limit for tax examination or inspection at taxpayers’ offices.

5. If tax examination or inspection is conducted at taxpayers’ offices, there are grounds to believe that taxpayers have conducted accounting activities improperly or that figures recorded in accounting books are incomplete, inaccurate or untruthful, thus leading to incorrect determination of tax bases.

6. There are signs that they flee away or disperse their assets in order to shirk their tax liability.

7. They have submitted their tax declaration dossiers to tax administration agencies but cannot calculate payable tax amounts by themselves.

Article 26.- Assessment of each factor related to the determination of payable tax amounts

Taxpayers are subject to assessment of each factor related to the determination of payable tax amounts in the following cases:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Tax administration agencies have acquired through inspecting accounting books, invoices and documents related to the determination of payable tax amounts grounds to prove that taxpayers incorrectly or dishonestly accounted factors related to the determination of payable tax amounts.

3. Taxpayers account sale prices of their goods or services not true to actual payment prices, thereby reducing taxable turnover, or account purchase prices of goods and materials used for their production or business inconsistent with common transaction prices in the market, thereby increasing expenditures and creditable value-added tax amounts and reducing payable tax amounts.

4. Taxpayers fail to justify or prove the truthfulness and accuracy of information related to the determination of quantity, type, origin, taxable value, code number, tax rate or exempted, reduced or refunded tax amount of exported goods or imported goods.

5. Taxpayers submit their tax declaration dossiers without identifying factors used for the determination of tax bases, or have identified those factors but cannot calculate payable tax amounts by themselves.

Article 27.- Bases for tax assessment

Based on one of the following information sources, tax administration agencies shall make tax assessment for the cases specified in Articles 25 and 26 of this Decree:

1. Their databases that contain information from:

a/ Tax declaration dossiers and tax amounts paid in previous tax periods or tax declaration times;

b/ Information on economic transactions between taxpayers and concerned organizations or individuals;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d/ Other information collected by tax administration agencies.

2. Information on:

a/ Taxpayers that deal in the same business line or profession, or of the same business scale for in their localities;

b/ Average payable tax amount of some establishments that deal in the same business line or profession or the same goods item in their localities.

3. Tax examination and inspection documents of tax administration agencies.

Article 28.- Tax payment time limit in the case of tax calculation or assessment by tax administration agencies

1. If tax administration agencies calculate or assess tax, the tax payment time limit is the time limit stated in notices of tax agencies, specifically as follows:

a/ In case of tax payment by the presumption method, the tax payment time limit is specified by the Ministry of Finance;

b/ In case a tax agency makes tax assessment for a taxpayer that delays the submission of a tax declaration dossier, the tax payment time limit is 10 (ten) days after the tax agency signs a decision on tax assessment;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. If customs offices assess tax, the tax payment time limit is as follows:

a/ For differences between tax amounts assessed by customs offices and those declared and calculated by taxpayers themselves in case of customs clearance of their goods, the tax payment time limit is 10 (ten) days after customs offices sign decisions on tax assessment;

b/ For other cases, the tax payment time limit is as defined in Clauses 3, 4 and 5, Article 42 of the Law on Tax Administration.

Article 29.- Fulfillment of the tax obligation by persons on exit

1. Before their exit from Vietnam, Vietnamese who leave the country to reside permanently abroad, overseas Vietnamese and foreigners shall fulfill the tax obligation.

2. Tax administration agencies shall request in writing the migration office to stop the exit of taxpayers who have not yet fulfilled the tax obligation in the following cases:

a/ They are Vietnamese who leave the country to reside permanently abroad;

b/ They are overseas Vietnamese or foreigners who leave the country upon the expiration of their working duration in Vietnam or the termination of activities of providing services or working as independent practitioners in Vietnam;

c/ They are individuals who show signs of fleeing away from Vietnam to shirk the tax obligation.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 30.- Responsibilities of tax administration agencies for handling tax refund dossiers

1. Except for the cases specified in Clause 2 of this Article, tax administration agencies shall refund tax before examining tax refund dossiers according to the tax law.

2. Cases subject to dossier examination before tax refund:

a/ Tax refund is made under treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party;

b/ Taxpayers request tax refund for the first time;

c/ Taxpayers commit acts of tax evasion or tax fraud within 2 years before the time of request for tax refund;

d/ Taxpayers fail to conduct payment transactions via bank according to regulations;

e/ Enterprises undergo merger, consolidation, division, splitting up or ownership transformation, fall bankrupt or terminate their operation; state enterprises are assigned, sold, contracted or leased;

f/ Taxpayers fail to explain or supplement their tax refund dossiers as requested within the time limit stated in notices of tax administration agencies;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. The time limit for handling tax refund dossiers is specified in Clauses 2 and 3, Article 60 of the Law on Tax Administration. If the handling of tax refund dossiers is delayed due to the fault of tax administration agencies, taxpayers are, apart from getting tax amounts refunded according to regulations, entitled to interests on late refunded tax amounts for the duration of delayed refund. The interest rate for calculation of interests is specified in Clause 2, Article 23 of this Decree. The source for payment of interests is the tax refund fund set up under the regulations of the Ministry of Finance.

Article 31.- Determination of tax amounts to be exempted or reduced

1. Except for the cases specified in Clause 2 of this Article, taxpayers shall determine by themselves tax amounts to be exempted or reduced in their tax declaration dossiers or tax exemption or reduction dossiers sent to tax administration agencies.

2. Tax administration agencies shall determine and issue decisions on tax exemption or reduction in the following cases:

a/ Exemption from or reduction of special consumption tax, natural resources tax, income tax on high-income earners, housing and land tax, agricultural land use tax, land and water surface rents for taxpayers that are unable to pay these taxes or rents according to law due to natural disasters, fires or unexpected accidents;

b/ Exemption from enterprise income tax for cooperatives with an average monthly income for their laborers below the state-prescribed minimum wage level applicable to cadres and public employees;

c/ Exemption for business households and individuals that pay taxes by the presumption method according to the tax law;

d/ Exemption from natural resources tax for products of natural forests exploited by inhabitants of communes with natural forests permitted for exploitation according to the natural resources tax law;

e/ Cases eligible for consideration of exemption from reduction of import tax or export tax under the import tax and export tax law or treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 32.- Development and management of a system of information on taxpayers

1. Tax administration agencies shall develop a system of information on taxpayers:

a/ To develop a system of information and databases that need to be collected from taxpayers, tax administration agencies and relevant parties; to issue standard forms for information collection and notify those forms to information-supplying organizations and individuals for uniform application, or collect information in available formats used by information-supplying organizations and individuals;

b/ To build and develop a system of technical infrastructures and communication equipment satisfying the requirements on collection, processing, storage, transmission, use and control of information in tax administration agencies.

2. Tax administration agencies shall manage the system of information on taxpayers as follows:

a/ To formulate a mechanism for use of information on taxpayers for the tax administration purpose;

b/ To formulate a mechanism for supply of information to state management agencies for the state management purpose;

c/ To manage databases and maintain the system of information on taxpayers.

Article 33.- Responsibility of state agencies to supply information

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Agencies granting business registration certificates and agencies granting establishment and operation licenses shall supply information on the contents of business registration certificates, establishment and operation licenses or certificates of changes in business registration contents, decisions on merger, division, splitting up, dissolution or bankruptcy of taxpayers within 7 (seven) working days from the date of grant of these certificates, licenses or decisions, and other information at the request of tax administration agencies.

2. The State Treasury shall supply information on paid or refunded tax amounts of taxpayers to tax administration agencies.

3. State management agencies in charge of houses and land shall supply information on changes in the actual land use or house ownership by organizations, households and individuals related to tax administration on a monthly basis or at the request of tax administration agencies.

4. Police offices shall supply and exchange information on the prevention and combat of economic crimes; information on individuals who are on exit or entry, temporarily reside in or are temporarily absent from their localities; information on activities of hotels, guest houses and inns in their localities; information on the registration and management of means of transport at the request of tax administration agencies.

5. Inspectorates shall supply information on the observance of tax law by inspected taxpayers at the request of tax administration agencies.

6. State management agencies in charge of commerce shall supply information on policies on management of activities of international trading of goods, including export, import, temporary import for re-export, temporary export for re-import, border-gate transfer, entrusted import and export, goods purchase and sale agency, processing and transit, of Vietnamese and foreign traders.

7. Other state agencies shall supply information at the request of tax administration agencies.

Article 34.- Responsibility of concerned organizations and individuals to supply information

1. Commercial banks and credit institutions shall supply the following information at the request of tax administration agencies:   

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b/ Dossiers, documents, numbers of payment accounts, copies of accounting books containing payment account details, copies of international payment, domestic payment and via-bank border trade payment document sets of organizations and individuals;

c/ Other information necessary for information collection and processing, tax examination and inspection by tax administration agencies.

2. Organizations providing services of carrying out tax procedures and independent audit companies shall supply information at the request of tax administration agencies.

3. Organizations and individuals that are business partners or customers of taxpayers shall supply information on taxpayers at the request of tax administration agencies.

4. The Vietnam Chamber of Commerce and Industry shall supply information on the issuance of certificates of origin for Vietnamese goods exported to foreign countries; information on registration and protection of intellectual property rights and technology transfer in Vietnam and foreign countries at the request of tax administration agencies.

5. Other organizations and individuals shall supply information at the request of tax administration agencies.

6. Information supplied or exchanged between tax administration agencies and organizations and individuals must be in written or electronic form. Unless otherwise provided for by law, organizations and individuals shall notify taxpayers of the supply of information to tax administration agencies.

Article 35.- Disclosure of information on taxpayers       

Tax administration agencies may disclose information on tax law violations of taxpayers in the following cases:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Taxpayers commit acts of tax law violation affecting the interests and tax obligation of other organizations and individuals.

3. Taxpayers fail to comply with requests of tax administration agencies as defined by law: Refusing to supply information and documents to tax administration agencies; failing to abide by decisions on examination or inspection and satisfy other requests of tax administration agencies as defined by law.

4. Taxpayers oppose or prevent tax officers and customs officers from performing their duty.

5. Other information permitted by law to be disclosed.

Article 36.- Cases of tax inspection     

1. Tax administration agencies shall conduct tax inspection in the cases specified in Article 81 of the Law on Tax Administration.

2. A customs office shall conduct tax inspection when it detects any of the following signs of tax law violation of a taxpayer:

a/ The taxpayer commits an act of tax law violation repeatedly, in different localities or involving many organizations or individuals, or shows signs of tax evasion;

b/ In the course of tax examination at the taxpayer’s office, the taxpayer shows signs of dispersing relevant documents and exhibits for the purpose of tax evasion or tax fraud;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 37.- Inspection plans

1. Heads of tax administration agencies shall approve annual inspection plans for the case specified in Clause 1, Article 81 of the Law on Tax Administration.

2. An inspection plan consists of the following principal contents:

a/ Inspected subject;

b/ Inspection period;

c/ Tax subject to inspection;

d/ Planned inspection duration.

3. Inspection plans of tax administration agencies shall be sent to their superiors. If inspection plans of different tax administration agencies have the same inspected subject, their superior tax administration agency shall conduct inspection of that subject.

4. If a state inspectorate has a tax inspection plan identical to an inspection plan of a tax administration agency, the state inspectorate’s tax inspection plan is prioritized.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. When conducting tax inspection, a tax inspection team must have at least one member being a tax inspector.

2. Tax inspectors have the following tasks and powers:

a/ The tasks and powers specified by the inspection law and tax law;

b/ To sanction or request competent agencies or organizations to sanction administrative violations according to law;

c/ To use tax inspector cards in emergency cases to promptly prevent acts of tax law violation without having to obtain decisions of competent authorities, and to report the cases to heads of tax administration agencies immediately after the handling.

3. Tax inspectors must satisfy all criteria required by the tax administration.

The Ministry of Finance shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Home Affairs and the Government Inspectorate in, promulgating regulations on criteria of tax inspectors.

4. If applying in the course of tax inspection measures against tax evasion or tax fraud, tax inspectors shall fully comply with the order and procedures specified by inspection law.

Article 39.- Collection and supply of information on acts of tax evasion or tax fraud

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a/ Written requests for information supply shall be sent directly to organizations and individuals requested to supply information;

b/ The information supply time limit is counted from the date a written request for information supply is sent to a person responsible for supplying information or a third party responsible for delivering that written request to the person responsible for supplying information;

c/ If the information supplier is a representative of the tax-paying organization, information supply documents must bear the signature, full name and title of the information supplier and the seal of the organization. If the information supplier is an individual, information supply documents must bear the signature, full name, serial number of the identity card or other equivalent information on the information supplier.

2. Heads of tax administration agencies may request organizations and individuals that have information on acts of tax evasion or tax fraud to supply that information in verbal form according to the following procedures:

a/ The head of the tax administration agency shall make a written request for information supply, stating the name of the organization or individual responsible for supplying information, information requested to be supplied, accompanying documents, date and venue of meeting between the information supplier and collector;

b/ The tax inspector tasked to collect information shall show his/her tax inspector card when conducting information collection;

c/ The place for information collection is the office of the tax administration agency;

d/ When collecting information, the tax inspector shall make a written record with the following principal contents:

- Starting time and ending time of information collection, questions and answers, supplied documents, audiovisual recording, signatures of the information supplier and the tax inspector conducting information collection;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- The information supplier may keep one copy of the written record of information supply.

e/ Persons responsible for supplying information will have their travel and accommodation expenses paid by the tax administration agency according to regulations;

f/ Tax administration agencies shall keep confidential information suppliers, documents and proofs collected from information suppliers.

Article 40.- Temporary seizure of documents and exhibits related to acts of tax evasion or tax fraud

1. Heads of tax administration agencies or tax inspection teams may decide on temporary seizure of documents and exhibits related to acts of tax evasion or tax fraud.

A decision on temporary seizure of documents and exhibits has the following principal contents: Temporarily seized documents and exhibits, person conducting temporary seizure, mode of temporary seizure (seizure with on-spot sealing or takeaway seizure) and seizure duration. Decisions on temporary seizure shall be handed to persons whose documents and exhibits are temporarily seized.

2. Temporary seizure of documents and exhibits related to acts of tax evasion or tax fraud is applied when it is necessary to verify circumstances to serve as a basis for the issuance of decisions on handling or prompt prevention of acts of tax evasion or tax fraud.

3. In the course of tax inspection, if inspected subjects show signs of dispersion or destruction of documents and exhibits related to acts of tax evasion or tax fraud, tax inspectors on duty may temporarily seize those documents and exhibits.

Within 24 (twenty four) hours after temporarily seizing documents and exhibits, tax inspectors shall report the seizure to heads of tax administration agencies or tax inspection teams for issuance of decisions on temporary seizure.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. When temporarily seizing documents and exhibits related to acts of tax evasion or tax fraud, tax inspectors shall make a written record of temporary seizure. Such a written record must clearly state titles, names, quantity and types of temporarily seized documents and exhibits; signatures of the person conducting temporary seizure and the person managing those documents and exhibits. Persons issuing decisions on temporary seizure shall preserve temporarily seized documents and exhibits and be held responsible before law for the loss, fraudulent exchange or damage of those documents and exhibits.

When documents and exhibits need to be sealed, the sealing must be witnessed by persons who have these documents and exhibits. If those persons are absent, the sealing must be witnessed by representatives of their families or related organizations and representatives of commune-level administrations.

5. Material evidence, including Vietnamese currency, foreign currencies, gold, silver, gems, precious metals and objects under special management, must be preserved according to law; material evidence that is perishable goods and articles must be listed in the written records made by persons issuing decisions on temporary seizure and promptly sold so as to avoid damage; proceeds from the sale of goods and articles must be remitted into a State Treasury custody account in order to ensure full collection of tax and fine amounts.

6. Within 10 (ten) working days from the date of temporary seizure of documents and exhibits, persons issuing decisions on temporary seizure shall dispose of temporarily seized documents and exhibits by measures stated in disposal decisions or, if the measure of confiscation of temporarily seized documents and exhibits is not applied, return them to individuals or organizations. Documents used by taxpayers on a daily basis may be temporarily seized by tax administration agencies for 10 (ten) working days at most. The duration of temporary seizure of documents and exhibits may be prolonged for complicated cases in which verification is required but must not exceed 60 (sixty) days from the date of temporary seizure. The prolongation of the duration of temporary seizure of documents and exhibits must be decided by competent persons defined in Clause 1 of this Article. For the return of temporarily seized documents and exhibits to their owners, a written record of the handover between the parties must be made.

7. Tax administration agencies shall hand 01 (one) copy of the decision on and the written record of temporary seizure of documents and exhibits, the decision on disposal and the written record of the return of documents and exhibits to organizations or individuals owning these documents and exhibits.

8. If documents and exhibits are lost, fraudulently exchanged, damaged or returned beyond the temporary seizure duration, thus causing damage to their owners, tax administration agencies shall pay compensations for those persons according to law.

Article 41.- Search of hiding places of documents and exhibits related to acts of tax evasion or tax fraud

1. Search of hiding places of documents and exhibits may be conducted when there are grounds to believe that documents and exhibits related to acts of tax evasion or tax fraud are hidden there.

2. Heads of tax administration agencies may decide on search of hiding places of documents and exhibits related to acts of tax evasion or tax fraud. If hiding places of documents and exhibits related to acts of tax evasion or tax fraud are places of residence, written approval of presidents of People’s Committees of districts where the search is conducted is required.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Search of hiding places of documents and exhibits related to acts of tax evasion or tax fraud must not be conducted at night, on holidays, lunar new year festivals or when owners of searched places proceed with weddings or funerals, except when illegal acts are caught on flagrant delicto, and the reasons for the search must be clearly stated in written records.

4. Search of hiding places of documents and exhibits must be conducted in the presence of their owners and witnesses. Search of offices of agencies or organizations must be conducted in the presence of representatives of those agencies or organizations. When owners of searched places or representatives of those agencies or organizations are absent but the search cannot be delayed, the presence of representatives of administrations of communes where the search is conducted and two witnesses is required.

5. Persons in whose presence a search is conducted are not allowed to leave the searched place or communicate with one another until the search is completed.

6. All cases of search of hiding places of documents and exhibits related to acts of tax evasion or tax fraud must be decided and recorded in writing. Copies of the decision on and written record of the search of a hiding place shall be handed to the owner of the searched place. 

7. A written record of the search of a hiding place of documents and exhibits related to an act of tax evasion or tax fraud has the following principal contents:

a/ Reason(s) for the search, serial number of the search decision or name of the head of the tax administration agency approving the search;

b/ Starting time and ending time of the search;

c/ Searcher(s);

d/ Place to be searched;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

f/ Information acquired or objects discovered in the search;

g/ Proposed measure to process information or dispose of objects related to the act of tax evasion or tax fraud.

Article 42.- Right of taxpayers, organizations and individuals to lodge complaints or denunciations   

1. Taxpayers, organizations and individuals may lodge complaints with tax administration agencies or competent state agencies about administrative decisions or administrative acts of tax administration agencies or tax officers and asking the review thereof when they have grounds to believe that those decisions or acts are illegal or infringe upon their lawful rights and benefits.

2. Administrative decision means a written decision of a tax administration agency or a competent person in a tax administration agency to be applied once to one or several specific subjects regarding a specific matter in tax administration. Administrative decisions of tax administration agencies include:

a/ Tax assessment decision; tax payment notice;

b/ Tax exemption or tax reduction decision;

c/ Tax refund decision;

d/ Decision on administratively sanctioning an act of tax law violation;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

f/ Other tax administrative decisions as defined by law.

3. Administrative act means an action or inaction in performing tax administration tasks by a tax administration agency, a tax officer or a person assigned to perform tax administration tasks.

4. Citizens may denounce acts of tax law violation of taxpayers, tax administration agencies, tax officers or other organizations and individuals according to law.

Article 43.- Competence of tax administration agencies at all levels to settle complaints and denunciations

1. Directors of district-level Tax Sub-Departments, Customs Sub-Departments or Post-Customs Clearance Inspection Sub-Departments, and heads of anti-smuggling control teams are competent to settle complaints about their administrative decisions or acts and decisions or acts of responsible persons under their direct management.

2. Directors of provincial-level Tax Departments, Customs Departments or Post-Customs Clearance Inspection Departments, and directors of Anti-Smuggling Investigation Departments are competent to:

a/ Settle complaints about their administrative decisions or acts and decisions or acts of responsible persons under their direct management;

b/ Settle complaints already settled by directors of district-level Tax Sub-Departments, Customs Sub-Departments or Post-Customs Clearance Inspection Sub-Departments or heads of anti-smuggling control teams but later further lodged with their departments.

3. The General Director of Taxation and the General Director of Customs are competent to:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b/ Settle complaints settled for the first time by directors of provincial-level Tax Departments, Customs Departments or Post-Customs Clearance Inspection Departments, or by the director of the Anti-Smuggling Investigation Department but later further lodged.

4. The Minister of Finance is competent to:

a/ Settle complaints about his/her administrative decisions or acts and decisions or acts of responsible persons under his/her direct management;

b/ Settle complaints already settled for the first time by the General Director of Taxation or the General Director of Customs but later further lodged.

5. Competence to settle denunciations complies with the provisions of law on denunciations.

Article 44.- Time limit and procedures for settling complaints and denunciations

Time limit and procedures for lodging and settling complaints and denunciations comply with the provisions of law on complaints and denunciations.

Article 45.- Responsibilities and powers of tax administration agencies in settling tax-related complaints and denunciations

1. Upon receiving tax-related complaints, tax administration agencies shall consider and settle them within the time limit set by the law on complaints and denunciations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Tax administration agencies shall refund tax and fine amounts incorrectly collected from taxpayers or third parties and interests thereon at the interest rate specified in Clause 2, Article 23 of this Decree within 15 (fifteen) days from the date of issuance of decisions on settlement of complaints or denunciations or the date of receipt of handling decisions of competent agencies.

4. If payable tax amounts determined in decisions on settlement of complaints are higher than those determined in complained administrative decisions, taxpayers shall fully pay outstanding tax amounts within 10 (ten) days from the date of receipt of complaint settlement decisions.

Article 46.- Institution of lawsuits

Lawsuits against administrative decisions of tax administration agencies or administrative acts of tax officers shall be instituted in accordance with the law on complaints and denunciations and the law on procedures for handling administrative cases.

Chapter III

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 47.- Implementation effect   

1. This Decree takes effect on July 1, 2007.

2. In the period from the effective date of this Decree to the end of December 31, 2008, principal experts and principal controllers of tax administration agencies may conduct tax inspection.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The Ministry of Finance shall guide the implementation of this Decree.

2. Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies and presidents of provincial/municipal People’s Committees shall implement this Decree.

 

 

GOVERMENT




Nguyen Tan Dung

 

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 85/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật quản lý thuế
Số hiệu: 85/2007/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Thuế - Phí - Lệ Phí
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành: 25/05/2007
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 106/2010/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2011 (VB hết hiệu lực: 15/09/2013)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế như sau:

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3 như sau:

“2. Việc ủy nhiệm thu thuế phải được thực hiện thông qua hợp đồng giữa thủ trưởng cơ quan quản lý thuế với cơ quan, tổ chức, cá nhân được ủy nhiệm thu, trừ một số trường hợp ủy nhiệm thu đối với các khoản thu nhập có tính chất không thường xuyên theo quy định của Bộ Tài chính.”

Xem nội dung VB
Điều 3. Ủy nhiệm thu thuế
...
2. Việc ủy nhiệm thu thuế phải được thực hiện thông qua hợp đồng giữa thủ trưởng cơ quan quản lý thuế với cơ quan, tổ chức, cá nhân được ủy nhiệm thu.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 106/2010/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2011 (VB hết hiệu lực: 15/09/2013)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 106/2010/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2011 (VB hết hiệu lực: 15/09/2013)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế như sau:
...
3. Sửa đổi, bổ sung ... khoản 1 ... Điều 5 như sau:

“1. Khi có thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế đã nộp, người nộp thuế phải thông báo với cơ quan thuế quản lý trực tiếp (ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký thuế) trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày có sự thay đổi thông tin. Trường hợp nộp hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế theo trình tự, thủ tục một cửa liên thông theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh thì thực hiện theo trình tự, thủ tục đó.

Xem nội dung VB
Điều 5. Thay đổi thông tin đăng ký thuế

1. Khi có thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế đã nộp, người nộp thuế phải thông báo với cơ quan thuế quản lý trực tiếp (ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký thuế) trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày có sự thay đổi thông tin.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 106/2010/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2011 (VB hết hiệu lực: 15/09/2013)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 106/2010/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2011 (VB hết hiệu lực: 15/09/2013)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế như sau:
...
3. Sửa đổi, bổ sung ... khoản ... 2 Điều 5 như sau:
...
2. Trường hợp có sự thay đổi trụ sở của người nộp thuế dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác, người nộp thuế có trách nhiệm nộp đủ số tiền thuế đã khai hoặc đề nghị hoàn số tiền thuế nộp thừa trước khi thay đổi trụ sở và không phải quyết toán thuế với cơ quan thuế, trừ trường hợp thời điểm thay đổi trụ sở trùng với thời điểm quyết toán thuế năm.”

Xem nội dung VB
Điều 5. Thay đổi thông tin đăng ký thuế
...
2. Trường hợp có sự thay đổi trụ sở của người nộp thuế dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp, người nộp thuế có trách nhiệm nộp đủ số tiền thuế đã khai trước khi thay đổi trụ sở và không phải quyết toán thuế với cơ quan thuế (trừ trường hợp thời điểm thay đổi trụ sở trùng với thời điểm quyết toán thuế năm).
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 106/2010/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2011 (VB hết hiệu lực: 15/09/2013)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 106/2010/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2011 (VB hết hiệu lực: 15/09/2013)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế như sau:
...
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau:

“Điều 7. Khai thuế giá trị gia tăng.

1. Khai thuế giá trị gia tăng (trừ khai thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu) quy định như sau:

a) Khai theo tháng, trừ trường hợp khai theo từng lần phát sinh quy định tại điểm b khoản này và khai thuế theo phương pháp khoán.

b) Khai theo từng lần phát sinh áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ do người nộp thuế kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai mà không thành lập đơn vị trực thuộc tại địa phương cấp tỉnh khác với nơi đóng trụ sở chính (sau đây gọi là kinh doanh ngoại tỉnh); trường hợp khai thuế phát sinh nhiều lần trong một tháng thì người nộp thuế có thể đăng ký với cơ quan quản lý thuế để chuyển sang khai thuế giá trị gia tăng theo tháng. Trường hợp khai theo từng lần phát sinh khác do Bộ Tài chính quy định.

2. Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng:

a) Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng tháng gồm:

- Tờ khai thuế giá trị gia tăng tháng;

- Bảng kê hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ;

- Bảng kê hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ.

b) Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng theo từng lần phát sinh đối với trường hợp kinh doanh ngoại tỉnh là tờ khai thuế giá trị gia tăng”.

Xem nội dung VB
Điều 7. Khai thuế giá trị gia tăng

1. Khai thuế giá trị gia tăng quy định như sau:

a) Khai theo tháng, trừ trường hợp khai theo từng lần phát sinh quy định tại điểm b khoản này và khai thuế theo phương pháp khoán quy định tại Điều 18 Nghị định này.

b) Khai theo từng lần phát sinh áp dụng đối với:

- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;

- Hàng hoá, dịch vụ do người nộp thuế kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai mà không thành lập đơn vị trực thuộc tại địa phương cấp tỉnh khác với nơi đóng trụ sở chính (sau đây gọi là kinh doanh ngoại tỉnh); trường hợp việc khai thuế phát sinh nhiều lần trong một tháng thì người nộp thuế có thể đăng ký với cơ quan quản lý thuế để chuyển sang khai thuế giá trị gia tăng theo tháng.

c) Khai quyết toán thuế năm đối với trường hợp tính thuế gía trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng.

2. Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng:

a) Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng tháng gồm:

- Tờ khai thuế giá trị gia tăng tháng;

- Bảng kê hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ;

- Bảng kê hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ.

b) Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng theo từng lần phát sinh đối với trường hợp kinh doanh ngoại tỉnh là tờ khai thuế giá trị gia tăng; đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là hồ sơ hải quan.

c) Hồ sơ khai quyết toán thuế giá trị gia tăng là tờ khai quyết toán thuế giá trị gia tăng và các tài liệu khác có liên quan.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục II Phần B Thông tư 60/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 19/08/2007 (VB hết hiệu lực: 14/04/2011)
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế như sau:
...
Phần B. KHAI THUẾ, TÍNH THUẾ
...
II. Khai thuế giá trị gia tăng

1. Trách nhiệm nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế:
...
2. Khai thuế giá trị gia tăng là loại khai thuế theo tháng và các trường hợp:
...
3. Khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ:
...
4. Khai thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng:
...
5. Khai thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu:
...
6. Khai thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh.
...
7. Chuyển đổi áp dụng các phương pháp tính thuế giá trị gia tăng.
...
8. Hướng dẫn khai thuế giá trị gia tăng, lập bảng kê hoá đơn bán ra, hoá đơn mua vào trong một số trường hợp cụ thể như sau:
...
9. Việc khai thuế giá trị gia tăng để xác định số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp khoán thực hiện theo quy định tại mục XI của phần này.

Xem nội dung VB
Điều 7. Khai thuế giá trị gia tăng

1. Khai thuế giá trị gia tăng quy định như sau:

a) Khai theo tháng, trừ trường hợp khai theo từng lần phát sinh quy định tại điểm b khoản này và khai thuế theo phương pháp khoán quy định tại Điều 18 Nghị định này.

b) Khai theo từng lần phát sinh áp dụng đối với:

- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;

- Hàng hoá, dịch vụ do người nộp thuế kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai mà không thành lập đơn vị trực thuộc tại địa phương cấp tỉnh khác với nơi đóng trụ sở chính (sau đây gọi là kinh doanh ngoại tỉnh); trường hợp việc khai thuế phát sinh nhiều lần trong một tháng thì người nộp thuế có thể đăng ký với cơ quan quản lý thuế để chuyển sang khai thuế giá trị gia tăng theo tháng.

c) Khai quyết toán thuế năm đối với trường hợp tính thuế gía trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng.

2. Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng:

a) Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng tháng gồm:

- Tờ khai thuế giá trị gia tăng tháng;

- Bảng kê hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ;

- Bảng kê hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ.

b) Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng theo từng lần phát sinh đối với trường hợp kinh doanh ngoại tỉnh là tờ khai thuế giá trị gia tăng; đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là hồ sơ hải quan.

c) Hồ sơ khai quyết toán thuế giá trị gia tăng là tờ khai quyết toán thuế giá trị gia tăng và các tài liệu khác có liên quan.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
Điều 10. Khai thuế giá trị gia tăng

1. Trách nhiệm nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế:

2. Khai thuế giá trị gia tăng là loại khai thuế theo tháng và các trường hợp:

3. Khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ:

4. Khai thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng:

5. Khai thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu:

6. Khai thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh.

7. Chuyển đổi áp dụng các phương pháp tính thuế giá trị gia tăng.

8. Hướng dẫn khai thuế giá trị gia tăng, lập bảng kê hoá đơn bán ra, hoá đơn mua vào trong một số trường hợp cụ thể như sau:

9. Trường hợp cơ sở kinh doanh uỷ nhiệm cho bên thứ ba lập hoá đơn cho hoạt động bán hàng hoá, dịch vụ thì bên được uỷ nhiệm lập hoá đơn không phải khai thuế giá trị gia tăng đối với doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ được uỷ nhiệm lập hoá đơn. Cơ sở kinh doanh uỷ nhiệm lập hoá đơn có trách nhiệm khai thuế giá trị gia tăng đối với doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ đã ủy nhiệm cho bên thứ ba lập hoá đơn.

10. Việc khai thuế giá trị gia tăng để xác định số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp khoán thực hiện theo quy định tại Điều 19 Thông tư này.

11. Khai thuế GTGT đối với dự án ODA, viện trợ nhân đạo, miễn trừ ngoại giao:


Xem nội dung VB
Điều 7. Khai thuế giá trị gia tăng

1. Khai thuế giá trị gia tăng quy định như sau:

a) Khai theo tháng, trừ trường hợp khai theo từng lần phát sinh quy định tại điểm b khoản này và khai thuế theo phương pháp khoán quy định tại Điều 18 Nghị định này.

b) Khai theo từng lần phát sinh áp dụng đối với:

- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;

- Hàng hoá, dịch vụ do người nộp thuế kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai mà không thành lập đơn vị trực thuộc tại địa phương cấp tỉnh khác với nơi đóng trụ sở chính (sau đây gọi là kinh doanh ngoại tỉnh); trường hợp việc khai thuế phát sinh nhiều lần trong một tháng thì người nộp thuế có thể đăng ký với cơ quan quản lý thuế để chuyển sang khai thuế giá trị gia tăng theo tháng.

c) Khai quyết toán thuế năm đối với trường hợp tính thuế gía trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng.

2. Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng:

a) Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng tháng gồm:

- Tờ khai thuế giá trị gia tăng tháng;

- Bảng kê hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ;

- Bảng kê hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ.

b) Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng theo từng lần phát sinh đối với trường hợp kinh doanh ngoại tỉnh là tờ khai thuế giá trị gia tăng; đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là hồ sơ hải quan.

c) Hồ sơ khai quyết toán thuế giá trị gia tăng là tờ khai quyết toán thuế giá trị gia tăng và các tài liệu khác có liên quan.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 106/2010/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2011 (VB hết hiệu lực: 15/09/2013)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục II Phần B Thông tư 60/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 19/08/2007 (VB hết hiệu lực: 14/04/2011)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Nghị định 106/2010/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2011 (VB hết hiệu lực: 15/09/2013)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế như sau:
...
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau:

“Điều 9. Khai thuế tiêu thụ đặc biệt

1. Khai thuế tiêu thụ đặc biệt theo tháng áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (trừ khai thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu).

2. Hồ sơ khai thuế tiêu thụ đặc biệt gồm:

a) Tờ khai thuế tiêu thụ đặc biệt tháng;

b) Bảng kê hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt;

c) Bảng kê thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ (nếu có).”

Xem nội dung VB
Điều 9. Khai thuế tiêu thụ đặc biệt

1. Khai thuế tiêu thụ đặc biệt quy định như sau:

a) Khai thuế theo tháng áp dụng đối với hàng hóa (trừ hàng hoá nhập khẩu quy định tại điểm b khoản này), dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt;

b) Khai theo từng lần phát sinh áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.

2. Hồ sơ khai thuế tiêu thụ đặc biệt:

a) Hồ sơ khai thuế tiêu thụ đặc biệt theo tháng gồm:

- Tờ khai thuế tiêu thụ đặc biệt tháng;

- Bảng kê hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt;

- Bảng kê thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ (nếu có).

b) Hồ sơ khai thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là hồ sơ hải quan.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục IV Phần B Thông tư 60/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 19/08/2007 (VB hết hiệu lực: 14/04/2011)
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế như sau:
...
Phần B. KHAI THUẾ, TÍNH THUẾ
...
IV. Khai thuế tiêu thụ đặc biệt

1. Trách nhiệm nộp hồ sơ khai thuế tiêu thụ đặc biệt cho cơ quan thuế:

1.1. Người nộp thuế sản xuất hàng hoá, gia công hàng hoá, kinh doanh dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt; kinh doanh xuất khẩu mua hàng chưa nộp thuế tiêu thụ đặc biệt, sau đó không xuất khẩu mà bán trong nước phải nộp hồ sơ khai thuế tiêu thụ đặc biệt với cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

1.2. Trường hợp người nộp thuế sản xuất hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thực hiện bán hàng qua chi nhánh, cửa hàng, đơn vị trực thuộc hoặc bán hàng thông qua đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng, xuất hàng bán ký gửi, người nộp thuế phải khai thuế tiêu thụ đặc biệt cho toàn bộ số hàng hóa này với cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Các chi nhánh, cửa hàng, đơn vị trực thuộc, đại lý, đơn vị bán hàng ký gửi không phải khai thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng khi gửi Bảng kê bán hàng về người nộp thuế thì đồng gửi một bản cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị trực thuộc, đại lý, đơn vị bán hàng ký gửi để theo dõi.

2. Khai thuế tiêu thụ đặc biệt là loại khai theo tháng; đối với hàng hoá mua để xuất khẩu nhưng được bán trong nước thì khai theo lần phát sinh.

3. Hồ sơ khai thuế tiêu thụ đặc biệt bao gồm:

- Tờ khai thuế tiêu thụ đặc biệt theo mẫu số 01/TTĐB ban hành kèm theo Thông tư này;

- Bảng kê hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo mẫu số 01-1/TTĐB ban hành kèm theo Thông tư này;

- Bảng kê thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ (nếu có) theo mẫu số 01-2/TTĐB ban hành kèm theo Thông tư này.

4. Việc khai thuế tiêu thụ đặc biệt để xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp theo phương pháp khoán thực hiện theo quy định tại mục XI của Phần này.

Xem nội dung VB
Điều 9. Khai thuế tiêu thụ đặc biệt

1. Khai thuế tiêu thụ đặc biệt quy định như sau:

a) Khai thuế theo tháng áp dụng đối với hàng hóa (trừ hàng hoá nhập khẩu quy định tại điểm b khoản này), dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt;

b) Khai theo từng lần phát sinh áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.

2. Hồ sơ khai thuế tiêu thụ đặc biệt:

a) Hồ sơ khai thuế tiêu thụ đặc biệt theo tháng gồm:

- Tờ khai thuế tiêu thụ đặc biệt tháng;

- Bảng kê hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt;

- Bảng kê thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ (nếu có).

b) Hồ sơ khai thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là hồ sơ hải quan.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
Điều 12. Khai thuế tiêu thụ đặc biệt

1. Trách nhiệm nộp hồ sơ khai thuế tiêu thụ đặc biệt cho cơ quan thuế:

2. Khai thuế tiêu thụ đặc biệt là loại khai theo tháng; đối với hàng hoá mua để xuất khẩu nhưng được bán trong nước thì khai theo lần phát sinh.

3. Hồ sơ khai thuế tiêu thụ đặc biệt bao gồm:

4. Việc khai thuế tiêu thụ đặc biệt để xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp theo phương pháp khoán thực hiện theo quy định tại tại Điều 19 Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 9. Khai thuế tiêu thụ đặc biệt

1. Khai thuế tiêu thụ đặc biệt quy định như sau:

a) Khai thuế theo tháng áp dụng đối với hàng hóa (trừ hàng hoá nhập khẩu quy định tại điểm b khoản này), dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt;

b) Khai theo từng lần phát sinh áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.

2. Hồ sơ khai thuế tiêu thụ đặc biệt:

a) Hồ sơ khai thuế tiêu thụ đặc biệt theo tháng gồm:

- Tờ khai thuế tiêu thụ đặc biệt tháng;

- Bảng kê hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt;

- Bảng kê thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ (nếu có).

b) Hồ sơ khai thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là hồ sơ hải quan.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Nghị định 106/2010/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2011 (VB hết hiệu lực: 15/09/2013)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục IV Phần B Thông tư 60/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 19/08/2007 (VB hết hiệu lực: 14/04/2011)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 106/2010/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2011 (VB hết hiệu lực: 15/09/2013)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế như sau:
...
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau:

“Điều 10. Khai thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

1. Khai thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu quy định tại Điều này bao gồm: khai thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

2. Việc khai thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được thực hiện theo từng lần phát sinh.

Ttrường hợp hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký Tờ khai hải quan một lần để xuất khẩu, nhập khẩu nhiều lần thì việc khai thuế, tính thuế thực hiện theo từng lần thực tế xuất khẩu, nhập khẩu tại thời điểm làm thủ tục hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

3. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng hoặc đã được miễn thuế, xét miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhưng sau đó có thay đổi về đối tượng không chịu thuế hoặc mục đích được miễn thuế, xét miễn thuế thì người nộp thuế phải khai thuế chậm nhất là mười ngày, kể từ ngày có sự thay đổi.

4. Hồ sơ khai thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là hồ sơ hải quan.

5. Việc khai thuế bổ sung và hồ sơ khai thuế bổ sung đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.”

Xem nội dung VB
Điều 10. Khai thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu

1. Việc khai thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được thực hiện theo từng lần phát sinh.

2. Hồ sơ khai thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là hồ sơ khai hải quan.

3. Trường hợp khai bổ sung thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hồ sơ khai thuế gồm:

a) Tờ khai thuế bổ sung, trong đó nêu rõ lý do, nội dung cần khai bổ sung, loại thuế, số tiền thuế khai bổ sung tăng, giảm so với số đã kê khai và kiến nghị xử lý;

b) Tài liệu có liên quan đến việc khai bổ sung.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 106/2010/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2011 (VB hết hiệu lực: 15/09/2013)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Nghị định 106/2010/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2011 (VB hết hiệu lực: 15/09/2013)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế như sau:
...
7. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 13 như sau:

“1. Khai thuế môn bài như sau:

a) Khai thuế môn bài một lần khi người nộp thuế mới ra hoạt động kinh doanh chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng bắt đầu hoạt động kinh doanh. Trường hợp người nộp thuế mới thành lập cơ sở kinh doanh nhưng chưa thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải khai thuế môn bài trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế.

b) Khai thuế môn bài theo năm trong trường hợp có sự thay đổi về mức thuế môn bài phải nộp.”

Xem nội dung VB
Điều 13. Khai thuế môn bài

1. Khai thuế môn bài theo năm quy định nhu sau:

a) Việc khai thuế môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 của năm khai thuế, trừ trường hợp nêu tại điểm b khoản này;

b) Trường hợp người nộp thuế mới ra hoạt động kinh doanh thì phải khai thuế môn bài chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng bắt đầu hoạt động kinh doanh. Các năm tiếp theo thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Nghị định 106/2010/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2011 (VB hết hiệu lực: 15/09/2013)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Nghị định 106/2010/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2011 (VB hết hiệu lực: 15/09/2013)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế như sau:
...
9. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 như sau:

“Điều 16. Khai thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp (hoặc thuế thu nhập cá nhân) của tổ chức (hoặc cá nhân) nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam không thực hiện chế độ kế toán Việt Nam (gọi là nhà thầu nước ngoài); khai thuế khấu trừ và nộp thay cho các hãng vận tải nước ngoài.

1. Khai thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp (hoặc thuế thu nhập cá nhân) của nhà thầu nước ngoài không thực hiện chế độ kế toán Việt Nam (sau đây gọi là thuế nhà thầu nước ngoài) quy định như sau:

a) Khai thuế nhà thầu nước ngoài theo từng lần phát sinh. Trường hợp khai thuế phát sinh nhiều lần trong một tháng thì người nộp thuế có thể đăng ký với cơ quan quản lý thuế để chuyển sang khai thuế theo tháng;

b) Khai quyết toán thuế nhà thầu nước ngoài khi kết thúc hợp đồng nhà thầu.

2. Hồ sơ khai thuế nhà thầu nước ngoài quy định như sau:

a) Hồ sơ khai thuế nhà thầu nước ngoài theo từng lần phát sinh hoặc khai theo tháng bao gồm:

- Tờ khai thuế nhà thầu nước ngoài;

- Bản sao hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ và bản tóm tắt hợp đồng bằng tiếng Việt Nam liên quan đến số thuế kê khai (đối với lần khai thuế đầu tiên của hợp đồng nhà thầu).

b) Hồ sơ khai quyết toán thuế nhà thầu nước ngoài bao gồm:

- Tờ khai quyết toán thuế;

- Bảng kê các nhà thầu, nhà thầu phụ tham gia thực hiện hợp đồng nhà thầu;

- Bảng kê chứng từ nộp thuế theo các lần thanh toán;

- Bản thanh lý hợp đồng.

3. Khai thuế khấu trừ và nộp thay cho các hãng vận tải nước ngoài:

a) Khai thuế khấu trừ và nộp thay cho các hãng vận tải nước ngoài là loại khai theo tháng.

b) Tổ chức làm đại lý vận tải hoặc đại lý giao nhận hàng hóa vận chuyển cho các hãng vận tải nước ngoài có trách nhiệm khấu trừ, khai và nộp thuế thay cho các hãng vận tải nước ngoài. Hồ sơ khai thuế được nộp cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp bên đại lý vận tải hoặc đại lý giao nhận hàng hóa, bao gồm:

- Tờ khai thuế;

- Bảng kê thu nhập vận tải quốc tế;

- Các tài liệu khác kèm theo”.

Xem nội dung VB
Điều 16. Khai thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp của nhà thầu nước ngoài không thực hiện chế độ kế toán Việt Nam

1. Khai thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp của nhà thầu nước ngoài không thực hiện chế độ kế toán Việt Nam (sau đây gọi là thuế nhà thầu nước ngoài) quy định như sau:

a) Khai thuế nhà thầu nước ngoài theo từng lần phát sinh. Trường hợp khai thuế phát sinh nhiều lần trong một tháng thì người nộp thuế có thể đăng ký với cơ quan quản lý thuế để chuyển sang khai thuế theo tháng;

b) Khai quyết toán thuế nhà thầu nước ngoài khi kết thúc hợp đồng nhà thầu.

2. Hồ sơ khai thuế nhà thầu nước ngoài quy định như sau:

a) Hồ sơ khai thuế nhà thầu nước ngoài theo từng lần phát sinh hoặc khai theo tháng bao gồm:

- Tờ khai thuế nhà thầu nước ngoài;

- Bản sao hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ và bản tóm tắt hợp đồng bằng tiếng Việt Nam liên quan đến số thuế kê khai (đối với lần khai thuế đầu tiên của hợp đồng nhà thầu).

b) Hồ sơ khai quyết toán thuế nhà thầu nước ngoài bao gồm:

- Tờ khai quyết toán thuế;

- Bảng kê các nhà thầu, nhà thầu phụ tham gia thực hiện hợp đồng nhà thầu;

- Bảng kê chứng từ nộp thuế theo các lần thanh toán;

- Bản thanh lý hợp đồng.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 2 Mục X Phần B Thông tư 60/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 19/08/2007 (VB hết hiệu lực: 14/04/2011)
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế như sau:
...
Phần B. KHAI THUẾ, TÍNH THUẾ
...
X. Khai thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp của tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt nam và cá nhân nước ngoài hành nghề độc lập kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt nam (sau đây gọi là nhà thầu nước ngoài); Khai thuế khấu trừ và nộp thay cho các hãng vận tải nước ngoài.
...
2. Trường hợp nhà thầu nước ngoài không thực hiện chế độ kế toán Việt Nam:

2.1. Bên Việt Nam ký hợp đồng với nhà thầu nước ngoài không thực hiện chế độ kế toán Việt Nam phải khấu trừ và nộp thuế thay cho nhà thầu nước ngoài và nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của bên Việt Nam.

Đối với hợp đồng nhà thầu là hợp đồng xây dựng, lắp đặt thì nộp hồ sơ khai thuế cho cục thuế quản lý địa phương nơi diễn ra hoạt động xây dựng, lắp đặt.

2.2. Khai thuế khấu trừ của nhà thầu nước ngoài là loại khai theo lần phát sinh thanh toán tiền cho nhà thầu nước ngoài và khai quyết toán khi kết thúc hợp đồng nhà thầu.

Trường hợp bên Việt Nam thanh toán cho nhà thầu nước ngoài nhiều lần trong tháng thì có thể đăng ký khai thuế theo tháng thay cho việc khai theo từng lần phát sinh thanh toán tiền cho nhà thầu nước ngoài.

2.3. Hồ sơ khai thuế khấu trừ của nhà thầu nước ngoài theo lần phát sinh thanh toán tiền cho nhà thầu nước ngoài hoặc theo tháng bao gồm:

- Tờ khai thuế theo mẫu số 01/NTNN ban hành kèm theo Thông tư này;

- Bản sao hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ và bản tóm tắt hợp đồng bằng tiếng Việt Nam với những nội dung liên quan đến số thuế kê khai (đối với lần khai thuế đầu tiên của hợp đồng nhà thầu);

- Bản sao giấy phép kinh doanh hoặc giấy phép hành nghề.

Trường hợp nhà thầu nước ngoài thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế do áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và nước/ vùng lãnh thổ khác thì thực hiện thêm các thủ tục sau:

2.3.1. Đối với thu nhập từ hành nghề độc lập:

Mười lăm ngày trước khi thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ ngành nghề độc lập tại Việt Nam (nếu có) với các tổ chức, cá nhân Việt Nam, nhà thầu nước ngoài gửi cho bên Việt Nam kí kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập Hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định. Hồ sơ gồm:

- Thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định theo mẫu số 01-1A/NTNN ban hành kèm theo Thông tư này;

- Bản gốc Giấy chứng nhận cư trú của nước cư trú do cơ quan thuế cấp ngay trước năm thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định;

- Bản sao đăng ký kinh doanh và/hoặc giấy phép hành nghề, giấy chứng nhận đăng ký thuế do nước cư trú cấp;

- Bản sao hộ chiếu sử dụng cho việc xuất nhập cảnh tại Việt Nam.

Trường hợp năm trước đó đã thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định thì các năm tiếp theo chỉ cần thông báo các bản sao hợp đồng kinh tế mới kí kết với các tổ chức, cá nhân tại Việt Nam và nước ngoài (nếu có).

Mười lăm ngày trước khi kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam hoặc kết thúc năm tính thuế (tuỳ theo thời điểm nào diễn ra trước) nhà thầu nước ngoài gửi Giấy chứng nhận cư trú của năm tính thuế đó và bản sao hộ chiếu cho bên Việt Nam kí kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập.

Trường hợp vào thời điểm trên vẫn chưa có được giấy xác nhận cư trú thì người nộp thuế có nghĩa vụ cam kết gửi Giấy chứng nhận cư trú trong vòng Quí 1 của năm tiếp theo.

2.3.2. Đối với thu nhập từ vận tải hàng không:

Mười lăm ngày trước khi được phép khai thác thị trường Việt Nam hoặc bắt đầu năm tính thuế (tuỳ theo thời điểm nào diễn ra trước), văn phòng tại Việt Nam của hãng hàng không nước ngoài gửi cho cơ quan thuế Hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định. Hồ sơ gồm:

- Thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định theo mẫu số 01-1B/NTNN ban hành kèm theo Thông tư này;

- Bản gốc Giấy chứng nhận cư trú của nước cư trú do cơ quan thuế cấp ngay trước năm thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định.

- Bản sao giấy phép khai thác thị trường Việt Nam (phép bay) của Cục hàng không dân dụng cấp theo quy định của Luật Hàng không dân dụng.

Trường hợp năm trước đó đã thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định thì các năm tiếp theo chỉ cần thông báo các bản sao giấy phép khai thác thị trường Việt Nam (phép bay) của Cục hàng không dân dụng mới (nếu có).

Mười lăm ngày trước khi kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam hoặc kết thúc năm tính thuế (tuỳ theo thời điểm nào diễn ra trước) văn phòng tại Việt Nam của hãng hàng không nước ngoài gửi Giấy chứng nhận cư trú của năm tính thuế đó cho bên Việt Nam ký kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập và Bảng kê doanh thu bán vé tại thị trường Việt Nam của năm tính thuế liên quan làm căn cứ áp dụng miễn, giảm thuế TNDN từ hoạt động vận tải quốc tế của hãng hàng không nước ngoài.

2.3.3. Đối với các loại thu nhập khác:

Mười lăm ngày trước khi thực hiện hợp đồng với các tổ chức, cá nhân Việt Nam, nhà thầu nước ngoài gửi cho bên Việt Nam ký kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập Hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định. Hồ sơ gồm:

- Thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định mẫu số 01-1C/NTNN ban hành kèm theo Thông tư này;

- Bản gốc Giấy chứng nhận cư trú của nước cư trú do cơ quan thuế cấp ngay trước năm thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định;

- Bản sao đăng ký kinh doanh và/hoặc giấy chứng nhận đăng ký thuế do nước cư trú cấp trong trường hợp là tổ chức kinh doanh;

- Bản sao hợp đồng ký kết với các tổ chức, cá nhân tại Việt Nam. Trường hợp năm trước đó đã thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định thì các năm tiếp theo chỉ cần thông báo các bản sao hợp đồng mới ký kết với các tổ chức, cá nhân tại Việt Nam và nước ngoài (nếu có).

Mười lăm ngày trước khi kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam hoặc kết thúc năm tính thuế (tuỳ theo thời điểm nào diễn ra trước) nhà thầu nước ngoài gửi Giấy chứng nhận cư trú của năm tính thuế đó cho bên Việt Nam kí kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập.

Trường hợp vào thời điểm trên vẫn chưa có được giấy xác nhận cư trú thì nhà thầu nước ngoài có nghĩa vụ cam kết gửi Giấy chứng nhận cư trú trong quý I của năm tiếp theo.

2.4. Hồ sơ khai quyết toán thuế khấu trừ của nhà thầu nước ngoài bao gồm:

- Tờ khai Quyết toán thuế nhà thầu theo mẫu số 02/NTNN ban hành kèm theo thông tư này;

- Bảng kê các Nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ tham gia thực hiện hợp đồng nhà thầu theo mẫu số 02-1/NTNN ban hành kèm theo thông tư này;

- Bảng kê chứng từ nộp thuế theo các lần thanh toán;

- Bản thanh lý hợp đồng nhà thầu.

Xem nội dung VB
Điều 16. Khai thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp của nhà thầu nước ngoài không thực hiện chế độ kế toán Việt Nam

1. Khai thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp của nhà thầu nước ngoài không thực hiện chế độ kế toán Việt Nam (sau đây gọi là thuế nhà thầu nước ngoài) quy định như sau:

a) Khai thuế nhà thầu nước ngoài theo từng lần phát sinh. Trường hợp khai thuế phát sinh nhiều lần trong một tháng thì người nộp thuế có thể đăng ký với cơ quan quản lý thuế để chuyển sang khai thuế theo tháng;

b) Khai quyết toán thuế nhà thầu nước ngoài khi kết thúc hợp đồng nhà thầu.

2. Hồ sơ khai thuế nhà thầu nước ngoài quy định như sau:

a) Hồ sơ khai thuế nhà thầu nước ngoài theo từng lần phát sinh hoặc khai theo tháng bao gồm:

- Tờ khai thuế nhà thầu nước ngoài;

- Bản sao hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ và bản tóm tắt hợp đồng bằng tiếng Việt Nam liên quan đến số thuế kê khai (đối với lần khai thuế đầu tiên của hợp đồng nhà thầu).

b) Hồ sơ khai quyết toán thuế nhà thầu nước ngoài bao gồm:

- Tờ khai quyết toán thuế;

- Bảng kê các nhà thầu, nhà thầu phụ tham gia thực hiện hợp đồng nhà thầu;

- Bảng kê chứng từ nộp thuế theo các lần thanh toán;

- Bản thanh lý hợp đồng.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 18 Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
Điều 18. Khai thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp đối với Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài

- Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là tổ chức kinh doanh khai thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) theo hướng dẫn tại Điều này.

- Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là cá nhân nước ngoài kinh doanh khai thuế GTGT theo hướng dẫn tại Điều này, khai thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại Điều 14 Thông tư này.

1. Khai thuế đối với trường hợp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nộp thuế TNDN trên cơ sở kê khai doanh thu, chi phí để xác định thu nhập chịu thuế TNDN

2. Khai thuế đối với trường hợp nộp thuế GTGT tính trực tiếp trên GTGT, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu

3. Khai thuế đối với trường hợp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu

4. Khai thuế đối với trường hợp Nhà thầu nước ngoài liên danh với các tổ chức kinh tế Việt Nam để tiến hành kinh doanh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng thầu.


Xem nội dung VB
Điều 16. Khai thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp của nhà thầu nước ngoài không thực hiện chế độ kế toán Việt Nam

1. Khai thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp của nhà thầu nước ngoài không thực hiện chế độ kế toán Việt Nam (sau đây gọi là thuế nhà thầu nước ngoài) quy định như sau:

a) Khai thuế nhà thầu nước ngoài theo từng lần phát sinh. Trường hợp khai thuế phát sinh nhiều lần trong một tháng thì người nộp thuế có thể đăng ký với cơ quan quản lý thuế để chuyển sang khai thuế theo tháng;

b) Khai quyết toán thuế nhà thầu nước ngoài khi kết thúc hợp đồng nhà thầu.

2. Hồ sơ khai thuế nhà thầu nước ngoài quy định như sau:

a) Hồ sơ khai thuế nhà thầu nước ngoài theo từng lần phát sinh hoặc khai theo tháng bao gồm:

- Tờ khai thuế nhà thầu nước ngoài;

- Bản sao hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ và bản tóm tắt hợp đồng bằng tiếng Việt Nam liên quan đến số thuế kê khai (đối với lần khai thuế đầu tiên của hợp đồng nhà thầu).

b) Hồ sơ khai quyết toán thuế nhà thầu nước ngoài bao gồm:

- Tờ khai quyết toán thuế;

- Bảng kê các nhà thầu, nhà thầu phụ tham gia thực hiện hợp đồng nhà thầu;

- Bảng kê chứng từ nộp thuế theo các lần thanh toán;

- Bản thanh lý hợp đồng.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Nghị định 106/2010/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2011 (VB hết hiệu lực: 15/09/2013)
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 2 Mục X Phần B Thông tư 60/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 19/08/2007 (VB hết hiệu lực: 14/04/2011)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 18 Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 1 Nghị định 106/2010/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2011 (VB hết hiệu lực: 15/09/2013)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế như sau:
...
10. Sửa đổi, bổ sung Điều 17 như sau:

“Điều 17. Khai thuế đối với hoạt động khai thác, xuất khẩu dầu thô và hoạt động sản xuất thủy điện như sau:

1. Đối với hoạt động khai thác, xuất khẩu dầu thô:

a) Khai thuế đối với khai thác và xuất khẩu dầu thô như sau:

- Khai thuế xuất khẩu, thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần xuất khẩu dầu thô;

- Khai quyết toán thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp theo năm hoặc khi kết thúc, chấm dứt hợp đồng khai thác dầu khí.

b) Bộ Tài chính quy định việc khai thuế, nộp thuế đối với hoạt động khai thác, xuất khẩu dầu thô phù hợp với giao dịch, thanh toán tiền dầu xuất khẩu.

2. Đối với hoạt động sản xuất thủy điện:

a) Khai, nộp thuế giá trị gia tăng: cơ sở sản xuất thủy điện thực hiện kê khai thuế giá trị gia tăng tại địa phương nơi đóng trụ sở chính và nộp thuế giá trị gia tăng vào kho bạc địa phương nơi có nhà máy sản xuất thủy điện (nơi có tuabin, đập thủy điện và những cơ sở vật chất chủ yếu của nhà máy thủy điện). Trường hợp nhà máy thủy điện nằm chung trên địa bàn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì thuế giá trị gia tăng do cơ sở sản xuất thủy điện nộp ngân sách các tỉnh thực hiện theo tỷ lệ tương ứng giá trị đầu tư của nhà máy nằm trên địa bàn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

b) Khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp: công ty thủy điện hạch toán độc lập có các cơ sở sản xuất thủy điện hạch toán phụ thuộc ở địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với địa bàn nơi công ty thủy điện đóng trụ sở chính; các cơ sở sản xuất thủy điện hạch toán phụ thuộc Công ty mẹ Tập đoàn Điện lực Việt Nam (gọi tắt là EVN) (bao gồm các công ty thủy điện hạch toán phụ thuộc và các nhà máy thủy điện phụ thuộc) đóng ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với nơi có trụ sở chính của Văn phòng EVN thì số thuế thu nhập doanh nghiệp được tính nộp ở nơi có trụ sở chính và nơi có các cơ sở sản xuất thủy điện hạch toán phụ thuộc. Trường hợp nhà máy sản xuất thủy điện (nơi có tuabin, đập thủy điện và những cơ sở vật chất chủ yếu của nhà máy điện) nằm chung trên địa bàn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì số thuế thu nhập doanh nghiệp do công ty thủy điện hạch toán phụ thuộc EVN nộp ngân sách các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện theo tỷ lệ giá trị đầu tư nhà máy nằm trên địa bàn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tương ứng.

c) Khai, nộp thuế tài nguyên: cơ sở sản xuất thủy điện thực hiện khai, nộp thuế tài nguyên tại địa phương nơi đăng ký kê khai nộp thuế. Trường hợp thuế tài nguyên của cơ sở sản xuất thủy điện được phân chia cho các địa phương khác nhau thì cơ sở sản xuất thủy điện nộp hồ sơ khai thuế tài nguyên cho cơ quan thuế địa phương nơi đăng ký kê khai thuế (hoặc nơi đóng trụ sở) và sao gửi hồ sơ khai thuế tài nguyên cho cơ quan thuế địa phương nơi được hưởng nguồn thu thuế tài nguyên, thực hiện nộp thuế tài nguyên cho ngân sách các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trên cơ sở diện tích lòng hồ thủy điện; kinh phí đền bù giải phóng mặt bằng, di dân tái định cư; số hộ dân phải di chuyển tái định cư và giá trị đền bù thiệt hại ở lòng hồ.

d) Việc xác định nguồn thu thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế tài nguyên quy định tại các điểm a, b, c khoản này áp dụng đối với các nhà máy thủy điện bắt đầu đi vào sản xuất kinh doanh từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành”.

Xem nội dung VB
Điều 17. Khai thuế đối với hoạt động khai thác, xuất khẩu dầu thô

1. Khai thuế đối với khai thác và xuất khẩu dầu thô như sau:

a) Khai thuế xuất khẩu, thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần xuất khẩu dầu thô;

b) Khai quyết toán thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp theo năm hoặc khi kết thúc, chấm dứt hợp đồng khai thác dầu khí.

2. Bộ Tài chính quy định việc khai thuế, nộp thuế đối với hoạt động khai thác, xuất khẩu dầu thô phù hợp với giao dịch, thanh toán tiền dầu xuất khẩu.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 1 Nghị định 106/2010/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2011 (VB hết hiệu lực: 15/09/2013)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 1 Nghị định 106/2010/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2011 (VB hết hiệu lực: 15/09/2013)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế như sau:
...
11. Sửa đổi, bổ sung Điều 18 như sau:

“Điều 18. Khai thuế đối với trường hợp nộp thuế theo phương pháp khoán thuế.

1. Khai thuế theo năm áp dụng đối với hoạt động kinh doanh thường xuyên của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.

2. Khai thuế theo từng lần phát sinh áp dụng đối với hoạt động kinh doanh không thường xuyên của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.

3. Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán phải kê khai thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân, trừ trường hợp thuộc diện không chịu thuế giá trị gia tăng theo quy định tại Điều 25 Luật Thuế giá trị gia tăng và trường hợp chưa đến mức phải nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật thuế thu nhập cá nhân.

Bộ Tài chính quy định cụ thể mức doanh số làm căn cứ khai thuế đối với cá nhân kinh doanh quy định tại khoản này”.

Xem nội dung VB
Điều 18. Khai thuế đối với trường hợp nộp thuế theo phương pháp khoán thuế

1. Khai thuế theo tháng, quý hoặc năm áp dụng đối với trường hợp kinh doanh thường xuyên của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.

2. Khai thuế theo từng lần phát sinh áp dụng đối với trường hợp kinh doanh không thường xuyên của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.

3. Bộ Tài chính quy định cụ thể việc khai thuế, xác định số thuế phải nộp đối với các trường hợp khai thuế quy định tại Điều này, đảm bảo phù hợp với quy mô kinh doanh của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trong từng thời kỳ.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục XI Phần B Thông tư 60/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 19/08/2007 (VB hết hiệu lực: 14/04/2011)
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế như sau:
...
Phần B. KHAI THUẾ, TÍNH THUẾ
...
XI. Khai thuế và xác định số thuế phải nộp theo phương pháp khoán

1. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoặc khai thác tài nguyên nộp thuế theo phương pháp khoán (gọi chung là hộ nộp thuế khoán) bao gồm:

1.1. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không có đăng ký kinh doanh hoặc không phải đăng ký kinh doanh, không đăng ký thuế, đã được cơ quan thuế đôn đốc nhưng quá thời hạn theo thông báo đôn đốc của cơ quan thuế, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh vẫn không thực hiện đăng ký thuế.

1.2. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thực hiện chế độ kế toán hoá đơn, chứng từ.

1.3. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thực hiện nộp tờ khai thuế theo quy định.

1.4. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có mở sổ sách kế toán, nhưng qua kiểm tra của cơ quan thuế thấy thực hiện không đúng chế độ kế toán, không thực hiện đúng và đầy đủ hoá đơn, chứng từ khi mua bán hàng hoá, dịch vụ, kê khai thuế không chính xác, trung thực; cơ quan thuế không thể căn cứ vào sổ sách kế toán, hoá đơn, chứng từ để xác định số thuế phải nộp phù hợp với thực tế kinh doanh.

1.5. Hộ gia đình, cá nhân khai thác tài nguyên thủ công, phân tán, lưu động, không thường xuyên.

2. Loại thuế, phí áp dụng theo phương pháp khoán bao gồm:

2.1. Thuế tiêu thụ đặc biệt;

2.2. Thuế tài nguyên;

2.3. Thuế giá trị gia tăng;

2.4. Thuế thu nhập doanh nghiệp;

2.5. Phí bảo vệ môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản.

3. Hồ sơ khai thuế khoán được nộp cho chi cục thuế quản lý địa phương nơi có hoạt động kinh doanh hoặc khai thác tài nguyên.

3.1. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán khai theo mẫu Tờ khai số 01/THKH ban hành kèm theo Thông tư này.

3.2. Hộ, cá nhân khai thác tài nguyên, khoáng sản nộp thuế khoán khai theo mẫu Tờ khai số 02/THKH ban hành kèm theo Thông tư này.

4. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế khoán:

4.1. Hộ nộp thuế khoán thực hiện khai thuế theo năm (một năm khai một lần). Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày 30 của tháng 12 của năm trước.

4.2. Trường hợp mới ra kinh doanh hoặc khai thác tài nguyên, khoáng sản thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế khoán chậm nhất là mười ngày kể từ ngày bắt đầu kinh doanh hoặc khai thác tài nguyên, khoáng sản.

5. Xác định số thuế khoán phải nộp của hộ kinh doanh:

Căn cứ tài liệu kê khai của người nộp thuế về doanh thu, thu nhập, sản lượng và giá bán tài nguyên khai thác, cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế, chi cục thuế phối hợp với hội đồng tư vấn thuế xã, phường kiểm tra xác định tính đúng đắn, trung thực của hồ sơ khai thuế, tổ chức điều tra xác định lại doanh thu, thu nhập những trường hợp có nghi vấn khai không đúng để ấn định lại doanh thu kinh doanh, sản lượng và giá bán tài nguyên khai thác. Để đảm bảo việc xác định thuế được công bằng, trước khi thông báo số thuế phải nộp của từng hộ, cá nhân, chi cục thuế phải công khai dự kiến doanh thu, số thuế phải nộp của từng hộ, cá nhân nộp thuế theo phương pháp khoán để lấy ý kiến các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoặc khai thác tài nguyên; sau đó tham khảo ý kiến hội đồng tư vấn thuế xã, phường để xác định và thông báo cho hộ, cá nhân nộp thuế biết và thực hiện.

Số thuế khoán được xác định cho từng tháng và ổn định khoán trong một năm, trừ trường hợp hộ nộp thuế khoán có thay đổi ngành nghề, quy mô kinh doanh hoặc quy mô khai thác tài nguyên, khoáng sản.

Trường hợp trong tháng, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nghỉ kinh doanh cả tháng thì được miễn số thuế phải nộp của tháng đó. Trường hợp trong tháng, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nghỉ kinh doanh từ mười lăm ngày trở lên thì được xét giảm 50% số thuế phải nộp của tháng.

6. Thời hạn thông báo thuế và thời hạn nộp thuế:

Cơ quan thuế gửi Thông báo nộp thuế khoán theo mẫu số 03/THKH ban hành kèm theo Thông tư này tới hộ nộp thuế khoán chậm nhất là ngày 20 tháng 1. Thông báo một lần áp dụng cho các tháng nộp thuế ổn định trong năm.

Căn cứ vào Thông báo nộp thuế khoán, hộ nộp thuế nộp tiền thuế hàng tháng chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng. Trường hợp hộ nộp thuế khoán lựa chọn nộp thuế theo quý thì thời hạn nộp thuế cho cả quý là ngày cuối cùng của tháng đầu quý.

Đối với thuế tài nguyên, cơ quan thuế có thể thông báo nộp thuế theo mùa vụ; cơ quan thuế phải ghi rõ thời hạn nộp thuế trên thông báo thuế và gửi đến hộ nộp thuế khoán tối thiểu là mười ngày trước ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế.

7. Trường hợp hộ nộp thuế khoán có thay đổi ngành nghề, quy mô kinh doanh hoặc quy mô, sản lượng khai thác tài nguyên khoáng sản thì phải kê khai bổ sung với cơ quan thuế kể từ tháng phát sinh thay đổi quy mô, để cơ quan thuế xác định số thuế khoán cho phù hợp với thực tế phát sinh nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.

Hồ sơ khai lại là Tờ khai theo mẫu số 01/THKH hoặc Tờ khai theo mẫu số 02/THKH ban hành kèm theo Thông tư này.

Cơ quan thuế xác định lại số thuế khoán phải nộp cho các tháng có thay đổi về ngành nghề, quy mô kinh doanh hoặc thay đổi về quy mô, sản lượng khai thác tài nguyên khoáng sản và thông báo số thuế khoán phải nộp cho người nộp thuế biết.

Trường hợp hộ kinh doanh không khai báo sự thay đổi về ngành nghề, quy mô kinh doanh với cơ quan thuế hoặc khai báo không trung thực, hoặc cơ quan thuế có tài liệu chứng minh có sự thay đổi về quy mô của hộ kinh doanh dẫn đến tăng doanh số thì cơ quan thuế có quyền ấn định mức thuế phải nộp cho phù hợp với tình hình kinh doanh.

Xem nội dung VB
Điều 18. Khai thuế đối với trường hợp nộp thuế theo phương pháp khoán thuế

1. Khai thuế theo tháng, quý hoặc năm áp dụng đối với trường hợp kinh doanh thường xuyên của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.

2. Khai thuế theo từng lần phát sinh áp dụng đối với trường hợp kinh doanh không thường xuyên của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.

3. Bộ Tài chính quy định cụ thể việc khai thuế, xác định số thuế phải nộp đối với các trường hợp khai thuế quy định tại Điều này, đảm bảo phù hợp với quy mô kinh doanh của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trong từng thời kỳ.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 19 Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
Điều 19. Khai thuế và xác định số thuế phải nộp theo phương pháp khoán, khai thuế đối với hoạt động cho thuê bất động sản

1. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoặc khai thác tài nguyên nộp thuế theo phương pháp khoán (gọi chung là hộ nộp thuế khoán) bao gồm:

2. Loại thuế, phí áp dụng theo phương pháp khoán bao gồm:

3. Hồ sơ khai thuế khoán được nộp cho Chi cục Thuế quản lý địa phương nơi có hoạt động kinh doanh hoặc khai thác tài nguyên.

4. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế khoán:

5. Mức doanh thu không phải nộp thuế:

6. Niêm yết công khai danh sách hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc diện không phải nộp thuế khoán

7. Xác định số thuế khoán phải nộp của đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu trên mức doanh thu không phải nộp thuế

8. Thời hạn thông báo thuế và thời hạn nộp thuế:

9. Xác định số thuế của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán trong trường hợp có sự thay đổi doanh thu

10. Khai thuế đối với hộ gia đình, cá nhân có bất động sản cho thuê


Xem nội dung VB
Điều 18. Khai thuế đối với trường hợp nộp thuế theo phương pháp khoán thuế

1. Khai thuế theo tháng, quý hoặc năm áp dụng đối với trường hợp kinh doanh thường xuyên của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.

2. Khai thuế theo từng lần phát sinh áp dụng đối với trường hợp kinh doanh không thường xuyên của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.

3. Bộ Tài chính quy định cụ thể việc khai thuế, xác định số thuế phải nộp đối với các trường hợp khai thuế quy định tại Điều này, đảm bảo phù hợp với quy mô kinh doanh của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trong từng thời kỳ.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 1 Nghị định 106/2010/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2011 (VB hết hiệu lực: 15/09/2013)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục XI Phần B Thông tư 60/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 19/08/2007 (VB hết hiệu lực: 14/04/2011)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 19 Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 12 Điều 1 Nghị định 106/2010/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2011 (VB hết hiệu lực: 15/09/2013)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế như sau:
...
12. Sửa đổi, bổ sung Điều 20 như sau:

“Điều 20. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế.

1. Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế; hồ sơ khai phí, lệ phí và khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp, trừ trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này.

2. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế nhà, đất; hồ sơ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp; hồ sơ khai lệ phí trước bạ; hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh ngoại tỉnh và hồ sơ khai thuế theo phương pháp khoán được nộp tại Chi Cục thuế địa phương nơi phát sinh các loại thuế này.

3. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế tài nguyên đối với hoạt động khai thác tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản mà người nộp thuế có trụ sở chính ở cùng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương với nơi cơ sở có hoạt động khai thác tài nguyên, chuyển nhượng bất động sản là tại cơ quan quản lý thuế trực tiếp (Cục thuế hoặc Chi Cục thuế) nơi có hoạt động khai thác tài nguyên, nơi chuyển nhượng bất động sản. Trường hợp người nộp thuế có trụ sở chính tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương này nhưng có hoạt động khai thác tài nguyên, chuyển nhượng bất động sản tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác thì nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan quản lý thuế (Cục thuế hoặc Chi Cục thuế) nơi phát sinh hoạt động khai thác tài nguyên, chuyển nhượng bất động sản.

4. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế tiêu thụ đặc biệt đối với trường hợp người nộp thuế có cơ sở sản xuất hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với nơi đóng trụ sở chính là nơi có cơ sở sản xuất hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.

5. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại cơ quan Hải quan nơi đăng ký Tờ khai hải quan.

6. Trường hợp nộp hồ sơ khai thuế theo trình tự, thủ tục một cửa liên thông thì địa điểm nộp hồ sơ khai thuế thực hiện theo trình tự, thủ tục đó.”

Xem nội dung VB
Điều 20. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế

1. Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế; hồ sơ khai phí, lệ phí và khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp, trừ trường hợp quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này.

2. Hồ sơ khai thuế thuế nhà, đất; hồ sơ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp; hồ sơ khai thuế chuyển quyền sử dụng đất; hồ sơ khai lệ phí trước bạ; hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh ngoại tỉnh và hồ sơ khai thuế theo phương pháp khoán được nộp tại Chi cục thuế quản lý địa phương phát sinh các loại thuế này.

3. Hồ sơ khai thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu nộp tại cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan.

4. Trường hợp các cơ quan quản lý nhà nước trên cùng một địa phương có quy định việc phối hợp, giải quyết thủ tục hành chính mà trong đó có thủ tục, hồ sơ khai thuế theo cơ chế liên thông một cửa thì địa điểm nộp hồ sơ khai thuế thực hiện theo quy định đó.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Điều 9 Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
Điều 9. Quy định chung về khai thuế, tính thuế
...
6. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế:

Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế; hồ sơ khai phí, lệ phí và khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Một số trường hợp cụ thể địa điểm nộp hồ sơ khai thuế quy định như sau:

a) Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế: nhà, đất, thuế sử dụng đất nông nghiệp, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; hồ sơ khai lệ phí trước bạ; hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh ngoại tỉnh và hồ sơ khai thuế theo phương pháp khoán được nộp tại Chi cục Thuế địa phương nơi phát sinh các loại thuế này.

b) Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế tài nguyên đối với hoạt động khai thác tài nguyên mà người nộp thuế có trụ sở chính ở cùng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương với nơi doanh nghiệp có hoạt động khai thác tài nguyên tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp (Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế). Trường hợp người nộp thuế có trụ sở chính tại tỉnh, thành phố này nhưng có hoạt động khai thác tài nguyên tại tỉnh, thành phố khác thì thực hiện nộp hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế do Cục trưởng Cục Thuế nơi phát sinh hoạt động khai thác tài nguyên quy định.

c) Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản mà người nộp thuế có trụ sở chính ở cùng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương với nơi doanh nghiệp có hoạt động chuyển nhượng bất động sản tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp (Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế); Trường hợp người nộp thuế có trụ sở chính tại tỉnh, thành phố này nhưng có hoạt động chuyển nhượng bất động sản tại tỉnh, thành phố khác thì thực hiện nộp hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế do Cục trưởng Cục Thuế nơi phát sinh hoạt động chuyển nhượng bất động sản quy định.

d) Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế tiêu thụ đặc biệt đối với trường hợp người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt có cơ sở sản xuất hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với trụ sở chính thì nộp hồ sơ tại nơi có cơ sở sản xuất hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.

e) Trường hợp các cơ quan quản lý nhà nước trên cùng một địa phương có quy định việc phối hợp, giải quyết thủ tục hành chính mà trong đó có quy định thủ tục, hồ sơ khai thuế theo cơ chế một cửa liên thông thì địa điểm nộp hồ sơ khai thuế thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định đó.

Xem nội dung VB
Điều 20. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế

1. Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế; hồ sơ khai phí, lệ phí và khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp, trừ trường hợp quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này.

2. Hồ sơ khai thuế thuế nhà, đất; hồ sơ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp; hồ sơ khai thuế chuyển quyền sử dụng đất; hồ sơ khai lệ phí trước bạ; hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh ngoại tỉnh và hồ sơ khai thuế theo phương pháp khoán được nộp tại Chi cục thuế quản lý địa phương phát sinh các loại thuế này.

3. Hồ sơ khai thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu nộp tại cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan.

4. Trường hợp các cơ quan quản lý nhà nước trên cùng một địa phương có quy định việc phối hợp, giải quyết thủ tục hành chính mà trong đó có thủ tục, hồ sơ khai thuế theo cơ chế liên thông một cửa thì địa điểm nộp hồ sơ khai thuế thực hiện theo quy định đó.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 12 Điều 1 Nghị định 106/2010/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2011 (VB hết hiệu lực: 15/09/2013)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Điều 9 Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 13 Điều 1 Nghị định 106/2010/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2011 (VB hết hiệu lực: 15/09/2013)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế như sau:
...
13. Sửa đổi, bổ sung Điều 21 như sau:

“Điều 21. Thanh toán tiền thuế, tiền phạt.

1. Đối với trường hợp người nộp thuế nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước thông qua ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng và tổ chức dịch vụ theo quy định của pháp luật, cơ quan quản lý thuế mở tài khoản chuyên thu ngân sách nhà nước tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng để tập trung các nguồn thu thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước. Cuối ngày làm việc chuyển kịp thời, đầy đủ toàn bộ các khoản này vào tài khoản Kho bạc Nhà nước tại Ngân hàng Nhà nước theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước.

Bộ Tài chính quy định việc nộp các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước vào Quỹ Ngân sách nhà nước; việc mở tài khoản, kế toán tiền thuế của người nộp thuế và việc chuyển tiền thuế đã nộp vào ngân sách nhà nước.

2. Thứ tự thanh toán tiền thuế nợ, tiền thuế truy thu, tiền thuế phát sinh, tiền phạt vi phạm hành chính về pháp luật thuế thực hiện theo quy định tại Điều 45 của Luật Quản lý thuế.

3. Các khoản tiền thuế, tiền phạt vi phạm hành chính về thuế được nộp vào Quỹ Ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước.”

Xem nội dung VB
Điều 21. Thứ tự thanh toán tiền thuế, tiền phạt

1. Thứ tự thanh toán tiền thuế, tiền phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm pháp luật thuế thực hiện theo quy định tại Điều 45 của Luật Quản lý thuế.

2. Các khoản tiền thuế, tiền phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm pháp luật thuế được nộp vào tài khoản thu ngân sách nhà nước mở tại Kho bạc Nhà nước.

Bộ Tài chính hướng dẫn việc mở tài khoản thu ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước, việc kế toán tiền thuế của người nộp thuế và
Điều này được hướng dẫn bởi Mục IV Phần C Thông tư 60/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 19/08/2007 (VB hết hiệu lực: 14/04/2011)
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế như sau:
...
Phần C. NỘP THUẾ
...
IV. Thứ tự thanh toán tiền thuế, tiền phạt

1. Trường hợp người nộp thuế vừa có số tiền thuế nợ, tiền thuế truy thu, tiền thuế phát sinh, tiền phạt thì người nộp thuế phải ghi rõ trên chứng từ nộp tiền thuế, tiền phạt theo trình tự sau đây: tiền thuế nợ, tiền thuế truy thu, tiền thuế phát sinh, tiền phạt.

Trong mỗi một loại tiền thuế, tiền phạt, thứ tự thanh toán được thực hiện theo thứ tự thời gian phát sinh của khoản tiền thuế, tiền phạt, khoản phát sinh trước, thanh toán trước.

Cơ quan thuế hướng dẫn và yêu cầu người nộp thuế nộp tiền theo đúng trình tự trên đây. Khi nộp thuế, Kho bạc Nhà nước căn cứ chứng từ nộp tiền thuế để hạch toán thu Ngân sách Nhà nước và thông báo cho cơ quan thuế. Trường hợp người nộp thuế nộp tiền không đúng trình tự trên thì cơ quan thuế lập lệnh điều chỉnh khoản thuế đã thu, gửi Kho bạc Nhà nước để điều chỉnh, đồng thời thông báo cho người nộp thuế biết về số tiền thuế, tiền phạt được điều chỉnh.

Trường hợp người nộp thuế không ghi cụ thể trên chứng từ nộp tiền số tiền nộp cho từng khoản thì cơ quan thuế hạch toán số tiền thuế đã thu theo thứ tự thanh toán nêu trên, đồng thời thông báo cho Kho bạc Nhà nước biết để hạch toán thu Ngân sách Nhà nước và thông báo cho người nộp thuế biết theo mẫu số 01/NOPT ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Các khoản tiền thuế đều phải nộp vào Ngân sách Nhà nước. Kho bạc Nhà nước ghi thu Ngân sách Nhà nước và luân chuyển chứng từ, thông tin chi tiết các khoản nộp cho cơ quan thuế biết để theo dõi và quản lý.

Các khoản tiền truy thu thuế, phạt chậm nộp tiền thuế, phạt trốn thuế, gian lận thuế và phạt vi phạm thủ tục hành chính thuế được nộp vào tài khoản tạm giữ của cơ quan thuế mở tại Kho bạc Nhà nước. Cơ quan thuế chuyển tiền từ tài khoản tạm giữ vào Ngân sách Nhà nước theo các quyết định đã hết thời hiệu khiếu nại.

Xem nội dung VB
Điều 21. Thứ tự thanh toán tiền thuế, tiền phạt

1. Thứ tự thanh toán tiền thuế, tiền phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm pháp luật thuế thực hiện theo quy định tại Điều 45 của Luật Quản lý thuế.

2. Các khoản tiền thuế, tiền phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm pháp luật thuế được nộp vào tài khoản thu ngân sách nhà nước mở tại Kho bạc Nhà nước.

Bộ Tài chính hướng dẫn việc mở tài khoản thu ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước, việc kế toán tiền thuế của người nộp thuế và việc chuyển tiền thuế đã nộp vào ngân sách nhà nước.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 25 Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
Điều 25. Thanh toán tiền thuế, tiền phạt

1. Trường hợp người nộp thuế vừa có số tiền thuế nợ, tiền thuế truy thu, tiền thuế phát sinh, tiền phạt thì người nộp thuế phải ghi rõ trên chứng từ nộp tiền thuế, tiền phạt theo thứ tự sau đây: tiền thuế nợ, tiền thuế truy thu, tiền thuế phát sinh, tiền phạt.

Trong mỗi một loại tiền thuế, tiền phạt, thứ tự thanh toán được thực hiện theo thứ tự thời gian phát sinh của khoản tiền thuế, tiền phạt; khoản phát sinh trước được thanh toán trước.

2. Cơ quan thuế hướng dẫn và yêu cầu người nộp thuế nộp tiền theo đúng thứ tự thanh toán nêu trên. Khi thu tiền thuế, tiền phạt, Kho bạc nhà nước căn cứ chứng từ nộp tiền thuế để hạch toán thu ngân sách nhà nước và thông báo cho cơ quan thuế. Trường hợp người nộp thuế nộp tiền không đúng thứ tự thanh toán nêu trên thì cơ quan thuế lập Giấy đề nghị điều chỉnh thu NSNN, gửi Kho bạc nhà nước để điều chỉnh. Sau khi nhận được Liên giấy đề nghị điều chỉnh thu NSNN do Kho bạc nhà nước chuyển đến, cơ quan thuế lập thông báo về việc hạch toán lại các khoản tiền thuế, tiền phạt nộp NSNN theo mẫu số 01/NOPT ban hành kèm theo Thông tư này, gửi cho người nộp thuế biết về số tiền thuế, tiền phạt do cơ quan thuế điều chỉnh.

Trường hợp người nộp thuế không ghi cụ thể trên chứng từ nộp tiền số tiền nộp cho từng khoản thì cơ quan thuế hạch toán số tiền thuế, tiền phạt đã thu theo thứ tự thanh toán nêu trên, đồng thời thông báo cho người nộp thuế biết theo mẫu số 01/NOPT ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Tất cả các khoản tiền thuế, tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế được nộp vào tài khoản thu ngân sách nhà nước.

4. Đối với trường hợp người nộp thuế nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước thông qua ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng và tổ chức dịch vụ theo quy định của pháp luật, cơ quan thuế uỷ quyền cho cơ quan Kho bạc nhà nước các cấp mở tài khoản chuyên thu ngân sách nhà nước tại các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng để tập trung các nguồn thu thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước.

Cuối ngày làm việc, Kho bạc nhà nước phải chuyển kịp thời, đầy đủ toàn bộ các khoản thu ngân sách nhà nước phát sinh trên tài khoản chuyên thu vào tài khoản thu ngân sách nhà nước của Kho bạc nhà nước mở tại Ngân hàng nhà nước theo quy định của Luật Ngân hàng nhà nước.

Ngân hàng thương mại có trách nhiệm phản ánh đầy đủ, chính xác các thông tin, dữ liệu trên chứng từ nộp ngân sách nhà nước đảm bảo cho việc hạch toán thu ngân sách nhà nước được chính xác, tạo thuận lợi cho việc đối chiếu số liệu giữa Kho bạc nhà nước, cơ quan thuế và người nộp thuế.

Kho bạc nhà nước có trách nhiệm hạch toán thu ngân sách nhà nước và chuyển chứng từ phản ánh chi tiết các khoản nộp ngân sách nhà nước cho cơ quan thuế.

Xem nội dung VB
Điều 21. Thứ tự thanh toán tiền thuế, tiền phạt

1. Thứ tự thanh toán tiền thuế, tiền phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm pháp luật thuế thực hiện theo quy định tại Điều 45 của Luật Quản lý thuế.

2. Các khoản tiền thuế, tiền phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm pháp luật thuế được nộp vào tài khoản thu ngân sách nhà nước mở tại Kho bạc Nhà nước.

Bộ Tài chính hướng dẫn việc mở tài khoản thu ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước, việc kế toán tiền thuế của người nộp thuế và việc chuyển tiền thuế đã nộp vào ngân sách nhà nước.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 13 Điều 1 Nghị định 106/2010/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2011 (VB hết hiệu lực: 15/09/2013)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục IV Phần C Thông tư 60/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 19/08/2007 (VB hết hiệu lực: 14/04/2011)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 25 Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 14 Điều 1 Nghị định 106/2010/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2011 (VB hết hiệu lực: 15/09/2013)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế như sau:
...
14. Sửa đổi, bổ sung Điều 22 như sau:

“Điều 22. Xử lý số tiền thuế, tiền phạt nộp thừa.

1. Tiền thuế, tiền phạt được coi là nộp thừa khi:

a) Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền phạt phải nộp; trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 111 Luật Quản lý thuế;

b) Người nộp thuế có số tiền thuế được hoàn theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế thu nhập cá nhân và phí xăng dầu.

2. Người nộp thuế có quyền yêu cầu cơ quan quản lý thuế giải quyết số tiền thuế, tiền phạt nộp thừa theo các cách sau:

a) Bù trừ số tiền thuế, tiền phạt nộp thừa với số tiền thuế, tiền phạt còn nợ, kể cả việc bù trừ giữa các loại thuế với nhau;

b) Trừ vào số tiền thuế phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo;

c) Hoàn trả tiền thuế, tiền phạt nộp thừa khi người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền phạt (bao gồm cả trường hợp nộp thừa do thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng).

3. Người nộp thuế đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự được cơ quan thuế trực tiếp quản lý giải quyết số tiền thuế nộp thừa theo quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Bộ Tài chính quy định thủ tục bù trừ tiền thuế, tiền phạt nêu tại điểm a khoản 2 Điều này.

5. Tổ chức chi trả thu nhập tiền lương, tiền công được cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân có trách nhiệm bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu, khấu trừ số thuế còn phải nộp, hoàn thuế cho cá nhân nộp thừa khi quyết toán thuế. Bộ Tài chính quy định cụ thể việc thực hiện khoản này.”

Xem nội dung VB
Điều 22. Xử lý số tiền thuế nộp thừa

1. Tiền thuế được coi là nộp thừa khi:

a) Người nộp thuế có số tiền thuế đã nộp lớn hơn số tiền thuế phải nộp;

b) Người nộp thuế có số tiền thuế được hoàn theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao và phí xăng dầu.

2. Người nộp thuế có quyền yêu cầu cơ quan quản lý thuế giải quyết số tiền thuế nộp thừa theo các cách sau:

a) Bù trừ số tiền thuế nộp thừa với số tiền thuế, tiền phạt còn nợ, kể cả việc bù trừ giữa các loại thuế với nhau;

b) Trừ vào số tiền thuế phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo;

c) Hoàn trả tiền thuế nộp thừa khi người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền phạt.

3. Bộ Tài chính quy định thủ tục bù trừ tiền thuế nêu tại điểm a khoản 2 Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục VII Phần C Thông tư 60/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 19/08/2007 (VB hết hiệu lực: 14/04/2011)
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế như sau:
...
Phần C. NỘP THUẾ
...
VII. Xử lý số tiền thuế nộp thừa

1. Tiền thuế được coi là nộp thừa khi:

1.1. Người nộp thuế có số tiền thuế đã nộp lớn hơn số tiền thuế phải nộp.

1.2. Người nộp thuế có số tiền thuế được hoàn theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, phí xăng dầu.

2. Người nộp thuế có quyền giải quyết số tiền thuế nộp thừa theo các cách sau:

2.1. Bù trừ số tiền thuế nộp thừa với số tiền thuế, tiền phạt còn nợ, kể cả bù trừ giữa các loại thuế với nhau.

2.2. Trừ vào số tiền thuế phải nộp của lần nộp tiếp theo.

2.3. Hoàn trả khi người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền phạt.

Trường hợp tiền thuế nộp thừa được để lại trừ vào số tiền thuế phải nộp của lần tiếp theo trong cùng một loại thuế thì được thực hiện tự động trong hệ thống quản lý của cơ quan thuế, người nộp thuế không phải làm thủ tục bù trừ.

Trường hợp bù trừ giữa các loại tiền thuế, tiền phạt khác nhau hoặc hoàn thuế thì người nộp thuế phải thực hiện theo thủ tục hoàn thuế, bù trừ thuế theo quy định tại Phần G của Thông tư này. Khi bù trừ thuế, cơ quan thuế ra quyết định hoàn thuế và lệnh thu thuế cho các khoản tiền thuế, tiền phạt theo thứ tự quy định tại khoản 1 mục IV Phần này.

Xem nội dung VB

Điều 22. Xử lý số tiền thuế nộp thừa

1. Tiền thuế được coi là nộp thừa khi:

a) Người nộp thuế có số tiền thuế đã nộp lớn hơn số tiền thuế phải nộp;

b) Người nộp thuế có số tiền thuế được hoàn theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao và phí xăng dầu.

2. Người nộp thuế có quyền yêu cầu cơ quan quản lý thuế giải quyết số tiền thuế nộp thừa theo các cách sau:

a) Bù trừ số tiền thuế nộp thừa với số tiền thuế, tiền phạt còn nợ, kể cả việc bù trừ giữa các loại thuế với nhau;

b) Trừ vào số tiền thuế phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo;

c) Hoàn trả tiền thuế nộp thừa khi người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền phạt.

3. Bộ Tài chính quy định thủ tục bù trừ tiền thuế nêu tại điểm a khoản 2 Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 28 Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
Điều 28. Xử lý số tiền thuế, tiền phạt nộp thừa

1. Tiền thuế, tiền phạt được coi là nộp thừa khi:

2. Người nộp thuế có quyền giải quyết số tiền thuế, tiền phạt nộp thừa theo các cách sau:

3. Việc hoàn trả tiền thuế nộp thừa cho người nộp thuế đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự được thực hiện:

4. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công được cá nhân uỷ quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân có trách nhiệm bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu, khấu trừ số thuế còn phải nộp, hoàn thuế cho cá nhân nộp thừa khi quyết toán thuế. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập ứng trước tiền để hoàn thuế cho cá nhân có số thuế nộp thừa và thực hiện quyết toán với cơ quan thuế như sau:

5. Nghĩa vụ quyết toán thay cho cá nhân được bù trừ với nghĩa vụ khấu trừ của tổ chức, cá nhân trả thu nhập.

6. Đối với trường hợp giải quyết số tiền thuế nộp thừa theo hướng dẫn tại điểm a và c khoản 2 Điều này, người nộp thuế phải thực hiện thủ tục hoàn thuế, bù trừ thuế theo quy định tại Chương VII Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 22. Xử lý số tiền thuế nộp thừa

1. Tiền thuế được coi là nộp thừa khi:

a) Người nộp thuế có số tiền thuế đã nộp lớn hơn số tiền thuế phải nộp;

b) Người nộp thuế có số tiền thuế được hoàn theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao và phí xăng dầu.

2. Người nộp thuế có quyền yêu cầu cơ quan quản lý thuế giải quyết số tiền thuế nộp thừa theo các cách sau:

a) Bù trừ số tiền thuế nộp thừa với số tiền thuế, tiền phạt còn nợ, kể cả việc bù trừ giữa các loại thuế với nhau;

b) Trừ vào số tiền thuế phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo;

c) Hoàn trả tiền thuế nộp thừa khi người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền phạt.

3. Bộ Tài chính quy định thủ tục bù trừ tiền thuế nêu tại điểm a khoản 2 Điều này.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 14 Điều 1 Nghị định 106/2010/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2011 (VB hết hiệu lực: 15/09/2013)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục VII Phần C Thông tư 60/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 19/08/2007 (VB hết hiệu lực: 14/04/2011)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 28 Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 15 Điều 1 Nghị định 106/2010/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2011 (VB hết hiệu lực: 15/09/2013)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế như sau:
...
15. Sửa đổi, bổ sung Điều 24 như sau:

“Điều 24. Gia hạn nộp thuế.

1. Trường hợp được gia hạn:

Người nộp thuế được gia hạn nộp thuế, nộp phạt đối với số tiền thuế, tiền phạt còn nợ nếu không có khả năng nộp thuế đúng hạn trong các trường hợp sau đây:

a) Bị thiệt hại vật chất, gây ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất kinh doanh do gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ;

b) Di chuyển địa điểm kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà doanh nghiệp phải ngừng hoạt động và làm ảnh hưởng đến kết quả sản xuất, kinh doanh;

c) Do chính sách của Nhà nước thay đổi làm ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sản xuất, kinh doanh của người nộp thuế;

d) Hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản có số tiền thuế nợ do nguyên nhân chưa được thanh toán vốn đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước;

đ) Thực hiện dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, kinh doanh nhà đất được Nhà nước giao đất hoặc đấu giá quyền sử dụng đất, cho thuê đất nhưng chưa giải phóng được mặt bằng, chưa bàn giao đất dẫn đến không có nguồn nộp ngân sách nhà nước;

e) Gặp khó khăn khách quan đặc biệt khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc gia hạn nộp thuế quy định tại các điểm a, b, c, d, đ khoản 1 Điều này.

2. Số tiền thuế, tiền phạt được gia hạn;

a) Đối với trường hợp nêu tại điểm a khoản 1 Điều này là tổng số tiền thuế, tiền phạt người nộp thuế còn nợ tính đến thời điểm xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ, nhưng tối đa không quá trị giá vật chất bị thiệt hại;

b) Đối với trường hợp nêu tại các điểm b, c, d, đ và điểm e khoản 1 Điều này là số tiền thuế, tiền phạt phát sinh do các nguyên nhân đó gây ra.

3. Thời gian gia hạn nộp thuế:

a) Thời gian gia hạn nộp thuế tối đa không quá hai năm, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế đối với trường hợp nêu tại điểm a khoản 1 Điều này;

b) Thời gian gia hạn nộp thuế tối đa không quá một năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế đối với trường hợp nêu tại các điểm b, c, d, đ và điểm e khoản 1 Điều này.

4. Quy định khác về gia hạn nộp thuế thực hiện theo Luật Quản lý thuế”.

Xem nội dung VB
Điều 24. Gia hạn nộp thuế

1. Trường hợp được gia hạn:

Người nộp thuế được gia hạn nộp thuế, nộp phạt đối với số tiền thuế, tiền phạt còn nợ nếu không có khả năng nộp thuế đúng hạn trong các trường hợp sau đây:

a) Bị thiệt hại vật chất, gây ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất kinh doanh do gặp thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ;

b) Di chuyển địa điểm kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà doanh nghiệp phải ngừng hoạt động và làm ảnh hưởng đến kết quả sản xuất, kinh doanh;

c) Do chính sách của nhà nước thay đổi làm ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sản xuất, kinh doanh;

d) Gặp khó khăn khách quan đặc biệt khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

2. Số tiền thuế, tiền phạt được gia hạn:

a) Đối với trường hợp nêu tại điểm a khoản 1 Điều này là tổng số tiền thuế, tiền phạt người nộp thuế còn nợ tính đền thời điểm xảy ra thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ, nhưng tối đa không quá trị giá vật chất bị thiệt hại;

b) Đối với trường hợp nêu tại điểm b, c và điểm d khoản 1 Điều này là số tiền thuế, tiền phạt phát sinh do các nguyên nhân đó gây ra.

3. Thời gian gia hạn nộp thuế:

a) Thời gian gia hạn nộp thuế tối đa không quá 02 (hai) năm, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế đối với trường hợp nêu tại điểm a khoản 1 Điều này;

b) Thời gian gia hạn nộp thuế tối đa không quá 01 (một) năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế đối với trường hợp nêu tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này.

4. Quy định khác về gia hạn nộp thuế thực hiện theo quy định của Luật Quản lý thuế.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục VI Phần C Thông tư 60/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 19/08/2007 (VB hết hiệu lực: 14/04/2011)
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế như sau:
...
Phần C. NỘP THUẾ
...
VI. Gia hạn nộp thuế

1. Trường hợp được gia hạn nộp thuế:

Người nộp thuế được gia hạn nộp thuế, nộp phạt đối với số tiền thuế, tiền phạt còn nợ nếu không có khả năng nộp thuế đúng hạn trong các trường hợp sau đây:

1.1. Bị thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ làm thiệt hại vật chất và không có khả năng nộp thuế đúng hạn;

1.2. Di chuyển địa điểm kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà phải ngừng hoạt động hoặc giảm sản xuất, kinh doanh, tăng chi phí đầu tư ở nơi sản xuất, kinh doanh mới;

1.3. Do chính sách của nhà nước thay đổi làm ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sản xuất kinh doanh của người nộp thuế.

1.4. Gặp khó khăn đặc biệt khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

2. Phạm vi số tiền thuế, tiền phạt được gia hạn nộp:

2.1. Người nộp thuế gặp khó khăn theo quy định tại điểm 1.1 mục này thì được gia hạn một phần hoặc toàn bộ số tiền thuế, tiền phạt còn nợ tính đến thời điểm xảy ra thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ.

2.2. Người nộp thuế gặp khó khăn theo quy định tại điểm 1.2, điểm 1.3 và điểm 1.4 mục này thì được gia hạn một phần hoặc toàn bộ số tiền thuế, tiền phạt phát sinh do các nguyên nhân nêu tại các điểm đó.

3. Thời gian gia hạn nộp thuế:

3.1. Thời gian gia hạn nộp thuế tối đa không quá hai năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế đối với trường hợp theo quy định tại điểm 1.1 mục này.

- Nếu tài sản của người nộp thuế thiệt hại đến 50% thì gia hạn nộp tiền thuế, tiền phạt tương ứng với tỷ lệ thiệt hại trong thời hạn một năm.

- Nếu tài sản của người nộp thuế thiệt hại trên 50% đến 70% thì gia hạn nộp toàn bộ số tiền thuế, tiền phạt trong thời hạn một năm.

- Nếu tài sản của người nộp thuế thiệt hại trên 70% thì gia hạn nộp thuế toàn bộ số tiền thuế, tiền phạt phải nộp trong thời hạn hai năm.

3.2. Thời gian gia hạn nộp thuế tối đa không quá một năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế đối với trường hợp theo quy định tại điểm 1.2, điểm 1.3 và điểm 1.4 mục này.

4. Thủ tục gia hạn nộp thuế:

4.1. Để được gia hạn nộp thuế theo quy định tại mục này, người nộp thuế phải gửi hồ sơ đề nghị gia hạn nộp tiền thuế, tiền phạt tới cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Hồ sơ bao gồm:

- Văn bản đề nghị gia hạn nộp tiền thuế, tiền phạt theo mẫu số 02/NOPT ban hành kèm theo Thông tư này, trong đó nêu rõ lý do đề nghị gia hạn nộp thuế, số tiền thuế, tiền phạt đề nghị gia hạn, thời hạn đề nghị gia hạn, kế hoạch và cam kết việc nộp số tiền thuế, tiền phạt;

- Tài liệu chứng minh lý do đề nghị gia hạn nộp thuế.

+ Đối với trường hợp bị thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ thì phải có: Biên bản xác định mức độ, giá trị thiệt hại về tài sản của cơ quan có thẩm quyền như Hội đồng định giá do Sở Tài thành lập, hoặc các công ty định giá chuyên nghiệp cung cấp dịch vụ định giá theo hợp đồng, hoặc Trung tâm định giá của Sở tài chính; văn bản xác nhận của chính quyền cấp xã nơi xảy ra sự việc thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ.

+ Đối với trường hợp di chuyển địa điểm kinh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì phải có Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc di chuyển địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp.

4.2. Trong thời hạn mười ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị gia hạn nộp thuế của người nộp thuế, cơ quan thuế quản lý trực tiếp có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực tế khó khăn của người nộp thuế để ra văn bản chấp thuận hay không chấp thuận việc gia hạn nộp thuế.

Văn bản chấp nhận đề nghị gia hạn nộp thuế theo mẫu số 03/NOPT ban hành kèm theo Thông tư này.

Văn bản không chấp nhận đề nghị gia hạn nộp thuế theo mẫu số 04/NOPT ban hành kèm theo Thông tư này.

Trường hợp hồ sơ gia hạn nộp thuế chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan quản lý thuế phải thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế hoàn chỉnh hồ sơ. Người nộp thuế phải hoàn chỉnh hồ sơ trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo bổ sung hồ sơ của cơ quan quản lý thuế; nếu người nộp thuế không hoàn chỉnh hồ sơ theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế thì không được gia hạn nộp thuế.

4.3. Đối với trường hợp đề nghị gia hạn nộp tiền thuế, tiền phạt quy định tại điểm 1.4 mục này, cơ quan thuế quản lý trực tiếp tiếp nhận hồ sơ xin gia hạn của người nộp thuế, sau đó chuyển hồ sơ xin gia hạn lên cơ quan thuế cấp trên để trình Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ.

5. Trong thời gian được gia hạn nộp thuế, người nộp thuế không bị phạt hành chính về hành vi chậm nộp tiền thuế đối với số thuế được gia hạn. Khi hết thời gian gia hạn nộp thuế, người nộp thuế phải nộp thuế vào Ngân sách Nhà nước theo quy định; nếu không nộp thuế thì người nộp thuế sẽ bị xử phạt hành chính đối vi hành vi vi phạm pháp luật thuế hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
Điều 24. Gia hạn nộp thuế

1. Trường hợp được gia hạn:

Người nộp thuế được gia hạn nộp thuế, nộp phạt đối với số tiền thuế, tiền phạt còn nợ nếu không có khả năng nộp thuế đúng hạn trong các trường hợp sau đây:

a) Bị thiệt hại vật chất, gây ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất kinh doanh do gặp thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ;

b) Di chuyển địa điểm kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà doanh nghiệp phải ngừng hoạt động và làm ảnh hưởng đến kết quả sản xuất, kinh doanh;

c) Do chính sách của nhà nước thay đổi làm ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sản xuất, kinh doanh;

d) Gặp khó khăn khách quan đặc biệt khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

2. Số tiền thuế, tiền phạt được gia hạn:

a) Đối với trường hợp nêu tại điểm a khoản 1 Điều này là tổng số tiền thuế, tiền phạt người nộp thuế còn nợ tính đền thời điểm xảy ra thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ, nhưng tối đa không quá trị giá vật chất bị thiệt hại;

b) Đối với trường hợp nêu tại điểm b, c và điểm d khoản 1 Điều này là số tiền thuế, tiền phạt phát sinh do các nguyên nhân đó gây ra.

3. Thời gian gia hạn nộp thuế:

a) Thời gian gia hạn nộp thuế tối đa không quá 02 (hai) năm, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế đối với trường hợp nêu tại điểm a khoản 1 Điều này;

b) Thời gian gia hạn nộp thuế tối đa không quá 01 (một) năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế đối với trường hợp nêu tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này.

4. Quy định khác về gia hạn nộp thuế thực hiện theo quy định của Luật Quản lý thuế.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 27 Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
Điều 27. Gia hạn nộp thuế

1. Trường hợp được gia hạn nộp thuế:

Người nộp thuế được gia hạn nộp thuế, nộp phạt đối với số tiền thuế, tiền phạt còn nợ nếu không có khả năng nộp thuế đúng hạn trong các trường hợp sau đây:

a) Bị thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ làm thiệt hại vật chất và không có khả năng nộp thuế đúng hạn;

b) Di chuyển địa điểm kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà phải ngừng hoạt động hoặc giảm sản xuất, kinh doanh, tăng chi phí đầu tư ở nơi sản xuất, kinh doanh mới;

c) Do chính sách của nhà nước thay đổi làm ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sản xuất kinh doanh của người nộp thuế.

d) Người nộp thuế hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, thực hiện thi công các công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước đã được bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước nhưng chưa được ngân sách nhà nước thanh toán nên không có nguồn để nộp thuế dẫn đến còn nợ thuế.

e) Người nộp thuế thực hiện dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, kinh doanh nhà đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc đấu giá quyền sử dụng đất nhưng chưa giải phóng được mặt bằng, chưa bàn giao đất dẫn đến không có nguồn nộp ngân sách nhà nước các khoản tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phát sinh đối với diện tích đất được giao nhưng chưa giải phóng được mặt bằng, chưa bàn giao đất (nếu có).

g) Gặp khó khăn đặc biệt khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

2. Phạm vi số tiền thuế, tiền phạt được gia hạn nộp; thời gian gia hạn nộp thuế:

a) Người nộp thuế gặp khó khăn theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thì được gia hạn một phần hoặc toàn bộ số tiền thuế, tiền phạt còn nợ tính đến thời điểm xảy ra thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ nhưng tối đa không vượt quá trị giá vật chất bị thiệt hại. Thời gian gia hạn nộp thuế tối đa không quá hai năm, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế. Cụ thể :

- Nếu tài sản của người nộp thuế thiệt hại từ 50% trở xuống thì gia hạn nộp tiền thuế, tiền phạt tương ứng với tỷ lệ thiệt hại nhưng tối đa không vượt quá trị giá vật chất bị thiệt hại trong thời hạn một năm.

- Nếu tài sản của người nộp thuế thiệt hại trên 50% thì gia hạn nộp toàn bộ số tiền thuế, tiền phạt nhưng tối đa không vượt quá trị giá vật chất bị thiệt hại trong thời hạn hai năm.

b) Người nộp thuế gặp khó khăn theo quy định tại điểm b, c, g khoản 1 Điều này thì được gia hạn một phần hoặc toàn bộ tiền thuế, tiền phạt phát sinh do các nguyên nhân nêu tại các điểm đó. Thời gian gia hạn nộp thuế tối đa không quá một năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế.

c) Người nộp thuế gặp khó khăn theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều này thì được gia hạn nộp tiền thuế, tiền phạt tương ứng với số tiền từ nguồn vốn ngân sách nhà nước chưa thanh toán. Thời gian gia hạn nộp thuế tối đa không quá một năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế.

d) Người nộp thuế gặp khó khăn theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thì được gia hạn nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phát sinh đối với diện tích đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc đấu giá quyền sử dụng đất nhưng chưa được giải phóng mặt bằng. Số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được gia hạn tương ứng với số tiền thuế còn nợ NSNN của diện tích đất chưa được giải phóng mặt bằng, chưa bàn giao. Thời gian gia hạn nộp thuế tối đa không quá một năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế.

3. Thủ tục gia hạn nộp thuế:

a) Để được gia hạn nộp thuế theo quy định tại Điều này, người nộp thuế phải gửi hồ sơ đề nghị gia hạn nộp tiền thuế, tiền phạt tới cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Hồ sơ bao gồm:

- Văn bản đề nghị gia hạn nộp tiền thuế, tiền phạt theo mẫu số 02/NOPT ban hành kèm theo Thông tư này, trong đó nêu rõ lý do đề nghị gia hạn nộp thuế, số tiền thuế, tiền phạt đề nghị gia hạn, thời hạn đề nghị gia hạn, kế hoạch và cam kết việc nộp số tiền thuế, tiền phạt;

- Tài liệu chứng minh lý do đề nghị gia hạn nộp thuế hoặc xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về lý do đề nghị gia hạn nộp thuế.

+ Đối với trường hợp nêu tại điểm a khoản 1 Điều này ngoài văn bản đề nghị gia hạn nộp tiền thuế, tiền phạt thì phải có:

Biên bản kiểm kê giá trị thiệt hại tài sản do người đại diện theo pháp luật của tổ chức, cá nhân bị thiệt hại về tài sản, hàng hóa lập và chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu;

Xác nhận của công an cấp xã, phường hoặc chủ tịch UBND cấp xã, phường nơi xảy ra thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ về việc xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ trên địa bàn;

+ Đối với trường hợp nêu tại điểm b khoản 1 Điều này ngoài văn bản đề nghị gia hạn nộp tiền thuế, tiền phạt thì phải có Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc di chuyển địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp.

+ Đối với trường hợp nêu tại điểm d khoản 1 Điều này ngoài văn bản đề nghị gia hạn nộp tiền thuế, tiền phạt thì phải có:

Bản chụp có xác nhận của người nộp thuế các văn bản: Hợp đồng kinh tế ký với chủ đầu tư, biên bản nghiệm thu, bàn giao (nếu có);

Văn bản xác nhận của chủ đầu tư, trong đó thể hiện: tổng vốn đầu tư, số tiền nợ của chủ đầu tư, công trình được đầu tư bằng nguồn vốn đã được bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước.

+ Đối với trường hợp nêu tại điểm e khoản 1 Điều này ngoài văn bản đề nghị gia hạn nộp tiền thuế, tiền phạt thì phải có:

Văn bản xác nhận của UBND cấp huyện về việc dự án chưa thực hiện do còn phần diện tích đất được giao chưa giải phóng được mặt bằng, chưa bàn giao đất.

b) Trong thời hạn mười ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị gia hạn nộp thuế của người nộp thuế, cơ quan thuế quản lý trực tiếp có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực tế khó khăn của người nộp thuế để ra văn bản chấp thuận hay không chấp thuận việc gia hạn nộp thuế.

Văn bản chấp thuận đề nghị gia hạn nộp thuế theo mẫu số 03/NOPT ban hành kèm theo Thông tư này.

Văn bản không chấp thuận đề nghị gia hạn nộp thuế theo mẫu số 04/NOPT ban hành kèm theo Thông tư này.

Trường hợp hồ sơ gia hạn nộp thuế chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế hoàn chỉnh hồ sơ. Người nộp thuế phải hoàn chỉnh hồ sơ trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo bổ sung hồ sơ của cơ quan thuế; nếu người nộp thuế không hoàn chỉnh hồ sơ theo yêu cầu của cơ quan thuế thì không được gia hạn nộp thuế.

c) Đối với trường hợp đề nghị gia hạn nộp tiền thuế, tiền phạt quy định tại điểm g khoản 1 Điều này, cơ quan thuế quản lý trực tiếp khi tiếp nhận hồ sơ đề nghị gia hạn của người nộp thuế, kiểm tra hồ sơ, có ý kiến đề xuất và chuyển hồ sơ đề nghị gia hạn lên cơ quan thuế cấp trên để trình Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ.

4. Trong thời gian được gia hạn nộp thuế, người nộp thuế không bị phạt hành chính về hành vi chậm nộp tiền thuế đối với số thuế được gia hạn. Khi hết thời gian gia hạn nộp thuế, người nộp thuế phải nộp thuế vào ngân sách nhà nước theo quy định; nếu không nộp thuế thì người nộp thuế sẽ bị xử phạt hành chính đối vi hành vi vi phạm pháp luật thuế hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
Điều 24. Gia hạn nộp thuế

1. Trường hợp được gia hạn:

Người nộp thuế được gia hạn nộp thuế, nộp phạt đối với số tiền thuế, tiền phạt còn nợ nếu không có khả năng nộp thuế đúng hạn trong các trường hợp sau đây:

a) Bị thiệt hại vật chất, gây ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất kinh doanh do gặp thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ;

b) Di chuyển địa điểm kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà doanh nghiệp phải ngừng hoạt động và làm ảnh hưởng đến kết quả sản xuất, kinh doanh;

c) Do chính sách của nhà nước thay đổi làm ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sản xuất, kinh doanh;

d) Gặp khó khăn khách quan đặc biệt khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

2. Số tiền thuế, tiền phạt được gia hạn:

a) Đối với trường hợp nêu tại điểm a khoản 1 Điều này là tổng số tiền thuế, tiền phạt người nộp thuế còn nợ tính đền thời điểm xảy ra thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ, nhưng tối đa không quá trị giá vật chất bị thiệt hại;

b) Đối với trường hợp nêu tại điểm b, c và điểm d khoản 1 Điều này là số tiền thuế, tiền phạt phát sinh do các nguyên nhân đó gây ra.

3. Thời gian gia hạn nộp thuế:

a) Thời gian gia hạn nộp thuế tối đa không quá 02 (hai) năm, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế đối với trường hợp nêu tại điểm a khoản 1 Điều này;

b) Thời gian gia hạn nộp thuế tối đa không quá 01 (một) năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế đối với trường hợp nêu tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này.

4. Quy định khác về gia hạn nộp thuế thực hiện theo quy định của Luật Quản lý thuế.
Gia hạn nộp tiền thuế, nộp tiền phạt thuế xuất khẩu, nhập khẩu được hướng dẫn bởi Điều 133 Thông tư 194/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/11/2013)
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Quản lý thuế và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Quản lý thuế và Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08/9/2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
...
Điều 133. Gia hạn nộp tiền thuế, nộp tiền phạt

1. Người nộp thuế được xem xét gia hạn thời hạn nộp tiền thuế, nộp tiền phạt đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 24 Nghị định số 85/2007/NĐ-CP được sửa đổi tại khoản 15 Điều 1 Nghị định 106/2010/NĐ-CP.

2. Hồ sơ gia hạn nộp thuế, nộp phạt thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 51 Luật Quản lý thuế, gồm:

a) Văn bản đề nghị gia hạn nộp thuế, nộp phạt, trong đó nêu rõ lý do, số tiền thuế, số tiền phạt, thời hạn xin gia hạn; trường hợp số tiền thuế, tiền phạt đề nghị gia hạn thuộc nhiều tờ khai hải quan khác nhau thì phải liệt kê các tờ khai hải quan đề nghị gia hạn, cam kết kê khai chính xác và cung cấp đúng hồ sơ đề nghị gia hạn; kế hoạch và cam kết nộp số tiền thuế, tiền phạt đề nghị gia hạn: nộp 01 bản chính;

b) Tờ khai hải quan của số tiền thuế, tiền phạt đề nghị gia hạn; hợp đồng mua bán hàng hoá: nộp 01 bản sao (đối với trường hợp thuộc thẩm quyền gia hạn của Chi cục trưởng Hải quan); hồ sơ khai thuế của số tiền thuế, tiền phạt đề nghị gia hạn: nộp 01 bản sao (đối với trường hợp không thuộc thẩm quyền gia hạn của Chi cục trưởng Hải quan);

c) Biên bản xác định mức độ thiệt hại, giá trị thiệt hại của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; biên bản xác nhận vụ việc được lập ngay sau khi xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ của Uỷ ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn và xác nhận của Công an tỉnh, thành phố hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi phát sinh nguyên nhân đề nghị gia hạn đối với trường hợp bị thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ: nộp 01 bản chính;

d) Văn bản xác nhận của cơ quan thuế địa phương quản lý trực tiếp người nôp thuế về mức độ thiệt hại trực tiếp do phải di chuyển địa điểm kinh doanh, do chính sách của nhà nước thay đổi hoặc do các nguyên nhân đặc biệt khác: nộp 01 bản chính;

e) Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp di chuyển địa điểm kinh doanh: nộp 01 bản sao;

g) Văn bản về chính sách có thay đổi đối với trường hợp bị thiệt hại do chính sách của nhà nước thay đổi: nộp 01 bản sao;

h ) Các giấy tờ chứng minh lý do đề nghị gia hạn nộp thuế, nộp phạt đối với trường hợp do các nguyên nhân đặc biệt khác: nộp 01 bản chính;

i) Báo cáo số tiền thuế, tiền phạt phải nộp phát sinh và tiền thuế nợ: nộp 01 bản chính.

3. Số tiền thuế, tiền phạt được gia hạn thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định số 85/2007/NĐ-CP được sửa đổi tại khoản 15 Điều 1 Nghị định 106/2010/NĐ-CP.

4. Thời gian gia hạn nộp thuế, nộp phạt thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 24 Nghị định số 85/2007/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 15 Điều 1 Nghị định 106/2010/NĐ-CP.

5. Thủ tục gia hạn

a) Người nộp thuế thuộc diện được gia hạn nộp thuế, nộp phạt theo quy định điểm a, điểm b, điểm c, khoản 1 Điều 24 Nghị định số 85/2007/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 15 Điều 1 Nghị định 106/2010/NĐ-CP phải lập và gửi hồ sơ gia hạn nộp thuế cho cơ quan hải quan nơi có thẩm quyền gia hạn nộp thuế.

b) Người nộp thuế gặp khó khăn khách quan đặc biệt khác thuộc diện do Thủ tướng Chính phủ quyết định gia hạn nộp thuế, nộp phạt theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính phải lập và gửi hồ sơ gia hạn nộp thuế cho Tổng cục Hải quan.

c) Cơ quan hải quan nơi có thẩm quyền gia hạn nộp thuế thực hiện tiếp nhận, kiểm tra, xác nhận thông tin và xử lý hồ sơ gia hạn nộp thuế theo quy định tại Điều 52 Luật quản lý thuế.

d) Tổng cục Hải quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị gia hạn nộp thuế đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 điều 24 Nghị định 85/2007/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 15 Điều 1 Nghị định 106/2010/NĐ-CP, báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định từng trường hợp cụ thể.

6. Thẩm quyền gia hạn

a) Chi cục trưởng Hải quan có thẩm quyền gia hạn nộp thuế, nộp phạt đối với các trường hợp người nộp thuế không có khả năng nộp thuế, nộp phạt đúng hạn theo quy định tại các điểm a, điểm b, điểm c, khoản 1 Điều 24 Nghị định số 85/2007/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 15 Điều 1 Nghị định 106/2010/NĐ-CP nhưng số tiền thuế, tiền phạt đề nghị gia hạn chỉ phát sinh tại một Chi cục Hải quan.

b) Cục trưởng Cục Hải quan có thẩm quyền gia hạn nộp thuế, nộp phạt đối với các trường hợp người nộp thuế không có khả năng nộp thuế, nộp phạt đúng hạn theo quy định tại các điểm a, điểm b, điểm c, khoản 1 Điều 24 Nghị định số 85/2007/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 15 Điều 1 Nghị định 106/2010/NĐ-CP nhưng số tiền thuế, tiền phạt đề nghị gia hạn phát sinh tại nhiều Chi cục Hải quan trong cùng một Cục Hải quan.

c) Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có thẩm quyền gia hạn nộp thuế, nộp phạt đối với các trường hợp người nộp thuế không có khả năng nộp thuế, nộp phạt đúng hạn theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, khoản 1 Điều 24 Nghị định số 85/2007/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 15 Điều 1 Nghị định 106/2010/NĐ-CP nhưng số tiền thuế, tiền phạt đề nghị gia hạn phát sinh tại nhiều Cục Hải quan.

d) Các trường hợp gặp khó khăn khách quan đặc biệt khác quy định tại điểm d khoản 1 điều 24 Nghị định 85/2007/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 15 Điều 1 Nghị định 106/2010/NĐ-CP Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Xem nội dung VB
Điều 24. Gia hạn nộp thuế

1. Trường hợp được gia hạn:

Người nộp thuế được gia hạn nộp thuế, nộp phạt đối với số tiền thuế, tiền phạt còn nợ nếu không có khả năng nộp thuế đúng hạn trong các trường hợp sau đây:

a) Bị thiệt hại vật chất, gây ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất kinh doanh do gặp thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ;

b) Di chuyển địa điểm kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà doanh nghiệp phải ngừng hoạt động và làm ảnh hưởng đến kết quả sản xuất, kinh doanh;

c) Do chính sách của nhà nước thay đổi làm ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sản xuất, kinh doanh;

d) Gặp khó khăn khách quan đặc biệt khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

2. Số tiền thuế, tiền phạt được gia hạn:

a) Đối với trường hợp nêu tại điểm a khoản 1 Điều này là tổng số tiền thuế, tiền phạt người nộp thuế còn nợ tính đền thời điểm xảy ra thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ, nhưng tối đa không quá trị giá vật chất bị thiệt hại;

b) Đối với trường hợp nêu tại điểm b, c và điểm d khoản 1 Điều này là số tiền thuế, tiền phạt phát sinh do các nguyên nhân đó gây ra.

3. Thời gian gia hạn nộp thuế:

a) Thời gian gia hạn nộp thuế tối đa không quá 02 (hai) năm, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế đối với trường hợp nêu tại điểm a khoản 1 Điều này;

b) Thời gian gia hạn nộp thuế tối đa không quá 01 (một) năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế đối với trường hợp nêu tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này.

4. Quy định khác về gia hạn nộp thuế thực hiện theo quy định của Luật Quản lý thuế.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 15 Điều 1 Nghị định 106/2010/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2011 (VB hết hiệu lực: 15/09/2013)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục VI Phần C Thông tư 60/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 19/08/2007 (VB hết hiệu lực: 14/04/2011)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 27 Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)
Gia hạn nộp tiền thuế, nộp tiền phạt thuế xuất khẩu, nhập khẩu được hướng dẫn bởi Điều 133 Thông tư 194/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/11/2013)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 16 Điều 1 Nghị định 106/2010/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2011 (VB hết hiệu lực: 15/09/2013)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế như sau:
...
16. Sửa đổi, bổ sung Điều 25 như sau:

“Điều 25. Ấn định số tiền thuế.

1. Người nộp thuế bị cơ quan thuế ấn định số tiền thuế phải nộp trong các trường hợp sau:

a) Không đăng ký thuế theo quy định tại Điều 22 của Luật Quản lý thuế;

b) Không nộp hồ sơ khai thuế trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định;

c) Không bổ sung hồ sơ khai thuế theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế hoặc đã bổ sung hồ sơ khai thuế nhưng không đầy đủ, trung thực, chính xác các căn cứ tính thuế để xác định số thuế phải nộp;

d) Không xuất trình tài liệu kế toán, hóa đơn, chứng từ và các tài liệu liên quan đến việc xác định các yếu tố làm căn cứ tính thuế khi đã hết thời hạn kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế;

đ) Trường hợp kiểm tra thuế, thanh tra thuế, có căn cứ chứng minh người nộp thuế hạch toán kế toán không đúng quy định, số liệu trên sổ kế toán không đầy đủ, không chính xác, trung thực dẫn đến không xác định đúng các yếu tố làm căn cứ tính số thuế phải nộp;

e) Có dấu hiệu bỏ trốn hoặc phát tán tài sản để không thực hiện nghĩa vụ thuế;

g) Đã nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan quản lý thuế nhưng không tự tính được số thuế phải nộp.

2. Đối với một số ngành nghề, hoạt động kinh doanh qua kiểm tra, thanh tra phát hiện có sổ sách kế toán, hóa đơn, chứng từ không đầy đủ hoặc kê khai, tính thuế không đúng với thực tế thì cơ quan thuế ấn định tỷ lệ giá trị gia tăng, tỷ lệ thu nhập tính trên doanh thu do Bộ Tài chính quy định áp dụng đối với từng ngành nghề, hoạt động kinh doanh trong từng thời kỳ.

3. Người nộp thuế bị cơ quan Hải quan ấn định thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp sau:

a) Khai thuế dựa vào các tài liệu không hợp pháp để khai thuế, tính thuế; không kê khai hoặc kê khai không đầy đủ, chính xác các nội dung liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế;

b) Từ chối hoặc trì hoãn, kéo dài quá thời hạn quy định về việc cung cấp các tài liệu liên quan cho cơ quan hải quan để xác định số thuế phải nộp; không chứng minh hoặc quá thời hạn quy định mà không giải trình được các nội dung liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật;

c) Cơ quan Hải quan có đủ cơ sở chứng minh việc khai báo trị giá hải quan của người nộp thuế không đúng với trị giá giao dịch thực tế;

d) Người khai thuế không tự tính được số thuế phải nộp;

đ) Các trường hợp khác do cơ quan Hải quan hoặc cơ quan khác phát hiện việc kê khai, tính thuế không đúng với quy định của pháp luật thuế;

Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan; Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố; Chi cục trưởng Chi cục Hải quan có thẩm quyền ấn định thuế quy định tại khoản này.”

Xem nội dung VB
Điều 25. Ấn định số tiền thuế phải nộp

Người nộp thuế bị ấn định số tiền thuế phải nộp trong các trường hợp sau:

1. Không đăng ký thuế theo quy định tại Điều 22 của Luật Quản lý thuế.

2. Không nộp hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định.

3. Không bổ sung hồ sơ khai thuế theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế hoặc đã bổ sung hồ sơ khai thuế nhưng không đầy đủ, trung thực, chính xác các căn cứ tính thuế để xác định số thuế phải nộp.

4. Không xuất trình tài liệu kế toán, hóa đơn, chứng từ và các tài liệu liên quan đến việc xác định các yếu tố làm căn cứ tính thuế khi đã hết thời hạn kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế.

5. Trường hợp kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế, có căn cứ chứng minh người nộp thuế hạch toán kế toán không đúng quy định, số liệu trên sổ kế toán không đầy đủ, không chính xác, trung thực dẫn đến không xác định đúng các yếu tố làm căn cứ tính số thuế phải nộp.

6. Có dấu hiệu bỏ trốn hoặc phát tán tài sản để không thực hiện nghĩa vụ thuế.

7. Đã nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan quản lý thuế nhưng không tự tính được số thuế phải nộp.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục XII Phần B Thông tư 60/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 19/08/2007 (VB hết hiệu lực: 14/04/2011)
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế như sau:
...
Phần B. KHAI THUẾ, TÍNH THUẾ
...
XII- Ấn định thuế đối với trường hợp người nộp thuế nộp thuế theo phương pháp kê khai vi phạm pháp luật thuế

1. Ấn định số thuế phải nộp:

Người nộp thuế nộp thuế theo phương pháp kê khai bị ấn định số thuế phải nộp trong các trường hợp sau:

1.1. Không đăng ký thuế theo qui định tại Điều 22 của Luật Quản lý thuế.

1.2. Người nộp thuế không thuộc đối tượng được gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Quản lý thuế không nộp hồ sơ khai thuế trong thời hạn quy định.

1.3. Người nộp thuế đã nộp hồ sơ khai thuế, nhưng qua kiểm tra của cơ quan thuế thấy hồ sơ khai thuế không đầy đủ, không chính xác, đã yêu cầu khai, nộp bổ sung hồ sơ khai thuế nhưng người nộp thuế không khai, nộp bổ sung, cơ quan thuế không thể căn cứ vào từng yếu tố của hồ sơ khai thuế để xác định số thuế phải nộp theo hồ sơ khai thuế là đúng.

1.4. Đã hết thời hạn kiểm tra, thanh tra nhưng người nộp thuế không xuất trình tài liệu kế toán, hóa đơn, chứng từ và các tài liệu liên quan đến việc xác định các yếu tố làm căn cứ tính thuế phải nộp.

1.5. Người nộp thuế từ chối hoặc tìm cách trì hoãn để không chấp hành quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế.

1.6. Qua kiểm tra, thanh tra thuế có căn cứ chứng minh người nộp thuế không hạch toán kế toán hoặc có hạch toán kế toán nhưng số liệu trên sổ kế toán không đầy đủ, không chính xác, trung thực dẫn đến không xác định đúng các yếu tố làm căn cứ tính số thuế phải nộp.

1.7. Có dấu hiệu bỏ trốn hoặc phát tán tài sản để không thực hiện nghĩa vụ thuế.

2. Ấn định từng yếu tố liên quan đến việc xác định số thuế phải nộp:

Người nộp thuế theo phương pháp kê khai bị ấn định từng yếu tố liên quan đến việc xác định số thuế phải nộp trong các trường hợp sau:

2.1. Trường hợp kiểm tra thuế, thanh tra thuế có căn cứ chứng minh người nộp thuế hạch toán kế toán không đúng quy định, số liệu trên sổ kế toán không đầy đủ, không chính xác, trung thực dẫn đến không xác định đúng các yếu tố làm căn cứ tính số thuế phải nộp trừ trường hợp bị ấn định số thuế phải nộp.

2.2. Qua kiểm tra hàng hoá mua vào, bán ra thấy người nộp thuế hạch toán giá trị hàng hoá mua vào, bán ra không theo giá giao dịch thông thường trên thị trường.

Giá giao dịch thông thường trên thị trường là giá giao dịch theo thỏa thuận khách quan giữa các bên không có quan hệ liên kết.

Cơ quan thuế có thể tham khảo giá hàng hoá, dịch vụ do cơ quan quản lý nhà nước công bố cùng thời điểm, hoặc giá mua, giá bán của các doanh nghiệp kinh doanh cùng ngành nghề, cùng mặt hàng hoặc giá bán của doanh nghiệp kinh doanh cùng mặt hàng có qui mô kinh doanh và số khách hàng lớn tại địa phương để xác định giá giao dịch thông thường làm căn cứ ấn định giá bán, giá mua và số thuế phải nộp.

3. Căn cứ ấn định thuế:

Cơ quan thuế ấn định thuế đối với người nộp thuế theo kê khai có vi phạm pháp luật thuế dựa vào một hoặc đồng thời các căn cứ sau:

3.1. Cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế thu thập từ:

- Người nộp thuế khai báo với cơ quan thuế về doanh thu, chi phí, thu nhập, số thuế phải nộp trong các kỳ khai thuế trước.

- Tổ chức, cá nhân có liên quan đến người nộp thuế.

- Các cơ quan quản lý Nhà nước khác.

3.2. Tham khảo, đối chiếu số thuế phải nộp của cơ sở kinh doanh cùng ngành nghề, cùng mặt hàng, cùng qui mô tại địa phương. Trường hợp không có cơ sở kinh doanh cùng ngành nghề, cùng mặt hàng, cùng qui mô thì so sánh với số thuế phải nộp bình quân của một số cơ sở kinh doanh cùng ngành nghề, cùng mặt hàng tại địa phương.

4. Khi ấn định thuế, cơ quan thuế phải gửi Quyết định ấn định thuế cho người nộp thuế theo mẫu số 01/AĐTH ban hành kèm theo Thông tư này. Quyết định ấn định thuế bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:

- Lý do của việc ấn định (nêu cụ thể hành vi vi phạm);

- Căn cứ ấn định thuế;

- Số thuế cơ quan thuế ấn định;

- Số thuế mà người nộp thuế phải nộp thêm (bằng số thuế ấn định trừ số thuế người nộp thuế đã tự khai);

- Thời hạn người nộp thuế có quyền khiếu nại kể từ ngày cơ quan thuế ra thông báo ấn định thuế;

- Thời hạn nộp thuế.

Thời hạn nộp thuế là mười ngày kể từ ngày cơ quan thuế ra Quyết định ấn định thuế. Trường hợp cơ quan thuế ấn định thuế với số tiền thuế ấn định từ năm trăm triệu đồng trở lên, thời hạn nộp thuế là ba mươi ngày kể từ ngày cơ quan thuế ra quyết định ấn định thuế.

Trường hợp sau khi cơ quan thuế ra quyết định ấn định thuế, người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế của kỳ khai thuế hoặc lần khai thuế đã bị ấn định thuế thì người nộp thuế vẫn thực hiện nộp thuế theo quyết định ấn định thuế của cơ quan thuế.

Số thuế đã khai trong hồ sơ khai thuế nộp chậm sẽ được cơ quan thuế ghi nhận là số phát sinh của kỳ khai thuế hoặc lần khai thuế đó để làm cơ sở xác định việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của người nộp thuế, trừ trường hợp cơ quan thuế không chấp nhận số đã kê khai thì cơ quan thuế sẽ có văn bản thông báo cho người nộp thuế biết.

Xem nội dung VB
Điều 25. Ấn định số tiền thuế phải nộp

Người nộp thuế bị ấn định số tiền thuế phải nộp trong các trường hợp sau:

1. Không đăng ký thuế theo quy định tại Điều 22 của Luật Quản lý thuế.

2. Không nộp hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định.

3. Không bổ sung hồ sơ khai thuế theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế hoặc đã bổ sung hồ sơ khai thuế nhưng không đầy đủ, trung thực, chính xác các căn cứ tính thuế để xác định số thuế phải nộp.

4. Không xuất trình tài liệu kế toán, hóa đơn, chứng từ và các tài liệu liên quan đến việc xác định các yếu tố làm căn cứ tính thuế khi đã hết thời hạn kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế.

5. Trường hợp kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế, có căn cứ chứng minh người nộp thuế hạch toán kế toán không đúng quy định, số liệu trên sổ kế toán không đầy đủ, không chính xác, trung thực dẫn đến không xác định đúng các yếu tố làm căn cứ tính số thuế phải nộp.

6. Có dấu hiệu bỏ trốn hoặc phát tán tài sản để không thực hiện nghĩa vụ thuế.

7. Đã nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan quản lý thuế nhưng không tự tính được số thuế phải nộp.
Việc ấn định thuế theo điều này được hướng dẫn bởi Điều 21 Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
Điều 21. Ấn định thuế đối với trường hợp người nộp thuế nộp thuế theo phương pháp kê khai vi phạm pháp luật thuế

1. Cơ quan thuế có quyền ấn định số tiền thuế phải nộp nếu người nộp thuế vi phạm trong các trường hợp sau:

a) Không đăng ký thuế theo quy định tại Điều 22 của Luật Quản lý thuế;

b) Không nộp hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định;

c) Không bổ sung hồ sơ khai thuế theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế hoặc đã bổ sung hồ sơ khai thuế nhưng không đầy đủ, trung thực, chính xác các căn cứ tính thuế để xác định số thuế phải nộp;

d) Không xuất trình tài liệu kế toán, hóa đơn, chứng từ và các tài liệu liên quan đến việc xác định các yếu tố làm căn cứ tính thuế khi đã hết thời hạn kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế;

e) Trường hợp kiểm tra thuế, thanh tra thuế, có căn cứ chứng minh người nộp thuế hạch toán kế toán không đúng quy định, số liệu trên sổ kế toán không đầy đủ, không chính xác, trung thực dẫn đến không xác định đúng các yếu tố làm căn cứ tính số thuế phải nộp;

g) Có dấu hiệu bỏ trốn hoặc phát tán tài sản để không thực hiện nghĩa vụ thuế;

h) Đã nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan quản lý thuế nhưng không tự tính được số thuế phải nộp.

2. Ấn định từng yếu tố liên quan đến việc xác định số thuế phải nộp:

Người nộp thuế theo phương pháp kê khai bị ấn định từng yếu tố liên quan đến việc xác định số thuế phải nộp trong các trường hợp sau:

a) Trường hợp kiểm tra thuế, thanh tra thuế có căn cứ chứng minh người nộp thuế hạch toán kế toán không đúng quy định, số liệu trên sổ kế toán không đầy đủ, không chính xác, trung thực dẫn đến không xác định đúng các yếu tố làm căn cứ tính số thuế phải nộp trừ trường hợp bị ấn định số thuế phải nộp.

b) Qua kiểm tra hàng hoá mua vào, bán ra thấy người nộp thuế hạch toán giá trị hàng hoá mua vào, bán ra không theo giá giao dịch thông thường trên thị trường.

Giá giao dịch thông thường trên thị trường là giá giao dịch theo thỏa thuận khách quan giữa các bên không có quan hệ liên kết.

Cơ quan thuế có thể tham khảo giá hàng hoá, dịch vụ do cơ quan quản lý nhà nước công bố cùng thời điểm, hoặc giá mua, giá bán của các doanh nghiệp kinh doanh cùng ngành nghề, cùng mặt hàng hoặc giá bán của doanh nghiệp kinh doanh cùng mặt hàng có qui mô kinh doanh và số khách hàng lớn tại địa phương để xác định giá giao dịch thông thường làm căn cứ ấn định giá bán, giá mua và số thuế phải nộp.

3. Đối với một số ngành nghề hoạt động kinh doanh qua kiểm tra phát hiện sổ sách, kế toán, hoá đơn, chứng từ không đầy đủ hoặc có vi phạm pháp luật về thuế hoặc có phát sinh bất hợp lý trong việc kê khai, nộp thuế thì cơ quan thuế ấn định tỷ lệ giá trị gia tăng, tỷ lệ thu nhập chịu thuế tính trên doanh thu hoặc ấn định doanh thu, thu nhập chịu thuế. Việc ấn định doanh thu, thu nhập để xác định số thuế phải nộp dựa trên một hoặc một số tiêu chí đã được xác định rõ như chi phí thuê nhà, chi phí nhân công, chi phí khấu hao, chi phí nguyên nhiên vật liệu...Việc ấn định này do Bộ Tài chính quy định cụ thể áp dụng đối với từng ngành nghề, hoạt động kinh doanh trong từng thời kỳ.

4. Căn cứ ấn định thuế:

Cơ quan thuế ấn định thuế đối với người nộp thuế theo kê khai có vi phạm pháp luật thuế dựa vào một hoặc đồng thời các căn cứ sau:

a) Cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế thu thập từ:

- Người nộp thuế khai báo với cơ quan thuế về doanh thu, chi phí, thu nhập, số thuế phải nộp trong các kỳ khai thuế trước.

- Tổ chức, cá nhân có liên quan đến người nộp thuế.

- Các cơ quan quản lý Nhà nước khác.

b) Các thông tin về:

b.1) Người nộp thuế kinh doanh cùng mặt hàng, ngành nghề, cùng qui mô tại địa phương. Trường hợp tại địa phương không có thông tin về mặt hàng, ngành nghề, qui mô của người nộp thuế thì lấy thông tin của người nộp thuế kinh doanh cùng mặt hàng, ngành nghề, cùng quy mô tại địa phương khác;

b.2) Số thuế phải nộp bình quân của một số cơ sở kinh doanh cùng ngành nghề, cùng mặt hàng tại địa phương. Trường hợp tại địa phương không có thông tin về một số cơ sở kinh doanh cùng ngành nghề, cùng mặt hàng của người nộp thuế thì lấy số thuế phải nộp bình quân của một số cơ sở kinh doanh cùng ngành nghề, cùng mặt hàng tại địa phương khác.

c) Tài liệu và kết quả kiểm tra, thanh tra còn hiệu lực.

5. Khi ấn định thuế, cơ quan thuế phải gửi Quyết định ấn định thuế cho người nộp thuế theo mẫu số 01/AĐTH ban hành kèm theo Thông tư này.

6. Thời hạn nộp thuế là mười ngày kể từ ngày cơ quan thuế ký Quyết định ấn định thuế. Trường hợp cơ quan thuế ấn định thuế với số tiền thuế ấn định từ năm trăm triệu đồng trở lên, thời hạn nộp thuế là ba mươi ngày kể từ ngày cơ quan thuế ký quyết định ấn định thuế.

Trường hợp sau khi cơ quan thuế ký quyết định ấn định thuế, người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế của kỳ khai thuế hoặc lần khai thuế đã bị ấn định thuế thì người nộp thuế vẫn thực hiện nộp thuế theo quyết định ấn định thuế của cơ quan thuế.

Số thuế đã khai trong hồ sơ khai thuế nộp chậm sẽ được cơ quan thuế ghi nhận là số phát sinh của kỳ khai thuế hoặc lần khai thuế đó để làm cơ sở xác định việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của người nộp thuế, trừ trường hợp cơ quan thuế không chấp nhận số đã kê khai thì cơ quan thuế sẽ có văn bản thông báo cho người nộp thuế biết.

Trường hợp người nộp thuế không đồng ý với số thuế do cơ quan thuế ấn định thì người nộp thuế vẫn phải nộp số thuế đó, đồng thời có quyền yêu cầu cơ quan thuế giải thích hoặc khiếu nại về việc ấn định thuế.

Xem nội dung VB
Điều 25. Ấn định số tiền thuế phải nộp

Người nộp thuế bị ấn định số tiền thuế phải nộp trong các trường hợp sau:

1. Không đăng ký thuế theo quy định tại Điều 22 của Luật Quản lý thuế.

2. Không nộp hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định.

3. Không bổ sung hồ sơ khai thuế theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế hoặc đã bổ sung hồ sơ khai thuế nhưng không đầy đủ, trung thực, chính xác các căn cứ tính thuế để xác định số thuế phải nộp.

4. Không xuất trình tài liệu kế toán, hóa đơn, chứng từ và các tài liệu liên quan đến việc xác định các yếu tố làm căn cứ tính thuế khi đã hết thời hạn kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế.

5. Trường hợp kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế, có căn cứ chứng minh người nộp thuế hạch toán kế toán không đúng quy định, số liệu trên sổ kế toán không đầy đủ, không chính xác, trung thực dẫn đến không xác định đúng các yếu tố làm căn cứ tính số thuế phải nộp.

6. Có dấu hiệu bỏ trốn hoặc phát tán tài sản để không thực hiện nghĩa vụ thuế.

7. Đã nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan quản lý thuế nhưng không tự tính được số thuế phải nộp.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 16 Điều 1 Nghị định 106/2010/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2011 (VB hết hiệu lực: 15/09/2013)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục XII Phần B Thông tư 60/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 19/08/2007 (VB hết hiệu lực: 14/04/2011)
Việc ấn định thuế theo điều này được hướng dẫn bởi Điều 21 Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 17 Điều 1 Nghị định 106/2010/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2011 (VB hết hiệu lực: 15/09/2013)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế như sau:
...
17. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 ... Điều 27 như sau:

“2. Các thông tin về:

a) Người nộp thuế kinh doanh cùng mặt hàng, ngành nghề, cùng quy mô tại địa phương. Trường hợp tại địa phương không có thông tin về mặt hàng, ngành nghề, quy mô kinh doanh của người nộp thuế thì lấy thông tin về mặt hàng, ngành nghề, quy mô của người nộp thuế tại địa phương khác;

b) Số thuế phải nộp bình quân của một số cơ sở kinh doanh cùng ngành nghề, cùng mặt hàng tại địa phương. Trường hợp tại địa phương không có thông tin về một số cơ sở kinh doanh cùng ngành nghề, cùng mặt hàng của người nộp thuế thì lấy số thuế phải nộp bình quân của một số cơ sở kinh doanh cùng ngành nghề, mặt hàng tại địa phương khác.

Xem nội dung VB
Điều 27. Căn cứ ấn định thuế

Cơ quan quản lý thuế ấn định thuế đối với các trường hợp quy định tại các Điều 25 và 26 Nghị định này căn cứ vào một trong các thông tin sau:
...
2. Các thông tin về:

a) Người nộp thuế kinh doanh cùng ngành nghề, cùng qui mô tại địa phương;

b) Số thuế phải nộp bình quân của một số cơ sở kinh doanh cùng ngành nghề, cùng mặt hàng tại địa phương.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 17 Điều 1 Nghị định 106/2010/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2011 (VB hết hiệu lực: 15/09/2013)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 17 Điều 1 Nghị định 106/2010/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2011 (VB hết hiệu lực: 15/09/2013)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế như sau:
...
17. Sửa đổi, bổ sung khoản ... 3 Điều 27 như sau:
...
3. Tài liệu, kết quả kiểm tra, thanh tra còn hiệu lực.”

Xem nội dung VB
Điều 27. Căn cứ ấn định thuế

Cơ quan quản lý thuế ấn định thuế đối với các trường hợp quy định tại các Điều 25 và 26 Nghị định này căn cứ vào một trong các thông tin sau:
...
3. Tài liệu kiểm tra thuế, thanh tra thuế của cơ quan quản lý thuế.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 17 Điều 1 Nghị định 106/2010/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2011 (VB hết hiệu lực: 15/09/2013)
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 19 Điều 1 Nghị định 106/2010/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2011 (VB hết hiệu lực: 15/09/2013)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế như sau:
...
19. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 28 như sau:

“b) Đối với trường hợp khác, thời hạn nộp thuế thực hiện theo quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 42 của Luật Quản lý thuế.

Bộ Công Thương ban hành danh mục hàng hóa nhập khẩu là hàng tiêu dùng để làm căn cứ thực hiện quy định tại điểm b khoản 3 Điều 42 Luật Quản lý thuế.”

Xem nội dung VB
Điều 28. Thời hạn nộp thuế đối với trường hợp cơ quan quản lý thuế tính thuế hoặc ấn định thuế
...
2. Trường hợp cơ quan hải quan ấn định thuế, thời hạn nộp thuế như sau:
...
b) Đối với trường hợp khác, thời hạn nộp thuế thực hiện theo quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 42 của Luật Quản lý thuế.
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 19 Điều 1 Nghị định 106/2010/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2011 (VB hết hiệu lực: 15/09/2013)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 20 Điều 1 Nghị định 106/2010/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2011 (VB hết hiệu lực: 15/09/2013)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế như sau:
...
20. Sửa đổi, bổ sung ... khoản 2 ... Điều 29 như sau:

“2. Người nộp thuế quy định tại khoản 1 Điều này phải có xác nhận của cơ quan quản lý thuế về việc hoàn thành nghĩa vụ thuế trước khi xuất cảnh. Cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế bằng văn bản khi người nộp thuế có yêu cầu.

Xem nội dung VB
Điều 29. Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp xuất cảnh
...
2. Cơ quan quản lý thuế thông báo bằng văn bản cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh dừng việc xuất cảnh khi người nộp thuế chưa hoàn thành nghĩa vụ thuế trong các trường hợp sau:

a) Người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài;

b) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài hết thời hạn làm việc tại Việt Nam hoặc kết thúc hoạt động cung cấp địch vụ, hành nghề độc lập tại Việt Nam;

c) Cá nhân có dấu hiệu bỏ trốn khỏi Việt Nam mà chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 20 Điều 1 Nghị định 106/2010/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2011 (VB hết hiệu lực: 15/09/2013)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 20 Điều 1 Nghị định 106/2010/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2011 (VB hết hiệu lực: 15/09/2013)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế như sau:
...
20. Sửa đổi, bổ sung ... khoản ... 3 Điều 29 như sau:
...
3. Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh có trách nhiệm dừng việc xuất cảnh của cá nhân khi có thông báo bằng văn bản hoặc thông tin điện tử từ cơ quan quản lý thuế về việc người dự kiến xuất cảnh chưa hoàn thành nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật trước khi xuất cảnh.”

Xem nội dung VB
Điều 29. Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp xuất cảnh
...
3. Ngay khi nhận được thông báo của cơ quan quản lý thuế, cơ quan quản lý xuất nhập cảnh có trách nhiệm dừng việc xuất cảnh của cá nhân chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế cho đến khi cá nhân đó hoàn thành xong nghĩa vụ nộp thuế hoặc đã thực hiện các biện pháp khác bảo đảm cho việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 20 Điều 1 Nghị định 106/2010/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2011 (VB hết hiệu lực: 15/09/2013)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 21 Điều 1 Nghị định 106/2010/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2011 (VB hết hiệu lực: 15/09/2013)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế như sau:
...
21. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 ... Điều 30 như sau:

“2. Các trường hợp thuộc diện kiểm tra hồ sơ trước khi hoàn thuế:

a) Hoàn thuế theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;

b) Người nộp thuế đề nghị hoàn thuế lần đầu, trừ trường hợp đề nghị hoàn thuế thu nhập cá nhân;

c) Người nộp thuế đề nghị hoàn thuế trong thời hạn 02 năm, kể từ thời điểm bị xử lý về hành vi trốn thuế, gian lận về thuế.

Trường hợp người nộp thuế có nhiều lần đề nghị hoàn thuế trong thời hạn 02 năm, nếu trong lần đề nghị hoàn thuế đầu tiên tính từ sau thời điểm bị xử lý về hành vi trốn thuế, gian lận về thuế, cơ quan thuế kiểm tra hồ sơ hoàn thuế của người nộp thuế không có hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn quy định tại Điều 107 Luật Quản lý thuế, hoặc hành vi trốn thuế, gian lận thuế quy định tại Điều 108 Luật Quản lý thuế thì những lần đề nghị hoàn thuế tiếp theo, hồ sơ hoàn thuế của người nộp thuế không thuộc diện kiểm tra trước khi hoàn thuế. Trường hợp phát hiện những lần đề nghị hoàn thuế tiếp theo, người nộp thuế có hành vi khai sai đối với hồ sơ hoàn thuế, hành vi trốn thuế, gian lận về thuế quy định tại Điều 107, Điều 108 Luật Quản lý thuế thì hồ sơ đề nghị hoàn thuế vẫn thuộc đối tượng kiểm tra trước hoàn theo đúng thời hạn 02 năm, kể từ thời điểm bị xử lý về hành vi trốn thuế, gian lận về thuế;

d) Hàng hóa dịch vụ trong bộ hồ sơ hoàn thuế của người nộp thuế không thực hiện giao dịch thanh toán qua ngân hàng theo quy định;

đ) Doanh nghiệp sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi hình thức sở hữu, chấm dứt hoạt động; giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước;

e) Hết thời hạn theo thông báo bằng văn bản của cơ quan quản lý thuế nhưng người nộp thuế không giải trình, bổ sung hồ sơ hoàn thuế. Quy định này không áp dụng đối với phần hàng hóa, dịch vụ đủ điều kiện và thủ tục hoàn thuế theo quy định;

g) Người nộp thuế còn nợ chứng từ thanh toán qua ngân hàng tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cơ quan Hải quan hoàn thuế;

h) Hàng hóa nhập khẩu thuộc diện phải kiểm tra trước hoàn thuế sau theo quy định của Bộ Tài chính.

Xem nội dung VB
Điều 30. Trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế trong việc giải quyết hồ sơ hoàn thuế
...
2. Các trường hợp thuộc diện kiểm tra hồ sơ trước khi hoàn thuế:

a) Hoàn thuế theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;

b) Người nộp thuế đề nghị hoàn thuế lần đầu;

c) Người nộp thuế đã có hành vi trốn thuế, gian lận về thuế trong thời hạn 2 năm tính từ thời điểm đề nghị hoàn thuế trở về trước;

d) Người nộp thuế không thực hiện giao dịch thanh toán qua ngân hàng theo quy định;

đ) Doanh nghiệp sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi hình thức sở hữu, chấm dứt hoạt động; giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước;

e) Hết thời hạn theo thông báo của cơ quan quản lý thuế nhưng người nộp thuế không giải trình, bổ sung hồ sơ hoàn thuế theo yêu cầu;

g) Hàng hoá nhập khẩu thuộc diện nhà nước quản lý theo quy định của pháp luật.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 21 Điều 1 Nghị định 106/2010/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2011 (VB hết hiệu lực: 15/09/2013)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 21 Điều 1 Nghị định 106/2010/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2011 (VB hết hiệu lực: 15/09/2013)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế như sau:
...
21. Sửa đổi, bổ sung ... khoản 3 Điều 30 như sau:
...
3. Thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế thực hiện theo quy định tại các khoản 2 và 3 Điều 60 Luật Quản lý thuế. Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế các cấp ra quyết định hoàn thuế. Trường hợp việc giải quyết hồ sơ hoàn thuế chậm do lỗi của cơ quan quản lý thuế thì ngoài số tiền thuế được hoàn theo quy định, người nộp thuế còn được trả tiền lãi tính trên số thuế bị hoàn chậm và thời gian chậm hoàn thuế; lãi suất để tính lãi thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định này. Nguồn trả tiền lãi được lấy từ quỹ hoàn thuế theo quy định của Bộ Tài chính.”

Xem nội dung VB
Điều 30. Trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế trong việc giải quyết hồ sơ hoàn thuế
...
3. Thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế thực hiện theo quy định tại các khoản 2 và 3 Điều 60 của Luật Quản lý thuế. Trường hợp việc giải quyết hồ sơ hoàn thuế chậm do lỗi của cơ quan quản lý thuế thì ngoài số tiền thuế được hoàn theo quy định, người nộp thuế còn được trả tiền lãi tính trên số thuế bị hoàn chậm và thời gian chậm hoàn thuế; lãi suất để tính lãi thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định này. Nguồn trả tiền lãi được lấy từ quỹ hoàn thuế theo quy định của Bộ Tài chính.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 21 Điều 1 Nghị định 106/2010/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2011 (VB hết hiệu lực: 15/09/2013)
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 22 Điều 1 Nghị định 106/2010/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2011 (VB hết hiệu lực: 15/09/2013)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế như sau:
...
22. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 ... Điều 31 như sau:

a) Sửa đổi khoản 1 Điều 31 như sau:

“1. Người nộp thuế tự xác định số tiền thuế được miễn, xét miễn, giảm trong hồ sơ khai thuế hoặc hồ sơ miễn, xét miễn, giảm thuế gửi cho cơ quan quản lý thuế, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.”

Xem nội dung VB
Điều 31. Xác định số thuế được miễn, giảm

1. Người nộp thuế tự xác định số tiền thuế được miễn, giảm trong hồ sơ khai thuế hoặc hồ sơ miễn, giảm thuế gửi cho cơ quan quản lý thuế, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục I Phần E Thông tư 60/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 19/08/2007 (VB hết hiệu lực: 14/04/2011)
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế như sau:
...
Phần E. THỦ TỤC MIỄN THUẾ, GIẢM THUẾ; XOÁ NỢ TIỀN THUẾ, TIỀN PHẠT

I. Trường hợp người nộp thuế tự xác định số tiền thuế được miễn thuế, giảm thuế

1. Người nộp thuế tự xác định số thuế được miễn thuế, giảm thuế hoặc không phải nộp thuế và khai báo với cơ quan thuế trong hồ sơ khai thuế, trừ các trường hợp quy định tại mục II Phần này.

2. Tài liệu liên quan đến việc xác định miễn thuế, giảm thuế là một phần của hồ sơ khai thuế.

Xem nội dung VB
Điều 31. Xác định số thuế được miễn, giảm

1. Người nộp thuế tự xác định số tiền thuế được miễn, giảm trong hồ sơ khai thuế hoặc hồ sơ miễn, giảm thuế gửi cho cơ quan quản lý thuế, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 38 Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
Điều 38. Trường hợp người nộp thuế tự xác định số tiền thuế được miễn thuế, giảm thuế

1. Người nộp thuế tự xác định số tiền thuế được miễn thuế, giảm thuế trong hồ sơ khai thuế hoặc hồ sơ miễn thuế, giảm thuế gửi cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp, trừ các trường hợp quy định tại Điều 39 Thông tư này.

2. Tài liệu liên quan đến việc xác định miễn thuế, giảm thuế là một phần của hồ sơ khai thuế.

Xem nội dung VB
Điều 31. Xác định số thuế được miễn, giảm

1. Người nộp thuế tự xác định số tiền thuế được miễn, giảm trong hồ sơ khai thuế hoặc hồ sơ miễn, giảm thuế gửi cho cơ quan quản lý thuế, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 22 Điều 1 Nghị định 106/2010/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2011 (VB hết hiệu lực: 15/09/2013)
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục I Phần E Thông tư 60/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 19/08/2007 (VB hết hiệu lực: 14/04/2011)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 38 Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 22 Điều 1 Nghị định 106/2010/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2011 (VB hết hiệu lực: 15/09/2013)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế như sau:
...
22. Sửa đổi, bổ sung ... điểm a khoản 2 Điều 31 như sau:
...
b) Sửa đổi điểm a khoản 2 Điều 31 như sau:

“a) Miễn, giảm thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế tài nguyên, thuế thu nhập cá nhân cho người nộp thuế bị thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ không có khả năng nộp thuế theo quy định của pháp luật; miễn thuế nhà, đất, thuế sử dụng đất nông nghiệp, tiền thuê đất, thuê mặt nước cho người nộp thuế theo quy định của pháp luật. Bộ Tài chính quy định cụ thể việc miễn, giảm thuế quy định tại điểm này;”

Xem nội dung VB
Điều 31. Xác định số thuế được miễn, giảm
...
2. Cơ quan quản lý thuế xác định và ra quyết định miễn, giảm thuế trong các trường hợp sau đây:

a) Miễn, giảm thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế tài nguyên, thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, thuế nhà, đất, thuế sử dụng đất nông nghiệp, tiền thuê đất, thuê mặt nước cho người nộp thuế bị thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ không có khả năng nộp thuế theo quy định của pháp luật;
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 22 Điều 1 Nghị định 106/2010/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2011 (VB hết hiệu lực: 15/09/2013)
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 23 Điều 1 Nghị định 106/2010/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2011 (VB hết hiệu lực: 15/09/2013)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế như sau:
...
23. Sửa đổi, bổ sung các khoản 6, 7 Điều 33 thành các khoản 6, 7 và 8 mới như sau:

“6. Cơ quan quản lý nhà nước về thương mại có trách nhiệm cung cấp thông tin về chính sách quản lý đối với hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế, bao gồm xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển khẩu, các hoạt động ủy thác và nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu, đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa của Việt Nam và nước ngoài, các thông tin khác theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế.

Xem nội dung VB
Điều 33. Trách nhiệm cung cấp thông tin của cơ quan nhà nước

Cơ quan nhà nước có trách nhiệm cung cấp thông tin về người nộp thuế cho cơ quan quản lý thuế như sau:
...
6. Cơ quan quản lý nhà nước về thương mại có trách nhiệm cung cấp thông tin về chính sách quản lý đối với hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế, bao gồm xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển khẩu, các hoạt động uỷ thác và nhận uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu, đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hoá của Việt Nam và nước ngoài.
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 23 Điều 1 Nghị định 106/2010/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2011 (VB hết hiệu lực: 15/09/2013)
Cụm từ “thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao” và “thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất” tại Nghị định này bị thay thế bởi Khoản 25 Điều 1 Nghị định 106/2010/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2011 (VB hết hiệu lực: 15/09/2013)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế như sau:
...
25. Thay thế cụm từ “thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao” thành “thuế thu nhập cá nhân”, “thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất” thành “thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển nhượng bất động sản.”

Xem nội dung VB
NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT QUẢN LÝ THUẾ
Quy định về quản lý thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao tại Nghị định này bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 33 Nghị định 100/2008/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2009 (VB hết hiệu lực: 01/07/2013)
Điều 33. Hiệu lực thi hành
...
2. Các quy định về quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Chương III Nghị định này thay thế quy định về quản lý thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao tại Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế.

Xem nội dung VB
NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT QUẢN LÝ THUẾ
Cụm từ “thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao” và “thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất” tại Nghị định này bị thay thế bởi Khoản 25 Điều 1 Nghị định 106/2010/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2011 (VB hết hiệu lực: 15/09/2013)
Quy định về quản lý thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao tại Nghị định này bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 33 Nghị định 100/2008/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2009 (VB hết hiệu lực: 01/07/2013)
Cụm từ “thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao” và “thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất” tại Nghị định này bị thay thế bởi Khoản 25 Điều 1 Nghị định 106/2010/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2011 (VB hết hiệu lực: 15/09/2013)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế như sau:
...
25. Thay thế cụm từ “thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao” thành “thuế thu nhập cá nhân”, “thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất” thành “thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển nhượng bất động sản.”

Xem nội dung VB
NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT QUẢN LÝ THUẾ
Quy định về quản lý thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao tại Nghị định này bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 33 Nghị định 100/2008/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2009 (VB hết hiệu lực: 01/07/2013)
Điều 33. Hiệu lực thi hành
...
2. Các quy định về quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Chương III Nghị định này thay thế quy định về quản lý thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao tại Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế.

Xem nội dung VB
NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT QUẢN LÝ THUẾ
Cụm từ “thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao” và “thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất” tại Nghị định này bị thay thế bởi Khoản 25 Điều 1 Nghị định 106/2010/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2011 (VB hết hiệu lực: 15/09/2013)
Quy định về quản lý thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao tại Nghị định này bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 33 Nghị định 100/2008/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2009 (VB hết hiệu lực: 01/07/2013)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 23 Điều 1 Nghị định 106/2010/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2011 (VB hết hiệu lực: 15/09/2013)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế như sau:
...
23. Sửa đổi, bổ sung các khoản 6, 7 Điều 33 thành các khoản 6, 7 và 8 mới như sau:
...
7. Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng và tổ chức thực hiện cơ chế cung cấp thông tin về người nộp thuế cho cơ quan quản lý thuế.

Xem nội dung VB
Điều 33. Trách nhiệm cung cấp thông tin của cơ quan nhà nước

Cơ quan nhà nước có trách nhiệm cung cấp thông tin về người nộp thuế cho cơ quan quản lý thuế như sau:
...
7. Các cơ quan khác của Nhà nước có trách nhiệm cung cấp thông tin theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 23 Điều 1 Nghị định 106/2010/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2011 (VB hết hiệu lực: 15/09/2013)
Điều này được bổ sung bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 106/2010/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2011 (VB hết hiệu lực: 15/09/2013)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế như sau:
...
2. Bổ sung thêm khoản 5 Điều 4 như sau:

“5. Trường hợp người nộp thuế tạm ngừng hoạt động kinh doanh có văn bản đề nghị gửi cơ quan quản lý thuế trực tiếp thì không phải nộp hồ sơ khai thuế trong thời gian tạm ngừng hoạt động kinh doanh”.

Xem nội dung VB
Điều 4. Nguyên tắc tính thuế, khai thuế, nộp thuế

1. Người nộp thuế có trách nhiệm tính số tiền thuế phải nộp ngân sách nhà nước do mình kê khai, trừ trường hợp cơ quan quản lý thuế ấn định thuế hoặc tính thuế theo quy định tại các Điều 37, 38 và 39 của Luật Quản lý thuế.

2. Người nộp thuế phải khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ khai thuế và nộp đủ các chứng từ, tài liệu quy định trong hồ sơ khai thuế với cơ quan quản lý thuế.

3. Trường hợp người nộp thuế tự tính thuế thì phải nộp đủ số tiền thuế đã tính và khai với cơ quan quản lý thuế theo thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quy định tại Điều 32, Điều 33 của Luật Quản lý thuế.

4. Trường hợp cơ quan quản lý thuế tính thuế hoặc ấn định thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn ghi trên thông báo nộp thuế hoặc quyết định thu thuế của cơ quan quản lý thuế.
Nguyên tắc tính thuế, khai thuế được hướng dẫn bởi Điểm 1 Mục I Phần B Thông tư 60/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 19/08/2007 (VB hết hiệu lực: 14/04/2011)
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế như sau:
...
Phần B. KHAI THUẾ, TÍNH THUẾ

I. Quy định chung về khai thuế, tính thuế

1. Nguyên tắc tính thuế, khai thuế:

1.1. Người nộp thuế phải tính số tiền thuế phải nộp Ngân sách Nhà nước, trừ trường hợp cơ quan thuế ấn định thuế hoặc tính thuế theo quy định tại Điều 37 và Điều 38 của Luật Quản lý thuế.

1.2. Người nộp thuế phải khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ khai thuế với cơ quan thuế theo mẫu do Bộ Tài chính quy định và nộp đủ các chứng từ, tài liệu quy định trong hồ sơ khai thuế.

1.3. Đối với loại thuế khai theo tháng, quý hoặc năm, nếu trong kỳ tính thuế không phát sinh nghĩa vụ thuế hoặc người nộp thuế đang thuộc diện được hưởng ưu đãi, miễn giảm thuế thì người nộp thuế vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế theo đúng thời hạn quy định, trừ trường hợp đã chấm dứt hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế.

1.4. Đối với loại thuế khai theo tháng hoặc khai theo quý, kỳ tính thuế đầu tiên được tính từ ngày bắt đầu hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế đến ngày cuối cùng của tháng hoặc quý, kỳ tính thuế cuối cùng được tính từ ngày đầu tiên của tháng hoặc quý đến ngày kết thúc hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế. Kỳ tính thuế năm của thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc thuế tài nguyên được tính theo năm tài chính của người nộp thuế. Kỳ tính thuế năm của các loại thuế khác là năm dương lịch.

Xem nội dung VB
Điều 4. Nguyên tắc tính thuế, khai thuế, nộp thuế

1. Người nộp thuế có trách nhiệm tính số tiền thuế phải nộp ngân sách nhà nước do mình kê khai, trừ trường hợp cơ quan quản lý thuế ấn định thuế hoặc tính thuế theo quy định tại các Điều 37, 38 và 39 của Luật Quản lý thuế.

2. Người nộp thuế phải khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ khai thuế và nộp đủ các chứng từ, tài liệu quy định trong hồ sơ khai thuế với cơ quan quản lý thuế.

3. Trường hợp người nộp thuế tự tính thuế thì phải nộp đủ số tiền thuế đã tính và khai với cơ quan quản lý thuế theo thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quy định tại Điều 32, Điều 33 của Luật Quản lý thuế.

4. Trường hợp cơ quan quản lý thuế tính thuế hoặc ấn định thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn ghi trên thông báo nộp thuế hoặc quyết định thu thuế của cơ quan quản lý thuế.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 9 Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
Điều 9. Quy định chung về khai thuế, tính thuế

1. Nguyên tắc tính thuế, khai thuế

a) Người nộp thuế phải tính số tiền thuế phải nộp ngân sách nhà nước, trừ trường hợp cơ quan thuế ấn định thuế hoặc tính thuế theo quy định tại Điều 37 và Điều 38 của Luật Quản lý thuế.

b) Người nộp thuế phải khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ khai thuế với cơ quan thuế theo mẫu do Bộ Tài chính quy định và nộp đủ các chứng từ, tài liệu quy định trong hồ sơ khai thuế.

c) Đối với loại thuế khai theo tháng, quý hoặc năm, nếu trong kỳ tính thuế không phát sinh nghĩa vụ thuế hoặc người nộp thuế đang thuộc diện được hưởng ưu đãi, miễn giảm thuế thì người nộp thuế vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế theo đúng thời hạn quy định, trừ trường hợp đã chấm dứt hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế và trường hợp tạm ngừng kinh doanh theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều này.

d) Đối với loại thuế khai theo tháng hoặc khai theo quý, kỳ tính thuế đầu tiên được tính từ ngày bắt đầu hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế đến ngày cuối cùng của tháng hoặc quý, kỳ tính thuế cuối cùng được tính từ ngày đầu tiên của tháng hoặc quý đến ngày kết thúc hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế. Kỳ tính thuế năm của thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc thuế tài nguyên được tính theo năm dương lịch hoặc năm tài chính của người nộp thuế. Kỳ tính thuế năm của các loại thuế khác là năm dương lịch.

e) Người nộp thuế trong thời gian tạm ngừng kinh doanh và không phát sinh nghĩa vụ thuế thì không phải nộp hồ sơ khai thuế của thời gian tạm ngừng hoạt động kinh doanh.

Trước khi tạm ngừng kinh doanh, người nộp thuế phải có thông báo bằng văn bản gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất năm (5) ngày trước khi tạm ngừng kinh doanh. Nội dung thông báo gồm:

- Tên, địa chỉ trụ sở, mã số thuế;

- Thời hạn tạm ngừng kinh doanh, ngày bắt đầu và ngày kết thúc thời hạn tạm ngừng;

- Lý do tạm ngừng kinh doanh;

- Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, đại diện của nhóm cá nhân kinh doanh, của chủ hộ kinh doanh.

Hết thời hạn tạm ngừng kinh doanh, người nộp thuế phải thực hiện kê khai thuế theo quy định. Trường hợp người nộp thuế ra kinh doanh trước thời hạn theo thông báo tạm ngừng kinh doanh thì phải có thông báo bằng văn bản gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp đồng thời thực hiện nộp hồ sơ khai thuế theo quy định.

Xem nội dung VB
Điều 4. Nguyên tắc tính thuế, khai thuế, nộp thuế

1. Người nộp thuế có trách nhiệm tính số tiền thuế phải nộp ngân sách nhà nước do mình kê khai, trừ trường hợp cơ quan quản lý thuế ấn định thuế hoặc tính thuế theo quy định tại các Điều 37, 38 và 39 của Luật Quản lý thuế.

2. Người nộp thuế phải khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ khai thuế và nộp đủ các chứng từ, tài liệu quy định trong hồ sơ khai thuế với cơ quan quản lý thuế.

3. Trường hợp người nộp thuế tự tính thuế thì phải nộp đủ số tiền thuế đã tính và khai với cơ quan quản lý thuế theo thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quy định tại Điều 32, Điều 33 của Luật Quản lý thuế.

4. Trường hợp cơ quan quản lý thuế tính thuế hoặc ấn định thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn ghi trên thông báo nộp thuế hoặc quyết định thu thuế của cơ quan quản lý thuế.
Thời hạn nộp thuế, Đồng tiền nộp thuế, Địa điểm và thủ tục nộp thuế được hướng dẫn bởi Mục I, II, III Phần C Thông tư 60/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 19/08/2007 (VB hết hiệu lực: 14/04/2011)
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế như sau:
...
Phần C. NỘP THUẾ

I. Thời hạn nộp thuế

1. Người nộp thuế có nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ, đúng thời hạn vào ngân sách Nhà nước.

2. Trường hợp người nộp thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.

3. Trường hợp cơ quan thuế tính thuế hoặc ấn định thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn ghi trên thông báo của cơ quan thuế.

II. Đồng tiền nộp thuế

1. Đồng tiền nộp thuế là đồng Việt Nam.

2. Trường hợp nộp thuế bằng ngoại tệ:

2.1. Người nộp thuế chỉ được nộp thuế bằng các loại ngoại tệ tự do chuyển đổi theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

2.2. Số ngoại tệ nộp thuế được quy đổi sang đồng Việt Nam theo tỷ giá ngoại tệ do Ngân hàng Nhà nước công bố có hiệu lực tại thời điểm tiền thuế được nộp vào Kho bạc Nhà nước.

2.3. Việc quản lý ngoại tệ nộp thuế thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.

III. Địa điểm và thủ tục nộp thuế

1. Người nộp thuế thực hiện nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước:

1.1. Tại Kho bạc Nhà nước;

1.2. Tại cơ quan thuế nơi tiếp nhận hồ sơ khai thuế;

1.3. Thông qua tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế uỷ nhiệm thu thuế;

1.4. Thông qua ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác và tổ chức dịch vụ theo quy định của pháp luật.

Kho bạc Nhà nước, cơ quan thuế, tổ chức được uỷ nhiệm thu có trách nhiệm bố trí địa điểm, phương tiện, cán bộ thu tiền thuế, bảo đảm cho người nộp thuế nộp tiền thuế vào Ngân sách Nhà nước thuận lợi và kịp thời.

2. Thủ tục nộp thuế:

2.1. Người nộp thuế có thể nộp thuế bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản.

Cơ quan thuế cấp chứng từ và hướng dẫn cách lập chứng từ nộp tiền vào Ngân sách Nhà nước cho người nộp thuế đối với từng hình thức nộp tiền mặt hoặc chuyển khoản. Người nộp thuế phải ghi đầy đủ, chi tiết các thông tin trên chứng từ nộp tiền thuế do Bộ Tài chính quy định.

2.2. Trường hợp người nộp thuế nộp bằng tiền mặt:

- Trường hợp người nộp thuế đến nộp tiền trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước, Kho bạc Nhà nước phải xác nhận trên chứng từ nộp thuế về số thuế đã thu.

- Trường hợp người nộp thuế nộp bằng tiền mặt tại cơ quan thuế, ngân hàng, tổ chức tín dụng hoặc tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế uỷ nhiệm thu thuế: các tổ chức, cá nhân khi nhận tiền thuế phải cấp cho người nộp thuế chứng từ thu tiền thuế theo đúng quy định của Bộ Tài chính.

2.3. Trường hợp nộp thuế bằng chuyển khoản: Ngân hàng, tổ chức tín dụng thực hiện trích chuyển tiền từ tài khoản của người nộp thuế vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước phải xác nhận trên chứng từ nộp tiền thuế của người nộp thuế. Ngân hàng, tổ chức tín dụng phải phản ánh đầy đủ các nội dung của chứng từ nộp tiền thuế trên chứng từ phục hồi gửi Kho bạc Nhà nước nơi thu Ngân sách Nhà nước.

3. Trường hợp thực hiện biện pháp cưỡng chế thuế:

3.1. Thực hiện bằng hình thức trích chuyển tài khoản: căn cứ vào Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế, Kho bạc Nhà nước, ngân hàng, tổ chức tín dụng nơi tổ chức, cá nhân mở tài khoản có trách nhiệm trích chuyển tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế để nộp Ngân sách Nhà nước.

3.2. Thực hiện bằng hình thức kê biên tài sản, bán tài sản của người bị cưỡng chế để thu đủ tiền thuế, tiền phạt thì cơ quan thực hiện cưỡng chế phải thực hiện các thủ tục kê biên, bán tài sản theo quy định để thu đủ tiền thuế, tiền phạt nộp tiền vào Ngân sách Nhà nước.
4. Trong thời hạn tám giờ làm việc kể từ khi đã nhận tiền thuế của người nộp thuế, cơ quan, tổ chức nhận tiền thuế phải chuyển tiền vào Ngân sách Nhà nước.
Trường hợp thu thuế bằng tiền mặt tại miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng đi lại khó khăn, thời hạn chuyển tiền thu thuế vào Ngân sách Nhà nước chậm nhất không quá năm ngày làm việc, kể từ ngày thu được tiền thuế.

5. Trường hợp nộp thuế bằng hình thức chuyển khoản, khi Ngân hàng, tổ chức tín dụng chuyển tiền từ tài khoản của người nộp thuế vào Ngân sách Nhà nước bằng chứng từ phục hồi gửi Kho bạc Nhà nước, trên chứng từ phục hồi phải phản ánh đầy đủ các nội dung ghi trên giấy nộp tiền.
6. Bộ Tài chính có hướng dẫn riêng đối với hình thức nộp thuế thông qua tổ chức dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
Điều 4. Nguyên tắc tính thuế, khai thuế, nộp thuế

1. Người nộp thuế có trách nhiệm tính số tiền thuế phải nộp ngân sách nhà nước do mình kê khai, trừ trường hợp cơ quan quản lý thuế ấn định thuế hoặc tính thuế theo quy định tại các Điều 37, 38 và 39 của Luật Quản lý thuế.

2. Người nộp thuế phải khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ khai thuế và nộp đủ các chứng từ, tài liệu quy định trong hồ sơ khai thuế với cơ quan quản lý thuế.

3. Trường hợp người nộp thuế tự tính thuế thì phải nộp đủ số tiền thuế đã tính và khai với cơ quan quản lý thuế theo thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quy định tại Điều 32, Điều 33 của Luật Quản lý thuế.

4. Trường hợp cơ quan quản lý thuế tính thuế hoặc ấn định thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn ghi trên thông báo nộp thuế hoặc quyết định thu thuế của cơ quan quản lý thuế.
Thời hạn nộp thuế, Đồng tiền nộp thuế, Địa điểm và thủ tục nộp thuế được hướng dẫn bởi Điều 22, 23, 24 Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
Điều 22. Thời hạn nộp thuế
1. Người nộp thuế có nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ, đúng thời hạn vào ngân sách nhà nước.
2. Trường hợp người nộp thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
3. Trường hợp cơ quan thuế tính thuế hoặc ấn định thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn ghi trên thông báo, quyết định của cơ quan thuế.
Điều 23. Đồng tiền nộp thuế
1. Đồng tiền nộp thuế là đồng Việt Nam.
2. Trường hợp nộp thuế bằng ngoại tệ:

Điều 24. Địa điểm và thủ tục nộp thuế
1. Người nộp thuế thực hiện nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước:

2. Thủ tục nộp thuế:

3. Kho bạc nhà nước trên địa bàn có trách nhiệm khấu trừ số thuế GTGT để nộp vào ngân sách nhà nước theo tỷ lệ quy định là 2% trên số tiền thanh toán khối lượng các công trình, hạng mục công trình xây dựng cơ bản trên địa bàn bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, các dự án ODA thuộc diện chịu thuế GTGT.

4. Trường hợp thực hiện biện pháp cưỡng chế thuế:


Xem nội dung VB
Điều 4. Nguyên tắc tính thuế, khai thuế, nộp thuế

1. Người nộp thuế có trách nhiệm tính số tiền thuế phải nộp ngân sách nhà nước do mình kê khai, trừ trường hợp cơ quan quản lý thuế ấn định thuế hoặc tính thuế theo quy định tại các Điều 37, 38 và 39 của Luật Quản lý thuế.

2. Người nộp thuế phải khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ khai thuế và nộp đủ các chứng từ, tài liệu quy định trong hồ sơ khai thuế với cơ quan quản lý thuế.

3. Trường hợp người nộp thuế tự tính thuế thì phải nộp đủ số tiền thuế đã tính và khai với cơ quan quản lý thuế theo thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quy định tại Điều 32, Điều 33 của Luật Quản lý thuế.

4. Trường hợp cơ quan quản lý thuế tính thuế hoặc ấn định thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn ghi trên thông báo nộp thuế hoặc quyết định thu thuế của cơ quan quản lý thuế.
Điều này được bổ sung bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 106/2010/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2011 (VB hết hiệu lực: 15/09/2013)
Nguyên tắc tính thuế, khai thuế được hướng dẫn bởi Điểm 1 Mục I Phần B Thông tư 60/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 19/08/2007 (VB hết hiệu lực: 14/04/2011)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 9 Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)
Thời hạn nộp thuế, Đồng tiền nộp thuế, Địa điểm và thủ tục nộp thuế được hướng dẫn bởi Mục I, II, III Phần C Thông tư 60/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 19/08/2007 (VB hết hiệu lực: 14/04/2011)
Thời hạn nộp thuế, Đồng tiền nộp thuế, Địa điểm và thủ tục nộp thuế được hướng dẫn bởi Điều 22, 23, 24 Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)
Khoản này được bổ sung bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 106/2010/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2011 (VB hết hiệu lực: 15/09/2013)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế như sau:
...
8. Bổ sung thêm điểm d vào khoản 1 Điều 15 như sau:

“d) Khai lệ phí hải quan thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính”.

Xem nội dung VB
Điều 15. Khai phí, lệ phí, các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước

1. Khai phí, lệ phí, các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước quy định như sau:

a) Khai theo tháng áp dụng đối với các loại phí, lệ phí trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;

b) Khai theo từng lần phát sinh áp dụng đối với lệ phí trước bạ, lệ phí hải quan;

c) Khai quyết toán năm hoặc khai quyết toán đến thời điểm chấm dứt hoạt động đối với các trường hợp quy định tại điểm a khoản này.
Khoản này được bổ sung bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 106/2010/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2011 (VB hết hiệu lực: 15/09/2013)
Chương này được bổ sung bởi Khoản 18 Điều 1 Nghị định 106/2010/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2011 (VB hết hiệu lực: 15/09/2013)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế như sau:
...
18. Bổ sung vào sau Điều 27 Điều 27A như sau:

“Điều 27A. Tổ chức trả các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân khấu trừ thuế thu nhập cá nhân có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật được tự tin chứng từ khấu trừ để cấp cho cá nhân bị khấu trừ thuế. Bộ Tài chính quy định cụ thể điều kiện được tự tin chứng từ khấu trừ, mẫu chứng từ, việc phát hành, sử dụng, quản lý chứng từ khấu trừ tự in.”

Xem nội dung VB
Chương 2: QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 4. Nguyên tắc tính thuế, khai thuế, nộp thuế
...
Điều 5. Thay đổi thông tin đăng ký thuế
...
Điều 6. Hồ sơ khai thuế
...
Điều 7. Khai thuế giá trị gia tăng
...
Điều 8. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp
...
Điều 9. Khai thuế tiêu thụ đặc biệt
...
Điều 10. Khai thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
...
Điều 11. Khai thuế tài nguyên
...
Điều 12. Khai thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao
...
Điều 13. Khai thuế môn bài
...
Điều 14. Khai thuế, khoản thu thuộc ngân sách nhà nước về đất đai
...
Điều 15. Khai phí, lệ phí, các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước
...
Điều 16. Khai thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp của nhà thầu nước ngoài không thực hiện chế độ kế toán Việt Nam
...
Điều 17. Khai thuế đối với hoạt động khai thác, xuất khẩu dầu thô
...
Điều 18. Khai thuế đối với trường hợp nộp thuế theo phương pháp khoán thuế
...
Điều 19. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
...
Điều 20. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế
...
Điều 21. Thứ tự thanh toán tiền thuế, tiền phạt
...
Điều 22. Xử lý số tiền thuế nộp thừa
...
Điều 23. Nộp thuế trong thời gian giải quyết khiếu nại, khởi kiện
...
Điều 24. Gia hạn nộp thuế
...
Điều 25. Ấn định số tiền thuế phải nộp
...
Điều 26. Ấn định từng yếu tố liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp
...
Điều 27. Căn cứ ấn định thuế
...
Điều 28. Thời hạn nộp thuế đối với trường hợp cơ quan quản lý thuế tính thuế hoặc ấn định thuế
...
Điều 29. Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp xuất cảnh
...
Điều 30. Trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế trong việc giải quyết hồ sơ hoàn thuế
...
Điều 31. Xác định số thuế được miễn, giảm
...
Điều 32. Xây dựng và quản lý hệ thống thông tin về người nộp thuế
...
Điều 33. Trách nhiệm cung cấp thông tin của cơ quan nhà nước
...
Điều 34. Trách nhiệm cung cấp thông tin của tổ chức, cá nhân có liên quan
...
Điều 35. Công khai thông tin về người nộp thuế
...
Điều 36. Các trường hợp thanh tra thuế
...
Điều 37. Kế hoạch thanh tra
...
Điều 38. Thanh tra viên thuế
...
Điều 39. Thu thập, cung cấp thông tin liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế
...
Điều 40. Tạm giữ tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế
...
Điều 41. Khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế
...
Điều 42. Quyền khiếu nại, tố cáo của người nộp thuế, tổ chức, cá nhân
...
Điều 43. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan quản lý thuế các cấp
...
Điều 44. Thời hạn, thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo
...
Điều 45. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan quản lý thuế trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế
...
Điều 46. Khởi kiện
Chương này được bổ sung bởi Khoản 18 Điều 1 Nghị định 106/2010/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2011 (VB hết hiệu lực: 15/09/2013)
Điểm này được bổ sung bởi Khoản 24 Điều 1 Nghị định 106/2010/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2011 (VB hết hiệu lực: 15/09/2013)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế như sau:
...
24. Bổ sung điểm c khoản 2 Điều 42 như sau:

“c) Quyết định hoàn thuế; quyết định không thu thuế;”

Xem nội dung VB
Điều 42. Quyền khiếu nại, tố cáo của người nộp thuế, tổ chức, cá nhân
...
2. Quyết định hành chính là quyết định bằng văn bản của cơ quan quản lý thuế hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan quản lý thuế được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể về một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý thuế. Quyết định hành chính của cơ quan quản lý thuế bao gồm:
...
c) Quyết định hoàn thuế;
Điểm này được bổ sung bởi Khoản 24 Điều 1 Nghị định 106/2010/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2011 (VB hết hiệu lực: 15/09/2013)
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 1 Mục II Phần A Thông tư 60/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 19/08/2007 (VB hết hiệu lực: 14/04/2011)
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế như sau:

Phần A. QUY ĐỊNH CHUNG
...
II. Đối tượng áp dụng

1. Người nộp thuế theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 85/2007/NĐ-CP của Chính phủ, bao gồm:

1.1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp thuế, phí, lệ phí hoặc các khoản thu khác thuộc Ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật.

1.2. Tổ chức được giao nhiệm vụ thu phí, lệ phí thuộc Ngân sách nhà nước.

1.3. Tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế, bao gồm:

1.3.1. Tổ chức, cá nhân là bên Việt Nam ký hợp đồng với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo quy định của pháp luật về đầu tư và không thực hiện chế độ kế toán Việt Nam;

1.3.2. Tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế khi chi trả thu nhập cho người có thu nhập thuộc diện nộp thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao;

1.3.3. Tổ chức làm đại lý tàu biển, đại lý cho các hãng vận tải nước ngoài có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động kinh doanh vận chuyển hàng hóa bằng tàu biển từ các cảng biển Việt Nam ra nước ngoài hoặc giữa các cảng biển Việt Nam;

1.3.4. Tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế;

Xem nội dung VB
Điều 2. Người nộp thuế

Người nộp thuế quy định tại Nghị định này bao gồm:

1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp thuế, phí, lệ phí hoặc các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức được giao nhiệm vụ thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước.

3. Tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế; tổ chức, cá nhân làm thủ tục về thuế thay người nộp thuế bao gồm:

a) Tổ chức, cá nhân là bên Việt Nam ký hợp đồng với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo quy định của pháp luật về đầu tư và không thực hiện chế độ kế toán Việt Nam;

b) Tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế khi chi trả thu nhập cho người có thu nhập thuộc diện nộp thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao;

c) Tổ chức làm đại lý tàu biển, đại lý cho các hãng vận tải nước ngoài có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động kinh doanh vận chuyển hàng hóa bằng tàu biển từ các cảng biển Việt Nam ra nước ngoài hoặc giữa các cảng biển Việt Nam;

d) Tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế;

đ) Đại lý làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu;

e) Tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế trong trường hợp nộp thay thuế cho tổ chức, cá nhân nộp thuế;

g) Tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động theo quy định của Luật các Tổ chức tín dụng trong trường hợp bảo lãnh nộp thuế cho tổ chức, cá nhân nộp thuế.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 1 Mục II Phần A Thông tư 60/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 19/08/2007 (VB hết hiệu lực: 14/04/2011)
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 1 Mục II Phần A Thông tư 60/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 19/08/2007 (VB hết hiệu lực: 14/04/2011)
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế như sau:

Phần A. QUY ĐỊNH CHUNG
...
II. Đối tượng áp dụng

1. Người nộp thuế theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 85/2007/NĐ-CP của Chính phủ, bao gồm:

1.1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp thuế, phí, lệ phí hoặc các khoản thu khác thuộc Ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật.

1.2. Tổ chức được giao nhiệm vụ thu phí, lệ phí thuộc Ngân sách nhà nước.

1.3. Tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế, bao gồm:

1.3.1. Tổ chức, cá nhân là bên Việt Nam ký hợp đồng với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo quy định của pháp luật về đầu tư và không thực hiện chế độ kế toán Việt Nam;

1.3.2. Tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế khi chi trả thu nhập cho người có thu nhập thuộc diện nộp thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao;

1.3.3. Tổ chức làm đại lý tàu biển, đại lý cho các hãng vận tải nước ngoài có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động kinh doanh vận chuyển hàng hóa bằng tàu biển từ các cảng biển Việt Nam ra nước ngoài hoặc giữa các cảng biển Việt Nam;

1.3.4. Tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế;

Xem nội dung VB
Điều 2. Người nộp thuế

Người nộp thuế quy định tại Nghị định này bao gồm:

1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp thuế, phí, lệ phí hoặc các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức được giao nhiệm vụ thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước.

3. Tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế; tổ chức, cá nhân làm thủ tục về thuế thay người nộp thuế bao gồm:

a) Tổ chức, cá nhân là bên Việt Nam ký hợp đồng với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo quy định của pháp luật về đầu tư và không thực hiện chế độ kế toán Việt Nam;

b) Tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế khi chi trả thu nhập cho người có thu nhập thuộc diện nộp thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao;

c) Tổ chức làm đại lý tàu biển, đại lý cho các hãng vận tải nước ngoài có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động kinh doanh vận chuyển hàng hóa bằng tàu biển từ các cảng biển Việt Nam ra nước ngoài hoặc giữa các cảng biển Việt Nam;

d) Tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế;

đ) Đại lý làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu;

e) Tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế trong trường hợp nộp thay thuế cho tổ chức, cá nhân nộp thuế;

g) Tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động theo quy định của Luật các Tổ chức tín dụng trong trường hợp bảo lãnh nộp thuế cho tổ chức, cá nhân nộp thuế.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 1 Mục II Phần A Thông tư 60/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 19/08/2007 (VB hết hiệu lực: 14/04/2011)
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 2 Mục I Phần B Thông tư 60/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 19/08/2007 (VB hết hiệu lực: 14/04/2011)
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế như sau:
...
Phần B. KHAI THUẾ, TÍNH THUẾ

I. Quy định chung về khai thuế, tính thuế
...
2. Hồ sơ khai thuế:

Hồ sơ khai thuế bao gồm tờ khai thuế và các tài liệu liên quan làm căn cứ để người nộp thuế khai thuế, tính thuế với cơ quan thuế.

Người nộp thuế phải sử dụng đúng mẫu tờ khai thuế và các mẫu phụ lục kèm theo tờ khai thuế do Bộ Tài chính quy định, không được thay đổi khuôn dạng, thêm, bớt hoặc thay đổi vị trí của bất kỳ chỉ tiêu nào trong tờ khai thuế. Đối với một số loại giấy tờ trong hồ sơ thuế mà Bộ Tài chính không ban hành mẫu thì thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.

Xem nội dung VB
Điều 6. Hồ sơ khai thuế

1. Hồ sơ khai thuế bao gồm tờ khai thuế theo mẫu do Bộ Tài chính quy định và các tài liệu liên quan làm căn cứ để người nộp thuế khai thuế, tính thuế.

2. Tờ khai thuế phải có các nội dung chính sau đây:

a) Tên loại, mã hiệu tờ khai thuế;

b) Kỳ tính thuế hoặc thời điểm phát sinh nghĩa vụ thuế;

c) Thông tin về người nộp thuế: tên, mã số thuế, địa chỉ giao dịch;

d) Các thông tin về căn cứ để tính số thuế phải nộp;

đ) Chữ ký của người nộp thuế hoặc người đại diện hợp pháp của người nộp thuế.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 9 Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
Điều 9. Quy định chung về khai thuế, tính thuế
...
2. Hồ sơ khai thuế

Hồ sơ khai thuế bao gồm tờ khai thuế và các tài liệu liên quan làm căn cứ để người nộp thuế khai thuế, tính thuế với cơ quan thuế.

Người nộp thuế phải sử dụng đúng mẫu tờ khai thuế và các mẫu phụ lục kèm theo tờ khai thuế do Bộ Tài chính quy định, không được thay đổi khuôn dạng, thêm, bớt hoặc thay đổi vị trí của bất kỳ chỉ tiêu nào trong tờ khai thuế. Đối với một số loại giấy tờ trong hồ sơ thuế mà Bộ Tài chính không ban hành mẫu thì thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.

Xem nội dung VB
Điều 6. Hồ sơ khai thuế

1. Hồ sơ khai thuế bao gồm tờ khai thuế theo mẫu do Bộ Tài chính quy định và các tài liệu liên quan làm căn cứ để người nộp thuế khai thuế, tính thuế.

2. Tờ khai thuế phải có các nội dung chính sau đây:

a) Tên loại, mã hiệu tờ khai thuế;

b) Kỳ tính thuế hoặc thời điểm phát sinh nghĩa vụ thuế;

c) Thông tin về người nộp thuế: tên, mã số thuế, địa chỉ giao dịch;

d) Các thông tin về căn cứ để tính số thuế phải nộp;

đ) Chữ ký của người nộp thuế hoặc người đại diện hợp pháp của người nộp thuế.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 2 Mục I Phần B Thông tư 60/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 19/08/2007 (VB hết hiệu lực: 14/04/2011)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 9 Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)
Thời hạn nộp hồ sơ và việc gia hạn nộp hồ sơ khai thuế được hướng dẫn bởi Điểm 3 và 4 Mục I Phần B Thông tư 60/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 19/08/2007 (VB hết hiệu lực: 14/04/2011)
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế như sau:
...
Phần B. KHAI THUẾ, TÍNH THUẾ

I. Quy định chung về khai thuế, tính thuế
...
3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế:

3.1. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tháng chậm nhất là ngày thứ hai mươi của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.

3.2. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quý chậm nhất là ngày thứ ba mươi của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.

3.3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế cả năm chậm nhất là ngày thứ ba mươi của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính.

3.4. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ mười, kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.

3.5. Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm chậm nhất là ngày thứ chín mươi, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.

3.6. Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế đối với trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp hoặc tổ chức lại doanh nghiệp chậm nhất là ngày thứ bốn mươi lăm, kể từ ngày phát sinh các trường hợp đó.

3.7. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, thu khác liên quan đến sử dụng đất theo cơ chế một cửa liên thông thì thực hiện theo thời hạn quy định tại văn bản hướng dẫn liên ngành về cơ chế một cửa liên thông đó.

4. Gia hạn nộp hồ sơ khai thuế:

4.1. Người nộp thuế không có khả năng nộp hồ sơ khai thuế đúng hạn do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ thì được thủ trưởng cơ quan thuế quản lý trực tiếp gia hạn nộp hồ sơ khai thuế.

4.2. Thời gian gia hạn không quá ba mươi ngày đối với việc nộp hồ sơ khai thuế tháng, khai thuế năm, khai thuế tạm tính, khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế; sáu mươi ngày đối với việc nộp hồ sơ khai quyết toán thuế, kể từ ngày hết thời hạn phải nộp hồ sơ khai thuế.

4.3. Người nộp thuế phải gửi đến cơ quan thuế nơi nhận hồ sơ khai thuế văn bản đề nghị gia hạn nộp hồ sơ khai thuế trước khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, trong đó nêu rõ lý do đề nghị gia hạn có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc công an xã, phường, thị trấn nơi phát sinh trường hợp được gia hạn nộp hồ sơ khai thuế.

4.4. Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị gia hạn nộp hồ sơ khai thuế, cơ quan thuế phải trả lời bằng văn bản cho người nộp thuế về việc chấp nhận hay không chấp nhận việc gia hạn nộp hồ sơ khai thuế; nếu cơ quan thuế không có văn bản trả lời thì coi như đề nghị của người nộp thuế được chấp nhận.

Xem nội dung VB
Điều 19. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế

1. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế thực hiện theo quy định tại Điều 32, Điều 33 của Luật Quản lý thuế.

2. Đối với thuế nhà, đất; thuế sử dụng đất nông nghiệp; tiền thuê đất, thuê mặt nước nếu trong năm có thay đổi về diện tích đất tính thuế, tính tiền thuê thì người nộp thuế phải khai bổ sung trong thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ ngày có sự thay đổi.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 9 Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
Điều 9. Quy định chung về khai thuế, tính thuế
...
3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế

a) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tháng chậm nhất là ngày thứ hai mươi của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.

b) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quý chậm nhất là ngày thứ ba mươi của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.

c) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế cả năm chậm nhất là ngày thứ ba mươi của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính.

d) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ mười, kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.

e) Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm chậm nhất là ngày thứ chín mươi, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.

g) Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế đối với trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp hoặc tổ chức lại doanh nghiệp chậm nhất là ngày thứ bốn mươi lăm, kể từ ngày phát sinh các trường hợp đó.

h) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, thu khác liên quan đến sử dụng đất theo cơ chế một cửa liên thông thì thực hiện theo thời hạn quy định tại văn bản hướng dẫn liên ngành về cơ chế một cửa liên thông đó.

Xem nội dung VB
Điều 19. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế

1. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế thực hiện theo quy định tại Điều 32, Điều 33 của Luật Quản lý thuế.

2. Đối với thuế nhà, đất; thuế sử dụng đất nông nghiệp; tiền thuê đất, thuê mặt nước nếu trong năm có thay đổi về diện tích đất tính thuế, tính tiền thuê thì người nộp thuế phải khai bổ sung trong thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ ngày có sự thay đổi.
Thời hạn nộp hồ sơ và việc gia hạn nộp hồ sơ khai thuế được hướng dẫn bởi Điểm 3 và 4 Mục I Phần B Thông tư 60/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 19/08/2007 (VB hết hiệu lực: 14/04/2011)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 9 Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)
Thời hạn nộp hồ sơ và việc gia hạn nộp hồ sơ khai thuế được hướng dẫn bởi Điểm 3 và 4 Mục I Phần B Thông tư 60/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 19/08/2007 (VB hết hiệu lực: 14/04/2011)
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế như sau:
...
Phần B. KHAI THUẾ, TÍNH THUẾ

I. Quy định chung về khai thuế, tính thuế
...
3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế:

3.1. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tháng chậm nhất là ngày thứ hai mươi của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.

3.2. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quý chậm nhất là ngày thứ ba mươi của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.

3.3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế cả năm chậm nhất là ngày thứ ba mươi của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính.

3.4. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ mười, kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.

3.5. Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm chậm nhất là ngày thứ chín mươi, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.

3.6. Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế đối với trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp hoặc tổ chức lại doanh nghiệp chậm nhất là ngày thứ bốn mươi lăm, kể từ ngày phát sinh các trường hợp đó.

3.7. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, thu khác liên quan đến sử dụng đất theo cơ chế một cửa liên thông thì thực hiện theo thời hạn quy định tại văn bản hướng dẫn liên ngành về cơ chế một cửa liên thông đó.

4. Gia hạn nộp hồ sơ khai thuế:

4.1. Người nộp thuế không có khả năng nộp hồ sơ khai thuế đúng hạn do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ thì được thủ trưởng cơ quan thuế quản lý trực tiếp gia hạn nộp hồ sơ khai thuế.

4.2. Thời gian gia hạn không quá ba mươi ngày đối với việc nộp hồ sơ khai thuế tháng, khai thuế năm, khai thuế tạm tính, khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế; sáu mươi ngày đối với việc nộp hồ sơ khai quyết toán thuế, kể từ ngày hết thời hạn phải nộp hồ sơ khai thuế.

4.3. Người nộp thuế phải gửi đến cơ quan thuế nơi nhận hồ sơ khai thuế văn bản đề nghị gia hạn nộp hồ sơ khai thuế trước khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, trong đó nêu rõ lý do đề nghị gia hạn có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc công an xã, phường, thị trấn nơi phát sinh trường hợp được gia hạn nộp hồ sơ khai thuế.

4.4. Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị gia hạn nộp hồ sơ khai thuế, cơ quan thuế phải trả lời bằng văn bản cho người nộp thuế về việc chấp nhận hay không chấp nhận việc gia hạn nộp hồ sơ khai thuế; nếu cơ quan thuế không có văn bản trả lời thì coi như đề nghị của người nộp thuế được chấp nhận.

Xem nội dung VB
Điều 19. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế

1. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế thực hiện theo quy định tại Điều 32, Điều 33 của Luật Quản lý thuế.

2. Đối với thuế nhà, đất; thuế sử dụng đất nông nghiệp; tiền thuê đất, thuê mặt nước nếu trong năm có thay đổi về diện tích đất tính thuế, tính tiền thuê thì người nộp thuế phải khai bổ sung trong thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ ngày có sự thay đổi.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 9 Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
Điều 9. Quy định chung về khai thuế, tính thuế
...
3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế

a) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tháng chậm nhất là ngày thứ hai mươi của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.

b) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quý chậm nhất là ngày thứ ba mươi của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.

c) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế cả năm chậm nhất là ngày thứ ba mươi của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính.

d) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ mười, kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.

e) Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm chậm nhất là ngày thứ chín mươi, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.

g) Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế đối với trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp hoặc tổ chức lại doanh nghiệp chậm nhất là ngày thứ bốn mươi lăm, kể từ ngày phát sinh các trường hợp đó.

h) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, thu khác liên quan đến sử dụng đất theo cơ chế một cửa liên thông thì thực hiện theo thời hạn quy định tại văn bản hướng dẫn liên ngành về cơ chế một cửa liên thông đó.

Xem nội dung VB
Điều 19. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế

1. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế thực hiện theo quy định tại Điều 32, Điều 33 của Luật Quản lý thuế.

2. Đối với thuế nhà, đất; thuế sử dụng đất nông nghiệp; tiền thuê đất, thuê mặt nước nếu trong năm có thay đổi về diện tích đất tính thuế, tính tiền thuê thì người nộp thuế phải khai bổ sung trong thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ ngày có sự thay đổi.
Thời hạn nộp hồ sơ và việc gia hạn nộp hồ sơ khai thuế được hướng dẫn bởi Điểm 3 và 4 Mục I Phần B Thông tư 60/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 19/08/2007 (VB hết hiệu lực: 14/04/2011)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 9 Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục III Phần B Thông tư 60/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 19/08/2007 (VB hết hiệu lực: 14/04/2011)
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế như sau:
...
Phần B. KHAI THUẾ, TÍNH THUẾ
...
III. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp

1. Trách nhiệm nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp cho cơ quan thuế:
...
2. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp là loại khai tạm tính theo quý, khai quyết toán năm hoặc khai quyết toán đến thời điểm chấm dứt hoạt động kinh doanh, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp, tổ chức lại doanh nghiệp và các trường hợp:
...
3. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo quý:
...
4. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần phát sinh chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất:
...
5. Khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp:
...
6. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ thu nhập trên doanh thu:
...
7. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp khấu trừ từ tiền hoa hồng đại lý:
...
8. Việc khai thuế thu nhập doanh nghiệp để xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo phương pháp khoán thực hiện theo quy định tại mục XI của Phần này.

Xem nội dung VB
Điều 8. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp

1. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp quy định như sau:

a) Khai tạm tính theo quý, trừ trường hợp khai thuế theo phương pháp khoán quy định lại Điều 18 Nghị định này;

b) Khai theo từng lần phát sinh đối với thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất;

c) Khai quyết toán năm hoặc khai quyết toán thuế đến thời điểm chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp, tổ chức lại doanh nghiệp.

2. Hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp:

a) Hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo quý là tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp quý;

b) Hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất là tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp về chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất và các tài liệu liên quan;

c) Hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm:

- Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp;

- Báo cáo tài chính năm hoặc báo cáo tài chính đến thời điểm chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp, tổ chức lại doanh nghiệp;

- Tài liệu khác liên quan đến quyết toán thuế.

3. Việc khai thuế thu nhập doanh nghiệp khấu trừ tại nguồn đối với thu nhập từ chứng khoán, hoa hồng đại lý, chuyển nhượng vốn do Bộ Tài chính quy định.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
Điều 11. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp

1. Trách nhiệm nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp cho cơ quan thuế:

2. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp là loại khai tạm tính theo quý, khai quyết toán năm hoặc khai quyết toán đến thời điểm chấm dứt hoạt động kinh doanh, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp, tổ chức lại doanh nghiệp. Một số trường hợp cụ thể được thực hiện kê khai như sau:

3. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo quý:

4. Khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp:

5. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản:

6. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ (không bao gồm trường hợp khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính quý dành cho người nộp thuế khai theo tỷ lệ thu nhập chịu thuế trên doanh thu) áp dụng đối với: Đơn vị sự nghiệp có phát sinh hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp mà các đơn vị này hạch toán được doanh thu nhưng không hạch toán và xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh.

7. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp đối với trường hợp doanh nghiệp có cơ sở sản xuất (bao gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp) hạch toán phụ thuộc hoạt động tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với địa bàn nơi đơn vị đóng trụ sở chính thì khi nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp, doanh nghiệp tại nơi đóng trụ sở chính có trách nhiệm khai tập trung tại trụ sở chính cả phần phát sinh tại nơi đóng trụ sở chính và ở nơi có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc.

8. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần phát sinh áp dụng đối với tổ chức nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam (gọi chung là nhà thầu nước ngoài) mà tổ chức này không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp có hoạt động chuyển nhượng vốn.


Xem nội dung VB
Điều 8. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp

1. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp quy định như sau:

a) Khai tạm tính theo quý, trừ trường hợp khai thuế theo phương pháp khoán quy định lại Điều 18 Nghị định này;

b) Khai theo từng lần phát sinh đối với thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất;

c) Khai quyết toán năm hoặc khai quyết toán thuế đến thời điểm chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp, tổ chức lại doanh nghiệp.

2. Hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp:

a) Hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo quý là tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp quý;

b) Hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất là tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp về chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất và các tài liệu liên quan;

c) Hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm:

- Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp;

- Báo cáo tài chính năm hoặc báo cáo tài chính đến thời điểm chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp, tổ chức lại doanh nghiệp;

- Tài liệu khác liên quan đến quyết toán thuế.

3. Việc khai thuế thu nhập doanh nghiệp khấu trừ tại nguồn đối với thu nhập từ chứng khoán, hoa hồng đại lý, chuyển nhượng vốn do Bộ Tài chính quy định.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục III Phần B Thông tư 60/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 19/08/2007 (VB hết hiệu lực: 14/04/2011)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục III Phần B Thông tư 60/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 19/08/2007 (VB hết hiệu lực: 14/04/2011)
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế như sau:
...
Phần B. KHAI THUẾ, TÍNH THUẾ
...
III. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp

1. Trách nhiệm nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp cho cơ quan thuế:
...
2. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp là loại khai tạm tính theo quý, khai quyết toán năm hoặc khai quyết toán đến thời điểm chấm dứt hoạt động kinh doanh, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp, tổ chức lại doanh nghiệp và các trường hợp:
...
3. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo quý:
...
4. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần phát sinh chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất:
...
5. Khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp:
...
6. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ thu nhập trên doanh thu:
...
7. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp khấu trừ từ tiền hoa hồng đại lý:
...
8. Việc khai thuế thu nhập doanh nghiệp để xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo phương pháp khoán thực hiện theo quy định tại mục XI của Phần này.

Xem nội dung VB
Điều 8. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp

1. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp quy định như sau:

a) Khai tạm tính theo quý, trừ trường hợp khai thuế theo phương pháp khoán quy định lại Điều 18 Nghị định này;

b) Khai theo từng lần phát sinh đối với thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất;

c) Khai quyết toán năm hoặc khai quyết toán thuế đến thời điểm chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp, tổ chức lại doanh nghiệp.

2. Hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp:

a) Hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo quý là tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp quý;

b) Hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất là tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp về chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất và các tài liệu liên quan;

c) Hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm:

- Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp;

- Báo cáo tài chính năm hoặc báo cáo tài chính đến thời điểm chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp, tổ chức lại doanh nghiệp;

- Tài liệu khác liên quan đến quyết toán thuế.

3. Việc khai thuế thu nhập doanh nghiệp khấu trừ tại nguồn đối với thu nhập từ chứng khoán, hoa hồng đại lý, chuyển nhượng vốn do Bộ Tài chính quy định.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
Điều 11. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp

1. Trách nhiệm nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp cho cơ quan thuế:

2. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp là loại khai tạm tính theo quý, khai quyết toán năm hoặc khai quyết toán đến thời điểm chấm dứt hoạt động kinh doanh, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp, tổ chức lại doanh nghiệp. Một số trường hợp cụ thể được thực hiện kê khai như sau:

3. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo quý:

4. Khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp:

5. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản:

6. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ (không bao gồm trường hợp khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính quý dành cho người nộp thuế khai theo tỷ lệ thu nhập chịu thuế trên doanh thu) áp dụng đối với: Đơn vị sự nghiệp có phát sinh hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp mà các đơn vị này hạch toán được doanh thu nhưng không hạch toán và xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh.

7. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp đối với trường hợp doanh nghiệp có cơ sở sản xuất (bao gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp) hạch toán phụ thuộc hoạt động tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với địa bàn nơi đơn vị đóng trụ sở chính thì khi nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp, doanh nghiệp tại nơi đóng trụ sở chính có trách nhiệm khai tập trung tại trụ sở chính cả phần phát sinh tại nơi đóng trụ sở chính và ở nơi có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc.

8. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần phát sinh áp dụng đối với tổ chức nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam (gọi chung là nhà thầu nước ngoài) mà tổ chức này không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp có hoạt động chuyển nhượng vốn.


Xem nội dung VB
Điều 8. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp

1. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp quy định như sau:

a) Khai tạm tính theo quý, trừ trường hợp khai thuế theo phương pháp khoán quy định lại Điều 18 Nghị định này;

b) Khai theo từng lần phát sinh đối với thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất;

c) Khai quyết toán năm hoặc khai quyết toán thuế đến thời điểm chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp, tổ chức lại doanh nghiệp.

2. Hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp:

a) Hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo quý là tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp quý;

b) Hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất là tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp về chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất và các tài liệu liên quan;

c) Hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm:

- Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp;

- Báo cáo tài chính năm hoặc báo cáo tài chính đến thời điểm chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp, tổ chức lại doanh nghiệp;

- Tài liệu khác liên quan đến quyết toán thuế.

3. Việc khai thuế thu nhập doanh nghiệp khấu trừ tại nguồn đối với thu nhập từ chứng khoán, hoa hồng đại lý, chuyển nhượng vốn do Bộ Tài chính quy định.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục III Phần B Thông tư 60/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 19/08/2007 (VB hết hiệu lực: 14/04/2011)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục V Phần B Thông tư 60/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 19/08/2007 (VB hết hiệu lực: 14/04/2011)
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế như sau:
...
Phần B. KHAI THUẾ, TÍNH THUẾ
...
V. Khai thuế tài nguyên

1. Trách nhiệm nộp hồ sơ khai thuế tài nguyên cho cơ quan thuế:

1.1. Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế tài nguyên cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

1.2. Trường hợp đơn vị thu mua tài nguyên đăng ký nộp thuế tài nguyên thay cho đơn vị khai thác tài nguyên thì nộp hồ sơ khai thuế tài nguyên cho chi cục thuế quản lý địa phương có tài nguyên khai thác.

2. Khai thuế tài nguyên là loại khai theo tháng và khai quyết toán năm hoặc khai quyết toán đến thời điểm chấm dứt hoạt động khai thác tài nguyên, chấm dứt hoạt động kinh doanh, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp, tổ chức lại doanh nghiệp.

3. Hồ sơ khai thuế tài nguyên:

3.1. Hồ sơ khai thuế tài nguyên tháng bao gồm:

- Tờ khai thuế tài nguyên áp dụng đối với cơ sở khai thác tài nguyên theo mẫu số 01/TAIN ban hành kèm theo Thông tư này; hoặc:

- Tờ khai thuế tài nguyên nộp thay người khai thác áp dụng đối với cơ sở thu mua tài nguyên theo mẫu số 02/TAIN ban hành kèm theo Thông tư này.

3.2. Hồ sơ khai quyết toán thuế tài nguyên bao gồm:

- Tờ khai quyết toán thuế tài nguyên theo mẫu số 03/TAIN ban hành kèm theo Thông tư này.

- Các tài liệu liên quan đến việc miễn, giảm thuế tài nguyên kèm theo.

4. Việc khai thuế tài nguyên để xác định số thuế tài nguyên phải nộp theo phương pháp khoán thực hiện theo quy định tại mục XI của Phần này.

Xem nội dung VB
Điều 11. Khai thuế tài nguyên

1. Khai thuế tài nguyên quy định như sau:

a) Khai theo tháng áp dụng với tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;

b) Khai theo từng lần phát sinh đối với trường hợp người thu mua tài nguyên nộp thuế thay cho người khai thác;

c) Khai quyết toán năm hoặc đến thời điểm chấm dứt hoạt động khai thác tài nguyên, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp, tổ chức lại doanh nghiệp, chấm dứt hoạt động doanh nghiệp.

2. Hồ sơ khai thuế tài nguyên:

a) Hồ sơ khai thuế tài nguyên theo tháng hoặc theo từng lần phát sinh là tờ khai thuế tài nguyên và bảng kê thu mua tài nguyên;

b) Hồ sơ khai quyết toán thuế tài nguyên là tờ khai quyết toán thuế tài nguyên và các tài liệu liên quan.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
Điều 13. Khai thuế tài nguyên

1. Trách nhiệm nộp hồ sơ khai thuế tài nguyên cho cơ quan thuế:

2. Khai thuế tài nguyên (trừ dầu thô) là loại khai theo tháng và khai quyết toán năm hoặc khai quyết toán đến thời điểm chấm dứt hoạt động khai thác tài nguyên, chấm dứt hoạt động kinh doanh, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp, tổ chức lại doanh nghiệp.

3. Hồ sơ khai thuế tài nguyên (trừ dầu thô, khí thiên nhiên):

4. Khai thuế tài nguyên đối với dầu thô, khí thiên nhiên:

5. Việc khai thuế tài nguyên để xác định số thuế tài nguyên phải nộp theo phương pháp khoán thực hiện theo quy định tại Điều 19 Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 11. Khai thuế tài nguyên

1. Khai thuế tài nguyên quy định như sau:

a) Khai theo tháng áp dụng với tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;

b) Khai theo từng lần phát sinh đối với trường hợp người thu mua tài nguyên nộp thuế thay cho người khai thác;

c) Khai quyết toán năm hoặc đến thời điểm chấm dứt hoạt động khai thác tài nguyên, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp, tổ chức lại doanh nghiệp, chấm dứt hoạt động doanh nghiệp.

2. Hồ sơ khai thuế tài nguyên:

a) Hồ sơ khai thuế tài nguyên theo tháng hoặc theo từng lần phát sinh là tờ khai thuế tài nguyên và bảng kê thu mua tài nguyên;

b) Hồ sơ khai quyết toán thuế tài nguyên là tờ khai quyết toán thuế tài nguyên và các tài liệu liên quan.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục V Phần B Thông tư 60/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 19/08/2007 (VB hết hiệu lực: 14/04/2011)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục VI Phần B Thông tư 60/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 19/08/2007 (VB hết hiệu lực: 14/04/2011)
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế như sau:
...
Phần B. KHAI THUẾ, TÍNH THUẾ
...
VI. Khai thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao (sau đây gọi là thuế thu nhập cá nhân)

1. Khai thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập thường xuyên:

1.1. Trách nhiệm nộp hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập thường xuyên:

- Tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập thường xuyên thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân có trách nhiệm khấu trừ thuế tại nguồn và khai thuế, nộp thuế thay cho người có thu nhập chịu thuế.

- Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân tạm tính theo mức 10% trên số thu nhập khi chi trả cho cá nhân vãng lai (không có hợp đồng lao động) khoản thu nhập từ 500.000 đồng/lần trở lên mà khoản thu nhập này có được từ các hoạt động đại lý hưởng hoa hồng, môi giới (kể cả tiền thưởng); tiền nhuận bút, tiền giảng dạy; tiền bản quyền sử dụng sáng chế, nhãn hiệu, tác phẩm; tiền thù lao do tham gia dự án, hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị, hội đồng thành viên; dịch vụ khoa học, kỹ thuật, dịch vụ tin học, dịch vụ tư vấn, thiết kế, kiến trúc, đào tạo, hoạt động biểu diễn, hoạt động thể dục thể thao và các khoản tiền chi trả khác thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân.

- Cá nhân có thu nhập thường xuyên đến mức chịu thuế thu nhập cá nhân đăng ký nộp thuế trực tiếp với cơ quan thuế.

1.2. Nơi nộp hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập thường xuyên:

- Người nộp thuế có hoạt động sản xuất, kinh doanh nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

- Người nộp thuế không có hoạt động sản xuất kinh doanh nộp hồ sơ khai thuế cho cục thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có trụ sở đối với tổ chức hoặc nơi thường trú, nơi làm việc chính, nơi có thu nhập phát sinh đối với cá nhân.

1.3. Khai thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập thường xuyên là loại khai tạm tính theo tháng và khai quyết toán năm.

Trường hợp tổng số thuế phát sinh hàng tháng dưới năm triệu đồng thì người nộp thuế được quyền khai tạm nộp thuế theo quý. Việc khai theo quý được xác định hàng năm và căn cứ vào tổng số thuế phát sinh của tháng đầu tiên trong năm.

Trường hợp cá nhân đăng ký nộp thuế trực tiếp với cơ quan thuế, trong năm xác định được thu nhập ổn định hàng tháng thì tháng đầu tiên nộp hồ sơ khai tạm tính thuế, các tháng tiếp theo không cần nộp hồ sơ khai thuế này mà nộp thuế thu nhập cá nhân theo số thuế đã khai của tháng đầu tiên, trừ trường hợp có sự thay đổi về thu nhập.

1.4. Hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân đối với trường hợp khấu trừ tại nguồn:

1.4.1. Hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân đối với thuế khấu trừ theo biểu luỹ tiến từng phần là Tờ khai thuế thu nhập cá nhân khấu trừ theo biểu thuế luỹ tiến theo mẫu số 01/TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.

1.4.2. Hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân đối với thuế khấu trừ 10% trên số thu nhập khi chi trả là Tờ khai thuế thu nhập cá nhân khấu trừ 10% theo mẫu số 02/TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.

1.4.3. Hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân đối với thuế khấu trừ của cá nhân nước ngoài không cư trú tại Việt nam là Tờ khai thuế thu nhập cá nhân khấu trừ của cá nhân nước ngoài không cư trú theo mẫu số 03/TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.

1.4.4. Hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân khấu trừ tại nguồn bao gồm:

- Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân khấu trừ tại nguồn mẫu 04/TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.

- Bảng quyết toán chi tiết thuế thu nhập cá nhân theo mẫu số 04-1/TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.

Cá nhân có thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân uỷ quyền cho bên khấu trừ tại nguồn thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm thì gửi cho Bên khấu trừ văn bản uỷ quyền quyết toán thuế theo mẫu số 04- 2/TNCN ban hành kèm theo Thông tư này và Bảng kê số ngày cư trú tại Việt Nam (nếu có). Bên khấu trừ tại nguồn quyết toán thay thực hiện lưu giữ các văn bản đó tại trụ sở của mình, không phải nộp cùng hồ sơ khai quyết toán thuế.

1.5. Hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân đối với trường hợp cá nhân khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế:

1.5.1. Hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân tháng hoặc quý là Tờ khai thuế thu nhập cá nhân mẫu số 05/TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.

1.5.2. Hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân bao gồm:

- Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân mẫu số 06A/TNCN hoặc mẫu số 06B/TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.

- Bảng kê số ngày cư trú tại Việt Nam áp dụng đối với cá nhân là người nước ngoài theo mẫu số 06-1/TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.

- Bảng kê các biên lai nộp thuế hoặc chứng từ khấu trừ thuế, các chứng từ xác định số thuế được trừ, được miễn, giảm.

1.6. Trường hợp cá nhân nước ngoài có thu nhập chịu thuế thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế do áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và nước/ vùng lãnh thổ khác thì thực hiện thêm các thủ tục sau:

1.6.1. Đối với cá nhân là đối tượng cư trú của nước ngoài:

Mười lăm ngày trước khi thực hiện hợp đồng với các tổ chức, cá nhân Việt Nam, cá nhân nước ngoài gửi cho bên Việt Nam ký kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập Hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định. Hồ sơ gồm:

- Thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định mẫu 01-1A/TNCN ban hành kèm theo Thông tư này;

- Bản gốc Giấy chứng nhận cư trú của nước cư trú do cơ quan thuế cấp ngay trước năm thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định;

- Bản sao Hợp đồng lao động với người sử dụng lao động ở nước ngoài (nếu có);

- Bản sao hợp đồng lao động với người sử dụng lao động tại Việt Nam;

- Bản sao hộ chiếu sử dụng cho việc xuất nhập cảnh tại Việt Nam.

Trường hợp năm trước đó đã thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định thì các năm tiếp theo chỉ cần thông báo các bản sao hợp đồng lao động ký kết với các tổ chức, cá nhân tại Việt Nam và nước ngoài mới (nếu có).

Mười lăm ngày trước khi kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam hoặc kết thúc năm tính thuế (tuỳ theo thời điểm nào diễn ra trước) cá nhân gửi Giấy chứng nhận cư trú của năm tính thuế đó và bản sao hộ chiếu cho bên Việt Nam kí kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập.

Trường hợp vào thời điểm trên vẫn chưa có được giấy xác nhận cư trú thì cá nhân nước ngoài có nghĩa vụ cam kết gửi Giấy chứng nhận cư trú trong quí 1 của năm tiếp theo.

1.6.2. Đối với cá nhân nước ngoài là đối tượng cư trú Việt Nam:

Đối với cá nhân là đối tượng cư trú của Việt Nam được hưởng các quy định miễn, giảm thuế đối với thu nhập quy định tại các Điều khoản thu nhập từ phục vụ Chính phủ, thu nhập của sinh viên, học sinh học nghề và thu nhập của giáo viên, giáo sư và người nghiên cứu thủ tục như sau:

Mười lăm ngày trước khi thực hiện hợp đồng với các tổ chức, cá nhân Việt Nam, cá nhân nước ngoài gửi cho bên Việt Nam ký kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập Hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định. Hồ sơ gồm:

- Thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định 01-1B/TNCN ban hành kèm theo Thông tư này;

- Bản gốc Giấy chứng nhận cư trú của nước cư trú do cơ quan thuế cấp ngay trước năm thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định;

- Giấy chứng nhận của cơ quan đại diện nhà nước Việt Nam liên quan đến các hoạt động phát sinh thu nhập thông báo miễn thuế theo Hiệp định.

1.6.3. Đối với vận động viên và nghệ sĩ là đối tượng cư trú của nước ngoài có thu nhập từ biểu diễn văn hoá, thể dục thể thao tại Việt Nam:

Mười lăm ngày trước khi thực hiện hợp đồng (hoặc chương trình trao đổi văn hoá, thể dục thể thao) với các tổ chức, cá nhân Việt Nam, cá nhân nước ngoài gửi cho bên Việt Nam ký kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập Hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định. Hồ sơ gồm:

- Thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định 01-1C/TNCN ban hành kèm theo Thông tư này;

- Bản gốc Giấy chứng nhận cư trú của nước cư trú do cơ quan thuế cấp ngay trước năm thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định;

- Giấy chứng nhận của cơ quan đại diện nhà nước Việt Nam trong các chương trình trao đổi văn hoá, thể dục thể thao về nội dung hoạt động và thu nhập thông báo miễn thuế theo Hiệp định.

Mười lăm ngày trước khi kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam (hoặc chương trình trao đổi văn hoá, thể dục thể thao) hoặc kết thúc năm tính thuế (tuỳ theo thời điểm nào diễn ra trước) cá nhân nước ngoài gửi Giấy chứng nhận cư trú của năm tính thuế đó cho bên Việt Nam ký kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập.

Trường hợp vào thời điểm trên vẫn chưa có được giấy xác nhận cư trú thì cá nhân nước ngoài có nghĩa vụ cam kết gửi Giấy chứng nhận cư trú trong quý I của năm tiếp theo.

2. Khai thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập không thường xuyên:

2.1. Tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập không thường xuyên thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân có trách nhiệm khấu trừ thuế tại nguồn, khai thuế và nộp thuế thay cho người nhận thu nhập.

2.2. Nơi nộp hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập không thường xuyên:

- Tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

- Tổ chức, cá nhân không có hoạt động sản xuất kinh doanh thì nộp hồ sơ khai thuế tại Cục thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đóng trụ sở.

2.3. Khai thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập không thường xuyên là loại khai theo lần phát sinh chi trả thu nhập. Trường hợp tổ chức chi trả thu nhập trúng thưởng xổ số, trúng thưởng khuyến mại có nhiều lần chi trả thu nhập trong tháng thì có thể đăng ký với cơ quan thuế để nộp hồ sơ khai thuế theo tháng.

2.4. Hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập không thường xuyên là Tờ khai thuế thu nhập không thường xuyên theo mẫu số 07/TNCN ban hành kèm theo thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 12. Khai thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao

1. Khai thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao quy định như sau:

a) Khai theo tháng áp dụng đối với trường hợp khấu trừ thuế tại nguồn khi chi trả thu nhập thường xuyên; thu nhập trúng thưởng xổ số, trúng thưởng khuyến mại, thu nhập tạm khấu trừ thuế 10%.

Trường hợp tổng số thuế khấu trừ hàng tháng dưới 5 (năm) triệu đồng, cơ quan chi trả thu nhập thực hiện khai tạm nộp thuế theo quý. Việc khai thuế theo quý được xác định hàng năm và căn cứ vào tổng số thuế đã khấu trừ của tháng đầu tiên trong năm khai thuế.

b) Khai theo từng lần phát sinh áp dụng đối với thu nhập từ chuyển giao công nghệ, chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ.

c) Khai quyết toán thuế năm hoặc đến thời điểm chấm dứt nghĩa vụ thuế đối với các trường hợp:

- Tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế tại nguồn khi chi trả thu nhập thường xuyên;

- Cá nhân có thu nhập từ nhiều nguồn khác nhau, không thực hiện được quyết toán một nơi thông qua tổ chức, cá nhân khấu trừ và nộp thuế thay;

- Cá nhân đăng ký nộp thuế trực tiếp với cơ quan thuế.

2. Hồ sơ khai thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao:

a) Hồ sơ khai thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao tháng hoặc quý gồm:

- Tờ khai thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao theo tháng hoặc quý;

- Bảng kê khấu trừ thuế.

b) Hồ sơ khai thuế đối với người có thu nhập cao theo từng lần phát sinh là tờ khai thuế thu nhập theo từng lần phát sinh và tài liệu khác có liên quan.

e) Hồ sơ quyết toán thuế đối với người có thu nhập cao:

- Trường hợp tổ chức, cá nhân khấu trừ và nộp thuế thay thực hiện việc quyết toán thuế, hồ sơ quyết toán thuế bao gồm: tờ khai quyết toán thuế, bảng tổng hợp quyết toán thuế chi tiết theo từng cá nhân và các chứng từ, tài liệu khác có liên quan;

- Trường hợp cá nhân có nhiều nguồn thu nhập quyết toán thuế, cá nhân đăng ký nộp thuế trực tiếp với cơ quan thuế, hồ sơ quyết toán thuế bao gồm: tờ khai quyết toán thuế; bảng kê chi tiết thu nhập theo các nguồn khác nhau; các biên lai nộp thuế thu nhập hoặc chứng từ khấu trừ thuế thu nhập; các giấy tờ xác định số thuế được trừ, được miễn, giảm.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
Điều 14. Khai thuế thu nhập cá nhân

1. Các tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân và cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân phải thực hiện khai thuế và quyết toán thuế theo quy định.

2. Các tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập phải khấu trừ thuế không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế, có trách nhiệm khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân và quyết toán thuế thu nhập cá nhân thay cho các cá nhân có uỷ quyền.

3. Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh phải khai quyết toán thuế trong các trường hợp sau:

4. Khai thuế đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế.

5. Khai thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân, nhóm cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh.

6. Khai thuế đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công và cá nhân không cư trú có thu nhập từ kinh doanh:

7. Khai thuế đối với cá nhân cư trú vừa có thu nhập từ kinh doanh, vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công.

8. Khai thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản.

9. Khai thuế đối với thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn.

10. Khai thuế đối với cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.

11. Khai thuế đối với thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng.

12. Khai thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập phát sinh tại nước ngoài.

13. Khai thuế đối với trường hợp nhận cổ tức bằng cổ phiếu, cổ phiếu thưởng, lợi tức ghi tăng vốn khi chuyển nhượng:

14. Trường hợp cá nhân nước ngoài có thu nhập chịu thuế thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế do áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và các nước, vùng lãnh thổ khác thì thực hiện các thủ tục sau:

15. Trường hợp cá nhân đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh; tổ chức, cá nhân trả thu nhập đề nghị cấp chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân; cá nhân kê khai về người phải trực tiếp nuôi dưỡng, người tàn tật không có khả năng lao động và cá nhân không ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên có cam kết thu nhập chưa đến mức phải nộp thuế thì thực hiện theo quy định và kê khai theo các mẫu số 16/ĐK-TNCN, 17/TNCN, 21a/XN-TNCN, 21b/XN-TNCN, 22/XN-TNCN và 23/CK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 12. Khai thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao

1. Khai thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao quy định như sau:

a) Khai theo tháng áp dụng đối với trường hợp khấu trừ thuế tại nguồn khi chi trả thu nhập thường xuyên; thu nhập trúng thưởng xổ số, trúng thưởng khuyến mại, thu nhập tạm khấu trừ thuế 10%.

Trường hợp tổng số thuế khấu trừ hàng tháng dưới 5 (năm) triệu đồng, cơ quan chi trả thu nhập thực hiện khai tạm nộp thuế theo quý. Việc khai thuế theo quý được xác định hàng năm và căn cứ vào tổng số thuế đã khấu trừ của tháng đầu tiên trong năm khai thuế.

b) Khai theo từng lần phát sinh áp dụng đối với thu nhập từ chuyển giao công nghệ, chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ.

c) Khai quyết toán thuế năm hoặc đến thời điểm chấm dứt nghĩa vụ thuế đối với các trường hợp:

- Tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế tại nguồn khi chi trả thu nhập thường xuyên;

- Cá nhân có thu nhập từ nhiều nguồn khác nhau, không thực hiện được quyết toán một nơi thông qua tổ chức, cá nhân khấu trừ và nộp thuế thay;

- Cá nhân đăng ký nộp thuế trực tiếp với cơ quan thuế.

2. Hồ sơ khai thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao:

a) Hồ sơ khai thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao tháng hoặc quý gồm:

- Tờ khai thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao theo tháng hoặc quý;

- Bảng kê khấu trừ thuế.

b) Hồ sơ khai thuế đối với người có thu nhập cao theo từng lần phát sinh là tờ khai thuế thu nhập theo từng lần phát sinh và tài liệu khác có liên quan.

e) Hồ sơ quyết toán thuế đối với người có thu nhập cao:

- Trường hợp tổ chức, cá nhân khấu trừ và nộp thuế thay thực hiện việc quyết toán thuế, hồ sơ quyết toán thuế bao gồm: tờ khai quyết toán thuế, bảng tổng hợp quyết toán thuế chi tiết theo từng cá nhân và các chứng từ, tài liệu khác có liên quan;

- Trường hợp cá nhân có nhiều nguồn thu nhập quyết toán thuế, cá nhân đăng ký nộp thuế trực tiếp với cơ quan thuế, hồ sơ quyết toán thuế bao gồm: tờ khai quyết toán thuế; bảng kê chi tiết thu nhập theo các nguồn khác nhau; các biên lai nộp thuế thu nhập hoặc chứng từ khấu trừ thuế thu nhập; các giấy tờ xác định số thuế được trừ, được miễn, giảm.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục VI Phần B Thông tư 60/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 19/08/2007 (VB hết hiệu lực: 14/04/2011)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục VII Phần B Thông tư 60/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 19/08/2007 (VB hết hiệu lực: 14/04/2011)
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế như sau:
...
Phần B. KHAI THUẾ, TÍNH THUẾ
...
VII. Khai thuế môn bài

1. Người nộp thuế môn bài nộp Tờ khai thuế môn bài cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc (chi nhánh, cửa hàng...) kinh doanh ở cùng địa phương cấp tỉnh thì người nộp thuế thực hiện nộp Tờ khai thuế môn bài của các đơn vị trực thuộc đó cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của người nộp thuế.

Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc ở khác địa phương cấp tỉnh nơi người nộp thuế có trụ sở chính thì đơn vị trực thuộc thực hiện nộp Tờ khai thuế môn bài của đơn vị trực thuộc cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của đơn vị trực thuộc.

Người nộp thuế kinh doanh không có địa điểm cố định như kinh doanh buôn chuyến, kinh doanh lưu động, hộ xây dựng, vận tải, nghề tự do khác... nộp hồ sơ khai thuế môn bài cho chi cục thuế quản lý địa phương nơi có hoạt động kinh doanh hoặc nơi cư trú.

2. Khai thuế môn bài là loại khai thuế theo năm.

Trường hợp đang kinh doanh, thời hạn nộp Tờ khai thuế môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 1 của năm đó.

Trường hợp người nộp thuế hoặc đơn vị trực thuộc của người nộp thuế bắt đầu kinh doanh, thời hạn nộp Tờ khai thuế môn bài chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng bắt đầu hoạt động kinh doanh.

3. Hồ sơ khai thuế môn bài là Tờ khai thuế môn bài theo mẫu số 01/MBAI ban hành kèm theo Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 13. Khai thuế môn bài

1. Khai thuế môn bài theo năm quy định nhu sau:

a) Việc khai thuế môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 của năm khai thuế, trừ trường hợp nêu tại điểm b khoản này;

b) Trường hợp người nộp thuế mới ra hoạt động kinh doanh thì phải khai thuế môn bài chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng bắt đầu hoạt động kinh doanh. Các năm tiếp theo thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này.

2. Hồ sơ khai thuế môn bài là tờ khai thuế môn bài.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 15 Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
Điều 15. Khai thuế môn bài

1. Người nộp thuế môn bài nộp Tờ khai thuế môn bài cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc (chi nhánh, cửa hàng...) kinh doanh ở cùng địa phương cấp tỉnh thì người nộp thuế thực hiện nộp Tờ khai thuế môn bài của các đơn vị trực thuộc đó cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của người nộp thuế.

Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc ở khác địa phương cấp tỉnh nơi người nộp thuế có trụ sở chính thì đơn vị trực thuộc thực hiện nộp Tờ khai thuế môn bài của đơn vị trực thuộc cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị trực thuộc.

Người nộp thuế kinh doanh không có địa điểm cố định như kinh doanh buôn chuyến, kinh doanh lưu động, hộ xây dựng, vận tải, nghề tự do khác... nộp hồ sơ khai thuế môn bài cho Chi cục Thuế quản lý địa phương nơi có hoạt động kinh doanh hoặc nơi cư trú.

2. Khai thuế môn bài là loại khai thuế để nộp cho hàng năm được thực hiện như sau:

- Khai thuế môn bài một lần khi người nộp thuế mới ra hoạt động kinh doanh chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh.

Trường hợp người nộp thuế mới thành lập cơ sở kinh doanh nhưng chưa hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải khai thuế môn bài trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế hoặc ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Đối với người nộp thuế đang hoạt động kinh doanh đã khai, nộp thuế môn bài thì không phải nộp hồ sơ khai thuế môn bài cho các năm tiếp theo nếu không thay đổi các yếu tố làm thay đổi về mức thuế môn bài phải nộp.

- Trường hợp người nộp thuế có sự thay đổi các yếu tố liên quan đến căn cứ tính thuế làm thay đổi số thuế môn bài phải nộp của năm tiếp theo thì phải nộp hồ sơ khai thuế môn bài cho năm tiếp theo, thời hạn khai thuế chậm nhất là ngày 31/12 của năm có sự thay đổi.

3. Hồ sơ khai thuế Môn bài là Tờ khai thuế Môn bài theo mẫu 01/MBAI ban hành kèm theo Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 13. Khai thuế môn bài

1. Khai thuế môn bài theo năm quy định nhu sau:

a) Việc khai thuế môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 của năm khai thuế, trừ trường hợp nêu tại điểm b khoản này;

b) Trường hợp người nộp thuế mới ra hoạt động kinh doanh thì phải khai thuế môn bài chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng bắt đầu hoạt động kinh doanh. Các năm tiếp theo thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này.

2. Hồ sơ khai thuế môn bài là tờ khai thuế môn bài.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục VII Phần B Thông tư 60/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 19/08/2007 (VB hết hiệu lực: 14/04/2011)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 15 Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục VIII Phần B Thông tư 60/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 19/08/2007 (VB hết hiệu lực: 14/04/2011)
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế như sau:
...
Phần B. KHAI THUẾ, TÍNH THUẾ
...
VIII. Khai thuế, khoản thu Ngân sách Nhà nước liên quan đến sử dụng đất đai

1. Khai thuế nhà, đất và xác định số thuế phải nộp:

1.1. Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế nhà, đất cho chi cục thuế nơi có đất chịu thuế nhà đất.

1.2. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế nhà, đất:

- Đối với tổ chức, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế nhà, đất chậm nhất là ngày 30 tháng 1 hàng năm.

- Đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất đã thuộc diện chịu thuế và có trong sổ bộ thuế của cơ quan thuế từ năm trước thì không phải nộp hồ sơ khai thuế nhà, đất của năm tiếp theo.

- Trường hợp trong năm có phát sinh tăng, giảm diện tích chịu thuế nhà, đất thì người nộp thuế phải nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là mười ngày kể từ ngày phát sinh tăng, giảm diện tích đất.

- Trường hợp người nộp thuế được miễn hoặc giảm thuế nhà, đất thì vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế nhà, đất cùng giấy tờ liên quan đến việc xác định miễn thuế, giảm thuế của năm đầu tiên và năm tiếp theo năm hết thời hạn miễn thuế, giảm thuế.

1.3. Hồ sơ khai thuế nhà, đất là :

- Tờ khai thuế nhà, đất theo mẫu số 01/NĐAT ban hành kèm theo Thông tư này áp dụng đối với tổ chức; hoặc :

- Tờ khai thuế nhà, đất theo mẫu số 02/NĐAT ban hành kèm theo Thông tư này áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân.

1.4. Xác định số thuế nhà, đất phải nộp:

- Đối với thuế nhà, đất của người nộp thuế là tổ chức thì người nộp thuế tự xác định số thuế phải nộp trong Tờ khai thuế nhà, đất.

- Đối với thuế nhà đất của hộ gia đình, cá nhân: căn cứ vào sổ thuế của năm trước hoặc Tờ khai thuế nhà đất trong năm, chi cục thuế tính thuế, ra Thông báo nộp thuế nhà đất theo mẫu số 03/NĐAT ban hành kèm theo Thông tư này và gửi cho người nộp thuế biết.

1.5. Thời hạn cơ quan thuế ra thông báo nộp thuế nhà, đất cho hộ gia đình, cá nhân:

- Chậm nhất là ngày 15 tháng 4 đối với Thông báo nộp thuế nhà đất của kỳ nộp thứ nhất trong năm; thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 1 tháng 5.

- Chậm nhất là ngày 15 tháng 9 đối với Thông báo nộp thuế nhà đất của kỳ nộp thứ hai trong năm; thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 1 tháng 10.

- Trường hợp nhận hồ sơ khai thuế bổ sung sau ngày đã ra thông báo thuế, cơ quan thuế ra thông báo nộp thuế theo hồ sơ khai bổ sung chậm nhất là mười ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ khai thuế.

Trường hợp người nộp thuế muốn nộp thuế nhà đất một lần cho toàn bộ số tiền thuế nhà đất cả năm thì người nộp thuế phải thực hiện nộp thuế nhà đất theo thời hạn của kỳ nộp thứ nhất trong năm.

2. Khai thuế sử dụng đất nông nghiệp

2.1. Người nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp nộp hồ sơ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp cho chi cục thuế nơi có đất chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp.

2.2. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp:

- Đối với tổ chức, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp chậm nhất là ngày 30 tháng 1 hàng năm.

- Đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất đã thuộc diện chịu thuế và có trong sổ bộ thuế của cơ quan thuế từ năm trước thì không phải nộp hồ sơ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp của năm tiếp theo.

- Trường hợp nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp cho diện tích trồng cây lâu năm thu hoạch một lần, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế là mười ngày kể từ ngày khai thác sản lượng thu hoạch.

- Trường hợp trong năm có phát sinh tăng, giảm diện tích chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp thì người nộp thuế phải nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là mười ngày kể từ ngày phát sinh tăng, giảm diện tích đất.

- Trường hợp được miễn hoặc giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp thì người nộp thuế vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp cùng giấy tờ liên quan đến việc xác định miễn thuế, giảm thuế của năm đầu tiên và năm tiếp theo năm hết thời hạn miễn thuế, giảm thuế.

2.3. Hồ sơ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp là Tờ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này:

- Tờ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp dùng cho tổ chức theo mẫu số 01/SDNN ban hành kèm theo Thông tư này;

- Tờ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp dùng cho hộ gia đình, cá nhân theo mẫu số 02/SDNN ban hành kèm theo Thông tư này;

- Tờ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp dùng cho khai thuế đối với đất trồng cây lâu năm thu hoạch một lần theo mẫu số 03/SDNN ban hành kèm theo Thông tư này.

2.4. Xác định số thuế sử dụng đất nông nghiệp phải nộp:

- Đối với thuế sử dụng đất nông nghiệp của người nộp thuế là tổ chức thì người nộp thuế tự xác định số thuế phải nộp trong Tờ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp.

- Đối với thuế sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân: căn cứ vào sổ thuế của năm trước hoặc Tờ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp trong năm, chi cục thuế tính thuế, ra Thông báo nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp theo mẫu số 04/SDNN ban hành kèm theo Thông tư này và gửi cho người nộp thuế biết.

- Đối với thuế sử dụng đất nông nghiệp trồng cây lâu năm thu hoạch một lần, người nộp thuế tự xác định số thuế sử dụng đất nông nghiệp phải nộp. Trường hợp người nộp thuế không xác định được số thuế phải nộp thì cơ quan thuế sẽ ấn định thuế và thông báo cho người nộp thuế biết.

2.5. Thời hạn cơ quan thuế ra thông báo nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân:

- Chậm nhất là ngày 15 tháng 4 đối với Thông báo nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp của kỳ nộp thứ nhất trong năm; thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 1 tháng 5.

- Chậm nhất là ngày 15 tháng 9 đối với Thông báo nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp của kỳ nộp thứ hai trong năm; thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 1 tháng 10.

- Trường hợp nhận hồ sơ khai thuế bổ sung sau ngày đã ra thông báo thuế, cơ quan thuế ra thông báo nộp thuế theo hồ sơ khai bổ sung chậm nhất là mười ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ khai thuế.

Trường hợp địa phương có mùa vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp không trùng với thời hạn nộp thuế quy định tại điểm này thì chi cục thuế được phép lùi thời hạn thông báo nộp thuế và thời hạn nộp thuế không quá ba mươi ngày so với thời hạn quy định tại điểm này. Trường hợp người nộp thuế có yêu cầu nộp thuế một lần cho toàn bộ số thuế sử dụng đất nông nghiệp cả năm thì người nộp thuế phải thực hiện nộp tiền thuế theo thời hạn của kỳ nộp thứ nhất trong năm.

3. Khai tiền thuê đất, thuê mặt nước và thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước:

3.1. Người thuê đất, thuê mặt nước thực hiện khai tiền thuê đất, thuê mặt nước theo mẫu số 01/TMĐN ban hành kèm theo Thông tư này và nộp cùng hồ sơ thuê đất, thuê mặt nước cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên môi trường.

3.2. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên môi trường có trách nhiệm chuyển hồ sơ khai tiền thuê đất, thuê mặt nước cho chi cục thuế địa phương nơi có đất, mặt nước cho thuê.

Trường hợp người được thuê đất, thuê mặt nước từ (những) năm trước và đã nộp hồ sơ khai tiền thuê đất, thuê mặt nước cho cơ quan thuế thì không phải nộp hồ sơ khai tiền thuê đất, thuê mặt nước.

Trường hợp có thay đổi diện tích trong hợp đồng thuê đất, thuê mặt nước thì người được thuê đất, thuê mặt nước phải khai lại hồ sơ nộp tiền thuê đất mới và nộp hồ sơ theo quy định tại điểm 3.1 mục này.

3.3. Đối với trường hợp thuê đất, thuê mặt nước mới, trong thời hạn năm ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ khai tiền thuê đất hợp lệ, cơ quan thuế xác định số tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp, ra và gửi Thông báo nộp tiền thuê đất theo mẫu số 02/TMĐN ban hành kèm theo Thông tư này thông qua Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên môi trường cho người thuê đất, thuê mặt nước biết để nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước vào Ngân sách Nhà nước.

3.4. Đối với trường hợp người được thuê đất, thuê mặt nước từ (những) năm trước, cơ quan thuế gửi thông báo nộp tiền thuê đất cho người thuê đất, thuê mặt nước như sau:

- Chậm nhất là ngày 15 tháng 4 đối với Thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước của kỳ nộp thứ nhất trong năm; thời hạn nộp chậm nhất là ngày 1 tháng 5.

- Chậm nhất là ngày 15 tháng 9 đối với Thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước của kỳ nộp thứ hai trong năm; thời hạn nộp chậm nhất là ngày 1 tháng 10.

Trường hợp cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh đơn giá thuê đất, thuê mặt nước thì cơ quan thuế phải xác định lại tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp và thông báo cho người có nghĩa vụ thực hiện.

Trường hợp người thuê đất, thuê mặt nước muốn nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước một lần cho toàn bộ số tiền thuê đất, thuê mặt nước cả năm thì phải thực hiện nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước theo thời hạn của kỳ nộp thứ nhất trong năm.

4. Khai tiền sử dụng đất:

4.1. Người sử dụng đất thực hiện khai tiền sử dụng đất theo mẫu số 01/TSDĐ ban hành kèm theo Thông tư này và nộp cùng các giấy tờ liên quan đến việc xác định nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên môi trường.

4.2. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm chuyển hồ sơ khai tiền sử dụng đất của người sử dụng đất cho chi cục thuế nơi có đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

4.3. Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ khai tiền sử dụng đất, cơ quan thuế xác định số tiền sử dụng đất phải nộp, ra và gửi Thông báo nộp tiền sử dụng đất theo mẫu số 02/TSDĐ ban hành kèm theo Thông tư này thông qua Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên môi trường để gửi cho người sử dụng đất.

4.4. Thời hạn nộp tiền sử dụng đất chậm nhất là ba mươi ngày kể từ ngày người nộp thuế nhận được Thông báo nộp tiền.

5. Khai thuế chuyển quyền sử dụng đất:

5.1. Người nộp thuế thực hiện khai thuế chuyển quyền sử dụng đất theo mẫu số 01/CQSD ban hành kèm theo Thông tư này và nộp cùng hồ sơ chuyển quyền sử dụng đất (theo quy định của pháp luật) cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên môi trường.

5.2. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm chuyển hồ sơ khai thuế chuyển quyền sử dụng đất cho chi cục thuế địa phương nơi có đất chuyển quyền.

5.3. Trong thời hạn ba ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ khai thuế chuyển quyền sử dụng đất, cơ quan thuế xác định số thuế chuyển quyền sử dụng đất phải nộp, ra và gửi Thông báo nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất theo mẫu số 02/CQSD ban hành kèm theo Thông tư này thông qua Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường để gửi cho người nộp thuế.

5.4. Thời hạn nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất chậm nhất là ba mươi ngày kể từ ngày người nộp thuế nhận được Thông báo nộp thuế.

Xem nội dung VB
Điều 14. Khai thuế, khoản thu thuộc ngân sách nhà nước về đất đai

1. Khai thuế, khoản thu thuộc ngân sách nhà nước về đất đai quy định như sau:

a) Khai theo năm áp dụng đối với:

- Thuế nhà, đất;

- Thuế sử dụng đất nông nghiệp;

- Tiền thuê đất, thuê mặt nước.

b) Khai theo từng lần phát sinh áp dụng đối với:

- Tiền sử dụng đất;

- Thuế chuyển quyền sử dụng đất.

2. Hồ sơ khai thuế, khoản thu thuộc ngân sách nhà nước về đất đai:

a) Hồ sơ khai thuế nhà, đất là tờ khai thuế nhà, đất.

b) Hồ sơ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp là tờ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp.

c) Hồ sơ khai tiền thuê đất, thuê mặt nước bao gồm:

- Tờ khai tiền thuê đất, thuê mặt nước;

- Quyết định cho thuê đất, thuê mặt nước của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

- Hợp đồng thuê đất, thuê mặt nước;

- Tài liệu, giấy tờ chứng minh thuộc diện hưởng ưu đãi đầu tư;

- Tài liệu, giấy tờ liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ đất theo quy định của pháp luật.

d) Hồ sơ khai tiền sử dụng đất bao gồm:

- Tờ khai tiền sử dụng đất;

- Giấy tờ chứng minh thuộc điện không phải nộp hoặc được miễn, giảm tiền sử dụng đất;

- Chứng từ đã nộp tiền thuê đất khi chuyển sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất;

- Giấy tờ liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ đất theo quy định của pháp luật;

- Các tài liệu khác có liên quan.

đ) Hồ sơ khai thuế chuyển quyền sử dụng đất bao gồm:

- Tờ khai thuế chuyển quyền sử dụng đất;

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy tờ khác có giá trị pháp lý tương đương;

- Hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;

- Tài liệu, giấy tờ chứng minh thuộc diện không phải nộp hoặc được miễn, giảm thuế chuyển quyền sử dụng đất.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 16 Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
Điều 16. Khai thuế, khoản thu ngân sách nhà nước liên quan đến sử dụng đất đai

1. Khai thuế nhà, đất và xác định số thuế phải nộp:

a) Người nộp thuế lập hồ sơ khai thuế nhà, đất cho từng thửa đất và nộp cho Chi cục Thuế nơi có đất chịu thuế nhà đất.

b) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế nhà, đất:

- Đối với tổ chức, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế nhà, đất chậm nhất là ngày 30 tháng 1 hàng năm.

- Đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất đã kê khai thuế nhà, đất thì không phải nộp hồ sơ khai thuế nhà, đất của năm tiếp theo.

- Trường hợp trong năm có phát sinh tăng, giảm diện tích chịu thuế nhà, đất thì người nộp thuế phải nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là mười ngày kể từ ngày phát sinh tăng, giảm diện tích đất.

- Trường hợp người nộp thuế được miễn hoặc giảm thuế nhà, đất thì vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế nhà, đất cùng giấy tờ liên quan đến việc xác định miễn thuế, giảm thuế của năm đầu tiên và năm tiếp theo năm hết thời hạn miễn thuế, giảm thuế.

c) Hồ sơ khai thuế nhà, đất là :

- Tờ khai thuế nhà, đất theo mẫu số 01/NĐAT ban hành kèm theo Thông tư này áp dụng đối với tổ chức; hoặc:

- Tờ khai thuế nhà, đất theo mẫu số 02/NĐAT ban hành kèm theo Thông tư này áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân.

d) Xác định số thuế nhà, đất phải nộp:

- Đối với thuế nhà, đất của người nộp thuế là tổ chức thì người nộp thuế tự xác định số thuế phải nộp trong Tờ khai thuế nhà, đất.

- Đối với thuế nhà đất của hộ gia đình, cá nhân: căn cứ vào sổ thuế của năm trước hoặc Tờ khai thuế nhà đất trong năm, Chi cục Thuế tính thuế, ra Thông báo nộp thuế nhà đất theo mẫu số 03/NĐAT ban hành kèm theo Thông tư này và gửi cho người nộp thuế biết.

- Số thuế nhà đất của năm được chia để nộp thành 2 kỳ, mỗi kỳ bằng 50% số thuế phải nộp.

Trường hợp người nộp thuế muốn nộp thuế nhà đất một lần cho toàn bộ số tiền thuế nhà đất cả năm thì người nộp thuế phải thực hiện nộp thuế nhà đất theo thời hạn của kỳ nộp thứ nhất trong năm.

e) Thời hạn cơ quan thuế ra thông báo nộp thuế nhà, đất cho hộ gia đình, cá nhân như sau:

- Chậm nhất là ngày 30 tháng 4 đối với thông báo nộp thuế nhà đất của kỳ nộp thứ nhất trong năm; thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 31 tháng 5.

- Chậm nhất là ngày 30 tháng 9 đối với thông báo nộp thuế nhà đất của kỳ nộp thứ hai trong năm; thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 31 tháng 10.

- Trường hợp nhận hồ sơ khai thuế bổ sung sau ngày đã ra thông báo thuế, cơ quan thuế ra thông báo nộp thuế theo hồ sơ khai bổ sung chậm nhất là mười ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ khai thuế.

- Trường hợp số thuế nhà, đất phải nộp trong năm dưới 100 nghìn đồng, cơ quan thuế ra thông báo toàn bộ số thuế phải nộp cả năm 1 lần vào kỳ nộp thuế thứ nhất trong năm.

2. Khai thuế sử dụng đất nông nghiệp

a) Người nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp nộp hồ sơ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp cho Chi cục Thuế nơi có đất chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp (hoặc Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi lập sổ thuế).

b) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp:

- Đối với tổ chức, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp chậm nhất là ngày 30 tháng 1 hàng năm.

- Đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất đã thuộc diện chịu thuế và có trong sổ bộ thuế của cơ quan thuế từ năm trước thì không phải nộp hồ sơ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp của năm tiếp theo.

- Trường hợp nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp cho diện tích trồng cây lâu năm thu hoạch một lần, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế là mười ngày kể từ ngày khai thác sản lượng thu hoạch.

- Trường hợp trong năm có phát sinh tăng, giảm diện tích chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp thì người nộp thuế phải nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là mười ngày kể từ ngày phát sinh tăng, giảm diện tích đất.

- Trường hợp được miễn hoặc giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp thì người nộp thuế vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp cùng giấy tờ liên quan đến việc xác định miễn thuế, giảm thuế của năm đầu tiên và năm tiếp theo năm hết thời hạn miễn thuế, giảm thuế.

c) Hồ sơ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp là Tờ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này:

- Tờ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp dùng cho tổ chức theo mẫu số 01/SDNN ban hành kèm theo Thông tư này;

- Tờ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp dùng cho hộ gia đình, cá nhân theo mẫu số 02/SDNN ban hành kèm theo Thông tư này;

- Tờ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp dùng cho khai thuế đối với đất trồng cây lâu năm thu hoạch một lần theo mẫu số 03/SDNN ban hành kèm theo Thông tư này.

d) Xác định số thuế sử dụng đất nông nghiệp phải nộp:

- Đối với thuế sử dụng đất nông nghiệp của người nộp thuế là tổ chức thì người nộp thuế tự xác định số thuế phải nộp trong Tờ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp.

- Đối với thuế sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân: căn cứ vào sổ thuế của năm trước hoặc Tờ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp trong năm, Chi cục Thuế tính thuế, ra Thông báo nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp theo mẫu số 04/SDNN ban hành kèm theo Thông tư này và gửi cho người nộp thuế biết.

- Đối với thuế sử dụng đất nông nghiệp trồng cây lâu năm thu hoạch một lần, người nộp thuế tự xác định số thuế sử dụng đất nông nghiệp phải nộp. Trường hợp người nộp thuế không xác định được số thuế phải nộp thì cơ quan thuế sẽ ấn định thuế và thông báo cho người nộp thuế biết.

e) Thời hạn cơ quan thuế ra thông báo nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân:

- Chậm nhất là ngày 30 tháng 4 đối với thông báo nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp của kỳ nộp thứ nhất trong năm; thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 31 tháng 5.

- Chậm nhất là ngày 30 tháng 9 đối với thông báo nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp của kỳ nộp thứ hai trong năm; thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 31 tháng 10.

- Trường hợp nhận hồ sơ khai thuế bổ sung sau ngày đã ra thông báo thuế, cơ quan thuế ra thông báo nộp thuế theo hồ sơ khai bổ sung chậm nhất là mười ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ khai thuế.

Trường hợp địa phương có mùa vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp không trùng với thời hạn nộp thuế quy định tại điểm này thì Chi cục Thuế được phép lùi thời hạn thông báo nộp thuế và thời hạn nộp thuế không quá ba mươi ngày so với thời hạn quy định tại điểm này. Trường hợp người nộp thuế có yêu cầu nộp thuế một lần cho toàn bộ số thuế sử dụng đất nông nghiệp cả năm thì người nộp thuế phải thực hiện nộp tiền thuế theo thời hạn của kỳ nộp thứ nhất trong năm.

3. Khai tiền thuê đất, thuê mặt nước và thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước:

a) Người thuê đất, thuê mặt nước thực hiện khai tiền thuê đất, thuê mặt nước theo mẫu số 01/TMĐN ban hành kèm theo Thông tư này và nộp cùng hồ sơ thuê đất, thuê mặt nước cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên môi trường. Trường hợp địa phương chưa thực hiện cơ chế một cửa liên thông thì hồ sơ khai tiền thuê đất, thuê mặt nước nộp tại cơ quan thuế địa phương nơi có đất, mặt nước cho thuê.

Thời hạn nộp hồ sơ kê khai tiền thuê đất, thuê mặt nước chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày có Quyết định cho thuê đất, thuê mặt nước.

Trường hợp người được thuê đất, thuê mặt nước đã nộp hồ sơ khai tiền thuê đất, thuê mặt nước cho cơ quan thuế hoặc đang thực hiện nộp tiền thuê theo thông báo của cơ quan thuế thì không phải nộp hồ sơ khai tiền thuê đất, thuê mặt nước.

Trường hợp trong năm có sự thay đổi về diện tích trong hợp đồng thuê đất, thuê mặt nước, về vị trí đất, về đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất... dẫn đến sự thay đổi về số tiền thuê phải nộp thì người được thuê đất, thuê mặt nước phải khai lại hồ sơ nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước mới và nộp cho cơ quan thuế chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày được cấp có thẩm quyền ban hành văn bản ghi nhận sự thay đổi về diện tích đất, mặt nước, về vị trí... dẫn đến sự thay đổi về số tiền thuê phải nộp.

b) Thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước

b.1) Trường hợp thuê đất, thuê mặt nước mới: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên môi trường có trách nhiệm chuyển hồ sơ khai tiền thuê đất, thuê mặt nước cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý người nộp thuế. Trong thời hạn năm ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ khai tiền thuê đất, thuê mặt nước hợp lệ, cơ quan thuế xác định số tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp và gửi Thông báo nộp tiền thuê đất theo mẫu số 02/TMĐN ban hành kèm theo Thông tư này thông qua Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên môi trường tới người thuê đất, thuê mặt nước biết để nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước vào ngân sách nhà nước.

b.2) Trường hợp nộp tiền thuê đất hàng năm thì kể từ năm thuê đất thứ hai, cơ quan thuế gửi thông báo nộp tiền thuê đất cho người thuê đất, thuê mặt nước như sau:

- Chậm nhất là ngày 30 tháng 4 đối với thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước của kỳ nộp thứ nhất trong năm; Thời hạn nộp tiền chậm nhất là ngày 31 tháng 5.

- Chậm nhất là ngày 30 tháng 9 đối với thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước của kỳ nộp thứ hai trong năm; Thời hạn nộp tiền chậm nhất là ngày 31 tháng 10.

Trường hợp cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh đơn giá thuê đất, thuê mặt nước thì cơ quan thuế phải xác định lại tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp và thông báo cho người nộp thuế thực hiện.

Trường hợp người thuê đất, thuê mặt nước muốn nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước một lần cho toàn bộ số tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp cả năm thì phải thực hiện nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước theo thời hạn của kỳ nộp thứ nhất trong năm.

Trường hợp nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước một (01) lần cho toàn bộ thời gian thuê thì trong vòng ba mươi (30) ngày, kể từ ngày nhận được Thông báo nộp tiền, người nộp thuế phải nộp đủ tiền vào NSNN.

4. Khai tiền sử dụng đất:

a) Người sử dụng đất thực hiện khai tiền sử dụng đất theo mẫu số 01/TSDĐ ban hành kèm theo Thông tư này và nộp cùng các giấy tờ liên quan đến việc xác định nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên môi trường. Trường hợp địa phương chưa thực hiện cơ chế một cửa liên thông thì hồ sơ khai tiền sử dụng đất nộp tại cơ quan thuế địa phương nơi có đất.

b) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm chuyển hồ sơ khai tiền sử dụng đất của người sử dụng đất cho cơ quan thuế nơi có đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

c) Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ khai tiền sử dụng đất, cơ quan thuế xác định số tiền sử dụng đất phải nộp, ra và gửi Thông báo nộp tiền sử dụng đất theo mẫu số 02/TSDĐ ban hành kèm theo Thông tư này cho người sử dụng đất hoặc thông qua Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên môi trường để gửi cho người sử dụng đất.

d) Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thì người nộp thuế nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đấu giá.

e) Thời hạn nộp tiền sử dụng đất chậm nhất là ba mươi ngày kể từ ngày người nộp thuế nhận được thông báo nộp tiền.

Xem nội dung VB
Điều 14. Khai thuế, khoản thu thuộc ngân sách nhà nước về đất đai

1. Khai thuế, khoản thu thuộc ngân sách nhà nước về đất đai quy định như sau:

a) Khai theo năm áp dụng đối với:

- Thuế nhà, đất;

- Thuế sử dụng đất nông nghiệp;

- Tiền thuê đất, thuê mặt nước.

b) Khai theo từng lần phát sinh áp dụng đối với:

- Tiền sử dụng đất;

- Thuế chuyển quyền sử dụng đất.

2. Hồ sơ khai thuế, khoản thu thuộc ngân sách nhà nước về đất đai:

a) Hồ sơ khai thuế nhà, đất là tờ khai thuế nhà, đất.

b) Hồ sơ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp là tờ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp.

c) Hồ sơ khai tiền thuê đất, thuê mặt nước bao gồm:

- Tờ khai tiền thuê đất, thuê mặt nước;

- Quyết định cho thuê đất, thuê mặt nước của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

- Hợp đồng thuê đất, thuê mặt nước;

- Tài liệu, giấy tờ chứng minh thuộc diện hưởng ưu đãi đầu tư;

- Tài liệu, giấy tờ liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ đất theo quy định của pháp luật.

d) Hồ sơ khai tiền sử dụng đất bao gồm:

- Tờ khai tiền sử dụng đất;

- Giấy tờ chứng minh thuộc điện không phải nộp hoặc được miễn, giảm tiền sử dụng đất;

- Chứng từ đã nộp tiền thuê đất khi chuyển sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất;

- Giấy tờ liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ đất theo quy định của pháp luật;

- Các tài liệu khác có liên quan.

đ) Hồ sơ khai thuế chuyển quyền sử dụng đất bao gồm:

- Tờ khai thuế chuyển quyền sử dụng đất;

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy tờ khác có giá trị pháp lý tương đương;

- Hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;

- Tài liệu, giấy tờ chứng minh thuộc diện không phải nộp hoặc được miễn, giảm thuế chuyển quyền sử dụng đất.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục VIII Phần B Thông tư 60/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 19/08/2007 (VB hết hiệu lực: 14/04/2011)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 16 Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục IX Phần B Thông tư 60/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 19/08/2007 (VB hết hiệu lực: 14/04/2011)
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế như sau:
...
Phần B. KHAI THUẾ, TÍNH THUẾ
...
IX. Khai phí, lệ phí

1. Khai lệ phí trước bạ:
...
2. Khai phí xăng dầu:
...
3. Khai phí bảo vệ môi trường đối với trường hợp khai thác khoáng sản.
...
4. Khai phí, lệ phí khác thuộc Ngân sách Nhà nước:

Xem nội dung VB
Điều 15. Khai phí, lệ phí, các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước

1. Khai phí, lệ phí, các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước quy định như sau:

a) Khai theo tháng áp dụng đối với các loại phí, lệ phí trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;

b) Khai theo từng lần phát sinh áp dụng đối với lệ phí trước bạ, lệ phí hải quan;

c) Khai quyết toán năm hoặc khai quyết toán đến thời điểm chấm dứt hoạt động đối với các trường hợp quy định tại điểm a khoản này.

2. Hồ sơ khai phí, lệ phí, các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước quy định tại khoản 1 Điều này là tờ khai phí, lệ phí hoặc tờ khai quyết toán phí, lệ phí, khoản thu thuộc ngân sách nhà nước và tài liệu khác có liên quan.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 17 Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
Điều 17. Khai phí, lệ phí

1. Khai lệ phí trước bạ:

2. Khai phí xăng dầu:

3. Khai phí bảo vệ môi trường đối với trường hợp khai thác khoáng sản:

4. Khai phí, lệ phí khác thuộc ngân sách nhà nước:


Xem nội dung VB
Điều 15. Khai phí, lệ phí, các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước

1. Khai phí, lệ phí, các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước quy định như sau:

a) Khai theo tháng áp dụng đối với các loại phí, lệ phí trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;

b) Khai theo từng lần phát sinh áp dụng đối với lệ phí trước bạ, lệ phí hải quan;

c) Khai quyết toán năm hoặc khai quyết toán đến thời điểm chấm dứt hoạt động đối với các trường hợp quy định tại điểm a khoản này.

2. Hồ sơ khai phí, lệ phí, các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước quy định tại khoản 1 Điều này là tờ khai phí, lệ phí hoặc tờ khai quyết toán phí, lệ phí, khoản thu thuộc ngân sách nhà nước và tài liệu khác có liên quan.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục IX Phần B Thông tư 60/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 19/08/2007 (VB hết hiệu lực: 14/04/2011)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 17 Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục IX Phần B Thông tư 60/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 19/08/2007 (VB hết hiệu lực: 14/04/2011)
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế như sau:
...
Phần B. KHAI THUẾ, TÍNH THUẾ
...
IX. Khai phí, lệ phí

1. Khai lệ phí trước bạ:
...
2. Khai phí xăng dầu:
...
3. Khai phí bảo vệ môi trường đối với trường hợp khai thác khoáng sản.
...
4. Khai phí, lệ phí khác thuộc Ngân sách Nhà nước:

Xem nội dung VB
Điều 15. Khai phí, lệ phí, các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước

1. Khai phí, lệ phí, các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước quy định như sau:

a) Khai theo tháng áp dụng đối với các loại phí, lệ phí trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;

b) Khai theo từng lần phát sinh áp dụng đối với lệ phí trước bạ, lệ phí hải quan;

c) Khai quyết toán năm hoặc khai quyết toán đến thời điểm chấm dứt hoạt động đối với các trường hợp quy định tại điểm a khoản này.

2. Hồ sơ khai phí, lệ phí, các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước quy định tại khoản 1 Điều này là tờ khai phí, lệ phí hoặc tờ khai quyết toán phí, lệ phí, khoản thu thuộc ngân sách nhà nước và tài liệu khác có liên quan.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 17 Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
Điều 17. Khai phí, lệ phí

1. Khai lệ phí trước bạ:

2. Khai phí xăng dầu:

3. Khai phí bảo vệ môi trường đối với trường hợp khai thác khoáng sản:

4. Khai phí, lệ phí khác thuộc ngân sách nhà nước:


Xem nội dung VB
Điều 15. Khai phí, lệ phí, các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước

1. Khai phí, lệ phí, các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước quy định như sau:

a) Khai theo tháng áp dụng đối với các loại phí, lệ phí trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;

b) Khai theo từng lần phát sinh áp dụng đối với lệ phí trước bạ, lệ phí hải quan;

c) Khai quyết toán năm hoặc khai quyết toán đến thời điểm chấm dứt hoạt động đối với các trường hợp quy định tại điểm a khoản này.

2. Hồ sơ khai phí, lệ phí, các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước quy định tại khoản 1 Điều này là tờ khai phí, lệ phí hoặc tờ khai quyết toán phí, lệ phí, khoản thu thuộc ngân sách nhà nước và tài liệu khác có liên quan.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục IX Phần B Thông tư 60/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 19/08/2007 (VB hết hiệu lực: 14/04/2011)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 17 Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục IX Phần B Thông tư 60/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 19/08/2007 (VB hết hiệu lực: 14/04/2011)
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế như sau:
...
Phần B. KHAI THUẾ, TÍNH THUẾ
...
IX. Khai phí, lệ phí

1. Khai lệ phí trước bạ:
...
2. Khai phí xăng dầu:
...
3. Khai phí bảo vệ môi trường đối với trường hợp khai thác khoáng sản.
...
4. Khai phí, lệ phí khác thuộc Ngân sách Nhà nước:

Xem nội dung VB
Điều 15. Khai phí, lệ phí, các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước

1. Khai phí, lệ phí, các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước quy định như sau:

a) Khai theo tháng áp dụng đối với các loại phí, lệ phí trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;

b) Khai theo từng lần phát sinh áp dụng đối với lệ phí trước bạ, lệ phí hải quan;

c) Khai quyết toán năm hoặc khai quyết toán đến thời điểm chấm dứt hoạt động đối với các trường hợp quy định tại điểm a khoản này.

2. Hồ sơ khai phí, lệ phí, các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước quy định tại khoản 1 Điều này là tờ khai phí, lệ phí hoặc tờ khai quyết toán phí, lệ phí, khoản thu thuộc ngân sách nhà nước và tài liệu khác có liên quan.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 17 Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
Điều 17. Khai phí, lệ phí

1. Khai lệ phí trước bạ:

2. Khai phí xăng dầu:

3. Khai phí bảo vệ môi trường đối với trường hợp khai thác khoáng sản:

4. Khai phí, lệ phí khác thuộc ngân sách nhà nước:


Xem nội dung VB
Điều 15. Khai phí, lệ phí, các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước

1. Khai phí, lệ phí, các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước quy định như sau:

a) Khai theo tháng áp dụng đối với các loại phí, lệ phí trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;

b) Khai theo từng lần phát sinh áp dụng đối với lệ phí trước bạ, lệ phí hải quan;

c) Khai quyết toán năm hoặc khai quyết toán đến thời điểm chấm dứt hoạt động đối với các trường hợp quy định tại điểm a khoản này.

2. Hồ sơ khai phí, lệ phí, các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước quy định tại khoản 1 Điều này là tờ khai phí, lệ phí hoặc tờ khai quyết toán phí, lệ phí, khoản thu thuộc ngân sách nhà nước và tài liệu khác có liên quan.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục IX Phần B Thông tư 60/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 19/08/2007 (VB hết hiệu lực: 14/04/2011)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 17 Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục IX Phần B Thông tư 60/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 19/08/2007 (VB hết hiệu lực: 14/04/2011)
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế như sau:
...
Phần B. KHAI THUẾ, TÍNH THUẾ
...
IX. Khai phí, lệ phí

1. Khai lệ phí trước bạ:
...
2. Khai phí xăng dầu:
...
3. Khai phí bảo vệ môi trường đối với trường hợp khai thác khoáng sản.
...
4. Khai phí, lệ phí khác thuộc Ngân sách Nhà nước:

Xem nội dung VB
Điều 15. Khai phí, lệ phí, các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước

1. Khai phí, lệ phí, các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước quy định như sau:

a) Khai theo tháng áp dụng đối với các loại phí, lệ phí trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;

b) Khai theo từng lần phát sinh áp dụng đối với lệ phí trước bạ, lệ phí hải quan;

c) Khai quyết toán năm hoặc khai quyết toán đến thời điểm chấm dứt hoạt động đối với các trường hợp quy định tại điểm a khoản này.

2. Hồ sơ khai phí, lệ phí, các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước quy định tại khoản 1 Điều này là tờ khai phí, lệ phí hoặc tờ khai quyết toán phí, lệ phí, khoản thu thuộc ngân sách nhà nước và tài liệu khác có liên quan.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 17 Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
Điều 17. Khai phí, lệ phí

1. Khai lệ phí trước bạ:

2. Khai phí xăng dầu:

3. Khai phí bảo vệ môi trường đối với trường hợp khai thác khoáng sản:

4. Khai phí, lệ phí khác thuộc ngân sách nhà nước:


Xem nội dung VB
Điều 15. Khai phí, lệ phí, các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước

1. Khai phí, lệ phí, các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước quy định như sau:

a) Khai theo tháng áp dụng đối với các loại phí, lệ phí trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;

b) Khai theo từng lần phát sinh áp dụng đối với lệ phí trước bạ, lệ phí hải quan;

c) Khai quyết toán năm hoặc khai quyết toán đến thời điểm chấm dứt hoạt động đối với các trường hợp quy định tại điểm a khoản này.

2. Hồ sơ khai phí, lệ phí, các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước quy định tại khoản 1 Điều này là tờ khai phí, lệ phí hoặc tờ khai quyết toán phí, lệ phí, khoản thu thuộc ngân sách nhà nước và tài liệu khác có liên quan.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục IX Phần B Thông tư 60/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 19/08/2007 (VB hết hiệu lực: 14/04/2011)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 17 Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục IX Phần B Thông tư 60/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 19/08/2007 (VB hết hiệu lực: 14/04/2011)
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế như sau:
...
Phần B. KHAI THUẾ, TÍNH THUẾ
...
IX. Khai phí, lệ phí

1. Khai lệ phí trước bạ:
...
2. Khai phí xăng dầu:
...
3. Khai phí bảo vệ môi trường đối với trường hợp khai thác khoáng sản.
...
4. Khai phí, lệ phí khác thuộc Ngân sách Nhà nước:

Xem nội dung VB
Điều 15. Khai phí, lệ phí, các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước

1. Khai phí, lệ phí, các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước quy định như sau:

a) Khai theo tháng áp dụng đối với các loại phí, lệ phí trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;

b) Khai theo từng lần phát sinh áp dụng đối với lệ phí trước bạ, lệ phí hải quan;

c) Khai quyết toán năm hoặc khai quyết toán đến thời điểm chấm dứt hoạt động đối với các trường hợp quy định tại điểm a khoản này.

2. Hồ sơ khai phí, lệ phí, các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước quy định tại khoản 1 Điều này là tờ khai phí, lệ phí hoặc tờ khai quyết toán phí, lệ phí, khoản thu thuộc ngân sách nhà nước và tài liệu khác có liên quan.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 17 Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
Điều 17. Khai phí, lệ phí

1. Khai lệ phí trước bạ:

2. Khai phí xăng dầu:

3. Khai phí bảo vệ môi trường đối với trường hợp khai thác khoáng sản:

4. Khai phí, lệ phí khác thuộc ngân sách nhà nước:


Xem nội dung VB
Điều 15. Khai phí, lệ phí, các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước

1. Khai phí, lệ phí, các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước quy định như sau:

a) Khai theo tháng áp dụng đối với các loại phí, lệ phí trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;

b) Khai theo từng lần phát sinh áp dụng đối với lệ phí trước bạ, lệ phí hải quan;

c) Khai quyết toán năm hoặc khai quyết toán đến thời điểm chấm dứt hoạt động đối với các trường hợp quy định tại điểm a khoản này.

2. Hồ sơ khai phí, lệ phí, các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước quy định tại khoản 1 Điều này là tờ khai phí, lệ phí hoặc tờ khai quyết toán phí, lệ phí, khoản thu thuộc ngân sách nhà nước và tài liệu khác có liên quan.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục IX Phần B Thông tư 60/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 19/08/2007 (VB hết hiệu lực: 14/04/2011)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 17 Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục IX Phần B Thông tư 60/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 19/08/2007 (VB hết hiệu lực: 14/04/2011)
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế như sau:
...
Phần B. KHAI THUẾ, TÍNH THUẾ
...
IX. Khai phí, lệ phí

1. Khai lệ phí trước bạ:
...
2. Khai phí xăng dầu:
...
3. Khai phí bảo vệ môi trường đối với trường hợp khai thác khoáng sản.
...
4. Khai phí, lệ phí khác thuộc Ngân sách Nhà nước:

Xem nội dung VB
Điều 15. Khai phí, lệ phí, các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước

1. Khai phí, lệ phí, các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước quy định như sau:

a) Khai theo tháng áp dụng đối với các loại phí, lệ phí trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;

b) Khai theo từng lần phát sinh áp dụng đối với lệ phí trước bạ, lệ phí hải quan;

c) Khai quyết toán năm hoặc khai quyết toán đến thời điểm chấm dứt hoạt động đối với các trường hợp quy định tại điểm a khoản này.

2. Hồ sơ khai phí, lệ phí, các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước quy định tại khoản 1 Điều này là tờ khai phí, lệ phí hoặc tờ khai quyết toán phí, lệ phí, khoản thu thuộc ngân sách nhà nước và tài liệu khác có liên quan.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 17 Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
Điều 17. Khai phí, lệ phí

1. Khai lệ phí trước bạ:

2. Khai phí xăng dầu:

3. Khai phí bảo vệ môi trường đối với trường hợp khai thác khoáng sản:

4. Khai phí, lệ phí khác thuộc ngân sách nhà nước:


Xem nội dung VB
Điều 15. Khai phí, lệ phí, các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước

1. Khai phí, lệ phí, các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước quy định như sau:

a) Khai theo tháng áp dụng đối với các loại phí, lệ phí trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;

b) Khai theo từng lần phát sinh áp dụng đối với lệ phí trước bạ, lệ phí hải quan;

c) Khai quyết toán năm hoặc khai quyết toán đến thời điểm chấm dứt hoạt động đối với các trường hợp quy định tại điểm a khoản này.

2. Hồ sơ khai phí, lệ phí, các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước quy định tại khoản 1 Điều này là tờ khai phí, lệ phí hoặc tờ khai quyết toán phí, lệ phí, khoản thu thuộc ngân sách nhà nước và tài liệu khác có liên quan.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục IX Phần B Thông tư 60/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 19/08/2007 (VB hết hiệu lực: 14/04/2011)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 17 Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục IX Phần B Thông tư 60/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 19/08/2007 (VB hết hiệu lực: 14/04/2011)
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế như sau:
...
Phần B. KHAI THUẾ, TÍNH THUẾ
...
IX. Khai phí, lệ phí

1. Khai lệ phí trước bạ:
...
2. Khai phí xăng dầu:
...
3. Khai phí bảo vệ môi trường đối với trường hợp khai thác khoáng sản.
...
4. Khai phí, lệ phí khác thuộc Ngân sách Nhà nước:

Xem nội dung VB
Điều 15. Khai phí, lệ phí, các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước

1. Khai phí, lệ phí, các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước quy định như sau:

a) Khai theo tháng áp dụng đối với các loại phí, lệ phí trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;

b) Khai theo từng lần phát sinh áp dụng đối với lệ phí trước bạ, lệ phí hải quan;

c) Khai quyết toán năm hoặc khai quyết toán đến thời điểm chấm dứt hoạt động đối với các trường hợp quy định tại điểm a khoản này.

2. Hồ sơ khai phí, lệ phí, các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước quy định tại khoản 1 Điều này là tờ khai phí, lệ phí hoặc tờ khai quyết toán phí, lệ phí, khoản thu thuộc ngân sách nhà nước và tài liệu khác có liên quan.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 17 Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
Điều 17. Khai phí, lệ phí

1. Khai lệ phí trước bạ:

2. Khai phí xăng dầu:

3. Khai phí bảo vệ môi trường đối với trường hợp khai thác khoáng sản:

4. Khai phí, lệ phí khác thuộc ngân sách nhà nước:


Xem nội dung VB
Điều 15. Khai phí, lệ phí, các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước

1. Khai phí, lệ phí, các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước quy định như sau:

a) Khai theo tháng áp dụng đối với các loại phí, lệ phí trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;

b) Khai theo từng lần phát sinh áp dụng đối với lệ phí trước bạ, lệ phí hải quan;

c) Khai quyết toán năm hoặc khai quyết toán đến thời điểm chấm dứt hoạt động đối với các trường hợp quy định tại điểm a khoản này.

2. Hồ sơ khai phí, lệ phí, các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước quy định tại khoản 1 Điều này là tờ khai phí, lệ phí hoặc tờ khai quyết toán phí, lệ phí, khoản thu thuộc ngân sách nhà nước và tài liệu khác có liên quan.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục IX Phần B Thông tư 60/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 19/08/2007 (VB hết hiệu lực: 14/04/2011)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 17 Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)
Thẩm quyền và phạm vi uỷ nhiệm thu thuế được hướng dẫn bởi Mục I Phần D Thông tư 60/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 19/08/2007 (VB hết hiệu lực: 14/04/2011)
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế như sau:
...
Phần D. UỶ NHIỆM THU THUẾ

I. Thẩm quyền và phạm vi uỷ nhiệm thu thuế

1. Cơ quan thuế uỷ nhiệm cho tổ chức, cá nhân thực hiện thu một số khoản thuế thuộc phạm vi quản lý của cơ quan thuế sau đây:

- Thuế sử dụng đất nông nghiệp;

- Thuế nhà đất;

- Thuế đối với hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán;

- Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao.

Đối với các loại thuế khác, nếu cơ quan thuế uỷ nhiệm cho tổ chức, cá nhân khác thu thì phải được sự đồng ý của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

2. Việc ủy nhiệm thu thuế phải được thực hiện thông qua hợp đồng giữa thủ trưởng cơ quan quản lý thuế với đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức hoặc trực tiếp với cá nhân được ủy nhiệm thu thuế.

3. Hợp đồng uỷ nhiệm thu thuế được lập theo mẫu số 01/UNTH ban hành kèm theo Thông tư này và phải đảm bảo có các nội dung về:

- Loại thuế được uỷ quyền thu;

- Địa bàn được uỷ nhiệm thu;

- Phạm vi công việc được uỷ nhiệm như: Hướng dẫn người nộp thuế khai thuế; đôn đốc người nộp thuế nộp tờ khai thuế, nộp thuế; thu tờ khai thuế, thu thuế từ người nộp thuế và nộp tờ khai thuế cho cơ quan thuế; nộp tiền thuế vào Ngân sách Nhà nước; rà soát và báo cáo các trường hợp thuộc diện khai thuế, nộp thuế mà không chấp hành; cung cấp thông tin về tình hình phát sinh mới hoặc thay đổi thông tin về người nộp thuế trên địa bàn được uỷ nhiệm thu; thu tiền thuế từ người nộp thuế và nộp vào tài khoản thu Ngân sách Nhà nước.

- Quyền hạn và trách nhiệm của bên uỷ nhiệm và bên được uỷ nhiệm;

- Chế độ báo cáo tình hình thực hiện hợp đồng; chế độ thanh toán biên lai, ấn chỉ thu thuế, kinh phí uỷ nhiệm thu;

- Thời hạn uỷ nhiệm thu. Khi hết thời hạn uỷ nhiệm thu hai bên phải thực hiện thanh lý hợp đồng uỷ nhiệm thu và lập biên bản thanh lý theo mẫu số 02/UNTH ban hành kèm theo Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 3. Ủy nhiệm thu thuế

1. Cơ quan quản lý thuế ủy nhiệm cho cơ quan, tổ chức, cá nhân thu một số loại thuế theo quy định của Bộ Tài chính.

2. Việc ủy nhiệm thu thuế phải được thực hiện thông qua hợp đồng giữa thủ trưởng cơ quan quản lý thuế với cơ quan, tổ chức, cá nhân được ủy nhiệm thu.

3. Bên được ủy nhiệm thu thuế có trách nhiệm: thông báo và đôn đốc người nộp thuế thực hiện nộp thuế theo hợp đồng ủy nhiệm thu; cấp chứng từ thu tiền cho người nộp thuế khi thu tiền thuế; nộp tiền thuế đã thu được vào tài khoản của cơ quan quản lý thuế tại Kho bạc Nhà nước; quyết toán số tiền thuế thu được và biên lai thu tiền thuế với cơ quan quản lý thuế; theo dõi và báo cáo với cơ quan quản lý thuế các trường hợp phát sinh người nộp thuế mới hoặc có thay đổi quy mô, ngành nghề kinh doanh của người nộp thuế trên địa bàn ủy nhiệm thu.

4. Cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm: thông báo công khai các trường hợp ủy nhiệm thu thuế để người nộp thuế biết và thực hiện; cung cấp chứng từ thu thuế, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát tình hình thu, nộp tiền thuế của cơ quan, tổ chức, cá nhân được ủy nhiệm thu thuế.

5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được uỷ nhiệm thu thuế quy định tại Điều này được hưởng kinh phí uỷ nhiệm thu trích từ kinh phí hoạt động của cơ quan quản lý thuế. Bộ Tài chính hướng dẫn việc trích và sử dụng kinh phí uỷ nhiệm thu quy định tại khoản này.
Thẩm quyền và phạm vi uỷ nhiệm thu thuế được hướng dẫn bởi Điều 29 Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
Điều 29. Thẩm quyền và phạm vi uỷ nhiệm thu thuế

1. Cơ quan thuế uỷ nhiệm cho tổ chức, cá nhân thực hiện thu một số khoản thuế thuộc phạm vi quản lý của cơ quan thuế sau đây:

- Thuế sử dụng đất nông nghiệp;

- Thuế nhà đất;

- Thuế đối với hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán;

- Thuế thu nhập cá nhân.

Đối với các loại thuế khác, nếu cơ quan thuế uỷ nhiệm cho tổ chức, cá nhân khác thu thì phải được sự đồng ý của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

2. Việc ủy nhiệm thu thuế phải được thực hiện thông qua hợp đồng giữa thủ trưởng cơ quan quản lý thuế với đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức hoặc trực tiếp với cá nhân được ủy nhiệm thu thuế trừ trường hợp uỷ nhiệm thu thuế đối với thu nhập có tính chất vãng lai của cá nhân nhà thầu nước ngoài.

3. Hợp đồng uỷ nhiệm thu thuế được lập theo mẫu số 01/UNTH ban hành kèm theo Thông tư này và phải đảm bảo có các nội dung về:

- Loại thuế được uỷ quyền thu;

- Địa bàn được uỷ nhiệm thu;

- Phạm vi công việc được uỷ nhiệm như: Hướng dẫn người nộp thuế khai thuế; đôn đốc người nộp thuế nộp tờ khai thuế, nộp thuế; thu tờ khai thuế, thu thuế từ người nộp thuế và nộp tờ khai thuế cho cơ quan thuế; nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước; rà soát và báo cáo các trường hợp thuộc diện khai thuế, nộp thuế mà không chấp hành; cung cấp thông tin về tình hình phát sinh mới hoặc thay đổi thông tin về người nộp thuế trên địa bàn được uỷ nhiệm thu; thu tiền thuế từ người nộp thuế và nộp vào tài khoản thu ngân sách nhà nước.

- Quyền hạn và trách nhiệm của bên uỷ nhiệm và bên được uỷ nhiệm;

- Chế độ báo cáo tình hình thực hiện hợp đồng; chế độ thanh toán biên lai, ấn chỉ thu thuế, kinh phí uỷ nhiệm thu;

- Thời hạn uỷ nhiệm thu. Khi hết thời hạn uỷ nhiệm thu hai bên phải thực hiện thanh lý hợp đồng uỷ nhiệm thu và lập biên bản thanh lý theo mẫu số 02/UNTH ban hành kèm theo Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 3. Ủy nhiệm thu thuế

1. Cơ quan quản lý thuế ủy nhiệm cho cơ quan, tổ chức, cá nhân thu một số loại thuế theo quy định của Bộ Tài chính.

2. Việc ủy nhiệm thu thuế phải được thực hiện thông qua hợp đồng giữa thủ trưởng cơ quan quản lý thuế với cơ quan, tổ chức, cá nhân được ủy nhiệm thu.

3. Bên được ủy nhiệm thu thuế có trách nhiệm: thông báo và đôn đốc người nộp thuế thực hiện nộp thuế theo hợp đồng ủy nhiệm thu; cấp chứng từ thu tiền cho người nộp thuế khi thu tiền thuế; nộp tiền thuế đã thu được vào tài khoản của cơ quan quản lý thuế tại Kho bạc Nhà nước; quyết toán số tiền thuế thu được và biên lai thu tiền thuế với cơ quan quản lý thuế; theo dõi và báo cáo với cơ quan quản lý thuế các trường hợp phát sinh người nộp thuế mới hoặc có thay đổi quy mô, ngành nghề kinh doanh của người nộp thuế trên địa bàn ủy nhiệm thu.

4. Cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm: thông báo công khai các trường hợp ủy nhiệm thu thuế để người nộp thuế biết và thực hiện; cung cấp chứng từ thu thuế, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát tình hình thu, nộp tiền thuế của cơ quan, tổ chức, cá nhân được ủy nhiệm thu thuế.

5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được uỷ nhiệm thu thuế quy định tại Điều này được hưởng kinh phí uỷ nhiệm thu trích từ kinh phí hoạt động của cơ quan quản lý thuế. Bộ Tài chính hướng dẫn việc trích và sử dụng kinh phí uỷ nhiệm thu quy định tại khoản này.
Thẩm quyền và phạm vi uỷ nhiệm thu thuế được hướng dẫn bởi Mục I Phần D Thông tư 60/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 19/08/2007 (VB hết hiệu lực: 14/04/2011)
Thẩm quyền và phạm vi uỷ nhiệm thu thuế được hướng dẫn bởi Điều 29 Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục II Phần D Thông tư 60/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 19/08/2007 (VB hết hiệu lực: 14/04/2011)
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế như sau:
...
Phần D. UỶ NHIỆM THU THUẾ
...
II. Trách nhiệm của bên được uỷ nhiệm thu

Bên được uỷ nhiệm thu thuế có trách nhiệm thực hiện hợp đồng uỷ nhiệm thu đã ký kết với cơ quan thuế. Bên được ủy nhiệm thu thuế không được quyền uỷ nhiệm lại cho bất cứ bên thứ ba nào việc thực hiện hợp đồng uỷ nhiệm thu đã ký với cơ quan thuế. Đối với một số nội dung cụ thể của hợp đồng uỷ nhiệm thu, thực hiện theo hướng dẫn sau:

1. Trường hợp phải thu tờ khai thuế từ người nộp thuế:

Bên uỷ nhiệm thu có trách nhiệm giải thích, hướng dẫn người nộp thuế về các quy định của pháp luật thuế, trách nhiệm đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế; cung cấp mẫu tờ khai thuế và hướng dẫn cách kê khai thuế; đôn đốc người nộp thuế khai thuế và thu tờ khai thuế từ người nộp thuế để nộp cho cơ quan thuế theo đúng thời hạn quy định.

2. Gửi thông báo nộp thuế và đôn đốc người nộp thuế thực hiện nộp thuế:

Bên được uỷ nhiệm thu khi nhận thông báo nộp thuế phải thực hiện đối chiếu với sổ bộ thuế, nếu thông báo nộp thuế không đúng, không đủ so với sổ bộ thuế thì phản ảnh kịp thời để cơ quan thuế phát hành lại thông báo nộp thuế cho đúng với sổ bộ thuế.

Bên được ủy nhiệm thu phải gửi thông báo nộp thuế cho người nộp thuế trước ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế ghi trên thông báo thuế ít nhất là năm ngày. Khi gửi thông báo nộp thuế cho người nộp thuế, bên được uỷ nhiệm thu phải yêu cầu người nhận thông báo ký xác nhận, đôn đốc người nộp thuế nộp thuế đúng thời hạn.

Đối với trường hợp uỷ nhiệm thu thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao thì không phải gửi thông báo nộp thuế, bên uỷ nhiệm thu thuế có trách nhiệm đôn đốc người nộp thuế thực hiện nộp thuế theo tờ khai thuế của người nộp thuế.

3. Tổ chức thu nộp thuế và cấp chứng từ cho người nộp thuế:

Khi thu thuế, bên uỷ nhiệm thu phải viết biên lai thu thuế và viết một lần cho cả ba liên ghi rõ số tiền thuế, loại thuế, kỳ nộp thuế và các nội dung khác trên biên lai thu. Biên lai thu thuế phải viết từ số nhỏ đến số lớn, không viết nhảy số và phải viết đầy đủ, rõ ràng theo các nội dung yêu cầu trong biên lai thuế, đồng thời ký, ghi rõ họ tên người trực tiếp thu. Sau khi đã kiểm tra và nhận đủ tiền thuế, người trực tiếp thu phải giao biên lai thu thuế cho người nộp thuế.

4. Nộp tiền thuế đã thu vào Ngân sách Nhà nước:

Bên được uỷ nhiệm thu thuế có trách nhiệm nộp đầy đủ, kịp thời tiền thuế và các khoản thu khác đã thu vào Ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước. Số tiền thuế phải nộp vào Ngân sách Nhà nước là tổng số tiền đã ghi thu trên các biên lai thu thuế.

Khi nộp tiền thuế về Kho bạc Nhà nước, bên được uỷ nhiệm thu phải lập bảng kê chứng từ thu và lập giấy nộp thuế vào Ngân sách Nhà nước bằng tiền mặt; Kho bạc Nhà nước chuyển chứng từ cho cơ quan thuế về số tiền uỷ nhiệm thu đã nộp để theo dõi và quản lý.

Cơ quan thuế ký hợp đồng uỷ nhiệm thu quy định thời gian và mức tiền thuế đã thu mà bên được uỷ nhiệm thu thuế phải nộp vào Kho bạc Nhà nước phù hợp với số thu và địa bàn thu thuế theo hướng dẫn của Tổng cục thuế. Thời gian bên được uỷ nhiệm thu thuế phải nộp tiền vào Kho bạc Nhà nước tối đa không quá năm ngày kể từ ngày thu tiền đối với địa bàn thu thuế là các xã vùng sâu, vùng xa, đi lại khó khăn; không quá ba ngày đối với các địa bàn khác; trường hợp số tiền thuế đã thu vượt quá mười triệu đồng thì phải nộp ngay vào Ngân sách Nhà nước.

5. Quyết toán số tiền thuế thu được và biên lai thu thuế với cơ quan thuế:

5.1. Quyết toán số tiền thuế thu được:

Chậm nhất ngày 5 của tháng sau, bên được uỷ nhiệm thu thuế phải lập báo cáo số đã thu, đã nộp của tháng trước gửi cơ quan thuế theo mẫu số 03/UNTH ban hành kèm theo Thông tư này. Báo cáo thu nộp phải phản ánh được số phải thu, số đã thu, số còn tồn đọng, nguyên nhân tồn đọng và các giải pháp đôn đốc thu nộp tiếp. Chi cục thuế nhận được báo cáo thu nộp của bên được uỷ nhiệm thu thuế phải kiểm tra cụ thể từng biên lai đã thu, số thuế đã thu, số thuế đã nộp ngân sách, đối chiếu với số thuế đã thực nộp có xác nhận của Kho bạc, nếu có số chênh lệch phải lập biên bản xác định rõ nguyên nhân để qui trách nhiệm cụ thể.

5.2. Quyết toán biên lai thuế:

Mỗi tháng một lần, chậm nhất ngày 5 của tháng sau, bên được uỷ nhiệm thu thuế phải lập bảng thanh toán các loại biên lai thuế, phí, lệ phí đã sử dụng, số còn tồn theo từng loại biên lai với cơ quan thuế theo đúng quy định.

Sau mười ngày kể từ ngày kết thúc năm dương lịch, bên được uỷ nhiệm thu thuế phải lập báo cáo quyết toán sử dụng biên lai thuế với cơ quan thuế về số biên lai thuế, phí, lệ phí đã sử dụng và chuyển tồn các loại biên lai sang năm sau theo mẫu số 04/UNTH ban hành kèm theo Thông tư này.

Mọi hành vi chậm thanh toán biên lai, chậm nộp tiền thuế đã thu vào ngân sách nhà nước đều coi là hành vi xâm tiêu tiền thuế; thu thuế không viết biên lai, hoặc viết không đúng chủng loại biên lai thuế phù hợp, bên được uỷ nhiệm thu thuế sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.

6. Theo dõi và báo cáo với cơ quan thuế các trường hợp phát sinh người nộp thuế mới hoặc thay đổi quy mô, ngành hàng của người nộp thuế trên địa bàn ủy nhiệm thu.

Xem nội dung VB
Điều 3. Ủy nhiệm thu thuế
...
3. Bên được ủy nhiệm thu thuế có trách nhiệm: thông báo và đôn đốc người nộp thuế thực hiện nộp thuế theo hợp đồng ủy nhiệm thu; cấp chứng từ thu tiền cho người nộp thuế khi thu tiền thuế; nộp tiền thuế đã thu được vào tài khoản của cơ quan quản lý thuế tại Kho bạc Nhà nước; quyết toán số tiền thuế thu được và biên lai thu tiền thuế với cơ quan quản lý thuế; theo dõi và báo cáo với cơ quan quản lý thuế các trường hợp phát sinh người nộp thuế mới hoặc có thay đổi quy mô, ngành nghề kinh doanh của người nộp thuế trên địa bàn ủy nhiệm thu.
Bên được uỷ nhiệm thu theo khoản này được hướng dẫn bởi Điều 30 Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
Điều 30. Trách nhiệm của bên được uỷ nhiệm thu

Bên được uỷ nhiệm thu thuế có trách nhiệm thực hiện hợp đồng uỷ nhiệm thu đã ký kết với cơ quan thuế. Bên được ủy nhiệm thu thuế không được quyền uỷ nhiệm lại cho bất cứ bên thứ ba nào việc thực hiện hợp đồng uỷ nhiệm thu đã ký với cơ quan thuế. Đối với một số nội dung cụ thể của hợp đồng uỷ nhiệm thu, thực hiện theo hướng dẫn sau:

1. Trường hợp phải thu tờ khai thuế từ người nộp thuế:

Bên uỷ nhiệm thu có trách nhiệm giải thích, hướng dẫn người nộp thuế về các quy định của pháp luật thuế, trách nhiệm đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế; cung cấp mẫu tờ khai thuế và hướng dẫn cách kê khai thuế; đôn đốc người nộp thuế khai thuế và thu tờ khai thuế từ người nộp thuế để nộp cho cơ quan thuế theo đúng thời hạn quy định.

2. Gửi thông báo nộp thuế và đôn đốc người nộp thuế thực hiện nộp thuế:

Bên được uỷ nhiệm thu khi nhận thông báo nộp thuế phải thực hiện đối chiếu với sổ bộ thuế, nếu thông báo nộp thuế không đúng, không đủ so với sổ bộ thuế thì phản ảnh kịp thời để cơ quan thuế phát hành lại thông báo nộp thuế cho đúng với sổ bộ thuế.

Bên được ủy nhiệm thu phải gửi thông báo nộp thuế cho người nộp thuế trước ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế ghi trên thông báo thuế ít nhất là năm ngày. Khi gửi thông báo nộp thuế cho người nộp thuế, bên được uỷ nhiệm thu phải yêu cầu người nhận thông báo ký xác nhận, đôn đốc người nộp thuế nộp thuế đúng thời hạn.

Đối với trường hợp uỷ nhiệm thu thuế thu nhập cá nhân thì không phải gửi thông báo nộp thuế, bên uỷ nhiệm thu thuế có trách nhiệm đôn đốc người nộp thuế thực hiện nộp thuế theo tờ khai thuế của người nộp thuế.

3. Tổ chức thu nộp thuế và cấp chứng từ cho người nộp thuế:

Khi thu thuế, bên uỷ nhiệm thu phải viết biên lai thu thuế và viết một lần cho cả ba liên ghi rõ số tiền thuế, loại thuế, kỳ nộp thuế và các nội dung khác trên biên lai thu. Biên lai thu thuế phải viết từ số nhỏ đến số lớn, không viết nhảy số và phải viết đầy đủ, rõ ràng theo các nội dung yêu cầu trong biên lai thuế, đồng thời ký, ghi rõ họ tên người trực tiếp thu. Sau khi đã kiểm tra và nhận đủ tiền thuế, người trực tiếp thu phải giao biên lai thu thuế cho người nộp thuế.

4. Nộp tiền thuế đã thu vào ngân sách nhà nước:

Bên được uỷ nhiệm thu thuế có trách nhiệm nộp đầy đủ, kịp thời tiền thuế và các khoản thu khác đã thu vào ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước. Số tiền thuế phải nộp vào ngân sách nhà nước là tổng số tiền đã ghi thu trên các biên lai thu thuế.

Khi nộp tiền thuế về Kho bạc nhà nước, bên được uỷ nhiệm thu phải lập bảng kê chứng từ thu và lập giấy nộp thuế vào ngân sách nhà nước bằng tiền mặt; Kho bạc nhà nước chuyển chứng từ cho cơ quan thuế về số tiền uỷ nhiệm thu đã nộp để theo dõi và quản lý.

Cơ quan thuế ký hợp đồng uỷ nhiệm thu quy định thời gian và mức tiền thuế đã thu mà bên được uỷ nhiệm thu thuế phải nộp vào Kho bạc nhà nước phù hợp với số thu và địa bàn thu thuế theo hướng dẫn của Tổng cục Thuế. Thời gian bên được uỷ nhiệm thu thuế phải nộp tiền vào Kho bạc nhà nước tối đa không quá năm ngày kể từ ngày thu tiền đối với địa bàn thu thuế là các xã vùng sâu, vùng xa, đi lại khó khăn; không quá ba ngày đối với các địa bàn khác; trường hợp số tiền thuế đã thu vượt quá mười triệu đồng thì phải nộp ngay vào ngân sách nhà nước, trừ một số trường hợp do lý do khách quan ở vùng đặc biệt khó khăn, vùng khó khăn thì Cục trưởng Cục Thuế xem xét quyết định số thuế đã thu vượt quá 10 triệu đồng được nộp vào NSNN vào ngày làm việc tiếp theo.

5. Quyết toán số tiền thuế thu được và biên lai thu thuế với cơ quan thuế:

a) Quyết toán số tiền thuế thu được:

Chậm nhất ngày 5 của tháng sau, bên được uỷ nhiệm thu thuế phải lập báo cáo số đã thu, đã nộp của tháng trước gửi cơ quan thuế theo mẫu số 03/UNTH ban hành kèm theo Thông tư này. Báo cáo thu nộp phải phản ánh được số phải thu, số đã thu, số còn tồn đọng, nguyên nhân tồn đọng và các giải pháp đôn đốc thu nộp tiếp. Chi cục Thuế nhận được báo cáo thu nộp của bên được uỷ nhiệm thu thuế phải kiểm tra cụ thể từng biên lai đã thu, số thuế đã thu, số thuế đã nộp ngân sách, đối chiếu với số thuế đã thực nộp có xác nhận của Kho bạc, nếu có số chênh lệch phải lập biên bản xác định rõ nguyên nhân để qui trách nhiệm cụ thể.

b) Quyết toán biên lai thuế:

Mỗi tháng một lần, chậm nhất ngày 5 của tháng sau, bên được uỷ nhiệm thu thuế phải lập bảng thanh toán các loại biên lai thuế, phí, lệ phí đã sử dụng, số còn tồn theo từng loại biên lai với cơ quan thuế theo đúng quy định.

Sau mười ngày kể từ ngày kết thúc năm dương lịch, bên được uỷ nhiệm thu thuế phải lập báo cáo quyết toán sử dụng biên lai thuế với cơ quan thuế về số biên lai thuế, phí, lệ phí đã sử dụng và chuyển tồn các loại biên lai sang năm sau theo mẫu số 04/UNTH ban hành kèm theo Thông tư này.

Mọi hành vi chậm thanh toán biên lai, chậm nộp tiền thuế đã thu vào ngân sách nhà nước đều coi là hành vi xâm tiêu tiền thuế; thu thuế không viết biên lai, hoặc viết không đúng chủng loại biên lai thuế phù hợp, bên được uỷ nhiệm thu thuế sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.

6. Theo dõi và báo cáo với cơ quan thuế các trường hợp phát sinh người nộp thuế mới hoặc thay đổi quy mô, ngành hàng của người nộp thuế trên địa bàn ủy nhiệm thu.

Xem nội dung VB
Điều 3. Ủy nhiệm thu thuế
...
3. Bên được ủy nhiệm thu thuế có trách nhiệm: thông báo và đôn đốc người nộp thuế thực hiện nộp thuế theo hợp đồng ủy nhiệm thu; cấp chứng từ thu tiền cho người nộp thuế khi thu tiền thuế; nộp tiền thuế đã thu được vào tài khoản của cơ quan quản lý thuế tại Kho bạc Nhà nước; quyết toán số tiền thuế thu được và biên lai thu tiền thuế với cơ quan quản lý thuế; theo dõi và báo cáo với cơ quan quản lý thuế các trường hợp phát sinh người nộp thuế mới hoặc có thay đổi quy mô, ngành nghề kinh doanh của người nộp thuế trên địa bàn ủy nhiệm thu.
Cơ quan thuế uỷ nhiệm thu theo khoản này được hướng dẫn bởi Điều 31 Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
Điều 31. Trách nhiệm của Cơ quan thuế uỷ nhiệm thu

Cơ quan thuế chịu trách nhiệm về việc thực hiện chính sách và quản lý các loại thuế trên địa bàn.

1. Thông báo công khai về các trường hợp thuộc diện ủy nhiệm thu để người nộp thuế biết và thực hiện.

2. Phát hành thông báo nộp thuế giao cho bên được uỷ nhiệm thu thuế cùng với sổ bộ thuế đã duyệt. Thời gian giao thông báo nộp thuế cho bên được uỷ nhiệm thu thuế trước khi hết thời hạn gửi thông báo nộp thuế theo quy định tại Chương III Thông tư này tối thiểu là mười ngày.

3. Cấp phát đầy đủ, kịp thời biên lai thu thuế cho bên được uỷ nhiệm thu thuế và hướng dẫn bên được uỷ nhiệm thu thuế quản lý, sử dụng biên lai đúng quy định. Bên được uỷ nhiệm thu thuế khi xin cấp biên lai thuế phải có văn bản đề nghị và giấy giới thiệu giao cho người được uỷ quyền đi nhận biên lai.

4. Chi trả kinh phí uỷ nhiệm thu theo hợp đồng uỷ nhiệm thu đã ký.

5. Kiểm tra tình hình thu nộp tiền thuế của bên được uỷ nhiệm thu thuế:

Căn cứ vào biên lai thuế do bên uỷ nhiệm thu đã thu thuế và thanh toán với cơ quan thuế và căn cứ giấy nộp tiền vào ngân sách đã phát hành, xác nhận đã nộp tiền của Kho bạc nhà nước, cơ quan thuế thực hiện kế toán thuế và xác định số nợ thuế để có biện pháp quản lý thích hợp.

Cơ quan thuế ra quyết định phạt chậm nộp thuế đối với các trường hợp nộp chậm thuế và chuyển cho bên được uỷ nhiệm thu thuế để bên được uỷ nhiệm thu chuyển cho người nộp thuế. Bên được uỷ nhiệm thu thuế có trách nhiệm đôn đốc người nộp thuế nộp đủ tiền thuế, tiền phạt chậm nộp vào ngân sách nhà nước.

Xem nội dung VB
Điều 3. Ủy nhiệm thu thuế
...
3. Bên được ủy nhiệm thu thuế có trách nhiệm: thông báo và đôn đốc người nộp thuế thực hiện nộp thuế theo hợp đồng ủy nhiệm thu; cấp chứng từ thu tiền cho người nộp thuế khi thu tiền thuế; nộp tiền thuế đã thu được vào tài khoản của cơ quan quản lý thuế tại Kho bạc Nhà nước; quyết toán số tiền thuế thu được và biên lai thu tiền thuế với cơ quan quản lý thuế; theo dõi và báo cáo với cơ quan quản lý thuế các trường hợp phát sinh người nộp thuế mới hoặc có thay đổi quy mô, ngành nghề kinh doanh của người nộp thuế trên địa bàn ủy nhiệm thu.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 30 Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
Điều 30. Trách nhiệm của bên được uỷ nhiệm thu

Bên được uỷ nhiệm thu thuế có trách nhiệm thực hiện hợp đồng uỷ nhiệm thu đã ký kết với cơ quan thuế. Bên được ủy nhiệm thu thuế không được quyền uỷ nhiệm lại cho bất cứ bên thứ ba nào việc thực hiện hợp đồng uỷ nhiệm thu đã ký với cơ quan thuế. Đối với một số nội dung cụ thể của hợp đồng uỷ nhiệm thu, thực hiện theo hướng dẫn sau:

1. Trường hợp phải thu tờ khai thuế từ người nộp thuế:

Bên uỷ nhiệm thu có trách nhiệm giải thích, hướng dẫn người nộp thuế về các quy định của pháp luật thuế, trách nhiệm đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế; cung cấp mẫu tờ khai thuế và hướng dẫn cách kê khai thuế; đôn đốc người nộp thuế khai thuế và thu tờ khai thuế từ người nộp thuế để nộp cho cơ quan thuế theo đúng thời hạn quy định.

2. Gửi thông báo nộp thuế và đôn đốc người nộp thuế thực hiện nộp thuế:

Bên được uỷ nhiệm thu khi nhận thông báo nộp thuế phải thực hiện đối chiếu với sổ bộ thuế, nếu thông báo nộp thuế không đúng, không đủ so với sổ bộ thuế thì phản ảnh kịp thời để cơ quan thuế phát hành lại thông báo nộp thuế cho đúng với sổ bộ thuế.

Bên được ủy nhiệm thu phải gửi thông báo nộp thuế cho người nộp thuế trước ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế ghi trên thông báo thuế ít nhất là năm ngày. Khi gửi thông báo nộp thuế cho người nộp thuế, bên được uỷ nhiệm thu phải yêu cầu người nhận thông báo ký xác nhận, đôn đốc người nộp thuế nộp thuế đúng thời hạn.

Đối với trường hợp uỷ nhiệm thu thuế thu nhập cá nhân thì không phải gửi thông báo nộp thuế, bên uỷ nhiệm thu thuế có trách nhiệm đôn đốc người nộp thuế thực hiện nộp thuế theo tờ khai thuế của người nộp thuế.

3. Tổ chức thu nộp thuế và cấp chứng từ cho người nộp thuế:

Khi thu thuế, bên uỷ nhiệm thu phải viết biên lai thu thuế và viết một lần cho cả ba liên ghi rõ số tiền thuế, loại thuế, kỳ nộp thuế và các nội dung khác trên biên lai thu. Biên lai thu thuế phải viết từ số nhỏ đến số lớn, không viết nhảy số và phải viết đầy đủ, rõ ràng theo các nội dung yêu cầu trong biên lai thuế, đồng thời ký, ghi rõ họ tên người trực tiếp thu. Sau khi đã kiểm tra và nhận đủ tiền thuế, người trực tiếp thu phải giao biên lai thu thuế cho người nộp thuế.

4. Nộp tiền thuế đã thu vào ngân sách nhà nước:

Bên được uỷ nhiệm thu thuế có trách nhiệm nộp đầy đủ, kịp thời tiền thuế và các khoản thu khác đã thu vào ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước. Số tiền thuế phải nộp vào ngân sách nhà nước là tổng số tiền đã ghi thu trên các biên lai thu thuế.

Khi nộp tiền thuế về Kho bạc nhà nước, bên được uỷ nhiệm thu phải lập bảng kê chứng từ thu và lập giấy nộp thuế vào ngân sách nhà nước bằng tiền mặt; Kho bạc nhà nước chuyển chứng từ cho cơ quan thuế về số tiền uỷ nhiệm thu đã nộp để theo dõi và quản lý.

Cơ quan thuế ký hợp đồng uỷ nhiệm thu quy định thời gian và mức tiền thuế đã thu mà bên được uỷ nhiệm thu thuế phải nộp vào Kho bạc nhà nước phù hợp với số thu và địa bàn thu thuế theo hướng dẫn của Tổng cục Thuế. Thời gian bên được uỷ nhiệm thu thuế phải nộp tiền vào Kho bạc nhà nước tối đa không quá năm ngày kể từ ngày thu tiền đối với địa bàn thu thuế là các xã vùng sâu, vùng xa, đi lại khó khăn; không quá ba ngày đối với các địa bàn khác; trường hợp số tiền thuế đã thu vượt quá mười triệu đồng thì phải nộp ngay vào ngân sách nhà nước, trừ một số trường hợp do lý do khách quan ở vùng đặc biệt khó khăn, vùng khó khăn thì Cục trưởng Cục Thuế xem xét quyết định số thuế đã thu vượt quá 10 triệu đồng được nộp vào NSNN vào ngày làm việc tiếp theo.

5. Quyết toán số tiền thuế thu được và biên lai thu thuế với cơ quan thuế:

a) Quyết toán số tiền thuế thu được:

Chậm nhất ngày 5 của tháng sau, bên được uỷ nhiệm thu thuế phải lập báo cáo số đã thu, đã nộp của tháng trước gửi cơ quan thuế theo mẫu số 03/UNTH ban hành kèm theo Thông tư này. Báo cáo thu nộp phải phản ánh được số phải thu, số đã thu, số còn tồn đọng, nguyên nhân tồn đọng và các giải pháp đôn đốc thu nộp tiếp. Chi cục Thuế nhận được báo cáo thu nộp của bên được uỷ nhiệm thu thuế phải kiểm tra cụ thể từng biên lai đã thu, số thuế đã thu, số thuế đã nộp ngân sách, đối chiếu với số thuế đã thực nộp có xác nhận của Kho bạc, nếu có số chênh lệch phải lập biên bản xác định rõ nguyên nhân để qui trách nhiệm cụ thể.

b) Quyết toán biên lai thuế:

Mỗi tháng một lần, chậm nhất ngày 5 của tháng sau, bên được uỷ nhiệm thu thuế phải lập bảng thanh toán các loại biên lai thuế, phí, lệ phí đã sử dụng, số còn tồn theo từng loại biên lai với cơ quan thuế theo đúng quy định.

Sau mười ngày kể từ ngày kết thúc năm dương lịch, bên được uỷ nhiệm thu thuế phải lập báo cáo quyết toán sử dụng biên lai thuế với cơ quan thuế về số biên lai thuế, phí, lệ phí đã sử dụng và chuyển tồn các loại biên lai sang năm sau theo mẫu số 04/UNTH ban hành kèm theo Thông tư này.

Mọi hành vi chậm thanh toán biên lai, chậm nộp tiền thuế đã thu vào ngân sách nhà nước đều coi là hành vi xâm tiêu tiền thuế; thu thuế không viết biên lai, hoặc viết không đúng chủng loại biên lai thuế phù hợp, bên được uỷ nhiệm thu thuế sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.

6. Theo dõi và báo cáo với cơ quan thuế các trường hợp phát sinh người nộp thuế mới hoặc thay đổi quy mô, ngành hàng của người nộp thuế trên địa bàn ủy nhiệm thu.

Xem nội dung VB
Điều 3. Ủy nhiệm thu thuế
...
3. Bên được ủy nhiệm thu thuế có trách nhiệm: thông báo và đôn đốc người nộp thuế thực hiện nộp thuế theo hợp đồng ủy nhiệm thu; cấp chứng từ thu tiền cho người nộp thuế khi thu tiền thuế; nộp tiền thuế đã thu được vào tài khoản của cơ quan quản lý thuế tại Kho bạc Nhà nước; quyết toán số tiền thuế thu được và biên lai thu tiền thuế với cơ quan quản lý thuế; theo dõi và báo cáo với cơ quan quản lý thuế các trường hợp phát sinh người nộp thuế mới hoặc có thay đổi quy mô, ngành nghề kinh doanh của người nộp thuế trên địa bàn ủy nhiệm thu.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục II Phần D Thông tư 60/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 19/08/2007 (VB hết hiệu lực: 14/04/2011)
Bên được uỷ nhiệm thu theo khoản này được hướng dẫn bởi Điều 30 Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)
Cơ quan thuế uỷ nhiệm thu theo khoản này được hướng dẫn bởi Điều 31 Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 30 Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục III Phần D Thông tư 60/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 19/08/2007 (VB hết hiệu lực: 14/04/2011)
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế như sau:
...
Phần D.

UỶ NHIỆM THU THUẾ
...
III. Trách nhiệm của Cơ quan thuế uỷ nhiệm thu

Cơ quan thuế chịu trách nhiệm về việc thực hiện chính sách và quản lý các loại thuế trên địa bàn.

1. Thông báo công khai về các trường hợp thuộc diện ủy nhiệm thu để người nộp thuế biết và thực hiện.

2. Phát hành thông báo nộp thuế giao cho bên được uỷ nhiệm thu thuế cùng với sổ bộ thuế đã duyệt. Thời gian giao thông báo nộp thuế cho uỷ nhiệm thu thuế trước khi hết thời hạn gửi thông báo nộp thuế theo quy định tại Phần C Thông tư này tối thiểu là mười ngày.

3. Cấp phát đầy đủ, kịp thời biên lai thu thuế cho bên được uỷ nhiệm thu thuế và hướng dẫn bên được uỷ nhiệm thu thuế quản lý, sử dụng biên lai đúng quy định. Bên được uỷ nhiệm thu thuế khi xin cấp biên lai thuế phải có văn bản đề nghị và giấy giới thiệu giao cho người được uỷ quyền đi nhận biên lai.

4. Chi trả kinh phí uỷ nhiệm thu theo hợp đồng uỷ nhiệm thu đã ký.

5. Kiểm tra tình hình thu nộp tiền thuế của bên được uỷ nhiệm thu thuế:

Căn cứ vào biên lai thuế do bên uỷ nhiệm thu đã thu thuế và thanh toán với cơ quan thuế và căn cứ giấy nộp tiền vào ngân sách đã phát hành, xác nhận đã nộp tiền của kho bạc nhà nước, cơ quan thuế thực hiện kế toán thuế và xác định số nợ thuế để có biện pháp quản lý thích hợp.

Cơ quan thuế ra quyết định phạt chậm nộp thuế đối với các trường hợp nộp chậm thuế và chuyển cho bên được uỷ nhiệm thu thuế để bên được uỷ nhiệm thu chuyển cho người nộp thuế. Bên được uỷ nhiệm thu thuế có trách nhiệm đôn đốc người nộp thuế nộp đủ tiền thuế, tiền phạt chậm nộp vào Ngân sách Nhà nước.

Xem nội dung VB
Điều 3. Ủy nhiệm thu thuế
....
4. Cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm: thông báo công khai các trường hợp ủy nhiệm thu thuế để người nộp thuế biết và thực hiện; cung cấp chứng từ thu thuế, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát tình hình thu, nộp tiền thuế của cơ quan, tổ chức, cá nhân được ủy nhiệm thu thuế.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 31 Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
Điều 31. Trách nhiệm của Cơ quan thuế uỷ nhiệm thu

Cơ quan thuế chịu trách nhiệm về việc thực hiện chính sách và quản lý các loại thuế trên địa bàn.

1. Thông báo công khai về các trường hợp thuộc diện ủy nhiệm thu để người nộp thuế biết và thực hiện.

2. Phát hành thông báo nộp thuế giao cho bên được uỷ nhiệm thu thuế cùng với sổ bộ thuế đã duyệt. Thời gian giao thông báo nộp thuế cho bên được uỷ nhiệm thu thuế trước khi hết thời hạn gửi thông báo nộp thuế theo quy định tại Chương III Thông tư này tối thiểu là mười ngày.

3. Cấp phát đầy đủ, kịp thời biên lai thu thuế cho bên được uỷ nhiệm thu thuế và hướng dẫn bên được uỷ nhiệm thu thuế quản lý, sử dụng biên lai đúng quy định. Bên được uỷ nhiệm thu thuế khi xin cấp biên lai thuế phải có văn bản đề nghị và giấy giới thiệu giao cho người được uỷ quyền đi nhận biên lai.

4. Chi trả kinh phí uỷ nhiệm thu theo hợp đồng uỷ nhiệm thu đã ký.

5. Kiểm tra tình hình thu nộp tiền thuế của bên được uỷ nhiệm thu thuế:

Căn cứ vào biên lai thuế do bên uỷ nhiệm thu đã thu thuế và thanh toán với cơ quan thuế và căn cứ giấy nộp tiền vào ngân sách đã phát hành, xác nhận đã nộp tiền của Kho bạc nhà nước, cơ quan thuế thực hiện kế toán thuế và xác định số nợ thuế để có biện pháp quản lý thích hợp.

Cơ quan thuế ra quyết định phạt chậm nộp thuế đối với các trường hợp nộp chậm thuế và chuyển cho bên được uỷ nhiệm thu thuế để bên được uỷ nhiệm thu chuyển cho người nộp thuế. Bên được uỷ nhiệm thu thuế có trách nhiệm đôn đốc người nộp thuế nộp đủ tiền thuế, tiền phạt chậm nộp vào ngân sách nhà nước.

Xem nội dung VB
Điều 3. Ủy nhiệm thu thuế
....
4. Cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm: thông báo công khai các trường hợp ủy nhiệm thu thuế để người nộp thuế biết và thực hiện; cung cấp chứng từ thu thuế, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát tình hình thu, nộp tiền thuế của cơ quan, tổ chức, cá nhân được ủy nhiệm thu thuế.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục III Phần D Thông tư 60/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 19/08/2007 (VB hết hiệu lực: 14/04/2011)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 31 Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 60/2007/TT-BTC được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 157/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/09/2009
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14 tháng 6 năm 2007 của Bộ Tài chính như sau:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung kinh phí ủy nhiệm thu tại đoạn 2 Mục IV Phần D như sau:

“Căn cứ vào tình hình cụ thể của từng địa phương, Thủ trưởng cơ quan thuế sẽ quyết định kinh phí ủy nhiệm thu phù hợp nhưng tối đa không được vượt quá 8% tổng số thuế do bên được ủy nhiệm đã thu đối với thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất, thuế nộp theo phương pháp khoán (bao gồm cả thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh); tối đa không vượt quá 1% số thuế thu được đối với thuế thu nhập cá nhân (không bao gồm thuế thu nhập cá nhân của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp theo phương pháp khoán).”

Xem nội dung VB

Điều 3. Ủy nhiệm thu thuế
....
5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được uỷ nhiệm thu thuế quy định tại Điều này được hưởng kinh phí uỷ nhiệm thu trích từ kinh phí hoạt động của cơ quan quản lý thuế. Bộ Tài chính hướng dẫn việc trích và sử dụng kinh phí uỷ nhiệm thu quy định tại khoản này.
Kinh phí uỷ nhiệm thu tại khoản này được hướng dẫn bởi Mục IV Phần D Thông tư 60/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 19/08/2007 (VB hết hiệu lực: 14/04/2011)
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế như sau:
...
Phần D.

UỶ NHIỆM THU THUẾ
...
IV. Kinh phí uỷ nhiệm thu

Bên được uỷ nhiệm thu thuế được hưởng kinh phí uỷ nhiệm thu trích từ kinh phí hoạt động của cơ quan thuế.

Căn cứ vào tình hình cụ thể của từng địa phương, Thủ trưởng cơ quan thuế sẽ quyết định kinh phí uỷ nhiệm thu phù hợp nhưng tối đa không được vượt quá 8% tổng số thuế do bên được ủy nhiệm đã thu đối với thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất, thuế nộp theo phương pháp khoán; tối đa không vượt quá 1% số thuế thu được đối với thuế thu nhập cá nhân.

Xem nội dung VB
Điều 3. Ủy nhiệm thu thuế
....
5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được uỷ nhiệm thu thuế quy định tại Điều này được hưởng kinh phí uỷ nhiệm thu trích từ kinh phí hoạt động của cơ quan quản lý thuế. Bộ Tài chính hướng dẫn việc trích và sử dụng kinh phí uỷ nhiệm thu quy định tại khoản này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 32 Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
Điều 32. Kinh phí uỷ nhiệm thu

Bên được uỷ nhiệm thu thuế được hưởng kinh phí uỷ nhiệm thu. Kinh phí uỷ nhiệm thu trích từ kinh phí hoạt động của cơ quan thuế.

Bộ Tài chính có hướng dẫn riêng về kinh phí uỷ nhiệm thu phù hợp theo từng địa bàn, từng loại thuế.

Xem nội dung VB
Điều 3. Ủy nhiệm thu thuế
....
5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được uỷ nhiệm thu thuế quy định tại Điều này được hưởng kinh phí uỷ nhiệm thu trích từ kinh phí hoạt động của cơ quan quản lý thuế. Bộ Tài chính hướng dẫn việc trích và sử dụng kinh phí uỷ nhiệm thu quy định tại khoản này.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 60/2007/TT-BTC được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 157/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/09/2009
Kinh phí uỷ nhiệm thu tại khoản này được hướng dẫn bởi Mục IV Phần D Thông tư 60/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 19/08/2007 (VB hết hiệu lực: 14/04/2011)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 32 Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục I Phần Đ Thông tư 60/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 19/08/2007 (VB hết hiệu lực: 14/04/2011)
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế như sau:
...
Phần Đ. TRÁCH NHIỆM HOÀN THÀNH NGHĨA VỤ NỘP THUẾ

I. Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp xuất cảnh
1. Người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài trước khi xuất cảnh từ Việt Nam phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.

2. Cơ quan thuế thông báo bằng văn bản cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh dừng việc xuất cảnh khi người nộp thuế chưa hoàn thành nghĩa vụ thuế trong các trường hợp sau:

2.1. Người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài;

2.2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài;

2.3. Người nước ngoài hết thời hạn làm việc tại Việt Nam hoặc kết thúc hoạt động cung cấp dịch vụ, hành nghề độc lập tại Việt Nam;

2.4. Người nộp thuế là cá nhân có dấu hiệu bỏ trốn khỏi Việt Nam mà chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.

3. Ngay khi nhận được thông báo của cơ quan thuế về việc dừng xuất cảnh trong trường hợp cá nhân chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, cơ quan quản lý xuất nhập cảnh có trách nhiệm dừng việc xuất cảnh của cá nhân chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế cho đến khi cá nhân đó hoàn thành xong nghĩa vụ nộp thuế và được cơ quan thuế quản lý trực tiếp xác nhận việc hoàn thành nghĩa vụ thuế tại Việt Nam hoặc có bảo lãnh bằng tài sản hoặc các biện pháp khác để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Xem nội dung VB
Điều 29. Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp xuất cảnh

1. Người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài trước khi xuất cảnh từ Việt Nam phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.

2. Cơ quan quản lý thuế thông báo bằng văn bản cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh dừng việc xuất cảnh khi người nộp thuế chưa hoàn thành nghĩa vụ thuế trong các trường hợp sau:

a) Người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài;

b) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài hết thời hạn làm việc tại Việt Nam hoặc kết thúc hoạt động cung cấp địch vụ, hành nghề độc lập tại Việt Nam;

c) Cá nhân có dấu hiệu bỏ trốn khỏi Việt Nam mà chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.

3. Ngay khi nhận được thông báo của cơ quan quản lý thuế, cơ quan quản lý xuất nhập cảnh có trách nhiệm dừng việc xuất cảnh của cá nhân chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế cho đến khi cá nhân đó hoàn thành xong nghĩa vụ nộp thuế hoặc đã thực hiện các biện pháp khác bảo đảm cho việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 33 Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
Điều 33. Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp xuất cảnh

1. Người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài trước khi xuất cảnh từ Việt Nam phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.

2. Người nộp thuế quy định tại khoản 1 Điều này phải có xác nhận của cơ quan quản lý thuế về việc hoàn thành nghĩa vụ thuế trước khi xuất cảnh. Cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế bằng văn bản khi người nộp thuế có yêu cầu.

3. Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh có trách nhiệm dừng việc xuất cảnh của cá nhân khi có thông báo bằng văn bản hoặc thông tin điện tử từ cơ quan quản lý thuế về việc người dự kiến xuất cảnh chưa hoàn thành nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật trước khi xuất cảnh.

Xem nội dung VB
Điều 29. Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp xuất cảnh

1. Người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài trước khi xuất cảnh từ Việt Nam phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.

2. Cơ quan quản lý thuế thông báo bằng văn bản cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh dừng việc xuất cảnh khi người nộp thuế chưa hoàn thành nghĩa vụ thuế trong các trường hợp sau:

a) Người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài;

b) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài hết thời hạn làm việc tại Việt Nam hoặc kết thúc hoạt động cung cấp địch vụ, hành nghề độc lập tại Việt Nam;

c) Cá nhân có dấu hiệu bỏ trốn khỏi Việt Nam mà chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.

3. Ngay khi nhận được thông báo của cơ quan quản lý thuế, cơ quan quản lý xuất nhập cảnh có trách nhiệm dừng việc xuất cảnh của cá nhân chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế cho đến khi cá nhân đó hoàn thành xong nghĩa vụ nộp thuế hoặc đã thực hiện các biện pháp khác bảo đảm cho việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 135 Thông tư 194/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/11/2013)
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Quản lý thuế và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Quản lý thuế và Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08/9/2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
...
Điều 135. Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp xuất cảnh

1. Người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài nợ tiền thuế, tiền phạt đối hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trước khi xuất cảnh từ Việt Nam phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.

2. Người nộp thuế quy định tại khoản 1 Điều này phải có xác nhận của cơ quan quản lý thuế về việc hoàn thành nghĩa vụ thuế trước khi xuất cảnh. Cơ quan hải quan có trách nhiệm thông báo bằng văn bản hoặc thông tin điện tử cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh biết về việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của các cá nhân còn nợ tiền thuế, tiền phạt đối hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. Nội dung thông báo gồm họ và tên người chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, ngày sinh, quốc tịch, số chứng minh nhân dân/hộ chiếu, cơ quan hải quan nơi quản lý số thuế nợ phát sinh.

3. Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh dừng việc xuất cảnh của người xuất cảnh chưa hoàn thành nghĩa vụ thuế nêu tại khoản 1 Điều này theo đúng quy định tại Điều 53 Luật Quản lý thuế.

Xem nội dung VB
Điều 29. Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp xuất cảnh

1. Người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài trước khi xuất cảnh từ Việt Nam phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.

2. Cơ quan quản lý thuế thông báo bằng văn bản cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh dừng việc xuất cảnh khi người nộp thuế chưa hoàn thành nghĩa vụ thuế trong các trường hợp sau:

a) Người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài;

b) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài hết thời hạn làm việc tại Việt Nam hoặc kết thúc hoạt động cung cấp địch vụ, hành nghề độc lập tại Việt Nam;

c) Cá nhân có dấu hiệu bỏ trốn khỏi Việt Nam mà chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.

3. Ngay khi nhận được thông báo của cơ quan quản lý thuế, cơ quan quản lý xuất nhập cảnh có trách nhiệm dừng việc xuất cảnh của cá nhân chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế cho đến khi cá nhân đó hoàn thành xong nghĩa vụ nộp thuế hoặc đã thực hiện các biện pháp khác bảo đảm cho việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục I Phần Đ Thông tư 60/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 19/08/2007 (VB hết hiệu lực: 14/04/2011)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 33 Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 135 Thông tư 194/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/11/2013)
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục II Phần E Thông tư 60/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 19/08/2007 (VB hết hiệu lực: 14/04/2011)
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế như sau:
...
Phần E. THỦ TỤC MIỄN THUẾ, GIẢM THUẾ; XOÁ NỢ TIỀN THUẾ, TIỀN PHẠT
...
II. Trường hợp cơ quan thuế quyết định miễn thuế, giảm thuế

Cơ quan thuế trực tiếp kiểm tra hồ sơ và ra quyết định miễn thuế, giảm thuế đối với các trường hợp sau đây:

1. Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp cho hợp tác xã có mức thu nhập bình quân tháng trong năm của mỗi lao động dưới mức lương tối thiểu chung do nhà nước quy định đối với công chức nhà nước. Hồ sơ đề nghị miễn thuế là Văn bản đề nghị miễn thuế theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo Thông tư này, trong đó nêu rõ số thuế đề nghị được miễn, số thuế đã nộp (nếu có), lý do đề nghị được miễn thuế và danh mục tài liệu gửi kèm.

2. Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân nộp thuế theo phương pháp khoán có mức thu nhập thấp. Hồ sơ đề nghị miễn thuế là Văn bản đề nghị miễn thuế của hộ gia đình, cá nhân theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo Thông tư này, trong đó nêu rõ số thuế đề nghị được miễn, số thuế đã nộp (nếu có), lý do đề nghị được miễn thuế và danh mục tài liệu gửi kèm.

3. Miễn hoặc giảm thuế thu nhập doanh nghiệp cho cá nhân, hộ cá thể kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán nếu nghỉ kinh doanh liên tục từ mười lăm ngày trở lên trong tháng được xét giảm 50% số thuế phải nộp; nếu nghỉ cả tháng thì được xét miễn thuế của tháng đó. Hồ sơ đề nghị miễn hoặc giảm thuế là Văn bản đề nghị miễn hoặc giảm thuế của hộ gia đình, cá nhân theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo Thông tư này trong đó nêu rõ số thuế phải nộp; số thuế đề nghị được miễn, giảm; số thuế đã nộp (nếu có); số thuế còn phải nộp; lý do đề nghị được miễn, giảm thuế và danh mục tài liệu gửi kèm.

4. Miễn thuế tài nguyên đối với sản phẩm rừng tự nhiên do dân cư trên địa bàn xã có rừng được phép khai thác.

Hồ sơ miễn thuế gồm: Văn bản đề nghị miễn thuế tài nguyên theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo Thông tư này, trong đó nêu rõ loại tài nguyên, địa điểm, hình thức khai thác, nơi tiêu thụ và danh mục tài liệu gửi kèm.

Văn bản đề nghị miễn thuế phải có ý kiến xác nhận của uỷ ban nhân dân cấp xã và cơ quan kiểm lâm trực tiếp quản lý rừng.

5. Miễn hoặc giảm thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế tài nguyên, thuế thu nhập cá nhân, tiền thuê đất, thuê mặt nước, thuế nhà, đất, thuế sử dụng đất nông nghiệp cho người nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, địch họa, tai nạn bất ngờ, bị lỗ hoặc không có khả năng nộp thuế.

Hồ sơ đề nghị miễn hoặc giảm thuế bao gồm:

- Văn bản đề nghị miễn hoặc giảm thuế theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo Thông tư này, trong đó nêu rõ thời gian, lý do bị thiệt hại, giá trị tài sản bị thiệt hại, số lỗ do thiên tai, địch họa, tai nạn bất ngờ gây ra, số thuế phải nộp, số thuế đề nghị miễn, giảm và danh mục tài liệu gửi kèm;

- Biên bản xác định mức độ, giá trị thiệt hại về tài sản của cơ quan có thẩm quyền và có xác nhận của chính quyền địa phương cấp xã nơi xảy ra thiên tai, địch hoạ, tai nạn theo mẫu số 02/MGTH ban hành kèm theo Thông tư này;

- Bản quyết toán tài chính (nếu là doanh nghiệp) kèm theo giải trình phân tích xác định số bị thiệt hại, số lỗ do bị thiệt hại.

6. Thời hạn giải quyết hồ sơ miễn thuế, giảm thuế:

- Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan thuế ra quyết định miễn thuế, giảm thuế theo mẫu số 03/MGTH hoặc thông báo cho người nộp thuế lý do không thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế theo mẫu số 04/MGTH ban hành kèm theo Thông tư này.

- Trường hợp cần kiểm tra thực tế để có đủ căn cứ giải quyết hồ sơ thì thời hạn ra quyết định miễn thuế, giảm thuế là sáu mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.

Xem nội dung VB
Điều 31. Xác định số thuế được miễn, giảm
...
2. Cơ quan quản lý thuế xác định và ra quyết định miễn, giảm thuế trong các trường hợp sau đây:

a) Miễn, giảm thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế tài nguyên, thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, thuế nhà, đất, thuế sử dụng đất nông nghiệp, tiền thuê đất, thuê mặt nước cho người nộp thuế bị thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ không có khả năng nộp thuế theo quy định của pháp luật;

b) Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp cho hợp tác xã có mức thu nhập bình quân tháng trong năm của mỗi lao động dưới mức lương tối thiểu áp dụng đối với cán bộ, công chức do Nhà nước quy định;

c) Miễn thuế cho hộ gia đình kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán theo quy định của pháp luật thuế;

d) Miễn thuế tài nguyên đối với sản phẩm rừng tự nhiên do dân cư trên địa bàn xã có rừng được phép khai thác theo quy định của pháp luật thuế tài nguyên;

đ) Các trường hợp thuộc diện xét miễn, giảm thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hoặc theo quy định của Điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;

e) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về thuế.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 39 Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
Điều 39. Trường hợp cơ quan thuế quyết định miễn thuế, giảm thuế
Cơ quan thuế trực tiếp kiểm tra hồ sơ ra quyết định miễn thuế, giảm thuế đối với các trường hợp sau đây:
1. Miễn hoặc giảm thuế cho hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán có tạm nghỉ kinh doanh. Hồ sơ đề nghị miễn hoặc giảm thuế là Văn bản đề nghị miễn hoặc giảm thuế của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo Thông tư này trong đó nêu rõ số thuế phải nộp; số thuế đề nghị được miễn, giảm; số thuế đã nộp (nếu có); số thuế còn phải nộp; lý do đề nghị được miễn, giảm thuế và danh mục tài liệu gửi kèm.
Thủ tục miễn thuế, giảm thuế thu nhập cá nhân thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Miễn, giảm thuế thu nhập cá nhân:
...
3. Miễn hoặc giảm thuế tiêu thụ đặc biệt, tiền thuê đất, thuê mặt nước, thuế nhà, đất, thuế sử dụng đất nông nghiệp cho người nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ bị lỗ không có khả năng nộp thuế.
...
4. Miễn, giảm thuế tài nguyên đối với tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên theo quy định tại Điều 9 Luật Thuế tài nguyên:

5. Miễn, giảm thu tiền sử dụng đất:
...
6. Miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước:
...
7. Thời hạn giải quyết hồ sơ miễn thuế, giảm thuế:
...
8. Thẩm quyền giải quyết việc miễn thuế, giảm thuế:
...

Xem nội dung VB
Điều 31. Xác định số thuế được miễn, giảm
...
2. Cơ quan quản lý thuế xác định và ra quyết định miễn, giảm thuế trong các trường hợp sau đây:

a) Miễn, giảm thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế tài nguyên, thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, thuế nhà, đất, thuế sử dụng đất nông nghiệp, tiền thuê đất, thuê mặt nước cho người nộp thuế bị thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ không có khả năng nộp thuế theo quy định của pháp luật;

b) Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp cho hợp tác xã có mức thu nhập bình quân tháng trong năm của mỗi lao động dưới mức lương tối thiểu áp dụng đối với cán bộ, công chức do Nhà nước quy định;

c) Miễn thuế cho hộ gia đình kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán theo quy định của pháp luật thuế;

d) Miễn thuế tài nguyên đối với sản phẩm rừng tự nhiên do dân cư trên địa bàn xã có rừng được phép khai thác theo quy định của pháp luật thuế tài nguyên;

đ) Các trường hợp thuộc diện xét miễn, giảm thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hoặc theo quy định của Điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;

e) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về thuế.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục II Phần E Thông tư 60/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 19/08/2007 (VB hết hiệu lực: 14/04/2011)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 39 Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)
Việc giải quyết hồ sơ hoàn thuế được hướng dẫn bởi Điểm 1, 2 Mục I; Mục II, Mục III Phần G Thông tư 60/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 19/08/2007 (VB hết hiệu lực: 14/04/2011)
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế như sau:
...
Phần G. THỦ TỤC HOÀN THUẾ, BÙ TRỪ THUẾ
I. Hồ sơ hoàn thuế
1. Hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng đối với trường hợp trong ba tháng liên tục có số thuế đầu vào chưa được khấu trừ hết, hoặc đối với trường hợp đang trong giai đoạn đầu tư chưa có thuế giá trị gia tăng đầu ra:

2. Hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng đối với trường hợp xuất khẩu:

II. Giải quyết hồ sơ hoàn thuế
1. Tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế:

2. Trách nhiệm giải quyết hồ sơ hoàn thuế:

III. Thủ tục hoàn thuế, bù trừ thuế
1. Trường hợp người nộp thuế được hoàn thuế mà không phải nộp bù trừ với các loại thuế khác:

2. Trường hợp người nộp thuế được hoàn thuế và phải nộp bù trừ cho các khoản thuế khác.


Xem nội dung VB
Điều 30. Trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế trong việc giải quyết hồ sơ hoàn thuế

1. Cơ quan quản lý thuế thực hiện hoàn thuế trước, kiểm tra hồ sơ hoàn thuế sau theo quy định của pháp luật về thuế, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Các trường hợp thuộc diện kiểm tra hồ sơ trước khi hoàn thuế:

a) Hoàn thuế theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;

b) Người nộp thuế đề nghị hoàn thuế lần đầu;

c) Người nộp thuế đã có hành vi trốn thuế, gian lận về thuế trong thời hạn 2 năm tính từ thời điểm đề nghị hoàn thuế trở về trước;

d) Người nộp thuế không thực hiện giao dịch thanh toán qua ngân hàng theo quy định;

đ) Doanh nghiệp sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi hình thức sở hữu, chấm dứt hoạt động; giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước;

e) Hết thời hạn theo thông báo của cơ quan quản lý thuế nhưng người nộp thuế không giải trình, bổ sung hồ sơ hoàn thuế theo yêu cầu;

g) Hàng hoá nhập khẩu thuộc diện nhà nước quản lý theo quy định của pháp luật.

3. Thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế thực hiện theo quy định tại các khoản 2 và 3 Điều 60 của Luật Quản lý thuế. Trường hợp việc giải quyết hồ sơ hoàn thuế chậm do lỗi của cơ quan quản lý thuế thì ngoài số tiền thuế được hoàn theo quy định, người nộp thuế còn được trả tiền lãi tính trên số thuế bị hoàn chậm và thời gian chậm hoàn thuế; lãi suất để tính lãi thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định này. Nguồn trả tiền lãi được lấy từ quỹ hoàn thuế theo quy định của Bộ Tài chính.
Thủ tục hoàn thuế được hướng dẫn bởi Chương VII Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
Chương VII THỦ TỤC HOÀN THUẾ, BÙ TRỪ THUẾ
Điều 41. Hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng đối với trường hợp trong ba tháng liên tục có số thuế đầu vào chưa được khấu trừ hết, hoặc đối với trường hợp đang trong giai đoạn đầu tư chưa có thuế giá trị gia tăng đầu ra, hoặc bù trừ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư cùng với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh là: Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu NSNN theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 42. Hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng đối với trường hợp xuất khẩu
...
Điều 43. Hoàn thuế GTGT đối với dự án ODA
...
Điều 44. Hoàn thuế đối với tổ chức Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại của nước ngoài mua hàng hoá tại Việt Nam để viện trợ.
...
Điều 45. Hoàn thuế GTGT đối với đối tượng hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao.
...
Điều 46. Hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân

Điều 47. Hồ sơ hoàn thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần
...
Điều 48. Hồ sơ hoàn phí xăng dầu
...
Điều 49. Hồ sơ hoàn thuế, phí nộp thừa đối với người nộp thuế sáp nhập, chia tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu, chấm dứt hoạt động

Điều 50. Hoàn thuế GTGT đối với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ và vật tư xây dựng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp

Điều 51. Hồ sơ hoàn các loại thuế, phí khác

Điều 52. Giải quyết hồ sơ hoàn thuế

Điều 53. Hoàn trả tiền thuế khi người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền phạt

Điều 54. Bù trừ các khoản thuế hoàn trả với các khoản phải thu


Xem nội dung VB
Điều 30. Trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế trong việc giải quyết hồ sơ hoàn thuế

1. Cơ quan quản lý thuế thực hiện hoàn thuế trước, kiểm tra hồ sơ hoàn thuế sau theo quy định của pháp luật về thuế, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Các trường hợp thuộc diện kiểm tra hồ sơ trước khi hoàn thuế:

a) Hoàn thuế theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;

b) Người nộp thuế đề nghị hoàn thuế lần đầu;

c) Người nộp thuế đã có hành vi trốn thuế, gian lận về thuế trong thời hạn 2 năm tính từ thời điểm đề nghị hoàn thuế trở về trước;

d) Người nộp thuế không thực hiện giao dịch thanh toán qua ngân hàng theo quy định;

đ) Doanh nghiệp sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi hình thức sở hữu, chấm dứt hoạt động; giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước;

e) Hết thời hạn theo thông báo của cơ quan quản lý thuế nhưng người nộp thuế không giải trình, bổ sung hồ sơ hoàn thuế theo yêu cầu;

g) Hàng hoá nhập khẩu thuộc diện nhà nước quản lý theo quy định của pháp luật.

3. Thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế thực hiện theo quy định tại các khoản 2 và 3 Điều 60 của Luật Quản lý thuế. Trường hợp việc giải quyết hồ sơ hoàn thuế chậm do lỗi của cơ quan quản lý thuế thì ngoài số tiền thuế được hoàn theo quy định, người nộp thuế còn được trả tiền lãi tính trên số thuế bị hoàn chậm và thời gian chậm hoàn thuế; lãi suất để tính lãi thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định này. Nguồn trả tiền lãi được lấy từ quỹ hoàn thuế theo quy định của Bộ Tài chính.
Việc giải quyết hồ sơ hoàn thuế được hướng dẫn bởi Điểm 1, 2 Mục I; Mục II, Mục III Phần G Thông tư 60/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 19/08/2007 (VB hết hiệu lực: 14/04/2011)
Thủ tục hoàn thuế được hướng dẫn bởi Chương VII Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục II, III Phần H Thông tư 60/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 19/08/2007 (VB hết hiệu lực: 14/04/2011)
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế như sau:
...
Phần H. KIỂM TRA, THANH TRA THUẾ
...
II. Thanh tra thuế

1. Việc thanh tra thuế chỉ được tiến hành đối với các trường hợp quy định tại Điều 81 của Luật Quản lý thuế. Đối với trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật thuế, chỉ được tiến hành thanh tra khi có căn cứ xác định người nộp thuế khai thiếu nghĩa vụ thuế, trốn thuế, gian lận thuế nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

2. Việc thanh tra thuế được thực hiện căn cứ vào kế hoạch thanh tra hàng năm trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 81 của Luật Quản lý thuế (thanh tra khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế; thanh tra để giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc theo yêu cầu của thủ trưởng cơ quan quản lý thuế các cấp hoặc Bộ trưởng Bộ Tài chính).

3. Thủ trưởng cơ quan thuế các cấp có thẩm quyền ra Quyết định thanh tra thuế theo mẫu số 03/KTTT ban hành kèm theo Thông tư này.

4. Thời hạn một lần thanh tra thuế không quá ba mươi ngày, kể từ ngày công bố Quyết định thanh tra thuế. Trong trường hợp xét thấy cần thiết, cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì chậm nhất năm ngày làm việc trước khi kết thúc thời hạn thanh tra theo quy định, Trưởng đoàn thanh tra phải báo cáo bằng văn bản với người ra quyết định thanh tra để gia hạn thanh tra. Quyết định thanh tra chỉ được gia hạn một lần, dưới hình thức văn bản. Thời gian gia hạn không quá ba mươi ngày.

5. Tiến hành thanh tra:

6. Báo cáo kết quả thanh tra và kết luận thanh tra:

7. Kết luận thanh tra và lưu hành quyết định thanh tra

8. Trường hợp người nộp thuế có hành vi vi phạm pháp luật thuế, căn cứ kết luận thanh tra, thủ trưởng cơ quan thuế quản lý trực tiếp ra quyết định ấn định thuế và quyết định xử phạt hành chính đối với người nộp thuế.

III. Thủ tục áp dụng các biện pháp trong thanh tra thuế đối với trường hợp có dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế

1. Thu thập thông tin liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế:

2. Tạm giữ tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế:

3. Khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế:


Xem nội dung VB
Điều 36. Các trường hợp thanh tra thuế

1. Cơ quan quản lý thuế thực hiện thanh tra thuế đối với các trường hợp quy định tại Điều 81 của Luật Quản lý thuế.

2. Cơ quan hải quan thực hiện thanh tra thuế trong trường hợp phát hiện người nộp thuế có một trong những dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế sau đây:

a) Người nộp thuế có hành vi vi phạm pháp luật về thuế nhưng đã vi phạm nhiều lần, vi phạm tại nhiều địa bàn khác nhau, liên quan đến nhiều tổ chức, cá nhân hoặc có dấu hiệu trốn thuế;

b) Trong khi kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế, người nộp thuế có dấu hiệu tẩu tán tài liệu, tang vật liên quan nhằm trốn thuế, gian lận thuế;

c) Sau khi tiến hành kiểm tra thuế hoặc sau khi gia hạn thời gian kiểm tra thuế, cơ quan hải quan có căn cứ về việc người nộp thuế có dấu hiệu vi phạm mới, hoặc vụ việc kiểm tra có tính chất phức tạp, nghiêm trọng.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục II, III Phần H Thông tư 60/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 19/08/2007 (VB hết hiệu lực: 14/04/2011)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục II, III Phần H Thông tư 60/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 19/08/2007 (VB hết hiệu lực: 14/04/2011)
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế như sau:
...
Phần H. KIỂM TRA, THANH TRA THUẾ
...
II. Thanh tra thuế

1. Việc thanh tra thuế chỉ được tiến hành đối với các trường hợp quy định tại Điều 81 của Luật Quản lý thuế. Đối với trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật thuế, chỉ được tiến hành thanh tra khi có căn cứ xác định người nộp thuế khai thiếu nghĩa vụ thuế, trốn thuế, gian lận thuế nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

2. Việc thanh tra thuế được thực hiện căn cứ vào kế hoạch thanh tra hàng năm trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 81 của Luật Quản lý thuế (thanh tra khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế; thanh tra để giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc theo yêu cầu của thủ trưởng cơ quan quản lý thuế các cấp hoặc Bộ trưởng Bộ Tài chính).

3. Thủ trưởng cơ quan thuế các cấp có thẩm quyền ra Quyết định thanh tra thuế theo mẫu số 03/KTTT ban hành kèm theo Thông tư này.

4. Thời hạn một lần thanh tra thuế không quá ba mươi ngày, kể từ ngày công bố Quyết định thanh tra thuế. Trong trường hợp xét thấy cần thiết, cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì chậm nhất năm ngày làm việc trước khi kết thúc thời hạn thanh tra theo quy định, Trưởng đoàn thanh tra phải báo cáo bằng văn bản với người ra quyết định thanh tra để gia hạn thanh tra. Quyết định thanh tra chỉ được gia hạn một lần, dưới hình thức văn bản. Thời gian gia hạn không quá ba mươi ngày.

5. Tiến hành thanh tra:

6. Báo cáo kết quả thanh tra và kết luận thanh tra:

7. Kết luận thanh tra và lưu hành quyết định thanh tra

8. Trường hợp người nộp thuế có hành vi vi phạm pháp luật thuế, căn cứ kết luận thanh tra, thủ trưởng cơ quan thuế quản lý trực tiếp ra quyết định ấn định thuế và quyết định xử phạt hành chính đối với người nộp thuế.

III. Thủ tục áp dụng các biện pháp trong thanh tra thuế đối với trường hợp có dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế

1. Thu thập thông tin liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế:

2. Tạm giữ tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế:

3. Khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế:


Xem nội dung VB
Điều 36. Các trường hợp thanh tra thuế

1. Cơ quan quản lý thuế thực hiện thanh tra thuế đối với các trường hợp quy định tại Điều 81 của Luật Quản lý thuế.

2. Cơ quan hải quan thực hiện thanh tra thuế trong trường hợp phát hiện người nộp thuế có một trong những dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế sau đây:

a) Người nộp thuế có hành vi vi phạm pháp luật về thuế nhưng đã vi phạm nhiều lần, vi phạm tại nhiều địa bàn khác nhau, liên quan đến nhiều tổ chức, cá nhân hoặc có dấu hiệu trốn thuế;

b) Trong khi kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế, người nộp thuế có dấu hiệu tẩu tán tài liệu, tang vật liên quan nhằm trốn thuế, gian lận thuế;

c) Sau khi tiến hành kiểm tra thuế hoặc sau khi gia hạn thời gian kiểm tra thuế, cơ quan hải quan có căn cứ về việc người nộp thuế có dấu hiệu vi phạm mới, hoặc vụ việc kiểm tra có tính chất phức tạp, nghiêm trọng.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục II, III Phần H Thông tư 60/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 19/08/2007 (VB hết hiệu lực: 14/04/2011)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục II, III Phần H Thông tư 60/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 19/08/2007 (VB hết hiệu lực: 14/04/2011)
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế như sau:
...
Phần H. KIỂM TRA, THANH TRA THUẾ
...
II. Thanh tra thuế

1. Việc thanh tra thuế chỉ được tiến hành đối với các trường hợp quy định tại Điều 81 của Luật Quản lý thuế. Đối với trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật thuế, chỉ được tiến hành thanh tra khi có căn cứ xác định người nộp thuế khai thiếu nghĩa vụ thuế, trốn thuế, gian lận thuế nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

2. Việc thanh tra thuế được thực hiện căn cứ vào kế hoạch thanh tra hàng năm trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 81 của Luật Quản lý thuế (thanh tra khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế; thanh tra để giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc theo yêu cầu của thủ trưởng cơ quan quản lý thuế các cấp hoặc Bộ trưởng Bộ Tài chính).

3. Thủ trưởng cơ quan thuế các cấp có thẩm quyền ra Quyết định thanh tra thuế theo mẫu số 03/KTTT ban hành kèm theo Thông tư này.

4. Thời hạn một lần thanh tra thuế không quá ba mươi ngày, kể từ ngày công bố Quyết định thanh tra thuế. Trong trường hợp xét thấy cần thiết, cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì chậm nhất năm ngày làm việc trước khi kết thúc thời hạn thanh tra theo quy định, Trưởng đoàn thanh tra phải báo cáo bằng văn bản với người ra quyết định thanh tra để gia hạn thanh tra. Quyết định thanh tra chỉ được gia hạn một lần, dưới hình thức văn bản. Thời gian gia hạn không quá ba mươi ngày.

5. Tiến hành thanh tra:

6. Báo cáo kết quả thanh tra và kết luận thanh tra:

7. Kết luận thanh tra và lưu hành quyết định thanh tra

8. Trường hợp người nộp thuế có hành vi vi phạm pháp luật thuế, căn cứ kết luận thanh tra, thủ trưởng cơ quan thuế quản lý trực tiếp ra quyết định ấn định thuế và quyết định xử phạt hành chính đối với người nộp thuế.

III. Thủ tục áp dụng các biện pháp trong thanh tra thuế đối với trường hợp có dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế

1. Thu thập thông tin liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế:

2. Tạm giữ tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế:

3. Khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế:


Xem nội dung VB
Điều 36. Các trường hợp thanh tra thuế

1. Cơ quan quản lý thuế thực hiện thanh tra thuế đối với các trường hợp quy định tại Điều 81 của Luật Quản lý thuế.

2. Cơ quan hải quan thực hiện thanh tra thuế trong trường hợp phát hiện người nộp thuế có một trong những dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế sau đây:

a) Người nộp thuế có hành vi vi phạm pháp luật về thuế nhưng đã vi phạm nhiều lần, vi phạm tại nhiều địa bàn khác nhau, liên quan đến nhiều tổ chức, cá nhân hoặc có dấu hiệu trốn thuế;

b) Trong khi kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế, người nộp thuế có dấu hiệu tẩu tán tài liệu, tang vật liên quan nhằm trốn thuế, gian lận thuế;

c) Sau khi tiến hành kiểm tra thuế hoặc sau khi gia hạn thời gian kiểm tra thuế, cơ quan hải quan có căn cứ về việc người nộp thuế có dấu hiệu vi phạm mới, hoặc vụ việc kiểm tra có tính chất phức tạp, nghiêm trọng.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục II, III Phần H Thông tư 60/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 19/08/2007 (VB hết hiệu lực: 14/04/2011)
Nội dung này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Điều 9 Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
Điều 9. Quy định chung về khai thuế, tính thuế
...
4. Gia hạn nộp hồ sơ khai thuế

a) Người nộp thuế không có khả năng nộp hồ sơ khai thuế đúng hạn do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ thì được thủ trưởng cơ quan thuế quản lý trực tiếp gia hạn nộp hồ sơ khai thuế.

b) Thời gian gia hạn không quá ba mươi ngày kể từ ngày hết thời hạn phải nộp hồ sơ khai thuế đối với việc nộp hồ sơ khai thuế tháng, khai thuế năm, khai thuế tạm tính theo quý, khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế; sáu mươi ngày kể từ ngày hết thời hạn phải nộp hồ sơ khai thuế đối với việc nộp hồ sơ khai quyết toán thuế.

c) Người nộp thuế phải gửi đến cơ quan thuế nơi nhận hồ sơ khai thuế văn bản đề nghị gia hạn nộp hồ sơ khai thuế trước khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, trong đó nêu rõ lý do đề nghị gia hạn có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc công an xã, phường, thị trấn nơi phát sinh trường hợp được gia hạn nộp hồ sơ khai thuế.

d) Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị gia hạn nộp hồ sơ khai thuế, cơ quan thuế phải trả lời bằng văn bản cho người nộp thuế về việc chấp nhận hay không chấp nhận việc gia hạn nộp hồ sơ khai thuế; nếu cơ quan thuế không có văn bản trả lời thì coi như đề nghị của người nộp thuế được chấp nhận.

Xem nội dung VB
Điều 25. Ấn định số tiền thuế phải nộp

Người nộp thuế bị ấn định số tiền thuế phải nộp trong các trường hợp sau:
...
2. Không nộp hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Điều 9 Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)
Nội dung này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Điều 9 Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
Điều 9. Quy định chung về khai thuế, tính thuế
...
4. Gia hạn nộp hồ sơ khai thuế

a) Người nộp thuế không có khả năng nộp hồ sơ khai thuế đúng hạn do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ thì được thủ trưởng cơ quan thuế quản lý trực tiếp gia hạn nộp hồ sơ khai thuế.

b) Thời gian gia hạn không quá ba mươi ngày kể từ ngày hết thời hạn phải nộp hồ sơ khai thuế đối với việc nộp hồ sơ khai thuế tháng, khai thuế năm, khai thuế tạm tính theo quý, khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế; sáu mươi ngày kể từ ngày hết thời hạn phải nộp hồ sơ khai thuế đối với việc nộp hồ sơ khai quyết toán thuế.

c) Người nộp thuế phải gửi đến cơ quan thuế nơi nhận hồ sơ khai thuế văn bản đề nghị gia hạn nộp hồ sơ khai thuế trước khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, trong đó nêu rõ lý do đề nghị gia hạn có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc công an xã, phường, thị trấn nơi phát sinh trường hợp được gia hạn nộp hồ sơ khai thuế.

d) Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị gia hạn nộp hồ sơ khai thuế, cơ quan thuế phải trả lời bằng văn bản cho người nộp thuế về việc chấp nhận hay không chấp nhận việc gia hạn nộp hồ sơ khai thuế; nếu cơ quan thuế không có văn bản trả lời thì coi như đề nghị của người nộp thuế được chấp nhận.

Xem nội dung VB
Điều 25. Ấn định số tiền thuế phải nộp

Người nộp thuế bị ấn định số tiền thuế phải nộp trong các trường hợp sau:
...
2. Không nộp hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Điều 9 Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)
Nội dung này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Điều 9 Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
Điều 9. Quy định chung về khai thuế, tính thuế
...
4. Gia hạn nộp hồ sơ khai thuế

a) Người nộp thuế không có khả năng nộp hồ sơ khai thuế đúng hạn do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ thì được thủ trưởng cơ quan thuế quản lý trực tiếp gia hạn nộp hồ sơ khai thuế.

b) Thời gian gia hạn không quá ba mươi ngày kể từ ngày hết thời hạn phải nộp hồ sơ khai thuế đối với việc nộp hồ sơ khai thuế tháng, khai thuế năm, khai thuế tạm tính theo quý, khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế; sáu mươi ngày kể từ ngày hết thời hạn phải nộp hồ sơ khai thuế đối với việc nộp hồ sơ khai quyết toán thuế.

c) Người nộp thuế phải gửi đến cơ quan thuế nơi nhận hồ sơ khai thuế văn bản đề nghị gia hạn nộp hồ sơ khai thuế trước khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, trong đó nêu rõ lý do đề nghị gia hạn có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc công an xã, phường, thị trấn nơi phát sinh trường hợp được gia hạn nộp hồ sơ khai thuế.

d) Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị gia hạn nộp hồ sơ khai thuế, cơ quan thuế phải trả lời bằng văn bản cho người nộp thuế về việc chấp nhận hay không chấp nhận việc gia hạn nộp hồ sơ khai thuế; nếu cơ quan thuế không có văn bản trả lời thì coi như đề nghị của người nộp thuế được chấp nhận.

Xem nội dung VB
Điều 25. Ấn định số tiền thuế phải nộp

Người nộp thuế bị ấn định số tiền thuế phải nộp trong các trường hợp sau:
...
2. Không nộp hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Điều 9 Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)
Nội dung này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Điều 9 Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
Điều 9. Quy định chung về khai thuế, tính thuế
...
4. Gia hạn nộp hồ sơ khai thuế

a) Người nộp thuế không có khả năng nộp hồ sơ khai thuế đúng hạn do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ thì được thủ trưởng cơ quan thuế quản lý trực tiếp gia hạn nộp hồ sơ khai thuế.

b) Thời gian gia hạn không quá ba mươi ngày kể từ ngày hết thời hạn phải nộp hồ sơ khai thuế đối với việc nộp hồ sơ khai thuế tháng, khai thuế năm, khai thuế tạm tính theo quý, khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế; sáu mươi ngày kể từ ngày hết thời hạn phải nộp hồ sơ khai thuế đối với việc nộp hồ sơ khai quyết toán thuế.

c) Người nộp thuế phải gửi đến cơ quan thuế nơi nhận hồ sơ khai thuế văn bản đề nghị gia hạn nộp hồ sơ khai thuế trước khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, trong đó nêu rõ lý do đề nghị gia hạn có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc công an xã, phường, thị trấn nơi phát sinh trường hợp được gia hạn nộp hồ sơ khai thuế.

d) Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị gia hạn nộp hồ sơ khai thuế, cơ quan thuế phải trả lời bằng văn bản cho người nộp thuế về việc chấp nhận hay không chấp nhận việc gia hạn nộp hồ sơ khai thuế; nếu cơ quan thuế không có văn bản trả lời thì coi như đề nghị của người nộp thuế được chấp nhận.

Xem nội dung VB
Điều 25. Ấn định số tiền thuế phải nộp

Người nộp thuế bị ấn định số tiền thuế phải nộp trong các trường hợp sau:
...
2. Không nộp hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Điều 9 Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)
Nội dung này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Điều 9 Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
Điều 9. Quy định chung về khai thuế, tính thuế
...
4. Gia hạn nộp hồ sơ khai thuế

a) Người nộp thuế không có khả năng nộp hồ sơ khai thuế đúng hạn do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ thì được thủ trưởng cơ quan thuế quản lý trực tiếp gia hạn nộp hồ sơ khai thuế.

b) Thời gian gia hạn không quá ba mươi ngày kể từ ngày hết thời hạn phải nộp hồ sơ khai thuế đối với việc nộp hồ sơ khai thuế tháng, khai thuế năm, khai thuế tạm tính theo quý, khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế; sáu mươi ngày kể từ ngày hết thời hạn phải nộp hồ sơ khai thuế đối với việc nộp hồ sơ khai quyết toán thuế.

c) Người nộp thuế phải gửi đến cơ quan thuế nơi nhận hồ sơ khai thuế văn bản đề nghị gia hạn nộp hồ sơ khai thuế trước khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, trong đó nêu rõ lý do đề nghị gia hạn có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc công an xã, phường, thị trấn nơi phát sinh trường hợp được gia hạn nộp hồ sơ khai thuế.

d) Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị gia hạn nộp hồ sơ khai thuế, cơ quan thuế phải trả lời bằng văn bản cho người nộp thuế về việc chấp nhận hay không chấp nhận việc gia hạn nộp hồ sơ khai thuế; nếu cơ quan thuế không có văn bản trả lời thì coi như đề nghị của người nộp thuế được chấp nhận.

Xem nội dung VB
Điều 25. Ấn định số tiền thuế phải nộp

Người nộp thuế bị ấn định số tiền thuế phải nộp trong các trường hợp sau:
...
2. Không nộp hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Điều 9 Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)
Nội dung này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Điều 9 Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
Điều 9. Quy định chung về khai thuế, tính thuế
...
4. Gia hạn nộp hồ sơ khai thuế

a) Người nộp thuế không có khả năng nộp hồ sơ khai thuế đúng hạn do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ thì được thủ trưởng cơ quan thuế quản lý trực tiếp gia hạn nộp hồ sơ khai thuế.

b) Thời gian gia hạn không quá ba mươi ngày kể từ ngày hết thời hạn phải nộp hồ sơ khai thuế đối với việc nộp hồ sơ khai thuế tháng, khai thuế năm, khai thuế tạm tính theo quý, khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế; sáu mươi ngày kể từ ngày hết thời hạn phải nộp hồ sơ khai thuế đối với việc nộp hồ sơ khai quyết toán thuế.

c) Người nộp thuế phải gửi đến cơ quan thuế nơi nhận hồ sơ khai thuế văn bản đề nghị gia hạn nộp hồ sơ khai thuế trước khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, trong đó nêu rõ lý do đề nghị gia hạn có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc công an xã, phường, thị trấn nơi phát sinh trường hợp được gia hạn nộp hồ sơ khai thuế.

d) Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị gia hạn nộp hồ sơ khai thuế, cơ quan thuế phải trả lời bằng văn bản cho người nộp thuế về việc chấp nhận hay không chấp nhận việc gia hạn nộp hồ sơ khai thuế; nếu cơ quan thuế không có văn bản trả lời thì coi như đề nghị của người nộp thuế được chấp nhận.

Xem nội dung VB
Điều 25. Ấn định số tiền thuế phải nộp

Người nộp thuế bị ấn định số tiền thuế phải nộp trong các trường hợp sau:
...
2. Không nộp hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Điều 9 Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)
Nội dung này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Điều 9 Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
Điều 9. Quy định chung về khai thuế, tính thuế
...
4. Gia hạn nộp hồ sơ khai thuế

a) Người nộp thuế không có khả năng nộp hồ sơ khai thuế đúng hạn do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ thì được thủ trưởng cơ quan thuế quản lý trực tiếp gia hạn nộp hồ sơ khai thuế.

b) Thời gian gia hạn không quá ba mươi ngày kể từ ngày hết thời hạn phải nộp hồ sơ khai thuế đối với việc nộp hồ sơ khai thuế tháng, khai thuế năm, khai thuế tạm tính theo quý, khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế; sáu mươi ngày kể từ ngày hết thời hạn phải nộp hồ sơ khai thuế đối với việc nộp hồ sơ khai quyết toán thuế.

c) Người nộp thuế phải gửi đến cơ quan thuế nơi nhận hồ sơ khai thuế văn bản đề nghị gia hạn nộp hồ sơ khai thuế trước khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, trong đó nêu rõ lý do đề nghị gia hạn có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc công an xã, phường, thị trấn nơi phát sinh trường hợp được gia hạn nộp hồ sơ khai thuế.

d) Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị gia hạn nộp hồ sơ khai thuế, cơ quan thuế phải trả lời bằng văn bản cho người nộp thuế về việc chấp nhận hay không chấp nhận việc gia hạn nộp hồ sơ khai thuế; nếu cơ quan thuế không có văn bản trả lời thì coi như đề nghị của người nộp thuế được chấp nhận.

Xem nội dung VB
Điều 25. Ấn định số tiền thuế phải nộp

Người nộp thuế bị ấn định số tiền thuế phải nộp trong các trường hợp sau:
...
2. Không nộp hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Điều 9 Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)
Nội dung này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Điều 9 Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
Điều 9. Quy định chung về khai thuế, tính thuế
...
4. Gia hạn nộp hồ sơ khai thuế

a) Người nộp thuế không có khả năng nộp hồ sơ khai thuế đúng hạn do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ thì được thủ trưởng cơ quan thuế quản lý trực tiếp gia hạn nộp hồ sơ khai thuế.

b) Thời gian gia hạn không quá ba mươi ngày kể từ ngày hết thời hạn phải nộp hồ sơ khai thuế đối với việc nộp hồ sơ khai thuế tháng, khai thuế năm, khai thuế tạm tính theo quý, khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế; sáu mươi ngày kể từ ngày hết thời hạn phải nộp hồ sơ khai thuế đối với việc nộp hồ sơ khai quyết toán thuế.

c) Người nộp thuế phải gửi đến cơ quan thuế nơi nhận hồ sơ khai thuế văn bản đề nghị gia hạn nộp hồ sơ khai thuế trước khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, trong đó nêu rõ lý do đề nghị gia hạn có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc công an xã, phường, thị trấn nơi phát sinh trường hợp được gia hạn nộp hồ sơ khai thuế.

d) Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị gia hạn nộp hồ sơ khai thuế, cơ quan thuế phải trả lời bằng văn bản cho người nộp thuế về việc chấp nhận hay không chấp nhận việc gia hạn nộp hồ sơ khai thuế; nếu cơ quan thuế không có văn bản trả lời thì coi như đề nghị của người nộp thuế được chấp nhận.

Xem nội dung VB
Điều 25. Ấn định số tiền thuế phải nộp

Người nộp thuế bị ấn định số tiền thuế phải nộp trong các trường hợp sau:
...
2. Không nộp hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Điều 9 Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)
Nội dung này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Điều 9 Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
Điều 9. Quy định chung về khai thuế, tính thuế
...
4. Gia hạn nộp hồ sơ khai thuế

a) Người nộp thuế không có khả năng nộp hồ sơ khai thuế đúng hạn do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ thì được thủ trưởng cơ quan thuế quản lý trực tiếp gia hạn nộp hồ sơ khai thuế.

b) Thời gian gia hạn không quá ba mươi ngày kể từ ngày hết thời hạn phải nộp hồ sơ khai thuế đối với việc nộp hồ sơ khai thuế tháng, khai thuế năm, khai thuế tạm tính theo quý, khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế; sáu mươi ngày kể từ ngày hết thời hạn phải nộp hồ sơ khai thuế đối với việc nộp hồ sơ khai quyết toán thuế.

c) Người nộp thuế phải gửi đến cơ quan thuế nơi nhận hồ sơ khai thuế văn bản đề nghị gia hạn nộp hồ sơ khai thuế trước khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, trong đó nêu rõ lý do đề nghị gia hạn có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc công an xã, phường, thị trấn nơi phát sinh trường hợp được gia hạn nộp hồ sơ khai thuế.

d) Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị gia hạn nộp hồ sơ khai thuế, cơ quan thuế phải trả lời bằng văn bản cho người nộp thuế về việc chấp nhận hay không chấp nhận việc gia hạn nộp hồ sơ khai thuế; nếu cơ quan thuế không có văn bản trả lời thì coi như đề nghị của người nộp thuế được chấp nhận.

Xem nội dung VB
Điều 25. Ấn định số tiền thuế phải nộp

Người nộp thuế bị ấn định số tiền thuế phải nộp trong các trường hợp sau:
...
2. Không nộp hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Điều 9 Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)
Nội dung này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Điều 9 Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
Điều 9. Quy định chung về khai thuế, tính thuế
...
4. Gia hạn nộp hồ sơ khai thuế

a) Người nộp thuế không có khả năng nộp hồ sơ khai thuế đúng hạn do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ thì được thủ trưởng cơ quan thuế quản lý trực tiếp gia hạn nộp hồ sơ khai thuế.

b) Thời gian gia hạn không quá ba mươi ngày kể từ ngày hết thời hạn phải nộp hồ sơ khai thuế đối với việc nộp hồ sơ khai thuế tháng, khai thuế năm, khai thuế tạm tính theo quý, khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế; sáu mươi ngày kể từ ngày hết thời hạn phải nộp hồ sơ khai thuế đối với việc nộp hồ sơ khai quyết toán thuế.

c) Người nộp thuế phải gửi đến cơ quan thuế nơi nhận hồ sơ khai thuế văn bản đề nghị gia hạn nộp hồ sơ khai thuế trước khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, trong đó nêu rõ lý do đề nghị gia hạn có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc công an xã, phường, thị trấn nơi phát sinh trường hợp được gia hạn nộp hồ sơ khai thuế.

d) Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị gia hạn nộp hồ sơ khai thuế, cơ quan thuế phải trả lời bằng văn bản cho người nộp thuế về việc chấp nhận hay không chấp nhận việc gia hạn nộp hồ sơ khai thuế; nếu cơ quan thuế không có văn bản trả lời thì coi như đề nghị của người nộp thuế được chấp nhận.

Xem nội dung VB
Điều 25. Ấn định số tiền thuế phải nộp

Người nộp thuế bị ấn định số tiền thuế phải nộp trong các trường hợp sau:
...
2. Không nộp hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Điều 9 Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)
Nội dung này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Điều 9 Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
Điều 9. Quy định chung về khai thuế, tính thuế
...
4. Gia hạn nộp hồ sơ khai thuế

a) Người nộp thuế không có khả năng nộp hồ sơ khai thuế đúng hạn do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ thì được thủ trưởng cơ quan thuế quản lý trực tiếp gia hạn nộp hồ sơ khai thuế.

b) Thời gian gia hạn không quá ba mươi ngày kể từ ngày hết thời hạn phải nộp hồ sơ khai thuế đối với việc nộp hồ sơ khai thuế tháng, khai thuế năm, khai thuế tạm tính theo quý, khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế; sáu mươi ngày kể từ ngày hết thời hạn phải nộp hồ sơ khai thuế đối với việc nộp hồ sơ khai quyết toán thuế.

c) Người nộp thuế phải gửi đến cơ quan thuế nơi nhận hồ sơ khai thuế văn bản đề nghị gia hạn nộp hồ sơ khai thuế trước khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, trong đó nêu rõ lý do đề nghị gia hạn có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc công an xã, phường, thị trấn nơi phát sinh trường hợp được gia hạn nộp hồ sơ khai thuế.

d) Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị gia hạn nộp hồ sơ khai thuế, cơ quan thuế phải trả lời bằng văn bản cho người nộp thuế về việc chấp nhận hay không chấp nhận việc gia hạn nộp hồ sơ khai thuế; nếu cơ quan thuế không có văn bản trả lời thì coi như đề nghị của người nộp thuế được chấp nhận.

Xem nội dung VB
Điều 25. Ấn định số tiền thuế phải nộp

Người nộp thuế bị ấn định số tiền thuế phải nộp trong các trường hợp sau:
...
2. Không nộp hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Điều 9 Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)
Nội dung này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Điều 9 Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
Điều 9. Quy định chung về khai thuế, tính thuế
...
4. Gia hạn nộp hồ sơ khai thuế

a) Người nộp thuế không có khả năng nộp hồ sơ khai thuế đúng hạn do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ thì được thủ trưởng cơ quan thuế quản lý trực tiếp gia hạn nộp hồ sơ khai thuế.

b) Thời gian gia hạn không quá ba mươi ngày kể từ ngày hết thời hạn phải nộp hồ sơ khai thuế đối với việc nộp hồ sơ khai thuế tháng, khai thuế năm, khai thuế tạm tính theo quý, khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế; sáu mươi ngày kể từ ngày hết thời hạn phải nộp hồ sơ khai thuế đối với việc nộp hồ sơ khai quyết toán thuế.

c) Người nộp thuế phải gửi đến cơ quan thuế nơi nhận hồ sơ khai thuế văn bản đề nghị gia hạn nộp hồ sơ khai thuế trước khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, trong đó nêu rõ lý do đề nghị gia hạn có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc công an xã, phường, thị trấn nơi phát sinh trường hợp được gia hạn nộp hồ sơ khai thuế.

d) Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị gia hạn nộp hồ sơ khai thuế, cơ quan thuế phải trả lời bằng văn bản cho người nộp thuế về việc chấp nhận hay không chấp nhận việc gia hạn nộp hồ sơ khai thuế; nếu cơ quan thuế không có văn bản trả lời thì coi như đề nghị của người nộp thuế được chấp nhận.

Xem nội dung VB
Điều 25. Ấn định số tiền thuế phải nộp

Người nộp thuế bị ấn định số tiền thuế phải nộp trong các trường hợp sau:
...
2. Không nộp hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Điều 9 Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)
Nội dung này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Điều 9 Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
Điều 9. Quy định chung về khai thuế, tính thuế
...
4. Gia hạn nộp hồ sơ khai thuế

a) Người nộp thuế không có khả năng nộp hồ sơ khai thuế đúng hạn do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ thì được thủ trưởng cơ quan thuế quản lý trực tiếp gia hạn nộp hồ sơ khai thuế.

b) Thời gian gia hạn không quá ba mươi ngày kể từ ngày hết thời hạn phải nộp hồ sơ khai thuế đối với việc nộp hồ sơ khai thuế tháng, khai thuế năm, khai thuế tạm tính theo quý, khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế; sáu mươi ngày kể từ ngày hết thời hạn phải nộp hồ sơ khai thuế đối với việc nộp hồ sơ khai quyết toán thuế.

c) Người nộp thuế phải gửi đến cơ quan thuế nơi nhận hồ sơ khai thuế văn bản đề nghị gia hạn nộp hồ sơ khai thuế trước khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, trong đó nêu rõ lý do đề nghị gia hạn có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc công an xã, phường, thị trấn nơi phát sinh trường hợp được gia hạn nộp hồ sơ khai thuế.

d) Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị gia hạn nộp hồ sơ khai thuế, cơ quan thuế phải trả lời bằng văn bản cho người nộp thuế về việc chấp nhận hay không chấp nhận việc gia hạn nộp hồ sơ khai thuế; nếu cơ quan thuế không có văn bản trả lời thì coi như đề nghị của người nộp thuế được chấp nhận.

Xem nội dung VB
Điều 25. Ấn định số tiền thuế phải nộp

Người nộp thuế bị ấn định số tiền thuế phải nộp trong các trường hợp sau:
...
2. Không nộp hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Điều 9 Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)
Nội dung này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Điều 9 Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
Điều 9. Quy định chung về khai thuế, tính thuế
...
4. Gia hạn nộp hồ sơ khai thuế

a) Người nộp thuế không có khả năng nộp hồ sơ khai thuế đúng hạn do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ thì được thủ trưởng cơ quan thuế quản lý trực tiếp gia hạn nộp hồ sơ khai thuế.

b) Thời gian gia hạn không quá ba mươi ngày kể từ ngày hết thời hạn phải nộp hồ sơ khai thuế đối với việc nộp hồ sơ khai thuế tháng, khai thuế năm, khai thuế tạm tính theo quý, khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế; sáu mươi ngày kể từ ngày hết thời hạn phải nộp hồ sơ khai thuế đối với việc nộp hồ sơ khai quyết toán thuế.

c) Người nộp thuế phải gửi đến cơ quan thuế nơi nhận hồ sơ khai thuế văn bản đề nghị gia hạn nộp hồ sơ khai thuế trước khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, trong đó nêu rõ lý do đề nghị gia hạn có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc công an xã, phường, thị trấn nơi phát sinh trường hợp được gia hạn nộp hồ sơ khai thuế.

d) Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị gia hạn nộp hồ sơ khai thuế, cơ quan thuế phải trả lời bằng văn bản cho người nộp thuế về việc chấp nhận hay không chấp nhận việc gia hạn nộp hồ sơ khai thuế; nếu cơ quan thuế không có văn bản trả lời thì coi như đề nghị của người nộp thuế được chấp nhận.

Xem nội dung VB
Điều 25. Ấn định số tiền thuế phải nộp

Người nộp thuế bị ấn định số tiền thuế phải nộp trong các trường hợp sau:
...
2. Không nộp hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Điều 9 Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)
Nội dung này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Điều 9 Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
Điều 9. Quy định chung về khai thuế, tính thuế
...
4. Gia hạn nộp hồ sơ khai thuế

a) Người nộp thuế không có khả năng nộp hồ sơ khai thuế đúng hạn do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ thì được thủ trưởng cơ quan thuế quản lý trực tiếp gia hạn nộp hồ sơ khai thuế.

b) Thời gian gia hạn không quá ba mươi ngày kể từ ngày hết thời hạn phải nộp hồ sơ khai thuế đối với việc nộp hồ sơ khai thuế tháng, khai thuế năm, khai thuế tạm tính theo quý, khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế; sáu mươi ngày kể từ ngày hết thời hạn phải nộp hồ sơ khai thuế đối với việc nộp hồ sơ khai quyết toán thuế.

c) Người nộp thuế phải gửi đến cơ quan thuế nơi nhận hồ sơ khai thuế văn bản đề nghị gia hạn nộp hồ sơ khai thuế trước khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, trong đó nêu rõ lý do đề nghị gia hạn có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc công an xã, phường, thị trấn nơi phát sinh trường hợp được gia hạn nộp hồ sơ khai thuế.

d) Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị gia hạn nộp hồ sơ khai thuế, cơ quan thuế phải trả lời bằng văn bản cho người nộp thuế về việc chấp nhận hay không chấp nhận việc gia hạn nộp hồ sơ khai thuế; nếu cơ quan thuế không có văn bản trả lời thì coi như đề nghị của người nộp thuế được chấp nhận.

Xem nội dung VB
Điều 25. Ấn định số tiền thuế phải nộp

Người nộp thuế bị ấn định số tiền thuế phải nộp trong các trường hợp sau:
...
2. Không nộp hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Điều 9 Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)
Nội dung này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Điều 9 Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
Điều 9. Quy định chung về khai thuế, tính thuế
...
4. Gia hạn nộp hồ sơ khai thuế

a) Người nộp thuế không có khả năng nộp hồ sơ khai thuế đúng hạn do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ thì được thủ trưởng cơ quan thuế quản lý trực tiếp gia hạn nộp hồ sơ khai thuế.

b) Thời gian gia hạn không quá ba mươi ngày kể từ ngày hết thời hạn phải nộp hồ sơ khai thuế đối với việc nộp hồ sơ khai thuế tháng, khai thuế năm, khai thuế tạm tính theo quý, khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế; sáu mươi ngày kể từ ngày hết thời hạn phải nộp hồ sơ khai thuế đối với việc nộp hồ sơ khai quyết toán thuế.

c) Người nộp thuế phải gửi đến cơ quan thuế nơi nhận hồ sơ khai thuế văn bản đề nghị gia hạn nộp hồ sơ khai thuế trước khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, trong đó nêu rõ lý do đề nghị gia hạn có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc công an xã, phường, thị trấn nơi phát sinh trường hợp được gia hạn nộp hồ sơ khai thuế.

d) Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị gia hạn nộp hồ sơ khai thuế, cơ quan thuế phải trả lời bằng văn bản cho người nộp thuế về việc chấp nhận hay không chấp nhận việc gia hạn nộp hồ sơ khai thuế; nếu cơ quan thuế không có văn bản trả lời thì coi như đề nghị của người nộp thuế được chấp nhận.

Xem nội dung VB
Điều 25. Ấn định số tiền thuế phải nộp

Người nộp thuế bị ấn định số tiền thuế phải nộp trong các trường hợp sau:
...
2. Không nộp hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Điều 9 Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)
Việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế tại Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 5 Mục I Phẩn B Thông tư 60/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 19/08/2007 (VB hết hiệu lực: 14/04/2011)
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế như sau:
...
Phần B. KHAI THUẾ, TÍNH THUẾ
...
5. Khai bổ sung hồ sơ khai thuế:

5.1. Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót, nhầm lẫn gây ảnh hưởng đến số thuế phải nộp thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế. Hồ sơ khai thuế bổ sung được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo, nhưng phải trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.

5.2. Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm tăng số tiền thuế phải nộp, người nộp thuế tự xác định số tiền phạt chậm nộp căn cứ vào số tiền thuế chậm nộp, số ngày chậm nộp và mức xử phạt theo quy định tại Điều 106 Luật Quản lý thuế. Trường hợp người nộp thuế không tự xác định hoặc xác định không đúng số tiền phạt chậm nộp thì cơ quan thuế xác định số tiền phạt chậm nộp và thông báo cho người nộp thuế biết để thực hiện.

5.3. Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm giảm số thuế phải nộp, người nộp thuế được điều chỉnh giảm tiền thuế, tiền phạt (nếu có) tại ngày cuối cùng của tháng nộp hồ sơ khai bổ sung; hoặc được bù trừ số thuế giảm vào số thuế phát sinh của lần khai thuế tiếp theo.

5.4. Mẫu hồ sơ khai bổ sung:

- Tờ khai thuế tương ứng với tờ khai thuế cần được khai bổ sung, điều chỉnh thông tin;

- Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS ban hành kèm theo Thông tư này;

- Tài liệu kèm theo giải thích số liệu trong bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh tương ứng với các tài liệu trong hồ sơ thuế của từng phần cụ thể tại Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 25. Ấn định số tiền thuế phải nộp

Người nộp thuế bị ấn định số tiền thuế phải nộp trong các trường hợp sau:
...
3. Không bổ sung hồ sơ khai thuế theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế hoặc đã bổ sung hồ sơ khai thuế nhưng không đầy đủ, trung thực, chính xác các căn cứ tính thuế để xác định số thuế phải nộp.
Việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế tại Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Điều 9 Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
Điều 9. Quy định chung về khai thuế, tính thuế
...
5. Khai bổ sung hồ sơ khai thuế

a) Sau khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định, người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót, nhầm lẫn gây ảnh hưởng đến số thuế phải nộp thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế. Hồ sơ khai thuế bổ sung được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo, nhưng phải trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.

b) Mẫu hồ sơ khai bổ sung:

- Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS ban hành kèm theo Thông tư này;

- Tờ khai thuế của kỳ kê khai bổ sung điều chỉnh đã được bổ sung, điều chỉnh (tờ khai này là căn cứ để lập Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS);

- Tài liệu kèm theo giải thích số liệu trong bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh tương ứng với các tài liệu trong hồ sơ thuế của từng phần cụ thể tại Thông tư này.

c) Trường hợp người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm tăng số tiền thuế phải nộp hoặc giảm số tiền thuế đã được hoàn, căn cứ vào hồ sơ khai bổ sung, điều chỉnh người nộp thuế nộp số tiền thuế tăng thêm hoặc nộp lại số tiền thuế đã được hoàn, đồng thời tự xác định số tiền phạt chậm nộp căn cứ vào số tiền thuế chậm nộp hoặc số tiền thuế đã được hoàn, số ngày chậm nộp và mức xử phạt theo quy định tại Điều 106 Luật Quản lý thuế, Điều 12 Nghị định số 98/2007/NĐ-CP.

Trường hợp người nộp thuế không tự xác định hoặc xác định không đúng số tiền phạt chậm nộp thì cơ quan thuế xác định số tiền phạt chậm nộp và thông báo cho người nộp thuế biết để thực hiện.

Ví dụ 1:

Công ty A vào tháng 8/2011 lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh của hồ sơ khai thuế GTGT tháng 1/2011 làm tăng số thuế GTGT phải nộp 100 triệu đồng, thì Công ty A nộp số tiền thuế tăng thêm 100 triệu đồng, đồng thời tự xác định số tiền phạt chậm nộp theo quy định để nộp vào ngân sách nhà nước.

Hồ sơ Công ty A nộp cho cơ quan thuế:

- Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu 01/KHBS làm tăng số thuế GTGT phải nộp 100 triệu đồng của kỳ kê khai thuế GTGT tháng 1/2011;

- Tờ khai thuế GTGT tháng 1/2011 đã điều chỉnh làm tăng thuế GTGT phải nộp 100 triệu đồng;

- Tài liệu kèm theo giải thích số liệu trong tờ khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có).

Ví dụ 2:

Công ty B vào tháng 8/2011 lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh của hồ sơ khai quyết toán thuế TNDN năm 2010 làm tăng số thuế TNDN phải nộp 100 triệu đồng, trường hợp này Công ty B nộp số tiền thuế tăng thêm 100 triệu đồng, đồng thời tự xác định số tiền phạt chậm nộp căn cứ vào số tiền thuế chậm nộp, số ngày chậm nộp và mức xử phạt theo quy định để nộp ngân sách nhà nước.

Hồ sơ Công ty B nộp cho cơ quan thuế:

- Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu 01/KHBS làm tăng số thuế TNDN phải nộp 100 triệu đồng của kỳ kê khai quyết toán thuế TNDN năm 2010;

- Tờ khai quyết toán thuế TNDN năm 2010 đã điều chỉnh tăng số thuế TNDN phải nộp của năm 2010 là 100 triệu đồng;

- Tài liệu kèm theo giải thích số liệu trong Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có).

d) Trường hợp người nộp thuế nộp hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh làm giảm số tiền thuế phải nộp của kỳ kê khai bổ sung, điều chỉnh, thì số thuế điều chỉnh giảm được bù trừ vào số thuế phải nộp của lần tiếp theo hoặc làm thủ tục hoàn thuế.

Ví dụ 1:

Công ty C vào tháng 8/2011 lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh của hồ sơ khai thuế GTGT tháng 1/2011 làm giảm số thuế GTGT phải nộp 100 triệu đồng thì Công ty C điều chỉnh giảm số thuế GTGT phải nộp của tháng 1/2011 vào tờ khai thuế GTGT của tháng 8/2011, số thuế điều chỉnh giảm 100 triệu đồng được kê khai vào chỉ tiêu - Điều chỉnh giảm thuế GTGT của các kỳ trước trên tờ khai thuế GTGT của tháng 08/2011 (tháng lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh) hoặc lập hồ sơ hoàn số thuế GTGT đã nộp thừa.

Hồ sơ Công ty C nộp cho cơ quan thuế:

- Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu 01/KHBS làm giảm số thuế GTGT phải nộp 100 triệu đồng của kỳ kê khai thuế GTGT tháng 1/2011;

- Tờ khai thuế GTGT tháng 1/2011 đã điều chỉnh giảm số thuế GTGT phải nộp 100 triệu đồng;

- Tài liệu kèm theo giải thích số liệu trong Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có).

Ví dụ 2:

Công ty D vào tháng 8/2011 lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh của hồ sơ khai thuế TTĐB tháng 1/2011 làm giảm số thuế TTĐB phải nộp 100 triệu đồng, thì người nộp thuế xác định là số tiền thuế nộp thừa của tháng 1/2011, được bù trừ vào số thuế TTĐB phải nộp của các kỳ tính thuế tiếp theo hoặc làm thủ tục hoàn thuế.

Hồ sơ Công ty D nộp cho cơ quan thuế:

- Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu 01/KHBS làm giảm số thuế TTĐB phải nộp 100 triệu đồng của kỳ kê khai thuế TTĐB tháng 1/2011;

- Tờ khai thuế TTĐB tháng 1/2011 đã điều chỉnh giảm số thuế TTĐB phải nộp 100 triệu đồng;

- Tài liệu kèm theo giải thích số liệu trong Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có).

e) Việc kê khai bổ sung điều chỉnh thuế GTGT trong một số trường hợp cụ thể được thực hiện như sau:

Trường hợp 1: Người nộp thuế lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh chỉ làm giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ (không phát sinh số thuế GTGT phải nộp) thì người nộp thuế không phải nộp bổ sung số thuế sau khi kê khai bổ sung, điều chỉnh; không tính phạt nộp chậm tiền thuế GTGT. Số thuế GTGT không được khấu trừ của kỳ kê khai bổ sung, điều chỉnh, người nộp thuế kê khai vào chỉ tiêu - Điều chỉnh tăng thuế GTGT của các kỳ trước trên tờ khai thuế GTGT của kỳ lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh.

Ví dụ 1:

Công ty E vào tháng 8/2011 lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh của hồ sơ khai thuế GTGT tháng 1/2011 làm giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ từ 200 triệu đồng xuống còn 100 triệu đồng (giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ 100 triệu đồng) thì người nộp thuế không phải nộp số thuế GTGT 100 triệu đồng và không phải tính phạt chậm nộp, mà điều chỉnh giảm số thuế GTGT không được khấu trừ của tháng 1/2011 vào tờ khai thuế GTGT của tháng 8/2011, tháng lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh (kê khai điều chỉnh vào chỉ tiêu - Điều chỉnh tăng thuế GTGT của các kỳ trước).

Hồ sơ Công ty E nộp cho cơ quan thuế:

- Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu 01/KHBS làm giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ 100 triệu đồng của kỳ kê khai thuế GTGT tháng 1/2011;

- Tờ khai thuế GTGT tháng 1/2011 đã điều chỉnh giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ 100 triệu đồng;

- Tài liệu kèm theo giải thích số liệu trong Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có).

Trường hợp 2: Người nộp thuế lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh chỉ làm giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ, số thuế GTGT còn được khấu trừ đã được người nộp thuế dừng khấu trừ, đã lập hồ sơ xin hoàn thuế GTGT và cơ quan thuế đã có quyết định hoàn thuế GTGT, thì người nộp thuế căn cứ vào hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh để nộp số tiền thuế đã được hoàn đồng thời tự xác định số tiền phạt chậm nộp căn cứ vào số tiền thuế chậm nộp, số ngày chậm nộp (thời hạn tính phạt chậm nộp được tính từ ngày cơ quan thuế có quyết định hoàn thuế đến ngày doanh nghiệp nộp lại số tiền thuế đã hoàn) theo quy định tại Điều 106 Luật Quản lý thuế.

Ví dụ 2:

Công ty F trên tờ khai tháng 3/2011 có đề nghị dừng khấu trừ số thuế GTGT lũy kế âm 3 tháng liên tục (từ tháng 1/2011 đến tháng 3/2011) là 500 triệu để lập hồ sơ hoàn thuế GTGT và được cơ quan thuế có quyết định hoàn thuế GTGT là 500 triệu. Tháng 8/2011 Công ty F lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh của hồ sơ khai thuế GTGT tháng 1/2011 làm giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển sang kỳ sau là 200 triệu thì Công ty F phải nộp lại số tiền thuế đã hoàn 200 triệu đồng và tính phạt nộp chậm tiền thuế theo quy định tại Điều 106 Luật Quản lý thuế.

Hồ sơ Công ty F nộp cho cơ quan thuế:

- Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu 01/KHBS làm giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển sang kỳ sau là 200 triệu của kỳ kê khai thuế GTGT điều chỉnh tháng 1/2011;

- Tờ khai thuế GTGT tháng 1/2011 đã điều chỉnh giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển sang kỳ sau là 200 triệu đồng;

- Tài liệu kèm theo giải thích số liệu trong Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có).

Trường hợp 3: Người nộp thuế lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh làm giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ, đồng thời làm tăng số thuế GTGT phải nộp thì đối với số thuế điều chỉnh tăng, người nộp thuế nộp số tiền thuế tăng thêm đồng thời tự xác định số tiền phạt chậm nộp căn cứ vào số tiền thuế chậm nộp, số ngày chậm nộp và mức xử phạt theo quy định; đối với số thuế GTGT được khấu trừ bị điều chỉnh giảm người nộp thuế không phải nộp bổ sung số thuế sau khi kê khai bổ sung, điều chỉnh, không tính phạt nộp chậm tiền thuế GTGT. Số thuế GTGT không được khấu trừ, người nộp thuế điều chỉnh vào chỉ tiêu – Điều chỉnh tăng thuế GTGT của các kỳ trước trên tờ khai thuế GTGT của kỳ lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh.

Ví dụ 3:

Công ty G vào tháng 8/2011 lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh của hồ sơ khai thuế GTGT tháng 1/2011 làm giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ 200 triệu đồng chuyển kỳ sau, đồng thời làm phát sinh số thuế GTGT phải nộp tăng 100 triệu đồng (tờ khai thuế GTGT tháng 1/2011 có số thuế GTGT chưa được khấu trừ chuyển sang kỳ sau 200 triệu, nay điều chỉnh giảm số thuế GTGT không được khấu trừ là 300 triệu, dẫn tới tờ khai thuế GTGT tháng 1/2011 phát sinh số thuế GTGT phải nộp là 100 triệu) thì đối với số thuế GTGT phải nộp tăng thêm 100 triệu, người nộp thuế phải nộp thuế, tính phạt nộp chậm; đối với số thuế GTGT 200 triệu đồng không được khấu trừ được điều chỉnh vào tờ khai thuế GTGT của tháng 8/2011 - tháng lập hồ sơ kê khai bổ sung điều chỉnh (kê khai điều chỉnh vào chỉ tiêu - Điều chỉnh tăng thuế GTGT của các kỳ trước).

Hồ sơ Công ty G nộp cho cơ quan thuế:

- Đối với việc điều chỉnh làm tăng số thuế GTGT phải nộp của tháng 1/2011 là 100 triệu đồng: Tại thời điểm phát hiện ra sai lệch, Công ty G thực hiện kê khai bổ sung, điều chỉnh để nộp thuế 100 triệu đồng và tính phạt nộp chậm. Hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh nộp cho cơ quan thuế gồm:

+ Bản giải trình bổ sung, điều chỉnh mẫu 01/KHBS của kỳ kê khai thuế GTGT điều chỉnh tháng 1/2011;

+ Tờ khai thuế GTGT tháng 1/2011 đã điều chỉnh tăng số thuế GTGT phải nộp 100 triệu đồng;

+ Tài liệu kèm theo giải thích số liệu trong Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có).

- Đối với việc điều chỉnh làm giảm số thuế GTGT khấu trừ của tháng 1/2011 là 200 triệu đồng: Công ty G thực hiện điều chỉnh vào tờ khai thuế GTGT của tháng 8/2011. Hồ sơ kê khai thuế GTGT tháng 8/2011, Công ty G nộp cho cơ quan thuế có kèm theo bản sao: Bản giải trình bổ sung, điều chỉnh mẫu 01/KHBS của kỳ kê khai thuế GTGT điều chỉnh tháng 1/2011 và Tờ khai thuế GTGT tháng 1/2011 đã điều chỉnh đã nộp trước đây.

Trường hợp 4: Người nộp thuế sau khi nộp hồ sơ thuế GTGT cho cơ quan thuế, phát hiện sai sót cần kê khai bổ sung điều chỉnh nhưng không làm tăng, giảm số thuế GTGT phải nộp (sai sót về doanh thu hàng hóa, dịch vụ bán ra, mua vào v.v…), thì người nộp thuế có văn bản giải trình kèm theo tờ khai thuế GTGT mới thay thế, không lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS.

Cơ quan thuế căn cứ văn bản giải trình, điều chỉnh lại số liệu tờ khai người nộp thuế kê khai bổ sung, điều chỉnh theo số liệu tờ khai mới.

Xem nội dung VB
Điều 25. Ấn định số tiền thuế phải nộp

Người nộp thuế bị ấn định số tiền thuế phải nộp trong các trường hợp sau:
...
3. Không bổ sung hồ sơ khai thuế theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế hoặc đã bổ sung hồ sơ khai thuế nhưng không đầy đủ, trung thực, chính xác các căn cứ tính thuế để xác định số thuế phải nộp.
Việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế tại Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 5 Mục I Phẩn B Thông tư 60/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 19/08/2007 (VB hết hiệu lực: 14/04/2011)
Việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế tại Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Điều 9 Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)
Việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế tại Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 5 Mục I Phẩn B Thông tư 60/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 19/08/2007 (VB hết hiệu lực: 14/04/2011)
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế như sau:
...
Phần B. KHAI THUẾ, TÍNH THUẾ
...
5. Khai bổ sung hồ sơ khai thuế:

5.1. Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót, nhầm lẫn gây ảnh hưởng đến số thuế phải nộp thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế. Hồ sơ khai thuế bổ sung được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo, nhưng phải trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.

5.2. Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm tăng số tiền thuế phải nộp, người nộp thuế tự xác định số tiền phạt chậm nộp căn cứ vào số tiền thuế chậm nộp, số ngày chậm nộp và mức xử phạt theo quy định tại Điều 106 Luật Quản lý thuế. Trường hợp người nộp thuế không tự xác định hoặc xác định không đúng số tiền phạt chậm nộp thì cơ quan thuế xác định số tiền phạt chậm nộp và thông báo cho người nộp thuế biết để thực hiện.

5.3. Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm giảm số thuế phải nộp, người nộp thuế được điều chỉnh giảm tiền thuế, tiền phạt (nếu có) tại ngày cuối cùng của tháng nộp hồ sơ khai bổ sung; hoặc được bù trừ số thuế giảm vào số thuế phát sinh của lần khai thuế tiếp theo.

5.4. Mẫu hồ sơ khai bổ sung:

- Tờ khai thuế tương ứng với tờ khai thuế cần được khai bổ sung, điều chỉnh thông tin;

- Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS ban hành kèm theo Thông tư này;

- Tài liệu kèm theo giải thích số liệu trong bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh tương ứng với các tài liệu trong hồ sơ thuế của từng phần cụ thể tại Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 30. Trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế trong việc giải quyết hồ sơ hoàn thuế
...
2. Các trường hợp thuộc diện kiểm tra hồ sơ trước khi hoàn thuế:
...
e) Hết thời hạn theo thông báo của cơ quan quản lý thuế nhưng người nộp thuế không giải trình, bổ sung hồ sơ hoàn thuế theo yêu cầu;
Việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế tại Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Điều 9 Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
Điều 9. Quy định chung về khai thuế, tính thuế
...
5. Khai bổ sung hồ sơ khai thuế

a) Sau khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định, người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót, nhầm lẫn gây ảnh hưởng đến số thuế phải nộp thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế. Hồ sơ khai thuế bổ sung được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo, nhưng phải trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.

b) Mẫu hồ sơ khai bổ sung:

- Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS ban hành kèm theo Thông tư này;

- Tờ khai thuế của kỳ kê khai bổ sung điều chỉnh đã được bổ sung, điều chỉnh (tờ khai này là căn cứ để lập Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS);

- Tài liệu kèm theo giải thích số liệu trong bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh tương ứng với các tài liệu trong hồ sơ thuế của từng phần cụ thể tại Thông tư này.

c) Trường hợp người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm tăng số tiền thuế phải nộp hoặc giảm số tiền thuế đã được hoàn, căn cứ vào hồ sơ khai bổ sung, điều chỉnh người nộp thuế nộp số tiền thuế tăng thêm hoặc nộp lại số tiền thuế đã được hoàn, đồng thời tự xác định số tiền phạt chậm nộp căn cứ vào số tiền thuế chậm nộp hoặc số tiền thuế đã được hoàn, số ngày chậm nộp và mức xử phạt theo quy định tại Điều 106 Luật Quản lý thuế, Điều 12 Nghị định số 98/2007/NĐ-CP.

Trường hợp người nộp thuế không tự xác định hoặc xác định không đúng số tiền phạt chậm nộp thì cơ quan thuế xác định số tiền phạt chậm nộp và thông báo cho người nộp thuế biết để thực hiện.

Ví dụ 1:

Công ty A vào tháng 8/2011 lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh của hồ sơ khai thuế GTGT tháng 1/2011 làm tăng số thuế GTGT phải nộp 100 triệu đồng, thì Công ty A nộp số tiền thuế tăng thêm 100 triệu đồng, đồng thời tự xác định số tiền phạt chậm nộp theo quy định để nộp vào ngân sách nhà nước.

Hồ sơ Công ty A nộp cho cơ quan thuế:

- Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu 01/KHBS làm tăng số thuế GTGT phải nộp 100 triệu đồng của kỳ kê khai thuế GTGT tháng 1/2011;

- Tờ khai thuế GTGT tháng 1/2011 đã điều chỉnh làm tăng thuế GTGT phải nộp 100 triệu đồng;

- Tài liệu kèm theo giải thích số liệu trong tờ khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có).

Ví dụ 2:

Công ty B vào tháng 8/2011 lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh của hồ sơ khai quyết toán thuế TNDN năm 2010 làm tăng số thuế TNDN phải nộp 100 triệu đồng, trường hợp này Công ty B nộp số tiền thuế tăng thêm 100 triệu đồng, đồng thời tự xác định số tiền phạt chậm nộp căn cứ vào số tiền thuế chậm nộp, số ngày chậm nộp và mức xử phạt theo quy định để nộp ngân sách nhà nước.

Hồ sơ Công ty B nộp cho cơ quan thuế:

- Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu 01/KHBS làm tăng số thuế TNDN phải nộp 100 triệu đồng của kỳ kê khai quyết toán thuế TNDN năm 2010;

- Tờ khai quyết toán thuế TNDN năm 2010 đã điều chỉnh tăng số thuế TNDN phải nộp của năm 2010 là 100 triệu đồng;

- Tài liệu kèm theo giải thích số liệu trong Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có).

d) Trường hợp người nộp thuế nộp hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh làm giảm số tiền thuế phải nộp của kỳ kê khai bổ sung, điều chỉnh, thì số thuế điều chỉnh giảm được bù trừ vào số thuế phải nộp của lần tiếp theo hoặc làm thủ tục hoàn thuế.

Ví dụ 1:

Công ty C vào tháng 8/2011 lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh của hồ sơ khai thuế GTGT tháng 1/2011 làm giảm số thuế GTGT phải nộp 100 triệu đồng thì Công ty C điều chỉnh giảm số thuế GTGT phải nộp của tháng 1/2011 vào tờ khai thuế GTGT của tháng 8/2011, số thuế điều chỉnh giảm 100 triệu đồng được kê khai vào chỉ tiêu - Điều chỉnh giảm thuế GTGT của các kỳ trước trên tờ khai thuế GTGT của tháng 08/2011 (tháng lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh) hoặc lập hồ sơ hoàn số thuế GTGT đã nộp thừa.

Hồ sơ Công ty C nộp cho cơ quan thuế:

- Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu 01/KHBS làm giảm số thuế GTGT phải nộp 100 triệu đồng của kỳ kê khai thuế GTGT tháng 1/2011;

- Tờ khai thuế GTGT tháng 1/2011 đã điều chỉnh giảm số thuế GTGT phải nộp 100 triệu đồng;

- Tài liệu kèm theo giải thích số liệu trong Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có).

Ví dụ 2:

Công ty D vào tháng 8/2011 lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh của hồ sơ khai thuế TTĐB tháng 1/2011 làm giảm số thuế TTĐB phải nộp 100 triệu đồng, thì người nộp thuế xác định là số tiền thuế nộp thừa của tháng 1/2011, được bù trừ vào số thuế TTĐB phải nộp của các kỳ tính thuế tiếp theo hoặc làm thủ tục hoàn thuế.

Hồ sơ Công ty D nộp cho cơ quan thuế:

- Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu 01/KHBS làm giảm số thuế TTĐB phải nộp 100 triệu đồng của kỳ kê khai thuế TTĐB tháng 1/2011;

- Tờ khai thuế TTĐB tháng 1/2011 đã điều chỉnh giảm số thuế TTĐB phải nộp 100 triệu đồng;

- Tài liệu kèm theo giải thích số liệu trong Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có).

e) Việc kê khai bổ sung điều chỉnh thuế GTGT trong một số trường hợp cụ thể được thực hiện như sau:

Trường hợp 1: Người nộp thuế lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh chỉ làm giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ (không phát sinh số thuế GTGT phải nộp) thì người nộp thuế không phải nộp bổ sung số thuế sau khi kê khai bổ sung, điều chỉnh; không tính phạt nộp chậm tiền thuế GTGT. Số thuế GTGT không được khấu trừ của kỳ kê khai bổ sung, điều chỉnh, người nộp thuế kê khai vào chỉ tiêu - Điều chỉnh tăng thuế GTGT của các kỳ trước trên tờ khai thuế GTGT của kỳ lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh.

Ví dụ 1:

Công ty E vào tháng 8/2011 lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh của hồ sơ khai thuế GTGT tháng 1/2011 làm giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ từ 200 triệu đồng xuống còn 100 triệu đồng (giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ 100 triệu đồng) thì người nộp thuế không phải nộp số thuế GTGT 100 triệu đồng và không phải tính phạt chậm nộp, mà điều chỉnh giảm số thuế GTGT không được khấu trừ của tháng 1/2011 vào tờ khai thuế GTGT của tháng 8/2011, tháng lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh (kê khai điều chỉnh vào chỉ tiêu - Điều chỉnh tăng thuế GTGT của các kỳ trước).

Hồ sơ Công ty E nộp cho cơ quan thuế:

- Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu 01/KHBS làm giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ 100 triệu đồng của kỳ kê khai thuế GTGT tháng 1/2011;

- Tờ khai thuế GTGT tháng 1/2011 đã điều chỉnh giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ 100 triệu đồng;

- Tài liệu kèm theo giải thích số liệu trong Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có).

Trường hợp 2: Người nộp thuế lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh chỉ làm giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ, số thuế GTGT còn được khấu trừ đã được người nộp thuế dừng khấu trừ, đã lập hồ sơ xin hoàn thuế GTGT và cơ quan thuế đã có quyết định hoàn thuế GTGT, thì người nộp thuế căn cứ vào hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh để nộp số tiền thuế đã được hoàn đồng thời tự xác định số tiền phạt chậm nộp căn cứ vào số tiền thuế chậm nộp, số ngày chậm nộp (thời hạn tính phạt chậm nộp được tính từ ngày cơ quan thuế có quyết định hoàn thuế đến ngày doanh nghiệp nộp lại số tiền thuế đã hoàn) theo quy định tại Điều 106 Luật Quản lý thuế.

Ví dụ 2:

Công ty F trên tờ khai tháng 3/2011 có đề nghị dừng khấu trừ số thuế GTGT lũy kế âm 3 tháng liên tục (từ tháng 1/2011 đến tháng 3/2011) là 500 triệu để lập hồ sơ hoàn thuế GTGT và được cơ quan thuế có quyết định hoàn thuế GTGT là 500 triệu. Tháng 8/2011 Công ty F lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh của hồ sơ khai thuế GTGT tháng 1/2011 làm giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển sang kỳ sau là 200 triệu thì Công ty F phải nộp lại số tiền thuế đã hoàn 200 triệu đồng và tính phạt nộp chậm tiền thuế theo quy định tại Điều 106 Luật Quản lý thuế.

Hồ sơ Công ty F nộp cho cơ quan thuế:

- Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu 01/KHBS làm giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển sang kỳ sau là 200 triệu của kỳ kê khai thuế GTGT điều chỉnh tháng 1/2011;

- Tờ khai thuế GTGT tháng 1/2011 đã điều chỉnh giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển sang kỳ sau là 200 triệu đồng;

- Tài liệu kèm theo giải thích số liệu trong Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có).

Trường hợp 3: Người nộp thuế lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh làm giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ, đồng thời làm tăng số thuế GTGT phải nộp thì đối với số thuế điều chỉnh tăng, người nộp thuế nộp số tiền thuế tăng thêm đồng thời tự xác định số tiền phạt chậm nộp căn cứ vào số tiền thuế chậm nộp, số ngày chậm nộp và mức xử phạt theo quy định; đối với số thuế GTGT được khấu trừ bị điều chỉnh giảm người nộp thuế không phải nộp bổ sung số thuế sau khi kê khai bổ sung, điều chỉnh, không tính phạt nộp chậm tiền thuế GTGT. Số thuế GTGT không được khấu trừ, người nộp thuế điều chỉnh vào chỉ tiêu – Điều chỉnh tăng thuế GTGT của các kỳ trước trên tờ khai thuế GTGT của kỳ lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh.

Ví dụ 3:

Công ty G vào tháng 8/2011 lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh của hồ sơ khai thuế GTGT tháng 1/2011 làm giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ 200 triệu đồng chuyển kỳ sau, đồng thời làm phát sinh số thuế GTGT phải nộp tăng 100 triệu đồng (tờ khai thuế GTGT tháng 1/2011 có số thuế GTGT chưa được khấu trừ chuyển sang kỳ sau 200 triệu, nay điều chỉnh giảm số thuế GTGT không được khấu trừ là 300 triệu, dẫn tới tờ khai thuế GTGT tháng 1/2011 phát sinh số thuế GTGT phải nộp là 100 triệu) thì đối với số thuế GTGT phải nộp tăng thêm 100 triệu, người nộp thuế phải nộp thuế, tính phạt nộp chậm; đối với số thuế GTGT 200 triệu đồng không được khấu trừ được điều chỉnh vào tờ khai thuế GTGT của tháng 8/2011 - tháng lập hồ sơ kê khai bổ sung điều chỉnh (kê khai điều chỉnh vào chỉ tiêu - Điều chỉnh tăng thuế GTGT của các kỳ trước).

Hồ sơ Công ty G nộp cho cơ quan thuế:

- Đối với việc điều chỉnh làm tăng số thuế GTGT phải nộp của tháng 1/2011 là 100 triệu đồng: Tại thời điểm phát hiện ra sai lệch, Công ty G thực hiện kê khai bổ sung, điều chỉnh để nộp thuế 100 triệu đồng và tính phạt nộp chậm. Hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh nộp cho cơ quan thuế gồm:

+ Bản giải trình bổ sung, điều chỉnh mẫu 01/KHBS của kỳ kê khai thuế GTGT điều chỉnh tháng 1/2011;

+ Tờ khai thuế GTGT tháng 1/2011 đã điều chỉnh tăng số thuế GTGT phải nộp 100 triệu đồng;

+ Tài liệu kèm theo giải thích số liệu trong Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có).

- Đối với việc điều chỉnh làm giảm số thuế GTGT khấu trừ của tháng 1/2011 là 200 triệu đồng: Công ty G thực hiện điều chỉnh vào tờ khai thuế GTGT của tháng 8/2011. Hồ sơ kê khai thuế GTGT tháng 8/2011, Công ty G nộp cho cơ quan thuế có kèm theo bản sao: Bản giải trình bổ sung, điều chỉnh mẫu 01/KHBS của kỳ kê khai thuế GTGT điều chỉnh tháng 1/2011 và Tờ khai thuế GTGT tháng 1/2011 đã điều chỉnh đã nộp trước đây.

Trường hợp 4: Người nộp thuế sau khi nộp hồ sơ thuế GTGT cho cơ quan thuế, phát hiện sai sót cần kê khai bổ sung điều chỉnh nhưng không làm tăng, giảm số thuế GTGT phải nộp (sai sót về doanh thu hàng hóa, dịch vụ bán ra, mua vào v.v…), thì người nộp thuế có văn bản giải trình kèm theo tờ khai thuế GTGT mới thay thế, không lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS.

Cơ quan thuế căn cứ văn bản giải trình, điều chỉnh lại số liệu tờ khai người nộp thuế kê khai bổ sung, điều chỉnh theo số liệu tờ khai mới.

Xem nội dung VB
Điều 30. Trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế trong việc giải quyết hồ sơ hoàn thuế
...
2. Các trường hợp thuộc diện kiểm tra hồ sơ trước khi hoàn thuế:
...
e) Hết thời hạn theo thông báo của cơ quan quản lý thuế nhưng người nộp thuế không giải trình, bổ sung hồ sơ hoàn thuế theo yêu cầu;
Việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế tại Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 5 Mục I Phẩn B Thông tư 60/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 19/08/2007 (VB hết hiệu lực: 14/04/2011)
Việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế tại Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Điều 9 Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)
Trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế cước thay cho các hãng vận tải nước ngoài của Tổ chức làm đại lý tàu biển được hướng dẫn bởi Điểm 4 Mục X Phần B Thông tư 60/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 19/08/2007 (VB hết hiệu lực: 14/04/2011)
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế như sau:
...
Phần B. KHAI THUẾ, TÍNH THUẾ
...
4. Khai thuế khấu trừ và nộp thay cho các hãng vận tải nước ngoài (sau đây gọi là thuế cước):

4.1. Tổ chức làm đại lý tàu biển hoặc đại lý giao nhận hàng hoá vận chuyển cho các hãng vận tải nước ngoài có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế cước thay cho các hãng vận tải nước ngoài.

4.2. Hồ sơ khai thuế cước được nộp cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp bên đại lý tàu biển hoặc đại lý giao nhận hàng hoá.

4.3. Khai thuế cước là loại khai theo tháng.

4.4. Hồ sơ khai thuế cước bao gồm:

- Tờ khai thuế cước theo mẫu số 01/CUOC ban hành kèm theo Thông tư này;

- Bảng kê thu nhập vận tải quốc tế áp dụng cho trường hợp doanh nghiệp trực tiếp điều hành phương tiện vận tải theo mẫu số 01-1A/CUOC, Bảng kê thu nhập vận tải quốc tế áp dụng cho trường hợp hoán đổi/ chia chỗ theo mẫu số 01-1B/CUOC, Bảng kê doanh thu lưu công-ten-nơ theo mẫu số 01-1C/CUOC ban hành kèm theo Thông tư này.

Tại Tờ khai thuế cước của kỳ tính thuế đầu tiên của năm, hãng vận tải nước ngoài hoặc đại lý của hãng vận tải nước ngoài phải gửi cho cơ quan thuế hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định. Hồ sơ gồm:

- Thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định theo mẫu số 01-2/CUOC ban hành kèm theo Thông tư này ;

- Bản gốc Giấy chứng nhận cư trú do cơ quan thuế của nước nơi hãng tàu nước ngoài cư trú cấp cho năm tính thuế ngay trước năm thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định;

- Bản sao đăng ký kinh doanh và/hoặc giấy chứng nhận đăng ký thuế do nước cư trú cấp ;

- Tài liệu chứng minh doanh nghiệp điều hành trực tiếp tàu, là một trong các tài liệu sau:

+ Bản sao Giấy đăng ký sở hữu tàu;

+ Bản sao Hợp đồng thuê tàu (trường hợp doanh nghiệp đi thuê hoặc được trao quyền sử dụng);

+ Bản chính hoặc bản sao có xác nhận của cảng vụ Giấy phép khai thác tàu định tuyến;

+ Bản chính hoặc bản sao có xác nhận của cảng vụ giấy phép tàu vào cảng ;

+ Bản chính giấy xác nhận của cảng vụ về các tàu của hãng vào cảng Việt Nam ;

+ Các tài liệu khác.

Trường hợp hãng tàu nước ngoài có các hoạt động liên danh, hoán đổi, cho thuê chỗ, cho thuê tàu trống… thì cần cung cấp thêm các chứng từ có liên quan (như hợp đồng liên danh cùng khai thác, điều hành phương tiện vận tải, hợp đồng hoán đổi chỗ, hợp đồng cho thuê tàu trống…).

Kết thúc năm, hãng vận tải nước ngoài hoặc đại lý của hãng vận tải nước ngoài phải gửi cơ quan thuế Giấy chứng nhận cư trú của hãng tàu cho năm đó.

Trường hợp năm trước đó đã thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định, thì các năm tiếp theo hãng vận tải nước ngoài hoặc đại lý của hãng vận tải nước ngoài chỉ cần thông báo bất kỳ sự thay đổi nào về tình trạng kinh doanh như thay đổi về đăng ký kinh doanh, thay đổi về sở hữu hoặc điều hành phương tiện vận tải (nếu có)...và cung cấp các tài liệu tương ứng với việc thay đổi.

Trường hợp các hãng vận tải nước ngoài có đại lý chính/trụ sở chính của đại lý và các đại lý phụ/chi nhánh tại nhiều địa phương ở Việt Nam, các đại lý/hãng vận tải nước ngoài nộp bản chính Giấy xác nhận cư trú và Giấy chứng nhận đăng ký thuế/đăng ký kinh doanh đã hợp pháp hoá lãnh sự cho cục thuế quản lý địa phương nơi hãng vận tải nước ngoài có đại lý chính/trụ sở chính của đại lý và bản sao (có dấu sao y của đại lý chính hoặc bản sao đã công chứng) tại các Cục thuế quản lý địa phương nơi hãng vận tải nước ngoài có đại lý phụ/chi nhánh và ghi rõ nơi đã nộp bản chính trong Thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định.

Xem nội dung VB
Điều 2. Người nộp thuế

Người nộp thuế quy định tại Nghị định này bao gồm:
...
3. Tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế; tổ chức, cá nhân làm thủ tục về thuế thay người nộp thuế bao gồm:
...
c) Tổ chức làm đại lý tàu biển, đại lý cho các hãng vận tải nước ngoài có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động kinh doanh vận chuyển hàng hóa bằng tàu biển từ các cảng biển Việt Nam ra nước ngoài hoặc giữa các cảng biển Việt Nam;
Trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế cước thay cho các hãng vận tải nước ngoài của Tổ chức làm đại lý tàu biển được hướng dẫn bởi Điểm 4 Mục X Phần B Thông tư 60/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 19/08/2007 (VB hết hiệu lực: 14/04/2011)
Trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế cước thay cho các hãng vận tải nước ngoài của Tổ chức làm đại lý tàu biển được hướng dẫn bởi Điểm 4 Mục X Phần B Thông tư 60/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 19/08/2007 (VB hết hiệu lực: 14/04/2011)
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế như sau:
...
Phần B. KHAI THUẾ, TÍNH THUẾ
...
4. Khai thuế khấu trừ và nộp thay cho các hãng vận tải nước ngoài (sau đây gọi là thuế cước):

4.1. Tổ chức làm đại lý tàu biển hoặc đại lý giao nhận hàng hoá vận chuyển cho các hãng vận tải nước ngoài có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế cước thay cho các hãng vận tải nước ngoài.

4.2. Hồ sơ khai thuế cước được nộp cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp bên đại lý tàu biển hoặc đại lý giao nhận hàng hoá.

4.3. Khai thuế cước là loại khai theo tháng.

4.4. Hồ sơ khai thuế cước bao gồm:

- Tờ khai thuế cước theo mẫu số 01/CUOC ban hành kèm theo Thông tư này;

- Bảng kê thu nhập vận tải quốc tế áp dụng cho trường hợp doanh nghiệp trực tiếp điều hành phương tiện vận tải theo mẫu số 01-1A/CUOC, Bảng kê thu nhập vận tải quốc tế áp dụng cho trường hợp hoán đổi/ chia chỗ theo mẫu số 01-1B/CUOC, Bảng kê doanh thu lưu công-ten-nơ theo mẫu số 01-1C/CUOC ban hành kèm theo Thông tư này.

Tại Tờ khai thuế cước của kỳ tính thuế đầu tiên của năm, hãng vận tải nước ngoài hoặc đại lý của hãng vận tải nước ngoài phải gửi cho cơ quan thuế hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định. Hồ sơ gồm:

- Thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định theo mẫu số 01-2/CUOC ban hành kèm theo Thông tư này ;

- Bản gốc Giấy chứng nhận cư trú do cơ quan thuế của nước nơi hãng tàu nước ngoài cư trú cấp cho năm tính thuế ngay trước năm thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định;

- Bản sao đăng ký kinh doanh và/hoặc giấy chứng nhận đăng ký thuế do nước cư trú cấp ;

- Tài liệu chứng minh doanh nghiệp điều hành trực tiếp tàu, là một trong các tài liệu sau:

+ Bản sao Giấy đăng ký sở hữu tàu;

+ Bản sao Hợp đồng thuê tàu (trường hợp doanh nghiệp đi thuê hoặc được trao quyền sử dụng);

+ Bản chính hoặc bản sao có xác nhận của cảng vụ Giấy phép khai thác tàu định tuyến;

+ Bản chính hoặc bản sao có xác nhận của cảng vụ giấy phép tàu vào cảng ;

+ Bản chính giấy xác nhận của cảng vụ về các tàu của hãng vào cảng Việt Nam ;

+ Các tài liệu khác.

Trường hợp hãng tàu nước ngoài có các hoạt động liên danh, hoán đổi, cho thuê chỗ, cho thuê tàu trống… thì cần cung cấp thêm các chứng từ có liên quan (như hợp đồng liên danh cùng khai thác, điều hành phương tiện vận tải, hợp đồng hoán đổi chỗ, hợp đồng cho thuê tàu trống…).

Kết thúc năm, hãng vận tải nước ngoài hoặc đại lý của hãng vận tải nước ngoài phải gửi cơ quan thuế Giấy chứng nhận cư trú của hãng tàu cho năm đó.

Trường hợp năm trước đó đã thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định, thì các năm tiếp theo hãng vận tải nước ngoài hoặc đại lý của hãng vận tải nước ngoài chỉ cần thông báo bất kỳ sự thay đổi nào về tình trạng kinh doanh như thay đổi về đăng ký kinh doanh, thay đổi về sở hữu hoặc điều hành phương tiện vận tải (nếu có)...và cung cấp các tài liệu tương ứng với việc thay đổi.

Trường hợp các hãng vận tải nước ngoài có đại lý chính/trụ sở chính của đại lý và các đại lý phụ/chi nhánh tại nhiều địa phương ở Việt Nam, các đại lý/hãng vận tải nước ngoài nộp bản chính Giấy xác nhận cư trú và Giấy chứng nhận đăng ký thuế/đăng ký kinh doanh đã hợp pháp hoá lãnh sự cho cục thuế quản lý địa phương nơi hãng vận tải nước ngoài có đại lý chính/trụ sở chính của đại lý và bản sao (có dấu sao y của đại lý chính hoặc bản sao đã công chứng) tại các Cục thuế quản lý địa phương nơi hãng vận tải nước ngoài có đại lý phụ/chi nhánh và ghi rõ nơi đã nộp bản chính trong Thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định.

Xem nội dung VB
Điều 2. Người nộp thuế

Người nộp thuế quy định tại Nghị định này bao gồm:
...
3. Tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế; tổ chức, cá nhân làm thủ tục về thuế thay người nộp thuế bao gồm:
...
c) Tổ chức làm đại lý tàu biển, đại lý cho các hãng vận tải nước ngoài có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động kinh doanh vận chuyển hàng hóa bằng tàu biển từ các cảng biển Việt Nam ra nước ngoài hoặc giữa các cảng biển Việt Nam;
Trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế cước thay cho các hãng vận tải nước ngoài của Tổ chức làm đại lý tàu biển được hướng dẫn bởi Điểm 4 Mục X Phần B Thông tư 60/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 19/08/2007 (VB hết hiệu lực: 14/04/2011)
Trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế cước thay cho các hãng vận tải nước ngoài của Tổ chức làm đại lý tàu biển được hướng dẫn bởi Điểm 4 Mục X Phần B Thông tư 60/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 19/08/2007 (VB hết hiệu lực: 14/04/2011)
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế như sau:
...
Phần B. KHAI THUẾ, TÍNH THUẾ
...
4. Khai thuế khấu trừ và nộp thay cho các hãng vận tải nước ngoài (sau đây gọi là thuế cước):

4.1. Tổ chức làm đại lý tàu biển hoặc đại lý giao nhận hàng hoá vận chuyển cho các hãng vận tải nước ngoài có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế cước thay cho các hãng vận tải nước ngoài.

4.2. Hồ sơ khai thuế cước được nộp cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp bên đại lý tàu biển hoặc đại lý giao nhận hàng hoá.

4.3. Khai thuế cước là loại khai theo tháng.

4.4. Hồ sơ khai thuế cước bao gồm:

- Tờ khai thuế cước theo mẫu số 01/CUOC ban hành kèm theo Thông tư này;

- Bảng kê thu nhập vận tải quốc tế áp dụng cho trường hợp doanh nghiệp trực tiếp điều hành phương tiện vận tải theo mẫu số 01-1A/CUOC, Bảng kê thu nhập vận tải quốc tế áp dụng cho trường hợp hoán đổi/ chia chỗ theo mẫu số 01-1B/CUOC, Bảng kê doanh thu lưu công-ten-nơ theo mẫu số 01-1C/CUOC ban hành kèm theo Thông tư này.

Tại Tờ khai thuế cước của kỳ tính thuế đầu tiên của năm, hãng vận tải nước ngoài hoặc đại lý của hãng vận tải nước ngoài phải gửi cho cơ quan thuế hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định. Hồ sơ gồm:

- Thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định theo mẫu số 01-2/CUOC ban hành kèm theo Thông tư này ;

- Bản gốc Giấy chứng nhận cư trú do cơ quan thuế của nước nơi hãng tàu nước ngoài cư trú cấp cho năm tính thuế ngay trước năm thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định;

- Bản sao đăng ký kinh doanh và/hoặc giấy chứng nhận đăng ký thuế do nước cư trú cấp ;

- Tài liệu chứng minh doanh nghiệp điều hành trực tiếp tàu, là một trong các tài liệu sau:

+ Bản sao Giấy đăng ký sở hữu tàu;

+ Bản sao Hợp đồng thuê tàu (trường hợp doanh nghiệp đi thuê hoặc được trao quyền sử dụng);

+ Bản chính hoặc bản sao có xác nhận của cảng vụ Giấy phép khai thác tàu định tuyến;

+ Bản chính hoặc bản sao có xác nhận của cảng vụ giấy phép tàu vào cảng ;

+ Bản chính giấy xác nhận của cảng vụ về các tàu của hãng vào cảng Việt Nam ;

+ Các tài liệu khác.

Trường hợp hãng tàu nước ngoài có các hoạt động liên danh, hoán đổi, cho thuê chỗ, cho thuê tàu trống… thì cần cung cấp thêm các chứng từ có liên quan (như hợp đồng liên danh cùng khai thác, điều hành phương tiện vận tải, hợp đồng hoán đổi chỗ, hợp đồng cho thuê tàu trống…).

Kết thúc năm, hãng vận tải nước ngoài hoặc đại lý của hãng vận tải nước ngoài phải gửi cơ quan thuế Giấy chứng nhận cư trú của hãng tàu cho năm đó.

Trường hợp năm trước đó đã thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định, thì các năm tiếp theo hãng vận tải nước ngoài hoặc đại lý của hãng vận tải nước ngoài chỉ cần thông báo bất kỳ sự thay đổi nào về tình trạng kinh doanh như thay đổi về đăng ký kinh doanh, thay đổi về sở hữu hoặc điều hành phương tiện vận tải (nếu có)...và cung cấp các tài liệu tương ứng với việc thay đổi.

Trường hợp các hãng vận tải nước ngoài có đại lý chính/trụ sở chính của đại lý và các đại lý phụ/chi nhánh tại nhiều địa phương ở Việt Nam, các đại lý/hãng vận tải nước ngoài nộp bản chính Giấy xác nhận cư trú và Giấy chứng nhận đăng ký thuế/đăng ký kinh doanh đã hợp pháp hoá lãnh sự cho cục thuế quản lý địa phương nơi hãng vận tải nước ngoài có đại lý chính/trụ sở chính của đại lý và bản sao (có dấu sao y của đại lý chính hoặc bản sao đã công chứng) tại các Cục thuế quản lý địa phương nơi hãng vận tải nước ngoài có đại lý phụ/chi nhánh và ghi rõ nơi đã nộp bản chính trong Thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định.

Xem nội dung VB
Điều 2. Người nộp thuế

Người nộp thuế quy định tại Nghị định này bao gồm:
...
3. Tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế; tổ chức, cá nhân làm thủ tục về thuế thay người nộp thuế bao gồm:
...
c) Tổ chức làm đại lý tàu biển, đại lý cho các hãng vận tải nước ngoài có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động kinh doanh vận chuyển hàng hóa bằng tàu biển từ các cảng biển Việt Nam ra nước ngoài hoặc giữa các cảng biển Việt Nam;
Trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế cước thay cho các hãng vận tải nước ngoài của Tổ chức làm đại lý tàu biển được hướng dẫn bởi Điểm 4 Mục X Phần B Thông tư 60/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 19/08/2007 (VB hết hiệu lực: 14/04/2011)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục I Phần I Thông tư 60/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 19/08/2007 (VB hết hiệu lực: 14/04/2011)
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế như sau:
...
Phần I.KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KHỞI KIỆN
I. Các quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại, khởi kiện

1. Người nộp thuế, cá nhân, tổ chức có quyền khiếu nại đối với các quyết định hành chính sau của cơ quan thuế:

1.1. Quyết định ấn định thuế; Thông báo nộp thuế;

1.2. Quyết định miễn thuế, giảm thuế;

1.3. Quyết định hoàn thuế;

1.4. Quyết định xử phạt hành chính đối với hành vi vi phạm pháp luật thuế;

1.5. Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế;

1.6. Kết luận thanh tra thuế;

1.7. Quyết định giải quyết khiếu nại;

1.8. Các quyết định hành chính khác theo quy định của pháp luật.

Các văn bản của cơ quan thuế được ban hành dưới hình thức công văn, thông báo... nhưng chứa đựng nội dung quyết định của cơ quan thuế áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể về một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý thuế cũng được coi là quyết định hành chính của cơ quan thuế.

2. Người nộp thuế, cá nhân, tổ chức có quyền khiếu nại đối với các hành vi hành chính của cơ quan thuế, công chức quản lý thuế, người được giao nhiệm vụ trong công tác quản lý thuế khi có căn cứ cho rằng hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Hành vi hành chính được thể hiện bằng hành động hoặc không hành động.

3. Đối tượng bị tố cáo, cơ quan thuế, công chức quản lý thuế, người được giao nhiệm vụ trong công tác quản lý thuế có trách nhiệm kiểm tra, xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, nếu thấy trái pháp luật thì kịp thời sửa chữa, khắc phục để tránh phát sinh khiếu nại.

Xem nội dung VB
Điều 42. Quyền khiếu nại, tố cáo của người nộp thuế, tổ chức, cá nhân

1. Người nộp thuế, tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại với cơ quan quản lý thuế hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

2. Quyết định hành chính là quyết định bằng văn bản của cơ quan quản lý thuế hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan quản lý thuế được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể về một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý thuế. Quyết định hành chính của cơ quan quản lý thuế bao gồm:

a) Quyết định ấn định thuế; thông báo nộp thuế;

b) Quyết định miễn thuế, giảm thuế;

c) Quyết định hoàn thuế;

d) Quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm pháp luật thuế;

đ) Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế;

e) Các quyết định hành chính thuế khác theo quy định của pháp luật.

3. Hành vi hành chính là việc hành động hay không hành động khi thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế của cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế, người được giao nhiệm vụ trong công tác quản lý thuế.

4. Công dân có quyền tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật về thuế của người nộp thuế, cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế hoặc tổ chức, cá nhân khác theo quy định của pháp luật.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 58 Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
Điều 58. Các quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại, khởi kiện
1. Người nộp thuế, cá nhân, tổ chức có quyền khiếu nại đối với các quyết định hành chính sau của cơ quan thuế:

a) Quyết định ấn định thuế; Thông báo nộp thuế;

b) Quyết định miễn thuế, giảm thuế;

c) Quyết định hoàn thuế;

d) Quyết định xử phạt hành chính đối với hành vi vi phạm pháp luật thuế;

e) Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế;

g) Kết luận thanh tra thuế;

h) Quyết định giải quyết khiếu nại;

i) Các quyết định hành chính khác theo quy định của pháp luật.

Các văn bản của cơ quan thuế được ban hành dưới hình thức công văn, thông báo... nhưng chứa đựng nội dung quyết định của cơ quan thuế áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể về một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý thuế cũng được coi là quyết định hành chính của cơ quan thuế.

2. Người nộp thuế, cá nhân, tổ chức có quyền khiếu nại đối với các hành vi hành chính của cơ quan thuế, công chức quản lý thuế, người được giao nhiệm vụ trong công tác quản lý thuế khi có căn cứ cho rằng hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Hành vi hành chính được thể hiện bằng hành động hoặc không hành động.

3. Cơ quan thuế, công chức quản lý thuế, người được giao nhiệm vụ trong công tác quản lý thuế có trách nhiệm kiểm tra, xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, nếu thấy trái pháp luật thì kịp thời sửa chữa, khắc phục để tránh phát sinh khiếu nại tố cáo.

Xem nội dung VB
Điều 42. Quyền khiếu nại, tố cáo của người nộp thuế, tổ chức, cá nhân

1. Người nộp thuế, tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại với cơ quan quản lý thuế hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

2. Quyết định hành chính là quyết định bằng văn bản của cơ quan quản lý thuế hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan quản lý thuế được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể về một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý thuế. Quyết định hành chính của cơ quan quản lý thuế bao gồm:

a) Quyết định ấn định thuế; thông báo nộp thuế;

b) Quyết định miễn thuế, giảm thuế;

c) Quyết định hoàn thuế;

d) Quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm pháp luật thuế;

đ) Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế;

e) Các quyết định hành chính thuế khác theo quy định của pháp luật.

3. Hành vi hành chính là việc hành động hay không hành động khi thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế của cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế, người được giao nhiệm vụ trong công tác quản lý thuế.

4. Công dân có quyền tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật về thuế của người nộp thuế, cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế hoặc tổ chức, cá nhân khác theo quy định của pháp luật.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục I Phần I Thông tư 60/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 19/08/2007 (VB hết hiệu lực: 14/04/2011)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 58 Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục II Phần I Thông tư 60/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 19/08/2007 (VB hết hiệu lực: 14/04/2011)
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế như sau:
...
Phần I. KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KHỞI KIỆN
...
II. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan thuế các cấp

1. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại của cơ quan thuế các cấp được thực hiện như sau:

1.1. Chi cục trưởng Chi cục thuế có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp.

1.2. Cục trưởng Cục thuế có thẩm quyền:

1.2.1. Giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của chính mình; của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp.

1.2.2. Giải quyết khiếu nại mà Chi cục trưởng Chi cục thuế đã giải quyết nhưng còn có khiếu nại.

1.3. Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế có thẩm quyền:

1.3.1. Giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của chính mình; của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp.

1.3.2. Giải quyết khiếu nại mà Cục trưởng Cục thuế đã giải quyết lần đầu nhưng còn có khiếu nại.

1.4. Bộ trưởng Bộ Tài chính có thẩm quyền:

1.4.1. Giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của chính mình; của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp.

1.4.2. Giải quyết khiếu nại mà Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại.

2. Thẩm quyền giải quyết tố cáo của cơ quan thuế các cấp được thực hiện như sau:

2.1. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật mà người bị tố cáo thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan thuế nào thì cơ quan thuế đó có trách nhiệm giải quyết.

2.2. Tố cáo hành vi vi phạm quy định về nhiệm vụ, công vụ của người thuộc cơ quan thuế nào thì người đứng đầu cơ quan thuế đó có trách nhiệm giải quyết.

2.3. Tố cáo hành vi vi phạm quy định về nhiệm vụ, công vụ của người đứng đầu cơ quan thuế nào thì người đứng đầu cơ quan cấp trên trực tiếp của cơ quan thuế đó có trách nhiệm giải quyết.

Xem nội dung VB
Điều 43. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan quản lý thuế các cấp

1. Chi cục trưởng Chi cục Thuế, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan, Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp.

2. Cục trưởng Cục Thuế, Cục trưởng Cục Hải quan, Cực trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan, Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu có thẩm quyền:

a) Giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình và của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp;

b) Giải quyết khiếu nại mà Chi cục trưởng Chi cục Thuế, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan, Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu đã giải quyết nhưng còn có khiếu nại.

3. Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có thẩm quyền:

a) Giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình và của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp;

b) Giải quyết khiếu nại mà Cục trưởng Cục thuế, Cục trưởng Cục Hải quan, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan, Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu đã giải quyết lần đầu nhưng còn có khiếu nại.

4. Bộ trưởng Bộ Tài chính có thẩm quyền:

a) Giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình và của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp;

b) Giải quyết khiếu nại mà Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan đã giải quyết lần đầu nhưng còn có khiếu nại.

5. Thẩm quyền giải quyết tố cáo thực hiện theo quy định của pháp luật về tố cáo.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 59 Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
Điều 59. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan thuế các cấp
1. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại của cơ quan thuế các cấp được thực hiện như sau:

a) Chi cục trưởng Chi cục Thuế có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp.

b) Cục trưởng Cục Thuế có thẩm quyền:

b.1) Giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của chính mình; của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp.

b.2) Giải quyết khiếu nại mà Chi cục trưởng Chi cục Thuế đã giải quyết nhưng còn có khiếu nại.

c) Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế có thẩm quyền:

c.1) Giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của chính mình; của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp.

c.2) Giải quyết khiếu nại mà Cục trưởng Cục Thuế đã giải quyết lần đầu nhưng còn có khiếu nại.

d) Bộ trưởng Bộ Tài chính có thẩm quyền:

d.1) Giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của chính mình; của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp.

d.2) Giải quyết khiếu nại mà Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại.

2. Thẩm quyền giải quyết tố cáo của cơ quan thuế các cấp được thực hiện như sau:

a) Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật mà người bị tố cáo thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan thuế nào thì cơ quan thuế đó có trách nhiệm giải quyết.

b) Tố cáo hành vi vi phạm quy định về nhiệm vụ, công vụ của người thuộc cơ quan thuế nào thì người đứng đầu cơ quan thuế đó có trách nhiệm giải quyết.

c) Tố cáo hành vi vi phạm quy định về nhiệm vụ, công vụ của người đứng đầu cơ quan thuế nào thì người đứng đầu cơ quan cấp trên trực tiếp của cơ quan thuế đó có trách nhiệm giải quyết.

Xem nội dung VB
Điều 43. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan quản lý thuế các cấp

1. Chi cục trưởng Chi cục Thuế, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan, Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp.

2. Cục trưởng Cục Thuế, Cục trưởng Cục Hải quan, Cực trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan, Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu có thẩm quyền:

a) Giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình và của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp;

b) Giải quyết khiếu nại mà Chi cục trưởng Chi cục Thuế, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan, Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu đã giải quyết nhưng còn có khiếu nại.

3. Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có thẩm quyền:

a) Giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình và của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp;

b) Giải quyết khiếu nại mà Cục trưởng Cục thuế, Cục trưởng Cục Hải quan, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan, Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu đã giải quyết lần đầu nhưng còn có khiếu nại.

4. Bộ trưởng Bộ Tài chính có thẩm quyền:

a) Giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình và của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp;

b) Giải quyết khiếu nại mà Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan đã giải quyết lần đầu nhưng còn có khiếu nại.

5. Thẩm quyền giải quyết tố cáo thực hiện theo quy định của pháp luật về tố cáo.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục II Phần I Thông tư 60/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 19/08/2007 (VB hết hiệu lực: 14/04/2011)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 59 Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục III Phần I Thông tư 60/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 19/08/2007 (VB hết hiệu lực: 14/04/2011)
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế như sau:
...
Phần I. KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KHỞI KIỆN
...
III. Thời hạn, thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo

Thời hạn, thủ tục khiếu nại, tố cáo, giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại ra Quyết định giải quyết khiếu nại theo mẫu số 01/KNTC ban hành kèm theo Thông tư này.
(Mẫu kèm theo)

Xem nội dung VB
Điều 44. Thời hạn, thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo

Thời hạn, thủ tục khiếu nại, tố cáo, giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục III Phần I Thông tư 60/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 19/08/2007 (VB hết hiệu lực: 14/04/2011)
Trách nhiệm Tiếp người đến khiếu nại, tố cáo được hướng dẫn bởi Mục IV Phần I Thông tư 60/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 19/08/2007 (VB hết hiệu lực: 14/04/2011)
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế như sau:
...
Phần I. KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KHỞI KIỆN
...
IV. Tiếp người đến khiếu nại, tố cáo

1. Thủ trưởng cơ quan thuế có trách nhiệm trực tiếp tiếp và tổ chức việc tiếp người đến trình bày khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh liên quan đến khiếu nại, tố cáo; bố trí cán bộ có phẩm chất tốt, có kiến thức và am hiểu chính sách, pháp luật, có ý thức trách nhiệm làm công tác tiếp người đến khiếu nại, tố cáo.

Việc tiếp người đến khiếu nại, tố cáo phải được lập biên bản theo mẫu số 02/KNTC ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Việc tiếp người đến khiếu nại, tố cáo, đưa đơn khiếu nại, tố cáo được tiến hành tại nơi tiếp công dân. Cơ quan thuế phải bố trí nơi tiếp công dân thuận tiện, bảo đảm các điều kiện để người đến khiếu nại, tố cáo trình bày khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh liên quan đến khiếu nại, tố cáo được dễ dàng, thuận lợi.

Tại nơi tiếp công dân phải niêm yết lịch tiếp công dân, nội quy tiếp công dân.

3. Thủ trưởng cơ quan thuế có trách nhiệm trực tiếp tiếp công dân theo quy định sau đây:

3.1. Chi cục trưởng Chi cục thuế mỗi tuần ít nhất một ngày;

3.2. Cục trưởng Cục thuế mỗi tháng ít nhất hai ngày;

3.3. Tổng cục trưởng Tổng cục thuế mỗi tháng ít nhất một ngày.

4. Người đứng đầu bộ phận làm nhiệm vụ giải quyết khiếu nại tố cáo có trách nhiệm trực tiếp tiếp công dân theo quy định sau đây:

4.1. Ở cấp Chi cục thuế mỗi tuần ít nhất ba ngày;

4.2. Ở cấp Cục thuế mỗi tuần ít nhất hai ngày;

4.3. Ở cấp Tổng cục mỗi tháng ít nhất bốn ngày.

Xem nội dung VB
Điều 45. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan quản lý thuế trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế

1. Cơ quan quản lý thuế khi nhận được khiếu nại về thuế phải xem xét, giải quyết trong thời hạn theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

2. Cơ quan quản lý thuế nhận được khiếu nại về thuế có quyền yêu cầu người khiếu nại cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc khiếu nại; nếu người khiếu nại từ chối cung cấp hồ sơ, tài liệu thì có quyền từ chối xem xét giải quyết khiếu nại.

3. Cơ quan quản lý thuế phải hoàn trả tiền thuế, số tiền phạt thu không đúng và trả tiền lãi theo lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định này tính trên số tiền thuế, tiền phạt thu không đúng của người nộp thuế, của bên thứ ba trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày ra quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc từ ngày nhận được quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền.

4. Trường hợp số thuế phải nộp xác định tại quyết định giải quyết khiếu nại cao hơn so với số thuế phải nộp xác định tại quyết định hành chính bị khiếu nại thì người nộp thuế phải nộp đầy đủ số thuế còn thiếu trong thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại.
Trách nhiệm tiếp người đến khiếu nại, tố cáo được hướng dẫn bởi Điều 61 Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
Điều 61. Tiếp người đến khiếu nại, tố cáo

1. Thủ trưởng cơ quan thuế có trách nhiệm trực tiếp tiếp và tổ chức việc tiếp người đến trình bày khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh liên quan đến khiếu nại, tố cáo; bố trí cán bộ có phẩm chất tốt, có kiến thức và am hiểu chính sách, pháp luật, có ý thức trách nhiệm làm công tác tiếp người đến khiếu nại, tố cáo.

2. Việc tiếp người đến khiếu nại, tố cáo, đưa đơn khiếu nại, tố cáo được tiến hành tại nơi tiếp công dân. Cơ quan thuế phải bố trí nơi tiếp công dân thuận tiện, bảo đảm các điều kiện để người đến khiếu nại, tố cáo trình bày khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh liên quan đến khiếu nại, tố cáo được dễ dàng, thuận lợi.

Tại nơi tiếp công dân phải niêm yết lịch tiếp công dân, nội quy tiếp công dân.

3. Thủ trưởng cơ quan thuế có trách nhiệm trực tiếp tiếp công dân theo quy định sau đây:

a) Chi cục trưởng Chi cục Thuế mỗi tuần ít nhất một ngày;

b) Cục trưởng Cục Thuế mỗi tháng ít nhất hai ngày;

c) Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế mỗi tháng ít nhất một ngày.

4. Người đứng đầu bộ phận làm nhiệm vụ giải quyết khiếu nại tố cáo có trách nhiệm trực tiếp tiếp công dân theo quy định sau đây:

a) Ở cấp Chi cục Thuế mỗi tuần ít nhất ba ngày;

b) Ở cấp Cục Thuế mỗi tuần ít nhất hai ngày;

c) Ở cấp Tổng cục mỗi tháng ít nhất bốn ngày.

Điều 62. Khởi kiện

Việc khởi kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan thuế, công chức thuế được thực hiện theo quy định của pháp luật về thủ tục giải quyết các vụ án hành chính.

Xem nội dung VB
Điều 45. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan quản lý thuế trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế

1. Cơ quan quản lý thuế khi nhận được khiếu nại về thuế phải xem xét, giải quyết trong thời hạn theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

2. Cơ quan quản lý thuế nhận được khiếu nại về thuế có quyền yêu cầu người khiếu nại cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc khiếu nại; nếu người khiếu nại từ chối cung cấp hồ sơ, tài liệu thì có quyền từ chối xem xét giải quyết khiếu nại.

3. Cơ quan quản lý thuế phải hoàn trả tiền thuế, số tiền phạt thu không đúng và trả tiền lãi theo lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định này tính trên số tiền thuế, tiền phạt thu không đúng của người nộp thuế, của bên thứ ba trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày ra quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc từ ngày nhận được quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền.

4. Trường hợp số thuế phải nộp xác định tại quyết định giải quyết khiếu nại cao hơn so với số thuế phải nộp xác định tại quyết định hành chính bị khiếu nại thì người nộp thuế phải nộp đầy đủ số thuế còn thiếu trong thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại.
Trách nhiệm Tiếp người đến khiếu nại, tố cáo được hướng dẫn bởi Mục IV Phần I Thông tư 60/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 19/08/2007 (VB hết hiệu lực: 14/04/2011)
Trách nhiệm tiếp người đến khiếu nại, tố cáo được hướng dẫn bởi Điều 61 Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục VI Phần I Thông tư 60/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 19/08/2007 (VB hết hiệu lực: 14/04/2011)
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế như sau:
...
Phần I. KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KHỞI KIỆN
...
VI. Xử lý số thuế nộp thừa, số thuế nộp thiếu sau khi có quyết định giải quyết của cơ quan có thẩm quyền

1. Cơ quan thuế phải hoàn trả tiền thuế, số tiền phạt thu không đúng và trả tiền lãi tính trên số tiền nộp thừa của tiền thuế, tiền phạt thu không đúng cho người nộp thuế, bên thứ ba trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ra quyết định giải quyết khiếu nại hoặc từ ngày nhận được quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền. Tiền lãi được tính theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố.

Quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền bao gồm: Quyết định của cơ quan quản lý hành chính nhà nước có thẩm quyền hoặc bản án, quyết định của Toà án có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

2. Trường hợp số thuế phải nộp xác định tại quyết định giải quyết khiếu nại cao hơn so với số thuế phải nộp xác định tại quyết định hành chính bị khiếu nại thì người nộp thuế phải nộp đầy đủ số thuế còn thiếu trong thời hạn mười ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại.

Xem nội dung VB
Điều 45. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan quản lý thuế trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế
...
3. Cơ quan quản lý thuế phải hoàn trả tiền thuế, số tiền phạt thu không đúng và trả tiền lãi theo lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định này tính trên số tiền thuế, tiền phạt thu không đúng của người nộp thuế, của bên thứ ba trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày ra quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc từ ngày nhận được quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền.
Khoản được hướng dẫn bởi Điều 63 Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
Điều 63. Xử lý số thuế nộp thừa, số thuế nộp thiếu sau khi có quyết định giải quyết của cơ quan có thẩm quyền

1. Cơ quan thuế phải hoàn trả tiền thuế, số tiền phạt thu không đúng và trả tiền lãi tính trên số tiền nộp thừa của tiền thuế, tiền phạt thu không đúng cho người nộp thuế, bên thứ ba trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ra quyết định giải quyết khiếu nại hoặc từ ngày nhận được quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền. Tiền lãi được tính theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng nhà nước công bố.

Quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền bao gồm: Quyết định của cơ quan quản lý hành chính nhà nước có thẩm quyền hoặc bản án, quyết định của Toà án có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

2. Trường hợp số thuế phải nộp xác định tại quyết định giải quyết khiếu nại cao hơn so với số thuế phải nộp xác định tại quyết định hành chính bị khiếu nại thì người nộp thuế phải nộp đầy đủ số thuế còn thiếu trong thời hạn mười ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại.

Xem nội dung VB
Điều 45. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan quản lý thuế trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế
...
3. Cơ quan quản lý thuế phải hoàn trả tiền thuế, số tiền phạt thu không đúng và trả tiền lãi theo lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định này tính trên số tiền thuế, tiền phạt thu không đúng của người nộp thuế, của bên thứ ba trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày ra quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc từ ngày nhận được quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục VI Phần I Thông tư 60/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 19/08/2007 (VB hết hiệu lực: 14/04/2011)
Khoản được hướng dẫn bởi Điều 63 Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục VI Phần I Thông tư 60/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 19/08/2007 (VB hết hiệu lực: 14/04/2011)
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế như sau:
...
Phần I. KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KHỞI KIỆN
...
VI. Xử lý số thuế nộp thừa, số thuế nộp thiếu sau khi có quyết định giải quyết của cơ quan có thẩm quyền

1. Cơ quan thuế phải hoàn trả tiền thuế, số tiền phạt thu không đúng và trả tiền lãi tính trên số tiền nộp thừa của tiền thuế, tiền phạt thu không đúng cho người nộp thuế, bên thứ ba trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ra quyết định giải quyết khiếu nại hoặc từ ngày nhận được quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền. Tiền lãi được tính theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố.

Quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền bao gồm: Quyết định của cơ quan quản lý hành chính nhà nước có thẩm quyền hoặc bản án, quyết định của Toà án có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

2. Trường hợp số thuế phải nộp xác định tại quyết định giải quyết khiếu nại cao hơn so với số thuế phải nộp xác định tại quyết định hành chính bị khiếu nại thì người nộp thuế phải nộp đầy đủ số thuế còn thiếu trong thời hạn mười ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại.

Xem nội dung VB
Điều 45. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan quản lý thuế trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế
...
3. Cơ quan quản lý thuế phải hoàn trả tiền thuế, số tiền phạt thu không đúng và trả tiền lãi theo lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định này tính trên số tiền thuế, tiền phạt thu không đúng của người nộp thuế, của bên thứ ba trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày ra quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc từ ngày nhận được quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền.
Khoản được hướng dẫn bởi Điều 63 Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
Điều 63. Xử lý số thuế nộp thừa, số thuế nộp thiếu sau khi có quyết định giải quyết của cơ quan có thẩm quyền

1. Cơ quan thuế phải hoàn trả tiền thuế, số tiền phạt thu không đúng và trả tiền lãi tính trên số tiền nộp thừa của tiền thuế, tiền phạt thu không đúng cho người nộp thuế, bên thứ ba trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ra quyết định giải quyết khiếu nại hoặc từ ngày nhận được quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền. Tiền lãi được tính theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng nhà nước công bố.

Quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền bao gồm: Quyết định của cơ quan quản lý hành chính nhà nước có thẩm quyền hoặc bản án, quyết định của Toà án có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

2. Trường hợp số thuế phải nộp xác định tại quyết định giải quyết khiếu nại cao hơn so với số thuế phải nộp xác định tại quyết định hành chính bị khiếu nại thì người nộp thuế phải nộp đầy đủ số thuế còn thiếu trong thời hạn mười ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại.

Xem nội dung VB
Điều 45. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan quản lý thuế trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế
...
3. Cơ quan quản lý thuế phải hoàn trả tiền thuế, số tiền phạt thu không đúng và trả tiền lãi theo lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định này tính trên số tiền thuế, tiền phạt thu không đúng của người nộp thuế, của bên thứ ba trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày ra quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc từ ngày nhận được quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục VI Phần I Thông tư 60/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 19/08/2007 (VB hết hiệu lực: 14/04/2011)
Khoản được hướng dẫn bởi Điều 63 Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục VI Phần I Thông tư 60/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 19/08/2007 (VB hết hiệu lực: 14/04/2011)
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế như sau:
...
Phần I. KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KHỞI KIỆN
...
VI. Xử lý số thuế nộp thừa, số thuế nộp thiếu sau khi có quyết định giải quyết của cơ quan có thẩm quyền

1. Cơ quan thuế phải hoàn trả tiền thuế, số tiền phạt thu không đúng và trả tiền lãi tính trên số tiền nộp thừa của tiền thuế, tiền phạt thu không đúng cho người nộp thuế, bên thứ ba trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ra quyết định giải quyết khiếu nại hoặc từ ngày nhận được quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền. Tiền lãi được tính theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố.

Quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền bao gồm: Quyết định của cơ quan quản lý hành chính nhà nước có thẩm quyền hoặc bản án, quyết định của Toà án có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

2. Trường hợp số thuế phải nộp xác định tại quyết định giải quyết khiếu nại cao hơn so với số thuế phải nộp xác định tại quyết định hành chính bị khiếu nại thì người nộp thuế phải nộp đầy đủ số thuế còn thiếu trong thời hạn mười ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại.

Xem nội dung VB
Điều 45. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan quản lý thuế trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế
...
3. Cơ quan quản lý thuế phải hoàn trả tiền thuế, số tiền phạt thu không đúng và trả tiền lãi theo lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định này tính trên số tiền thuế, tiền phạt thu không đúng của người nộp thuế, của bên thứ ba trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày ra quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc từ ngày nhận được quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền.
Khoản được hướng dẫn bởi Điều 63 Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
Điều 63. Xử lý số thuế nộp thừa, số thuế nộp thiếu sau khi có quyết định giải quyết của cơ quan có thẩm quyền

1. Cơ quan thuế phải hoàn trả tiền thuế, số tiền phạt thu không đúng và trả tiền lãi tính trên số tiền nộp thừa của tiền thuế, tiền phạt thu không đúng cho người nộp thuế, bên thứ ba trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ra quyết định giải quyết khiếu nại hoặc từ ngày nhận được quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền. Tiền lãi được tính theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng nhà nước công bố.

Quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền bao gồm: Quyết định của cơ quan quản lý hành chính nhà nước có thẩm quyền hoặc bản án, quyết định của Toà án có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

2. Trường hợp số thuế phải nộp xác định tại quyết định giải quyết khiếu nại cao hơn so với số thuế phải nộp xác định tại quyết định hành chính bị khiếu nại thì người nộp thuế phải nộp đầy đủ số thuế còn thiếu trong thời hạn mười ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại.

Xem nội dung VB
Điều 45. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan quản lý thuế trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế
...
3. Cơ quan quản lý thuế phải hoàn trả tiền thuế, số tiền phạt thu không đúng và trả tiền lãi theo lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định này tính trên số tiền thuế, tiền phạt thu không đúng của người nộp thuế, của bên thứ ba trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày ra quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc từ ngày nhận được quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục VI Phần I Thông tư 60/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 19/08/2007 (VB hết hiệu lực: 14/04/2011)
Khoản được hướng dẫn bởi Điều 63 Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục VI Phần I Thông tư 60/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 19/08/2007 (VB hết hiệu lực: 14/04/2011)
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế như sau:
...
Phần I. KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KHỞI KIỆN
...
VI. Xử lý số thuế nộp thừa, số thuế nộp thiếu sau khi có quyết định giải quyết của cơ quan có thẩm quyền

1. Cơ quan thuế phải hoàn trả tiền thuế, số tiền phạt thu không đúng và trả tiền lãi tính trên số tiền nộp thừa của tiền thuế, tiền phạt thu không đúng cho người nộp thuế, bên thứ ba trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ra quyết định giải quyết khiếu nại hoặc từ ngày nhận được quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền. Tiền lãi được tính theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố.

Quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền bao gồm: Quyết định của cơ quan quản lý hành chính nhà nước có thẩm quyền hoặc bản án, quyết định của Toà án có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

2. Trường hợp số thuế phải nộp xác định tại quyết định giải quyết khiếu nại cao hơn so với số thuế phải nộp xác định tại quyết định hành chính bị khiếu nại thì người nộp thuế phải nộp đầy đủ số thuế còn thiếu trong thời hạn mười ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại.

Xem nội dung VB
Điều 45. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan quản lý thuế trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế
...
3. Cơ quan quản lý thuế phải hoàn trả tiền thuế, số tiền phạt thu không đúng và trả tiền lãi theo lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định này tính trên số tiền thuế, tiền phạt thu không đúng của người nộp thuế, của bên thứ ba trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày ra quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc từ ngày nhận được quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền.
Khoản được hướng dẫn bởi Điều 63 Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
Điều 63. Xử lý số thuế nộp thừa, số thuế nộp thiếu sau khi có quyết định giải quyết của cơ quan có thẩm quyền

1. Cơ quan thuế phải hoàn trả tiền thuế, số tiền phạt thu không đúng và trả tiền lãi tính trên số tiền nộp thừa của tiền thuế, tiền phạt thu không đúng cho người nộp thuế, bên thứ ba trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ra quyết định giải quyết khiếu nại hoặc từ ngày nhận được quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền. Tiền lãi được tính theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng nhà nước công bố.

Quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền bao gồm: Quyết định của cơ quan quản lý hành chính nhà nước có thẩm quyền hoặc bản án, quyết định của Toà án có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

2. Trường hợp số thuế phải nộp xác định tại quyết định giải quyết khiếu nại cao hơn so với số thuế phải nộp xác định tại quyết định hành chính bị khiếu nại thì người nộp thuế phải nộp đầy đủ số thuế còn thiếu trong thời hạn mười ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại.

Xem nội dung VB
Điều 45. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan quản lý thuế trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế
...
3. Cơ quan quản lý thuế phải hoàn trả tiền thuế, số tiền phạt thu không đúng và trả tiền lãi theo lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định này tính trên số tiền thuế, tiền phạt thu không đúng của người nộp thuế, của bên thứ ba trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày ra quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc từ ngày nhận được quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục VI Phần I Thông tư 60/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 19/08/2007 (VB hết hiệu lực: 14/04/2011)
Khoản được hướng dẫn bởi Điều 63 Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục VI Phần I Thông tư 60/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 19/08/2007 (VB hết hiệu lực: 14/04/2011)
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế như sau:
...
Phần I. KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KHỞI KIỆN
...
VI. Xử lý số thuế nộp thừa, số thuế nộp thiếu sau khi có quyết định giải quyết của cơ quan có thẩm quyền

1. Cơ quan thuế phải hoàn trả tiền thuế, số tiền phạt thu không đúng và trả tiền lãi tính trên số tiền nộp thừa của tiền thuế, tiền phạt thu không đúng cho người nộp thuế, bên thứ ba trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ra quyết định giải quyết khiếu nại hoặc từ ngày nhận được quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền. Tiền lãi được tính theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố.

Quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền bao gồm: Quyết định của cơ quan quản lý hành chính nhà nước có thẩm quyền hoặc bản án, quyết định của Toà án có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

2. Trường hợp số thuế phải nộp xác định tại quyết định giải quyết khiếu nại cao hơn so với số thuế phải nộp xác định tại quyết định hành chính bị khiếu nại thì người nộp thuế phải nộp đầy đủ số thuế còn thiếu trong thời hạn mười ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại.

Xem nội dung VB
Điều 45. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan quản lý thuế trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế
...
3. Cơ quan quản lý thuế phải hoàn trả tiền thuế, số tiền phạt thu không đúng và trả tiền lãi theo lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định này tính trên số tiền thuế, tiền phạt thu không đúng của người nộp thuế, của bên thứ ba trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày ra quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc từ ngày nhận được quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền.
Khoản được hướng dẫn bởi Điều 63 Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
Điều 63. Xử lý số thuế nộp thừa, số thuế nộp thiếu sau khi có quyết định giải quyết của cơ quan có thẩm quyền

1. Cơ quan thuế phải hoàn trả tiền thuế, số tiền phạt thu không đúng và trả tiền lãi tính trên số tiền nộp thừa của tiền thuế, tiền phạt thu không đúng cho người nộp thuế, bên thứ ba trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ra quyết định giải quyết khiếu nại hoặc từ ngày nhận được quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền. Tiền lãi được tính theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng nhà nước công bố.

Quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền bao gồm: Quyết định của cơ quan quản lý hành chính nhà nước có thẩm quyền hoặc bản án, quyết định của Toà án có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

2. Trường hợp số thuế phải nộp xác định tại quyết định giải quyết khiếu nại cao hơn so với số thuế phải nộp xác định tại quyết định hành chính bị khiếu nại thì người nộp thuế phải nộp đầy đủ số thuế còn thiếu trong thời hạn mười ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại.

Xem nội dung VB
Điều 45. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan quản lý thuế trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế
...
3. Cơ quan quản lý thuế phải hoàn trả tiền thuế, số tiền phạt thu không đúng và trả tiền lãi theo lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định này tính trên số tiền thuế, tiền phạt thu không đúng của người nộp thuế, của bên thứ ba trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày ra quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc từ ngày nhận được quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục VI Phần I Thông tư 60/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 19/08/2007 (VB hết hiệu lực: 14/04/2011)
Khoản được hướng dẫn bởi Điều 63 Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục VI Phần I Thông tư 60/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 19/08/2007 (VB hết hiệu lực: 14/04/2011)
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế như sau:
...
Phần I. KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KHỞI KIỆN
...
VI. Xử lý số thuế nộp thừa, số thuế nộp thiếu sau khi có quyết định giải quyết của cơ quan có thẩm quyền

1. Cơ quan thuế phải hoàn trả tiền thuế, số tiền phạt thu không đúng và trả tiền lãi tính trên số tiền nộp thừa của tiền thuế, tiền phạt thu không đúng cho người nộp thuế, bên thứ ba trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ra quyết định giải quyết khiếu nại hoặc từ ngày nhận được quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền. Tiền lãi được tính theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố.

Quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền bao gồm: Quyết định của cơ quan quản lý hành chính nhà nước có thẩm quyền hoặc bản án, quyết định của Toà án có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

2. Trường hợp số thuế phải nộp xác định tại quyết định giải quyết khiếu nại cao hơn so với số thuế phải nộp xác định tại quyết định hành chính bị khiếu nại thì người nộp thuế phải nộp đầy đủ số thuế còn thiếu trong thời hạn mười ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại.

Xem nội dung VB
Điều 45. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan quản lý thuế trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế
...
3. Cơ quan quản lý thuế phải hoàn trả tiền thuế, số tiền phạt thu không đúng và trả tiền lãi theo lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định này tính trên số tiền thuế, tiền phạt thu không đúng của người nộp thuế, của bên thứ ba trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày ra quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc từ ngày nhận được quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền.
Khoản được hướng dẫn bởi Điều 63 Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
Điều 63. Xử lý số thuế nộp thừa, số thuế nộp thiếu sau khi có quyết định giải quyết của cơ quan có thẩm quyền

1. Cơ quan thuế phải hoàn trả tiền thuế, số tiền phạt thu không đúng và trả tiền lãi tính trên số tiền nộp thừa của tiền thuế, tiền phạt thu không đúng cho người nộp thuế, bên thứ ba trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ra quyết định giải quyết khiếu nại hoặc từ ngày nhận được quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền. Tiền lãi được tính theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng nhà nước công bố.

Quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền bao gồm: Quyết định của cơ quan quản lý hành chính nhà nước có thẩm quyền hoặc bản án, quyết định của Toà án có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

2. Trường hợp số thuế phải nộp xác định tại quyết định giải quyết khiếu nại cao hơn so với số thuế phải nộp xác định tại quyết định hành chính bị khiếu nại thì người nộp thuế phải nộp đầy đủ số thuế còn thiếu trong thời hạn mười ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại.

Xem nội dung VB
Điều 45. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan quản lý thuế trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế
...
3. Cơ quan quản lý thuế phải hoàn trả tiền thuế, số tiền phạt thu không đúng và trả tiền lãi theo lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định này tính trên số tiền thuế, tiền phạt thu không đúng của người nộp thuế, của bên thứ ba trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày ra quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc từ ngày nhận được quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục VI Phần I Thông tư 60/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 19/08/2007 (VB hết hiệu lực: 14/04/2011)
Khoản được hướng dẫn bởi Điều 63 Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục VI Phần I Thông tư 60/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 19/08/2007 (VB hết hiệu lực: 14/04/2011)
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế như sau:
...
Phần I. KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KHỞI KIỆN
...
VI. Xử lý số thuế nộp thừa, số thuế nộp thiếu sau khi có quyết định giải quyết của cơ quan có thẩm quyền

1. Cơ quan thuế phải hoàn trả tiền thuế, số tiền phạt thu không đúng và trả tiền lãi tính trên số tiền nộp thừa của tiền thuế, tiền phạt thu không đúng cho người nộp thuế, bên thứ ba trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ra quyết định giải quyết khiếu nại hoặc từ ngày nhận được quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền. Tiền lãi được tính theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố.

Quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền bao gồm: Quyết định của cơ quan quản lý hành chính nhà nước có thẩm quyền hoặc bản án, quyết định của Toà án có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

2. Trường hợp số thuế phải nộp xác định tại quyết định giải quyết khiếu nại cao hơn so với số thuế phải nộp xác định tại quyết định hành chính bị khiếu nại thì người nộp thuế phải nộp đầy đủ số thuế còn thiếu trong thời hạn mười ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại.

Xem nội dung VB
Điều 45. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan quản lý thuế trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế
...
3. Cơ quan quản lý thuế phải hoàn trả tiền thuế, số tiền phạt thu không đúng và trả tiền lãi theo lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định này tính trên số tiền thuế, tiền phạt thu không đúng của người nộp thuế, của bên thứ ba trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày ra quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc từ ngày nhận được quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền.
Khoản được hướng dẫn bởi Điều 63 Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
Điều 63. Xử lý số thuế nộp thừa, số thuế nộp thiếu sau khi có quyết định giải quyết của cơ quan có thẩm quyền

1. Cơ quan thuế phải hoàn trả tiền thuế, số tiền phạt thu không đúng và trả tiền lãi tính trên số tiền nộp thừa của tiền thuế, tiền phạt thu không đúng cho người nộp thuế, bên thứ ba trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ra quyết định giải quyết khiếu nại hoặc từ ngày nhận được quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền. Tiền lãi được tính theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng nhà nước công bố.

Quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền bao gồm: Quyết định của cơ quan quản lý hành chính nhà nước có thẩm quyền hoặc bản án, quyết định của Toà án có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

2. Trường hợp số thuế phải nộp xác định tại quyết định giải quyết khiếu nại cao hơn so với số thuế phải nộp xác định tại quyết định hành chính bị khiếu nại thì người nộp thuế phải nộp đầy đủ số thuế còn thiếu trong thời hạn mười ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại.

Xem nội dung VB
Điều 45. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan quản lý thuế trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế
...
3. Cơ quan quản lý thuế phải hoàn trả tiền thuế, số tiền phạt thu không đúng và trả tiền lãi theo lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định này tính trên số tiền thuế, tiền phạt thu không đúng của người nộp thuế, của bên thứ ba trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày ra quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc từ ngày nhận được quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục VI Phần I Thông tư 60/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 19/08/2007 (VB hết hiệu lực: 14/04/2011)
Khoản được hướng dẫn bởi Điều 63 Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục VI Phần I Thông tư 60/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 19/08/2007 (VB hết hiệu lực: 14/04/2011)
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế như sau:
...
Phần I. KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KHỞI KIỆN
...
VI. Xử lý số thuế nộp thừa, số thuế nộp thiếu sau khi có quyết định giải quyết của cơ quan có thẩm quyền

1. Cơ quan thuế phải hoàn trả tiền thuế, số tiền phạt thu không đúng và trả tiền lãi tính trên số tiền nộp thừa của tiền thuế, tiền phạt thu không đúng cho người nộp thuế, bên thứ ba trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ra quyết định giải quyết khiếu nại hoặc từ ngày nhận được quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền. Tiền lãi được tính theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố.

Quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền bao gồm: Quyết định của cơ quan quản lý hành chính nhà nước có thẩm quyền hoặc bản án, quyết định của Toà án có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

2. Trường hợp số thuế phải nộp xác định tại quyết định giải quyết khiếu nại cao hơn so với số thuế phải nộp xác định tại quyết định hành chính bị khiếu nại thì người nộp thuế phải nộp đầy đủ số thuế còn thiếu trong thời hạn mười ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại.

Xem nội dung VB
Điều 45. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan quản lý thuế trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế
...
3. Cơ quan quản lý thuế phải hoàn trả tiền thuế, số tiền phạt thu không đúng và trả tiền lãi theo lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định này tính trên số tiền thuế, tiền phạt thu không đúng của người nộp thuế, của bên thứ ba trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày ra quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc từ ngày nhận được quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền.
Khoản được hướng dẫn bởi Điều 63 Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
Điều 63. Xử lý số thuế nộp thừa, số thuế nộp thiếu sau khi có quyết định giải quyết của cơ quan có thẩm quyền

1. Cơ quan thuế phải hoàn trả tiền thuế, số tiền phạt thu không đúng và trả tiền lãi tính trên số tiền nộp thừa của tiền thuế, tiền phạt thu không đúng cho người nộp thuế, bên thứ ba trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ra quyết định giải quyết khiếu nại hoặc từ ngày nhận được quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền. Tiền lãi được tính theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng nhà nước công bố.

Quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền bao gồm: Quyết định của cơ quan quản lý hành chính nhà nước có thẩm quyền hoặc bản án, quyết định của Toà án có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

2. Trường hợp số thuế phải nộp xác định tại quyết định giải quyết khiếu nại cao hơn so với số thuế phải nộp xác định tại quyết định hành chính bị khiếu nại thì người nộp thuế phải nộp đầy đủ số thuế còn thiếu trong thời hạn mười ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại.

Xem nội dung VB
Điều 45. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan quản lý thuế trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế
...
3. Cơ quan quản lý thuế phải hoàn trả tiền thuế, số tiền phạt thu không đúng và trả tiền lãi theo lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định này tính trên số tiền thuế, tiền phạt thu không đúng của người nộp thuế, của bên thứ ba trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày ra quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc từ ngày nhận được quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục VI Phần I Thông tư 60/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 19/08/2007 (VB hết hiệu lực: 14/04/2011)
Khoản được hướng dẫn bởi Điều 63 Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục VI Phần I Thông tư 60/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 19/08/2007 (VB hết hiệu lực: 14/04/2011)
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế như sau:
...
Phần I. KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KHỞI KIỆN
...
VI. Xử lý số thuế nộp thừa, số thuế nộp thiếu sau khi có quyết định giải quyết của cơ quan có thẩm quyền

1. Cơ quan thuế phải hoàn trả tiền thuế, số tiền phạt thu không đúng và trả tiền lãi tính trên số tiền nộp thừa của tiền thuế, tiền phạt thu không đúng cho người nộp thuế, bên thứ ba trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ra quyết định giải quyết khiếu nại hoặc từ ngày nhận được quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền. Tiền lãi được tính theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố.

Quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền bao gồm: Quyết định của cơ quan quản lý hành chính nhà nước có thẩm quyền hoặc bản án, quyết định của Toà án có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

2. Trường hợp số thuế phải nộp xác định tại quyết định giải quyết khiếu nại cao hơn so với số thuế phải nộp xác định tại quyết định hành chính bị khiếu nại thì người nộp thuế phải nộp đầy đủ số thuế còn thiếu trong thời hạn mười ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại.

Xem nội dung VB
Điều 45. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan quản lý thuế trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế
...
3. Cơ quan quản lý thuế phải hoàn trả tiền thuế, số tiền phạt thu không đúng và trả tiền lãi theo lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định này tính trên số tiền thuế, tiền phạt thu không đúng của người nộp thuế, của bên thứ ba trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày ra quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc từ ngày nhận được quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền.
Khoản được hướng dẫn bởi Điều 63 Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
Điều 63. Xử lý số thuế nộp thừa, số thuế nộp thiếu sau khi có quyết định giải quyết của cơ quan có thẩm quyền

1. Cơ quan thuế phải hoàn trả tiền thuế, số tiền phạt thu không đúng và trả tiền lãi tính trên số tiền nộp thừa của tiền thuế, tiền phạt thu không đúng cho người nộp thuế, bên thứ ba trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ra quyết định giải quyết khiếu nại hoặc từ ngày nhận được quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền. Tiền lãi được tính theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng nhà nước công bố.

Quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền bao gồm: Quyết định của cơ quan quản lý hành chính nhà nước có thẩm quyền hoặc bản án, quyết định của Toà án có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

2. Trường hợp số thuế phải nộp xác định tại quyết định giải quyết khiếu nại cao hơn so với số thuế phải nộp xác định tại quyết định hành chính bị khiếu nại thì người nộp thuế phải nộp đầy đủ số thuế còn thiếu trong thời hạn mười ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại.

Xem nội dung VB
Điều 45. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan quản lý thuế trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế
...
3. Cơ quan quản lý thuế phải hoàn trả tiền thuế, số tiền phạt thu không đúng và trả tiền lãi theo lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định này tính trên số tiền thuế, tiền phạt thu không đúng của người nộp thuế, của bên thứ ba trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày ra quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc từ ngày nhận được quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục VI Phần I Thông tư 60/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 19/08/2007 (VB hết hiệu lực: 14/04/2011)
Khoản được hướng dẫn bởi Điều 63 Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục VI Phần I Thông tư 60/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 19/08/2007 (VB hết hiệu lực: 14/04/2011)
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế như sau:
...
Phần I. KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KHỞI KIỆN
...
VI. Xử lý số thuế nộp thừa, số thuế nộp thiếu sau khi có quyết định giải quyết của cơ quan có thẩm quyền

1. Cơ quan thuế phải hoàn trả tiền thuế, số tiền phạt thu không đúng và trả tiền lãi tính trên số tiền nộp thừa của tiền thuế, tiền phạt thu không đúng cho người nộp thuế, bên thứ ba trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ra quyết định giải quyết khiếu nại hoặc từ ngày nhận được quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền. Tiền lãi được tính theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố.

Quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền bao gồm: Quyết định của cơ quan quản lý hành chính nhà nước có thẩm quyền hoặc bản án, quyết định của Toà án có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

2. Trường hợp số thuế phải nộp xác định tại quyết định giải quyết khiếu nại cao hơn so với số thuế phải nộp xác định tại quyết định hành chính bị khiếu nại thì người nộp thuế phải nộp đầy đủ số thuế còn thiếu trong thời hạn mười ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại.

Xem nội dung VB
Điều 45. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan quản lý thuế trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế
...
3. Cơ quan quản lý thuế phải hoàn trả tiền thuế, số tiền phạt thu không đúng và trả tiền lãi theo lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định này tính trên số tiền thuế, tiền phạt thu không đúng của người nộp thuế, của bên thứ ba trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày ra quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc từ ngày nhận được quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền.
Khoản được hướng dẫn bởi Điều 63 Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
Điều 63. Xử lý số thuế nộp thừa, số thuế nộp thiếu sau khi có quyết định giải quyết của cơ quan có thẩm quyền

1. Cơ quan thuế phải hoàn trả tiền thuế, số tiền phạt thu không đúng và trả tiền lãi tính trên số tiền nộp thừa của tiền thuế, tiền phạt thu không đúng cho người nộp thuế, bên thứ ba trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ra quyết định giải quyết khiếu nại hoặc từ ngày nhận được quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền. Tiền lãi được tính theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng nhà nước công bố.

Quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền bao gồm: Quyết định của cơ quan quản lý hành chính nhà nước có thẩm quyền hoặc bản án, quyết định của Toà án có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

2. Trường hợp số thuế phải nộp xác định tại quyết định giải quyết khiếu nại cao hơn so với số thuế phải nộp xác định tại quyết định hành chính bị khiếu nại thì người nộp thuế phải nộp đầy đủ số thuế còn thiếu trong thời hạn mười ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại.

Xem nội dung VB
Điều 45. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan quản lý thuế trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế
...
3. Cơ quan quản lý thuế phải hoàn trả tiền thuế, số tiền phạt thu không đúng và trả tiền lãi theo lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định này tính trên số tiền thuế, tiền phạt thu không đúng của người nộp thuế, của bên thứ ba trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày ra quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc từ ngày nhận được quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục VI Phần I Thông tư 60/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 19/08/2007 (VB hết hiệu lực: 14/04/2011)
Khoản được hướng dẫn bởi Điều 63 Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục VI Phần I Thông tư 60/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 19/08/2007 (VB hết hiệu lực: 14/04/2011)
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế như sau:
...
Phần I. KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KHỞI KIỆN
...
VI. Xử lý số thuế nộp thừa, số thuế nộp thiếu sau khi có quyết định giải quyết của cơ quan có thẩm quyền

1. Cơ quan thuế phải hoàn trả tiền thuế, số tiền phạt thu không đúng và trả tiền lãi tính trên số tiền nộp thừa của tiền thuế, tiền phạt thu không đúng cho người nộp thuế, bên thứ ba trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ra quyết định giải quyết khiếu nại hoặc từ ngày nhận được quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền. Tiền lãi được tính theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố.

Quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền bao gồm: Quyết định của cơ quan quản lý hành chính nhà nước có thẩm quyền hoặc bản án, quyết định của Toà án có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

2. Trường hợp số thuế phải nộp xác định tại quyết định giải quyết khiếu nại cao hơn so với số thuế phải nộp xác định tại quyết định hành chính bị khiếu nại thì người nộp thuế phải nộp đầy đủ số thuế còn thiếu trong thời hạn mười ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại.

Xem nội dung VB
Điều 45. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan quản lý thuế trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế
...
3. Cơ quan quản lý thuế phải hoàn trả tiền thuế, số tiền phạt thu không đúng và trả tiền lãi theo lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định này tính trên số tiền thuế, tiền phạt thu không đúng của người nộp thuế, của bên thứ ba trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày ra quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc từ ngày nhận được quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền.
Khoản được hướng dẫn bởi Điều 63 Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
Điều 63. Xử lý số thuế nộp thừa, số thuế nộp thiếu sau khi có quyết định giải quyết của cơ quan có thẩm quyền

1. Cơ quan thuế phải hoàn trả tiền thuế, số tiền phạt thu không đúng và trả tiền lãi tính trên số tiền nộp thừa của tiền thuế, tiền phạt thu không đúng cho người nộp thuế, bên thứ ba trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ra quyết định giải quyết khiếu nại hoặc từ ngày nhận được quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền. Tiền lãi được tính theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng nhà nước công bố.

Quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền bao gồm: Quyết định của cơ quan quản lý hành chính nhà nước có thẩm quyền hoặc bản án, quyết định của Toà án có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

2. Trường hợp số thuế phải nộp xác định tại quyết định giải quyết khiếu nại cao hơn so với số thuế phải nộp xác định tại quyết định hành chính bị khiếu nại thì người nộp thuế phải nộp đầy đủ số thuế còn thiếu trong thời hạn mười ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại.

Xem nội dung VB
Điều 45. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan quản lý thuế trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế
...
3. Cơ quan quản lý thuế phải hoàn trả tiền thuế, số tiền phạt thu không đúng và trả tiền lãi theo lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định này tính trên số tiền thuế, tiền phạt thu không đúng của người nộp thuế, của bên thứ ba trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày ra quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc từ ngày nhận được quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục VI Phần I Thông tư 60/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 19/08/2007 (VB hết hiệu lực: 14/04/2011)
Khoản được hướng dẫn bởi Điều 63 Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục VI Phần I Thông tư 60/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 19/08/2007 (VB hết hiệu lực: 14/04/2011)
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế như sau:
...
Phần I. KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KHỞI KIỆN
...
VI. Xử lý số thuế nộp thừa, số thuế nộp thiếu sau khi có quyết định giải quyết của cơ quan có thẩm quyền

1. Cơ quan thuế phải hoàn trả tiền thuế, số tiền phạt thu không đúng và trả tiền lãi tính trên số tiền nộp thừa của tiền thuế, tiền phạt thu không đúng cho người nộp thuế, bên thứ ba trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ra quyết định giải quyết khiếu nại hoặc từ ngày nhận được quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền. Tiền lãi được tính theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố.

Quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền bao gồm: Quyết định của cơ quan quản lý hành chính nhà nước có thẩm quyền hoặc bản án, quyết định của Toà án có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

2. Trường hợp số thuế phải nộp xác định tại quyết định giải quyết khiếu nại cao hơn so với số thuế phải nộp xác định tại quyết định hành chính bị khiếu nại thì người nộp thuế phải nộp đầy đủ số thuế còn thiếu trong thời hạn mười ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại.

Xem nội dung VB
Điều 45. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan quản lý thuế trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế
...
3. Cơ quan quản lý thuế phải hoàn trả tiền thuế, số tiền phạt thu không đúng và trả tiền lãi theo lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định này tính trên số tiền thuế, tiền phạt thu không đúng của người nộp thuế, của bên thứ ba trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày ra quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc từ ngày nhận được quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền.
Khoản được hướng dẫn bởi Điều 63 Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
Điều 63. Xử lý số thuế nộp thừa, số thuế nộp thiếu sau khi có quyết định giải quyết của cơ quan có thẩm quyền

1. Cơ quan thuế phải hoàn trả tiền thuế, số tiền phạt thu không đúng và trả tiền lãi tính trên số tiền nộp thừa của tiền thuế, tiền phạt thu không đúng cho người nộp thuế, bên thứ ba trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ra quyết định giải quyết khiếu nại hoặc từ ngày nhận được quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền. Tiền lãi được tính theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng nhà nước công bố.

Quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền bao gồm: Quyết định của cơ quan quản lý hành chính nhà nước có thẩm quyền hoặc bản án, quyết định của Toà án có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

2. Trường hợp số thuế phải nộp xác định tại quyết định giải quyết khiếu nại cao hơn so với số thuế phải nộp xác định tại quyết định hành chính bị khiếu nại thì người nộp thuế phải nộp đầy đủ số thuế còn thiếu trong thời hạn mười ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại.

Xem nội dung VB
Điều 45. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan quản lý thuế trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế
...
3. Cơ quan quản lý thuế phải hoàn trả tiền thuế, số tiền phạt thu không đúng và trả tiền lãi theo lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định này tính trên số tiền thuế, tiền phạt thu không đúng của người nộp thuế, của bên thứ ba trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày ra quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc từ ngày nhận được quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục VI Phần I Thông tư 60/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 19/08/2007 (VB hết hiệu lực: 14/04/2011)
Khoản được hướng dẫn bởi Điều 63 Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục VI Phần I Thông tư 60/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 19/08/2007 (VB hết hiệu lực: 14/04/2011)
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế như sau:
...
Phần I. KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KHỞI KIỆN
...
VI. Xử lý số thuế nộp thừa, số thuế nộp thiếu sau khi có quyết định giải quyết của cơ quan có thẩm quyền

1. Cơ quan thuế phải hoàn trả tiền thuế, số tiền phạt thu không đúng và trả tiền lãi tính trên số tiền nộp thừa của tiền thuế, tiền phạt thu không đúng cho người nộp thuế, bên thứ ba trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ra quyết định giải quyết khiếu nại hoặc từ ngày nhận được quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền. Tiền lãi được tính theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố.

Quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền bao gồm: Quyết định của cơ quan quản lý hành chính nhà nước có thẩm quyền hoặc bản án, quyết định của Toà án có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

2. Trường hợp số thuế phải nộp xác định tại quyết định giải quyết khiếu nại cao hơn so với số thuế phải nộp xác định tại quyết định hành chính bị khiếu nại thì người nộp thuế phải nộp đầy đủ số thuế còn thiếu trong thời hạn mười ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại.

Xem nội dung VB
Điều 45. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan quản lý thuế trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế
...
3. Cơ quan quản lý thuế phải hoàn trả tiền thuế, số tiền phạt thu không đúng và trả tiền lãi theo lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định này tính trên số tiền thuế, tiền phạt thu không đúng của người nộp thuế, của bên thứ ba trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày ra quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc từ ngày nhận được quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền.
Khoản được hướng dẫn bởi Điều 63 Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
Điều 63. Xử lý số thuế nộp thừa, số thuế nộp thiếu sau khi có quyết định giải quyết của cơ quan có thẩm quyền

1. Cơ quan thuế phải hoàn trả tiền thuế, số tiền phạt thu không đúng và trả tiền lãi tính trên số tiền nộp thừa của tiền thuế, tiền phạt thu không đúng cho người nộp thuế, bên thứ ba trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ra quyết định giải quyết khiếu nại hoặc từ ngày nhận được quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền. Tiền lãi được tính theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng nhà nước công bố.

Quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền bao gồm: Quyết định của cơ quan quản lý hành chính nhà nước có thẩm quyền hoặc bản án, quyết định của Toà án có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

2. Trường hợp số thuế phải nộp xác định tại quyết định giải quyết khiếu nại cao hơn so với số thuế phải nộp xác định tại quyết định hành chính bị khiếu nại thì người nộp thuế phải nộp đầy đủ số thuế còn thiếu trong thời hạn mười ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại.

Xem nội dung VB
Điều 45. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan quản lý thuế trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế
...
3. Cơ quan quản lý thuế phải hoàn trả tiền thuế, số tiền phạt thu không đúng và trả tiền lãi theo lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định này tính trên số tiền thuế, tiền phạt thu không đúng của người nộp thuế, của bên thứ ba trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày ra quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc từ ngày nhận được quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục VI Phần I Thông tư 60/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 19/08/2007 (VB hết hiệu lực: 14/04/2011)
Khoản được hướng dẫn bởi Điều 63 Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục VI Phần I Thông tư 60/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 19/08/2007 (VB hết hiệu lực: 14/04/2011)
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế như sau:
...
Phần I. KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KHỞI KIỆN
...
VI. Xử lý số thuế nộp thừa, số thuế nộp thiếu sau khi có quyết định giải quyết của cơ quan có thẩm quyền

1. Cơ quan thuế phải hoàn trả tiền thuế, số tiền phạt thu không đúng và trả tiền lãi tính trên số tiền nộp thừa của tiền thuế, tiền phạt thu không đúng cho người nộp thuế, bên thứ ba trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ra quyết định giải quyết khiếu nại hoặc từ ngày nhận được quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền. Tiền lãi được tính theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố.

Quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền bao gồm: Quyết định của cơ quan quản lý hành chính nhà nước có thẩm quyền hoặc bản án, quyết định của Toà án có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

2. Trường hợp số thuế phải nộp xác định tại quyết định giải quyết khiếu nại cao hơn so với số thuế phải nộp xác định tại quyết định hành chính bị khiếu nại thì người nộp thuế phải nộp đầy đủ số thuế còn thiếu trong thời hạn mười ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại.

Xem nội dung VB
Điều 45. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan quản lý thuế trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế
...
3. Cơ quan quản lý thuế phải hoàn trả tiền thuế, số tiền phạt thu không đúng và trả tiền lãi theo lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định này tính trên số tiền thuế, tiền phạt thu không đúng của người nộp thuế, của bên thứ ba trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày ra quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc từ ngày nhận được quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền.
Khoản được hướng dẫn bởi Điều 63 Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
Điều 63. Xử lý số thuế nộp thừa, số thuế nộp thiếu sau khi có quyết định giải quyết của cơ quan có thẩm quyền

1. Cơ quan thuế phải hoàn trả tiền thuế, số tiền phạt thu không đúng và trả tiền lãi tính trên số tiền nộp thừa của tiền thuế, tiền phạt thu không đúng cho người nộp thuế, bên thứ ba trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ra quyết định giải quyết khiếu nại hoặc từ ngày nhận được quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền. Tiền lãi được tính theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng nhà nước công bố.

Quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền bao gồm: Quyết định của cơ quan quản lý hành chính nhà nước có thẩm quyền hoặc bản án, quyết định của Toà án có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

2. Trường hợp số thuế phải nộp xác định tại quyết định giải quyết khiếu nại cao hơn so với số thuế phải nộp xác định tại quyết định hành chính bị khiếu nại thì người nộp thuế phải nộp đầy đủ số thuế còn thiếu trong thời hạn mười ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại.

Xem nội dung VB
Điều 45. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan quản lý thuế trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế
...
3. Cơ quan quản lý thuế phải hoàn trả tiền thuế, số tiền phạt thu không đúng và trả tiền lãi theo lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định này tính trên số tiền thuế, tiền phạt thu không đúng của người nộp thuế, của bên thứ ba trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày ra quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc từ ngày nhận được quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục VI Phần I Thông tư 60/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 19/08/2007 (VB hết hiệu lực: 14/04/2011)
Khoản được hướng dẫn bởi Điều 63 Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục VI Phần I Thông tư 60/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 19/08/2007 (VB hết hiệu lực: 14/04/2011)
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế như sau:
...
Phần I. KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KHỞI KIỆN
...
VI. Xử lý số thuế nộp thừa, số thuế nộp thiếu sau khi có quyết định giải quyết của cơ quan có thẩm quyền

1. Cơ quan thuế phải hoàn trả tiền thuế, số tiền phạt thu không đúng và trả tiền lãi tính trên số tiền nộp thừa của tiền thuế, tiền phạt thu không đúng cho người nộp thuế, bên thứ ba trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ra quyết định giải quyết khiếu nại hoặc từ ngày nhận được quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền. Tiền lãi được tính theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố.

Quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền bao gồm: Quyết định của cơ quan quản lý hành chính nhà nước có thẩm quyền hoặc bản án, quyết định của Toà án có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

2. Trường hợp số thuế phải nộp xác định tại quyết định giải quyết khiếu nại cao hơn so với số thuế phải nộp xác định tại quyết định hành chính bị khiếu nại thì người nộp thuế phải nộp đầy đủ số thuế còn thiếu trong thời hạn mười ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại.

Xem nội dung VB
Điều 45. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan quản lý thuế trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế
...
3. Cơ quan quản lý thuế phải hoàn trả tiền thuế, số tiền phạt thu không đúng và trả tiền lãi theo lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định này tính trên số tiền thuế, tiền phạt thu không đúng của người nộp thuế, của bên thứ ba trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày ra quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc từ ngày nhận được quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền.
Khoản được hướng dẫn bởi Điều 63 Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
Điều 63. Xử lý số thuế nộp thừa, số thuế nộp thiếu sau khi có quyết định giải quyết của cơ quan có thẩm quyền

1. Cơ quan thuế phải hoàn trả tiền thuế, số tiền phạt thu không đúng và trả tiền lãi tính trên số tiền nộp thừa của tiền thuế, tiền phạt thu không đúng cho người nộp thuế, bên thứ ba trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ra quyết định giải quyết khiếu nại hoặc từ ngày nhận được quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền. Tiền lãi được tính theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng nhà nước công bố.

Quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền bao gồm: Quyết định của cơ quan quản lý hành chính nhà nước có thẩm quyền hoặc bản án, quyết định của Toà án có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

2. Trường hợp số thuế phải nộp xác định tại quyết định giải quyết khiếu nại cao hơn so với số thuế phải nộp xác định tại quyết định hành chính bị khiếu nại thì người nộp thuế phải nộp đầy đủ số thuế còn thiếu trong thời hạn mười ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại.

Xem nội dung VB
Điều 45. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan quản lý thuế trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế
...
3. Cơ quan quản lý thuế phải hoàn trả tiền thuế, số tiền phạt thu không đúng và trả tiền lãi theo lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định này tính trên số tiền thuế, tiền phạt thu không đúng của người nộp thuế, của bên thứ ba trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày ra quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc từ ngày nhận được quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục VI Phần I Thông tư 60/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 19/08/2007 (VB hết hiệu lực: 14/04/2011)
Khoản được hướng dẫn bởi Điều 63 Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)
Thanh tra thuế, Thủ tục áp dụng các biện pháp trong thanh tra thuế được hướng dẫn bởi Điều 56, 57 Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
Điều 56. Thanh tra thuế
1. Việc thanh tra thuế được thực hiện căn cứ vào kế hoạch thanh tra hàng năm và thanh tra đột xuất. Thanh tra theo kế hoạch được tiến hành theo kế hoạch đã được phê duyệt. Thanh tra đột xuất được tiến hành khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế; thanh tra để giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc theo yêu cầu của thủ trưởng cơ quan quản lý thuế các cấp hoặc Bộ trưởng Bộ Tài chính.
...
2. Thủ trưởng cơ quan thuế các cấp có thẩm quyền ban hành Quyết định thanh tra thuế theo mẫu số 03/KTTT ban hành kèm theo Thông tư này.
...
3. Thời hạn thanh tra thuế theo quy định của pháp luật thanh tra chuyên ngành thuế. Trong trường hợp xét thấy cần thiết, cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì chậm nhất năm ngày làm việc trước khi kết thúc thời hạn thanh tra theo quy định, Trưởng đoàn thanh tra phải báo cáo lãnh đạo bộ phận thanh tra để trình người ban hành Quyết định thanh tra để gia hạn thanh tra. Quyết định thanh tra chỉ được gia hạn một lần, dưới hình thức Quyết định. Thời gian gia hạn không quá thời hạn quy định cho một cuộc thanh tra thuế.
4. Tiến hành thanh tra
...
5. Báo cáo kết quả thanh tra:
...
6. Kết luận thanh tra và Quyết định xử lý về thuế, xử phạt vi phạm hành chính
...
7. Trường hợp người nộp thuế có hành vi vi phạm pháp luật thuế, căn cứ kết luận thanh tra, thủ trưởng cơ quan thuế quản lý trực tiếp ban hành quyết định ấn định thuế và quyết định xử phạt hành chính đối với người nộp thuế.
...
8. Trường hợp qua thanh tra thuế mà phát hiện hành vi trốn thuế có dấu hiệu tội phạm thì trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày phát hiện, đoàn thanh tra lập biên bản tạm dừng thanh tra tại đơn vị và có trách nhiệm báo cáo lãnh đạo bộ phận thanh tra để trình người ban hành quyết định thanh tra xem xét theo quy định của pháp luật.
Điều 57. Thủ tục áp dụng các biện pháp trong thanh tra thuế đối với trường hợp có dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế hoặc gây trở ngại cho việc thanh tra
1. Thu thập thông tin liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế:
...
2. Tạm giữ tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế:
...
3. Khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế:
...

Xem nội dung VB
Điều 37. Kế hoạch thanh tra

1. Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế phê duyệt kế hoạch thanh tra trong năm đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 81 của Luật Quản lý thuế.

2. Kế hoạch thanh tra bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Đối tượng thanh tra;

b) Kỳ thanh tra;

c) Loại thuế được thanh tra;

d) Thời gian dự kiến tiến hành thanh tra.

3. Kế hoạch thanh tra của cơ quan quản lý thuế cấp dưới phải được gửi đến cơ quan quản lý thuế cấp trên. Trường hợp có sự trùng lặp về đối tượng thanh tra thì cơ quan thuế cấp trên sẽ thực hiện kế hoạch thanh tra với đối tượng thanh tra đó.

4. Trường hợp cơ quan thanh tra nhà nước có kế hoạch thanh tra về thuế trùng với kế hoạch thanh tra của cơ quan quản lý thuế thì ưu tiên kế hoạch thanh tra thuế của cơ quan thanh tra nhà nước.
Thanh tra thuế, Thủ tục áp dụng các biện pháp trong thanh tra thuế được hướng dẫn bởi Điều 56, 57 Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)
Thanh tra thuế, Thủ tục áp dụng các biện pháp trong thanh tra thuế được hướng dẫn bởi Điều 56, 57 Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
Điều 56. Thanh tra thuế
1. Việc thanh tra thuế được thực hiện căn cứ vào kế hoạch thanh tra hàng năm và thanh tra đột xuất. Thanh tra theo kế hoạch được tiến hành theo kế hoạch đã được phê duyệt. Thanh tra đột xuất được tiến hành khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế; thanh tra để giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc theo yêu cầu của thủ trưởng cơ quan quản lý thuế các cấp hoặc Bộ trưởng Bộ Tài chính.
...
2. Thủ trưởng cơ quan thuế các cấp có thẩm quyền ban hành Quyết định thanh tra thuế theo mẫu số 03/KTTT ban hành kèm theo Thông tư này.
...
3. Thời hạn thanh tra thuế theo quy định của pháp luật thanh tra chuyên ngành thuế. Trong trường hợp xét thấy cần thiết, cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì chậm nhất năm ngày làm việc trước khi kết thúc thời hạn thanh tra theo quy định, Trưởng đoàn thanh tra phải báo cáo lãnh đạo bộ phận thanh tra để trình người ban hành Quyết định thanh tra để gia hạn thanh tra. Quyết định thanh tra chỉ được gia hạn một lần, dưới hình thức Quyết định. Thời gian gia hạn không quá thời hạn quy định cho một cuộc thanh tra thuế.
4. Tiến hành thanh tra
...
5. Báo cáo kết quả thanh tra:
...
6. Kết luận thanh tra và Quyết định xử lý về thuế, xử phạt vi phạm hành chính
...
7. Trường hợp người nộp thuế có hành vi vi phạm pháp luật thuế, căn cứ kết luận thanh tra, thủ trưởng cơ quan thuế quản lý trực tiếp ban hành quyết định ấn định thuế và quyết định xử phạt hành chính đối với người nộp thuế.
...
8. Trường hợp qua thanh tra thuế mà phát hiện hành vi trốn thuế có dấu hiệu tội phạm thì trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày phát hiện, đoàn thanh tra lập biên bản tạm dừng thanh tra tại đơn vị và có trách nhiệm báo cáo lãnh đạo bộ phận thanh tra để trình người ban hành quyết định thanh tra xem xét theo quy định của pháp luật.
Điều 57. Thủ tục áp dụng các biện pháp trong thanh tra thuế đối với trường hợp có dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế hoặc gây trở ngại cho việc thanh tra
1. Thu thập thông tin liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế:
...
2. Tạm giữ tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế:
...
3. Khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế:
...

Xem nội dung VB
Điều 37. Kế hoạch thanh tra

1. Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế phê duyệt kế hoạch thanh tra trong năm đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 81 của Luật Quản lý thuế.

2. Kế hoạch thanh tra bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Đối tượng thanh tra;

b) Kỳ thanh tra;

c) Loại thuế được thanh tra;

d) Thời gian dự kiến tiến hành thanh tra.

3. Kế hoạch thanh tra của cơ quan quản lý thuế cấp dưới phải được gửi đến cơ quan quản lý thuế cấp trên. Trường hợp có sự trùng lặp về đối tượng thanh tra thì cơ quan thuế cấp trên sẽ thực hiện kế hoạch thanh tra với đối tượng thanh tra đó.

4. Trường hợp cơ quan thanh tra nhà nước có kế hoạch thanh tra về thuế trùng với kế hoạch thanh tra của cơ quan quản lý thuế thì ưu tiên kế hoạch thanh tra thuế của cơ quan thanh tra nhà nước.
Thanh tra thuế, Thủ tục áp dụng các biện pháp trong thanh tra thuế được hướng dẫn bởi Điều 56, 57 Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)
Thanh tra thuế, Thủ tục áp dụng các biện pháp trong thanh tra thuế được hướng dẫn bởi Điều 56, 57 Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
Điều 56. Thanh tra thuế
1. Việc thanh tra thuế được thực hiện căn cứ vào kế hoạch thanh tra hàng năm và thanh tra đột xuất. Thanh tra theo kế hoạch được tiến hành theo kế hoạch đã được phê duyệt. Thanh tra đột xuất được tiến hành khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế; thanh tra để giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc theo yêu cầu của thủ trưởng cơ quan quản lý thuế các cấp hoặc Bộ trưởng Bộ Tài chính.
...
2. Thủ trưởng cơ quan thuế các cấp có thẩm quyền ban hành Quyết định thanh tra thuế theo mẫu số 03/KTTT ban hành kèm theo Thông tư này.
...
3. Thời hạn thanh tra thuế theo quy định của pháp luật thanh tra chuyên ngành thuế. Trong trường hợp xét thấy cần thiết, cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì chậm nhất năm ngày làm việc trước khi kết thúc thời hạn thanh tra theo quy định, Trưởng đoàn thanh tra phải báo cáo lãnh đạo bộ phận thanh tra để trình người ban hành Quyết định thanh tra để gia hạn thanh tra. Quyết định thanh tra chỉ được gia hạn một lần, dưới hình thức Quyết định. Thời gian gia hạn không quá thời hạn quy định cho một cuộc thanh tra thuế.
4. Tiến hành thanh tra
...
5. Báo cáo kết quả thanh tra:
...
6. Kết luận thanh tra và Quyết định xử lý về thuế, xử phạt vi phạm hành chính
...
7. Trường hợp người nộp thuế có hành vi vi phạm pháp luật thuế, căn cứ kết luận thanh tra, thủ trưởng cơ quan thuế quản lý trực tiếp ban hành quyết định ấn định thuế và quyết định xử phạt hành chính đối với người nộp thuế.
...
8. Trường hợp qua thanh tra thuế mà phát hiện hành vi trốn thuế có dấu hiệu tội phạm thì trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày phát hiện, đoàn thanh tra lập biên bản tạm dừng thanh tra tại đơn vị và có trách nhiệm báo cáo lãnh đạo bộ phận thanh tra để trình người ban hành quyết định thanh tra xem xét theo quy định của pháp luật.
Điều 57. Thủ tục áp dụng các biện pháp trong thanh tra thuế đối với trường hợp có dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế hoặc gây trở ngại cho việc thanh tra
1. Thu thập thông tin liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế:
...
2. Tạm giữ tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế:
...
3. Khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế:
...

Xem nội dung VB
Điều 37. Kế hoạch thanh tra

1. Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế phê duyệt kế hoạch thanh tra trong năm đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 81 của Luật Quản lý thuế.

2. Kế hoạch thanh tra bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Đối tượng thanh tra;

b) Kỳ thanh tra;

c) Loại thuế được thanh tra;

d) Thời gian dự kiến tiến hành thanh tra.

3. Kế hoạch thanh tra của cơ quan quản lý thuế cấp dưới phải được gửi đến cơ quan quản lý thuế cấp trên. Trường hợp có sự trùng lặp về đối tượng thanh tra thì cơ quan thuế cấp trên sẽ thực hiện kế hoạch thanh tra với đối tượng thanh tra đó.

4. Trường hợp cơ quan thanh tra nhà nước có kế hoạch thanh tra về thuế trùng với kế hoạch thanh tra của cơ quan quản lý thuế thì ưu tiên kế hoạch thanh tra thuế của cơ quan thanh tra nhà nước.
Thanh tra thuế, Thủ tục áp dụng các biện pháp trong thanh tra thuế được hướng dẫn bởi Điều 56, 57 Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)
Thanh tra thuế, Thủ tục áp dụng các biện pháp trong thanh tra thuế được hướng dẫn bởi Điều 56, 57 Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
Điều 56. Thanh tra thuế
1. Việc thanh tra thuế được thực hiện căn cứ vào kế hoạch thanh tra hàng năm và thanh tra đột xuất. Thanh tra theo kế hoạch được tiến hành theo kế hoạch đã được phê duyệt. Thanh tra đột xuất được tiến hành khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế; thanh tra để giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc theo yêu cầu của thủ trưởng cơ quan quản lý thuế các cấp hoặc Bộ trưởng Bộ Tài chính.
...
2. Thủ trưởng cơ quan thuế các cấp có thẩm quyền ban hành Quyết định thanh tra thuế theo mẫu số 03/KTTT ban hành kèm theo Thông tư này.
...
3. Thời hạn thanh tra thuế theo quy định của pháp luật thanh tra chuyên ngành thuế. Trong trường hợp xét thấy cần thiết, cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì chậm nhất năm ngày làm việc trước khi kết thúc thời hạn thanh tra theo quy định, Trưởng đoàn thanh tra phải báo cáo lãnh đạo bộ phận thanh tra để trình người ban hành Quyết định thanh tra để gia hạn thanh tra. Quyết định thanh tra chỉ được gia hạn một lần, dưới hình thức Quyết định. Thời gian gia hạn không quá thời hạn quy định cho một cuộc thanh tra thuế.
4. Tiến hành thanh tra
...
5. Báo cáo kết quả thanh tra:
...
6. Kết luận thanh tra và Quyết định xử lý về thuế, xử phạt vi phạm hành chính
...
7. Trường hợp người nộp thuế có hành vi vi phạm pháp luật thuế, căn cứ kết luận thanh tra, thủ trưởng cơ quan thuế quản lý trực tiếp ban hành quyết định ấn định thuế và quyết định xử phạt hành chính đối với người nộp thuế.
...
8. Trường hợp qua thanh tra thuế mà phát hiện hành vi trốn thuế có dấu hiệu tội phạm thì trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày phát hiện, đoàn thanh tra lập biên bản tạm dừng thanh tra tại đơn vị và có trách nhiệm báo cáo lãnh đạo bộ phận thanh tra để trình người ban hành quyết định thanh tra xem xét theo quy định của pháp luật.
Điều 57. Thủ tục áp dụng các biện pháp trong thanh tra thuế đối với trường hợp có dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế hoặc gây trở ngại cho việc thanh tra
1. Thu thập thông tin liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế:
...
2. Tạm giữ tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế:
...
3. Khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế:
...

Xem nội dung VB
Điều 37. Kế hoạch thanh tra

1. Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế phê duyệt kế hoạch thanh tra trong năm đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 81 của Luật Quản lý thuế.

2. Kế hoạch thanh tra bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Đối tượng thanh tra;

b) Kỳ thanh tra;

c) Loại thuế được thanh tra;

d) Thời gian dự kiến tiến hành thanh tra.

3. Kế hoạch thanh tra của cơ quan quản lý thuế cấp dưới phải được gửi đến cơ quan quản lý thuế cấp trên. Trường hợp có sự trùng lặp về đối tượng thanh tra thì cơ quan thuế cấp trên sẽ thực hiện kế hoạch thanh tra với đối tượng thanh tra đó.

4. Trường hợp cơ quan thanh tra nhà nước có kế hoạch thanh tra về thuế trùng với kế hoạch thanh tra của cơ quan quản lý thuế thì ưu tiên kế hoạch thanh tra thuế của cơ quan thanh tra nhà nước.
Thanh tra thuế, Thủ tục áp dụng các biện pháp trong thanh tra thuế được hướng dẫn bởi Điều 56, 57 Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)
Thanh tra thuế, Thủ tục áp dụng các biện pháp trong thanh tra thuế được hướng dẫn bởi Điều 56, 57 Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
Điều 56. Thanh tra thuế
1. Việc thanh tra thuế được thực hiện căn cứ vào kế hoạch thanh tra hàng năm và thanh tra đột xuất. Thanh tra theo kế hoạch được tiến hành theo kế hoạch đã được phê duyệt. Thanh tra đột xuất được tiến hành khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế; thanh tra để giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc theo yêu cầu của thủ trưởng cơ quan quản lý thuế các cấp hoặc Bộ trưởng Bộ Tài chính.
...
2. Thủ trưởng cơ quan thuế các cấp có thẩm quyền ban hành Quyết định thanh tra thuế theo mẫu số 03/KTTT ban hành kèm theo Thông tư này.
...
3. Thời hạn thanh tra thuế theo quy định của pháp luật thanh tra chuyên ngành thuế. Trong trường hợp xét thấy cần thiết, cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì chậm nhất năm ngày làm việc trước khi kết thúc thời hạn thanh tra theo quy định, Trưởng đoàn thanh tra phải báo cáo lãnh đạo bộ phận thanh tra để trình người ban hành Quyết định thanh tra để gia hạn thanh tra. Quyết định thanh tra chỉ được gia hạn một lần, dưới hình thức Quyết định. Thời gian gia hạn không quá thời hạn quy định cho một cuộc thanh tra thuế.
4. Tiến hành thanh tra
...
5. Báo cáo kết quả thanh tra:
...
6. Kết luận thanh tra và Quyết định xử lý về thuế, xử phạt vi phạm hành chính
...
7. Trường hợp người nộp thuế có hành vi vi phạm pháp luật thuế, căn cứ kết luận thanh tra, thủ trưởng cơ quan thuế quản lý trực tiếp ban hành quyết định ấn định thuế và quyết định xử phạt hành chính đối với người nộp thuế.
...
8. Trường hợp qua thanh tra thuế mà phát hiện hành vi trốn thuế có dấu hiệu tội phạm thì trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày phát hiện, đoàn thanh tra lập biên bản tạm dừng thanh tra tại đơn vị và có trách nhiệm báo cáo lãnh đạo bộ phận thanh tra để trình người ban hành quyết định thanh tra xem xét theo quy định của pháp luật.
Điều 57. Thủ tục áp dụng các biện pháp trong thanh tra thuế đối với trường hợp có dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế hoặc gây trở ngại cho việc thanh tra
1. Thu thập thông tin liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế:
...
2. Tạm giữ tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế:
...
3. Khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế:
...

Xem nội dung VB
Điều 37. Kế hoạch thanh tra

1. Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế phê duyệt kế hoạch thanh tra trong năm đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 81 của Luật Quản lý thuế.

2. Kế hoạch thanh tra bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Đối tượng thanh tra;

b) Kỳ thanh tra;

c) Loại thuế được thanh tra;

d) Thời gian dự kiến tiến hành thanh tra.

3. Kế hoạch thanh tra của cơ quan quản lý thuế cấp dưới phải được gửi đến cơ quan quản lý thuế cấp trên. Trường hợp có sự trùng lặp về đối tượng thanh tra thì cơ quan thuế cấp trên sẽ thực hiện kế hoạch thanh tra với đối tượng thanh tra đó.

4. Trường hợp cơ quan thanh tra nhà nước có kế hoạch thanh tra về thuế trùng với kế hoạch thanh tra của cơ quan quản lý thuế thì ưu tiên kế hoạch thanh tra thuế của cơ quan thanh tra nhà nước.
Thanh tra thuế, Thủ tục áp dụng các biện pháp trong thanh tra thuế được hướng dẫn bởi Điều 56, 57 Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)
Thanh tra thuế, Thủ tục áp dụng các biện pháp trong thanh tra thuế được hướng dẫn bởi Điều 56, 57 Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
Điều 56. Thanh tra thuế
1. Việc thanh tra thuế được thực hiện căn cứ vào kế hoạch thanh tra hàng năm và thanh tra đột xuất. Thanh tra theo kế hoạch được tiến hành theo kế hoạch đã được phê duyệt. Thanh tra đột xuất được tiến hành khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế; thanh tra để giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc theo yêu cầu của thủ trưởng cơ quan quản lý thuế các cấp hoặc Bộ trưởng Bộ Tài chính.
...
2. Thủ trưởng cơ quan thuế các cấp có thẩm quyền ban hành Quyết định thanh tra thuế theo mẫu số 03/KTTT ban hành kèm theo Thông tư này.
...
3. Thời hạn thanh tra thuế theo quy định của pháp luật thanh tra chuyên ngành thuế. Trong trường hợp xét thấy cần thiết, cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì chậm nhất năm ngày làm việc trước khi kết thúc thời hạn thanh tra theo quy định, Trưởng đoàn thanh tra phải báo cáo lãnh đạo bộ phận thanh tra để trình người ban hành Quyết định thanh tra để gia hạn thanh tra. Quyết định thanh tra chỉ được gia hạn một lần, dưới hình thức Quyết định. Thời gian gia hạn không quá thời hạn quy định cho một cuộc thanh tra thuế.
4. Tiến hành thanh tra
...
5. Báo cáo kết quả thanh tra:
...
6. Kết luận thanh tra và Quyết định xử lý về thuế, xử phạt vi phạm hành chính
...
7. Trường hợp người nộp thuế có hành vi vi phạm pháp luật thuế, căn cứ kết luận thanh tra, thủ trưởng cơ quan thuế quản lý trực tiếp ban hành quyết định ấn định thuế và quyết định xử phạt hành chính đối với người nộp thuế.
...
8. Trường hợp qua thanh tra thuế mà phát hiện hành vi trốn thuế có dấu hiệu tội phạm thì trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày phát hiện, đoàn thanh tra lập biên bản tạm dừng thanh tra tại đơn vị và có trách nhiệm báo cáo lãnh đạo bộ phận thanh tra để trình người ban hành quyết định thanh tra xem xét theo quy định của pháp luật.
Điều 57. Thủ tục áp dụng các biện pháp trong thanh tra thuế đối với trường hợp có dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế hoặc gây trở ngại cho việc thanh tra
1. Thu thập thông tin liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế:
...
2. Tạm giữ tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế:
...
3. Khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế:
...

Xem nội dung VB
Điều 37. Kế hoạch thanh tra

1. Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế phê duyệt kế hoạch thanh tra trong năm đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 81 của Luật Quản lý thuế.

2. Kế hoạch thanh tra bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Đối tượng thanh tra;

b) Kỳ thanh tra;

c) Loại thuế được thanh tra;

d) Thời gian dự kiến tiến hành thanh tra.

3. Kế hoạch thanh tra của cơ quan quản lý thuế cấp dưới phải được gửi đến cơ quan quản lý thuế cấp trên. Trường hợp có sự trùng lặp về đối tượng thanh tra thì cơ quan thuế cấp trên sẽ thực hiện kế hoạch thanh tra với đối tượng thanh tra đó.

4. Trường hợp cơ quan thanh tra nhà nước có kế hoạch thanh tra về thuế trùng với kế hoạch thanh tra của cơ quan quản lý thuế thì ưu tiên kế hoạch thanh tra thuế của cơ quan thanh tra nhà nước.
Thanh tra thuế, Thủ tục áp dụng các biện pháp trong thanh tra thuế được hướng dẫn bởi Điều 56, 57 Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)
Thanh tra thuế, Thủ tục áp dụng các biện pháp trong thanh tra thuế được hướng dẫn bởi Điều 56, 57 Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
Điều 56. Thanh tra thuế
1. Việc thanh tra thuế được thực hiện căn cứ vào kế hoạch thanh tra hàng năm và thanh tra đột xuất. Thanh tra theo kế hoạch được tiến hành theo kế hoạch đã được phê duyệt. Thanh tra đột xuất được tiến hành khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế; thanh tra để giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc theo yêu cầu của thủ trưởng cơ quan quản lý thuế các cấp hoặc Bộ trưởng Bộ Tài chính.
...
2. Thủ trưởng cơ quan thuế các cấp có thẩm quyền ban hành Quyết định thanh tra thuế theo mẫu số 03/KTTT ban hành kèm theo Thông tư này.
...
3. Thời hạn thanh tra thuế theo quy định của pháp luật thanh tra chuyên ngành thuế. Trong trường hợp xét thấy cần thiết, cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì chậm nhất năm ngày làm việc trước khi kết thúc thời hạn thanh tra theo quy định, Trưởng đoàn thanh tra phải báo cáo lãnh đạo bộ phận thanh tra để trình người ban hành Quyết định thanh tra để gia hạn thanh tra. Quyết định thanh tra chỉ được gia hạn một lần, dưới hình thức Quyết định. Thời gian gia hạn không quá thời hạn quy định cho một cuộc thanh tra thuế.
4. Tiến hành thanh tra
...
5. Báo cáo kết quả thanh tra:
...
6. Kết luận thanh tra và Quyết định xử lý về thuế, xử phạt vi phạm hành chính
...
7. Trường hợp người nộp thuế có hành vi vi phạm pháp luật thuế, căn cứ kết luận thanh tra, thủ trưởng cơ quan thuế quản lý trực tiếp ban hành quyết định ấn định thuế và quyết định xử phạt hành chính đối với người nộp thuế.
...
8. Trường hợp qua thanh tra thuế mà phát hiện hành vi trốn thuế có dấu hiệu tội phạm thì trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày phát hiện, đoàn thanh tra lập biên bản tạm dừng thanh tra tại đơn vị và có trách nhiệm báo cáo lãnh đạo bộ phận thanh tra để trình người ban hành quyết định thanh tra xem xét theo quy định của pháp luật.
Điều 57. Thủ tục áp dụng các biện pháp trong thanh tra thuế đối với trường hợp có dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế hoặc gây trở ngại cho việc thanh tra
1. Thu thập thông tin liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế:
...
2. Tạm giữ tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế:
...
3. Khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế:
...

Xem nội dung VB
Điều 37. Kế hoạch thanh tra

1. Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế phê duyệt kế hoạch thanh tra trong năm đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 81 của Luật Quản lý thuế.

2. Kế hoạch thanh tra bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Đối tượng thanh tra;

b) Kỳ thanh tra;

c) Loại thuế được thanh tra;

d) Thời gian dự kiến tiến hành thanh tra.

3. Kế hoạch thanh tra của cơ quan quản lý thuế cấp dưới phải được gửi đến cơ quan quản lý thuế cấp trên. Trường hợp có sự trùng lặp về đối tượng thanh tra thì cơ quan thuế cấp trên sẽ thực hiện kế hoạch thanh tra với đối tượng thanh tra đó.

4. Trường hợp cơ quan thanh tra nhà nước có kế hoạch thanh tra về thuế trùng với kế hoạch thanh tra của cơ quan quản lý thuế thì ưu tiên kế hoạch thanh tra thuế của cơ quan thanh tra nhà nước.
Thanh tra thuế, Thủ tục áp dụng các biện pháp trong thanh tra thuế được hướng dẫn bởi Điều 56, 57 Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)
Thanh tra thuế, Thủ tục áp dụng các biện pháp trong thanh tra thuế được hướng dẫn bởi Điều 56, 57 Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
Điều 56. Thanh tra thuế
1. Việc thanh tra thuế được thực hiện căn cứ vào kế hoạch thanh tra hàng năm và thanh tra đột xuất. Thanh tra theo kế hoạch được tiến hành theo kế hoạch đã được phê duyệt. Thanh tra đột xuất được tiến hành khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế; thanh tra để giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc theo yêu cầu của thủ trưởng cơ quan quản lý thuế các cấp hoặc Bộ trưởng Bộ Tài chính.
...
2. Thủ trưởng cơ quan thuế các cấp có thẩm quyền ban hành Quyết định thanh tra thuế theo mẫu số 03/KTTT ban hành kèm theo Thông tư này.
...
3. Thời hạn thanh tra thuế theo quy định của pháp luật thanh tra chuyên ngành thuế. Trong trường hợp xét thấy cần thiết, cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì chậm nhất năm ngày làm việc trước khi kết thúc thời hạn thanh tra theo quy định, Trưởng đoàn thanh tra phải báo cáo lãnh đạo bộ phận thanh tra để trình người ban hành Quyết định thanh tra để gia hạn thanh tra. Quyết định thanh tra chỉ được gia hạn một lần, dưới hình thức Quyết định. Thời gian gia hạn không quá thời hạn quy định cho một cuộc thanh tra thuế.
4. Tiến hành thanh tra
...
5. Báo cáo kết quả thanh tra:
...
6. Kết luận thanh tra và Quyết định xử lý về thuế, xử phạt vi phạm hành chính
...
7. Trường hợp người nộp thuế có hành vi vi phạm pháp luật thuế, căn cứ kết luận thanh tra, thủ trưởng cơ quan thuế quản lý trực tiếp ban hành quyết định ấn định thuế và quyết định xử phạt hành chính đối với người nộp thuế.
...
8. Trường hợp qua thanh tra thuế mà phát hiện hành vi trốn thuế có dấu hiệu tội phạm thì trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày phát hiện, đoàn thanh tra lập biên bản tạm dừng thanh tra tại đơn vị và có trách nhiệm báo cáo lãnh đạo bộ phận thanh tra để trình người ban hành quyết định thanh tra xem xét theo quy định của pháp luật.
Điều 57. Thủ tục áp dụng các biện pháp trong thanh tra thuế đối với trường hợp có dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế hoặc gây trở ngại cho việc thanh tra
1. Thu thập thông tin liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế:
...
2. Tạm giữ tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế:
...
3. Khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế:
...

Xem nội dung VB
Điều 37. Kế hoạch thanh tra

1. Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế phê duyệt kế hoạch thanh tra trong năm đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 81 của Luật Quản lý thuế.

2. Kế hoạch thanh tra bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Đối tượng thanh tra;

b) Kỳ thanh tra;

c) Loại thuế được thanh tra;

d) Thời gian dự kiến tiến hành thanh tra.

3. Kế hoạch thanh tra của cơ quan quản lý thuế cấp dưới phải được gửi đến cơ quan quản lý thuế cấp trên. Trường hợp có sự trùng lặp về đối tượng thanh tra thì cơ quan thuế cấp trên sẽ thực hiện kế hoạch thanh tra với đối tượng thanh tra đó.

4. Trường hợp cơ quan thanh tra nhà nước có kế hoạch thanh tra về thuế trùng với kế hoạch thanh tra của cơ quan quản lý thuế thì ưu tiên kế hoạch thanh tra thuế của cơ quan thanh tra nhà nước.
Thanh tra thuế, Thủ tục áp dụng các biện pháp trong thanh tra thuế được hướng dẫn bởi Điều 56, 57 Thông tư 28/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2011 (VB hết hiệu lực: 20/12/2013)