TỔNG
CỤC HẢI QUAN
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
980/2001/QĐ-TCHQ
|
Hà
Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2001
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN SỐ 980/2001/QĐ-TCHQ
NGÀY 10 THÁNG 10 NĂM 2001 VỀ BAN HÀNH BẢN QUI ĐỊNH TẠM THỜI VỀ QUI TRÌNH NGHIỆP
VỤ, MÔ HÌNH TỔ CHỨC, BỐ TRÍ NHÂN LỰC ĐỂ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN THÍ ĐIỂM CÁC ĐIỀU
28, 29, 30 VÀ 32 CỦA LUẬT HẢI QUAN TẠI HẢI QUAN CẢNG SÀI GÒN KVI THUỘC CỤC HẢI
QUAN TP HỒ CHÍ MINH VÀ HẢI QUAN CẢNG HẢI PHÒNG KVI VÀ KVII THUỘC CỤC HẢI QUAN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
Căn cứ Nghị định 16/CP ngày
07/03/1994 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Tổng cục
Hải quan;
Căn cứ Nghị định 16/1999/NĐ-CP ngày 27/03/1999 của Chính phủ qui định thủ tục
hải quan, giám sát Hải quan và lệ phí hải quan;
Căn cứ Quyết định số 908/2001/QĐ-TTg ngày 26/07/2001 của Thủ tướng Chính phủ
về các biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu, quản lý nhập khẩu trong 6 tháng cuối năm
2001;
Căn cứ ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về việc cho phép Tổng cục Hải
quan thực hiện thí điểm các Điều 28, 29, 30 và 32 của Luật Hải quan trước ngày
1/01/2002 tại các văn bản số 4722/VPCP-PC ngày 08/10/2001; số 2098/VPCP-KTTH
ngày 17/05/2001 về việc tạm thời áp dụng biện pháp cải tiến thủ tục kiểm tra thực
tế hàng hoá xuất nhập khẩu của các chủ hàng trong khu chế xuất và một số chủ
hàng khác có quá trình chấp hành tốt pháp luật về hải quan; số 4070/VPCP-KTTH
ngày 4/09/2001 về việc áp dụng miễn kiểm tra thực tế hàng hoá xuất nhập khẩu;
Để có cơ sở thực tiễn cho việc qui định nghiệp vụ, sắp xếp tổ chức bộ máy
phù hợp Luật Hải quan;
Xét đề nghị của các ông Cục trưởng Cục Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh, Cục
trưởng Cục hải quan Thành phố Hải phòng, Cục trưởng Cục Giám sát quản lý về hải
quan, Cục trưởng Cục Kiểm tra thu thuế xuất nhập khẩu, Cục trưởng Cục Công nghệ
thông tin và Thống kê hải quan, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Đào tạo, Tồng cục
Hải quan;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1:
Ban hành kèm theo Quyết định này Bản qui định tạm thời về qui trình nghiệp vụ,
mô hình tổ chức, bố trí nhân lực để triển khai thực hiện thí điểm các Điều 28,
29, 30 và 32 của Luật Hải quan tại Hải quan Cảng Sài Gòn Khu vực I thuộc Cục Hải
quan Thành phố Hồ Chí Minh và Hải quan Cảng Hải phòng khu vực I và khu vực II
thuộc Cục Hải quan Thành phố Hải phòng.
Điều 2: Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2001. Giao cho các ông có tên
trong ban chỉ đạo triển khai thực hiện được thành lập theo Quyết định số
981/2001/QĐ-TCCB; số 982/2001/QĐ-TCCB ngày 10/10/2001 của Tổng cục trưởng Tổng
cục Hải quan chịu trách nhiệm triển khai thực hiện và tổ chức tổng kết việc thực
hiện Quyết định này trong khoảng thời gian từ 30/11/2001 đến 5/12/2001.
Điều 3:
Các ông Cục trưởng Cục Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh, Cục Hải quan Thành phố Hải
phòng, Chánh Văn phòng Tổng cục Hải quan, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tổng cục
Hải quan, các tổ chức, cá nhân có hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu làm thủ tục hải
quan tại Hải quan Cảng Sài gòn Khu vực I - Thành phố Hồ Chí Minh, tại Hải quan
Cảng Hải hòng khu vực I và khu vực Il - Thành phố Hải Phòng chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
QUI ĐỊNH TẠM THỜI
VỀ QUI TRÌNH NGHIỆP VỤ, MÔ HÌNH TỔ CHỨC, BỐ TRÍ NHÂN LỰC ĐỂ
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN THÍ ĐIỂM CÁC ĐIỀU 28, 29, 30 VÀ 32 CỦA LUẬT HẢI QUAN TẠI HẢI
QUAN CẢNG SÀI GÒN KHU VỰC I THUỘC CỤC HẢI QUAN TP HỒ CHÍ MINH VÀ HẢI QUAN CẢNG
HẢI PHÒNG KVI, KVII THUỘC CỤC HẢI QUAN TP HẢI PHÒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 980/2001/QĐ-TCHQ ngày 10 tháng 10 năm 2001
của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan)
A. NỘI
DUNG QUI TRÌNH NGHIỆP VỤ THỦ TỤC HẢI QUAN THÍ ĐIỂM ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP
KHẨU:
I. QUI ĐỊNH
CHUNG:
1. Qui trình thủ tục hải quan
này là qui trình thủ tục hải quan cơ bản áp dụng cho loại hàng có thuế, phải kiểm
tra thực tế bao gồm đầy đủ các bước tiếp nhận, đăng ký tờ khai, kiểm hoá, kiểm
tra tính thuế, thông quan hàng hoá. Đối với trường hợp hàng hoá được miễn kiểm
tra, không có thuế thì được phép bỏ qua một số khâu, bước trong qui trình cơ bản.
2. Thực hiện qui trình thủ tục hải
quan này có điều chỉnh lại mô hình tổ chức và bố trí nhân lực theo 2 hướng: Tại
cảng Sài Gòn khu vực I tổ chức thành 02 đội: 01 Đội làm thủ tục hải quan cho
hàng xuất khẩu gọi là Đội thủ tục hải quan hàng xuất khẩu, 01 Đội làm thủ tục hải
quan cho hàng nhập khẩu gọi là Đội thủ tục hải quan hàng nhập khẩu. Tại hai đơn
vị Hải quan Cảng Hải Phòng, mỗi nơi tổ chức một đội làm thủ tục hải quan cho cả
hàng xuất khẩu và hàng nhập khẩu; Nhưng bộ phận kiểm tra thực tế hàng hoá được
tách riêng thành một Đội (gọi tắt là Đội kiểm hoá). Đội thủ tục hải quan do một
Đội trưởng điều hành và có một số Đội phó phụ trách từng khẩu nghiệp vụ.
3. Cá thể hoá trách nhiệm của mỗi
cán bộ công chức hải quan khi thực hiện qui trình này phù hợp với nhiệm vụ, quyền
hạn trong thực thi công vụ theo qui định của pháp luật hiện hành, hạn chế tối
đa việc doanh nghiệp phải tiếp xúc với nhiều công chức hải quan.
4. Trực tiếp phụ trách qui trình
thủ tục hải quan là phó Chi cục trưởng Chi cục Hải quan cửa khẩu để quyết định
hình thức, tỷ lệ kiểm tra thực tế lô hàng và giải quyết tại chỗ các vướng mắc
phát sinh và các vấn đề vượt thẩm quyền của công chức hải quan làm trực tiếp tại
các khâu nghiệp vụ. Giúp phó Chi cục trưởng là Đội trưởng đội thủ tục và 01 -
02 công chức thừa hành giỏi nghiệp vụ hải quan.
5. Các khâu đăng ký tờ khai, kiểm
tra tính thuế đối với 01 lô hàng mỗi khâu được giao cho 01 công chức hải quan
thực hiện và chịu trách nhiệm, không phân chia thành các khâu, các việc nhỏ do
nhiều người thực hiện (như 01 người chuyên nhập số liệu vào máy, 01 người
chuyên áp giá, 01 người chuyên áp thuế, chuyên viết biên lai thuế v.v...) nhằm
hạn chế tối đa hồ sơ làm thủ tục hải quan phải qua tay nhiều công chức hải
quan. Tại mỗi khâu như đăng ký tờ khai, kiểm hoá, kiểm tra tính thuế có một Phó
đội trưởng trực tiếp điều hành công việc, quản lý hành chính. Các Phó đội trưởng
không làm lại, làm thay các việc mà công chức thừa hành làm trực tiếp sẽ hoặc
đã thực hiện (ví dụ như kiểm tra lại hồ sơ, kiểm tra lại việc tính thuế,...).
6. Công chức hải quan được giao
nhiệm vụ thực hiện việc đăng ký tờ khai, kiểm hoá, kiểm tra tính thuế lô hàng
nào phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả các nghiệp vụ trên đối với
lô hàng đó. Trường hợp có vướng mắc vượt thẩm quyền phải thông qua lãnh đạo Đội
báo cáo lãnh đạo Chi cục.
7. Việc ký xác nhận đã làm thủ tục
hải quan và quyết định thông quan lô hàng qui định như sau:
a) Đối với những lô hàng phải kiểm
tra thực tế, nhưng không có thuế, không có lệ phí thì Đội phó trực tiếp điều
hành tại khâu kiểm tra hàng hoá ký xác nhận sau khi hoàn thành việc kiểm tra
hàng hoá;
b) Đối với những lô hàng được miễn
kiểm tra thực tế, nhưng có thuế và những lô hàng phải kiểm tra thựctế, có thuế
và lệ phí thì Đội phó trực tiếp điều hành tại khâu kiểm tra tính thuế ký xác nhận;
c) Đối với các trường hợp hàng
không có thuế, được miễn kiểm tra và trường hợp có vướng mắc vượt thẩm quyền của
công chức hải quan làm trực tiếp thì việc ký xác nhận đã làm thủ tục hải quan
và quyết định thông quan do Phó chi cục trưởng phụ trách qui trình thực hiện.
8. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin vào một số khâu của qui trình này, đồng thời tăng cường kiểm soát chống
buôn lậu, chống gian lận thương mại. Trách nhiệm chống buôn lậu, chống gian lận
thương mại qua cửa khẩu vẫn được thực hiện theo qui định hiện hành.
II. NỘI DUNG CỤ
THỂ CỦA CÁC BƯỚC TRONG QUI TRÌNH THỦ TỤC HẢI QUAN THÍ ĐIỂM ĐỐI VỚI HÀNG XUẤT KHẨU:
Bước 1: Tiếp nhận, đăng ký tờ
khai hải quan
Công chức hải quan tiếp nhận,
đăng ký tờ khai hải quan có nhiệm vụ thực hiện đầy đủ và chịu trách nhiệm trước
pháp luật về các công việc sau đây:
a) kiểm tra sự đồng bộ và đầy đủ
của hồ sơ hải quan theo qui định;
b) Kiểm tra việc khai báo của
người khai hải quan;
c) Đối chiếu với chính sách quản
lý xuất khẩu, chính sách về thuế, giá đối với hàng xuất khẩu;
d) Đăng ký tờ khai hải quan;
e) Nhập dữ liệu của tờ khai hải
quan vào máy;
f) Chuyển hồ sơ hải quan cho
lãnh đạo Chi cục để quyết định hình thức, tỷ lệ kiểm tra thực tế hàng hoá;
g) Lập biên bản vi phạm (nếu có)
và:
- Đề xuất xử lý đối với hành vi
vi phạm thuộc thẩm quyền xử lý của Chi cục trưởng Chi cục hải quan cửa khẩu. Hoặc:
- Hoàn chỉnh hồ sơ để lãnh đạo
Chi cục báo cáo cấp trên xử lý đối với trường hợp vượt thẩm quyền xử lý của Chi
cục trưởng.
Bước 2: Chi Cục phó phụ trách Đội
thủ tục hàng xuất khẩu.
a) Quyết định hình thức, tỷ lệ
kiểm tra hàng hóa;
b) Giải quyết các vướng mắc vượt
thẩm quyền của công chức cấp dưới;
c) Chuyển hồ sơ cho bộ phận làm
nhiệm vụ kiểm hóa, tính thuế;
d) Ký xác nhận đã làm thủ tục hải
quan và quyết định thông quan đối với trường hợp qui định tại Điểm 7.c phần I.
Bước 3: Kiểm tra hàng hóa, kiểm
tra tính thuế.
Khâu kiểm tra hàng hoá, kiểm tra
tính thuế hàng xuất khẩu do một Đội phó đội thủ tục phụ trách. Việc kiểm tra
hàng hóa và kiểm tra tính thuế (nếu có) do một cặp gồm 2 công chức hải quan thực
hiện. Công chức hải quan thực hiện nhiệm vụ kiểm hóa, kiểm tra tính thuế phải
làm đầy đủ và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các công việc sau đây:
a) Kiểm tra thực tế hàng hóa (đối
với lô hàng phải kiểm tra) theo qui định hiện hành và quyết định của lãnh đạo
Chi cục;
b) Lập biên bản vi phạm (nếu có)
và.
- Đề xuất xử lý đối với hành vi
vi phạm thuộc thẩm quyền xử lý của Chi cục trưởng Chi cục hải quan cửa khẩu. Hoặc:
- Hoàn chỉnh hồ sơ để lãnh đạo
Chi cục báo cáo cấp trên xử lý đối với trường hợp vượt thẩm quyền xử lý của Chi
cục trưởng.
c) Kiểm tra việc tự tính thuế của
người khai hải quan bao gồm cả việc đề xuất giải quyết ý kiến khác nhau giữa
doanh nghiệp với hải quan về thuế, giá và ra thông báo thuế (đối với hàng có
thuế);
d) Nhập dữ liệu về kết quả kiểm
hoá và tính thuế vào máy;
e) Chuyển hồ sơ hải quan cho Đội
phó trực tiếp điều hành khâu kiểm hoá, kiểm tra tính thuế để ký xác nhận lô
hàng đã làm thủ tục hải quan;
f) Đóng dấu
"Đã làm thủ tục hải quan" và trả hồ sơ cho chủ hàng sau khi Đội
phó trực tiếp điều hành khâu kiểm hoá, kiểm tra tính thuế ký xác nhận lô hàng
đã làm thủ tục hải quan;
g) Chuyển hồ sơ cho đội kế toán
thuế và phúc tập hồ sơ hải quan.
(Xem Sơ đồ số 1qui trình thủ
tục hải quan đối với một lô hàng xuất khẩu theo hợp đồng mua bán hàng hoá kèm).
III. NỘI DUNG CỤ
THỂ CỦA CÁC BƯỚC TRONG QUI TRÌNH THỦ TỤC HẢI QUAN THÍ ĐIỂM ĐỐI VỚI HÀNG NHẬP KHẨU:
Bước 1: Kiểm tra danh sách doanh
nghiệp phải cưỡng chế thuế
Mỗi đội thủ tục hải quan hàng nhập
khẩu có một công chức làm nhiệm vụ này. Công chức này chỉ làm một nhiệm vụ là
kiểm tra danh sách doanh nghiệp phải cưỡng chế thuế, không thực hiện việc kiểm
tra hồ sơ lô hàng.
Bước 2: Tiếp nhận, đăng ký tờ
khai.
Công chức hải quan làm nhiệm vụ
tiếp nhận, đăng ký tờ khai có nhiệm vụ thực hiện đầy đủ và chịu trách nhiệm trước
pháp luật đối với tất cả các công việc sau:
a) Kiểm tra hồ sơ hải quan. Nếu
hồ sơ chưa phù hợp thì hướng dẫn, chuyển trả người khai hải quan để bổ sung
hoàn chỉnh;
b) Kiểm tra việc khai báo của
người khai hải quan;
c) Đối chiếu chính sách quản ]ý
nhập khẩu, chính sách thuế, giá đối với hàng nhập khẩu;
d) Kiểm tra lệnh giao hàng (D/O)
để xác định thời hạn hàng đến cửa khẩu;
e) Đăng ký tờ khai;
f) Nhập dữ liệu vào máy,
g) Chuyển hồ sơ đã đăng ký cho
lãnh đạo chi cục phụ trách đội thủ tục hải quan,
h) Lập biên bản vi phạm (nếu có)
và:
- Đề xuất xử lý đối với hành vi
vi phạm thuộc thẩm quyền xử lý của Chi cục trưởng Chi cục hải quan cửa khẩu
(thí dụ: D/O đã quá hạn 30 ngày). Hoặc:
- Hoàn chỉnh hồ sơ để lãnh đạo
Chi cục báo cáo cấp trên xử lý đối với trường hợp vượt thẩm quyền xử lý của chi
cục trưởng.
Bước 3: Chi cục Phó phụ trách đội
thủ tục hàng nhập khẩu.
a) Quyết định hình thức, tỷ lệ
kiểm tra hàng hóa;
b) Xác nhận đã làm thủ tục hải
quan và quyết định thông quan đối với trường hợp qui định ở Điểm 7.c phần I;
c) Giải quyết các vướng mắc vượt
thẩm quyền của công chức hải quan;
d) Chuyển hồ sơ hải quan cho bước
4 (đối với lô hàng phải kiểm tra thực tế); hoặc chuyển hồ sơ hải quan cho bước
5 (đối với lô hàng miễn kiểm tra thực tế).
Bước 4: Kiểm tra hàng hóa.
Khâu kiểm tra thực tế hàng hoá
nhập khẩu do một Đội phó phụ trách. Hai công chức hải quan làm nhiệm vụ kiểm
tra hàng hoá phải thực hiện và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các công việc
sau đây.
a) Kiểm tra thực tế hàng hoá
theo qui định hiện hành và quyết định của lãnh đạo Chi cục;
b) Lập biên bản vi phạm (nếu có)
và:
- Đề xuất xử lý đối với hành vi
vi phạm thuộc thẩm quyền xử lý của Chi cục trưởng Chi cục Hải quan cửa khẩu. Hoặc:
- Hoàn chỉnh hồ sơ để lãnh đạo
Chi cục báo cáo cấp trên xử lý đối với trường họp vượt thẩm quyền xử lý của Chi
cục trưởng.
c) Nhập dữ liệu về kết quả kiểm
hoá vào máy;
d) Chuyển hồ sơ cho bước 5 để kiểm
tra tính thuế (đối với lô hàng có thuế, có lệ phí hải quan); hoặc chuyển hồ sơ
cho Đội phó trực tiếp điều hành khâu kiểm hoá để xác nhận lô hàng đã làm thủ tục
hải quan và quyết định thông quan, đóng dấu "Đã làm thủ tục hải quan"
và trả hồ sơ cho chủ hàng (đối với lô hàng không có thuế và lệ phí hải quan).
Bước 5: Kiểm tra tính thuế.
Khâu kiểm tra tính thuế hàng hoá
nhập khẩu do một Đội phó phụ trách. Công chức hải quan được làm nhiệm vụ kiểm
tra tính thuế phải thực hiện và chịu trách nhiệm trước pháp luật đối với các
công việc sau đây:
a) Căn cứ vào kết quả kiếm hóa để
kiểm tra việc tự tính thuế của người khai hải quan (đối với lô hàng phải kiểm
tra thực tế); hoặc kiểm tra việc tự tính thuế của người khai hải quan (đối với
lô hàng được miễn kiểm tra);
b) Ra thông báo thuế hoặc viết
biên lai thu thuế (nếu có), viết biên lai lệ phí hải quan;
c) Chuyển biên lai thu thuế và
biên lai lệ phí cho thủ quỹ để thu tiền;
d) Nhập dữ liệu vào máy;
e) Chuyển hồ sơ cho Đội phó trực
tiếp điều hành khâu kiểm tra tính thuế để xác nhận lô hàng đã làm thủ tục hải quan
và quyết định thông quan lô hàng;
f) Đóng dấu "Đã làm thủ tục
hải quan" và trả hồ sơ cho chủ hàng sau khi Đội phó đã xác nhãn lô hàng đã
làm thủ tục hải quan và quyết định thông quan lô hàng;
g) Chuyển hồ sơ hải quan cho Đội
kế toán thuế và phúc tập hồ sơ hải quan.
(Xem sơ đồ 2 qui trình thủ tục
hải quan đối với một lô hàng nhập khẩu theo hợp đồng mua bán hàng hoá kèm).
IV. QUI ĐỊNH ĐỐI
VỚI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU CHUYỂN CỬA KHẨU ĐỂ XUẤT KHẨU QUA CÁC CẢNG NÊU TẠI QUI ĐỊNH
TẠM THỜI
Địa điểm làm thủ tục hải quan
ngoài cửa khẩu trong Qui định tạm thời này bao gồm địa điểm làm thủ tục hải
quan/địa điểm kiểm tra hải quan ngoài cửa khẩu thuộc Cục Hải quan Thành phố Hồ
Chí Minh, Cục hải quan Thành phố Hải phòng và thuộc các tỉnh,
Thành phố khác (Dưới đây gọi chung là địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa
khẩu).
Thủ tục hải
quan cho lô hàng xuất khẩu chuyển cửa khẩu từ địa điểm làm thủ tục hải quan
ngoài cửa khẩu tới cảng xuất qui định như sau:
1. Đối với lô hàng thuộc diện phải
kiểm tra:
a) Thủ tục đăng ký tờ khai thực
hiện tại đơn vị hải quan làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu như qui định hiện
hành;
b) Doanh nghiệp phải đưa hàng
hoá về một địa điểm tập trung do Hải quan qui định để kiểm tra thực tế, tính
thuế (nếu có) trước khi đưa tới cảng. Hoặc nếu chưa có địa điểm này thì thực hiện
theo qui định tại Điểm 2 dưới đây;
c) Sau khi hoàn thành việc kiểm
tra, tính thuế, thu lệ phí, hải quan niêm phong lô hàng, giao chủ hàng vận chuyển
tới cảng xuất theo đúng qui định hiện hành;
d) Hải quan Cảng tiếp nhận hồ sơ
và kiểm tra niêm phong hàng hoá do chủ hàng chuyển tới để làm tiếp thủ tục hải
quan theo qui định hiện hành.
2. Đối với
hàng hoá được miễn kiểm tra hoặc hàng hoá phải kiểm tra nhưng địa điểm kiểm tra
hàng hoá ở xa và ngược đường vận chuyển hàng tới cảng xuất.
a) Doanh nghiệp đăng ký tờ khai
hải quan tại Hải quan địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu theo qui định
hiện hành;
b) Chi cục trưởng (Phó) Chi cục
Hải quan địa điểm làrn thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu quyết định hình thức, tỷ
lệ kiểm tra thực tế hàng hoá;
c) Doanh nghiệp tự chuyển hàng
hoá cùng hồ sơ tới cảng xuất;
d)
Hải quan cảng xuất:
- Kiểm tra hàng
hoá (đối với lô hàng phải kiểm tra) theo quyết định của Chi cục trưởng (Phó)
đơn vị Hải quan đăng ký tờ khai;
- Niêm phong lô
hàng;
- Xác nhận đã làm
thủ tục hải quan và quyết định thông quan lô hàng;
- Trả doanh nghiệp
một (1) bộ hồ sơ, chuyển hải quan làm chủ tục ngoài cửa khẩu một (1) bộ hồ sơ;
3. Hải quan không
cử công chức đến doanh nghiệp để kiểm tra hàng hoá và không thực hiện việc áp tải
hàng hoá tới cảng xuất.
V.
NỘI DUNG TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐIỀU 29, ĐIỀU 30 LUẬT HẢI QUAN:
1. Hải quan
cảng Hải Phòng Khu vực I, Khu vực II thuộc Cục Hải quan Thành phố Hải Phòng và
Hải quan Cảng Sài Gòn khu vực I thuộc Cục Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh được
thực hiện thí điểm các hình thức kiểm tra hàng hoá xuất kháu, nhập khẩu theo
qui định tại Điều 29, Điều 30 Luật Hải quan.
2. Những tiêu chí
cụ thể đối với hình thức miễn kiểm tra thực tế hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu:
a)
Về chủ hàng:
- Chủ hàng trong 2
năm liên tục chưa bị xử phạt vi phạm hành chính về hải quan hoặc đã bị xử lý vi
phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền nhưng không quá 2 lần, mỗi lần với mức
phạt không quá 2 triệu đồng;
- Không có thông
tin gì khác về buôn lậu, gian lận thương mại có liên quan tới chủ hàng và lô
hàng;
-
Không có nợ thuế quá hạn định thuộc diện phải cưỡng chế.
b) Về hàng hoá:
Chủ hàng đáp ứng
các tiêu chí mục 2.(a) trên được miễn kiểm tra các mặt hàng sau:
b.1. Hàng hoá nhập khẩu:
- Hàng gửi kho ngoại quan;
- Hàng từ nước ngoài nhập khẩu
vào khu chế xuất;
- Bột mì, malt, sợi, hạt nhựa,
phân bón của các doanh nghiệp nhập khẩu thường xuyên;
- Thiết bị máy móc để đầu tư xây
dựng cơ bản hình thành nhà máy, xí nghiệp công trình hoặc để tạo tài sản cố định;
- Hàng lỏng,
hàng rời gồm: cao lanh, xăng dầu, gaz, malt, phân bón.
Các mặt hàng trên nếu thuộc diện
phải kiểm tra Nhà nước hoặc theo thông lệ quốc tế phạt giám định thì Hải quan
căn cứ kết quả kiểm tra giám định để làm thủ tục hải
quan.
b.2. Hàng hoá
xuất khẩu:
- Hàng xuất khẩu từ Kho ngoại
quan;
- Hàng xuất khẩu của doanh nghiệp
chế xuất;
- Hàng nông sản.
- Hàng thuỷ hải sản;
- Hàng may mặc giầy dép;
- Cao su tự nhiên;
- Hàng thủ công, mỹ nghệ
(trừ các mặt hàng được làm bằng gỗ).
3. Những tiêu chí cụ thể đối với
hình thức kiểm tra toàn bộ lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu:
a) Về chủ
hàng:
- Trong thời hạn 02 năm liên tục,
chủ hàng đã từng bị xử phạt vi phạm hành chính về hải quan với mức phạt tiền
trên 2 triệu đồng.
- Chủ hàng nằm trong danh sách đối
tượng trọng điểm của Hải quan.
b) Về hàng hoá:
Những mặt hàng
nhập khẩu sau đây của các doanh nghiệp thuộc diện qui định tại các tiêu chí mục
3. (a) sẽ phải kiểm tra toàn bộ lô hàng:
- Hàng hoá phải dán tem;
- Hàng hoá đã qua sử dụng;
- Hàng có thuế suất từ 30% trở
lên.
4. Những tiêu
chí cụ thể đối với hình thức kiểm tra xác suất thực tế hàng hoá không quá 10%:
a) Về chủ hàng:
Những chủ hàng không thuộc đối
tượng quy định tại điểm 1 và 2 nêu trên.
b) Về hàng hoá:
Những mặt hàng sau đây của các doanh
nghiệp thuộc diện qui định tại tiêu chí mục 4. (a) sẽ áp dụng hình thức kiểm
tra xác suất:
b.1. Hàng nhập khẩu:
- Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu
để sản xuất hàng xuất khẩu, gia công xuất khẩu, hàng cùng chủng loại, hàng đóng
gói đồng nhất;
- Hàng nhập khẩu không thuộc các
trường hợp được miền kiểm tra hoặc kiểm tra toàn bộ qui định ở trên.
Tỷ lệ kiểm gồm 2 mức: 5%
và 10%.
b.2. Hàng xuất khẩu:
- Hàng hoá cùng chủng loại, đóng
gói đồng nhất;
- Hàng không thuộc các trường hợp
được miễn kiểm tra hoặc kiểm tra toàn bộ ở trên.
Tỷ lệ kiểm
tra gồm 2 mức: 3% và 5% .
B. MÔ HÌNH
TỔ CHỨC, BỐ TRÍ NHÂN LỰC:
1. Căn cứ vào qui mô và đặc điểm
hoạt động nghiệp vụ cụ thể của Hải quan Cảng Sài gòn khu vực I, Cục Hải quan
thành phố Hồ Chí Minh và Hải quan Cảng Hải phòng khu Vực I, khu vực II Cục Hải
quan Thành phố Hải Phòng để tổ chức sắp xếp lại qui trình thủ tục hải quan thí
điểm cho hàng hoá xuất khẩu nhập khẩu theo hợp đóng mua bán hàng hoá phù hợp với
từng địa phương như sau:
a) Tại Hải quan Cảng Sài gòn Khu
vực I, Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh tổ chức một đội thủ tục hải quan hàng
hóa xuất khẩu và một đội thủ tục hải quan hàng hóa nhập khẩu. Đội thủ tục hải
quan hàng hoá xuất khẩu và đội thủ tục hải quan hàng hoá nhập khẩu là một tổ chức
thống nhất, thực hiện toàn bộ các bước thủ tục hải quan cho một lô hàng từ đăng
ký, kiểm hóa, kiểm tra tính thuế và thông quan hàng hóa. Trong đội thủ tục
không có các đội nghiệp vụ hay hình thức tương tự.
b) Tại Hải quan Cảng Hải Phòng
khu vực I và Hải quan Cảng Hải phòng khu vực II, Cục Hải quan Thành phố Hải
Phòng mỗi nơi tổ chức một (1) đội thủ tục hải quan (bao gồm bộ phận tiếp nhận,
đăng ký tờ khai hải quan và bộ phận kiểm tra tính thuê) và một đội kiểm hoá để
làm thủ tục hải quan cho cả hàng xuất khẩu và hàng nhập khẩu.
2. Phần kế toán thuế xuất khẩu,
nhập khẩu và phúc tập hồ sơ không đặt trong qui trình thủ tục hải quan này mà tổ
chức thành Đội kế toán thuế xuất nhập khẩu và phúc tập hồ sơ hải quan.
3. Sắp xếp lại bộ máy tổ chức tại
Hải quan cửa khẩu cảng được chọn làm thí điểm gắn với qui trình thủ tục hải
quan cơ bản gồm có các đội sau:
- Đội thủ tục hải quan hàng hoá
xuất khẩu, hàng hoá nhập khẩu (Cảng Sài Gòn khu vực I là hai đội riêng; Cảng Hải
Phòng khu vực I và khu vực II mỗi nơi thành lập một đội);
- Đội kiểm tra hàng hoá (áp dụng
riêng cho Hải quan Cảng Hải Phòng KV I và KV II);
- Đội thủ tục tàu xuất nhập cảnh,
giám sát tàu, kho bãi;
- Đội giám sát cổng cảng;
- Đội kế toán thuế và phúc tập hồ
sơ;
- Văn phòng Chi cục Hải quan cửa
khẩu.
Lãnh đạo Tổng cục uỷ quyền để Cục
trưởng Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh, Cục trưởng cục Hải quan thành phố Hải
Phòng ra quyết định cụ thể cho từng Đội kể trên từ ngày 15/10/2001.
4. Bộ máy tổ chức tại cơ quan Cục
Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh và Cục Hải quan Thành phố Hải Phòng được điều chỉnh
lại như sau:
(1) Văn phòng Cục (bao gồm tổng
hợp, hành chính, quản trị, tài vụ);
(2) Phòng nghiệp vụ (bao gồm thuế
và giám sát quản lý);
(3) Phòng kiểm tra
sau thông quan;
(4) Phòng Tham mưu
chống buôn lậu và xử lý;
(5) Trung tâm dữ
liệu và xử lý thông tin;
(6) Phòng Tổ chức
cán bộ và thanh tra;
(7) Đội kiểm soát
chống buôn lậu.
Trước mắt Cục Hải
quan Thành phố Hồ Chí Minh và Cục Hải quan thành phố Hải Phòng sớm hình thành hai
đơn vị mới là Phòng kiểm tra sau thông quan và Trung tâm dữ liệu và xử lý thông
tin (có quyết định của Tổng cục kèm theo) để phục vụ triển khai Luật Hải quan.
Để gắn với công tác cán bộ và hạn chế xáo trộn trong thời gian làm thí điểm,
các Phòng và Đội Điều tra chống buôn lậu hiện có có thể sắp xếp lại ngay hoặc
được từng bước điều chỉnh từ nay đến hết tháng 12/2001, Cục trưởng Cục Hải quan
thành phố Hồ Chí Minh và Cục trưởng Cục Hải quan thành phố Hải Phòng báo cáo cụ
thể để lãnh đạo Tổng cục xem xét quyết định.
C. CÁC VẤN ĐỀ KHÁC VÀ ĐẦU TƯ CƠ SỞ HẠ TẦNG KỸ THUẬT
1. Vụ Pháp chế chủ
trì, Cục giám sát quản lý, Cục Công nghệ thông tin và thống kê Hải quan phối hợp
xây dựng dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về áp dụng hình thức khai
báo hải quan qua mạng vi tính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, ký ban hành. Cục
Giám sát quản lý xây dựng qui trình nghiệp vụ cụ thể, thể chế hoá Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ;
2. Cục Hải quan
Thành phố Hồ Chí Minh và Cục Hải quan Thành phố Hải Phòng chủ trì, Cục giám sát
quản lý, Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan phối hợp nghiên cứu lựa
chọn một số doanh nghiệp làm đại lý thủ tục hải quan tiến hành xây dựng cơ sở
ban đầu cho việc áp dụng khai báo nối mạng giữa doanh nghiệp với hải quan (ưu
tiên cho doanh nghiệp có mặt bằng bố trí máy móc và công nghệ phù hợp với hệ thống
của Hải quan).
3. Cục Hải quan
thành phố Hải Phòng, Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh chủ trì phối hợp với Cục
Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan, Vụ Kế hoạch Tài vụ nhanh chóng thực
hiện việc xây dựng hệ thống mạng liên hoàn, liên thông giữa Cục với các đơn vị
hải quan cửa khẩu, giữa cơ quan hải quan với các cơ quan, tổ chức có liên quan
và doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu tại địa phương, trong phạm vi địa bàn
hoạt động hải quan, để phục vụ cho việc triển khai thực hiện qui định tạm thời
này; Có phương án cụ thể để cải thiện hệ thống mạng liên hoàn, liên thông giữa
Cục với Tổng cục.