ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 96/QĐ-UBND
|
Bến Tre, ngày 17
tháng 01 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI CÔNG TÁC TƯ PHÁP NĂM 2024
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Quyết định số 31/2021/QĐ-UBND ngày 22
tháng 10 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Bến Tre;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ
trình số 39/TTr-STP ngày 10 tháng 01 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch
triển khai công tác tư pháp năm 2024 của Sở Tư pháp (kèm Kế hoạch số 32/KH-STP
ngày 09 tháng 01 năm 2024 của Sở Tư pháp tỉnh Bến Tre).
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Tư
pháp chịu trách nhiệm tổ chức triển khai, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc tổ
chức thực hiện Kế hoạch triển khai công tác tư pháp năm 2024.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tư pháp; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh và
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ
của mình chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (kèm KH);
- Bộ Tư pháp;
- Văn phòng Bộ Tư pháp tại TP.HCM;
- Ban Nội chính Tỉnh ủy;
- CT, các PCT.UBND tỉnh;
- Chánh, các PCVP.UBND tỉnh;
- Phòng Tư pháp các huyện, thành phố;
- Phòng: NC,TH;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, KĐ.
|
CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Tam
|
UBND TỈNH BẾN TRE
SỞ TƯ PHÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 32/KH-STP
|
Bến Tre, ngày 09
tháng 01 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI CÔNG TÁC TƯ PHÁP NĂM 2024
Thực hiện nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp năm
2024 của Bộ Tư pháp, Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày 01 tháng 12 năm 2023 của Tỉnh ủy
Bến Tre về phương hướng, nhiệm vụ năm 2024; Nghị quyết số 22/2023/NQ-HĐND ngày
07 tháng 12 năm 2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế
- xã hội tỉnh Bến Tre năm 2024 và Kế hoạch số 4267/KH-UBND ngày 17 tháng 7 năm
2023 của Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh về phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến
Tre năm 2024; Sở Tư pháp xây dựng Kế hoạch triển khai công tác tư pháp năm 2024
với những nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Nhằm triển khai thực hiện đạt hiệu quả nhiệm vụ
trọng tâm công tác tư pháp trong năm 2024; góp phần thực hiện thắng lợi Nghị
quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Bến Tre lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020-2025; quyết
tâm phấn đấu hoàn thành cao nhất các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
2021- 2025; tiếp tục đẩy mạnh thực hiện phong trào thi đua “Đồng Khởi mới” với
tinh thần quyết tâm, quyết liệt, tiến công, tập trung mọi nỗ lực, đoàn kết khắc
phục khó khăn, hăng hái thi đua phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được
giao, đẩy nhanh tiến độ thực hiện có hiệu quả chương trình công tác của Bộ Tư
pháp, nghị quyết của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, sát với yêu cầu thực tiễn
của địa phương.
2. Triển khai công tác tư pháp năm 2024 phải bám
sát các chương trình, kế hoạch và các văn bản chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, Bộ Tư pháp; trên cơ sở các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế -
xã hội năm 2024 của tỉnh; kế thừa, phát huy giá trị truyền thống, những kết quả
đạt được của ngành Tư pháp; phục vụ yêu cầu ổn định, phát triển kinh tế - xã hội
và hội nhập quốc tế của tỉnh. Phát huy tinh thần đoàn kết, tính chủ động, sáng
tạo và đề xuất các giải pháp, sáng kiến nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công
tác tư pháp, góp phần thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị tại địa
phương.
3. Công tác tư pháp năm 2024 tiếp tục tập trung vào
những nhiệm vụ trọng tâm của Ngành với những giải pháp đột phá; từng bước sắp xếp,
kiện toàn, xây dựng đội ngũ công chức, viên chức tư pháp có đủ phẩm chất, năng
lực và uy tín, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ đặt ra; xây dựng nền công vụ
chuyên nghiệp, trách nhiệm, năng động, minh bạch, hiệu quả.
II. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Công tác xây dựng, thẩm định,
kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) và pháp điển
hệ thống quy phạm pháp luật
a) Tiếp tục thi hành nghiêm, hiệu quả Luật Ban hành
VBQPPL, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành VBQPPL, các văn bản
quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật; Chỉ thị số 01/CT-UBND ngày 25 tháng
01 năm 2021 của UBND tỉnh1; Công văn số
181/HĐND-VP ngày 10 tháng 5 năm 2022 của Hội đồng nhân dân (HĐND) tỉnh2 và Công văn số 671/UBND-NC ngày 13 tháng 02 năm
2023 của UBND tỉnh3. Cập nhật kịp thời các VBQPPL
do HĐND, UBND tỉnh ban hành vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
b) Nâng cao hơn nữa chất lượng và hiệu quả công tác
xây dựng, thẩm định dự thảo VBQPPL; kiểm soát chặt chẽ việc quy định thủ tục
hành chính; theo dõi sát kết quả tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định của cơ
quan chủ trì soạn thảo. Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch công tác xây dựng,
thẩm định, kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa VBQPPL năm 2024. Tổ chức hội
nghị tập huấn chuyên sâu và bồi dưỡng nghiệp vụ xây dựng, ban hành VBQPPL cho
các sở, ban, ngành tỉnh; HĐND, UBND, Phòng Tư pháp cấp huyện và cán bộ pháp chế
ngành.
c) Đẩy mạnh công tác kiểm tra, xử lý văn bản theo
thẩm quyền, đảm bảo tự kiểm tra 100% VBQPPL do UBND tỉnh ban hành, kiểm tra
theo thẩm quyền 100% VBQPPL do HĐND, UBND cấp huyện gửi đến theo đúng quy
trình, thời gian quy định; góp ý, thẩm định 100% VBQPPL khi có yêu cầu. Tổ chức
triển khai kế hoạch kiểm tra VBQPPL trên địa bàn cấp huyện năm 2024.
d) Thực hiện đúng quy định, có chất lượng công tác
hệ thống hóa VBQPPL kỳ 2019 - 2023 và công bố kết quả hệ thống hóa để bảo đảm
tính công khai, minh bạch, dễ tiếp cận của hệ thống pháp luật. Chủ trì, phối hợp
với các sở, ban, ngành tỉnh tham mưu lập Danh mục VBQPPL của địa phương quy định
chi tiết các văn bản Trung ương. Tham mưu xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch
kiểm tra công tác pháp chế các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh.
đ) Tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện
Nghị quyết số 31/2023/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2023 của HĐND tỉnh về chất vấn
và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 11, HĐND tỉnh Bến Tre, khóa X, nhiệm kỳ
2021- 2026 và tổ chức triển khai thực hiện.
e) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giới thiệu, hướng
dẫn, khai thác sử dụng Bộ Pháp điển để đáp ứng việc tiếp cận, tìm hiểu, sử dụng
pháp luật của người dân, tổ chức. Tổ chức triển khai hiệu quả Đề án “Nâng cao
chất lượng và hiệu quả khai thác, sử dụng Bộ pháp điển” sau khi được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt.
g) Theo dõi, hướng dẫn các sở, ban, ngành tỉnh,
UBND các huyện, thành phố tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 3708/KH-UBND ngày 22
tháng 6 năm 2023 của UBND tỉnh4 và Kế hoạch số
1443/KH-STP ngày 10 tháng 8 năm 2023 của Sở Tư pháp về triển khai, thực hiện Kế
hoạch số 3708/KH-UBND.
2. Công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật (PBGDPL), hòa giải ở cơ sở, xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp
luật, theo dõi thi hành pháp luật và hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
a) Công tác PBGDPL, hòa giải ở cơ sở, xây dựng cấp
xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật
- Tiếp tục tổ chức nghiêm, hiệu quả Kết luận số
80-KL/TW5; Quyết định số 1521/QĐ-TTg ngày 06
tháng 10 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Kết luận
số 80-KL/TW6, nhất là triển khai hiệu quả các Đề
án lớn về PBGDPL, hòa giải ở cơ sở, tiếp cận pháp luật mới được Thủ tướng Chính
phủ ban hành để tạo ra sự đổi mới căn bản về công tác PBGDPL theo yêu cầu của Kết
luận số 80-KL/TW và Nghị quyết số 27-NQ/TW7.
- Thực hiện đầy đủ, phát huy hiệu quả vai trò của Hội
đồng Phối hợp PBGDPL tỉnh và các thành viên Hội đồng Phối hợp PBGDPL cấp huyện
trong hướng dẫn, chỉ đạo, triển khai thực hiện công tác PBGDPL thuộc phạm vi quản
lý; tăng cường, nâng cao hiệu quả công tác phối hợp, quản lý nhà nước về
PBGDPL, trọng tâm là chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ, giải quyết, tháo gỡ các khó
khăn, vướng mắc; kiểm tra, sơ kết, tổng kết, xây dựng, nhân rộng các cách thức,
mô hình PBGDPL có hiệu quả; thực hiện nghiêm các nhiệm vụ được giao tại Đề án
“Tổ chức truyền thông chính sách có tác động lớn đến xã hội trong quá trình xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật giai đoạn 2022-2027”8,
Đề án “Tăng cường năng lực tiếp cận pháp luật của người dân”9 và các Đề án khác do các sở, ban, ngành tỉnh chủ trì thực hiện.
- Đổi mới, đa dạng nội dung, hình thức PBGDPL một
cách toàn diện, đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với nhu cầu xã hội
và từng nhóm đối tượng, địa bàn, lĩnh vực, chú trọng đối tượng đặc thù; tập
trung phổ biến các văn bản mới của Đảng, Nhà nước, bám sát các vấn đề dư luận
xã hội quan tâm hoặc cần định hướng dư luận xã hội, các vấn đề nổi cộm; đẩy mạnh
truyền thông chính sách trong quá trình xây dựng VBQPPL để tạo đồng thuận xã hội,
coi đây là giải pháp quan trọng để gắn kết chặt chẽ công tác xây dựng pháp luật
với công tác tổ chức thi hành pháp luật; nâng cao hiệu quả giáo dục pháp luật
trong nhà trường, thường xuyên đổi mới chương trình, giáo trình, phương pháp dạy
học và đặc biệt là xây dựng chuẩn điều kiện về kiến thức, kỹ năng, phẩm chất cần
thiết khác cho giáo viên, giảng viên của môn pháp luật, giáo dục công dân; thực
hiện chuyển đổi số trong PBGDPL.
- Phối hợp Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh trình
HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết quy định mức chi bảo đảm cho công tác PBGDPL, chuẩn
tiếp cận pháp luật và hòa giải ở cơ sở theo quy định tại Thông tư số
56/2023/TT-BTC ngày 18 tháng 08 năm 2023 của Bộ Tài chính10.
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả Luật Hòa giải ở cơ sở
và các văn bản hướng dẫn thi hành; tập trung củng cố, kiện toàn mạng lưới tổ
hòa giải ở cơ sở và đội ngũ hòa giải viên; nâng cao chất lượng công tác hoà giải
ở cơ sở nhằm giải quyết hiệu quả các mâu thuẫn, tranh chấp trong nội bộ Nhân
dân, tạo sự đoàn kết trong cộng đồng dân cư; tiếp tục chỉ đạo, hướng dẫn triển
khai, xây dựng nhân rộng mô hình hòa giải điển hình về hòa giải ở cơ sở; phát
huy, huy động đội ngũ luật sư, luật gia, thẩm phán, người hiểu biết pháp luật
tham gia công tác hòa giải ở cơ sở.
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định
số 25/2021/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về
xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật11
và các văn bản liên quan gắn với tiêu chí tiếp cận pháp luật trong xây dựng
nông thôn mới, đô thị văn minh trên địa bàn tỉnh; thực hiện kiểm tra (hoặc lồng
ghép kiểm tra), giám sát, đánh giá, chỉ đạo điểm mô hình điển hình về PBGDPL,
hòa giải ở cơ sở; tổ chức sơ kết, nghiên cứu đề xuất hoàn thiện thể chế, chính
sách và các giải pháp nâng cao công tác đánh giá, công nhận xã, phường, thị trấn
đạt chuẩn tiếp cận pháp luật, đưa công tác này đi vào thực chất, đảm bảo quyền
và lợi ích của người dân, góp phần xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa.
b) Công tác theo dõi thi hành pháp luật
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả công
tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật12; tổ
chức triển khai kịp thời, có hiệu quả các VBQPPL; thường xuyên chỉ đạo rà soát,
đánh giá, tổng kết tình hình tổ chức thi hành pháp luật, nhằm kịp thời phát hiện
những khó khăn, vướng mắc, cản trở hoạt động đầu tư, kinh doanh của doanh nghiệp
cũng như đời sống của Nhân dân, các vấn đề mới phát sinh cần điều chỉnh để kịp
thời sửa đổi, bổ sung hoặc đề xuất cơ quan có thẩm quyền sửa đổi để phù hợp với
tình hình thực tiễn.
- Thực hiện hiệu quả Kế hoạch theo dõi thi hành
pháp luật trong lĩnh vực trọng tâm, liên ngành năm 2024; xây dựng kế hoạch triển
khai thực hiện Đề án “Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác tổ chức thi hành pháp
luật giai đoạn 2025-2030” theo yêu cầu của Bộ Tư pháp. Tiếp tục triển khai thực
hiện hiệu quả, thực chất các giải pháp nâng cao điểm số và duy trì thứ hạng chỉ
số Chi phí tuân thủ pháp luật (Chỉ số B1).
- Đẩy mạnh công tác bồi dưỡng, tập huấn chuyên sâu
và truyền thông về theo dõi thi hành pháp luật và chỉ số B1.
c) Công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
Chú trọng hiệu quả các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho
doanh nghiệp, trong đó tập trung hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm
tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp khởi
nghiệp, đổi mới, sáng tạo, doanh nghiệp chịu tác động của dịch COVID-19; tiếp tục
thực hiện hiệu quả Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên
địa bàn tỉnh giai đoạn 2020-202513; Kế hoạch triển
khai thực hiện Đề án “Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác hỗ trợ pháp lý cho
doanh nghiệp giai đoạn 2021-2030” trên địa bàn tỉnh14
và Kế hoạch công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2024.
3. Công tác quản lý xử lý vi
phạm hành chính (XLVPHC)
a) Tham mưu UBND tỉnh xây dựng cơ sở dữ liệu về
XLVPHC trên địa bàn tỉnh; ban hành Quyết định thay thế Quyết định số
30/2018/QĐ-UBND ngày 23 tháng 7 năm 2018 của UBND tỉnh15.
b) Tiếp tục tham mưu triển khai thực hiện có hiệu
quả Luật XLVPHC và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật XLVPHC. Tham mưu
UBND tỉnh ban hành các Kế hoạch thực hiện công tác thi hành pháp luật XLVPHC, tập
huấn nghiệp vụ XLVPHC, kiểm tra công tác XLVPHC trên địa bàn tỉnh.
c) Thực hiện rà soát khó khăn, vướng mắc trong thi
hành pháp luật về XLVPHC; rà soát VBQPPL do HĐND, UBND ban hành có liên quan đến
pháp luật về XLVPHC và kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung những
quy định còn bất cập hoặc hướng dẫn thực hiện.
d) Tăng cường hướng dẫn nghiệp vụ XLVPHC; kiểm tra
liên ngành theo quy định tại Nghị định số 19/2020/NĐ-CP ngày 12 tháng 2 năm
2020 của Chính phủ16.
4. Công tác hộ tịch, quốc tịch,
chứng thực, nuôi con nuôi, lý lịch tư pháp, đăng ký giao dịch bảo đảm, bồi thường
nhà nước
a) Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Luật Hộ
tịch và các văn bản quy định chi tiết thi hành; xây dựng, cập nhật, khai thác,
sử dụng Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử; triển khai các nhiệm vụ được giao tại Đề
án 06/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, trong đó tập trung đẩy mạnh việc số hóa sổ
hộ tịch; theo dõi thường xuyên, kịp thời hướng dẫn, tháo gỡ các vướng mắc phát
sinh trong quá trình thực hiện việc liên thông 02 nhóm thủ tục hành chính liên
quan đến đăng ký khai sinh, đăng ký khai tử, thực hiện đăng ký hộ tịch trực tuyến.
b) Tiếp nhận đúng thẩm quyền và tham mưu giải quyết
đúng trình tự, thủ tục hồ sơ xin nhập, xin thôi, xin trở lại quốc tịch Việt
Nam; xin cấp Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam, xin cấp Giấy xác nhận là người
gốc Việt Nam (đảm bảo tiếp nhận đầy đủ hồ sơ, thời hạn giải quyết).
c) Tiếp tục thực hiện tốt Nghị định số
23/2015/NĐ-CP của Chính phủ17 và các văn bản hướng
dẫn thi hành; triển khai hiệu quả chứng thực bản sao điện tử trên cổng dịch vụ
công quốc gia.
d) Tiếp tục triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả
Luật Nuôi con nuôi và các văn bản hướng dẫn thi hành; phối hợp thực hiện việc
rà soát các cơ sở nuôi dưỡng, đôn đốc cơ sở nuôi dưỡng lập hồ sơ của trẻ em cần
tìm gia đình thay thế để thực hiện các thủ tục tìm gia đình cho trẻ em theo
đúng quy định của pháp luật.
đ) Triển khai thực hiện nghiêm, hiệu quả Chỉ thị số
23/CT-TTg ngày 09 tháng 7 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ18; tiếp tục nâng cao chất lượng công tác xây dựng, quản lý, sử dụng,
khai thác cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp và cấp Phiếu lý lịch tư pháp; bảo đảm
thông tin lý lịch tư pháp được cập nhật đầy đủ, kịp thời; tăng cường công tác
phối hợp với các ngành có liên quan trong công tác tra cứu, xác minh thông tin
lý lịch tư pháp để cấp Phiếu lý lịch tư pháp; đẩy mạnh công tác đăng ký cấp Phiếu
lý lịch tư pháp trực tuyến để tạo thuận lợi cho người dân.
e) Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về công tác
đăng ký biện pháp bảo đảm; phối hợp các ngành có liên quan hướng dẫn, kiểm tra
về hoạt động đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền
với đất. Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả Nghị định số 99/2022/NĐ-CP ngày
30 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ về đăng ký biện pháp bảo đảm.
g) Tiếp tục triển khai, phổ biến Luật Trách nhiệm bồi
thường của Nhà nước năm 2017 và các văn bản quy định chi tiết thi hành; thực hiện
tốt hoạt động quản lý nhà nước về công tác bồi thường trong hoạt động quản lý
hành chính, tố tụng và thi hành án.
5. Công tác bổ trợ tư pháp, trợ
giúp pháp lý
a) Thực hiện đồng bộ và có hiệu quả các văn bản mới
được ban hành trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp19.
Tiếp tục tăng cường quản lý nhà nước và nâng cao chất lượng các dịch vụ công
trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp (công chứng, đấu giá tài sản, giám định tư
pháp...). Thụ lý, giải quyết hoặc trình cấp có thẩm quyền giải quyết 100% các hồ
sơ thành lập và hoạt động luật sư, công chứng, giám định, tư vấn pháp luật, đấu
giá tài sản... theo quy định.
b) Tiếp tục thực hiện Kế hoạch thực hiện Kết luận số
69-KL/TW ngày 24 tháng 02 năm 2020 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị
số 33-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tổ chức và hoạt động của
luật sư, tăng cường và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với tổ chức và hoạt
động luật sư trên địa bàn tỉnh, kết hợp với việc thực hiện tốt cơ chế tự quản của
Đoàn Luật sư.
c) Tiếp tục thực hiện Luật Công chứng năm 2014; Quy
chế quản lý, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu phần mềm công chứng trên địa
bàn tỉnh Bến Tre20, vận hành cơ sở dữ liệu phần
mềm chứng thực hợp đồng, giao dịch trong toàn tỉnh kết nối với cơ sở dữ liệu phần
mềm công chứng. Hoàn thành Đề án tăng cường quản lý nhà nước trong hoạt động
công chứng tại tỉnh Bến Tre.
d) Tiếp tục tổ chức thực hiện Đề án “Tiếp tục đổi mới
và nâng cao hiệu quả hoạt động giám định tư pháp” trên địa bàn tỉnh, tháo gỡ những
khó khăn, vướng mắc theo đề nghị của các cơ quan tiến hành tố tụng và các cơ
quan có liên quan. Thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về đấu giá tài sản
theo quy định của Luật Đấu giá tài sản năm 2016 và các văn bản hướng dẫn thi
hành.
đ) Thực hiện nghiêm kỷ luật, kỷ cương, ý thức chấp
hành pháp luật và đạo đức hành nghề của đội ngũ luật sư, công chứng viên...
trong quá trình hành nghề; tăng cường phối hợp Đoàn Luật sư, Hội Công chứng
viên tỉnh trong công tác quản lý luật sư và hoạt động công chứng. Thường xuyên
hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra đối với các tổ chức hành nghề luật sư, tư vấn
pháp luật, đấu giá tài sản, công chứng và các tổ chức bổ trợ tư pháp khác, bảo
đảm hoạt động của các tổ chức này tuân thủ đúng các quy định của pháp luật.
e) Tiếp tục thực hiện tốt Đề án đổi mới công tác trợ
giúp pháp lý; triển khai Luật Trợ giúp pháp lý và các văn bản dưới luật có liên
quan; tổ chức truyền thông trợ giúp pháp lý bằng nhiều hình thức và biện pháp
đa dạng, linh hoạt; tiến hành việc in ấn, phát hành tài liệu truyền thông đến
người dân, đặc biệt là các đối tượng được trợ giúp pháp lý mang tính đặc thù
như người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em; thực hiện truyền thông trợ giúp
pháp lý trên chuyên mục Phát thanh - Truyền hình. Duy trì, phát huy hiệu quả đường
dây nóng để tiếp nhận vụ việc trợ giúp pháp lý từ người được trợ giúp pháp lý
và các cơ quan tiến hành tố tụng, triển khai mô hình trực trợ giúp pháp lý qua
điện thoại tại các cơ quan tố tụng hình sự trên địa bàn toàn tỉnh; tiếp tục
cung cấp dịch vụ pháp lý có chất lượng, hiệu quả. Thẩm định chất lượng vụ việc
trợ giúp pháp lý 01 đợt trong năm; tổ chức 01 lớp tập huấn kiến thức pháp luật
và nâng cao năng lực thực hiện trợ giúp pháp lý cho trợ giúp viên pháp lý, luật
sư - cộng tác viên, chuyên viên; tham mưu Hội đồng Phối hợp liên ngành về trợ
giúp pháp lý triển khai hoạt động phối hợp trợ giúp pháp lý năm 2024.
6. Công tác thanh tra, kiểm
tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng
a) Thực hiện tốt công tác phòng, chống tham nhũng,
không để tiêu cực, tham nhũng xảy ra; duy trì và thực hiện tốt công tác tuyên
truyền các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực. Nâng
cao chất lượng, hiệu quả công tác thanh tra, phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm
các hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, tổ chức trong lĩnh vực tư pháp theo
đúng quy định pháp luật.
b) Triển khai, thực hiện các cuộc thanh tra, kiểm
tra theo đúng Kế hoạch công tác năm 2024 đã được phê duyệt. Tập trung thanh tra
về tổ chức và hoạt động 02 đơn vị thuộc Sở Tư pháp, 05 tổ chức hành nghề công
chứng, 04 tổ chức hành nghề Luật sư, 02 chi nhánh của Công ty đấu giá tài sản,
01 Văn phòng Thừa phát lại; kiểm tra công tác tư pháp 02 Phòng Tư pháp, kiểm
tra về đăng ký, quản lý hộ tịch, nuôi con nuôi, bồi thường nhà nước tại 09 xã,
phường, thị trấn, kiểm tra việc thực hiện kết luận kiểm tra 01 đơn vị UBND cấp
xã.
c) Nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo của công dân, không để tồn đọng đơn thư khiếu nại, tố
cáo.
7. Công tác xây dựng Ngành; đào
tạo, bồi dưỡng
a) Triển khai thực hiện Kế hoạch số 7177/KH-UBND
ngày 08 tháng 11 năm 2022 của UBND tỉnh21. Tiếp
tục quán triệt và thực hiện nghiêm các nhiệm vụ, giải pháp theo tinh thần Nghị
quyết số 18-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XII, Kết luận số 50-KL/TW ngày 28 tháng 02 năm 2023 của Bộ Chính trị về tiếp
tục thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 19-NQ/TW của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa XII, Kết luận số 62-KL/TW ngày 02 tháng 10 năm 2023 của Bộ
Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW. Tiếp tục triển khai thực
hiện có hiệu quả Quyết định số 2069/QĐ-TTg22 và
Quyết định số 2070/QĐ-TTg23. Tiếp tục kiện toàn,
nâng cao chất lượng Công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã theo Công văn số
1110-CV/TU ngày 08 tháng 9 năm 2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy. Xây dựng Đề án vị
trí việc làm theo quy định của Nghị định số 62/2020/NĐ-CP24; Nghị định số 106/2020/NĐ-CP25
và Thông tư, văn bản hướng dẫn của Bộ Tư pháp, UBND tỉnh. Quan tâm công tác đào
tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; đảm bảo
xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tư pháp trong sạch, chuyên nghiệp,
bản lĩnh, ngang tầm nhiệm vụ.
b) Đẩy mạnh thực hiện công tác dân vận chính quyền,
nhân quyền, quy chế dân chủ; tăng cường công tác bảo vệ cơ quan, phòng chống
cháy nổ, đảm bảo an ninh trật tự; tích cực hưởng ứng phong trào toàn dân bảo vệ
an ninh Tổ quốc; giữ gìn bí mật nhà nước; thực hiện tốt văn hóa nơi công sở; tiếp
tục cải tiến, nâng cao công tác quản lý hành chính nhà nước theo tiêu chuẩn ISO
9001:2015. Thực hiện văn hóa giao tiếp nơi công sở, đạo đức, ứng xử nghề nghiệp,
chuyển biến về chất lượng trong đội ngũ công chức, viên chức của Ngành.
8. Công tác cải cách hành chính;
ứng dụng công nghệ thông tin; thi đua, khen thưởng; quản lý ngân sách - tài sản,
thống kê
a) Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các nội dung cải
cách hành chính, tăng cường công tác cải cách hành chính; theo dõi, đôn đốc, chỉ
đạo kịp thời, thông suốt, đảm bảo hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp
đã đề ra. Tiếp tục vận hành, nâng cấp, mở rộng, phát triển và triển khai các Hệ
thống thông tin, phần mềm ứng dụng, hoạt động chuyển đổi số trong lĩnh vực
chuyên môn của Ngành. Tiếp tục duy trì, chú trọng nâng cao chất lượng cung cấp
dịch vụ công trực tuyến của ngành Tư pháp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, Hệ
thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Bến Tre.
b) Tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch số
903/KH-STP ngày 17 tháng 5 năm 2021 của Sở Tư pháp26;
Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển Chính phủ số và bảo đảm an
toàn thông tin mạng trong hoạt động của ngành Tư pháp giai đoạn 2021-2025; Kế
hoạch chuyển đổi số ngành Tư pháp giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030,
Đề án chuyển đổi số của tỉnh. Tiếp tục tập trung thực hiện các nhiệm vụ được
giao tại Quyết định 06/QĐ-TTg của Chính phủ về phát triển ứng dụng dữ liệu về
dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn
2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030.
c) Tổ chức có hiệu quả, thiết thực các phong trào
thi đua do Bộ, ngành Tư pháp, địa phương phát động, thúc đẩy sự lan tỏa các
phong trào thi đua. Đẩy mạnh các phong trào thi đua, hoàn thành xuất sắc các
nhiệm vụ được giao; phát động phong trào thi đua gắn kết chặt chẽ với việc thực
hiện nhiệm vụ chính trị, chuyên môn. Thực hiện phong trào thi đua do Bộ Tư pháp
phát động năm 2024 với chủ đề “Đoàn kết, kỷ cương, sáng tạo, hiệu quả, hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ” gắn với các phong trào thi đua: “Thi đua thực hiện nhiệm
vụ phát triển kinh tế xã hội 5 năm (2021-2025) theo Nghị quyết Đại hội đại biểu
Đảng bộ tỉnh Bến Tre lần thứ XI”, “Đẩy mạnh việc nghiên cứu, học tập, quán triệt,
tuyên truyền và triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XIII của Đảng trong cán bộ, công chức, viên chức, người lao động ngành Tư
pháp” giai đoạn 2022-2025, “Vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau
giai đoạn 2021-2025”, “Đẩy mạnh phát triển kết cấu hạ tầng đường bộ; thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí”, “Cán bộ Tư pháp tiếp tục đẩy mạnh học tập và làm
theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”, “Cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động trong ngành Tư pháp thi đua thực hiện văn hóa công sở giai đoạn
2019-2025”, “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Bến Tre
giai đoạn 2021-2025”, “Đồng Khởi mới”...; nhằm tạo động lực thúc đẩy toàn Ngành
thực hiện tốt các nhiệm vụ công tác trọng tâm của Ngành.
d) Tiếp tục thực hiện, biểu dương, khen thưởng các
phong trào thi đua:
- Phong trào thi đua “Học tập và làm theo tư tưởng,
đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”27 gắn với thực
hiện các quy định về trách nhiệm nêu gương, tự phê bình và phê bình trên tinh
thần tự soi, tự sửa, bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng; phòng chống suy thoái về
tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự
chuyển hóa” trong nội bộ, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực.
- Phong trào thi đua “Đồng Khởi mới”28 theo Hướng dẫn số 6968/HD-UBND ngày 13 tháng 11
năm 2023 của UBND tỉnh về khen thưởng trong thực hiện Chỉ thị 01-CT/TU ngày 17
tháng 01 năm 2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát động phong trào thi đua “Đồng
Khởi mới” giai đoạn 2020 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
- Phong trào thi đua “Vì người nghèo - Không để ai
bị bỏ lại phía sau giai đoạn 2021-2025”29 theo
Hướng dẫn số 1032/HD-BTĐKT ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Ban Thi đua - Khen thưởng,
Sở Nội vụ hướng dẫn khen thưởng thành tích trong thực hiện phong trào thi đua
“Vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau” giai đoạn 2021-2025 trên địa
bàn tỉnh Bến Tre.
- Phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng
nông thôn mới” giai đoạn 2021-202530 theo Hướng
dẫn số 1031/HD-BTĐKT ngày 29 tháng 12 năm 2022 của Ban Thi đua - Khen thưởng, Sở
Nội vụ về khen thưởng thành tích trong Phong trào thi đua “Cả nước chung sức
xây dựng nông thôn mới” giai đoạn 2021-2025.
đ) Triển khai hiệu quả dự toán ngân sách nhà nước
năm 2024. Thực hiện nghiêm, hiệu quả chính sách, pháp luật về thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí. Triển khai có hiệu quả Kế hoạch của Bộ Tư pháp thực hiện Chiến
lược phát triển thống kê Việt Nam giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045.
Tiếp tục nâng cao chất lượng công tác thống kê của ngành Tư pháp.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Văn phòng Sở Tư pháp
a) Tham mưu Giám đốc Sở theo dõi, đôn đốc tiến độ
thực hiện các nhiệm vụ đề ra trong Kế hoạch này; định kỳ báo cáo kết quả về
UBND tỉnh, Bộ Tư pháp theo dõi, chỉ đạo.
b) Tham mưu đảm bảo kinh phí và các điều kiện về vật
chất, kỹ thuật phục vụ cho việc thực hiện Kế hoạch này.
2. Các phòng, trung tâm thuộc Sở Tư pháp
a) Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình
có trách nhiệm cụ thể hóa và triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung công
việc nêu tại Mục II Kế hoạch này.
b) Định kỳ hàng tháng, quý, sáu tháng, năm hoặc
theo yêu cầu đột xuất báo cáo kết quả, gửi về Văn phòng Sở Tư pháp để tổng hợp,
báo cáo Ban Giám đốc.
3. Phòng Tư pháp các huyện, thành phố
a) Căn cứ Kế hoạch này, nhiệm vụ chính trị của địa
phương, chỉ đạo của UBND huyện, thành phố xây dựng kế hoạch công tác tư pháp
phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương trình Chủ tịch UBND cùng cấp phê
duyệt trong tháng 01 năm 2024.
b) Định kỳ hàng tháng, quý, sáu tháng, năm hoặc
theo yêu cầu đột xuất báo cáo kết quả về Sở Tư pháp (qua Văn phòng Sở Tư pháp để
tổng hợp).
Trên đây là Kế hoạch công tác tư pháp năm 2024;
trong quá trình triển khai thực hiện có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị
báo cáo về Sở Tư pháp (qua Văn phòng Sở) để phối hợp giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp (báo cáo);
- Văn phòng Bộ Tư pháp tại TP. HCM (báo cáo);
- UBND tỉnh;
- Ban Nội chính Tỉnh ủy;
- Giám đốc, các PGĐ Sở Tư pháp;
- Các phòng, trung tâm thuộc Sở;
- Phòng Tư pháp các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, VP (MT).
|
GIÁM ĐỐC
Võ Minh Thưởng
|
1 Chỉ thị số
01/CT-UBND ngày 25 tháng 01 năm 2021 của UBND tỉnh về nâng cao chất lượng công
tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tăng cường hiệu quả thi hành
pháp luật trên địa bàn tỉnh.
2 Công văn số
181/HĐND-VP ngày 10 tháng 5 năm 2022 của HĐND tỉnh về thống nhất thực hiện quy
trình xây dựng ban hành nghị quyết của HĐND tỉnh.
3 Công văn số
671/UBND-NC ngày 13 tháng 02 năm 2023 của UBND tỉnh về chấn chỉnh nâng cao chất
lượng tham mưu xây dựng và ban hành VBQPPL của HĐND và UBND tỉnh.
4 Kế hoạch số
3708/KH-UBND ngày 22 tháng 6 năm 2023 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số
77/NQ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2023 của Chính phủ và Chương trình số 38-CTr/TU
ngày 05 tháng 4 năm 2023 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày
09 tháng 11 năm 2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XIII) về tiếp tục
xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai
đoạn mới.
5 Kết luận số
80-KL/TW ngày 20 tháng 6 năm 2020 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị
số 32-CT/TW của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác
PBGDPL, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, Nhân dân.
6 Kế hoạch
6134/KH-UBND ngày 17 tháng 11 năm 2020 của UBND tỉnh về việc thực hiện Quyết định
số 1521/QĐ-TTg.
7 Nghị quyết số
27-NQ/TW ngày 09 tháng 11 năm 2022 của BCH TW Đảng khóa XIII về tiếp tục xây dựng
và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới.
8 Kế hoạch số
5609/KH-UBND ngày 07 tháng 9 năm 2022 của UBND tỉnh về thực hiện Quyết định số
407/QĐ-TTg ngày 30 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ.
9 Kế hoạch số
6040/KH-UBND ngày 23 tháng 9 năm 2022 của UBND tỉnh thực hiện Đề án “Tăng cường
năng lực tiếp cận pháp luật của người dân”.
10 Thông tư số
56/2023/TT-BTC ngày 18 tháng 08 năm 2023 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự
toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác PBGDPL, chuẩn
tiếp cận pháp luật và hòa giải ở cơ sở.
11 Kế hoạch số
7173/KH-UBND ngày 02 tháng 11 năm 2021 của UBND tỉnh về thực hiện Quyết định số
25/2021/QĐ-TTg về xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật trên địa
bàn tỉnh.
12 Công văn số
8126/UBND-NC ngày 31 tháng 12 năm 2023 của UBND tỉnh về việc tiếp tục triển
khai thực hiện có hiệu quả công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
13 Quyết định số
1768/QĐ-UBND ngày 27 tháng 7 năm 2020 của UBND tỉnh về việc ban hành Chương
trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh giai đoạn
2020-2025.
14 Kế hoạch số
6296/KH-UBND ngày 13 tháng 10 năm 2023 của UBND tỉnh về thực hiện Đề án “Nâng
cao chất lượng, hiệu quả công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp giai đoạn
2021-2030” trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
15 Quyết định số
30/2018/QĐ-UBND ngày 23 tháng 7 năm 2018 của UBND tỉnh về việc quy định tiêu
chí, thẩm quyền và cách thức xác định hồ sơ xử lý vi phạm hành chính có nội
dung phức tạp trên địa bàn tỉnh Bến Tre
16 Nghị định số
19/2020/NĐ-CP ngày 12 tháng 2 năm 2020 của Chính phủ về kiểm tra, xử lý kỷ luật
trong thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính, chú trọng kiểm tra liên
ngành một số lĩnh vực trọng điểm.
17 Nghị định số
23/2015/NĐ-CP của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản
chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch.
18 Chỉ thị số
23/CT-TTg ngày 09 tháng 7 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh cải
cách thủ tục hành chính cấp Phiếu lý lịch tư pháp tạo thuận lợi cho người dân,
doanh nghiệp.
19 Như: Luật sửa
đổi, bổ sung Luật Giám định tư pháp; Nghị định số 08/2020/NĐ-CP của Chính phủ về
tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại; Kế hoạch số 1639/KH-UBND ngày 30 tháng
03 năm 2021 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết số 172/NQ-CP của
Chính phủ về chính sách phát triển nghề công chứng; Kế hoạch số 1113/KH-UBND
ngày 08 tháng 03 năm 2021 của UBND tỉnh triển khai Kế hoạch số 22-KH/TU ngày 14
tháng 01 năm 2021 của Tỉnh ủy về thực hiện Kết luận số 84-KL/TW ngày 29 tháng 7
năm 2020 của Bộ Chính trị; Chỉ thị số 40/CT-TTg ngày 02 tháng 11 năm 2020 của
Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác quản lý nhà nước trong hoạt động đấu
giá tài sản.
20 Quyết định số
09/2019/QĐ-UBND ngày 31 tháng 01 năm 2019 của UBND tỉnh ban hành Quy chế quản
lý, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu công chứng trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
21 Kế hoạch số
7177/KH-UBND ngày 08 tháng 11 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển
khai thực hiện Quyết định số 1046/QĐ-TTg ngày 06 tháng 9 năm 2022 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Kết luận số 28-KL/TW
ngày 21 tháng 02 năm 2022 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; Kết luận số 40-KL/TW ngày 18 tháng 7 năm
2022 của Bộ Chính trị về nâng cao hiệu quả công tác quản lý biên chế của hệ thống
chính trị giai đoạn 2022 - 2026 và Quy định số 70-QĐ/TW ngày 18 tháng 7 năm
2022 của Bộ Chính trị về quản lý biên chế của hệ thống chính trị.
22 Quyết định số
2069/QĐ-TTg ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về Danh mục dịch
vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu thuộc ngành Tư pháp.
23 Quyết định số
2070/QĐ-TTg ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch
mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của
ngành Tư pháp đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
24 Nghị định số
62/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và biên
chế công chức.
25 Nghị định số
106/2020/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và số
lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập.
26 Kế hoạch số
903/KH-STP ngày 17 tháng 5 năm 2021 của Sở Tự pháp về triển khai thực hiện Chiến
lược quốc gia về Cách mạng công nghiệp lần thứ 4, ứng dụng công nghệ thông tin
và chuyển đổi số giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030.
27 Hướng dẫn số
97/HD-BTĐKT ngày 16 tháng 2 năm 2022 của Ban Thi đua-Khen thưởng về các hình thức
biểu dương, khen thưởng và tổ chức gặp mặt các tập thể, cá nhân tiêu biểu, điển
hình trong học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.
28 Kế hoạch số
902/KH-STP ngày 17 tháng 5 năm 2021 của Sở Tư pháp Phát động và thực hiện phong
trào thi đua “Đồng Khởi mới” và phong trào thi đua yêu nước của ngành Tư pháp tỉnh
Bến Tre giai đoạn 2021-2025.
29 Kế hoạch số
472/KH-STP ngày 28 tháng 3 năm 2023 của Sở Tư pháp phát động và tổ chức thực hiện
phong trào thi đua “Ngành Tư pháp chung tay vì người nghèo - Không để ai bị bỏ
lại phía sau” giai đoạn 2023-2025.
30 Kế hoạch số
155/KH-STP ngày 08 tháng 02 năm 2023 của Sở Tư pháp phát động và tổ chức thực
hiện phong trào thi đua “Ngành Tư pháp chung sức góp phần xây dựng nông thôn mới”
giai đoạn 2023-2025.