Nghị quyết 22/2023/NQ-HĐND nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre năm 2024

Số hiệu 22/2023/NQ-HĐND
Ngày ban hành 07/12/2023
Ngày có hiệu lực 17/12/2023
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Bến Tre
Người ký Hồ Thị Hoàng Yến
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 22/2023/NQ-HĐND

Bến Tre, ngày 07 tháng 12 năm 2023

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
KHÓA X - KỲ HỌP THỨ 11

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;

Xét Tờ trình số 6580/TTr-UBND ngày 27 tháng 10 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Nghị quyết về nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 và Tờ trình số 7071/TTr-UBND ngày 17 tháng 11 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc điều chỉnh số liệu trong Báo cáo tình hình phát triển kinh tế - xã hội năm 2023, nhiệm vụ giải pháp thực hiện năm 2024 và dự thảo Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội năm 2024; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thống nhất với báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về tình hình phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 và nhiệm vụ, giải pháp thực hiện năm 2024.

Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 đề ra trong báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh. Trong đó, đề nghị tập trung tổ chức thực hiện tốt một số nhiệm vụ trọng tâm như sau:

1. Mục tiêu tổng quát:

Quyết tâm phấn đấu hoàn thành cao nhất các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025. Tiếp tục phát triển kinh tế ổn định, thúc đẩy tăng trưởng nhanh, bền vững; thực hiện hiệu quả Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội. Phát triển nông nghiệp theo hướng tập trung, sạch, an toàn và hướng đến xuất khẩu; ưu tiên phát triển công nghiệp chế biến, chế tạo và năng lượng mới. Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực đầu tư. Phát triển toàn diện các lĩnh vực văn hóa, bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân; quan tâm đời sống người có công với cách mạng, người nghèo. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; thúc đẩy đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số; ứng dụng mạnh mẽ khoa học công nghệ vào sản xuất và đời sống. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, sắp xếp bộ máy, tinh giản biên chế và phòng, chống tham nhũng, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi. Quản lý chặt chẽ, sử dụng hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu. Giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội; chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và liên kết hợp tác.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu

a) Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) phấn đấu đạt 6,5% - 7%; trong đó, khu vực nông - lâm - thủy sản (khu vực I) tăng 3,84%; khu vực công nghiệp - xây dựng (khu vực II) tăng 10,89%; khu vực dịch vụ (khu vực III) tăng 6,76%; thuế sản phẩm tăng 2,64%;

b) Cơ cấu kinh tế: khu vực I: 32,87%; khu vực II: 21,59%; khu vực III: 42,4%; thuế sản phẩm: 3,15%;

c) Kim ngạch xuất khẩu đạt 1.750 triệu USD (trở lên);

d) Tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt 23.500 tỷ đồng;

đ) GRDP bình quân đầu người đạt 60,3 triệu đồng/người;

e) Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn theo dự toán Trung ương giao đạt 5.820 tỷ đồng (trong đó: thu nội địa 5.680 tỷ đồng; thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu 140 tỷ đồng), chỉ tiêu địa phương phấn đấu là 5.900 tỷ đồng (trong đó: thu nội địa 5.760 tỷ đồng; thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu 140 tỷ đồng);

g) Tỷ lệ đô thị hóa đạt 27%;

h) Thành lập mới ít nhất 50 tổ hợp tác; 15 hợp tác xã; 01 Liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp;

i) Công nhận ít nhất 17 xã đạt chuẩn nông thôn mới, 14 xã nông thôn mới nâng cao, 05 xã nông thôn mới kiểu mẫu; huyện Mỏ Cày Nam đạt chuẩn huyện nông thôn mới; phấn đấu huyện Châu Thành, Thạnh Phú và Mỏ Cày Bắc cơ bản đạt tiêu chí huyện nông thôn mới; huyện Chợ Lách cơ bản đạt tiêu chí huyện nông thôn mới nâng cao;

k) Đóng góp của năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng GRDP khoảng 47%.

l) Tỷ lệ hộ nghèo còn 2,25% (giảm 0,25%/năm);

m) Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 68%; trong đó, tỷ lệ lao động có bằng cấp, chứng chỉ đạt 38%;

n) Đạt 32,3 giường bệnh/vạn dân; 10,27 bác sĩ/vạn dân;

o) Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt 96,51%; lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội đạt 18% và tham gia bảo hiểm thất nghiệp đạt 15,28% so với lực lượng lao động;

p) Tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt khu vực đô thị đạt 95%, khu vực nông thôn đạt 79%; tỷ lệ phân loại rác tại nguồn đạt 50% hộ dân;

q) Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sạch đạt 83,5%;

r) Giải quyết việc làm 20.000 lao động, trong đó có trên 2.500 người đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng;

[...]