Quyết định 89/2005/QĐ-BNN về Quy chế quản lý giống cây trồng lâm nghiệp do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

Số hiệu 89/2005/QĐ-BNN
Ngày ban hành 29/12/2005
Ngày có hiệu lực 28/01/2006
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Người ký Hứa Đức Nhị
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 89/2005/QĐ-BNN

Hà Nội, ngày 29 tháng 12 năm 2005 

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ GIỐNG CÂY TRỒNG LÂM NGHIỆP

BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Căn cứ Nghị định số 86/2003/NĐ-CP ngày 18/7/2003 của Chính phủ qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Pháp lệnh giống cây trồng số 15/2004/PL-UBTVQH11 ngày 24/3/2004 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Lâm nghiệp, Vụ trưởng Vụ Khoa học công nghệ;

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này “Quy chế quản lý giống cây trồng lâm nghiệp”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.

Điều 3. Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Lâm nghiệp, Vụ trưởng Vụ Khoa học công nghệ, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Hứa Đức Nhị

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1- Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định việc khai thác, sử dụng nguồn gen; khảo nghiệm; đánh giá, công nhận; sản xuất, kinh doanh; quản lý chất lượng giống cây trồng lâm nghiệp và giám sát chuỗi hành trình giống cây trồng lâm nghiệp chính.

Điều 2- Đối tượng áp dụng

Tổ chức, cá nhân người Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh giống cây trồng lâm nghiệp trên lãnh thổ Việt Nam.

Điều 3- Giải thích từ ngữ

1. Giống cây trồng lâm nghiệp chính là một số giống có trong danh mục giống cây trồng lâm nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh, nhưng do được trồng phổ biến, có số lượng lớn, giá trị kinh tế cao nên cần được quản lý chặt chẽ theo thủ tục giám sát chuỗi hành trình giống. Do vậy những giống này được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công bố riêng trong danh mục giống cây trồng lâm nghiệp chính.

2. Giống tiến bộ kỹ thuật là các loại giống đã qua khảo nghiệm cơ bản ít nhất tại một điều kiện lập địa, được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận. 

3. Giống quốc gia là giống tiến bộ kỹ thuật đã qua khảo nghiệm mở rộng trên một số điều kiện lập địa và được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận. Giống quốc gia được khảo nghiệm ở những vùng sinh thái nào thì sử dụng ở vùng sinh thái đó hoặc ở nơi có điều kiện sinh thái tư­ơng tự, khi trồng ở vùng khác phải qua khảo nghiệm.

4. Nguồn giống là tên gọi chung để chỉ nguồn gốc của bất cứ loại giống và vật liệu giống nào được dùng trong nghiên cứu và sản xuất, kinh doanh.

5. Cây mẹ (cây trội) là cây tốt nhất được tuyển chọn từ rừng tự nhiên, rừng trồng, cây trồng phân tán, rừng giống hoặc vườn giống để nhân giống.

6. Vườn cây đầu dòng (hay Vườn cung cấp hom) là vườn tập hợp cây được nhân bằng phương pháp vô tính lấy từ các cây đầu dòng để chuyên cung cấp vật liệu giống vô tính.

7. Vườn giống là vườn được trồng theo sơ đồ nhất định từ các dòng vô tính (vườn giống vô tính) hoặc từ hạt của cây mẹ (vườn giống hữu tính) đã được tuyển chọn và công nhận.

8. Rừng giống là rừng gồm các cây giống được nhân từ cây mẹ và trồng không theo sơ đồ, hoặc được chuyển hoá từ rừng tự nhiên, rừng trồng đã qua bình tuyển và được công nhận, gồm có:

a/. Rừng giống trồng là rừng giống được trồng không theo sơ đồ bằng cây hạt thu từ các cây mẹ (cây trội). 

b/. Rừng giống chuyển hoá từ rừng tự nhiên là những lâm phần tốt nhất được chọn từ rừng tự nhiên, có diện tích ít nhất 3 ha, loài được chọn phải có ít nhất 50 cây đủ tiêu chuẩn lấy giống và đã được tác động các biện pháp kỹ thuật theo quy định.

c/. Rừng giống chuyển hoá từ rừng trồng là khu rừng trồng (từ 5 - 7 tuổi cho cây mọc nhanh, 10 - 15 tuổi cho cây mọc chậm) có sinh trưởng tốt và đồng đều, có diện tích ít nhất 3 ha đạt tiêu chuẩn cây giống, trong đó ít nhất có 20% số cây đã có hạt hữu thụ.

9. Lâm phần tuyển chọn là khu rừng tự nhiên hoặc rừng trồng có chất lượng trên mức trung bình, được chọn để cung cấp giống tạm thời cho sản xuất, nhưng chưa được tác động bằng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh, hoặc chưa đủ diện tích, hay chưa qua đánh giá để công nhận là rừng giống chuyển hoá.

[...]