CHÍNH
PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
86/2003/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 18 tháng 7 năm 2003
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 86/2003/NĐ-CP NGÀY 18 THÁNG 7 NĂM 2003 QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị quyết số 02/2002/QH11 ngày 05 tháng 8 năm 2002 của Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ nhất quy định danh sách
các bộ và cơ quan ngang bộ của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang
bộ;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ trưởng
Bộ Nội vụ,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1.
Vị trí và chức năng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy lợi và phát triển nông thôn trong phạm
vi cả nước; quản lý nhà nước các dịch vụ công và thực hiện đại diện chủ sở hữu
phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc phạm vi quản lý của
Bộ theo quy định của pháp luật.
Điều 2.
Nhiệm vụ và quyền hạn
Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Nghị định số
86/2002/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ và những nhiệm vụ, quyền
hạn cụ thể sau đây:
1. Trình Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ các dự án luật, pháp lệnh và các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Bộ.
2. Trình Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ chiến lược, quy hoạch phát triển, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng
năm và các chương trình, dự án quan trọng thuộc các lĩnh vực quản lý nhà nước của
Bộ.
3. Ban hành các quyết định, chỉ
thị, thông tư thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
4. Tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra và chịu trách nhiệm thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch, các chương trình, dự án, tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ
thuật về nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy lợi và phát triển nông thôn
đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
5. Về nông
nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi):
a) Quản lý nhà nước về sản xuất,
thu hoạch, bảo quản nông sản;
b) Thống nhất quản lý về chế biến
nông sản;
c) Quản lý nhà nước về giống cây
trồng nông nghiệp, giống vật nuôi nông nghiệp;
d) Thống nhất quản lý vật tư
nông nghiệp, phân bón và thức ăn chăn nuôi;
đ) Quản lý nhà nước về bảo vệ thực
vật, thú y, kiểm dịch thực vật, kiểm dịch động vật; tổ chức kiểm dịch đối với động
vật nuôi nông nghiệp, động vật rừng và thực vật xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định
của pháp luật và các Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam đã ký kết hoặc tham gia.
6. Về lâm nghiệp:
a) Quản lý nhà nước về trồng rừng,
phát triển tài nguyên rừng, khai thác, bảo quản lâm sản;
b) Thống nhất quản lý về chế biến
lâm sản;
c) Quản lý nhà nước về giống cây
lâm nghiệp, vật tư lâm nghiệp;
d) Quản lý nhà nước về bảo vệ
tài nguyên rừng.
7. Về diêm nghiệp:
a) Quản lý nhà nước về sản xuất,
bảo quản muối và các sản phẩm của muối;
b) Thống nhất quản lý về chế biến
muối và các sản phẩm của muối.
8. Về thủy lợi:
a) Thống nhất quản lý việc xây dựng,
khai thác, sử dụng và bảo vệ các công trình thủy lợi, công trình cấp thoát nước
nông thôn;
b) Thống nhất quản lý lưu vực
sông, khai thác sử dụng và phát triển tổng hợp các dòng sông theo quy hoạch, kế
hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Thống nhất quản lý về xây dựng,
bảo vệ đê điều, công trình phòng, chống lụt, bão và công tác phòng, chống lũ, lụt,
bão, hạn hán, sạt lở ven sông ven biển.
9. Về phát triển nông thôn:
a) Tổng hợp trình Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ ban hành kế hoạch, chương trình, chính sách về phát triển nông
thôn;
b) Thống nhất quản lý về công
tác điều chỉnh bố trí lại dân cư trong nông nghiệp và nông thôn theo quy định của
pháp luật;
c) Thống nhất quản lý về xây dựng
và phát triển kinh tế hộ, trang trại, kinh tế hợp tác, hợp tác xã nông nghiệp
và nông lâm trường của Nhà nước;
d) Thống nhất quản lý công tác
khuyến nông, khuyến lâm, khuyến diêm và phát triển ngành nghề nông thôn;
đ) Thống nhất quản lý về khai
thác và sử dụng nước sạch nông thôn.
10. Quản lý về dự trữ quốc gia
những vật tư, thiết bị theo phân công của Chính phủ.
11. Về khoa học, công nghệ:
a) Thống nhất quản lý việc xây dựng
chương trình, kế hoạch, đề tài nghiên cứu phát triển, ứng dụng tiến bộ khoa học
công nghệ trong các lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy lợi và
phát triển nông thôn theo quy định của pháp luật;
b) Quản lý nhà nước về quỹ gen động
thực vật (kể cả thực vật rừng và động vật hoang dã), vi sinh vật dùng trong
nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp theo quy định của pháp luật;
c) Quản lý tiêu chuẩn, chất lượng
vật tư và sản phẩm nông, lâm, diêm nghiệp. Giám định chất lượng thiết bị chuyên
dùng và công trình xây dựng thuộc phạm vi quản lý của Bộ;
d) Quản lý công tác thông tin
khoa học công nghệ, sở hữu trí tuệ chuyên ngành trong các lĩnh vực thuộc phạm
vi quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật.
12. Về xúc tiến thương mại:
a) Phối hợp với Bộ Thương mại
xây dựng trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ cơ chế, chính sách phát triển thị
trường tiêu thụ sản phẩm nông, lâm, diêm nghiệp;
b) Phối hợp với Bộ Thương mại
xây dựng và dự báo định hướng phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm nông,
lâm, diêm nghiệp;
c) Thống nhất quản lý việc tổ chức
hội chợ, triển lãm về nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy lợi và phát
triển nông thôn theo quy định của pháp luật.
13. Thực hiện hợp tác quốc tế
trong các lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy lợi và phát triển
nông thôn theo quy định của pháp luật.
14. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
cụ thể thuộc quyền đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp
có vốn nhà nước trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định của
pháp luật.
15. Về hoạt động sự nghiệp, dịch
vụ công:
a) Quản lý và chỉ đạo hoạt động
của các tổ chức sự nghiệp thuộc Bộ;
b) Quản lý nhà nước các tổ chức
dịch vụ công trong nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy lợi và phát triển
nông thôn theo quy định của pháp luật.
16. Quản lý nhà nước đối với hoạt
động của các hội và các tổ chức phi Chính phủ trong các lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Bộ theo quy định của pháp luật.
17. Thanh tra, kiểm tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý vi phạm pháp luật
về nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy lợi và phát triển nông thôn theo
quy định của pháp luật.
18. Quyết định và chỉ đạo thực
hiện chương trình cải cách hành chính của Bộ theo mục tiêu và nội dung chương
trình cải cách hành chính nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
19. Làm thường trực công tác
phòng, chống lụt, bão Trung ương, công tác phòng cháy, chữa cháy rừng, công tác
chống sa mạc hóa; thường trực Văn phòng ủy ban sông Mê Kông Việt Nam, cơ quan
thẩm quyền quản lý về buôn bán quốc tế các loài động thực vật hoang dã nguy cấp,
Chương trình an ninh lương thực quốc gia theo quy định của pháp luật.
20. Quản lý
tổ chức bộ máy, biên chế; chỉ đạo thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ,
chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức
nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Bộ; đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức nhà nước trong nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp,
thủy lợi và phát triển nông thôn.
21. Quản lý tài chính, tài sản
được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật.
Điều 3.
Cơ cấu tổ chức của Bộ
a) Các tổ chức giúp Bộ trưởng
thực hiện chức năng quản lý nhà nước:
1. Vụ Kế hoạch;
2. Vụ Tài
chính;
3. Vụ Khoa học
công nghệ;
4. Vụ Hợp tác
quốc tế;
5. Vụ Pháp chế;
6. Vụ Tổ chức
cán bộ;
7. Cục Nông
nghiệp;
8. Cục Bảo vệ
thực vật;
9. Cục Thú y;
10. Cục Chế
biến nông lâm sản và nghề muối;
11. Cục Lâm
nghiệp;
12. Cục Kiểm
lâm;
13. Cục Thủy
lợi;
14. Cục Quản
lý đê điều và phòng, chống lụt, bão;
15. Cục Quản
lý xây dựng công trình;
16. Cục Hợp
tác xã và Phát triển nông thôn;
17. Thanh tra;
18. Văn phòng.
b) Các tổ chức sự nghiệp thuộc
Bộ:
1. Trung tâm
Tin học;
2. Trung tâm
Khuyến nông Quốc gia;
3. Trung tâm
Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn;
4. Báo Nông
nghiệp Việt Nam;
5. Tạp chí
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Nội vụ xây dựng đề án sắp xếp
và cơ chế quản lý đối với các viện, các trường và các đơn vị sự nghiệp khác thuộc
Bộ trình Thủ tướng Chính phủ quyết định trước ngày 30 tháng 6 năm 2004. Trong
khi Thủ tướng Chính phủ chưa có quyết định mới, các đơn vị sự nghiệp hiện có
thuộc Bộ hoạt động theo quy định hiện hành.
Điều 4.
Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Nghị định này thay thế Nghị định số
73/CP ngày 01 tháng 11 năm 1995 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và tổ chức bộ máy của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Bãi bỏ Điều 4 Nghị
định số 13/CP ngày 02 tháng 3 năm 1993 của Chính phủ ban hành Bản quy định về
công tác khuyến nông, Điều 4 Nghị định số 39/CP ngày 18 tháng 5 năm 1994 của
Chính phủ về hệ thống tổ chức và nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm lâm, các Quyết định
số 346/TTg, 347/TTg, 348/TTg, 349/TTg, 350/TTg, 352/TTg, 353/TTg, 354/TTg và
355/TTg ngày 28 tháng 5 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và tổ chức bộ máy của các Cục thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và các quy định trước đây trái với Nghị định này.
Điều 5.
Trách nhiệm thi hành
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan
thuộc Chính phủ và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.