ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 867/QĐ-UBND
|
Bình Phước, ngày
29 tháng 04 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC NUÔI CON NUÔI
CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Nuôi con nuôi ngày
17/6/2010;
Căn cứ Nghị định số 19/2011/NĐ-CP
ngày 21/3/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Nuôi con nuôi;
Căn cứ Quyết định số 1233/QĐ-TTg
ngày 07/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án triển khai thực hiện
Công ước Lahay số 33 về bảo vệ trẻ em và hợp tác trong lĩnh vực nuôi con nuôi
quốc tế giai đoạn 2012-2015;
Xét đề nghị của Sở Tư pháp tại Tờ
trình số 54/TTr-STP ngày 14/4/2014 về việc ban hành Quy chế phối hợp liên ngành
về giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bình
Phước,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
liên ngành về giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh
Bình Phước.
Điều 2. Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc:
Sở Tư pháp, Sở Y tế, Công an tỉnh, Sở Tài chính, Sở Lao động, Thương binh và Xã
hội và các sở, ban, ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này, kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, PCT;
- Như Điều 2;
- Các cơ sở nuôi dưỡng;
- LĐVP, Phòng: NC-NgV;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Trăm
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH GIẢI QUYẾT VIỆC NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 867/QĐ-UBND ngày 29/4/2014 của Chủ tịch
UBND tỉnh)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc, hình
thức và nội dung phối hợp liên ngành giữa Sở Tư pháp, Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội, Công an tỉnh, Sở Tài chính, Sở Y tế, các cơ sở nuôi dưỡng và các cơ
quan khác trong việc giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa
bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Nguyên
tắc phối hợp
1. Tuân thủ quy định của pháp luật về
nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài và các điều ước quốc tế về nuôi con nuôi mà
Việt Nam là thành viên.
2. Không làm ảnh hưởng đến chức năng,
nhiệm vụ và hoạt động chuyên môn của các cơ quan có liên quan.
3. Chủ động, thường xuyên, chặt chẽ,
kịp thời.
Điều 3. Hình thức
phối hợp
1. Trao đổi ý kiến và cung cấp thông
tin bằng văn bản theo yêu cầu của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp.
2. Tổ chức họp liên ngành.
3. Tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết.
4. Thành lập các đoàn kiểm tra liên
ngành.
5. Các hình thức khác.
Chương 2.
NỘI DUNG PHỐI HỢP
TRONG GIẢI QUYẾT VIỆC NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
Điều 4. Phối hợp
trong việc lập Biên bản trẻ em bị bỏ rơi và tiếp nhận trẻ em bị bỏ rơi vào cơ sở
nuôi dưỡng
1. Người phát hiện trẻ em bị bỏ rơi
có trách nhiệm thông báo ngay cho UBND cấp xã hoặc Công an cấp xã nơi trẻ em bị
bỏ rơi để lập Biên bản.
2. UBND cấp xã nơi trẻ em bị bỏ rơi
có trách nhiệm tìm người tạm thời nuôi dưỡng trẻ em. Trường hợp không có người
nhận tạm thời nuôi dưỡng trẻ em thì UBND cấp xã liên hệ ngay với cơ sở nuôi dưỡng
trẻ em gần nhất để tiến hành thủ tục tiếp nhận trẻ em bị bỏ rơi theo thủ tục tiếp
nhận đối tượng cần sự bảo vệ khẩn cấp. Trường hợp người tạm thời nuôi dưỡng
không còn đủ khả năng tiếp tục nuôi dưỡng, hoặc không còn nguyện vọng tiếp tục
tạm thời nuôi dưỡng, hoặc hết thời hạn thông báo tìm cha, mẹ đẻ của trẻ em mà
không tìm được cha, mẹ đẻ hoặc không có người trong nước nhận trẻ em làm con
nuôi thì UBND cấp xã nơi trẻ em bị bỏ rơi lập hồ sơ đề nghị tiếp nhận trẻ em bị
bỏ rơi vào cơ sở nuôi dưỡng.
3. UBND cấp xã, nơi lập biên bản có
trách nhiệm thông báo trên Đài Phát thanh hoặc Đài Truyền hình địa phương để
tìm cha, mẹ đẻ của trẻ em. Hết thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo cuối
cùng, nếu không tìm thấy cha, mẹ đẻ của trẻ em thì người đang tạm thời nuôi dưỡng
hoặc cơ sở nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đi đăng ký khai sinh cho trẻ em
theo quy định của pháp luật về đăng ký hộ tịch.
Điều 5. Phối hợp
trong việc lập danh sách và hồ sơ trẻ em cần tìm gia đình thay thế
1. Cơ sở nuôi dưỡng có trách nhiệm lập
danh sách và hồ sơ trẻ em đã được tiếp nhận chính thức vào cơ sở nuôi dưỡng (có
Quyết định tiếp nhận của người đứng đầu cơ quan quản lý trực tiếp cơ sở nuôi dưỡng)
thuộc đối tượng cần tìm gia đình thay thế.
2. Danh sách trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng
cần tìm gia đình thay thế được lập thành Danh sách 1 (trẻ em có sức khỏe bình
thường) theo mẫu TP/CN- 2011/DS.01
và Danh sách 2 (trẻ em khuyết tật, trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo, trẻ em từ 5 tuổi
trở lên hoặc hai trẻ em trở lên cùng là
anh chị em ruột) theo mẫu
TP/CN-2011/DS.02, ban hành kèm theo Thông tư số 12/2011/TT-BTP ngày
27/6/2011 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành và hướng dẫn việc ghi chép,
lưu trữ, sử dụng biểu mẫu nuôi con nuôi.
3. Đối với trẻ em thuộc Danh sách 1,
cơ sở nuôi dưỡng lập hồ sơ và danh sách trẻ em, xin ý kiến Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội trước khi gửi Sở Tư pháp. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận
được Danh sách, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có ý kiến trả lời cơ sở
nuôi dưỡng. Sau khi có ý kiến của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ sở
nuôi dưỡng gửi danh sách và hồ sơ trẻ em cho Sở Tư pháp để thông báo tìm gia
đình thay thế cho trẻ em theo quy định.
4. Đối với trẻ em thuộc Danh sách 2,
cơ sở nuôi dưỡng lập danh sách trẻ em kèm theo hồ sơ của trẻ em, xin ý kiến Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội trước khi gửi Sở Tư pháp. Sở Tư pháp gửi ngay
Danh sách 2 cho Cục Con nuôi - Bộ Tư pháp (sau đây gọi là Cục Con nuôi) để Cục
Con nuôi đề nghị Văn phòng Con nuôi nước ngoài hỗ trợ khám sức khỏe chuyên sâu,
chăm sóc y tế và tìm gia đình thay thế ở nước ngoài cho trẻ em.
Điều 6. Phối hợp
trong việc thông báo tìm gia đình thay thế cho trẻ em Danh sách 1
1. Việc thông báo tìm gia đình thay
thế cho trẻ em ở địa phương theo quy định tại Điểm c, Khoản 2, Điều 15 Luật
Nuôi con nuôi có thể được thực hiện trên Đài Phát thanh, Truyền hình, báo viết
của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc đăng trên trang thông tin điện tử
của Sở Tư pháp.
2. Trong thời hạn 7 ngày kể từ khi hết
thời hạn thông báo tìm gia đình thay thế cho trẻ em, nếu không có người trong
nước nhận trẻ em làm con nuôi thì Sở Tư pháp chuyển Danh sách trẻ em cần tìm
gia đình thay thế cho Cục Con nuôi để tiến hành thủ tục tìm gia đình thay thế
trên phạm vi toàn quốc.
Điều 7. Phối hợp
trong việc xác minh hồ sơ của trẻ em bị bỏ rơi được cho làm con nuôi nước ngoài
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm đề nghị
Công an tỉnh xác minh nguồn gốc trẻ em đối với các trường hợp trẻ em bị bỏ rơi
được cho làm con nuôi nước ngoài. Việc xác minh nguồn gốc của trẻ em bị bỏ rơi
thuộc Danh sách 1 có thể thực hiện đồng thời với việc thông báo tìm gia đình
thay thế cho trẻ em ngay khi Sở Tư pháp nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ của trẻ
em.
2. Công an tỉnh có trách nhiệm xác
minh và trả lời bằng văn bản trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề
nghị của Sở Tư pháp. Nội dung trả lời xác minh của Công an tỉnh cần nêu rõ nguồn
gốc trẻ em bị bỏ rơi, không xác định được cha, mẹ đẻ. Trường hợp xác định được
cha, mẹ đẻ của trẻ em thì nêu rõ họ, tên, nơi cư trú của cha, mẹ đẻ của trẻ em
để Sở Tư pháp tiến hành thủ tục lấy ý kiến của những người liên quan về việc
cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài.
3. Công an tỉnh rút ngắn tối đa thời
hạn xác minh nguồn gốc của trẻ em bị bỏ rơi thuộc diện Danh sách 2, tạo điều kiện
cho trẻ em khuyết tật, mắc bệnh hiểm nghèo sớm tìm được gia đình thay thế ở nước
ngoài và được chữa trị, chăm sóc sức khỏe trong điều kiện y tế hiện đại.
Điều 8. Phối
hợp trong việc xác nhận trẻ em đủ điều kiện làm con nuôi nước ngoài
1. Đối với trẻ em thuộc Danh sách 1:
Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ của trẻ em,
Sở Tư pháp tiến hành lấy ý kiến của những người liên quan về việc cho trẻ em
làm con nuôi nước ngoài. Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, thực hiện việc xác minh hồ
sơ của trẻ em theo quy định tại Điều 33, Luật Nuôi con nuôi và Điều 7 của Quy
chế này. Sau khi kiểm tra, xác minh hồ sơ trẻ em theo quy định, nếu thấy trẻ em
có đủ điều kiện để cho làm con nuôi nước ngoài, Sở Tư pháp xác nhận, lập danh
sách trẻ em đủ điều kiện làm con nuôi nước ngoài, gửi Cục Con nuôi. Việc xác nhận
phải được thực hiện đối với từng trường hợp trẻ em cụ thể và phải đảm bảo các
yêu cầu tại Điều 16 của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21/3/2011 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật Nuôi con nuôi.
2. Đối với trẻ em thuộc Danh sách 2:
Khi nhận được hồ sơ trẻ em và Danh sách Sở Tư pháp kiểm tra hồ sơ của trẻ em,
tiến hành lấy ý kiến của những bên liên quan về việc cho trẻ em làm con nuôi nước
ngoài và có Công văn kèm hồ sơ yêu cầu Công an tỉnh xác minh đối với trường hợp
trẻ em bị bỏ rơi. Trường hợp hồ sơ trẻ em đầy đủ, hợp lệ, thì xác nhận trẻ em đủ
điều kiện làm con nuôi nước ngoài và gửi danh sách kèm theo hồ sơ trẻ em cho Cục
Con nuôi để tìm gia đình nước ngoài nhận đích danh trẻ em làm con nuôi.
Điều 9. Phối hợp
trong việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi người nước ngoài
Trẻ em thuộc Danh sách 1 làm con nuôi
người nước ngoài phải bảo đảm các căn cứ để giới thiệu trẻ em làm con nuôi nước
ngoài quy định tại Điều 35, Luật Nuôi con nuôi và thực hiện như sau: Việc phối
hợp liên ngành được thực hiện thông qua hình thức lấy ý kiến bằng văn bản về việc
giới thiệu trẻ em làm con nuôi nước ngoài cụ thể:
- Sở Tư pháp gửi công văn kèm theo phụ
lục tóm tắt hồ sơ của trẻ em và hồ sơ của người nhận con nuôi cho Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Sở Y tế, Công An tỉnh đề nghị cho ý kiến về các phương
án giới thiệu trẻ em cho người nhận con nuôi. Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày
nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, các cơ quan, ban ngành được hỏi ý kiến có văn
bản trả lời Sở Tư pháp. Sở Tư pháp có trách nhiệm xem xét tổng hợp ý kiến của
các cơ quan và các đơn vị có liên quan báo cáo UBND tỉnh kết quả giới thiệu trẻ
em làm con nuôi.
- Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày
nhận được hồ sơ do Sở Tư pháp trình UBND tỉnh có ý kiến về việc đồng ý hoặc
không đồng ý với việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi nước ngoài của Sở Tư pháp.
Trường hợp UBND tỉnh đồng ý, thì trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận được ý
kiến của UBND tỉnh, Sở Tư pháp báo cáo kết quả giới thiệu trẻ em làm con nuôi
nước ngoài cho Cục Con nuôi. Trường hợp không đồng ý, UBND tỉnh thông báo rõ lý
do để Sở Tư pháp tiến hành giới thiệu lại.
Điều 10. Phối
hợp trong việc quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài, chi
phí giải quyết việc nuôi con nuôi nước ngoài
1. Căn cứ vào thông báo của Cục Con
nuôi về số lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài và chi phí giải quyết việc
nuôi con nuôi nước ngoài chuyển về địa phương, Sở Tài chính có trách nhiệm
thông báo cho Sở Tư pháp, cơ sở nuôi dưỡng trên địa bàn tỉnh để thực hiện việc
rút dự toán chi tiêu trong phạm vi số kinh phí được điều chuyển và có trách nhiệm
hướng dẫn các đơn vị này sử dụng, chấp hành và quyết toán kinh phí theo quy định
tại Thông tư liên tịch số 146/2012/TTLT-BTC-BTP ngày 7/9/2012 của Bộ Tư pháp và
Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí
hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực nuôi con nuôi từ nguồn thu lệ
phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ phí cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép của tổ chức
con nuôi nước ngoài, chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài.
2. Sở Tư pháp, cơ sở nuôi dưỡng có
trách nhiệm sử dụng, chấp hành, quyết toán kinh phí và báo cáo việc sử dụng
kinh phí theo quy định tại Thông tư liên tịch số 146/2012/TTLT-BTC-BTP.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Sở Tư
pháp
1. Chủ trì tổ chức thực hiện Quy chế
này.
2. Cung cấp thông tin, tài liệu cần
thiết cho cơ quan phối hợp đối với từng trường hợp cụ thể.
3. Đề xuất nội dung phối hợp liên
ngành trong việc giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài tại địa
phương.
4. Chủ động trao đổi ý kiến liên
ngành bằng văn bản để đảm bảo hiệu quả của công tác giải quyết việc nuôi con
nuôi có yếu tố nước ngoài tại địa phương.
5. Đôn đốc, theo dõi đánh giá về công
tác phối hợp báo cáo UBND tỉnh.
Điều 12. Sở Y tế
1. Sở Y tế hướng dẫn, kiểm tra chặt
chẽ các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn tỉnh, thực hiện nghiêm túc việc
cấp các giấy tờ về sự kiện sinh, tử, lập hồ sơ trẻ em bị bỏ rơi đúng theo quy định
của pháp luật để tránh tình trạng làm hồ sơ giả cho trẻ em làm con nuôi, mua
bán trẻ em.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh tạo điều kiện thuận lợi trong trường hợp có xác minh lý lịch của
trẻ em bị bỏ rơi tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc các sự kiện sinh, tử
khác theo yêu cầu của Công an tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở
Tư pháp.
Điều 13. Công an
tỉnh
Công an tỉnh có trách nhiệm xác minh
nguồn gốc của trẻ em bị bỏ rơi được cho làm con nuôi người nước ngoài và các nội
dung liên quan trong công việc giải quyết nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài,
giúp UBND tỉnh thực hiện các biện pháp phòng ngừa, phát hiện, điều tra, xử lý
hành vi phạm tội trong lĩnh vực nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài.
Điều 14. Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội, các cơ sở nuôi dưỡng và các cơ quan có liên quan
1. Tham gia, thực hiện theo tiến độ,
bảo đảm chất lượng các nội dung phối hợp.
2. Đôn đốc, theo dõi, đánh giá và báo
cáo kết quả thực hiện công tác phối hợp trong lĩnh vực quản lý của mình, gửi cơ
quan chủ trì tổng hợp, xây dựng báo cáo chung theo Quy chế này.
Điều 15. Kinh phí thực hiện
1. Hàng năm, căn cứ vào kế hoạch công
tác và nhiệm vụ được giao, các đơn vị thực hiện việc dự toán ngân sách đảm bảo
cho việc thực hiện.
2. Sở Tài chính có trách nhiệm bố trí
ngân sách đảm bảo cho việc thực hiện các nhiệm vụ theo Quy chế này.
Trong quá trình tổ chức thực hiện Quy
chế này, nếu có vấn đề phát sinh vướng mắc hoặc cần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp
với quy định hiện hành và thực tiễn ở địa phương, Giám đốc Sở Tư pháp có trách
nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu, đề xuất
trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.