ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
37/2014/QĐ-UBND
|
Đắk Lắk, ngày 27
tháng 10 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC NUÔI CON NUÔI
CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Nuôi con nuôi ngày 17
tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 19/2011/NĐ-CP
ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Nuôi con nuôi;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp tại Tờ trình số 131/TTr-STP ngày 24 tháng 9 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế phối hợp liên ngành về giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố
nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Căn cứ nội dung Quy chế
ban hành kèm theo Quyết định này, các cơ quan có liên quan có trách nhiệm quán
triệt, triển khai và phối hợp thực hiện. Giao Sở Tư pháp có trách nhiệm chủ
trì, phối hợp tổ chức, theo dõi, kiểm tra và báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện
theo quy định.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Giám đốc các Sở, ngành: Tư pháp; Y tế; Lao động - Thương binh và Xã hội; Tài
chính; Công an tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành
sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chính phủ
- VP Chính phủ;
- Bộ Tư pháp,
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- Cục Kiểm tra VB, - BTP;
- Cục Con nuôi - BTP;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- TT.HĐND, UBND các H, TX, TP;
- Công báo tỉnh; Báo Đắk Lắk; Đài PT&TH tỉnh;
- VP UBND tỉnh: LđVP; Các P Ch. môn;
- Lưu: VT, NCm80
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Y Dhăm Ênuôl
|
QUY CHẾ
PHỐI
HỢP LIÊN NGÀNH VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 37/2014/QĐ-UBND ngày 27/10/2014 của UBND tỉnh
Đắk Lắk)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc, hình thức và nội
dung phối hợp liên ngành giữa Sở Tư pháp, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
Công an tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính, Sở Y tế, Trung tâm
Bảo trợ xã hội thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh (là cơ sở nuôi dưỡng)
và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác trong việc giải quyết nuôi con nuôi có yếu
tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp
1. Tuân thủ quy định của pháp luật về nuôi con nuôi
có yếu tố nước ngoài và các điều ước quốc tế về nuôi con nuôi mà Việt Nam là
thành viên.
2. Không làm ảnh hưởng đến chức năng, nhiệm vụ và
hoạt động chuyên môn của các cơ quan có liên quan.
3. Chủ động, thường xuyên, chặt chẽ, kịp thời.
Điều 3. Hình thức phối hợp
1. Trao đổi ý kiến bằng văn bản hoặc cung cấp thông
tin bằng văn bản theo yêu cầu của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp.
2. Tổ chức họp liên ngành.
3. Tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết.
4. Thành lập các đoàn kiểm tra liên ngành.
5. Các hình thức thích hợp khác.
Chương II
NỘI DUNG PHỐI HỢP
Điều 4. Phối hợp trong việc lập
biên bản trẻ em bị bỏ rơi và tiếp nhận trẻ em bị bỏ rơi vào cơ sở nuôi dưỡng
1. Người phát hiện trẻ em bị bỏ rơi có trách nhiệm
thông báo ngay cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban
nhân dân cấp xã) hoặc Công an xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Công an cấp
xã) nơi trẻ em bị bỏ rơi để lập biên bản trẻ em bị bỏ rơi.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ em bị bỏ rơi có
trách nhiệm tìm người tạm thời nuôi dưỡng trẻ em. Trường hợp không có người nhận
tạm thời nuôi dưỡng trẻ em thì Ủy ban nhân dân cấp xã liên hệ ngay với cơ sở
nuôi dưỡng trẻ em gần nhất để tiến hành thủ tục tiếp nhận trẻ em bị bỏ rơi theo
thủ tục tiếp nhận đối tượng cần sự bảo vệ khẩn cấp.
Trường hợp người tạm thời nuôi dưỡng không còn đủ
khả năng tiếp tục nuôi dưỡng, hoặc không còn nguyện vọng tiếp tục tạm thời nuôi
dưỡng, hoặc hết thời hạn thông báo tìm cha, mẹ đẻ của trẻ em mà không tìm được
cha, mẹ đẻ hoặc không có người trong nước nhận trẻ em làm con nuôi thì Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi trẻ em bị bỏ rơi lập hồ sơ đề nghị tiếp nhận trẻ em bị bỏ
rơi vào Trung tâm Bảo trợ xã hội.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi lập biên bản có
trách nhiệm thông báo trên Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh để tìm cha, mẹ đẻ
của trẻ em. Hết thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo cuối cùng, nếu không tìm
thấy cha, mẹ đẻ của trẻ em thì người đang tạm thời nuôi dưỡng hoặc cơ sở nuôi
dưỡng trẻ em có trách nhiệm đi đăng ký khai sinh cho trẻ em theo quy định của
pháp luật về đăng ký hộ tịch.
Điều 5. Phối hợp trong việc lập
danh sách và hồ sơ trẻ em cần tìm gia đình thay thế
1. Trung tâm Bảo trợ xã hội có trách nhiệm lập danh
sách và hồ sơ trẻ em đã được tiếp nhận chính thức (có Quyết định tiếp nhận của
Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) thuộc đối tượng cần tìm gia đình
thay thế.
2. Danh sách trẻ em ở Trung tâm Bảo trợ xã hội cần
tìm gia đình thay thế được lập thành Danh sách 1 (trẻ em có sức khỏe bình thường)
theo mẫu TP/CN-2011/DS.01 và Danh
sách 2 (trẻ em khuyết tật, trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo, trẻ em từ 5 tuổi trở lên
hoặc hai trẻ em trở lên cùng là anh chị em ruột) theo mẫu TP/CN-2011/DS.02, ban hành kèm
theo Thông tư số 12/2011/TT-BTP ngày 27 tháng 6 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tư
pháp về việc ban hành và hướng dẫn việc ghi chép, lưu trữ, sử dụng biểu mẫu
nuôi con nuôi.
3. Đối với trẻ em thuộc Danh sách 1, Trung tâm Bảo
trợ xã hội lập hồ sơ và danh sách trẻ em, xin ý kiến Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội trước khi gửi Sở Tư pháp. Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận được
Danh sách, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có ý kiến trả lời Trung tâm Bảo
trợ xã hội. Sau khi có ý kiến của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Trung
tâm Bảo trợ xã hội gửi danh sách và hồ sơ trẻ em cho Sở Tư pháp để thông báo
tìm gia đình thay thế cho trẻ em theo quy định.
4. Đối với trẻ em thuộc Danh sách 2, Trung tâm Bảo
trợ xã hội lập danh sách trẻ em kèm theo hồ sơ của trẻ em, xin ý kiến Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội trước khi gửi Sở Tư pháp.
Trong thời hạn 07 ngày kể từ khi nhận được danh
sách sách kèm theo hồ sơ của trẻ em, Sở Tư pháp gửi cho Cục Con nuôi, Bộ Tư
pháp (sau đây gọi là Cục Con nuôi) để Cục đề nghị Văn phòng con nuôi nước ngoài
hỗ trợ khám sức khỏe chuyên sâu, chăm sóc y tế và tìm gia đình thay thế ở nước
ngoài cho trẻ em.
Điều 6. Phối hợp trong việc
thông báo tìm gia đình thay thế cho trẻ em Danh sách 1
1. Việc thông báo tìm gia đình thay thế cho trẻ em
trên địa bàn tỉnh theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 15 Luật Nuôi con nuôi
được thực hiện trên Đài Phát thanh - Truyền hình, báo viết của tỉnh hoặc đăng
trên Trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp.
2. Trong thời hạn 7 ngày, kể từ khi hết thời hạn
thông báo tìm gia đình thay thế cho trẻ em, nếu không có người trong nước nhận
trẻ em làm con nuôi, thì Sở Tư pháp chuyển Danh sách trẻ em cần tìm gia đình
thay thế cho Cục Con nuôi để tiến hành thủ tục tìm gia đình thay thế trên phạm
vi toàn quốc.
Điều 7. Phối hợp trong việc xác
minh hồ sơ của trẻ em bị bỏ rơi được cho làm con nuôi nước ngoài
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm đề nghị Công an tỉnh xác
minh nguồn gốc trẻ em đối với các trường hợp trẻ em bị bỏ rơi được cho làm con
nuôi nước ngoài.
2. Việc xác minh nguồn gốc của trẻ em bị bỏ rơi thuộc
Danh sách 1 có thể thực hiện đồng thời với việc thông báo tìm gia đình thay thế
cho trẻ em ngay sau khi Sở Tư pháp nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ của trẻ em.
Công an tỉnh có trách nhiệm xác minh và trả lời bằng
văn bản trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp. Nội
dung trả lời xác minh của Công an tỉnh cần nêu rõ nguồn gốc trẻ em bị bỏ rơi,
không xác định được cha, mẹ đẻ. Trường hợp xác định được cha, mẹ đẻ của trẻ em
thì nêu rõ họ, tên, nơi cư trú của cha, mẹ đẻ của trẻ em để Sở Tư pháp tiến
hành thủ tục lấy ý kiến của những người liên quan về việc cho trẻ em làm con
nuôi nước ngoài.
3. Công an tỉnh rút ngắn tối đa thời hạn xác minh
nguồn gốc của trẻ em bị bỏ rơi thuộc diện Danh sách 2 để tạo điều kiện cho trẻ
em khuyết tật, mắc bệnh hiểm nghèo sớm tìm được gia đình thay thế ở nước ngoài
và được chữa trị, chăm sóc sức khỏe trong điều kiện y tế hiện đại.
Điều 8. Phối hợp trong việc xác
nhận trẻ em đủ điều kiện làm con nuôi nước ngoài
1. Đối với trẻ em thuộc Danh sách 1: Trong thời hạn
20 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ của trẻ em, Sở Tư pháp tiến
hành lấy ý kiến của những người liên quan về việc cho trẻ em làm con nuôi nước
ngoài. Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, thực hiện việc xác minh hồ sơ của trẻ em
theo quy định tại Điều 33 của Luật Nuôi con nuôi và Điều 7 Quy chế này.
Sau khi kiểm tra, xác minh hồ sơ trẻ em theo quy định,
nếu thấy trẻ em có đủ điều kiện để cho làm con nuôi nước ngoài, Sở Tư pháp xác
nhận, lập danh sách trẻ em đủ điều kiện làm con nuôi nước ngoài, gửi Cục Con
nuôi. Việc xác nhận phải được thực hiện đối với từng trường hợp trẻ em cụ thể
và phải đảm bảo các yêu cầu tại Điều 16 của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21
tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật
nuôi con nuôi.
2. Đối với trẻ em thuộc Danh sách 2: Khi nhận được
hồ sơ trẻ em và Danh sách 2, Sở Tư pháp kiểm tra hồ sơ của trẻ em, tiến hành lấy
ý kiến của những người liên quan về việc cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài và
có công văn kèm hồ sơ yêu cầu Công an tỉnh xác minh đối với trường hợp trẻ em bị
bỏ rơi. Trường hợp hồ sơ trẻ em đầy đủ, hợp lệ, thì xác nhận trẻ em đủ điều kiện
làm con nuôi nước ngoài và gửi danh sách kèm theo hồ sơ trẻ em cho Cục Con nuôi
để tìm gia đình nước ngoài nhận đích danh trẻ em làm con nuôi.
Điều 9. Phối hợp trong việc giới
thiệu trẻ em làm con nuôi người nước ngoài
Việc giới thiệu trẻ em thuộc Danh sách 1 làm con
nuôi người nước ngoài phải bảo đảm các căn cứ quy định tại Điều 35 Luật Nuôi
con nuôi và thực hiện như sau:
1. Tùy từng trường hợp cụ thể, Sở Tư pháp quyết định
hình thức phối hợp bằng việc tổ chức họp liên ngành hoặc trao đổi ý kiến bằng
văn bản, trên cơ sở đảm bảo chặt chẽ, khách quan, phù hợp với nhu cầu và lợi
ích tốt nhất của trẻ em.
a) Trường hợp họp liên ngành thì thành phần gồm Giám
đốc Sở Tư pháp (chủ trì cuộc họp), đại diện Lãnh đạo các Sở, ngành: Lao động -
Thương binh và Xã hội, Y tế, Công an tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Trung
tâm Bảo trợ xã hội tỉnh. Trong trường hợp cần thiết, Sở Tư pháp có thể mời
chuyên gia y tế, tâm lý, gia đình, xã hội tham gia ý kiến để liên ngành xem
xét, tư vấn giới thiệu trẻ em Danh sách 1 làm con nuôi người nước ngoài.
Sở Tư pháp có trách nhiệm gửi cho các đại biểu tham
gia họp liên ngành ít nhất 03 ngày trước ngày họp phương án giới thiệu trẻ em
kèm theo phụ lục tóm tắt hồ sơ của trẻ em và hồ sơ của người nhận con nuôi.
Trong cuộc họp, các đại biểu cho ý kiến, thảo luận
về các phương án giới thiệu trẻ em cho người nhận con nuôi. Giám đốc Sở Tư pháp
chủ trì họp liên ngành tổng hợp ý kiến và kết luận về phương án giới thiệu trẻ
em.
Căn cứ vào kết luận của cuộc họp liên ngành, Sở Tư
pháp có trách nhiệm báo cáo UBND tỉnh về kết quả giới thiệu trẻ em làm con nuôi
người nước ngoài.
b) Trường hợp trao đổi ý kiến bằng văn bản thì Sở
Tư pháp gửi công văn kèm theo phụ lục tóm tắt hồ sơ của trẻ em và hồ sơ của người
nhận con nuôi cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế, Công an tỉnh,
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh đề nghị cho ý kiến
về các phương án giới thiệu trẻ em cho người nước ngoài nhận con nuôi.
Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị
của Sở Tư pháp, các cơ quan, ban, ngành được hỏi ý kiến có văn bản trả lời Sở
Tư pháp. Sở Tư pháp có trách nhiệm tổng hợp, tiếp thu hoặc giải trình ý kiến của
các cơ quan, ban, ngành hữu quan và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả giới
thiệu trẻ em làm con nuôi.
2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ
sơ do Sở Tư pháp trình, Ủy ban nhân dân tỉnh có ý kiến về việc đồng ý hoặc
không đồng ý với việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi nước ngoài của Sở Tư pháp.
Trường hợp Ủy ban nhân dân tỉnh đồng ý, thì trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận
được ý kiến của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tư pháp chuyển cho Cục Con nuôi 01 bộ
hồ sơ của trẻ em kèm theo văn bản đồng ý của Ủy ban nhân dân tỉnh. Trường hợp
không đồng ý, Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo rõ lý do để Sở Tư pháp tiến hành
giới thiệu lại.
Điều 10. Phối hợp trong việc
quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài, chi phí giải quyết
việc nuôi con nuôi nước ngoài
1. Căn cứ vào thông báo của Cục Con nuôi về số lệ
phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài và chi phí giải quyết việc nuôi con nuôi
nước ngoài chuyển về địa phương, Sở Tài chính có trách nhiệm thông báo cho Sở
Tư pháp, Trung tâm Bảo trợ xã hội thực hiện việc rút dự toán chi tiêu trong phạm
vi số kinh phí được điều chuyển và có trách nhiệm hướng dẫn các đơn vị này sử dụng,
chấp hành và quyết toán kinh phí theo quy định tại Thông tư liên tịch số
146/2012/TTLT-BTC-BTP ngày 07 tháng 9 năm 2012 của Bộ Tư pháp và Bộ Tài chính
quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí hoạt động
chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực nuôi con nuôi từ nguồn thu lệ phí đăng ký
nuôi con nuôi, lệ phí cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép của tổ chức con nuôi nước
ngoài, chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài.
2. Sở Tư pháp, Trung tâm Bảo trợ xã hội có trách
nhiệm sử dụng, chấp hành, quyết toán kinh phí và báo cáo việc sử dụng kinh phí
theo quy định tại Thông tư liên tịch số 146/2012/TTLT-BTC-BTP.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Trách nhiệm của Sở Tư
pháp
1. Cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết theo đề
nghị của cơ quan phối hợp.
2. Chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch hoặc đề
xuất nội dung phối hợp liên ngành trong việc giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu
tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
3. Chủ động chuẩn bị nội dung, tổ chức các cuộc họp
liên ngành đột xuất hoặc trao đổi ý kiến liên ngành bằng văn bản để bảo đảm hiệu
quả của công tác giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa
bàn tỉnh.
4. Chịu trách nhiệm đảm bảo cơ sở vật chất và điều
kiện cho các cuộc họp liên ngành do Sở Tư pháp chủ trì.
5. Đôn đốc, theo dõi, đánh giá về công tác phối hợp.
6. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ
chức họp liên ngành để tổng kết, đánh giá kết quả việc thực hiện Quy chế, những
vướng mắc, giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giải quyết việc nuôi con nuôi
có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
Điều 12. Trách nhiệm của Sở Y
tế
1. Hướng dẫn, kiểm tra chặt chẽ các cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh trên địa bàn tỉnh thực hiện nghiêm túc việc cấp các giấy tờ về sự kiện
sinh, tử, lập hồ sơ trẻ em bị bỏ rơi đúng theo quy định của pháp luật để tránh
tình trạng làm hồ sơ giả cho trẻ em làm con nuôi, mua bán trẻ em.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
tạo điều kiện thuận lợi trong trường hợp có xác minh lai lịch trẻ em bị bỏ rơi
tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc các sự kiện sinh, tử khác theo yêu cầu
của Công an tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Tư pháp.
Điều 13. Trách nhiệm của Công
an tỉnh
Xác minh nguồn gốc của trẻ em bị bỏ rơi được cho
làm con nuôi người nước ngoài; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các biện
pháp phòng ngừa, phát hiện, điều tra, xử lý hành vi phạm tội trong lĩnh vực
nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài.
Điều 14. Trách nhiệm của Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội, Trung tâm Bảo trợ xã hội và các cơ quan có
liên quan
Căn cứ đề nghị của cơ quan chủ trì, trong phạm vi
chức năng, nhiệm vụ của mình, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Trung tâm Bảo
trợ xã hội và các cơ quan có liên quan có trách nhiệm:
1. Tham mưu thực hiện theo tiến độ, bảo đảm chất lượng
các nội dung phối hợp.
2. Cử cán bộ tham gia họp liên ngành và tham gia
Đoàn công tác liên ngành (nếu có) và tạo điều kiện cho cán bộ thực hiện nhiệm vụ
được giao.
3. Đôn đốc, theo dõi, đánh giá và báo cáo kết quả
thực hiện công tác phối hợp trong lĩnh vực quản lý của mình, gửi cơ quan chủ
trì tổng hợp, xây dựng báo cáo chung theo Quy chế này.
Điều 15. Kinh phí thực hiện
1. Hàng năm, căn cứ vào kế hoạch công tác và nhiệm
vụ được giao, các đơn vị thực hiện việc lập dự toán ngân sách đảm bảo cho việc
thực hiện Quy chế.
2. Sở Tài chính có trách nhiệm bố trí ngân sách đảm
bảo cho việc thực hiện các nhiệm vụ theo Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề phát sinh,
vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo, đề
xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.