Luật Đất đai 2024

Nghị định 19/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nuôi con nuôi

Số hiệu 19/2011/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 21/03/2011
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Quyền dân sự
Loại văn bản Nghị định
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 19/2011/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 21 tháng 03 năm 2011

 

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT NUÔI CON NUÔI

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Nuôi con nuôi ngày 17 tháng 6 năm 2010;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương 1.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định chi tiết việc tiếp nhận, quản lý, sử dụng hỗ trợ nhân đạo để nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt theo Điều 7; thẩm quyền thu, mức thu, việc miễn, giảm, chế độ quản lý, sử dụng lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài theo Điều 12; thủ tục giải quyết việc nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam với công dân của nước láng giềng thường trú ở khu vực biên giới theo Điều 42; mức thu, chế độ quản lý, sử dụng lệ phí và thủ tục cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam theo Điều 43; thủ tục đăng ký việc nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam với nhau trước ngày 01 tháng 01 năm 2011 mà chưa đăng ký theo quy định tại Điều 50 của Luật Nuôi con nuôi.

2. Nghị định này hướng dẫn thi hành một số vấn đề về thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết việc nuôi con nuôi trong nước, nuôi con nuôi tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi là Cơ quan đại diện), nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài theo các Điều 9, 15, 17, 18, 20, 21, 22, 28, 30, 31, 32, 33, 34, 36 của Luật Nuôi con nuôi; đăng ký lại việc nuôi con nuôi và công nhận việc nuôi con nuôi đã đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.

Điều 2. Thẩm quyền đăng ký việc nuôi con nuôi

Thẩm quyền đăng ký việc nuôi con nuôi được thực hiện theo quy định tại Điều 9 của Luật Nuôi con nuôi và quy định cụ thể sau đây:

1. Đối với việc nuôi con nuôi trong nước, thì Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã), nơi thường trú của người được nhận làm con nuôi thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi.

Trường hợp cha dượng hoặc mẹ kế nhận con riêng của vợ hoặc chồng làm con nuôi; cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi hoặc có sự thỏa thuận giữa người nhận con nuôi với cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ của trẻ em được nhận làm con nuôi, thì Ủy ban nhân dân cấp xã thường trú của người nhận con nuôi thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi.

Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi chưa chuyển vào cơ sở nuôi dưỡng được nhận làm con nuôi, thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi lập biên bản xác nhận tình trạng trẻ em bị bỏ rơi thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi; trường hợp trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng được nhận làm con nuôi, thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có trụ sở của cơ sở nuôi dưỡng thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi.

2. Đối với việc nuôi con nuôi nước ngoài, thì Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh), nơi thường trú của người được nhận làm con nuôi quyết định cho người đó làm con nuôi; trường hợp trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng được nhận làm con nuôi, thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, nơi có trụ sở của cơ sở nuôi dưỡng trẻ em quyết định cho trẻ em đó làm con nuôi.

Sở Tư pháp thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi nước ngoài sau khi có quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

3. Đối với việc nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam với nhau tạm trú ở nước ngoài, thì Cơ quan đại diện nơi tạm trú của người được nhận làm con nuôi hoặc của người nhận con nuôi thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi; trường hợp cả hai bên tạm trú ở nước không có Cơ quan đại diện, thì người nhận con nuôi nộp hồ sơ đăng ký việc nuôi con nuôi tại Cơ quan đại diện nào thuận tiện nhất đối với họ.

Điều 3. Trẻ em khuyết tật, trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo được nhận đích danh làm con nuôi

1. Trẻ em khuyết tật, trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo được nhận đích danh làm con nuôi theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 28 của Luật Nuôi con nuôi gồm trẻ em bị sứt môi hở hàm ếch; trẻ em bị mù một hoặc cả hai mắt; trẻ em bị câm, điếc; trẻ em bị khoèo chân, tay; trẻ em không có ngón hoặc bàn chân, tay; trẻ em nhiễm HIV; trẻ em mắc các bệnh về tim; trẻ em bị thoát vị rốn, bẹn, bụng; trẻ em không có hậu môn hoặc bộ phận sinh dục; trẻ em bị các bệnh về máu; trẻ em mắc bệnh cần điều trị cả đời; trẻ em bị khuyết tật khác hoặc mắc bệnh hiểm nghèo khác mà cơ hội được nhận làm con nuôi bị hạn chế.

2. Trẻ em thuộc diện quy định tại khoản 1 Điều này, nếu được nhận làm con nuôi ở nước ngoài, thì được miễn thủ tục thông báo tìm gia đình thay thế theo quy định tại điểm c, điểm d khoản 2 Điều 15 và thủ tục giới thiệu trẻ em làm con nuôi theo quy định tại khoản 1 Điều 36 của Luật Nuôi con nuôi.

3. Trong trường hợp không có đủ căn cứ để xác định trẻ em thuộc diện quy định tại khoản 1 Điều này, Cục Con nuôi thuộc Bộ Tư pháp (sau đây gọi là Cục Con nuôi) lấy ý kiến của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Luật Người Khuyết tật đối với trẻ em khuyết tật hoặc của chuyên gia y tế đối với trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo.

Điều 4. Tiếp nhận, quản lý, sử dụng hỗ trợ nhân đạo cho việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt

Việc hỗ trợ nhân đạo cho việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được thực hiện theo quy định tại Điều 7 của Luật Nuôi con nuôi và quy định cụ thể sau đây:

1. Cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước được khuyến khích hỗ trợ nhân đạo cho việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt tại Việt Nam thông qua chương trình, dự án bảo vệ, chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em tại cộng đồng, cơ sở nuôi dưỡng trẻ em; tài trợ cho Quỹ bảo trợ trẻ em hoặc hình thức khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Khi hỗ trợ nhân đạo, cá nhân, tổ chức không được yêu cầu cơ sở nuôi dưỡng cho trẻ em làm con nuôi; cơ sở nuôi dưỡng không được cam kết cho trẻ em làm con nuôi vì lý do đã nhận hỗ trợ nhân đạo.

2, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng hỗ trợ nhân đạo để nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.

3. Tổ chức con nuôi nước ngoài được cấp phép hoạt động tại Việt Nam không được hỗ trợ trực tiếp cho cơ sở nuôi dưỡng được chỉ định cho trẻ em làm con nuôi ở nước ngoài.

Điều 5. Thời hạn có giá trị sử dụng của giấy tờ

1. Phiếu lý lịch tư pháp, giấy khám sức khỏe, văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế của người nhận con nuôi trong nước theo quy định tại Điều 17 của Luật Nuôi con nuôi và giấy tờ quy định tại điểm b, điểm đ khoản 1 Điều 21 của Nghị định này có giá trị sử dụng nếu được cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

2. Phiếu lý lịch tư pháp, văn bản xác nhận tình trạng sức khỏe, bản điều tra về tâm lý, gia đình, văn bản xác nhận thu nhập và tài sản của người nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi ở nước ngoài theo quy định tại Điều 31 của Luật Nuôi con nuôi có giá trị sử dụng nếu được cấp chưa quá 12 tháng, tính đến ngày nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi.

3. Phiếu lý lịch tư pháp của người đứng đầu tổ chức con nuôi nước ngoài theo quy định tại điểm e và của người dự kiến đứng đầu Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 31 của Nghị định này có giá trị sử dụng nếu được cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi.

Chương 2.

QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ MỘT SỐ THỦ TỤC GIẢI QUYẾT VIỆC NUÔI CON NUÔI

MỤC 1. NUÔI CON NUÔI TRONG NƯỚC 

Điều 6. Lập hồ sơ và danh sách trẻ em cần tìm gia đình thay thế

1. Trường hợp trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng cần tìm gia đình thay thế mà không phải là trẻ em khuyết tật, mắc bệnh hiểm nghèo, cơ sở nuôi dưỡng lập hồ sơ và danh sách trẻ em (sau đây gọi là Danh sách 1) xin ý kiến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước khi gửi cho Sở Tư pháp để thông báo tìm gia đình thay thế cho trẻ em trong phạm vi địa bàn tỉnh theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 15 của Luật Nuôi con nuôi.

2. Trường hợp trẻ em khuyết tật, trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo và trẻ em từ 5 tuổi trở lên hoặc có hai trẻ em trở lên là anh chị em ruột cần tìm gia đình thay thế, cơ sở nuôi dưỡng lập hồ sơ và danh sách riêng (sau đây gọi là Danh sách 2) xin ý kiến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước khi gửi cho Sở Tư pháp.

Nếu trẻ em có đủ điều kiện cho làm con nuôi, Sở Tư pháp xác nhận theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 16 của Nghị định này và gửi hồ sơ kèm theo Danh sách 2 cho Cục Con nuôi để thông báo cho người nhận đích danh trẻ em làm con nuôi.

3. Trường hợp trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng được công dân Việt Nam thường trú ở trong nước nhận làm con nuôi, thì cơ sở nuôi dưỡng có trách nhiệm cấp 01 bộ hồ sơ của trẻ em cho người nhận con nuôi và xóa tên trẻ em trong Danh sách quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này.

Điều 7. Hồ sơ của người nhận con nuôi

Hồ sơ của người nhận con nuôi trong nước được lập thành 01 bộ, gồm các giấy tờ quy định tại Điều 17 của Luật Nuôi con nuôi. Trường hợp người nhận con nuôi và người được nhận làm con nuôi không thuộc diện quy định tại khoản 3 Điều 14 của Luật Nuôi con nuôi và không cùng thường trú tại một địa bàn xã, thì việc xác nhận về hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế của người nhận con nuôi được thực hiện như sau:

1. Trường hợp người nhận con nuôi nộp hồ sơ đăng ký việc nuôi con nuôi tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người được nhận làm con nuôi, thì văn bản về hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế của người nhận con nuôi do Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó thường trú xác nhận.

2. Trường hợp người nhận con nuôi nộp hồ sơ đăng ký việc nuôi con nuôi tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó thường trú, thì công chức tư pháp – hộ tịch xác minh hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế của người nhận con nuôi.

Điều 8. Trách nhiệm lấy ý kiến của những người liên quan về việc nuôi con nuôi

1. Việc lấy ý kiến của những người liên quan về việc nuôi con nuôi được thực hiện theo quy định tại Điều 20 của Luật Nuôi con nuôi và do công chức tư pháp – hộ tịch của Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của người được nhận làm con nuôi trực tiếp thực hiện.

2. Trường hợp người nhận con nuôi nộp hồ sơ đăng ký việc nuôi con nuôi tại Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó thường trú nhưng không phải là nơi thường trú của người được nhận làm con nuôi, thì việc lấy ý kiến của những người liên quan về việc nuôi con nuôi được thực hiện như sau:

a) Trường hợp cử công chức tư pháp – hộ tịch trực tiếp đi lấy ý kiến, thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi nhận hồ sơ có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của người được nhận làm con nuôi cử công chức tư pháp – hộ tịch của mình phối hợp lấy ý kiến của những người liên quan.

b) Trường hợp không thể cử công chức tư pháp – hộ tịch trực tiếp đi lấy ý kiến, thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi nhận hồ sơ có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của người được nhận làm con nuôi lấy ý kiến của những người liên quan.

Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi nhận hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người được nhận làm con nuôi cử công chức tư pháp – hộ tịch của mình trực tiếp lấy ý kiến của những người liên quan và gửi kết quả cho Ủy ban nhân dân cấp xã có yêu cầu.

3. Việc lấy ý kiến phải thể hiện bằng văn bản và đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều 9 của Nghị định này.

Điều 9. Yêu cầu về kiểm tra hồ sơ và lấy ý kiến của những người liên quan

1. Khi kiểm tra hồ sơ, công chức tư pháp – hộ tịch phải nghiên cứu, tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng và hoàn cảnh của những người liên quan. Trường hợp người được nhận làm con nuôi có cha mẹ đẻ, thì công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra việc cha mẹ đẻ có thỏa thuận với cha mẹ nuôi để giữ lại quyền, nghĩa vụ đối với con và cách thức thực hiện quyền, nghĩa vụ đó sau khi đã cho làm con nuôi.

2. Khi lấy ý kiến của những người liên quan theo quy định tại Điều 20 và Điều 21 của Luật Nuôi con nuôi, công chức tư pháp – hộ tịch phải tư vấn để trẻ em tiếp tục được chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục phù hợp với điều kiện và khả năng thực tế của gia đình.

Trường hợp cho trẻ em làm con nuôi là giải pháp cuối cùng vì lợi ích tốt nhất của trẻ em, thì công chức tư pháp – hộ tịch phải tư vấn đầy đủ cho những người liên quan về mục đích nuôi con nuôi; quyền và nghĩa vụ phát sinh giữa cha mẹ nuôi và con nuôi sau khi đăng ký nuôi con nuôi; về việc cha mẹ đẻ sẽ không còn các quyền, nghĩa vụ đối với con theo quy định tại khoản 4 Điều 24 của Luật Nuôi con nuôi, nếu cha mẹ đẻ và cha mẹ nuôi không có thỏa thuận khác.

3. Trường hợp những người liên quan do chưa nhận thức đầy đủ, chưa hiểu rõ những vấn đề được tư vấn hoặc bị ảnh hưởng, tác động bởi yếu tố tâm lý, sức khỏe đã đồng ý cho trẻ em làm con nuôi sau đó muốn thay đổi ý kiến, thì trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được lấy ý kiến, những người liên quan phải thông báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đang giải quyết hồ sơ nuôi con nuôi. Hết thời hạn này, những người liên quan không được thay đổi ý kiến về việc cho trẻ em làm con nuôi.

Điều 10. Thủ tục đăng ký việc nuôi con nuôi

Thủ tục đăng ký việc nuôi con nuôi được thực hiện theo quy định tại Điều 22 của Luật Nuôi con nuôi và quy định cụ thể sau đây:

1. Việc đăng ký nuôi con nuôi được tiến hành tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã. Khi đăng ký nuôi con nuôi, cha mẹ nuôi, cha mẹ đẻ, người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng và người được nhận làm con nuôi phải có mặt. Công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký nuôi con nuôi và trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho các bên.

2. Trường hợp con nuôi là trẻ em bị bỏ rơi mà phần khai về cha mẹ trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh đang lưu giữ tại Ủy ban nhân dân cấp xã còn để trống, thì căn cứ vào Giấy chứng nhận nuôi con nuôi, công chức tư pháp – hộ tịch ghi bổ sung các thông tin của cha mẹ nuôi vào phần khai về cha mẹ trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh của con nuôi; tại cột ghi chú trong Sổ đăng ký khai sinh phải ghi rõ là cha mẹ nuôi.

3. Trường hợp có sự thỏa thuận giữa cha mẹ đẻ và cha mẹ nuôi, sự đồng ý của con nuôi từ 9 tuổi trở lên về việc thay đổi phần khai về cha mẹ trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh của con nuôi; thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký khai sinh cho trẻ em đăng ký khai sinh lại cho con nuôi và thu hồi Giấy khai sinh cũ; tại cột ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh phải ghi rõ là cha mẹ nuôi.

MỤC 2. NUÔI CON NUÔI NƯỚC NGOÀI

Điều 11. Cơ sở nuôi dưỡng được cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài

1. Cơ sở nuôi dưỡng được cho trẻ em làm con nuôi ở nước ngoài là cơ sở nuôi dưỡng được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam; có đủ điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ em theo quy định của pháp luật; có đội ngũ nhân viên đủ tiêu chuẩn về đạo đức, chuyên môn trong lĩnh vực chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ em và am hiểu về lĩnh vực nuôi con nuôi nước ngoài; được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ định cho trẻ em làm con nuôi ở nước ngoài.

2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và cơ quan, tổ chức thành lập cơ sở nuôi dưỡng kiểm tra, đánh giá và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, chỉ định cơ sở nuôi dưỡng được cho trẻ em làm con nuôi ở nước ngoài theo quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Sở Tư pháp thông báo cho Cục Con nuôi về danh sách cơ sở nuôi dưỡng được cho trẻ em làm con nuôi ở nước ngoài do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ định để theo dõi và phối hợp quản lý.

Điều 12. Thông báo danh sách các nước miễn hợp pháp hóa lãnh sự đối với giấy tờ, tài liệu

Cục Lãnh sự thuộc Bộ Ngoại giao (sau đây gọi là Cục Lãnh sự) có trách nhiệm lập, cập nhật và thông báo cho Cục Con nuôi danh sách các nước miễn hợp pháp hóa lãnh sự đối với giấy tờ, tài liệu theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại quy định tại Điều 30 của Luật Nuôi con nuôi.

Điều 13. Hồ sơ của người nhận con nuôi

Hồ sơ của người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi phải có các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 31 của Luật Nuôi con nuôi.

Khi nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi, người nhận con nuôi đích danh theo quy định tại khoản 2 Điều 28 của Luật Nuôi con nuôi phải nộp 01 bộ hồ sơ của người được nhận làm con nuôi và tùy từng trường hợp còn phải có giấy tờ tương ứng sau đây:

1. Bản sao giấy chứng nhận kết hôn của cha dượng hoặc mẹ kế với mẹ đẻ hoặc cha đẻ của người được nhận làm con nuôi.

2. Giấy tờ, tài liệu để chứng minh người nhận con nuôi là cô, cậu, dì, chú, bác ruột của người được nhận làm con nuôi.

3. Bản sao quyết định của cơ quan có thẩm quyền Việt Nam cho người đó nhận con nuôi Việt Nam và giấy tờ, tài liệu để chứng minh người con nuôi đó với trẻ em được nhận làm con nuôi là anh, chị em ruột.

4. Giấy tờ, tài liệu để chứng minh trẻ em được nhận làm con nuôi là trẻ em thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định này.

5. Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã, nơi cư trú tại Việt Nam và giấy tờ, tài liệu khác để chứng minh người nhận con nuôi là người nước ngoài đang làm việc, học tập liên tục tại Việt Nam trong thời gian ít nhất là 01 năm, tính đến ngày nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi.

Điều 14. Hồ sơ của người được nhận làm con nuôi

Hồ sơ của người được nhận làm con nuôi phải có các giấy tờ được lập theo quy định tại Điều 32 của Luật Nuôi con nuôi và các quy định cụ thể sau đây:

1. Bản tóm tắt đặc điểm, sở thích, thói quen của trẻ em phải ghi trung thực các thông tin về sức khỏe, tình trạng bệnh tật (nếu có) của trẻ em, sở thích, thói quen hàng ngày đáng lưu ý của trẻ em để thuận lợi cho người nhận con nuôi trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ em sau khi được nhận làm con nuôi.

Trường hợp cha dượng hoặc mẹ kế nhận con riêng của vợ hoặc chồng làm con nuôi thì không cần văn bản này.

2. Đối với trẻ em thuộc Danh sách 1, thì phải có các văn bản sau đây:

a) Văn bản của Sở Tư pháp kèm theo giấy tờ, tài liệu về việc đã thông báo tìm gia đình thay thế trong nước cho trẻ em theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 15 của Luật Nuôi con nuôi;

b) Văn bản xác nhận của Cục Con nuôi về việc đã hết thời hạn thông báo theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 15 của Luật Nuôi con nuôi nhưng không có người trong nước nhận trẻ em làm con nuôi.

Điều 15. Kiểm tra hồ sơ và lấy ý kiến của những người liên quan về việc cho trẻ em làm con nuôi ở nước ngoài

1. Sở Tư pháp kiểm tra hồ sơ và cử cán bộ trực tiếp lấy ý kiến của những người liên quan về việc cho trẻ em làm con nuôi ở nước ngoài theo quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật Nuôi con nuôi.

2. Việc kiểm tra hồ sơ và lấy ý kiến phải bảo đảm các yêu cầu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 9 của Nghị định này.

Trường hợp những người liên quan do chưa nhận thức đầy đủ, chưa hiểu rõ những vấn đề được tư vấn hoặc bị ảnh hưởng, tác động bởi yếu tố tâm lý, sức khỏe đã đồng ý cho trẻ em làm con nuôi sau đó muốn thay đổi ý kiến, thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được lấy ý kiến, những người liên quan phải thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp nơi đang giải quyết hồ sơ nuôi con nuôi. Hết thời hạn này, những người liên quan không được thay đổi ý kiến về việc cho trẻ em làm con nuôi.

Điều 16. Yêu cầu về xác nhận trẻ em có đủ điều kiện làm con nuôi ở nước ngoài

1. Trước khi xác nhận trẻ em có đủ điều kiện làm con nuôi ở nước ngoài theo quy định tại khoản 2 Điều 33 của Luật Nuôi con nuôi, Sở Tư pháp phải thẩm định hồ sơ của trẻ em và đối chiếu với các quy định về đối tượng, độ tuổi của trẻ em được nhận làm con nuôi, trường hợp được nhận đích danh, trường hợp phải thông qua thủ tục giới thiệu.

Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi được cho làm con nuôi ở nước ngoài, thì phải có văn bản xác minh và kết luận rõ ràng của Công an cấp tỉnh về nguồn gốc trẻ em bị bỏ rơi, không xác định được cha mẹ đẻ.

2. Việc xác nhận trẻ em có đủ điều kiện làm con nuôi phải bảo đảm trẻ em đáp ứng đủ các yêu cầu về độ tuổi, đối tượng được nhận đích danh, đối tượng phải thông qua thủ tục giới thiệu; hồ sơ phải có đủ các giấy tờ hợp lệ.

3. Trường hợp trẻ em thuộc Danh sách 1 có đủ điều kiện làm con nuôi, Sở Tư pháp phải có văn bản xác nhận đối với từng trường hợp cụ thể.

Điều 17. Thủ tục nộp và tiếp nhận hồ sơ của người nhận con nuôi nước ngoài

Thủ tục nộp và tiếp nhận hồ sơ của người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật Nuôi con nuôi và quy định cụ thể sau đây:

1. Trường hợp nhận con nuôi đích danh, thì người nhận con nuôi trực tiếp nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi. Trường hợp có lý do chính đáng mà không thể trực tiếp nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi, người nhận con nuôi ủy quyền bằng văn bản cho người có quan hệ họ hàng, thân thích thường trú tại Việt Nam nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi hoặc gửi hồ sơ cho Cục Con nuôi qua đường bưu điện theo hình thức gửi bảo đảm.

2. Trường hợp nhận con nuôi không đích danh, thì người nhận con nuôi thường trú tại nước là thành viên của điều ước quốc tế về hợp tác nuôi con nuôi với Việt Nam nộp hồ sơ cho Cục Con nuôi thông qua tổ chức con nuôi của nước đó được cấp phép hoạt động tại Việt Nam; nếu nước đó không có tổ chức con nuôi được cấp phép hoạt động tại Việt Nam, thì người nhận con nuôi nộp hồ sơ cho Cục Con nuôi thông qua Cơ quan đại diện Ngoại giao hoặc Cơ quan Lãnh sự của nước đó tại Việt Nam.

3. Cục Con nuôi xem xét, tiếp nhận hồ sơ của người nhận con nuôi căn cứ số lượng trẻ em Việt Nam có đủ điều kiện làm con nuôi ở nước ngoài.

Điều 18. Yêu cầu về kiểm tra, thẩm định hồ sơ của người nhận con nuôi nước ngoài

Việc kiểm tra hồ sơ của người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 34 của Luật Nuôi con nuôi và quy định cụ thể sau đây:

1. Sau khi nhận đủ hồ sơ của người nhận con nuôi, Cục Con nuôi kiểm tra, thẩm định hồ sơ để xác định:

a) Người nhận con nuôi đã được cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người đó thường trú bảo đảm đáp ứng đủ điều kiện nuôi con nuôi theo pháp luật của nước đó;

b) Người nhận con nuôi đáp ứng đủ điều kiện nuôi con nuôi theo pháp luật Việt Nam.

2. Khi thẩm định hồ sơ, nếu thấy cần thiết, Cục Con nuôi lấy ý kiến của chuyên gia tâm lý, y tế, gia đình, xã hội để xác định người nhận con nuôi có điều kiện tốt nhất để chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi.

3. Hồ sơ của người nhận con nuôi được chấp thuận nếu đáp ứng các yêu cầu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này; trường hợp không chấp thuận, Cục Con nuôi trả lại hồ sơ và nêu rõ lý do bằng văn bản.

Điều 19. Yêu cầu chuyển hồ sơ của người nhận con nuôi cho Sở Tư pháp để giới thiệu trẻ em làm con nuôi

Cục Con nuôi chuyển hồ sơ của người nhận con nuôi nước ngoài cho Sở Tư pháp theo quy định tại khoản 3 Điều 34 của Luật Nuôi con nuôi. Việc chuyển hồ sơ phải căn cứ số lượng trẻ em có đủ điều kiện làm con nuôi nước ngoài và số lượng hồ sơ của người nhận con nuôi đã được chấp thuận.

Điều 20. Yêu cầu về giới thiệu trẻ em làm con nuôi ở nước ngoài

Việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi ở nước ngoài được thực hiện theo quy định tại Điều 35, Điều 36 của Luật Nuôi con nuôi và quy định cụ thể sau đây:

1. Căn cứ tình hình thực tiễn của địa phương, Sở Tư pháp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quy chế phối hợp liên ngành để tham mưu, tư vấn trong việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi ở nước ngoài bảo đảm chặt chẽ, khách quan, phù hợp với nhu cầu và lợi ích tốt nhất của trẻ em.

2. Sau khi giới thiệu trẻ em làm con nuôi, Sở Tư pháp báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho ý kiến. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đồng ý việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi, thì trong thời hạn không quá 5 ngày làm việc kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đồng ý, Sở Tư pháp chuyển cho Cục Con nuôi 01 bộ hồ sơ của trẻ em kèm theo văn bản đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Trường hợp không đồng ý với việc giới thiệu của Sở Tư pháp, thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông báo rõ lý do bằng văn bản để Sở Tư pháp tiến hành giới thiệu lại. Sau 03 tháng kể từ ngày Ủy ban nhân dân tỉnh không đồng ý mà Sở Tư pháp không giới thiệu được thì Sở Tư pháp phải gửi trả lại hồ sơ của người nhận con nuôi cho Cục Con nuôi kèm theo văn bản nêu rõ lý do.

3. Trong khi kiểm tra kết quả giới thiệu trẻ em làm con nuôi, Cục Con nuôi có thể lấy ý kiến của chuyên gia tâm lý, y tế, gia đình, xã hội để thẩm định kết quả giới thiệu trẻ em làm con nuôi. Nếu trẻ em có đủ điều kiện để cho làm con nuôi, việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi bảo đảm đúng trình tự, thủ tục quy định và đáp ứng lợi ích tốt nhất của trẻ em, Cục Con nuôi thông báo bằng văn bản cho người nhận con nuôi. Trường hợp trẻ em không đủ điều kiện để cho làm con nuôi, việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi không bảo đảm đúng trình tự, thủ tục quy định và không đáp ứng lợi ích tốt nhất của trẻ em, thì Cục Con nuôi báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp để thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Sở Tư pháp.

MỤC 3. NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI Ở KHU VỰC BIÊN GIỚI

Điều 21. Thủ tục giải quyết việc người nước ngoài cư trú ở khu vực biên giới nước láng giềng nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi

1. Người nước ngoài cư trú ở khu vực biên giới của nước láng giềng nhận trẻ em Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới của Việt Nam làm con nuôi phải có đơn kèm theo các giấy tờ sau đây do cơ quan có thẩm quyền của nước láng giềng cấp:

a) Bản sao Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;

b) Phiếu lý lịch tư pháp;

c) Văn bản xác nhận về việc người nhận con nuôi có đủ điều kiện nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật nước đó;

d) Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;

đ) Giấy khám sức khỏe;

e) Hai ảnh mới nhất, chụp toàn thân, cỡ 9 cm x 12 cm hoặc 10 cm x 15 cm.

2. Giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này phải được dịch ra tiếng Việt, lập thành 02 bộ hồ sơ. Người nhận con nuôi phải nộp 02 bộ hồ sơ của mình kèm theo 02 bộ hồ sơ của trẻ em được nhận làm con nuôi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của trẻ em được nhận làm con nuôi; mỗi bộ hồ sơ của trẻ em gồm các giấy tờ quy định tại Điều 18 của Luật Nuôi con nuôi.

Khi nộp hồ sơ, người nhận con nuôi phải xuất trình Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế để kiểm tra và nộp lệ phí đăng ký nuôi con nuôi tại Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định tại khoản 1 Điều 40 của Nghị định này.

3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp xã kiểm tra hồ sơ, lấy ý kiến của những người liên quan theo quy định tại Điều 9 của Nghị định này và có văn bản gửi Sở Tư pháp kèm theo 01 bộ hồ sơ của người nhận con nuôi và 01 bộ hồ sơ của trẻ em để xin ý kiến.

4. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của Ủy ban nhân dân cấp xã, Sở Tư pháp xem xét hồ sơ xin nhận con nuôi và trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã.

5. Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đồng ý của Sở Tư pháp, thì Ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký việc nuôi con nuôi và tiến hành giao nhận con nuôi theo thủ tục quy định tại Điều 10 của Nghị định này; trường hợp Sở Tư pháp không đồng ý thì Ủy ban nhân dân cấp xã trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người nhận con nuôi.

Điều 22. Thủ tục giải quyết việc công dân Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới nhận trẻ em của nước láng giềng cư trú ở khu vực biên giới làm con nuôi

1. Công dân Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới nhận trẻ em của nước láng giềng cư trú ở khu vực biên giới của nước láng giềng làm con nuôi phải có đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 14 của Luật Nuôi con nuôi và các điều kiện theo quy định pháp luật của nước láng giềng.

2. Hồ sơ xin nhận con nuôi phải có các giấy tờ theo quy định tại Điều 17 của Luật Nuôi con nuôi và các giấy tờ khác theo quy định pháp luật của nước láng giềng; số bộ hồ sơ được lập theo quy định pháp luật của nước láng giềng.

3. Sau khi hoàn thiện hồ sơ, người nhận con nuôi nộp hồ sơ cho Sở Tư pháp. Sở Tư pháp kiểm tra hồ sơ và xác nhận nếu người đó có đủ điều kiện nuôi con nuôi theo quy định tại Điều 14 của Luật Nuôi con nuôi.

4. Sau khi đăng ký nuôi con nuôi tại cơ quan có thẩm quyền của nước láng giềng, người nhận con nuôi phải làm thủ tục ghi chú việc nuôi con nuôi tại Ủy ban nhân dân xã, nơi người đó thường trú.

MỤC 4. NUÔI CON NUÔI TRÊN THỰC TẾ MÀ CHƯA ĐĂNG KÝ

Điều 23. Đăng ký việc nuôi con nuôi thực tế

1. Việc nuôi con nuôi đã phát sinh trên thực tế giữa công dân Việt Nam với nhau mà chưa đăng ký trước ngày 01 tháng 01 năm 2011, nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật Nuôi con nuôi, thì được đăng ký kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2011 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2015 tại Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của cha mẹ nuôi và con nuôi.

2. Quy định tại khoản 1 Điều này cũng được áp dụng đối với trường hợp công dân Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới nhận trẻ em của nước láng giềng cư trú ở khu vực biên giới của nước láng giềng làm con nuôi trước ngày 01 tháng 01 năm 2011 mà chưa đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Điều 24. Hồ sơ đăng ký việc nuôi con nuôi thực tế

1. Người nhận con nuôi phải làm Tờ khai đăng ký nuôi con nuôi thực tế và nộp cho Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó thường trú. Trong Tờ khai cần ghi rõ ngày, tháng, năm phát sinh quan hệ nuôi con nuôi trên thực tế, có chữ ký của ít nhất hai người làm chứng.

2. Kèm theo Tờ khai phải có các giấy tờ sau đây:

a) Bản sao Giấy chứng minh nhân dân và sổ hộ khẩu của người nhận con nuôi;

b) Bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh của người được nhận làm con nuôi;

c) Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn của người nhận con nuôi, nếu có;

d) Giấy tờ, tài liệu khác để chứng minh về việc nuôi con nuôi, nếu có.

Điều 25. Thủ tục đăng ký việc nuôi con nuôi thực tế

1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp xã cử công chức tư pháp – hộ tịch phối hợp Công an xã tiến hành kiểm tra và xác minh; nếu cả người nhận con nuôi và người được nhận làm con nuôi đều còn sống, quan hệ cha mẹ và con giữa các bên vẫn đang tồn tại, các bên có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục nhau trên thực tế như cha mẹ và con, thì Ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký việc nuôi con nuôi.

2. Khi đăng ký việc nuôi con nuôi, cả người nhận con nuôi và người được nhận làm con nuôi đều phải có mặt. Công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký nuôi con nuôi và trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho các bên.

MỤC 5. NUÔI CON NUÔI GIỮA CÔNG DÂN VIỆT NAM VỚI NHAU TẠM TRÚ Ở NƯỚC NGOÀI

Điều 26. Hồ sơ đăng ký việc nuôi con nuôi

1. Hồ sơ của người nhận con nuôi được lập thành 01 bộ, gồm các giấy tờ quy định tại Điều 17 của Luật Nuôi con nuôi. Trường hợp người nhận con nuôi cư trú ở nước ngoài từ 06 tháng trở lên, thì phiếu lý lịch tư pháp, giấy khám sức khỏe, văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế của người đó có thể do cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người đó cư trú cấp.

2. Hồ sơ của người được nhận làm con nuôi được lập thành 01 bộ, gồm các giấy tờ theo quy định tại các điểm a, b, c và tùy từng trường hợp còn phải có giấy tờ tương ứng quy định tại điểm d khoản 1 Điều 18 của Luật Nuôi con nuôi. Trường hợp người được nhận làm con nuôi cư trú ở nước ngoài từ 06 tháng trở lên, thì giấy khám sức khỏe và giấy tờ tương ứng quy định tại điểm d khoản 1 Điều 18 của Luật Nuôi con nuôi có thể do cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người đó cư trú cấp.

Điều 27. Thủ tục nộp hồ sơ và đăng ký việc nuôi con nuôi tại Cơ quan đại diện

1. Người nhận con nuôi trực tiếp nộp hồ sơ của mình và hồ sơ của người được nhận làm con nuôi tại Cơ quan đại diện theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của Nghị định này.

2. Trong thời hạn 10 này, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đại diện kiểm tra hồ sơ và lấy ý kiến của những người liên quan về việc nuôi con nuôi. Việc kiểm tra hồ sơ và lấy ý kiến của những người liên quan phải bảo đảm các yêu cầu quy định tại Điều 9 của Nghị định này.

3. Nếu xét thấy các bên có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 14 của Luật Nuôi con nuôi, thì trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày lấy ý kiến của những người liên quan, Cơ quan đại diện đăng ký việc nuôi con nuôi.

Khi đăng ký nuôi con nuôi, cha mẹ nuôi, cha mẹ đẻ, người giám hộ và người được nhận làm con nuôi phải có mặt. Cơ quan đại diện ghi vào Sổ đăng ký nuôi con nuôi và trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho các bên, đồng thời gửi văn bản thông báo cho Cục Con nuôi và Cục Lãnh sự kèm theo bản sao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi.

4. Trường hợp hồ sơ nuôi con nuôi không rõ ràng, cần yêu cầu cơ quan trong nước kiểm tra, xác minh, Cơ quan đại diện có văn bản kèm bản chụp hồ sơ gửi Cục Con nuôi, đồng gửi Cục Lãnh sự, yêu cầu xác minh.

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu, Cục Con nuôi đề nghị cơ quan có liên quan trong nước thẩm tra, xác minh và trả lời cho Cơ quan đại diện.

Trường hợp từ chối đăng ký, Cơ quan đại diện thông báo lý do bằng văn bản cho người nhận con nuôi.

Điều 28. Thông báo tình hình phát triển của con nuôi và theo dõi việc nuôi con nuôi

Trong thời hạn 3 năm, kể từ ngày giao nhận con nuôi, cha mẹ nuôi có trách nhiệm định kỳ 6 tháng gửi báo cáo cho Cơ quan đại diện nơi họ cư trú về tình trạng sức khỏe, tinh thần, sự hòa nhập của con nuôi với cha mẹ nuôi, gia đình, cộng đồng; trường hợp việc nuôi con nuôi tiếp tục thực hiện tại Việt Nam, thì trong thời hạn này việc thông báo tình hình phát triển của con nuôi được thực hiện theo quy định tại Điều 23 của Luật Nuôi con nuôi.

MỤC 6. ĐĂNG KÝ LẠI VIỆC NUÔI CON NUÔI, CÔNG NHẬN VIỆC NUÔI CON NUÔI ĐÃ ĐĂNG KÝ TẠI CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN CỦA NƯỚC NGOÀI

Điều 29. Đăng ký lại việc nuôi con nuôi

1. Việc nuôi con nuôi đã được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam, nhưng cả Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ đăng ký nuôi con nuôi bị mất hoặc hư hỏng không sử dụng được, thì được đăng ký lại, nếu cả cha, mẹ nuôi và con nuôi đều còn sống vào thời điểm yêu cầu đăng ký lại.

2. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cha mẹ nuôi và con nuôi thường trú hoặc nơi đã đăng ký việc nuôi con nuôi trước đây thực hiện đăng ký lại việc nuôi con nuôi. Sở Tư pháp nơi cha mẹ nuôi và con nuôi thường trú hoặc nơi đã đăng ký việc nuôi con nuôi trước đây thực hiện đăng ký lại việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài.

3. Người có yêu cầu đăng ký lại việc nuôi con nuôi phải nộp Tờ khai đăng ký lại việc nuôi con nuôi. Trường hợp yêu cầu đăng ký lại tại Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Sở Tư pháp không phải là nơi trước đây đã đăng ký việc nuôi con nuôi đó, thì Tờ khai phải có cam kết của người yêu cầu đăng ký lại về tính trung thực của việc đăng ký nuôi con nuôi trước đó và có chữ ký của ít nhất hai người làm chứng.

4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho người yêu cầu đăng ký lại 01 bản chính Giấy chứng nhận nuôi con nuôi.

Đối với trường hợp đăng ký lại việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài thì Giám đốc Sở Tư pháp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký Quyết định cho trẻ em Việt Nam làm con nuôi nước ngoài để cấp cho người yêu cầu đăng ký lại.

5. Trong mục ghi chú của bản chính các giấy tờ quy định tại khoản 4 Điều này và Sổ đăng ký nuôi con nuôi phải ghi rõ là đăng ký lại.

Điều 30. Ghi chú việc nuôi con nuôi đã đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài

1. Việc công dân Việt Nam nhận trẻ em Việt Nam hoặc trẻ em nước ngoài làm con nuôi đã đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, được công nhận tại Việt Nam và ghi chú vào Sổ đăng ký nuôi con nuôi, trừ trường hợp vi phạm quy định tại Điều 13 của Luật Nuôi con nuôi.

2. Việc ghi chú vào Sổ đăng ký nuôi con nuôi được thực hiện tại Sở Tư pháp, nơi cha mẹ nuôi và con nuôi thường trú.

3. Người có yêu cầu ghi chú việc nuôi con nuôi phải xuất trình với Sở Tư pháp bản chính giấy tờ đăng ký việc nuôi con nuôi do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp.

4. Sở Tư pháp ghi chú việc nuôi con nuôi vào Sổ đăng ký nuôi con nuôi và cấp cho đương sự Giấy xác nhận đã ghi chú việc nuôi con nuôi đó.

Chương 3.

THỦ TỤC CẤP, GIA HẠN, SỬA ĐỔI, THU HỒI GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC CON NUÔI NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM

Điều 31. Hồ sơ của tổ chức con nuôi nước ngoài xin cấp phép hoạt động tại Việt Nam

1. Hồ sơ của tổ chức con nuôi nước ngoài xin cấp phép hoạt động tại Việt Nam phải có các giấy tờ sau đây:

a) Đơn của tổ chức con nuôi nước ngoài xin phép hoạt động tại Việt Nam;

b) Bản sao Điều lệ, Quy chế hoạt động hoặc văn bản thành lập tổ chức con nuôi nước ngoài;

c) Bản sao giấy phép do cơ quan có thẩm quyền của nước nơi tổ chức được thành lập cấp, cho phép tổ chức được hoạt động trong lĩnh vực nuôi con nuôi nước ngoài tại Việt Nam;

d) Báo cáo tình hình hoạt động trong lĩnh vực con nuôi quốc tế trong 03 năm gần nhất, bao gồm cả tình hình thu, chi tài chính về con nuôi quốc tế, không vi phạm pháp luật và được cơ quan có thẩm quyền của nước nơi tổ chức được thành lập xác nhận; trường hợp đã hoạt động trong lĩnh vực nuôi con nuôi nước ngoài tại Việt Nam, thì phải có báo cáo về tình hình hoạt động tại Việt Nam;

đ) Báo cáo đánh giá về sự hiểu biết của các nhân viên xã hội và nhân viên pháp lý làm việc tại tổ chức con nuôi nước ngoài về các lĩnh vực pháp luật, văn hóa, xã hội của Việt Nam và pháp luật quốc tế về nuôi con nuôi;

e) Lý lịch cá nhân, phiếu lý lịch tư pháp, bản sao văn bằng, chứng chỉ về trình độ chuyên môn của người đứng đầu tổ chức con nuôi nước ngoài;

g) Lý lịch cá nhân, phiếu lý lịch tư pháp, bản sao văn bằng, chứng chỉ về trình độ chuyên môn của người dự kiến đứng đầu Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam và văn bản của tổ chức chấp thuận cử người đó làm người đứng đầu Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam.

2. Giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này được lập thành 02 bộ hồ sơ và nộp tại Cục Con nuôi.

Điều 32. Tiêu chuẩn của người đứng đầu Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam

1. Người đứng đầu Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam phải đáp ứng đủ các tiêu chuẩn sau đây:

a) Là công dân Việt Nam hoặc công dân nước ngoài; nếu là công dân Việt Nam thì không thuộc diện công chức, viên chức theo quy định của pháp luật;

b) Có đạo đức tốt;

c) Không có tiền án, tiền sự, không thuộc diện bị cấm xuất cảnh, nhập cảnh;

d) Hiểu biết về pháp luật, văn hóa, xã hội Việt Nam liên quan đến nuôi con nuôi và pháp luật quốc tế về nuôi con nuôi.

2. Một người chỉ được đứng đầu một Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam.

Điều 33. Trình tự cấp giấy phép cho tổ chức con nuôi nước ngoài hoạt động tại Việt Nam

1. Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Con nuôi kiểm tra, thẩm định hồ sơ; phỏng vấn để kiểm tra, đánh giá về tiêu chuẩn của người dự kiến đứng đầu Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam; kiểm tra, đánh giá về điều kiện, năng lực chuyên môn của tổ chức và đội ngũ nhân viên của tổ chức con nuôi nước ngoài; báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp đề nghị Bộ Công an cho ý kiến.

2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Bộ Tư pháp, Bộ Công an trả lời bằng văn bản cho Bộ Tư pháp.

3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản trả lời của Bộ Công an, Cục Con nuôi hoàn thiện hồ sơ, báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định cấp Giấy phép hoạt động nuôi con nuôi nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi là Giấy phép) cho tổ chức con nuôi nước ngoài và thông báo cho Bộ Công an, cơ quan thuế có thẩm quyền để phối hợp quản lý; trường hợp từ chối cấp Giấy phép, Cục Con nuôi thông báo lý do bằng văn bản cho tổ chức con nuôi nước ngoài.

4. Giấy phép có giá trị trên phạm vi toàn quốc trong thời hạn tối đa là 05 năm kể từ ngày cấp và có thể được gia hạn nhiều lần, thời gian gia hạn mỗi lần tối đa là 05 năm.

Điều 34. Gia hạn Giấy phép

1. Tổ chức con nuôi nước ngoài được cấp Giấy phép hoạt động tại Việt Nam, nếu chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật, thì được gia hạn Giấy phép.

2. Chậm nhất 60 ngày trước khi Giấy phép hết hạn, tổ chức con nuôi nước ngoài phải làm đơn xin gia hạn gửi Cục Con nuôi, kèm theo Giấy phép và báo cáo hoạt động tại Việt Nam.

3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Con nuôi thẩm định hồ sơ; kiểm tra hoạt động của Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam; đánh giá lại năng lực chuyên môn của tổ chức con nuôi nước ngoài, nếu thấy cần thiết; báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp đề nghị Bộ Công an cho ý kiến.

4. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được công văn đề nghị của Bộ Tư pháp, Bộ Công an trả lời bằng văn bản cho Bộ Tư pháp.

5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản trả lời của Bộ Công an, Cục Con nuôi hoàn thiện hồ sơ, báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định gia hạn Giấy phép và thông báo cho Bộ Công an, cơ quan thuế có thẩm quyền để phối hợp quản lý; trường hợp từ chối gia hạn Giấy phép, Cục Con nuôi thông báo lý do bằng văn bản cho tổ chức con nuôi nước ngoài.

Điều 35. Sửa đổi Giấy phép

1. Trường hợp tổ chức con nuôi nước ngoài thay đổi tên gọi, địa điểm đặt trụ sở chính tại nước nơi tổ chức được thành lập, thay đổi trụ sở của Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam, thì tổ chức phải có đơn gửi Cục Con nuôi đề nghị ghi chú nội dung thay đổi.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị ghi chú thay đổi, Cục Con nuôi báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp cho ghi nội dung thay đổi vào Giấy phép; thông báo cho Bộ Công an, cơ quan thuế có thẩm quyền để phối hợp quản lý.

2. Trường hợp thay đổi người đứng đầu Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam, tổ chức con nuôi nước ngoài phải có đơn gửi Cục Con nuôi, kèm theo đơn phải có Giấy phép và 02 bộ giấy tờ của người dự kiến đứng đầu Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 31 của Nghị định này.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Con nuôi thẩm định hồ sơ, báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp đề nghị Bộ Công an cho ý kiến, kèm theo 01 bộ hồ sơ của người dự kiến đứng đầu Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam.

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Bộ Tư pháp, Bộ Công an trả lời bằng văn bản cho Bộ Tư pháp.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được công văn trả lời của Bộ Công an, Cục Con nuôi báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp cho phép thay đổi người đứng đầu Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam và thông báo cho Bộ Công an, cơ quan thuế có thẩm quyền để phối hợp quản lý; trường hợp không chấp nhận người dự kiến đứng đầu Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam, Cục Con nuôi thông báo lý do bằng văn bản cho tổ chức con nuôi nước ngoài.

Điều 36. Thu hồi Giấy phép

1. Tổ chức con nuôi nước ngoài bị thu hồi Giấy phép hoạt động con nuôi nước ngoài tại Việt Nam theo quy định tại khoản 3 Điều 43 của Luật Nuôi con nuôi và các quy định cụ thể sau đây:

a) Tổ chức con nuôi nước ngoài đã chấm dứt hoạt động tại nước nơi tổ chức đó được thành lập;

b) Cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài không cho phép tổ chức tiếp tục hoạt động tại Việt Nam;

c) Tổ chức con nuôi nước ngoài đề nghị chấm dứt hoạt động tại Việt Nam trước thời hạn ghi trong Giấy phép do Bộ Tư pháp cấp;

d) Hết hạn Giấy phép hoạt động tại Việt Nam mà tổ chức không đề nghị gia hạn hoặc có đơn đề nghị nhưng không được gia hạn;

đ) Bị tước quyền sử dụng Giấy phép theo quy định của pháp luật Việt Nam.

2. Tổ chức con nuôi nước ngoài phải nộp lại Giấy phép cho Cục Con nuôi và thanh toán mọi khoản nợ (nếu có) với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tại Việt Nam.

3. Cục Con nuôi thông báo cho Bộ Công an, cơ quan thuế có thẩm quyền và cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài về việc thu hồi Giấy phép.

Điều 37. Quản lý tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam

1. Căn cứ tình hình thực tiễn, sau khi trao đổi với Cơ quan Trung ương về con nuôi quốc tế của các nước có liên quan, Bộ Tư pháp phối hợp với Bộ Công an, Bộ Ngoại giao ấn định số lượng tổ chức con nuôi nước ngoài được cấp phép hoạt động tại Việt Nam.

2. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Công an và các Bộ, ngành, địa phương có liên quan thực hiện quản lý Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam.

Chương 4.

LỆ PHÍ ĐĂNG KÝ NUÔI CON NUÔI, LỆ PHÍ CẤP, GIA HẠN, SỬA ĐỔI GIẤY PHÉP CỦA TỔ CHỨC CON NUÔI NƯỚC NGOÀI, CHI PHÍ GIẢI QUYẾT NUÔI CON NUÔI NƯỚC NGOÀI

Điều 38. Nguyên tắc thu, nộp, quản lý và sử dụng

1. Lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ phí cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép của tổ chức con nuôi nước ngoài là nguồn thu thuộc ngân sách nhà nước.

2. Chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài là khoản tiền mà người nước ngoài không thường trú tại Việt Nam phải nộp khi nhận con nuôi ở Việt Nam để bù đắp một phần chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài.

3. Toàn bộ số tiền thu được theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải nộp vào tài khoản của cơ quan thu mở tại Kho bạc Nhà nước để theo dõi quản lý, sử dụng theo quy định.

Cơ quan thu có trách nhiệm lập dự toán thu, chi hàng năm trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và thực hiện thanh quyết toán theo chế độ hiện hành.

MỤC 1. LỆ PHÍ ĐĂNG KÝ NUÔI CON NUÔI, LỆ PHÍ CẤP, GIA HẠN, SỬA ĐỔI GIẤY PHÉP CỦA TỔ CHỨC CON NUÔI NƯỚC NGOÀI

Điều 39. Lệ phí đăng ký nuôi con nuôi

Lệ phí đăng ký nuôi con nuôi quy định tại khoản 1 Điều 12 của Luật Nuôi con nuôi gồm lệ phí đăng ký nuôi con nuôi trong nước, lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài và lệ phí đăng ký nuôi con nuôi tại Cơ quan đại diện.

Điều 40. Mức thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi

Mức thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi được quy định như sau:

1. Lệ phí đăng ký nuôi con nuôi trong nước là bốn trăm nghìn đồng (400.000 đồng)/trường hợp.

2. Lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài là chín triệu đồng (9.000.000 đồng)/trường hợp.

3. Lệ phí đăng ký nuôi con nuôi tại Cơ quan đại diện là ba triệu đồng (3.000.000 đồng)/trường hợp. Mức lệ phí này được quy đổi ra đồng đô la Mỹ hoặc đồng tiền của nước sở tại.

Điều 41. Thẩm quyền thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi

1. Ủy ban nhân dân cấp xã thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi trong nước.

2. Cục Con nuôi thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài.

3. Cơ quan đại diện thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi tại Cơ quan đại diện.

Điều 42. Đối tượng phải nộp lệ phí đăng ký nuôi con nuôi

1. Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam phải nộp lệ phí đăng ký nuôi con nuôi trong nước theo quy định tại khoản 1 Điều 40 của Nghị định này khi nộp hồ sơ đăng ký nuôi con nuôi tại Ủy ban nhân dân cấp xã.    

2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài không thường trú tại Việt Nam phải nộp lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài theo quy định tại khoản 2 Điều 40 của Nghị định này khi nộp hồ sơ xin nhận con nuôi tại Cục Con nuôi.

3. Công dân Việt Nam tạm trú ở nước ngoài phải nộp lệ phí đăng ký nuôi con nuôi theo quy định tại khoản 3 Điều 40 của Nghị định này khi nộp hồ sơ xin nhận con nuôi tại Cơ quan đại diện.

Điều 43. Đối tượng được miễn, giảm lệ phí đăng ký nuôi con nuôi

1. Miễn lệ phí đăng ký nuôi con nuôi trong nước đối với trường hợp cha dượng hoặc mẹ kế nhận con riêng của vợ hoặc chồng làm con nuôi; cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi; nhận trẻ em quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định này làm con nuôi và việc nuôi con nuôi ở vùng sâu, vùng xa.

2. Giảm 50% mức lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài đối với trường hợp cha dượng hoặc mẹ kế nhận con riêng của vợ hoặc chồng làm con nuôi; cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi.

Trường hợp nhận hai trẻ em trở lên là anh chị em ruột làm con nuôi, thì từ trẻ em thứ hai trở đi được giảm 50% mức lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài.

3. Miễn lệ phí đăng ký nuôi con nuôi đối với trường hợp đăng ký nuôi con nuôi thực tế theo quy định tại Điều 23, đăng ký lại việc nuôi con nuôi theo quy định tại Điều 29, công nhận và ghi chú việc nuôi con nuôi đã đăng ký ở nước ngoài theo quy định tại Điều 30 của Nghị định này.

Điều 44. Chế độ sử dụng lệ phí đăng ký nuôi con nuôi

1. Ủy ban nhân dân cấp xã và Cơ quan đại diện được sử dụng lệ phí đăng ký nuôi con nuôi để phục vụ công tác kiểm tra, thẩm định hồ sơ; trực tiếp lấy ý kiến của những người liên quan về việc nuôi con nuôi; theo dõi báo cáo về tình hình nuôi con nuôi và các hoạt động khác theo quy định của pháp luật.

2. Cục Con nuôi được sử dụng 50% mức lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài quy định tại khoản 2 Điều 40 của Nghị định này để chi cho các nội dung sau đây:

a) Kiểm tra, thẩm định hồ sơ của người nhận con nuôi, lấy ý kiến của chuyên gia tâm lý, y tế, gia đình, xã hội để đánh giá toàn diện về điều kiện của người nhận con nuôi;

b) Chuyển hồ sơ của người nhận con nuôi cho Sở Tư pháp;

c) Thông tin liên lạc, gửi tài liệu, trao đổi thư tín với cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài để giải quyết việc nuôi con nuôi;

d) In ấn, phát hành biểu mẫu, giấy tờ, sổ sách về nuôi con nuôi;

đ) Tập hợp, xử lý, thống kê và báo cáo số liệu về nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài;

e) Tập hợp, theo dõi, tổng hợp và đánh giá báo cáo về tình hình phát triển của trẻ em được cho làm con nuôi ở nước ngoài;

g) Mua văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, thiết bị cần thiết liên quan trực tiếp đến việc giải quyết hồ sơ nuôi con nuôi;

h) Mua sắm và sửa chữa tài sản, thiết bị phục vụ trực tiếp công tác thu lệ phí;

i) Chi thanh toán cho cá nhân trực tiếp thực hiện công việc thu lệ phí, bao gồm tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, các khoản đóng góp theo quy định được tính trên tiền lương, trừ chi phí trả lương cho cán bộ công chức được hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo chế độ quy định.

3. Sở Tư pháp được sử dụng 50% mức lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài quy định tại khoản 2 Điều 40 của Nghị định này để chi cho các nội dung sau đây:

a) Kiểm tra, thẩm định hồ sơ của trẻ em được cho làm con nuôi;

b) Tiến hành lấy ý kiến của những người liên quan về việc cho trẻ em làm con nuôi;

c) Tiến hành giới thiệu trẻ em làm con nuôi người nước ngoài; lấy ý kiến của chuyên gia tâm lý, y tế, gia đình, xã hội để giới thiệu trẻ em làm con nuôi;

d) Chuyển hồ sơ giới thiệu trẻ em làm con nuôi cho Bộ Tư pháp để thông báo cho người nhận con nuôi;

đ) Tập hợp, xử lý, thống kê và báo cáo số liệu về nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài;

e) Mua văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, thiết bị cần thiết liên quan trực tiếp đến việc giải quyết nuôi con nuôi.

Điều 45. Mức thu, cơ quan thu lệ phí cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép của tổ chức con nuôi nước ngoài

1. Mức thu lệ phí cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép của tổ chức con nuôi nước ngoài hoạt động tại Việt Nam được quy định như sau:

a) Lệ phí cấp giấy phép là sáu mươi lăm triệu đồng (65.000.000 đồng)/giấy phép;

b) Lệ phí gia hạn giấy phép là ba mươi lăm triệu đồng (35.000.000 đồng)/lần gia hạn;

c) Lệ phí sửa đổi giấy phép là hai triệu đồng (2.000.000 đồng)/lần sửa đổi.

2. Cục Con nuôi thu lệ phí khi tổ chức con nuôi nước ngoài nộp hồ sơ xin cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép hoạt động tại Việt Nam.

Điều 46. Chế độ sử dụng lệ phí cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép của tổ chức con nuôi nước ngoài

Lệ phí cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép của tổ chức con nuôi nước ngoài hoạt động tại Việt Nam được sử dụng để chi cho các nội dung sau đây:

1. Tiếp nhận, kiểm tra, thẩm định hồ sơ của tổ chức con nuôi nước ngoài xin cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép hoạt động tại Việt Nam.

2. Phỏng vấn, kiểm tra, đánh giá tiêu chuẩn về năng lực và kinh nghiệm chuyên môn của người dự kiến đứng đầu Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam.

3. Kiểm tra điều kiện, tư cách và năng lực pháp lý của tổ chức con nuôi nước ngoài tại nước nơi tổ chức được thành lập.

4. Kiểm tra, theo dõi, quản lý và tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam.

5. Theo dõi báo cáo và trực tiếp kiểm tra tình hình phát triển của trẻ em Việt Nam được nhận làm con nuôi ở nước ngoài.

MỤC 2. CHI PHÍ GIẢI QUYẾT NUÔI CON NUÔI NƯỚC NGOÀI

Điều 47. Mức thu, cơ quan thu chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài

1. Mức thu chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài là năm mươi triệu đồng (50.000.000 đồng)/trường hợp.

Khoản tiền này không bao gồm chi phí dịch vụ, đi lại, ăn ở và phí tổn phát sinh trên thực tế mà người nhận con nuôi trực tiếp chi trả, kể cả chi phí đưa trẻ em ra nước ngoài sau khi được giải quyết cho làm con nuôi.

2. Cục Con nuôi có trách nhiệm thu chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài.

Điều 48. Đối tượng nộp, miễn nộp chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài

1. Người nước ngoài không thường trú tại Việt Nam phải nộp chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài khi người đó đồng ý nhận trẻ em Việt Nam được giới thiệu làm con nuôi theo quy định tại khoản 3 Điều 36 của Luật Nuôi con nuôi.

2. Người nước ngoài không thường trú tại Việt Nam nhận trẻ em quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định này làm con nuôi được miễn nộp chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài.

Điều 49. Chế độ sử dụng chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài

1. Cơ quan thu chuyển 95% mức chi phí quy định tại khoản 1 Điều 47 của Nghị định này cho ngân sách cấp tỉnh để phân bổ sử dụng nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em tại địa phương, trong đó:

a) 70% mức chi phí quy định tại khoản 1 Điều 47 của Nghị định này được sử dụng vào việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em và cải thiện các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ nhu cầu, lợi ích của trẻ em;

b) 15% mức chi phí quy định tại khoản 1 Điều 47 của Nghị định này được bổ sung quỹ lương và nâng cao năng lực cho nhân viên của cơ sở nuôi dưỡng;

c) 5% mức chi phí quy định tại khoản 1 Điều 47 của Nghị định này được sử dụng vào việc xác minh nguồn gốc của trẻ em được cho làm con nuôi;

d) 5% mức chi phí quy định tại khoản 1 Điều 47 của Nghị định này được sử dụng vào việc hoàn tất thủ tục và giao nhận con nuôi.

Cơ quan, tổ chức sử dụng chi phí có trách nhiệm sử dụng hiệu quả, đúng mục đích phần chi phí được phân bổ, lập sổ sách theo dõi và định kỳ hằng năm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời gửi cho Sở Tư pháp tổng hợp để báo cáo Bộ Tư pháp.

2. Cơ quan thu được trích lại 5% mức chi phí quy định tại khoản 1 Điều 47 của Nghị định này để chi cho việc thu và chuyển chi phí; xác nhận và cấp biên lai thu chi phí cho người nộp; lập sổ sách theo dõi, kiểm tra việc sử dụng khoản chi phí này bảo đảm đúng mục đích, có hiệu quả; tổng hợp và báo cáo công khai hằng năm về tình hình thu, nộp, sử dụng chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước trong phạm vi toàn quốc theo quy định và phù hợp thông lệ quốc tế.

Chương 5.

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 50. Điều khoản chuyển tiếp  

1. Hồ sơ xin nhận con nuôi trong nước do Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp nhận và hồ sơ do Cơ quan đại diện tiếp nhận trước ngày 01 tháng 01 năm 2011 mà chưa giải quyết xong, thì tiếp tục được giải quyết theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000, Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về quản lý và đăng ký hộ tịch và các văn bản liên quan khác.

2. Hồ sơ xin nhận con nuôi nước ngoài do Cục Con nuôi tiếp nhận và đã thông báo cho người nhận con nuôi về trẻ em có đủ điều kiện được giới thiệu làm con nuôi trước ngày 01 tháng 01 năm 2011 mà chưa giải quyết xong, thì tiếp tục được giải quyết theo quy định của Nghị định số 68/2002/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài, Nghị định số 69/2006/NĐ-CP ngày 21 tháng 7 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 68/2002/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài và các văn bản liên quan khác.

3. Tổ chức con nuôi nước ngoài đã được cấp Giấy phép lập Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2011 được hoạt động tại Việt Nam đến ngày 30 tháng 9 năm 2011; nếu tiếp tục hoạt động tại Việt Nam, thì tổ chức con nuôi nước ngoài phải đáp ứng đủ điều kiện và được cấp Giấy phép hoạt động nuôi con nuôi nước ngoài tại Việt Nam theo quy định của Luật Nuôi con nuôi và Nghị định này.

Điều 51. Bãi bỏ các quy định về nuôi con nuôi tại các Nghị định liên quan

1. Bãi bỏ chương IV “Nuôi con nuôi” từ Điều 35 đến Điều 64, Điều 71 và những quy định liên quan khác về nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài tại Nghị định số 68/2002/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài.

2. Bãi bỏ các khoản 8, 9, 10, 11, 12, 13 của Điều 2 và những quy định liên quan khác về nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài tại Nghị định số 69/2006/NĐ-CP ngày 21 tháng 7 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 68/2002/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài.

3. Bãi bỏ các điều từ Điều 25 đến Điều 28 và những quy định liên quan khác về trình tự, thủ tục đăng ký việc nuôi con nuôi tại Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về quản lý và đăng ký hộ tịch.

4. Bãi bỏ Chương IV “Đăng ký nhận nuôi con nuôi” từ Điều 15 đến Điều 17 tại Nghị định số 32/2002/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ quy định về việc áp dụng Luật Hôn nhân và gia đình đối với các dân tộc thiểu số.

Điều 52. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08 tháng 5 năm 2011.

2. Bộ Tư pháp tổ chức thi hành Nghị định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND, Sở Tư pháp các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, PL (5b)

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

 

268
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 19/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nuôi con nuôi
Tải văn bản gốc Nghị định 19/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nuôi con nuôi

THE GOVERNMENT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
---------

No: 19/2011/ND-CP

Hanoi, March 21, 2011

DECREE

PROVIDING IN DETAIL FOR IMPLEMENTATION OF A NUMBER OF ARTICLES OF THE LAW ON ADOPTION

THE GOVERMENT

Pursuant to the December 25, 2011 Law on the Organization of Government;

Pursuant to the June 17, 2010 Law on Adoption;

At the proposal of the Minister of Justice,

DECREES

Chapter 1:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 1. Scope of regulation

1. This Decree provides in detail for receiption, management, usage of humanitarian aids to nurture, care, and educate children in special circumstances upon Article 7; authority for the collecttion, rate, the exemption, reduction, usage and management regime of adoption registration fee, expenses for settling inter-country adoption arcording to Article 12; procedures of adoption settling between Vietnamese citizens and neighboring countries’ citizens permanently residing in border areas referred to Article 42; rate, usage and management regime of fee and procedures of granting, extending, modifying the operation licenses of foreign adoption agencies in Vietnam referred to Article 43; procedures for adoption registration between Vietnamese citizens before the date of January 01, 2011 but have not yet registered referred to Article 50 of Law on Adoption.

2. This Decree guides for implementation of a number of issues on competence, sequence, procedures for settling domestic adoption, adoption at the Vietnamese representative agencies in foreign country (hereinafter called as the representative agencies), adoption involving foreign factors under Article 9, 15, 17, 18, 20, 21, 22, 28, 30, 31, 32, 33, 34, 36 of Law on Adoption; re-registration and recognizatiom of adoption which was registered at competent agencies of foreign countries.

Article 2. Competence for adoption registration

Competence for adoption registration implemented in accordance with provision in Article 9 of Law on Adoption and the following specific provisions:

1. For domestic adoption, the People’s Committees of Commune, Ward, Township (hereinafter called as The Commune-level People’s Committees) of place in which adoptee permanently residing are competent to register adoption.

In case stepfathers or stepmothers allow their wife or husband’s step-children to be their adoptees; natural aunts, uncles allow their nephews, nieces to be their adoptees or having an agreement between adopting person and natural parents or guardian of children allowed to be adoptees, the Commune-level People’s Committees of place in which adopting persons permanently residing are competent to register adoption.

In case abandoned children who have not been sent to the nurturing centers be adopted, the Commune-level People’s Committees which made the confirming report on abandoned children’s status are competent to register adoption; in case children living in the nurturing centers be adopted, the Commune-level People’s Committees of place where the nurturing centers locate are competent to register adoption.

2. Regarding inter-country adoption, the People’s Committees of centrally-affiliated Provinces, Cities (hereinafter called the Provincial-level People’s Committees), in which the adopted persons are permanently residing shall decide to let such person to be adoptee; in case children living in the nurturing centers allowed to be adoptees, the Provincial-level People’s Committees of place where the nurturing centers locate shall decide to let such children to be adoptee.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Regarding adoption where the adopters and adoptees are Vietnamese citizens who temporarily residing oversea, the Representative agencies of place where the adopters or adoptees temporarily residing are competent to register adoption; in case both temporarily reside in the country where has no representative agency, the adopting persons may apply for adoption registration at a certain representative agency that is most convenient for them.

Article 3. Disable, dangerous disease children are specific adopted

1. Disable, dangerous disease children are specific adopted under provisions in point d clause 2 Article 28 of Law on Adoption include: children with cleft lip and clept palate, children who are blinded with one or two eyes; mutism, deaf; dumb; children with curved arms or legs, children with missing fingers, hands, foot (feet), toes, children infected with HIV; children with heart diseases; chidren with navel, groin, belly hernia; children without an anus or sexual organ; children with blood disease; chidren with diseases requiring life-long treatment; chidren with other disabilities or dangerous disease which restricting the chances of adoption.

2. Children who are subjects provided in clause 1 of this Article, if they are inter-country adopted, shall be exempted form announcement procedures of finding a substitute family provided in point c, point d clause 2 of Article 15 and procedures of introducting children for adoption referred to provision in clause 1 Article 36 of Law on Adoption.

3. In case where there are not enough proofs to determine that children are subjects provided in clause 1 of this Article, the Department of Adoption under management of the Ministry of Justice (hereinafter called as Department of Adoption) shall collects opinions of the competent agencies under provision of Law on Disable People for disable children or of the medical experts for dangerous disease children.

Article 4. Receiption, management, and use of humanity assistance in order to nurture, care of, and educate children with disadvantaged circumstances

The humanitarian aids for nurturing, caring for and educating children in disadvantaged circumstances implemented referred to provision in Article 7 of Law on Adoption and the following specific provisions:

1. Domestic, foreign individuals, organizations encouraged to provide humanitarian aids for nurturing, caring for, and educating children in disadvantaged circumstances in Vietnam via programs, protective projects, care for, nurture of children in communities, nurturing centers; sponsor for children protective funds or other methods under the laws of Vietnam.

While providing for humanitarian aids, individuals, and organizations do not request the nurturing centers to give children for adoption; the nurturing centers do not commit to give children for adoption because they received humanitarian aids .

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. The foreign adoption agencies are authorized to operate in Vietnam shall not allowed to provide directly assistance to the nurturing centers that assigned to allow children to be overseas adopted.

Article 5. Time of valid of dossiers

1. The judicial record, health certificate, documents certifying of the family status, accommodation circumstances, economic conditions of domestic adopters referred to Article 17 of Law on Adoption and dossiers provided in point b, point đ clause 1 Article 21 of this Decree shall be valid if they are granted not excess 06 months, from the date of applying dossiers at the Commune-level People’s Committees.

2. The judicial record, health certificate, a completed questionnaire on psychology, family, income and property certificate of persons adopting Vietnamese children to be overseas adoptees referred to provision in Article 31 of Law on Adoption shall be valid if they are granted not excess 12 months, from the date of applying dossiers at the Department of Child Adoption.

3. The judicial record sheet of head of the foreign adoption agencies referred to point e and of the persons expected to be head of the foreign adoption agencies referred to point g clause 1 Article 31 of this Decree shall be valid if they are granted not excess 6 months, from the date of applying dossiers at the Department of Child Adoption.

Chapter II

DETAILED PROVISIONS ON A NUMBER OF PROCEDURES FOR SETTLING ADOPTION

ITEM 1: DOMESTIC ADOPTION

Article 6. Having dossier and list of children in need of substitute families

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. in case of disable children, children with dangerous disease and children aged 5 year-old or older and two or more childrens are biological siblings need to find a substitute family, the nurturing centers make dossiers and a private list (hereinafter called as the List 2) asking for the Departments of Labor, war Invalids and Social Affairs’ opinion before sending to the Departments of Justice.

If children have enough conditions for adoption, the Departments of Justice shall confirm referred to provision in clause 1 and clause 2 Article 16 of this Decree and sending the aplication enclosing with the List 2 to the Departments of Child Adoption to notify to the adopter of child-specific adoption.

3. In case of children living in the nurturing centers adopted by Vietnamese citizens permanently domestic residing, the nurturing centers is responsible for providing 01 set of children’s dossier to the adopters and deleting such children’s name in the List provided in clause 1 or clause 2 this Article.

Article 7. The application dossier of the adopters

The application dossier of the domestic adopters shall be compiled 01 set includes documents provided in Article 17 of Law on Adoption. In case adopters and adoptees are not one of the cases provided in clause 3 Article 14 of Law on Adoption and not permanently reside together in a commune area, confirming of family circumstances, accomodation and economic conditions of adopters carried out as follows:

1. In case of adopting person applies for adoption registering at the Commune-level People’s Committees in which adopted children permanently reside, documents of family circumstances, accomodation and economic conditions of adopting persons shall be confirmed by the Commune-level People’s Committees in which such persons permanently reside.

2. In case of the adopting person applies for adoption registering at the Commune-level People’s Committees in which such person permanently resides, the civil status – judicial officers shall confirm family circumstances, accomodation and economic conditions of adopting persons.

Article 8. Responsibility for collecting concerned persons’ ideas on adoption

1. Collecting concerned persons’ ideas on adoption carried out referred to provision in Article 20 of Law on Adoption and directly by the civil status – judicial officers of the Commune-level People’s Committees in which adopted persons permanently reside.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) In case of deligating civil status – judicial officers to go to collect directly, the Commune-level People’s Committees receiving applying shall send a written to request the Commune-level People’s Committees in which the adopted persons permanently reside for delegating their civil status – judicial officers to coordinate collecting concerned persons’ ideas.

b) In case of being unable to delegate civil status – judicial officers to go to collect directly, the Commune-level People’s Committees receiving dossiers shall send written request to the Commune-level People’s Committees in which the adopted children permanently reside for collecting concerned persons’ ideas.

Within 10 days, from the date of receiving the request of the Commune-level People’s Committees receiving dossiers, the Commune-level People’s Committees in which the adopted children permanently reside delegate their civil status – judicial officers to collect directly the concerned persons’ ideas and send result to the Commune-level People’s Committees requested.

3. Collecting ideas must be shown in writing and meet requirement as provided in clause 2 Article 9 of this Decree.

Article 9. Requirement of dossiers inspectation and collecting concerned persons’ ideas

1. While inspecting dossiers, the civil status – judicial officers must research, study the concerned persons’ innermost feelings, aspiration and circumstance. In case the adopted persons have natural parents still alive, the civil status – judicial officers inspect if the natural parents and adopting parents have agreement to keep rights, obligations toward their children and the method to carried out such rights, obligations after children were allowed to be adopted.

2. While collecting concerned persons following the provision in Article 20 and Article 21 of the Law on Adoption, the civil status – judicial officers must consult to help children continue be cared for, nurtured, educated which are suitable with the families’ conditions and real capabilities.

In case adoption to children is the last solution for their best benefits, the civil status – judicial officers must consult fully for concerned persons about adoption’s purpose; rights and obligations arising between adoptive parents and adopted children after adoption registering; the natural parents have no longer any rights, obligations toward their children upon provision in clause 4 Article 24 of Law on Adoption if the natural parents and adoptive parents have no other agreements.

3. If concerned persons have not awared fully, understood clearly about the consulted matters or influenced by psychology, health element had agreed to allow their children to be adopted, then wanted to change their decision after rethinking , within the limit time of 15 days from the date of being asked for their ideas, concerned persons must inform in writing to the Commune-level People’s Committees settling adoption dossiers. If this time is terminated, the concerned persons may not change their ideas for allowing children to be adopted.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Procedures for registration of adoption are carried out referred to provision in Article 22 of Law on Adoption and the following specific provisions:

1. Registration for adoption is carried out in the office of the Commune-level People’s Committees. When registering adoption, adoptive parents, natural parents, the guardian or representative of the nurturing centers and adopted children must be in presence. The civil status – judicial officers record in the adoption registration book and hand the adoption certificates to the parties.

2. In case adoptees are abandoned children and record part about their parents in birth certificate and birth registration book keeping in the Commune-level People’s Committees is unfilled, based on the certificate of adoption, the civil status – judicial officers shall suplement the information of adoptive parents into parents record part in birth certificate and birth registration book of the adopted children; at the noting column in the birth registration book must be written clearly that they are adoptive parents.

3. In case of having agreement between adoptive parents and natural parents, together with the consent from the adopted children aged 9 year-old or older of changing record part of parents in birth certificate and birth registration book of the adopted children, the Commune-level People’s Committees of the places in which carried out birth registration for children shall carry out birth reregistration to the adopted children and revoke former birth certificate; at the noting column in the birth registration book must be written clearly that they are adoptive parents.

ITEM 2: INTERCOUNTRY ADOPTION

Article 11. The nurturing centers entitled to allow children to be inter-country adoptees

1. The nurturing centers entitled to allow children to be intercountry adoptees are the nurturing centers found and operated legally in Vietnam; having enough conditions to care, nurture, educate children under provision of law; having a staff force is enough standards of morality, skill and knowledge in the field of caring, nurturing, educating children and being well-informed about inter-country adoption field; being assigned by the Provincial-level People’s Committees to allow children to be intercountry adoptees.

2. The Departments of Labor, war Invalids and Social Affair is the main responsible unit for implementing, coordinating with the Departments of Justice and agencies, organizations found such nurturing centers to examine, value and report to the Provincial-level People’s Committees for considering, assigning the nurturing centers to be allowed children to be adopted overseas according to provision in this Article 1.

3. The Departments of Justice inform to the Department of Child Adoption about the list that the nurturing centers is allowed children to be adopted overseas, assigned for supervising and coordinating to manage by the Provincial-level People’s Committees.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The Consular Department under the Ministry of Foreign Affairs (hereinafter called as the Consular Department) is responsible for forming, updating and informing to the Department of Child Adoption about the list of countries exempted from consular legalization of papers and documents under treaties in which the Socialist republic of Vietnam is a contracting party or the reciprocity principle provided in Article 30 of Law on Adoption.

Article 13. Application of adopting persons

Vietnamese children adoption Application of an overseas Vietnamese, a foreigner permanently residing abroad must comprise papers, documents provided in clause 1 Article 31 of Law on Adoption.

When applying dossiers at the Department of Child Adoption, the adoptiing person incase of specific children as provided in clause 2 Article 28 of Law on Adoption must apply 01 set of dossier of adopted children and depend on each case, must have the following correlative documents:

1. Copy of marriage certificate of stepfather or stepmother with natural mother or father of adopted children.

2. Papers, documents proving that adopting persons are natural aunt, uncle of the adopted children.

3. Copy of Vietnam competence agency’s decision allows such person adopting Vietnamese children and papers, documents proving that such adopted children with the children introduced to be adoptees are biological siblings.

4. Papers, documents proving that adopted child is belong one of the cases provided in clause 1 Article 3 of this Decree.

5. Confirming document of the Commune-level People’s Committees or Public Securities of the adopting persons’s Vietnam residence and the other papers, documents proving that the adopting persons are the foreigners working, educating uninterruptedly in Vietnam for an at least 01 year period, counted to the date of application of dossiers at the Department of Child Adoption.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Application of the adopted children must comprise papers, documents compiled as provided in Article 32 of Law on Adoption and the following specific provisions:

1. A summary of children’s characteristic, hobbies, habit. Have to write truthly information about health, disease status (if any), hobbies, daily habit need to be paid attention must be written faithfully to give an advantage to adopting persons in caring for, nurturing, educating child after being adopted.

In case stepfather or stepmother adopts their step child not comprising the above mentioned paper.

2. For children belong to the List 1, must have the following papers:

a) The Departments of Justice’s official letter enclosing with papers, documents of evidencing made notification to find a domestic substitute family for children referred to point c Article 15 of Law on Adoption;

b) The Department of Children Adoption’s verification official letter for terminating the notifying time referred to point d term 2 Article 15 of Law on Adoption but there is no domestic person adopting child.

Article 15. Responsibility for examining and collecting the concerned persons’ ideas on allowing children to be overseas adopted

1. Departments of Justice examine dossiers and assign officers directly collecting concerned persons’ ideas for allowing child to be overseas adopted referred to clause 1 Article 33 of Law on Adoption.

2. Examining dossiers and collecting ideas must meet requirements as provided in clause 1 clause 2 Article 9 of this Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 16. Requirements for confirming children having enough conditions to be overseas adopted

1. Before confirming children having enough conditions to be overseas adopted referred to provision in clause 2 Article 33 of Law on Adoption, the Departments of justice must consider and decide dossiers of children and cross-check with provisions on objects, age of children to be adopted, the case of specific adopting, the cases must be been through introduction’s procedure.

In cases of abandoned children allowed to be adopted overseas, must have verifycation and clear concluding official letter of the Provincial-level Public Securities about abandoned children’s background, cannot define their natural parents.

2. Verifying children having enough conditions to be adopted must ensure that children could meet enough requirements about age, specific adopted objects, objects must be through introduction’s procedures; dossiers must have enough duly legal papers.

3. In case of children of the List 1 having enough conditions to be adopted, the Departments of Justice must have confirming official letter with each case in detailing.

Article 17. Procedures for dossier application and receiption of the intercountry adopting persons

Procedures for dossier application and receiption of Vietnamese who immigrated to a foreign country, of Vietnamese children adopting, carried out upon provision in clause 3 Article 31 of Law on Adoption and provision specific as follows:

1. In case of specific children adoption, the adopting person applies dossiers directly at Department of Child Adoption. If having suitable reason for being not to apply dossiers directly at the Department of Child Adoption, adopting persons authorize in writing to their relatives permanently residing in Vietnam apply dossiers at Department of Child Adoption or send doddiers via post office by recorded delivery.

2. In case of non specific child adoption, the adopting person permanently residing in the country is contracting party of a treaty on coordinating adoption with Vietnam applies dossiers to the Department of Child Adoption via such country adoption agencies granted license for operating in Vietnam; If such country has not got adoption agencies granted license for operating in Vietnam, adopting persons applies dossiers to the Department of Child Adoption via the diplomatic representative agencies or the Consular agency of such country in Vietnam.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 18. Requirements for examining, appraising dossiers of intercountry adopting persons

Examining Vietnamese children adoption dossiers of Vietnamese who immigrated to in a foreign country, foreigners permanently residing overseas carried out upon provision in clause 1 Article 34 of Law on Adoption and provision specific as follows:

1. After receiving enough dossiers of adopting persons, the Department of Child Adoption, consider and appraise dossiers to define:

a) The adopting persons ensured by the competent agencies of the country in which they permanently residing that they meet enough conditions to adopt under such country’s regulations of laws;

b) The adopting persons meet enough conditions of adoption under regulations of Vietnamese laws.

2. When appraising the dossiers, if necessary, the Department of Child Adoption collects ideas of experts of psychology, health, family, society in order to define that adopting persons have the best conditions to care for, nurture, educate adopters.

3. Dossiers of the adopting persons approved if meeting enough conditions as provided in clause 1 and clause 2 of this Article; in case of disapproving, the Department of Child Adoption returns dossiers to the adopting person and state clear reasons in writing.

Article 19. Requirements for transferring dossier of adopting persons to Department of Justice for introducing children to be adopted

The Department of Child Adoption transfers dossiers of intercountry adopting persons to the Departments of Justice under provisions in clause 3 Article 34 of Law on Adoption. Dossiers transferring based on the quantity of children having enough conditions to be adopted overseas and the quantity of dossiers of adopting persons approved.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The introduction of children for inter country adoption carried out under provisions in Article 35, Article 36 of Law on Adoption and specific provisions as follows:

1. Based on the local real situation, the Departments of Justice submit to the Provincial-level People’s Committees for issuing regulation of inter-field coordinating to consult of introduction children for inter country adoption which assure closely, objectively, suitably with children’s demand and best benefits.

2. After introducing of children for adoption, the Departments of Justice report to the Provincial-level People’s Committees to collect its opinion. In case the Provincial-level People’s Committees agree with the introduction of children for adoption, in the time of not excess 05 working days, from the date of the Provincial-level People’s Committees’ agreement, the Departments of Justice forward to the Department of Child Adoption a set of child’s dossier enclosing with agreement written of the Provincial-level People’s Committees. In case the Provincial-level People’s Committees disagree with the introduction of Departments of Justice, the Provincial-level People’s Committees shall inform clear reason in written for the Departments of Justice to implement reintroduction. After 03 months from the date of the Provincial-level People’s Committees’ disagreement but the Departments of Justice could not introduce, they must return dossiers of adopting persons to the Department of Child Adoption with written stating clearly the reason.

3. While examining the result of introducing children for adoption, the Department of Child Adoption may collect experts of psychology, health service, and family, society in order to consider and decide the result of introducing children to be adopted. If children have enough conditions to be adopted, the introduction of children to be adopted must make sure to comply with orders, procedures as provisions and meet children’s best benefits, the Department of Child Adoption notifies in writing to the adopting persons. In case children have not enough conditions to be adopted, the introduction of children to be adopted not comply with order, procedures as provisions and not meet children’s best benefits, the Department of Child Adoption report to the Minister of Justice for informing to the Provincial-level People’s Committees and Departments of Justice.

ITEM 3: FOREIGN ELEMENTAL ADOTION IN THE BORDER AREAS

Article 21. Procedures for settling foreigners residing in the neighboring countries’ border areas adopt children

1. The foreigners residing in the neighboring countries’ border areas adopting Vietnamese children permanently residing in the Vietnamese border areas must have written request for adoption enclosing with the following papers granted by the neighboring countries’ competent agencies:

a) A copy of passport or a valid substitute paper;

b) A judicial record sheet;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) A written certification of the marital status;

đ) A health certificate;

e) Two newest pictures, posed fully, size 9 cm x 12 cm or 10 cm x 15 cm.

2. Papers provided in clause 1 this Article must be translated in to Vietnamese, made in 2 sets. Adopting persons must submit their 02 sets together with 02 sets of adopted children to the Commune-level People’s Committees in which adopted children permanently residing; each set of children comprises papers provided in Article 18 of Law on Adoption.

While applying dossiers, adopting person must present passport or substitute value papers to examine and pay adoption registration fee at the Commune-level People’s Committees under provision in clause 1 Article 40 this Decree.

3. Within 15 days, from the date of receiving a complete and valid dossier, the Commune-level People’s Committees examine, collect concerned persons’ ideas under provision in Article 9 this Decree and sending official letter to the Department of justice enclosing 01 set of adopting person and 01 set of child to ask for opinion.

4. Within 10 days, from the date of receiving official letter of the Commune-level People’s Committees, Department of justice considers dossiers for adoption and reply in writing to the Commune-level People’s Committees.

5. Within 05 working days, from the date of receiving agreement decision of the Department of justice, the Commune-level People’s Committees register adoption and organize to hand over adopted child referred to procedures provided in Article 10 of this Decree; in case the Department of justice disagrees, the Commune-level People’s Committees issues written reply and state clearly the reason to adopting persons.

Article 22. Procedures for settlingVietnamese citizens permanently residing in the border areas adopt children of neighboring countries residing in the border areas to be adopted

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Dossier for adoption must have papers, documents referred to Article 17 of law on Adoption and other papers, documents as provided under the neighboring countries’ law; number of dossier compiled under the neighboring countries’ law.

3. After completing dossier, adopting persons apply to Department of Justice. Department of Justice examines and confines if such person has enough conditions to adopt referred to Article 14 of Law on Adoption.

4. After registering adoption at the competent agencies of neighboring countries, adopting person must carry out the noting procedure at the Commune-level People’s Committees in which such person permanently residing.

ITEM 4:ADOTION IN REALITY BUT HAVE NOT YET REGISTERED

Article 23. Registration for adoption in reality

1. Adoption arose in reality between Vietnamese citizens but have not yet registered before the date of first of January, 2011, if it meets conditions referred to clause 1 Article 50 of Law on Adoption, shall be registered from January 01, 2011 to December 31, 2015 at the Commune-level People’s Committees in which adoptive parents and adopted child permanently residing.

2. Provision in the clause 1 this Article applied to Vietnamese citizens permanently residing in the border areas adopt children of neighboring countries before the date of first of January, 2011 but have not registered at the competent state agencies.

Article 24. Dossiers for adoption in reality

1. Adopting person must apply written request for adoption in reality and hand in to the Commune-level People’s Committees in which such person permanent residing. In the request, it demands to write clearly date, month, year arising adoption relation in reality with signatures of at least two eyewitnesses.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) A copy of identity card and inhabitant book of adopting person;

b) A copy of identity card and birth certificate of adopted child;

c) A copy of marriage certificate of adopting person, if any;

d) The other papers, documents evidencing about adoption, if any.

Article 25. Procedures for registration of adoption in reality

1. Within 15 days, from the date of receiving a complete and valid dossier, the Commune-level People’s Committees assign civil status – judicial officers coordinating with the Commune-level Public Securities to examine and verify; if adopting persons and adopted persons still alive, parents-child relation still exist, both having relation of care for, nurture, education in reality as parents and children, the Commune-level People’s Committees shall register adoption.

2. When registering adoption, both adopting and adopted persons must be in presence. The civil status – judicial officers record in the book of adoption registration and hand adoption certificate to the parties.

ITEM 5: ADOTION BETWEEN VIETNAMESE CITIZENS TEMPORARILY RESIDING OVERSEAS

Article 26. Dossiers for registration of adoption

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Dossier of adopted persons made 01 set, comprising the papers referred to points a, b, c and case to case required to have correlative papers referred to point d clause 1 Article 18 of Law on Adoption. In case adopted persons residing overseas from 06 months and above, health certificate and correlative papers referred to point d clause 1 Article 18 of Law on Adoption may be granted by the competent agencies of the country in which such persons residing.

Article 27. Procedures for application and registration of adoption at the representative agencies

1. Adopting persons directly apply their dossier and of adopted persons at representative agencies referred to in clause 3 Article 2 of this Decree.

2. Within 10 days from the date of receiving a complete and valid dossier, representative agencies examine and collect concerned persons’ ideas on adoption. Examining and collecting concerned persons’ ideas must assure requirements referred to in Article 9 of this Decree.

3. If the parties have enough conditions under provision in Article 14 of Law on Adoption, within 20 days, from the date of asking for concerned persons’ ideas, representative agencies register adoption.

When registering adoption, adoptive parents, natural parents, guardian and adopted persons must be in presece. The representative agencies record in adoption regidtration book and hand adoption certificate to the parties, together with sending written information to Department of Child Adoption and Consular Department enclosing with a copy of adoption certificate.

4. In case dossier of adoption does not clear, need domestic agencies examine, verify, representative agencies issue official letter enclosing a copy of dossier sending to Department of Child Adoption, c/c to Consular Department to request for verification.

Within 30 days from the date of request receipt, Department of Child Department proposes domestic concerned agencies to consider and decide, verify and reply to representative agencies.

If refusing to register, representative agencies issue written reply to adopting persons.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Within 03 years from the date of handing over adopted children, adoptive parents are responsible for sending report once every 06 months to the representative agencies in which they residing of health, physical and mental conditions and intergration of the adopted children with their adoptive parents and their family and community; in case adoption continue to implement in Vietnam, within this time, notification of the growth of adopted children comply with provision in Article 23 of Law on Adoption.

ITEM 6: REREGISTRATION OF ADOPTION, RECONIZING OF ADOPTION REGISTERED AT THE FOREIGN COMPETENT AGENCIES

Article 29. Re-registration of adoption

1. Adoption registerd at competent state agencies of Vietnam but both cilvil status book and the original adoption registration certificate lost or ruined so that they are unused, shall be reregisterd if both adoptive parents and adopted children still alive at the time of reregistration.

2. The Commune-level People’s Committees in which adoptive parents and adopted children permanently residing or of place in which formerly registered adoption, are competent to reregister adoption. Department of Justice in which adoptive parents and adopted children permanently residing or of place registered adoption, are competent to reregister foreign elemental adoption.

3. Persons have demand for reregistration of adoption must hand written request for reregistration of adoption. In case reregistration at the Commune-level People’s Committees or Departments of Justice in which are not the places formerly registered adoption, the written request must have commitment of persons request for reregisttration for the faith of formerly registered adoption and having signatures of at least two eyewitnesses.

4. Within 05 working days, from the date of receiving a complete and valid dossier, president of the Commune-level People’s Committees signs and grant to reregistration request person 01 original certificate of adoption.

For the case of reregistration of foreign elemental adoption, Director of Department of Justice submit to the Provincial-level People’s Committees for signing decision to allow Vietnamese children to be adopted overseas to grant for reregistration request persons.

5. In noting item of the original copy of papers referred to clause 4 this Article and adoption registration book must be written clearly that it is reregistered.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Vietnamese citizens adopt Vietnamese children or foreign children registered at the foreign competent agencies, regconized in Vietnam and noted in the adoption registration book, except the case of violating provision in Article 13 of Law on Adoption.

2. Noting in the adoption registration adoption book carried out at Departments of Justice in which adoptive parents and adopted children permanently residing.

3. Person has demand for noting the registration of adoption must show to Departments of Justice the original copy of adoption registration papers granted by foreign competent agencies.

4. Departments of Justice note the registration of adoption in the adoption registration adoption book and grant for concerned persons papers confirming that they noted such adoption.

Chapter III

PROCEDURES FOR GRANTING, EXTENDING, MODIFYING AND REVOKING OPERATION LICENSES OF FOREIGN ADOPTION AGENCIES IN VIETNAM

Article 31. Dossier of foreign adoption agencies for granting operation license in Vietnam

1. Dossier of foreign adoption agencies for granting operation license in Vietnam must comprise:

a) A written request of foreign adoption agencies for granting adoption operation license in Vietnam;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Copy of permission granted by competent agency of the country in which it is established to operate in the foreign adoption domain in Vietnam.

d) Report on the international adoption activities in recent 3 consecutive years including financial revenues, expenditures, certified without committing any violations by competent adoption agency in the country in which it is established, report on adoption operation in Vietnam in case already having foreign adoption activities in Vietnam.;

đ) Evaluation report on the social and legal workers knowledgeable about Vietnam’s law, culture and society and international law on adoption;

e) Curriculumm vitae, judicial record sheet, copy of diplomas, certificates of skill and knowledge of head of foreign adoption agencies;

g) Curriculumm vitae, judicial record sheet, copy of diplomas, certificates of skill and knowledge of person expected to be head of foreign adoption agencies and agencies’ written agreement deligating such person to be head of foreign adoption agencies.

2. Dossier referred to clause 1 this Article made in 02 sets and hand in at Department of Child Adoption.

Article 32. Standards of the head of the foreign adoption office operating in Vietnam

1. Head of the foreign adoption office operating in Vietnam must meet fully following standards:

a) Being Vietnamese citizen or foreign citizen; if he/she is Vietnamese citizen, he/she must not govermential officers under provisions of laws;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Having no former criminal, former violation, being not forbidden to go abroad, enter country;

d) Knowing about laws, culture, society of Vietnam related to adoption and international laws on adoption.

2. One person just may be head of one foreign adoption agency in Vietnam.

Article 33. Orders for granting license to the foreign adoption agencies operating in Vietnam

1. Within 60 days, from the date of receiving a complete and valid dossier, Department of Child Adoption examines, considers and decides dossier; interview to examine, value standards of person expected to be head of Vietnam-based foreign adoption agencies; examines, values conditions, skill and knowledge capability and staff-force of foreign adoption agencies; reports to the Minister of justice for suggesting Ministry of Public Security giving opinion.

2. Within 30 days, from the date of Ministry of Justice’s suggestion receipt, Ministry of Public Security issiues written reply to Ministry of Justice.

3. Within 05 working days, from the date of Ministry of Public Security’s reply receipt, Department of Child Adoption completes dossier, reports to Minister of Justice for deciding to grant operating license of intercountry adoption activities in Vietnam (hereinafter called as the Lisense) to the foreign adoption agencies and inform to Ministry of Public Security, competent tax agencies for coordinating to manage; in case of refusing to grant License, Department of Child Adoption issue written information stating the reason to the foreign adoption agencies.

4. License has valid of not excess 05 years in the whole country from the date of issuance and may be extended many times but once is not excess five years.

Article 34. Extending licenses

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Not excess 60 days before License is invalid, the foreign adoption agencies must send written request for extending to Department of Child Adoption enclosing with License and report of operation in Vietnam.

3. Within 30 days from the date of receiving a complete and valid dossier, Department of Child Adoption considers and decides dossier, examines operation of the foreign adotion office in Vietnam; value its capability of skill and knowledge, if necessary, reports to Minister of Justice for suggesting Ministry of Public Security giving opinion.

4. Within 15 days, from the date of Ministry of Justice’s suggestion receipt, Ministry of Public Security issue written reply to Ministry of Justice.

5. Within 05 working days from the date of Ministry of Public Security’s written reply receipt, Department of Child Adoption completes dossier, reports to Minister of Justice for deciding to extend License and informs to Ministry of Public Security, competent tax agencies for coordinating to manage; in case of refusing to extend License, Department of Child Adoption issue written information stating the reason to the foreign adoption agencies.

Article 35. Modifying Licenses

1. In case of having change of the foreign adoption agencies’ name, address of head office in the country in which such agencies found, Vietnam-based foreign adoption offices, then such agencies must send written request to Department of Child Adoption for suggesting to note changed contents.

Within 05 working days from the date of suggestion receipt for noting change, Department of Child Adoption reports to Ministry of Justice for noting changed contens into License; informs to Ministry of Public Security, competent tax agencies for coordinating to manage.

2. In case of changing head of foreign adoption agencies in Vietnam, the foreign adoption agencies must send written request to Department of Child Adoption enclosing with License and 02 sets of extected person to be head of foreign adoption agencies in Vietnam referred to point g clause 1 Article 31 of this Decree.

Within 05 working days from the date of receiving a complete and valid dossier, Department of Child Adoption considers and decides dossier, reports to Minister of Justice for suggesting Ministry of Public Security giving opinion, enclosing 01 set of extected person to be head of foreign adoption agencies in Vietnam.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Within 05 working days from the date of Ministry of Public Security’s written reply receipt, Department of Child Adoption reports to Minister of Justice for allowing to change head of foreign adoption agencies in Vietnam, competent tax agencies for coordinating to manage; in case of refusing the person expected to be head of foreign adoption agencies in Vietnam, Department of Child Adoption issue written information stating the reason to the foreign adoption agencies.

Article 36. Revoking Licenses

1. The foreign adoption agencies revoked License of foreign adoption activities in Vietnam referred to provision in clause 3 Article 43 of Law on Adoption and the specific provisions as follows:

a) The foreign adoption agencies terminated operation in the country in which such agencies found;

b) The foreign competent agencies do not continue to grant license to such agencies to operate in Vietnam;

c) The foreign adoption agencies request for terminating its operation in Vietnam prior to the time written in the License granted by Ministry of Justice;

d) Valid of License terminated but the agencies do not request for extending or having written request but not granted;

đ) Being striped the righs of using License under Vietnamese laws.

2. The foreign adoption agencies must hand in the License to Department of Child Adoption and pay every outstandings amount (if any) to relative individuals, organizations, agencies in Vietnam.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 37. Management of the foreign adoption agencies operating in Vietnam

1. Based on reality, after exchanging information with the central agencies of international adoption of the relative countries, Ministry of Justice coordinates with Ministry of Public Security, Ministry of Foreign Affairs laying down quantity of foreign adoption agencies licensed for operating in Vietnam.

2. Ministry of Justice guides, coordinates with Ministry of Public Security and the relative ministries, branches, local implementing management of intercountry adoption in Vietnam.

Chapter IV

ADOPTION REGISTRATION FEE, LICENSE MODIFYING, EXTENDING, GRANTING FEE OF THE FOREIGN ADOPTION AGENCIES, EXPENSES FOR SETTLING INTERCOUNTRY ADOPTION

Article 38. Principles for collecting, handing in, managing and using

1. Adoption registration fee, license modifying, extending, granting fee of the foreign adoption agencies are collecting source under the state budget.

2. Expenses for settling intercountry adoption are an amount of money that foreigners not permanently residing in Vietnam shall pay when they adopt children in Vietnam for helping intercountry adoption’s settle down.

3. Total collecting amount of money referred to provision in clause 1 and clause 2 this Article must be hand in the account of collecting agencies opening at the State Treasury for supervision and use upon provision.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

ITEM 1: ADOPTION REGISTRATION FEE, LICENSE MODIFYING, EXTENDING, GRANTING FEE OF FOREIGN ADOPTION AGENCIES

Article 39. Adoption registration fee

Adoption registration fee referred to clause 1 Article 12 of Law on Adoption comprises domestic adoption registration fee, intercountry adoption registration fee and adoption registration fee at the representative agencies.

Article 40. Rate of adoption registration fee

Rate of adoption registration fee is provided as follows:

1. Domestic adoption registration fee is four hundred thousand dong (400.000 dong)/case.

2. Intercountry adoption registration fee is nine million dong (9.000.000 dong)/case.

3. Adoption registration fee at the representative agencies is three million dong (3.000.000 dong)/case. This rate is exchanged into US Dollar or local currency.

Article 41. Competence for collecting adoption registration fee

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Department of Child Adoption collects intercountry adoption registration fee.

3. Representative agencies collect adoption registration fee at the representative agencies.

Article 42. Objects paying adoption registration fee

1. Vietnamese citizens permanently residing in Vietnam must pay domestic adoption registration fee referred to provision in clause 1 Article 40 of this Decree when applying dossier for registration of adoption at the Commune-level People’s Committees.

2. Oversea-based Vietnamese, foreigner not permanently residing in Vietnam must pay intercountry adoption registration fee referred to provision in clause 2 Article 40 of this Decree when applying dossier for registration of adoption at Department of Child Adoption.

3. Vietnamese citizens temporarily residing overseas must pay adoption registration fee referred to provision in clause 3 Article 40 of this Decree when applying dossier for registration of adoption at the representative agencies.

Article 43.Objects for exemption, reduction of adoption registration fee

1. Exempting domestic adoption registration fee for the case stepfather or stepmother adopts their stepchild; natural aunt, uncle, child’s father’s elder brothers adopt their nephews, nieces; adopt children as provided in clause 1 Article 3 of this Decree and adoption in the remote areas.

2. Reducing 50% of rate of Intercountry adoption registration fee for the case that stepfather or stepmother adopts their stepchild; natural aunt, uncle, child’s father’s elder brothers adopt their nephews, nieces.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Exempting adoption registration fee for the case of adoption registration in reality referred to provision in Article 23, reregistration of adoption referred to Article 29, recognition and noting of adoption registered overseas referred to Article 30 of this Decree.

Article 44. Regime for using adoption registration fee

1. the Commune-level People’s Committees and the representative agencies are used adoption registration fee to serve for examining, considering and deciding dossiers; directly collecting concerned persons’ ideas on adoption; supervising and reporting situation of adoption and the other acts under laws.

2. Department of Child Adoption is used 50% of rate of Intercountry adoption registration fee referred to clause 2 Article 40 of this Decree to spend for the following contents:

a) examining, considering and deciding dossiers of adopting persons, collecting experts of psychology, health service, family and society’s ideas to value wholly conditions of adopting persons;

b) Forwarding dossiers of adopting persons to Departments of Justice;

c) Comunicating, sending documents, mail exchange with foreign competent agencies to settle adoption;

d) Printing, issuing brochure, papers, books of adoption;

đ) Gathering, settling, counting and reporting data of foreign elemental adoption;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

g) Buying stationeries, office material, and necessary equipment concerned directly to settling dossiers of adoption;

h) Buying and repairing properties, equipments serving directly acts of fee collection;

i) Spending for liquidating for individuals directly implement collection fee, comprise salaries, wages, salary allowance and contribution amounts as provided calculated based on salaries, wages other than expenses spending for governmental officers received salaries from the State budget according to provision regime.

3. Departments of Justice are used 50% of rate of Intercountry adoption registration fee provided in clause 2 Article 40 of this Decree to spend for the following contents:

a) Examining, considering and deciding dossiers of children allowed to be adopted;

b) Collecting concerned persons’ ideas on allowing children to be adopted;

c) Introducing children to be adopted overseas; collecting experts of psychology, health service, family and society’s ideas to introduce children to be adopted;

d) Transferring dossier introducing adopted children to the Ministry of Justice to inform to adopting persons;

đ) Gathering, settling, counting and reporting data of foreign elemental adoption;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 45. Rate of collecting, agencies collecting fees of granting, extending, modifying licenses of the foreign adoption agencies

1. Rate of collecting, agencies collecting fee of granting, extending, modifying licenses of the foreign adoption agencies operating in Vietnam is provided as follows:

a) Fee for granting license is sixty five million dong (65.000.000 dong)/license;

b) Fee for extending license is thirty five million dong (35.000.000 dong)/once;

c) Fee for modifying license is two million dong (2.000.000 dong)/once.

2. Department of Child Adoption collects fee when foreign adoption agencies apply for granting, extending, modifying license operating in Vietnam.

Article 46. Regime for using fee of granting, extending, modifying licenses of the foreign adoption agencies

Fee of granting, extending, modifying licenses of the foreign adoption agencies operating in Vietnam is used to spend for following contents:

1. Receiving, examining, considering and deciding dossiers of the foreign adoption agencies apply for for granting, extending, modifying license operating in Vietnam.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Examining conditions, capacity behaviour, legal capacity of foreign adoption agencies in the country where such agencies found.

4. Examining, supervising, managing and organizing to train skill and knowledge for foreign adoption offices in Vietnam.

5. Supervising report and directly examining the growth of Vietnamese children adopted overseas.

Item 2: EXPENSES FOR SETTLING INTERCOUNTRY ADOPTION

Article 47. Rate of collecting, agencies collecting expenses for settling inter-country adoption

1. Rate of collecting expenses for settling inter-country adoption is fifty million dong (50.000.000 dong)/case.

This amount of money is not including expenses of services, traveling, accommodation, and expenditures arising in reality that adopting persons pay direct, even expenses for taking children abroad after being settled to be adopted.

2. Department of Child Adoption is responsible for collecting expenses for settling intercountry adoption.

Article 48. Objects of paying, exempting expenses for settling inter-country adoption

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Foreigners not permanently residing in Vietnam adopt children referred to clause 1 Article 3 of this Decree exempted paying expenses for settling inter-country adoption.

Article 49. Using regime of expenses for settling inter-country adoption

1. Collecting agencies transfer 95% of rate of expenses referred to clause 1 Article 47 of this Decree to provincial level budgets in order to upgrade quality of security service, children care for in local, in which:

a) 70% of rate of expenses referred to clause 1 Article 47 of this Decree are used to nurtur, care for, educate children and improve conditions of infrastructure, equipments serving for children’s demand and benefits;

b) 15% rate of expenses referred to clause 1 Article 47 of this Decree are supplemented to salary budget and upgrade professional skill to the nurturing centers’ staffs;

c) 5% rate of expenses referred to clause 1 Article 47 of this Decree are used to verify background of children to be adopted;

d) 5% rate of expenses referred to clause 1 Article 47 of this Decree are used to complete procedures and hand over adopted children.

Agencies, organizations using expenses are responsible for using effectly and right purpose part of expenses apportioned, to compile book to supervise and yearly report to the Provincial level People’s Committee, together with sending to Departments of Justice for collecting and classifying to synthetize to report to Ministry of Justice.

2. Collecting agencies are quoted 5% rate of expenses referred to clause 1 Article 47 of this Decree to spend for collecting and transferring expenses; confirming and granting receipt to the payers; compiling books to supervise, controlling use these expenses for assuring its right purpose and effectedly; collecting and classifying to synthetize and report publicly yearly about collecting, handing in, using expenses for settling domestic adoption in the whole country under provisions and suitable to international routine.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 50. Transferring provisions

1. Dossier adopting domestic children received by the Commune-level People’s Committee and by representative agencies before January 01, 2011 but not yet settled, shall continue to be settled under provisions of Marriage and Family Law year 2000, Decree No. 158/2005/ND-CP dated December 27, 2005 of the Government on management and registeration of civil status and the other relative regulations.

2. Dossier adopting intercountry children received by Department of Child Adoption and notified to adopting persons about children having enough conditions to be introduced to be adopted before January 01, 2011 but not yet settled, shall continue to be settled under provisions of Decree No. 68/2002/ND-CP dated July 10, 2002 of the Government detailing and guiding to implement a number of Articles of Marriage and Family Law on involving foreign marriage and family relation and the other relative regulations.

3. Foreign adoption agencies granted license for establishing Vietnam-based foreign adoption office before January 01, 2011 operated in Vietnam till September 30, 2011; in case of continuing to operate in Vietnam, the foreign adoption agencies must meet enough conditions and granted license for operation of intercountry adoption in Vietnam under provisions of Law on Adoption and this Decree.

Article 51. Annulling provisions on adoption in the relative Decrees

1. Anulling chapter IV “Adoption” from Article 35 to Article 64, Article 71 and other relative provisions on foreign elemental adoption in Decree No. 68/2002/ND-CP dated July 10, 2002 of Government detailing and guiding to implement a number of Articles of Marriage and family law on involving foreign marriage and family relation.

2. Anulling clauses 8, 9, 10, 11, 12, 13 of Article 2 and other relative provisions on foreign elemental adoption in Decree No. 69/2006/ND-CP datedJuly 21, 2006 of the government amending, modifying, supplementing a number of Articles of Decree No.68/2002/ND-CP dated July 10, 2002 of the Government detailing and guiding to implement a number of Articles of Marriage and family Law on foreign elemental marriage and family relation.

3. Anulling Articles from Article 25 to Article 28 and the other relative provisions on order, procedure for adoption registration in Decree No.158/2005/ND-CP dated December 27, 2005 of the Government on management and registration of civil status.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 52. Effect

1. This decree takes effect on May 8, 2011.

2. Ministry of Justice shall implement this decree./.

FOR THE GOVERMENT
PRIME MINISTER




Nguyen Tan Dung

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 19/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nuôi con nuôi
Số hiệu: 19/2011/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Quyền dân sự
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành: 21/03/2011
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Cụm từ này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 10 Nghị định 114/2016/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2017
Điều 10. Hiệu lực thi hành
...
2. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, cụm từ “lệ phí đăng ký nuôi con nuôi”... tại khoản 1 Điều 1... Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật nuôi con nuôi hết hiệu lực thi hành.

Xem nội dung VB
lệ phí đăng ký nuôi con nuôi
Cụm từ này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 10 Nghị định 114/2016/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2017
Cụm từ này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 10 Nghị định 114/2016/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2017
Điều 10. Hiệu lực thi hành
...
2. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, cụm từ ...“mức thu, chế độ quản lý, sử dụng lệ phí” tại khoản 1 Điều 1... Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật nuôi con nuôi hết hiệu lực thi hành.

Xem nội dung VB
mức thu, chế độ quản lý, sử dụng lệ phí
Cụm từ này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 10 Nghị định 114/2016/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2017
Cụm từ này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 10 Nghị định 114/2016/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2017
Điều 10. Hiệu lực thi hành
...
2. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, ...cụm từ “khoản 1 và” tại khoản 3 Điều 38... Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật nuôi con nuôi hết hiệu lực thi hành.

Xem nội dung VB
khoản 1 và
Cụm từ này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 10 Nghị định 114/2016/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2017
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 10 Nghị định 114/2016/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2017
Điều 10. Hiệu lực thi hành
...
2. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, ... quy định tại khoản 1 Điều 38 ... Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật nuôi con nuôi hết hiệu lực thi hành.

Xem nội dung VB
Điều 38. Nguyên tắc thu, nộp, quản lý và sử dụng

1. Lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ phí cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép của tổ chức con nuôi nước ngoài là nguồn thu thuộc ngân sách nhà nước.
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 10 Nghị định 114/2016/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2017
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 10 Nghị định 114/2016/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2017
Điều 10. Hiệu lực thi hành
...
2. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, ...Điều 39... Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật nuôi con nuôi hết hiệu lực thi hành.

Xem nội dung VB
Điều 39. Lệ phí đăng ký nuôi con nuôi

Lệ phí đăng ký nuôi con nuôi quy định tại khoản 1 Điều 12 của Luật Nuôi con nuôi gồm lệ phí đăng ký nuôi con nuôi trong nước, lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài và lệ phí đăng ký nuôi con nuôi tại Cơ quan đại diện.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 10 Nghị định 114/2016/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2017
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 10 Nghị định 114/2016/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2017
Điều 10. Hiệu lực thi hành
...
2. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, ...Điều 40... Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật nuôi con nuôi hết hiệu lực thi hành.

Xem nội dung VB
Điều 40. Mức thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi

Mức thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi được quy định như sau:

1. Lệ phí đăng ký nuôi con nuôi trong nước là bốn trăm nghìn đồng (400.000 đồng)/trường hợp.

2. Lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài là chín triệu đồng (9.000.000 đồng)/trường hợp.

3. Lệ phí đăng ký nuôi con nuôi tại Cơ quan đại diện là ba triệu đồng (3.000.000 đồng)/trường hợp. Mức lệ phí này được quy đổi ra đồng đô la Mỹ hoặc đồng tiền của nước sở tại.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 10 Nghị định 114/2016/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2017
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 10 Nghị định 114/2016/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2017
Điều 10. Hiệu lực thi hành
...
2. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, ...Điều 43... Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật nuôi con nuôi hết hiệu lực thi hành.

Xem nội dung VB
Điều 43. Đối tượng được miễn, giảm lệ phí đăng ký nuôi con nuôi

1. Miễn lệ phí đăng ký nuôi con nuôi trong nước đối với trường hợp cha dượng hoặc mẹ kế nhận con riêng của vợ hoặc chồng làm con nuôi; cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi; nhận trẻ em quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định này làm con nuôi và việc nuôi con nuôi ở vùng sâu, vùng xa.

2. Giảm 50% mức lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài đối với trường hợp cha dượng hoặc mẹ kế nhận con riêng của vợ hoặc chồng làm con nuôi; cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi.

Trường hợp nhận hai trẻ em trở lên là anh chị em ruột làm con nuôi, thì từ trẻ em thứ hai trở đi được giảm 50% mức lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài.

3. Miễn lệ phí đăng ký nuôi con nuôi đối với trường hợp đăng ký nuôi con nuôi thực tế theo quy định tại Điều 23, đăng ký lại việc nuôi con nuôi theo quy định tại Điều 29, công nhận và ghi chú việc nuôi con nuôi đã đăng ký ở nước ngoài theo quy định tại Điều 30 của Nghị định này.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 10 Nghị định 114/2016/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2017
Điều này hết hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 10 Nghị định 114/2016/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2017
Điều 10. Hiệu lực thi hành
...
2. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, ...Điều 44... Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật nuôi con nuôi hết hiệu lực thi hành.

Xem nội dung VB
Điều 44. Chế độ sử dụng lệ phí đăng ký nuôi con nuôi

1. Ủy ban nhân dân cấp xã và Cơ quan đại diện được sử dụng lệ phí đăng ký nuôi con nuôi để phục vụ công tác kiểm tra, thẩm định hồ sơ; trực tiếp lấy ý kiến của những người liên quan về việc nuôi con nuôi; theo dõi báo cáo về tình hình nuôi con nuôi và các hoạt động khác theo quy định của pháp luật.

2. Cục Con nuôi được sử dụng 50% mức lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài quy định tại khoản 2 Điều 40 của Nghị định này để chi cho các nội dung sau đây:

a) Kiểm tra, thẩm định hồ sơ của người nhận con nuôi, lấy ý kiến của chuyên gia tâm lý, y tế, gia đình, xã hội để đánh giá toàn diện về điều kiện của người nhận con nuôi;

b) Chuyển hồ sơ của người nhận con nuôi cho Sở Tư pháp;

c) Thông tin liên lạc, gửi tài liệu, trao đổi thư tín với cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài để giải quyết việc nuôi con nuôi;

d) In ấn, phát hành biểu mẫu, giấy tờ, sổ sách về nuôi con nuôi;

đ) Tập hợp, xử lý, thống kê và báo cáo số liệu về nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài;

e) Tập hợp, theo dõi, tổng hợp và đánh giá báo cáo về tình hình phát triển của trẻ em được cho làm con nuôi ở nước ngoài;

g) Mua văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, thiết bị cần thiết liên quan trực tiếp đến việc giải quyết hồ sơ nuôi con nuôi;

h) Mua sắm và sửa chữa tài sản, thiết bị phục vụ trực tiếp công tác thu lệ phí;

i) Chi thanh toán cho cá nhân trực tiếp thực hiện công việc thu lệ phí, bao gồm tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, các khoản đóng góp theo quy định được tính trên tiền lương, trừ chi phí trả lương cho cán bộ công chức được hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo chế độ quy định.

3. Sở Tư pháp được sử dụng 50% mức lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài quy định tại khoản 2 Điều 40 của Nghị định này để chi cho các nội dung sau đây:

a) Kiểm tra, thẩm định hồ sơ của trẻ em được cho làm con nuôi;

b) Tiến hành lấy ý kiến của những người liên quan về việc cho trẻ em làm con nuôi;

c) Tiến hành giới thiệu trẻ em làm con nuôi người nước ngoài; lấy ý kiến của chuyên gia tâm lý, y tế, gia đình, xã hội để giới thiệu trẻ em làm con nuôi;

d) Chuyển hồ sơ giới thiệu trẻ em làm con nuôi cho Bộ Tư pháp để thông báo cho người nhận con nuôi;

đ) Tập hợp, xử lý, thống kê và báo cáo số liệu về nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài;

e) Mua văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, thiết bị cần thiết liên quan trực tiếp đến việc giải quyết nuôi con nuôi.
Điều này hết hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 10 Nghị định 114/2016/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2017
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 10 Nghị định 114/2016/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2017
Điều 10. Hiệu lực thi hành
...
2. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, ...Điều 45... Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật nuôi con nuôi hết hiệu lực thi hành.

Xem nội dung VB
Điều 45. Mức thu, cơ quan thu lệ phí cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép của tổ chức con nuôi nước ngoài

1. Mức thu lệ phí cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép của tổ chức con nuôi nước ngoài hoạt động tại Việt Nam được quy định như sau:

a) Lệ phí cấp giấy phép là sáu mươi lăm triệu đồng (65.000.000 đồng)/giấy phép;

b) Lệ phí gia hạn giấy phép là ba mươi lăm triệu đồng (35.000.000 đồng)/lần gia hạn;

c) Lệ phí sửa đổi giấy phép là hai triệu đồng (2.000.000 đồng)/lần sửa đổi.

2. Cục Con nuôi thu lệ phí khi tổ chức con nuôi nước ngoài nộp hồ sơ xin cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép hoạt động tại Việt Nam.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 10 Nghị định 114/2016/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2017
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 10 Nghị định 114/2016/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2017
Điều 10. Hiệu lực thi hành
...
2. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, ...Điều 46... Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật nuôi con nuôi hết hiệu lực thi hành.

Xem nội dung VB
Điều 46. Chế độ sử dụng lệ phí cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép của tổ chức con nuôi nước ngoài

Lệ phí cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép của tổ chức con nuôi nước ngoài hoạt động tại Việt Nam được sử dụng để chi cho các nội dung sau đây:

1. Tiếp nhận, kiểm tra, thẩm định hồ sơ của tổ chức con nuôi nước ngoài xin cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép hoạt động tại Việt Nam.

2. Phỏng vấn, kiểm tra, đánh giá tiêu chuẩn về năng lực và kinh nghiệm chuyên môn của người dự kiến đứng đầu Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam.

3. Kiểm tra điều kiện, tư cách và năng lực pháp lý của tổ chức con nuôi nước ngoài tại nước nơi tổ chức được thành lập.

4. Kiểm tra, theo dõi, quản lý và tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam.

5. Theo dõi báo cáo và trực tiếp kiểm tra tình hình phát triển của trẻ em Việt Nam được nhận làm con nuôi ở nước ngoài.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 10 Nghị định 114/2016/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2017
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 10 Nghị định 114/2016/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2017
Điều 10. Hiệu lực thi hành
...
2. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, ...Điều 41... Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật nuôi con nuôi hết hiệu lực thi hành.

Xem nội dung VB
Điều 41. Thẩm quyền thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi

1. Ủy ban nhân dân cấp xã thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi trong nước.

2. Cục Con nuôi thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài.

3. Cơ quan đại diện thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi tại Cơ quan đại diện.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 10 Nghị định 114/2016/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2017
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 10 Nghị định 114/2016/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2017
Điều 10. Hiệu lực thi hành
...
2. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, ...Điều 42... Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật nuôi con nuôi hết hiệu lực thi hành.

Xem nội dung VB
Điều 42. Đối tượng phải nộp lệ phí đăng ký nuôi con nuôi

1. Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam phải nộp lệ phí đăng ký nuôi con nuôi trong nước theo quy định tại khoản 1 Điều 40 của Nghị định này khi nộp hồ sơ đăng ký nuôi con nuôi tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài không thường trú tại Việt Nam phải nộp lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài theo quy định tại khoản 2 Điều 40 của Nghị định này khi nộp hồ sơ xin nhận con nuôi tại Cục Con nuôi.

3. Công dân Việt Nam tạm trú ở nước ngoài phải nộp lệ phí đăng ký nuôi con nuôi theo quy định tại khoản 3 Điều 40 của Nghị định này khi nộp hồ sơ xin nhận con nuôi tại Cơ quan đại diện.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 10 Nghị định 114/2016/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2017
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 24/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/04/2019
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật nuôi con nuôi

1. Sửa đổi khoản 1 Điều 2 như sau:

“1. Đối với việc nuôi con nuôi trong nước, trường hợp cha dượng hoặc mẹ kế nhận con riêng của vợ hoặc chồng làm con nuôi; cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người nhận con nuôi hoặc của người được nhận làm con nuôi thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi. Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi chưa chuyển vào cơ sở nuôi dưỡng được nhận làm con nuôi, thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi lập biên bản xác nhận tình trạng trẻ em bị bỏ rơi thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi; trường hợp trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng được nhận làm con nuôi, thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có trụ sở của cơ sở nuôi dưỡng thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi.”

Xem nội dung VB
Điều 2. Thẩm quyền đăng ký việc nuôi con nuôi

Thẩm quyền đăng ký việc nuôi con nuôi được thực hiện theo quy định tại Điều 9 của Luật Nuôi con nuôi và quy định cụ thể sau đây:

1. Đối với việc nuôi con nuôi trong nước, thì Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã), nơi thường trú của người được nhận làm con nuôi thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi.

Trường hợp cha dượng hoặc mẹ kế nhận con riêng của vợ hoặc chồng làm con nuôi; cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi hoặc có sự thỏa thuận giữa người nhận con nuôi với cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ của trẻ em được nhận làm con nuôi, thì Ủy ban nhân dân cấp xã thường trú của người nhận con nuôi thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi.

Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi chưa chuyển vào cơ sở nuôi dưỡng được nhận làm con nuôi, thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi lập biên bản xác nhận tình trạng trẻ em bị bỏ rơi thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi; trường hợp trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng được nhận làm con nuôi, thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có trụ sở của cơ sở nuôi dưỡng thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 24/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/04/2019
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 24/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/04/2019
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật nuôi con nuôi
...
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 3 như sau:

“1. Trẻ em khuyết tật, trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo được nhận đích danh làm con nuôi theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 28 của Luật nuôi con nuôi, gồm trẻ em bị sứt môi hở hàm ếch; trẻ em bị mù một hoặc cả hai mắt; trẻ em bị câm, điếc; trẻ em bị khoèo chân, tay; trẻ em không có ngón hoặc bàn chân, tay; trẻ em nhiễm HIV; trẻ em mắc các bệnh về tim; trẻ em không có hậu môn hoặc bộ phận sinh dục; trẻ em mắc các bệnh về máu; trẻ em bị khuyết tật khác hoặc mắc bệnh hiểm nghèo khác cần điều trị khẩn cấp hoặc cả đời.”

Xem nội dung VB
Điều 3. Trẻ em khuyết tật, trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo được nhận đích danh làm con nuôi

1. Trẻ em khuyết tật, trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo được nhận đích danh làm con nuôi theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 28 của Luật Nuôi con nuôi gồm trẻ em bị sứt môi hở hàm ếch; trẻ em bị mù một hoặc cả hai mắt; trẻ em bị câm, điếc; trẻ em bị khoèo chân, tay; trẻ em không có ngón hoặc bàn chân, tay; trẻ em nhiễm HIV; trẻ em mắc các bệnh về tim; trẻ em bị thoát vị rốn, bẹn, bụng; trẻ em không có hậu môn hoặc bộ phận sinh dục; trẻ em bị các bệnh về máu; trẻ em mắc bệnh cần điều trị cả đời; trẻ em bị khuyết tật khác hoặc mắc bệnh hiểm nghèo khác mà cơ hội được nhận làm con nuôi bị hạn chế.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 24/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/04/2019
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 24/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/04/2019
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật nuôi con nuôi
...
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:

“Điều 4. Hỗ trợ, tiếp nhận, quản lý, sử dụng hỗ trợ nhân đạo ở cơ sở nuôi dưỡng

Việc hỗ trợ, tiếp nhận, quản lý, sử dụng hỗ trợ nhân đạo nhằm mục đích nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em và tăng cường năng lực cho đội ngũ cán bộ, nhân viên chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng được thực hiện theo quy định tại Điều 7 của Luật nuôi con nuôi, pháp luật về tiếp nhận, quản lý và sử dụng các khoản viện trợ, tài trợ cho các cơ sở nuôi dưỡng công lập và ngoài công lập và quy định cụ thể sau đây:

1. Cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước hỗ trợ nhân đạo thông qua chương trình, dự án, viện trợ phi dự án hoặc tài trợ cho Quỹ bảo trợ trẻ em.

2. Khi hỗ trợ nhân đạo, cá nhân, tổ chức không được yêu cầu cơ sở nuôi dưỡng cho trẻ em làm con nuôi; cơ sở nuôi dưỡng không được cam kết cho trẻ em làm con nuôi vì lý do đã nhận hỗ trợ nhân đạo.

Trường hợp cá nhân, tổ chức hỗ trợ nhân đạo bằng tiền thì phải thực hiện thông qua tài khoản của cơ sở nuôi dưỡng.

3. Khi hỗ trợ, tiếp nhận hỗ trợ nhân đạo, ngoài việc thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, cha mẹ nuôi nước ngoài, tổ chức con nuôi nước ngoài được cấp phép hoạt động tại Việt Nam và cơ sở nuôi dưỡng có trách nhiệm như sau:

a) Cha mẹ nuôi nước ngoài thông tin cho tổ chức con nuôi nước ngoài về các khoản hỗ trợ nhân đạo đã thực hiện ở Việt Nam;

b) Định kỳ 06 tháng và hằng năm hoặc theo yêu cầu, tổ chức con nuôi nước ngoài báo cáo Cục Con nuôi thuộc Bộ Tư pháp (sau đây gọi là Cục Con nuôi) các khoản hỗ trợ nhân đạo của cha mẹ nuôi và của tổ chức;

*Cụm từ "Cục Con nuôi thuộc Bộ Tư pháp (sau đây gọi là Cục Con nuôi)" tại Điểm b Khoản 3 Điều 4 bị thay thế bởi Điểm c Khoản 1 Điều 2 Nghị định 06/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/01/2025

“Bộ Tư pháp”*

c) Định kỳ 06 tháng và hằng năm hoặc theo yêu cầu, cơ sở nuôi dưỡng báo cáo việc tiếp nhận, sử dụng và quản lý các khoản hỗ trợ nhân đạo theo quy định của pháp luật và báo cáo Cục Con nuôi về việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng các khoản hỗ trợ nhân đạo của cha mẹ nuôi và tổ chức con nuôi nước ngoài được cấp phép hoạt động tại Việt Nam.”

*Cụm từ "Cục Con nuôi" tại Điểm c Khoản 3 Điều 4 bị thay thế bởi Điểm d Khoản 1 Điều 2 Nghị định 06/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/01/2025

“Bộ Tư pháp”*

Xem nội dung VB
Điều 4. Tiếp nhận, quản lý, sử dụng hỗ trợ nhân đạo cho việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt

Việc hỗ trợ nhân đạo cho việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được thực hiện theo quy định tại Điều 7 của Luật Nuôi con nuôi và quy định cụ thể sau đây:

1. Cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước được khuyến khích hỗ trợ nhân đạo cho việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt tại Việt Nam thông qua chương trình, dự án bảo vệ, chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em tại cộng đồng, cơ sở nuôi dưỡng trẻ em; tài trợ cho Quỹ bảo trợ trẻ em hoặc hình thức khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Khi hỗ trợ nhân đạo, cá nhân, tổ chức không được yêu cầu cơ sở nuôi dưỡng cho trẻ em làm con nuôi; cơ sở nuôi dưỡng không được cam kết cho trẻ em làm con nuôi vì lý do đã nhận hỗ trợ nhân đạo.

2, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng hỗ trợ nhân đạo để nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.

3. Tổ chức con nuôi nước ngoài được cấp phép hoạt động tại Việt Nam không được hỗ trợ trực tiếp cho cơ sở nuôi dưỡng được chỉ định cho trẻ em làm con nuôi ở nước ngoài.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 24/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/04/2019
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 24/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/04/2019
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật nuôi con nuôi
...
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 như sau:

“Điều 6. Rà soát, tìm người nhận trẻ em làm con nuôi

1. Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em không nơi nương tựa đang được cá nhân, gia đình, tổ chức tạm thời nuôi dưỡng hoặc chăm sóc thay thế theo quy định của pháp luật, Ủy ban nhân dân cấp xã hàng tháng rà soát, đánh giá việc trẻ em cần được nhận làm con nuôi. Nếu có công dân Việt Nam thường trú ở trong nước nhận trẻ em làm con nuôi thì Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, giải quyết hoặc hướng dẫn giải quyết việc nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật.

2. Trường hợp tiếp nhận trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em không nơi nương tựa vào sống ở cơ sở nuôi dưỡng, cơ sở nuôi dưỡng đánh giá việc trẻ em cần được nhận làm con nuôi. Nếu có công dân Việt Nam thường trú ở trong nước nhận trẻ em làm con nuôi thì cơ sở nuôi dưỡng giao 01 bộ hồ sơ trẻ em cho người nhận con nuôi để thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi.

Nếu không có công dân Việt Nam thường trú ở trong nước nhận trẻ em làm con nuôi thì cơ sở nuôi dưỡng lập hồ sơ trẻ em bao gồm các giấy tờ, tài liệu theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 32 của Luật nuôi con nuôi, xin ý kiến của cơ quan chủ quản. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, cơ quan chủ quản có ý kiến gửi Sở Tư pháp kèm theo hồ sơ trẻ em để thông báo tìm người nhận con nuôi.

3. Việc tìm người nhận trẻ em làm con nuôi được thực hiện như sau:

a) Khi tiếp nhận hồ sơ trẻ em theo quy định tại khoản 2 Điều này, nếu có công dân Việt Nam thường trú ở trong nước đăng ký nhu cầu nhận con nuôi theo quy định tại Điều 16 của Luật nuôi con nuôi thì Sở Tư pháp giao 01 bộ hồ sơ trẻ em cho người nhận con nuôi và giới thiệu người nhận con nuôi đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có trụ sở của cơ sở nuôi dưỡng để xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật;

b) Trường hợp không có công dân Việt Nam thường trú ở trong nước đăng ký nhu cầu nhận con nuôi, đối với trẻ em không thuộc diện quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định này thì Sở Tư pháp thông báo tìm người nhận trẻ em làm con nuôi. Sau khi hết thời hạn thông báo theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 15 của Luật nuôi con nuôi, nếu không có công dân Việt Nam thường trú ở trong nước nhận trẻ em làm con nuôi thì Sở Tư pháp gửi 01 bộ hồ sơ trẻ em bao gồm các giấy tờ, tài liệu theo quy định tại khoản 1 Điều 32 của Luật nuôi con nuôi cho Cục Con nuôi để thông báo tìm người nhận con nuôi theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 15 của Luật nuôi con nuôi.

Đối với trẻ em thuộc diện quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định này thì Sở Tư pháp xác nhận trẻ em đủ điều kiện được cho làm con nuôi và gửi Cục Con nuôi 01 bộ hồ sơ trẻ em bao gồm các giấy tờ, tài liệu theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 32 của Luật nuôi con nuôi và khoản 3 Điều 16 của Nghị định này để tìm người nhận con nuôi đích danh có điều kiện phù hợp với việc chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ em.”

Xem nội dung VB
Điều 6. Lập hồ sơ và danh sách trẻ em cần tìm gia đình thay thế

1. Trường hợp trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng cần tìm gia đình thay thế mà không phải là trẻ em khuyết tật, mắc bệnh hiểm nghèo, cơ sở nuôi dưỡng lập hồ sơ và danh sách trẻ em (sau đây gọi là Danh sách 1) xin ý kiến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước khi gửi cho Sở Tư pháp để thông báo tìm gia đình thay thế cho trẻ em trong phạm vi địa bàn tỉnh theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 15 của Luật Nuôi con nuôi.

2. Trường hợp trẻ em khuyết tật, trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo và trẻ em từ 5 tuổi trở lên hoặc có hai trẻ em trở lên là anh chị em ruột cần tìm gia đình thay thế, cơ sở nuôi dưỡng lập hồ sơ và danh sách riêng (sau đây gọi là Danh sách 2) xin ý kiến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước khi gửi cho Sở Tư pháp.

Nếu trẻ em có đủ điều kiện cho làm con nuôi, Sở Tư pháp xác nhận theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 16 của Nghị định này và gửi hồ sơ kèm theo Danh sách 2 cho Cục Con nuôi để thông báo cho người nhận đích danh trẻ em làm con nuôi.

3. Trường hợp trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng được công dân Việt Nam thường trú ở trong nước nhận làm con nuôi, thì cơ sở nuôi dưỡng có trách nhiệm cấp 01 bộ hồ sơ của trẻ em cho người nhận con nuôi và xóa tên trẻ em trong Danh sách quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 06/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/01/2025
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 24/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ
...
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ... như sau:

“Điều 6. Rà soát, tìm người nhận trẻ em làm con nuôi

1. Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em không nơi nương tựa đang được cá nhân, gia đình, tổ chức tạm thời nuôi dưỡng hoặc chăm sóc thay thế theo quy định của pháp luật, Ủy ban nhân dân cấp xã định kỳ 06 tháng rà soát, đánh giá việc trẻ em cần được nhận làm con nuôi. Nếu có công dân Việt Nam thường trú ở trong nước nhận trẻ em làm con nuôi, Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, giải quyết hoặc hướng dẫn giải quyết việc nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật. Nếu không có công dân Việt Nam thường trú ở trong nước nhận trẻ em làm con nuôi, Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản kèm theo hồ sơ trẻ em gửi Sở Tư pháp để tìm người nhận trẻ em làm con nuôi theo quy định tại khoản 3 của Điều này, đồng thời báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện để biết.

2. Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em không nơi nương tựa sống ở cơ sở nuôi dưỡng thì cơ sở nuôi dưỡng đánh giá việc trẻ em cần được nhận làm con nuôi, lập hồ sơ trẻ em bao gồm các giấy tờ, tài liệu theo quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật Nuôi con nuôi, xin ý kiến của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đối với cơ sở thuộc trách nhiệm quản lý cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với cơ sở thuộc trách nhiệm quản lý cấp huyện. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện có ý kiến gửi Sở Tư pháp kèm theo hồ sơ trẻ em để thông báo tìm người nhận con nuôi theo quy định tại khoản 3 Điều này.

3. Việc tìm người nhận trẻ em làm con nuôi được thực hiện như sau:

a) Khi tiếp nhận hồ sơ trẻ em theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu có công dân Việt Nam thường trú ở trong nước đăng ký nhu cầu nhận con nuôi theo quy định tại Điều 16 của Luật Nuôi con nuôi, Sở Tư pháp kiểm tra điều kiện của người nhận con nuôi trước khi giao 01 bộ hồ sơ trẻ em cho người nhận con nuôi và giới thiệu người nhận con nuôi đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có thẩm quyền giải quyết việc nuôi con nuôi để xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật.

Trường hợp không có công dân Việt Nam thường trú ở trong nước đăng ký nhu cầu nhận con nuôi, Sở Tư pháp thông báo tìm người nhận trẻ em làm con nuôi theo phương thức và thời hạn quy định tại điểm c khoản 2 Điều 15 của Luật Nuôi con nuôi;

b) Trong thời hạn thông báo trên phạm vi cấp tỉnh, nếu có công dân Việt Nam thường trú ở trong nước đăng ký nhu cầu nhận con nuôi theo quy định tại Điều 16 của Luật Nuôi con nuôi, Sở Tư pháp thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này. Sau khi hết thời hạn thông báo, nếu không có công dân Việt Nam thường trú ở trong nước nhận trẻ em làm con nuôi, Sở Tư pháp gửi danh sách trẻ em cho Bộ Tư pháp để thông báo tìm người nhận con nuôi theo phương thức và thời hạn quy định tại điểm d khoản 2 Điều 15 của Luật Nuôi con nuôi;

c) Trong thời hạn thông báo trên phạm vi toàn quốc, nếu công dân Việt Nam thường trú ở trong nước có nguyện vọng và đủ điều kiện nhận trẻ em làm con nuôi thì liên hệ với Sở Tư pháp để thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này.

Hết thời hạn thông báo trên phạm vi toàn quốc mà không có công dân Việt Nam thường trú trong nước nhận trẻ em làm con nuôi, đối với trẻ em quy định tại khoản 2 Điều này, Bộ Tư pháp thông báo cho Sở Tư pháp để thực hiện xác nhận trẻ em đủ điều kiện làm con nuôi nước ngoài.

Đối với trẻ em thuộc diện quy định tại khoản 1 Điều này, trường hợp không có công dân Việt Nam thường trú trong nước nhận trẻ em làm con nuôi, Bộ Tư pháp thông báo cho Sở Tư pháp đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã lập hồ sơ đưa trẻ em vào cơ sở nuôi dưỡng nếu trẻ em không được chăm sóc thay thế bằng hình thức phù hợp khác theo quy định pháp luật. Trường hợp cơ sở nuôi dưỡng đánh giá việc trẻ em cần được nhận làm con nuôi, lập hồ sơ trẻ em theo quy định tại khoản 2 Điều này thì không phải thực hiện lại việc thông báo tìm người trong nước nhận trẻ em làm con nuôi;

d) Nội dung thông báo tìm người nhận trẻ em làm con nuôi phải bảo đảm quyền về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình của trẻ em theo quy định pháp luật.”

Xem nội dung VB
Điều 6. Lập hồ sơ và danh sách trẻ em cần tìm gia đình thay thế

1. Trường hợp trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng cần tìm gia đình thay thế mà không phải là trẻ em khuyết tật, mắc bệnh hiểm nghèo, cơ sở nuôi dưỡng lập hồ sơ và danh sách trẻ em (sau đây gọi là Danh sách 1) xin ý kiến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước khi gửi cho Sở Tư pháp để thông báo tìm gia đình thay thế cho trẻ em trong phạm vi địa bàn tỉnh theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 15 của Luật Nuôi con nuôi.

2. Trường hợp trẻ em khuyết tật, trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo và trẻ em từ 5 tuổi trở lên hoặc có hai trẻ em trở lên là anh chị em ruột cần tìm gia đình thay thế, cơ sở nuôi dưỡng lập hồ sơ và danh sách riêng (sau đây gọi là Danh sách 2) xin ý kiến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước khi gửi cho Sở Tư pháp.

Nếu trẻ em có đủ điều kiện cho làm con nuôi, Sở Tư pháp xác nhận theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 16 của Nghị định này và gửi hồ sơ kèm theo Danh sách 2 cho Cục Con nuôi để thông báo cho người nhận đích danh trẻ em làm con nuôi.

3. Trường hợp trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng được công dân Việt Nam thường trú ở trong nước nhận làm con nuôi, thì cơ sở nuôi dưỡng có trách nhiệm cấp 01 bộ hồ sơ của trẻ em cho người nhận con nuôi và xóa tên trẻ em trong Danh sách quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này.
Việc rà soát, tìm người nhận trẻ em làm con nuôi được thực hiện theo quy định tại Điều này và các quy định tại Điều 10 Nghị định 120/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 10. Rà soát, tìm người nhận trẻ em làm con nuôi

Việc rà soát, tìm người nhận trẻ em làm con nuôi được thực hiện theo quy định tại Điều 6 của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi được sửa đổi, bổ sung năm 2016, 2019, 2025 (sau đây gọi là Nghị định số 19/2011/NĐ-CP) và các quy định sau đây:

1. Ủy ban nhân dân cấp xã định kỳ 06 tháng rà soát, đánh giá việc trẻ em cần được nhận làm con nuôi, nếu không có công dân Việt Nam thường trú ở trong nước nhận trẻ em làm con nuôi thì Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản kèm theo hồ sơ trẻ em gửi Sở Tư pháp để tìm người nhận trẻ em làm con nuôi.

2. Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em không nơi nương tựa sống ở cơ sở nuôi dưỡng thì cơ sở nuôi dưỡng đánh giá việc trẻ em cần được nhận làm con nuôi, lập hồ sơ trẻ em bao gồm các giấy tờ, tài liệu theo quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật Nuôi con nuôi, xin ý kiến của cơ quan chủ quản.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, cơ quan chủ quản có ý kiến để cơ sở nuôi dưỡng gửi Sở Tư pháp kèm theo hồ sơ trẻ em. Sở Tư pháp thông báo tìm người nhận con nuôi theo quy định tại khoản 3 Điều 6 của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP.

Xem nội dung VB
Điều 6. Lập hồ sơ và danh sách trẻ em cần tìm gia đình thay thế

1. Trường hợp trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng cần tìm gia đình thay thế mà không phải là trẻ em khuyết tật, mắc bệnh hiểm nghèo, cơ sở nuôi dưỡng lập hồ sơ và danh sách trẻ em (sau đây gọi là Danh sách 1) xin ý kiến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước khi gửi cho Sở Tư pháp để thông báo tìm gia đình thay thế cho trẻ em trong phạm vi địa bàn tỉnh theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 15 của Luật Nuôi con nuôi.

2. Trường hợp trẻ em khuyết tật, trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo và trẻ em từ 5 tuổi trở lên hoặc có hai trẻ em trở lên là anh chị em ruột cần tìm gia đình thay thế, cơ sở nuôi dưỡng lập hồ sơ và danh sách riêng (sau đây gọi là Danh sách 2) xin ý kiến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước khi gửi cho Sở Tư pháp.

Nếu trẻ em có đủ điều kiện cho làm con nuôi, Sở Tư pháp xác nhận theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 16 của Nghị định này và gửi hồ sơ kèm theo Danh sách 2 cho Cục Con nuôi để thông báo cho người nhận đích danh trẻ em làm con nuôi.

3. Trường hợp trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng được công dân Việt Nam thường trú ở trong nước nhận làm con nuôi, thì cơ sở nuôi dưỡng có trách nhiệm cấp 01 bộ hồ sơ của trẻ em cho người nhận con nuôi và xóa tên trẻ em trong Danh sách quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 24/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/04/2019
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 06/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/01/2025
Việc rà soát, tìm người nhận trẻ em làm con nuôi được thực hiện theo quy định tại Điều này và các quy định tại Điều 10 Nghị định 120/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Nghị định 24/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/04/2019
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật nuôi con nuôi
...
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 2...Điều 10 như sau:

“2. Căn cứ vào Giấy chứng nhận nuôi con nuôi, theo yêu cầu của cha mẹ nuôi và sự đồng ý của con nuôi từ đủ chín tuổi trở lên, cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền thực hiện việc thay đổi họ, chữ đệm và tên của con nuôi theo quy định của pháp luật dân sự và pháp luật về hộ tịch.

Xem nội dung VB
Điều 10. Thủ tục đăng ký việc nuôi con nuôi

Thủ tục đăng ký việc nuôi con nuôi được thực hiện theo quy định tại Điều 22 của Luật Nuôi con nuôi và quy định cụ thể sau đây:
...
2. Trường hợp con nuôi là trẻ em bị bỏ rơi mà phần khai về cha mẹ trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh đang lưu giữ tại Ủy ban nhân dân cấp xã còn để trống, thì căn cứ vào Giấy chứng nhận nuôi con nuôi, công chức tư pháp – hộ tịch ghi bổ sung các thông tin của cha mẹ nuôi vào phần khai về cha mẹ trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh của con nuôi; tại cột ghi chú trong Sổ đăng ký khai sinh phải ghi rõ là cha mẹ nuôi.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Nghị định 24/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/04/2019
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Nghị định 24/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/04/2019
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật nuôi con nuôi
...
5. Sửa đổi, bổ sung...khoản 3 Điều 10 như sau:
...
3. Việc bổ sung, thay đổi thông tin về cha, mẹ trong Giấy khai sinh của con nuôi được thực hiện theo quy định của pháp luật về hộ tịch.”

Xem nội dung VB
Điều 10. Thủ tục đăng ký việc nuôi con nuôi

Thủ tục đăng ký việc nuôi con nuôi được thực hiện theo quy định tại Điều 22 của Luật Nuôi con nuôi và quy định cụ thể sau đây:
...
3. Trường hợp có sự thỏa thuận giữa cha mẹ đẻ và cha mẹ nuôi, sự đồng ý của con nuôi từ 9 tuổi trở lên về việc thay đổi phần khai về cha mẹ trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh của con nuôi; thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký khai sinh cho trẻ em đăng ký khai sinh lại cho con nuôi và thu hồi Giấy khai sinh cũ; tại cột ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh phải ghi rõ là cha mẹ nuôi.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Nghị định 24/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/04/2019
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 24/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/04/2019
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật nuôi con nuôi
...
6. Sửa đổi khoản 2...Điều 14 như sau:

“2. Đối với trẻ em thuộc diện thông qua thủ tục giới thiệu, thì phải có các văn bản sau đây:

a) Văn bản của Sở Tư pháp kèm theo giấy tờ, tài liệu về việc đã thông báo tìm gia đình thay thế trong nước cho trẻ em theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 15 của Luật nuôi con nuôi;

b) Văn bản xác nhận của Cục Con nuôi về việc đã hết thời hạn thông báo theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 15 của Luật nuôi con nuôi nhưng không có người trong nước nhận trẻ em làm con nuôi.

*Cụm từ "Cục Con nuôi" bị thay thế bởi Điểm đ Khoản 1 Điều 2 Nghị định 06/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/01/2025

“Bộ Tư pháp”*

Xem nội dung VB
Điều 14. Hồ sơ của người được nhận làm con nuôi

Hồ sơ của người được nhận làm con nuôi phải có các giấy tờ được lập theo quy định tại Điều 32 của Luật Nuôi con nuôi và các quy định cụ thể sau đây:
...
2. Đối với trẻ em thuộc Danh sách 1, thì phải có các văn bản sau đây:

a) Văn bản của Sở Tư pháp kèm theo giấy tờ, tài liệu về việc đã thông báo tìm gia đình thay thế trong nước cho trẻ em theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 15 của Luật Nuôi con nuôi;

b) Văn bản xác nhận của Cục Con nuôi về việc đã hết thời hạn thông báo theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 15 của Luật Nuôi con nuôi nhưng không có người trong nước nhận trẻ em làm con nuôi.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 24/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/04/2019
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Nghị định 24/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/04/2019
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật nuôi con nuôi
...
7. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 như sau:

“1. Trước khi xác nhận trẻ em có đủ điều kiện làm con nuôi ở nước ngoài theo quy định tại khoản 2 Điều 33 của Luật nuôi con nuôi, Sở Tư pháp kiểm tra, thẩm định hồ sơ trẻ em và đối chiếu với các quy định về đối tượng, độ tuổi của trẻ em được nhận làm con nuôi, trường hợp được nhận đích danh, trường hợp phải thông qua thủ tục giới thiệu.

Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi được cho làm con nuôi ở nước ngoài, thì phải có văn bản xác minh và kết luận rõ ràng của Công an cấp tỉnh về nguồn gốc trẻ em bị bỏ rơi, không xác định được cha mẹ đẻ.

Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi mà Công an cấp tỉnh xác minh được thông tin về cha, mẹ đẻ và Sở Tư pháp liên hệ được với cha, mẹ đẻ thì Sở Tư pháp tiến hành lấy ý kiến của cha, mẹ đẻ trước khi xác nhận trẻ em đủ điều kiện làm con nuôi.

Trường hợp không thể liên hệ được với cha, mẹ đẻ, Sở Tư pháp niêm yết tại trụ sở Sở Tư pháp trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận được kết quả xác minh, đồng thời có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của cha, mẹ đẻ niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã về việc cho trẻ em làm con nuôi. Thời hạn niêm yết là 60 ngày kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp.

2. Việc xác nhận trẻ em có đủ điều kiện làm con nuôi phải bảo đảm trẻ em đáp ứng đủ các yêu cầu về độ tuổi, đối tượng được nhận đích danh, đối tượng phải thông qua thủ tục giới thiệu; hồ sơ phải có đủ các giấy tờ hợp lệ.

Trường hợp trẻ em có đủ điều kiện làm con nuôi, Sở Tư pháp phải có văn bản xác nhận đối với từng trường hợp cụ thể.

3. Sau khi xác nhận trẻ em đủ điều kiện được cho làm con nuôi ở nước ngoài, Sở Tư pháp gửi Cục Con nuôi văn bản xác nhận trẻ em đủ điều kiện được cho làm con nuôi, văn bản xác minh của Công an cấp tỉnh đối với trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, văn bản lấy ý kiến của cha, mẹ đẻ hoặc người giám hộ và ý kiến của trẻ em từ đủ chín tuổi trở lên về việc đồng ý cho trẻ em làm con nuôi; trường hợp trẻ em đang sống tại cơ sở nuôi dưỡng thì phải có văn bản lấy ý kiến của Giám đốc cơ sở nuôi dưỡng về việc cho trẻ em làm con nuôi.”

Xem nội dung VB
Điều 16. Yêu cầu về xác nhận trẻ em có đủ điều kiện làm con nuôi ở nước ngoài

1. Trước khi xác nhận trẻ em có đủ điều kiện làm con nuôi ở nước ngoài theo quy định tại khoản 2 Điều 33 của Luật Nuôi con nuôi, Sở Tư pháp phải thẩm định hồ sơ của trẻ em và đối chiếu với các quy định về đối tượng, độ tuổi của trẻ em được nhận làm con nuôi, trường hợp được nhận đích danh, trường hợp phải thông qua thủ tục giới thiệu.

Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi được cho làm con nuôi ở nước ngoài, thì phải có văn bản xác minh và kết luận rõ ràng của Công an cấp tỉnh về nguồn gốc trẻ em bị bỏ rơi, không xác định được cha mẹ đẻ.

2. Việc xác nhận trẻ em có đủ điều kiện làm con nuôi phải bảo đảm trẻ em đáp ứng đủ các yêu cầu về độ tuổi, đối tượng được nhận đích danh, đối tượng phải thông qua thủ tục giới thiệu; hồ sơ phải có đủ các giấy tờ hợp lệ.

3. Trường hợp trẻ em thuộc Danh sách 1 có đủ điều kiện làm con nuôi, Sở Tư pháp phải có văn bản xác nhận đối với từng trường hợp cụ thể.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Nghị định 24/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/04/2019
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 24/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/04/2019
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật nuôi con nuôi
...
8. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 20 như sau:

“3. Trong khi kiểm tra kết quả giải quyết việc nuôi con nuôi theo quy định tại khoản 2 Điều 28 và khoản 2 Điều 36 của Luật nuôi con nuôi, Cục Con nuôi có thể lấy ý kiến của chuyên gia tâm lý, y tế, gia đình, xã hội. Nếu trẻ em có đủ điều kiện để cho làm con nuôi ở nước ngoài, việc giải quyết cho trẻ em làm con nuôi bảo đảm đúng trình tự, thủ tục quy định và đáp ứng lợi ích tốt nhất của trẻ em, thì Cục Con nuôi thông báo bằng văn bản cho người nhận con nuôi, Cơ quan Trung ương về nuôi con nuôi của nước ngoài hữu quan kèm theo báo cáo đánh giá về trẻ em đủ điều kiện cho làm con nuôi ở nước ngoài và văn bản lấy ý kiến của cha, mẹ đẻ hoặc người giám hộ và ý kiến của trẻ em từ đủ chín tuổi trở lên về việc đồng ý cho trẻ em làm con nuôi; trường hợp trẻ em đang sống tại cơ sở nuôi dưỡng thì phải có văn bản lấy ý kiến của Giám đốc cơ sở nuôi dưỡng về việc cho trẻ em làm con nuôi. Trường hợp trẻ em không đủ điều kiện để cho làm con nuôi, việc giải quyết cho trẻ em làm con nuôi không bảo đảm đúng trình tự, thủ tục quy định và không đáp ứng lợi ích tốt nhất của trẻ em, thì Cục Con nuôi thông báo cho Sở Tư pháp.”

Xem nội dung VB
Điều 20. Yêu cầu về giới thiệu trẻ em làm con nuôi ở nước ngoài

Việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi ở nước ngoài được thực hiện theo quy định tại Điều 35, Điều 36 của Luật Nuôi con nuôi và quy định cụ thể sau đây:
...
3. Trong khi kiểm tra kết quả giới thiệu trẻ em làm con nuôi, Cục Con nuôi có thể lấy ý kiến của chuyên gia tâm lý, y tế, gia đình, xã hội để thẩm định kết quả giới thiệu trẻ em làm con nuôi. Nếu trẻ em có đủ điều kiện để cho làm con nuôi, việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi bảo đảm đúng trình tự, thủ tục quy định và đáp ứng lợi ích tốt nhất của trẻ em, Cục Con nuôi thông báo bằng văn bản cho người nhận con nuôi. Trường hợp trẻ em không đủ điều kiện để cho làm con nuôi, việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi không bảo đảm đúng trình tự, thủ tục quy định và không đáp ứng lợi ích tốt nhất của trẻ em, thì Cục Con nuôi báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp để thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Sở Tư pháp.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 12 Điều 1 Nghị định 06/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/01/2025
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 24/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ
...
12. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 20 của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ... như sau:

“3. Trong khi kiểm tra kết quả giải quyết việc nuôi con nuôi nước ngoài theo quy định tại khoản 2 Điều 28 và khoản 2 Điều 36 của Luật Nuôi con nuôi, Bộ Tư pháp lấy ý kiến của chuyên gia tâm lý, y tế, gia đình, xã hội trong trường hợp cần thiết. Nếu trẻ em có đủ điều kiện để cho làm con nuôi ở nước ngoài, việc giải quyết cho trẻ em làm con nuôi bảo đảm đúng trình tự, thủ tục quy định và đáp ứng lợi ích tốt nhất của trẻ em, Bộ Tư pháp thông báo bằng văn bản cho người nhận con nuôi, Cơ quan Trung ương về nuôi con nuôi của nước nơi người nhận con nuôi thường trú kèm theo các văn bản, giấy tờ sau:

a) Báo cáo đánh giá việc trẻ em Việt Nam đủ điều kiện làm con nuôi nước ngoài;

b) Giấy khai sinh của trẻ em;

c) Quyết định tiếp nhận đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng;

d) Giấy khám sức khoẻ của trẻ em;

đ) Văn bản lấy ý kiến của cha, mẹ đẻ hoặc người giám hộ, ý kiến của trẻ em đủ 09 tuổi trở lên về việc cho trẻ em làm con nuôi; văn bản thể hiện ý kiến của Giám đốc cơ sở nuôi dưỡng về việc cho trẻ em làm con nuôi đối với trường hợp trẻ em sống tại cơ sở nuôi dưỡng.

Trường hợp trẻ em không đủ điều kiện để cho làm con nuôi, việc giải quyết cho trẻ em làm con nuôi không bảo đảm đúng trình tự, thủ tục theo quy định hoặc không đáp ứng lợi ích tốt nhất của trẻ em, Bộ Tư pháp thông báo cho Sở Tư pháp.”

Xem nội dung VB
Điều 20. Yêu cầu về giới thiệu trẻ em làm con nuôi ở nước ngoài

Việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi ở nước ngoài được thực hiện theo quy định tại Điều 35, Điều 36 của Luật Nuôi con nuôi và quy định cụ thể sau đây:
...
3. Trong khi kiểm tra kết quả giới thiệu trẻ em làm con nuôi, Cục Con nuôi có thể lấy ý kiến của chuyên gia tâm lý, y tế, gia đình, xã hội để thẩm định kết quả giới thiệu trẻ em làm con nuôi. Nếu trẻ em có đủ điều kiện để cho làm con nuôi, việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi bảo đảm đúng trình tự, thủ tục quy định và đáp ứng lợi ích tốt nhất của trẻ em, Cục Con nuôi thông báo bằng văn bản cho người nhận con nuôi. Trường hợp trẻ em không đủ điều kiện để cho làm con nuôi, việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi không bảo đảm đúng trình tự, thủ tục quy định và không đáp ứng lợi ích tốt nhất của trẻ em, thì Cục Con nuôi báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp để thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Sở Tư pháp.
Thẩm quyền, trách nhiệm thực hiện các yêu cầu về giới thiệu trẻ em làm con nuôi ở nước ngoài, thông báo cho cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người nhận con nuôi thường trú về kết quả giới thiệu trẻ em và thông báo cho Sở Tư pháp đề nghị hoàn tất thủ tục cho nhận con nuôi được hướng dẫn bởi Khoản 6 Điều 16 Thông tư 08/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp và phân cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp.
...
Điều 16. Thẩm quyền, trách nhiệm của Cục Hành chính tư pháp trong lĩnh vực nuôi con nuôi
...
6. Thực hiện các yêu cầu về giới thiệu trẻ em làm con nuôi ở nước ngoài, thông báo cho cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người nhận con nuôi thường trú về kết quả giới thiệu trẻ em và thông báo cho Sở Tư pháp đề nghị hoàn tất thủ tục cho nhận con nuôi theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 36 của Luật Nuôi con nuôi và khoản 3 Điều 20 của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP.

Xem nội dung VB
Điều 20. Yêu cầu về giới thiệu trẻ em làm con nuôi ở nước ngoài

Việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi ở nước ngoài được thực hiện theo quy định tại Điều 35, Điều 36 của Luật Nuôi con nuôi và quy định cụ thể sau đây:
...
3. Trong khi kiểm tra kết quả giới thiệu trẻ em làm con nuôi, Cục Con nuôi có thể lấy ý kiến của chuyên gia tâm lý, y tế, gia đình, xã hội để thẩm định kết quả giới thiệu trẻ em làm con nuôi. Nếu trẻ em có đủ điều kiện để cho làm con nuôi, việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi bảo đảm đúng trình tự, thủ tục quy định và đáp ứng lợi ích tốt nhất của trẻ em, Cục Con nuôi thông báo bằng văn bản cho người nhận con nuôi. Trường hợp trẻ em không đủ điều kiện để cho làm con nuôi, việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi không bảo đảm đúng trình tự, thủ tục quy định và không đáp ứng lợi ích tốt nhất của trẻ em, thì Cục Con nuôi báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp để thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Sở Tư pháp.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 24/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/04/2019
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 12 Điều 1 Nghị định 06/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/01/2025
Thẩm quyền, trách nhiệm thực hiện các yêu cầu về giới thiệu trẻ em làm con nuôi ở nước ngoài, thông báo cho cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người nhận con nuôi thường trú về kết quả giới thiệu trẻ em và thông báo cho Sở Tư pháp đề nghị hoàn tất thủ tục cho nhận con nuôi được hướng dẫn bởi Khoản 6 Điều 16 Thông tư 08/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Nghị định 24/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/04/2019
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật nuôi con nuôi
...
9. Sửa đổi Điều 30 như sau:

“Điều 30. Ghi vào Sổ đăng ký nuôi con nuôi việc nuôi con nuôi đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài

1. Việc nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam với nhau hoặc giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì được ghi vào Sổ đăng ký nuôi con nuôi trong các trường hợp sau:

a) Việc nuôi con nuôi đã được giải quyết theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam và nước nơi giải quyết việc nuôi con nuôi cùng là thành viên;

b) Việc nuôi con nuôi đã được giải quyết theo quy định pháp luật của nước ngoài, trừ trường hợp vi phạm những nguyên tắc cơ bản của pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

2. Thẩm quyền, thủ tục ghi vào Sổ đăng ký nuôi con nuôi việc nuôi con nuôi đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài được thực hiện theo quy định của pháp luật về hộ tịch.

Đối với trường hợp nuôi con nuôi được giải quyết theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, thì ngoài các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 49 của Luật hộ tịch, hồ sơ còn phải có văn bản chứng nhận việc nuôi con nuôi đã được thực hiện phù hợp với điều ước quốc tế của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.

3. Cục Con nuôi đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp danh sách các nước có quan hệ hợp tác với Việt Nam theo điều ước quốc tế về nuôi con nuôi.”

*Cụm từ "Cục Con nuôi" tại Khoản 3 Điều 30 bị thay thế bởi Điểm e Khoản 1 Điều 2 Nghị định 06/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/01/2025

“Bộ Tư pháp”*

Xem nội dung VB
Điều 30. Ghi chú việc nuôi con nuôi đã đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài

1. Việc công dân Việt Nam nhận trẻ em Việt Nam hoặc trẻ em nước ngoài làm con nuôi đã đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, được công nhận tại Việt Nam và ghi chú vào Sổ đăng ký nuôi con nuôi, trừ trường hợp vi phạm quy định tại Điều 13 của Luật Nuôi con nuôi.

2. Việc ghi chú vào Sổ đăng ký nuôi con nuôi được thực hiện tại Sở Tư pháp, nơi cha mẹ nuôi và con nuôi thường trú.

3. Người có yêu cầu ghi chú việc nuôi con nuôi phải xuất trình với Sở Tư pháp bản chính giấy tờ đăng ký việc nuôi con nuôi do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp.

4. Sở Tư pháp ghi chú việc nuôi con nuôi vào Sổ đăng ký nuôi con nuôi và cấp cho đương sự Giấy xác nhận đã ghi chú việc nuôi con nuôi đó.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Nghị định 24/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/04/2019
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 24/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/04/2019
Điều 2. Thay thế, bãi bỏ một số quy định của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật nuôi con nuôi

1. Thay thế cụm từ “công nhận việc nuôi con nuôi đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài” thành “ghi vào Sổ đăng ký nuôi con nuôi việc nuôi con nuôi đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài” tại khoản 2 Điều 1.

Xem nội dung VB
công nhận việc nuôi con nuôi đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 24/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/04/2019
Cụm từ “công nhận việc nuôi con nuôi đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài” tại Mục này bị thay thế bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 24/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/04/2019
Điều 2. Thay thế, bãi bỏ một số quy định của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật nuôi con nuôi

1. Thay thế cụm từ “công nhận việc nuôi con nuôi đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài” thành “ghi vào Sổ đăng ký nuôi con nuôi việc nuôi con nuôi đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài” tại...Mục 6 Chương II.

Xem nội dung VB
Chương 2. QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ MỘT SỐ THỦ TỤC GIẢI QUYẾT VIỆC NUÔI CON NUÔI
...
MỤC 6. ĐĂNG KÝ LẠI VIỆC NUÔI CON NUÔI, CÔNG NHẬN VIỆC NUÔI CON NUÔI ĐÃ ĐĂNG KÝ TẠI CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN CỦA NƯỚC NGOÀI

Điều 29. Đăng ký lại việc nuôi con nuôi
...
Điều 30. Ghi chú việc nuôi con nuôi đã đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài
Cụm từ “công nhận việc nuôi con nuôi đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài” tại Mục này bị thay thế bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 24/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/04/2019
Cụm từ này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 2 Nghị định 24/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/04/2019
Điều 2. Thay thế, bãi bỏ một số quy định của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật nuôi con nuôi
...
2. Bỏ cụm từ “của người đứng đầu tổ chức con nuôi nước ngoài theo quy định tại điểm e và” tại khoản 3 Điều 5.

Xem nội dung VB
của người đứng đầu tổ chức con nuôi nước ngoài theo quy định tại điểm e và
Cụm từ này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 2 Nghị định 24/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/04/2019
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 3 Điều 2 Nghị định 24/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/04/2019
Điều 2. Thay thế, bãi bỏ một số quy định của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật nuôi con nuôi
...
3. Bãi bỏ khoản 3 Điều 3.

Xem nội dung VB
Điều 3. Trẻ em khuyết tật, trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo được nhận đích danh làm con nuôi
...
3. Trong trường hợp không có đủ căn cứ để xác định trẻ em thuộc diện quy định tại khoản 1 Điều này, Cục Con nuôi thuộc Bộ Tư pháp (sau đây gọi là Cục Con nuôi) lấy ý kiến của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Luật Người Khuyết tật đối với trẻ em khuyết tật hoặc của chuyên gia y tế đối với trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo.
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 3 Điều 2 Nghị định 24/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/04/2019
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 3 Điều 2 Nghị định 24/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/04/2019
Điều 2. Thay thế, bãi bỏ một số quy định của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật nuôi con nuôi
...
3. Bãi bỏ...Điều 11.

Xem nội dung VB
Điều 11. Cơ sở nuôi dưỡng được cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài

1. Cơ sở nuôi dưỡng được cho trẻ em làm con nuôi ở nước ngoài là cơ sở nuôi dưỡng được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam; có đủ điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ em theo quy định của pháp luật; có đội ngũ nhân viên đủ tiêu chuẩn về đạo đức, chuyên môn trong lĩnh vực chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ em và am hiểu về lĩnh vực nuôi con nuôi nước ngoài; được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ định cho trẻ em làm con nuôi ở nước ngoài.

2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và cơ quan, tổ chức thành lập cơ sở nuôi dưỡng kiểm tra, đánh giá và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, chỉ định cơ sở nuôi dưỡng được cho trẻ em làm con nuôi ở nước ngoài theo quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Sở Tư pháp thông báo cho Cục Con nuôi về danh sách cơ sở nuôi dưỡng được cho trẻ em làm con nuôi ở nước ngoài do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ định để theo dõi và phối hợp quản lý.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 3 Điều 2 Nghị định 24/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/04/2019
Điểm này bị bãi bỏ bởi Khoản 3 Điều 2 Nghị định 24/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/04/2019
Điều 2. Thay thế, bãi bỏ một số quy định của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật nuôi con nuôi
...
3. Bãi bỏ...điểm đ...khoản 1 Điều 31.

Xem nội dung VB
Điều 31. Hồ sơ của tổ chức con nuôi nước ngoài xin cấp phép hoạt động tại Việt Nam

1. Hồ sơ của tổ chức con nuôi nước ngoài xin cấp phép hoạt động tại Việt Nam phải có các giấy tờ sau đây:
...
đ) Báo cáo đánh giá về sự hiểu biết của các nhân viên xã hội và nhân viên pháp lý làm việc tại tổ chức con nuôi nước ngoài về các lĩnh vực pháp luật, văn hóa, xã hội của Việt Nam và pháp luật quốc tế về nuôi con nuôi;
Điểm này bị bãi bỏ bởi Khoản 3 Điều 2 Nghị định 24/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/04/2019
Điểm này bị bãi bỏ bởi Khoản 3 Điều 2 Nghị định 24/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/04/2019
Điều 2. Thay thế, bãi bỏ một số quy định của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật nuôi con nuôi
...
3. Bãi bỏ...điểm e khoản 1 Điều 31.

Xem nội dung VB
Điều 31. Hồ sơ của tổ chức con nuôi nước ngoài xin cấp phép hoạt động tại Việt Nam

1. Hồ sơ của tổ chức con nuôi nước ngoài xin cấp phép hoạt động tại Việt Nam phải có các giấy tờ sau đây:
...
e) Lý lịch cá nhân, phiếu lý lịch tư pháp, bản sao văn bằng, chứng chỉ về trình độ chuyên môn của người đứng đầu tổ chức con nuôi nước ngoài;
Điểm này bị bãi bỏ bởi Khoản 3 Điều 2 Nghị định 24/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/04/2019
Điểm này được sửa đổi bởi Điều 12 Nghị định 104/2022/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2023 (bị bãi bỏ bởi Khoản 5 Điều 2 Nghị định 92/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/12/2023)
Điều 12. Sửa đổi, bổ sung điểm a, điểm b khoản 2 Điều 24 Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 quy định chi tiết một số điều của Luật Nuôi con nuôi

Sửa đổi, bổ sung điểm a ... khoản 2 Điều 24 như sau:

“a) Bản sao của một trong các giấy tờ sau: Thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Giấy xác nhận thông tin về cư trú, Giấy thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư của người nhận con nuôi;

Xem nội dung VB
Điều 24. Hồ sơ đăng ký việc nuôi con nuôi thực tế
...
2. Kèm theo Tờ khai phải có các giấy tờ sau đây:

a) Bản sao Giấy chứng minh nhân dân và sổ hộ khẩu của người nhận con nuôi;
Điểm này được sửa đổi bởi Điều 12 Nghị định 104/2022/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2023 (bị bãi bỏ bởi Khoản 5 Điều 2 Nghị định 92/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/12/2023)
Điểm này được sửa đổi bởi Điều 12 Nghị định 104/2022/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2023 (bị bãi bỏ bởi Khoản 5 Điều 2 Nghị định 92/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/12/2023)
Điều 12. Sửa đổi, bổ sung điểm a, điểm b khoản 2 Điều 24 Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 quy định chi tiết một số điều của Luật Nuôi con nuôi

Sửa đổi, bổ sung ... điểm b khoản 2 Điều 24 như sau:
...
b) Bản sao của một trong các giấy tờ sau: Giấy khai sinh, thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Giấy xác nhận thông tin về cư trú, Giấy thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư của người được nhận làm con nuôi;”.

Xem nội dung VB
Điều 24. Hồ sơ đăng ký việc nuôi con nuôi thực tế
...
2. Kèm theo Tờ khai phải có các giấy tờ sau đây:
...
b) Bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh của người được nhận làm con nuôi;
Điểm này được sửa đổi bởi Điều 12 Nghị định 104/2022/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2023 (bị bãi bỏ bởi Khoản 5 Điều 2 Nghị định 92/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/12/2023)
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 92/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/12/2023
Điều 2. Bãi bỏ một phần văn bản quy phạm pháp luật

1. Bãi bỏ Điều 23 ... Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi.

Xem nội dung VB
Điều 23. Đăng ký việc nuôi con nuôi thực tế

1. Việc nuôi con nuôi đã phát sinh trên thực tế giữa công dân Việt Nam với nhau mà chưa đăng ký trước ngày 01 tháng 01 năm 2011, nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật Nuôi con nuôi, thì được đăng ký kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2011 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2015 tại Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của cha mẹ nuôi và con nuôi.

2. Quy định tại khoản 1 Điều này cũng được áp dụng đối với trường hợp công dân Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới nhận trẻ em của nước láng giềng cư trú ở khu vực biên giới của nước láng giềng làm con nuôi trước ngày 01 tháng 01 năm 2011 mà chưa đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 92/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/12/2023
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 92/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/12/2023
Điều 2. Bãi bỏ một phần văn bản quy phạm pháp luật

1. Bãi bỏ ... Điều 24 ... Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi.

Xem nội dung VB
Điều 24. Hồ sơ đăng ký việc nuôi con nuôi thực tế

1. Người nhận con nuôi phải làm Tờ khai đăng ký nuôi con nuôi thực tế và nộp cho Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó thường trú. Trong Tờ khai cần ghi rõ ngày, tháng, năm phát sinh quan hệ nuôi con nuôi trên thực tế, có chữ ký của ít nhất hai người làm chứng.

2. Kèm theo Tờ khai phải có các giấy tờ sau đây:

a) Bản sao Giấy chứng minh nhân dân và sổ hộ khẩu của người nhận con nuôi;

b) Bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh của người được nhận làm con nuôi;

c) Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn của người nhận con nuôi, nếu có;

d) Giấy tờ, tài liệu khác để chứng minh về việc nuôi con nuôi, nếu có.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 92/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/12/2023
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 92/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/12/2023
Điều 2. Bãi bỏ một phần văn bản quy phạm pháp luật

1. Bãi bỏ ... Điều 25 Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi.

Xem nội dung VB
Điều 25. Thủ tục đăng ký việc nuôi con nuôi thực tế

1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp xã cử công chức tư pháp – hộ tịch phối hợp Công an xã tiến hành kiểm tra và xác minh; nếu cả người nhận con nuôi và người được nhận làm con nuôi đều còn sống, quan hệ cha mẹ và con giữa các bên vẫn đang tồn tại, các bên có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục nhau trên thực tế như cha mẹ và con, thì Ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký việc nuôi con nuôi.

2. Khi đăng ký việc nuôi con nuôi, cả người nhận con nuôi và người được nhận làm con nuôi đều phải có mặt. Công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký nuôi con nuôi và trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho các bên.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 92/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/12/2023
Mục này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 92/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/12/2023
Điều 2. Bãi bỏ một phần văn bản quy phạm pháp luật

1. Bãi bỏ Điều 23, Điều 24, Điều 25 Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi.

Xem nội dung VB
Chương 2. QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ MỘT SỐ THỦ TỤC GIẢI QUYẾT VIỆC NUÔI CON NUÔI
...
MỤC 4. NUÔI CON NUÔI TRÊN THỰC TẾ MÀ CHƯA ĐĂNG KÝ

Điều 23. Đăng ký việc nuôi con nuôi thực tế
...
Điều 24. Hồ sơ đăng ký việc nuôi con nuôi thực tế
...
Điều 25. Thủ tục đăng ký việc nuôi con nuôi thực tế

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)
Mục này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 92/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/12/2023
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 06/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/01/2025
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 24/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3 của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP như sau:

“2. Trẻ em thuộc diện quy định tại khoản 1 Điều này, nếu được nhận làm con nuôi ở nước ngoài thì được miễn thủ tục giới thiệu trẻ em làm con nuôi theo quy định tại khoản 1 Điều 36 của Luật Nuôi con nuôi.”

Xem nội dung VB
Điều 3. Trẻ em khuyết tật, trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo được nhận đích danh làm con nuôi
...
2. Trẻ em thuộc diện quy định tại khoản 1 Điều này, nếu được nhận làm con nuôi ở nước ngoài, thì được miễn thủ tục thông báo tìm gia đình thay thế theo quy định tại điểm c, điểm d khoản 2 Điều 15 và thủ tục giới thiệu trẻ em làm con nuôi theo quy định tại khoản 1 Điều 36 của Luật Nuôi con nuôi.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 06/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/01/2025
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 06/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/01/2025
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 24/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ
...
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP như sau:

“Điều 5. Thời hạn và giá trị sử dụng của giấy tờ

1. Giấy khám sức khỏe, Văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế của người nhận con nuôi trong nước theo quy định tại Điều 17 của Luật Nuôi con nuôi và Giấy khám sức khoẻ theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 21 của Nghị định này có giá trị sử dụng nếu được cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

2. Văn bản xác nhận tình trạng sức khoẻ, Bản điều tra về tâm lý, gia đình, Văn bản xác nhận thu nhập và tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều 31 của Luật Nuôi con nuôi, Giấy khám sức khoẻ và Văn bản về đặc điểm, sở thích, thói quen đáng lưu ý của trẻ em theo quy định tại khoản 1 Điều 32 của Luật Nuôi con nuôi có giá trị sử dụng nếu được lập, cấp, xác nhận chưa quá 12 tháng, tính đến ngày nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền.

3. Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp đối với người nhận con nuôi theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 31 của Luật Nuôi con nuôi và điểm b khoản 1 Điều 21 của Nghị định này, người dự kiến đứng đầu Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 31 của Nghị định này có giá trị sử dụng nếu được cấp chưa quá 12 tháng, tính đến ngày nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền.

4. Giấy tờ có trong hồ sơ của người nhận con nuôi và người được nhận làm con nuôi, hồ sơ xin cấp, gia hạn, sửa đổi Giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền lập, cấp, xác nhận mà bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung hoặc thông tin trong các văn bản, giấy tờ được khai không đúng sự thật thì không có giá trị sử dụng. Người thực hiện hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung hoặc khai thông tin không đúng sự thật bị xử lý vi phạm theo quy định pháp luật.”

Xem nội dung VB
Điều 5. Thời hạn có giá trị sử dụng của giấy tờ

1. Phiếu lý lịch tư pháp, giấy khám sức khỏe, văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế của người nhận con nuôi trong nước theo quy định tại Điều 17 của Luật Nuôi con nuôi và giấy tờ quy định tại điểm b, điểm đ khoản 1 Điều 21 của Nghị định này có giá trị sử dụng nếu được cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

2. Phiếu lý lịch tư pháp, văn bản xác nhận tình trạng sức khỏe, bản điều tra về tâm lý, gia đình, văn bản xác nhận thu nhập và tài sản của người nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi ở nước ngoài theo quy định tại Điều 31 của Luật Nuôi con nuôi có giá trị sử dụng nếu được cấp chưa quá 12 tháng, tính đến ngày nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi.

3. Phiếu lý lịch tư pháp của người đứng đầu tổ chức con nuôi nước ngoài theo quy định tại điểm e và của người dự kiến đứng đầu Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 31 của Nghị định này có giá trị sử dụng nếu được cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 06/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/01/2025
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 06/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/01/2025
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 24/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ
...
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP như sau:

“Điều 5. Thời hạn và giá trị sử dụng của giấy tờ

1. Giấy khám sức khỏe, Văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế của người nhận con nuôi trong nước theo quy định tại Điều 17 của Luật Nuôi con nuôi và Giấy khám sức khoẻ theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 21 của Nghị định này có giá trị sử dụng nếu được cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

2. Văn bản xác nhận tình trạng sức khoẻ, Bản điều tra về tâm lý, gia đình, Văn bản xác nhận thu nhập và tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều 31 của Luật Nuôi con nuôi, Giấy khám sức khoẻ và Văn bản về đặc điểm, sở thích, thói quen đáng lưu ý của trẻ em theo quy định tại khoản 1 Điều 32 của Luật Nuôi con nuôi có giá trị sử dụng nếu được lập, cấp, xác nhận chưa quá 12 tháng, tính đến ngày nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền.

3. Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp đối với người nhận con nuôi theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 31 của Luật Nuôi con nuôi và điểm b khoản 1 Điều 21 của Nghị định này, người dự kiến đứng đầu Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 31 của Nghị định này có giá trị sử dụng nếu được cấp chưa quá 12 tháng, tính đến ngày nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền.

4. Giấy tờ có trong hồ sơ của người nhận con nuôi và người được nhận làm con nuôi, hồ sơ xin cấp, gia hạn, sửa đổi Giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền lập, cấp, xác nhận mà bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung hoặc thông tin trong các văn bản, giấy tờ được khai không đúng sự thật thì không có giá trị sử dụng. Người thực hiện hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung hoặc khai thông tin không đúng sự thật bị xử lý vi phạm theo quy định pháp luật.”

Xem nội dung VB
Điều 5. Thời hạn có giá trị sử dụng của giấy tờ

1. Phiếu lý lịch tư pháp, giấy khám sức khỏe, văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế của người nhận con nuôi trong nước theo quy định tại Điều 17 của Luật Nuôi con nuôi và giấy tờ quy định tại điểm b, điểm đ khoản 1 Điều 21 của Nghị định này có giá trị sử dụng nếu được cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

2. Phiếu lý lịch tư pháp, văn bản xác nhận tình trạng sức khỏe, bản điều tra về tâm lý, gia đình, văn bản xác nhận thu nhập và tài sản của người nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi ở nước ngoài theo quy định tại Điều 31 của Luật Nuôi con nuôi có giá trị sử dụng nếu được cấp chưa quá 12 tháng, tính đến ngày nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi.

3. Phiếu lý lịch tư pháp của người đứng đầu tổ chức con nuôi nước ngoài theo quy định tại điểm e và của người dự kiến đứng đầu Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 31 của Nghị định này có giá trị sử dụng nếu được cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 06/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/01/2025
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 06/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/01/2025
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 24/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ
...
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP như sau:

“Điều 7. Hồ sơ của người nhận con nuôi

Hồ sơ của người nhận con nuôi trong nước được lập thành 01 bộ, gồm các giấy tờ quy định tại Điều 17 của Luật Nuôi con nuôi và được thực hiện như sau:

1. Người nhận con nuôi nộp hồ sơ cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có thẩm quyền giải quyết việc nuôi con nuôi thông qua hình thức nộp trực tiếp, gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc nộp trực tuyến theo quy định của pháp luật về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử.

Đối với Phiếu lý lịch tư pháp quy định tại khoản 3 Điều 17 của Luật Nuôi con nuôi, người nhận con nuôi nộp Phiếu lý lịch tư pháp số 1.

2. Trường hợp người nhận con nuôi nộp Phiếu lý lịch tư pháp điện tử, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có thẩm quyền giải quyết việc nuôi con nuôi tra cứu được thông tin, dữ liệu về nhân thân, về tình trạng hôn nhân của người nhận con nuôi từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu chuyên ngành thì người nhận con nuôi không phải nộp bản giấy của giấy tờ quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 17 của Luật Nuôi con nuôi.

Kết quả tra cứu được Ủy ban nhân dân cấp xã lưu trữ dưới dạng điện tử hoặc bản giấy, phản ánh đầy đủ, chính xác thông tin tại thời điểm tra cứu và đính kèm hồ sơ của người nhận con nuôi.

3. Đối với Văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế của người nhận con nuôi quy định tại khoản 5 Điều 17 của Luật Nuôi con nuôi: Trường hợp người nhận con nuôi có nơi thường trú và nơi ở hiện tại khác nhau, trong 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của người nhận con nuôi, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú trực tiếp xác minh trong 05 ngày làm việc hoặc có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi ở hiện tại của người nhận con nuôi thực hiện xác minh, đánh giá hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế của người nhận con nuôi. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi ở hiện tại của người nhận con nuôi thực hiện xác minh, đánh giá theo nội dung Văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế của người nhận con nuôi và có văn bản thông báo kết quả đánh giá cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú.”

Xem nội dung VB
Điều 7. Hồ sơ của người nhận con nuôi

Hồ sơ của người nhận con nuôi trong nước được lập thành 01 bộ, gồm các giấy tờ quy định tại Điều 17 của Luật Nuôi con nuôi. Trường hợp người nhận con nuôi và người được nhận làm con nuôi không thuộc diện quy định tại khoản 3 Điều 14 của Luật Nuôi con nuôi và không cùng thường trú tại một địa bàn xã, thì việc xác nhận về hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế của người nhận con nuôi được thực hiện như sau:

1. Trường hợp người nhận con nuôi nộp hồ sơ đăng ký việc nuôi con nuôi tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người được nhận làm con nuôi, thì văn bản về hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế của người nhận con nuôi do Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó thường trú xác nhận.

2. Trường hợp người nhận con nuôi nộp hồ sơ đăng ký việc nuôi con nuôi tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó thường trú, thì công chức tư pháp – hộ tịch xác minh hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế của người nhận con nuôi.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 06/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/01/2025
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Nghị định 06/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/01/2025
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 24/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ
...
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 10 của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP như sau:

“1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ thời điểm kết thúc thời hạn thay đổi ý kiến theo quy định tại khoản 3 Điều 9 của Nghị định này, Ủy ban nhân dân cấp xã tiến hành đăng ký nuôi con nuôi và tổ chức giao nhận con nuôi. Việc giao nhận con nuôi được tổ chức tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký việc nuôi con nuôi với sự có mặt của cha, mẹ nuôi, cha, mẹ đẻ, người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng và người được nhận làm con nuôi. Trường hợp cha, mẹ nuôi hoặc cha, mẹ đẻ của trẻ em mà một trong hai người vì lý do khách quan không thể có mặt tại buổi giao nhận con nuôi thì phải có ủy quyền cho người kia.

Công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký nuôi con nuôi và trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi trong nước cho bên giao, bên nhận. Bản điện tử Giấy chứng nhận nuôi con nuôi trong nước được gửi qua Kho quản lý dữ liệu điện tử của cá nhân hoặc qua hộp thư điện tử cá nhân. Việc giao nhận con nuôi phải được lập thành biên bản, có chữ ký hoặc điểm chỉ của các bên và đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi giải quyết việc nuôi con nuôi.”

Xem nội dung VB
Điều 10. Thủ tục đăng ký việc nuôi con nuôi

Thủ tục đăng ký việc nuôi con nuôi được thực hiện theo quy định tại Điều 22 của Luật Nuôi con nuôi và quy định cụ thể sau đây:

1. Việc đăng ký nuôi con nuôi được tiến hành tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã. Khi đăng ký nuôi con nuôi, cha mẹ nuôi, cha mẹ đẻ, người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng và người được nhận làm con nuôi phải có mặt. Công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký nuôi con nuôi và trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho các bên.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Nghị định 06/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/01/2025
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Nghị định 06/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/01/2025
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 24/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ
...
7. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 13 của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP như sau:

“5. Giấy xác nhận của Công an cấp xã nơi người nhận con nuôi cư trú tại Việt Nam và giấy tờ, tài liệu khác chứng minh người nhận con nuôi thuộc diện là người nước ngoài đang làm việc, học tập liên tục tại Việt Nam trong thời gian ít nhất là 01 năm, tính đến ngày nộp hồ sơ tại Bộ Tư pháp.”

Xem nội dung VB
Điều 13. Hồ sơ của người nhận con nuôi

Hồ sơ của người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi phải có các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 31 của Luật Nuôi con nuôi.

Khi nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi, người nhận con nuôi đích danh theo quy định tại khoản 2 Điều 28 của Luật Nuôi con nuôi phải nộp 01 bộ hồ sơ của người được nhận làm con nuôi và tùy từng trường hợp còn phải có giấy tờ tương ứng sau đây:
...
5. Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã, nơi cư trú tại Việt Nam và giấy tờ, tài liệu khác để chứng minh người nhận con nuôi là người nước ngoài đang làm việc, học tập liên tục tại Việt Nam trong thời gian ít nhất là 01 năm, tính đến ngày nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Nghị định 06/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/01/2025
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 06/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/01/2025
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 24/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ
...
8. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 15 của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP như sau:

“1. Sở Tư pháp kiểm tra hồ sơ và cử công chức lấy ý kiến của những người liên quan về việc cho trẻ em làm con nuôi ở nước ngoài theo quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật Nuôi con nuôi.

Trường hợp cha, mẹ đẻ hoặc người giám hộ của trẻ em cư trú ở địa phương khác thì Sở Tư pháp nơi giải quyết việc nuôi con nuôi cử công chức hoặc gửi văn bản đề nghị Sở Tư pháp nơi cha, mẹ đẻ hoặc người giám hộ của trẻ em cư trú lấy ý kiến về việc cho trẻ em làm con nuôi ở nước ngoài. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp nơi giải quyết việc nuôi con nuôi, Sở Tư pháp nơi cha, mẹ đẻ hoặc người giám hộ của trẻ em cư trú tiến hành lấy ý kiến về việc cho trẻ em làm con nuôi ở nước ngoài theo quy định pháp luật và gửi văn bản lấy ý kiến cho Sở Tư pháp nơi giải quyết việc nuôi con nuôi.”

Xem nội dung VB
Điều 15. Kiểm tra hồ sơ và lấy ý kiến của những người liên quan về việc cho trẻ em làm con nuôi ở nước ngoài

1. Sở Tư pháp kiểm tra hồ sơ và cử cán bộ trực tiếp lấy ý kiến của những người liên quan về việc cho trẻ em làm con nuôi ở nước ngoài theo quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật Nuôi con nuôi.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 06/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/01/2025
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 9 Điều 1 Nghị định 06/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/01/2025
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 24/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ
...
9. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 16 của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ... như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:

“1. Trước khi xác nhận trẻ em có đủ điều kiện làm con nuôi ở nước ngoài theo quy định tại khoản 2 Điều 33 của Luật Nuôi con nuôi, Sở Tư pháp kiểm tra, thẩm định hồ sơ của trẻ em và đối chiếu với các quy định về đối tượng, độ tuổi của trẻ em được nhận làm con nuôi, trường hợp phải thông qua thủ tục giới thiệu, trường hợp được giải quyết theo quy định tại khoản 2 Điều 28 của Luật Nuôi con nuôi.

Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi được cho làm con nuôi ở nước ngoài, phải có văn bản xác minh và kết luận rõ ràng của Công an cấp tỉnh về nguồn gốc trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha, mẹ đẻ và chưa phát hiện vấn đề gì liên quan đến mua bán người. Trường hợp hồ sơ trẻ em thể hiện thông tin cha, mẹ đẻ của trẻ em cư trú ở địa phương khác, Công an cấp tỉnh nơi giải quyết việc nuôi con nuôi trực tiếp xác minh hoặc gửi văn bản đề nghị Công an cấp tỉnh nơi có thông tin cư trú của cha, mẹ đẻ của trẻ em xác minh.

Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi mà Công an cấp tỉnh xác minh được thông tin về cha, mẹ đẻ và Sở Tư pháp liên hệ được với cha, mẹ đẻ thì Sở Tư pháp tiến hành lấy ý kiến của cha, mẹ đẻ trước khi xác nhận trẻ em đủ điều kiện làm con nuôi.

Trường hợp không thể liên hệ được với cha, mẹ đẻ, Sở Tư pháp niêm yết tại trụ sở Sở Tư pháp trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh, đồng thời có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có thông tin cư trú của cha, mẹ đẻ niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã về việc cho trẻ em làm con nuôi. Thời hạn niêm yết là 60 ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn niêm yết, Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản gửi Sở Tư pháp thông báo về kết quả niêm yết tại địa phương.”

Xem nội dung VB
Điều 16. Yêu cầu về xác nhận trẻ em có đủ điều kiện làm con nuôi ở nước ngoài

1. Trước khi xác nhận trẻ em có đủ điều kiện làm con nuôi ở nước ngoài theo quy định tại khoản 2 Điều 33 của Luật Nuôi con nuôi, Sở Tư pháp phải thẩm định hồ sơ của trẻ em và đối chiếu với các quy định về đối tượng, độ tuổi của trẻ em được nhận làm con nuôi, trường hợp được nhận đích danh, trường hợp phải thông qua thủ tục giới thiệu.

Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi được cho làm con nuôi ở nước ngoài, thì phải có văn bản xác minh và kết luận rõ ràng của Công an cấp tỉnh về nguồn gốc trẻ em bị bỏ rơi, không xác định được cha mẹ đẻ.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 9 Điều 1 Nghị định 06/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/01/2025
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 9 Điều 1 Nghị định 06/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/01/2025
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 24/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ
...
9. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 16 của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ... như sau:
...
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:

“3. Sau khi xác nhận trẻ em đủ điều kiện được cho làm con nuôi ở nước ngoài, Sở Tư pháp gửi Bộ Tư pháp hồ sơ gồm các giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 32 của Luật Nuôi con nuôi kèm theo văn bản xác nhận trẻ em đủ điều kiện được cho làm con nuôi nước ngoài, văn bản xác minh của Công an cấp tỉnh đối với trường hợp trẻ em bị bỏ rơi; văn bản lấy ý kiến của cha, mẹ đẻ hoặc người giám hộ và ý kiến của trẻ em từ đủ 09 tuổi trở lên về việc đồng ý cho trẻ em làm con nuôi; văn bản thể hiện ý kiến của Giám đốc cơ sở nuôi dưỡng về việc cho trẻ em làm con nuôi đối với trường hợp trẻ em sống tại cơ sở nuôi dưỡng.”

Xem nội dung VB
Điều 16. Yêu cầu về xác nhận trẻ em có đủ điều kiện làm con nuôi ở nước ngoài
...
3. Trường hợp trẻ em thuộc Danh sách 1 có đủ điều kiện làm con nuôi, Sở Tư pháp phải có văn bản xác nhận đối với từng trường hợp cụ thể.
Thẩm quyền, trách nhiệm tiếp nhận văn bản xác nhận trẻ em có đủ điều kiện để cho làm con nuôi nước ngoài và hồ sơ của trẻ em do Sở Tư pháp gửi đến được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 16 Thông tư 08/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp và phân cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp.
...
Điều 16. Thẩm quyền, trách nhiệm của Cục Hành chính tư pháp trong lĩnh vực nuôi con nuôi
...
3. Tiếp nhận văn bản xác nhận trẻ em có đủ điều kiện để cho làm con nuôi nước ngoài và hồ sơ của trẻ em do Sở Tư pháp gửi đến theo quy định tại khoản 2 Điều 33 của Luật Nuôi con nuôi và khoản 3 Điều 16 của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP.

Xem nội dung VB
Điều 16. Yêu cầu về xác nhận trẻ em có đủ điều kiện làm con nuôi ở nước ngoài
...
3. Trường hợp trẻ em thuộc Danh sách 1 có đủ điều kiện làm con nuôi, Sở Tư pháp phải có văn bản xác nhận đối với từng trường hợp cụ thể.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 9 Điều 1 Nghị định 06/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/01/2025
Thẩm quyền, trách nhiệm tiếp nhận văn bản xác nhận trẻ em có đủ điều kiện để cho làm con nuôi nước ngoài và hồ sơ của trẻ em do Sở Tư pháp gửi đến được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 16 Thông tư 08/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 1 Nghị định 06/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/01/2025
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 24/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ
...
10. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 ... Điều 17 của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP như sau:

“1. Trường hợp nhận con nuôi theo quy định tại điểm a, b, c và đ khoản 2 Điều 28 của Luật Nuôi con nuôi, người nhận con nuôi nộp hồ sơ cho Bộ Tư pháp thông qua hình thức nộp trực tiếp hoặc gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính. Trường hợp ủy quyền cho người đang cư trú tại Việt Nam nộp hồ sơ thì phải có văn bản ủy quyền. Văn bản ủy quyền do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài lập, cấp, xác nhận phải được dịch ra tiếng Việt; việc hợp pháp hoá lãnh sự văn bản ủy quyền này được thực hiện theo quy định pháp luật.

Xem nội dung VB
Điều 17. Thủ tục nộp và tiếp nhận hồ sơ của người nhận con nuôi nước ngoài

Thủ tục nộp và tiếp nhận hồ sơ của người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật Nuôi con nuôi và quy định cụ thể sau đây:

1. Trường hợp nhận con nuôi đích danh, thì người nhận con nuôi trực tiếp nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi. Trường hợp có lý do chính đáng mà không thể trực tiếp nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi, người nhận con nuôi ủy quyền bằng văn bản cho người có quan hệ họ hàng, thân thích thường trú tại Việt Nam nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi hoặc gửi hồ sơ cho Cục Con nuôi qua đường bưu điện theo hình thức gửi bảo đảm.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 1 Nghị định 06/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/01/2025
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 1 Nghị định 06/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/01/2025
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 24/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ
...
10. Sửa đổi, bổ sung .. khoản 2 Điều 17 của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP như sau:
...
2. Trường hợp nhận trẻ em sống tại cơ sở nuôi dưỡng làm con nuôi, người nhận con nuôi thường trú tại nước là thành viên của điều ước quốc tế về nuôi con nuôi với Việt Nam nộp hồ sơ cho Bộ Tư pháp thông qua tổ chức con nuôi của nước đó được cấp phép hoạt động tại Việt Nam. Tổ chức con nuôi lựa chọn nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ Tư pháp hoặc gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính.

Trường hợp người nhận con nuôi thường trú ở nước không có tổ chức con nuôi được cấp phép hoạt động tại Việt Nam thì người nhận con nuôi nộp hồ sơ cho Bộ Tư pháp thông qua Cơ quan Trung ương về nuôi con nuôi của nước nơi người nhận con nuôi thường trú, hoặc cơ quan đại diện ngoại giao hoặc cơ quan đại diện lãnh sự của nước đó tại Việt Nam.”

Xem nội dung VB
Điều 17. Thủ tục nộp và tiếp nhận hồ sơ của người nhận con nuôi nước ngoài

Thủ tục nộp và tiếp nhận hồ sơ của người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật Nuôi con nuôi và quy định cụ thể sau đây:
...
2. Trường hợp nhận con nuôi không đích danh, thì người nhận con nuôi thường trú tại nước là thành viên của điều ước quốc tế về hợp tác nuôi con nuôi với Việt Nam nộp hồ sơ cho Cục Con nuôi thông qua tổ chức con nuôi của nước đó được cấp phép hoạt động tại Việt Nam; nếu nước đó không có tổ chức con nuôi được cấp phép hoạt động tại Việt Nam, thì người nhận con nuôi nộp hồ sơ cho Cục Con nuôi thông qua Cơ quan đại diện Ngoại giao hoặc Cơ quan Lãnh sự của nước đó tại Việt Nam.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 1 Nghị định 06/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/01/2025
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 1 Nghị định 06/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/01/2025
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 24/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ
...
11. Sửa đổi, bổ sung Điều 19 của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP như sau:

“Điều 19. Chuyển hồ sơ của người nhận con nuôi cho sở Tư pháp

1. Đối với các trường hợp được quy định tại điểm a, b và c khoản 2 Điều 28 của Luật Nuôi con nuôi, Bộ Tư pháp chuyển hồ sơ của người nhận con nuôi cho Sở Tư pháp để Sở Tư pháp kiểm tra, xác minh hồ sơ của người được nhận làm con nuôi, lấy ý kiến của những người liên quan về việc giải quyết nuôi con nuôi và xác nhận người được nhận làm con nuôi đủ điều kiện làm con nuôi nước ngoài.

2. Trường hợp trẻ em sống ở cơ sở nuôi dưỡng thuộc diện được quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định này, sau khi nhận được hồ sơ của trẻ em và các giấy tờ theo quy định tại khoản 3 Điều 16 của Nghị định này, Bộ Tư pháp có văn bản đề nghị các Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam tìm người có điều kiện phù hợp với việc chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ em. Sau khi tìm được người có điều kiện phù hợp với việc chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ em, Bộ Tư pháp giải quyết cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài theo phương thức và thời hạn quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 36 của Luật Nuôi con nuôi và chuyển hồ sơ của người nhận con nuôi cho Sở Tư pháp để hoàn tất thủ tục.

3. Trường hợp giải quyết nuôi con nuôi đối với trẻ em sống ở cơ sở nuôi dưỡng theo thủ tục giới thiệu, Bộ Tư pháp chuyển hồ sơ của người nhận con nuôi cho Sở Tư pháp theo quy định tại khoản 3 Điều 34 của Luật Nuôi con nuôi để thực hiện việc giới thiệu trẻ em. Việc chuyển hồ sơ phải căn cứ số lượng trẻ em có đủ điều kiện làm con nuôi nước ngoài và số lượng hồ sơ của người nhận con nuôi đã được chấp thuận, bảo đảm lựa chọn gia đình phù hợp nhất cho trẻ em.”

Xem nội dung VB
Điều 19. Yêu cầu chuyển hồ sơ của người nhận con nuôi cho Sở Tư pháp để giới thiệu trẻ em làm con nuôi

Cục Con nuôi chuyển hồ sơ của người nhận con nuôi nước ngoài cho Sở Tư pháp theo quy định tại khoản 3 Điều 34 của Luật Nuôi con nuôi. Việc chuyển hồ sơ phải căn cứ số lượng trẻ em có đủ điều kiện làm con nuôi nước ngoài và số lượng hồ sơ của người nhận con nuôi đã được chấp thuận.
Thẩm quyền, trách nhiệm chuyển hồ sơ của người nhận con nuôi cho Sở Tư pháp được hướng dẫn bởi Khoản 4 Điều 16 Thông tư 08/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp và phân cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp.
...
Điều 16. Thẩm quyền, trách nhiệm của Cục Hành chính tư pháp trong lĩnh vực nuôi con nuôi
...
4. Kiểm tra, thẩm định và chuyển hồ sơ của người nhận con nuôi cho Sở Tư pháp theo quy định tại Điều 34 của Luật Nuôi con nuôi, Điều 18 và Điều 19 của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP.

Xem nội dung VB
Điều 19. Yêu cầu chuyển hồ sơ của người nhận con nuôi cho Sở Tư pháp để giới thiệu trẻ em làm con nuôi

Cục Con nuôi chuyển hồ sơ của người nhận con nuôi nước ngoài cho Sở Tư pháp theo quy định tại khoản 3 Điều 34 của Luật Nuôi con nuôi. Việc chuyển hồ sơ phải căn cứ số lượng trẻ em có đủ điều kiện làm con nuôi nước ngoài và số lượng hồ sơ của người nhận con nuôi đã được chấp thuận.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 1 Nghị định 06/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/01/2025
Thẩm quyền, trách nhiệm chuyển hồ sơ của người nhận con nuôi cho Sở Tư pháp được hướng dẫn bởi Khoản 4 Điều 16 Thông tư 08/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 1 Nghị định 06/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/01/2025
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 24/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ
...
11. Sửa đổi, bổ sung Điều 19 của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP như sau:

“Điều 19. Chuyển hồ sơ của người nhận con nuôi cho sở Tư pháp

1. Đối với các trường hợp được quy định tại điểm a, b và c khoản 2 Điều 28 của Luật Nuôi con nuôi, Bộ Tư pháp chuyển hồ sơ của người nhận con nuôi cho Sở Tư pháp để Sở Tư pháp kiểm tra, xác minh hồ sơ của người được nhận làm con nuôi, lấy ý kiến của những người liên quan về việc giải quyết nuôi con nuôi và xác nhận người được nhận làm con nuôi đủ điều kiện làm con nuôi nước ngoài.

2. Trường hợp trẻ em sống ở cơ sở nuôi dưỡng thuộc diện được quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định này, sau khi nhận được hồ sơ của trẻ em và các giấy tờ theo quy định tại khoản 3 Điều 16 của Nghị định này, Bộ Tư pháp có văn bản đề nghị các Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam tìm người có điều kiện phù hợp với việc chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ em. Sau khi tìm được người có điều kiện phù hợp với việc chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ em, Bộ Tư pháp giải quyết cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài theo phương thức và thời hạn quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 36 của Luật Nuôi con nuôi và chuyển hồ sơ của người nhận con nuôi cho Sở Tư pháp để hoàn tất thủ tục.

3. Trường hợp giải quyết nuôi con nuôi đối với trẻ em sống ở cơ sở nuôi dưỡng theo thủ tục giới thiệu, Bộ Tư pháp chuyển hồ sơ của người nhận con nuôi cho Sở Tư pháp theo quy định tại khoản 3 Điều 34 của Luật Nuôi con nuôi để thực hiện việc giới thiệu trẻ em. Việc chuyển hồ sơ phải căn cứ số lượng trẻ em có đủ điều kiện làm con nuôi nước ngoài và số lượng hồ sơ của người nhận con nuôi đã được chấp thuận, bảo đảm lựa chọn gia đình phù hợp nhất cho trẻ em.”

Xem nội dung VB
Điều 19. Yêu cầu chuyển hồ sơ của người nhận con nuôi cho Sở Tư pháp để giới thiệu trẻ em làm con nuôi

Cục Con nuôi chuyển hồ sơ của người nhận con nuôi nước ngoài cho Sở Tư pháp theo quy định tại khoản 3 Điều 34 của Luật Nuôi con nuôi. Việc chuyển hồ sơ phải căn cứ số lượng trẻ em có đủ điều kiện làm con nuôi nước ngoài và số lượng hồ sơ của người nhận con nuôi đã được chấp thuận.
Thẩm quyền, trách nhiệm chuyển hồ sơ của người nhận con nuôi cho Sở Tư pháp được hướng dẫn bởi Khoản 4 Điều 16 Thông tư 08/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp và phân cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp.
...
Điều 16. Thẩm quyền, trách nhiệm của Cục Hành chính tư pháp trong lĩnh vực nuôi con nuôi
...
4. Kiểm tra, thẩm định và chuyển hồ sơ của người nhận con nuôi cho Sở Tư pháp theo quy định tại Điều 34 của Luật Nuôi con nuôi, Điều 18 và Điều 19 của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP.

Xem nội dung VB
Điều 19. Yêu cầu chuyển hồ sơ của người nhận con nuôi cho Sở Tư pháp để giới thiệu trẻ em làm con nuôi

Cục Con nuôi chuyển hồ sơ của người nhận con nuôi nước ngoài cho Sở Tư pháp theo quy định tại khoản 3 Điều 34 của Luật Nuôi con nuôi. Việc chuyển hồ sơ phải căn cứ số lượng trẻ em có đủ điều kiện làm con nuôi nước ngoài và số lượng hồ sơ của người nhận con nuôi đã được chấp thuận.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 1 Nghị định 06/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/01/2025
Thẩm quyền, trách nhiệm chuyển hồ sơ của người nhận con nuôi cho Sở Tư pháp được hướng dẫn bởi Khoản 4 Điều 16 Thông tư 08/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 13 Điều 1 Nghị định 06/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/01/2025
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 24/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ
...
13. Sửa đổi, bổ sung Điều 22 của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP như sau:

“Điều 22. Thủ tục xác nhận công dân Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới đủ điều kiện nhận trẻ em của nước láng giềng cư trú ở khu vực biên giới làm con nuôi, ghi vào Sổ đăng ký nuôi con nuôi việc nuôi con nuôi đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước láng giềng

1. Công dân Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới nhận trẻ em của nước láng giềng cư trú ở khu vực biên giới của nước láng giềng làm con nuôi phải có đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 14 của Luật Nuôi con nuôi.

2. Hồ sơ đề nghị xác nhận đủ điều kiện nhận con nuôi phải có các giấy tờ theo quy định tại Điều 17 của Luật Nuôi con nuôi và được lập thành 01 bộ.

3. Người nhận con nuôi lựa chọn nộp hồ sơ cho Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi thường trú thông qua hình thức nộp trực tiếp, gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc nộp trực tuyến theo quy định của pháp luật về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử.

Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra hồ sơ và xác nhận nếu người đó có đủ điều kiện nhận con nuôi theo quy định tại Điều 14 của Luật Nuôi con nuôi. Văn bản xác nhận đủ điều kiện được trả cho người có yêu cầu qua thư điện tử, Kho quản lý dữ liệu điện tử, hệ thống bưu chính hoặc tại Ủy ban nhân dân cấp huyện.

4. Sau khi đăng ký nuôi con nuôi tại cơ quan có thẩm quyền của nước láng giềng, người nhận con nuôi phải làm thủ tục ghi chú việc nuôi con nuôi tại Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi người đó cư trú theo quy định của pháp luật về hộ tịch.”

Xem nội dung VB
Điều 22. Thủ tục giải quyết việc công dân Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới nhận trẻ em của nước láng giềng cư trú ở khu vực biên giới làm con nuôi

1. Công dân Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới nhận trẻ em của nước láng giềng cư trú ở khu vực biên giới của nước láng giềng làm con nuôi phải có đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 14 của Luật Nuôi con nuôi và các điều kiện theo quy định pháp luật của nước láng giềng.

2. Hồ sơ xin nhận con nuôi phải có các giấy tờ theo quy định tại Điều 17 của Luật Nuôi con nuôi và các giấy tờ khác theo quy định pháp luật của nước láng giềng; số bộ hồ sơ được lập theo quy định pháp luật của nước láng giềng.

3. Sau khi hoàn thiện hồ sơ, người nhận con nuôi nộp hồ sơ cho Sở Tư pháp. Sở Tư pháp kiểm tra hồ sơ và xác nhận nếu người đó có đủ điều kiện nuôi con nuôi theo quy định tại Điều 14 của Luật Nuôi con nuôi.

4. Sau khi đăng ký nuôi con nuôi tại cơ quan có thẩm quyền của nước láng giềng, người nhận con nuôi phải làm thủ tục ghi chú việc nuôi con nuôi tại Ủy ban nhân dân xã, nơi người đó thường trú.
Thẩm quyền và trình tự, thủ tục xác nhận công dân Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới đủ điều kiện nhận trẻ em của nước láng giềng cư trú ở khu vực biên giới làm con nuôi thực hiện theo Điều 12 Nghị định 120/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 12. Xác nhận công dân Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới đủ điều kiện nhận trẻ em của nước láng giềng cư trú ở khu vực biên giới làm con nuôi

1. Việc xác nhận công dân Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới đủ điều kiện nhận trẻ em của nước láng giềng cư trú ở khu vực biên giới làm con nuôi được quy định tại khoản 3 Điều 22 của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.

2. Trình tự, thủ tục xác nhận công dân Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới đủ điều kiện nhận trẻ em của nước láng giềng cư trú ở khu vực biên giới làm con nuôi thực hiện theo quy định tại mục II Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
...
PHỤ LỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC HÀNH CHÍNH TƯ PHÁP
...
II. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÁC NHẬN CÔNG DÂN VIỆT NAM THƯỜNG TRÚ Ở KHU VỰC BIÊN GIỚI ĐỦ ĐIỀU KIỆN NHẬN TRẺ EM CỦA NƯỚC LÁNG GIỀNG CƯ TRÚ Ở KHU VỰC BIÊN GIỚI LÀM CON NUÔI

1. Công dân Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới nhận trẻ em của nước láng giềng cư trú ở khu vực biên giới của nước láng giềng làm con nuôi phải có đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 14 của Luật Nuôi con nuôi.

2. Hồ sơ đề nghị xác nhận đủ điều kiện nhận con nuôi phải có các giấy tờ theo quy định tại khoản 2 Điều 22 của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP và được lập thành 01 bộ.

3. Người nhận con nuôi lựa chọn nộp hồ sơ cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú thông qua hình thức nộp trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến trên môi trường điện tử.

Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp xã kiểm tra hồ sơ và xác nhận nếu người đó có đủ điều kiện nhận con nuôi theo quy định tại Điều 14 của Luật Nuôi con nuôi. Văn bản xác nhận đủ điều kiện được trả cho người có yêu cầu qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc dịch vụ bưu chính hoặc tại Trung tâm phục vụ hành chính công của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc điểm tiếp nhận, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật về thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông.

4. Sau khi đăng ký nuôi con nuôi tại cơ quan có thẩm quyền của nước láng giềng, người nhận con nuôi phải làm thủ tục ghi chú việc nuôi con nuôi tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú theo quy định của pháp luật về hộ tịch.

Xem nội dung VB
Điều 22. Thủ tục giải quyết việc công dân Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới nhận trẻ em của nước láng giềng cư trú ở khu vực biên giới làm con nuôi

1. Công dân Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới nhận trẻ em của nước láng giềng cư trú ở khu vực biên giới của nước láng giềng làm con nuôi phải có đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 14 của Luật Nuôi con nuôi và các điều kiện theo quy định pháp luật của nước láng giềng.

2. Hồ sơ xin nhận con nuôi phải có các giấy tờ theo quy định tại Điều 17 của Luật Nuôi con nuôi và các giấy tờ khác theo quy định pháp luật của nước láng giềng; số bộ hồ sơ được lập theo quy định pháp luật của nước láng giềng.

3. Sau khi hoàn thiện hồ sơ, người nhận con nuôi nộp hồ sơ cho Sở Tư pháp. Sở Tư pháp kiểm tra hồ sơ và xác nhận nếu người đó có đủ điều kiện nuôi con nuôi theo quy định tại Điều 14 của Luật Nuôi con nuôi.

4. Sau khi đăng ký nuôi con nuôi tại cơ quan có thẩm quyền của nước láng giềng, người nhận con nuôi phải làm thủ tục ghi chú việc nuôi con nuôi tại Ủy ban nhân dân xã, nơi người đó thường trú.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 13 Điều 1 Nghị định 06/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/01/2025
Thẩm quyền và trình tự, thủ tục xác nhận công dân Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới đủ điều kiện nhận trẻ em của nước láng giềng cư trú ở khu vực biên giới làm con nuôi thực hiện theo Điều 12 Nghị định 120/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 14 Điều 1 Nghị định 06/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/01/2025
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 24/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ
...
14. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 26 của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP như sau:

“1. Hồ sơ của người nhận con nuôi được lập thành 01 bộ, gồm các giấy tờ quy định tại Điều 17 của Luật Nuôi con nuôi.

Đối với Phiếu lý lịch tư pháp quy định tại khoản 3 Điều 17 của Luật Nuôi con nuôi, người nhận con nuôi nộp Phiếu lý lịch tư pháp số 1.

Trường hợp người nhận con nuôi nộp Phiếu lý lịch tư pháp điện tử, Cơ quan đại diện tra cứu được thông tin về nhân thân, về tình trạng hôn nhân của người nhận con nuôi từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu chuyên ngành thì người nhận con nuôi không phải nộp bản giấy của giấy tờ quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 17 của Luật Nuôi con nuôi.

Kết quả tra cứu được Cơ quan đại diện lưu trữ dưới dạng điện tử hoặc bản giấy, phản ánh đầy đủ, chính xác thông tin tại thời điểm tra cứu và đính kèm hồ sơ của người nhận con nuôi.

Trường hợp người nhận con nuôi cư trú ở nước ngoài từ 06 tháng trở lên, Phiếu lý lịch tư pháp, Giấy khám sức khoẻ, Văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế của người đó có thể do cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người đó cư trú cấp.”

Xem nội dung VB
Điều 26. Hồ sơ đăng ký việc nuôi con nuôi

1. Hồ sơ của người nhận con nuôi được lập thành 01 bộ, gồm các giấy tờ quy định tại Điều 17 của Luật Nuôi con nuôi. Trường hợp người nhận con nuôi cư trú ở nước ngoài từ 06 tháng trở lên, thì phiếu lý lịch tư pháp, giấy khám sức khỏe, văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế của người đó có thể do cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người đó cư trú cấp.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 14 Điều 1 Nghị định 06/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/01/2025
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 15 Điều 1 Nghị định 06/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/01/2025
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 24/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ
...
15. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 27 của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP như sau:

“1. Người nhận con nuôi nộp hồ sơ của mình và hồ sơ của người được nhận làm con nuôi tại Cơ quan đại diện theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của Nghị định này thông qua hình thức nộp trực tiếp, gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc nộp trực tuyến theo quy định của pháp luật về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử.”

Xem nội dung VB
Điều 27. Thủ tục nộp hồ sơ và đăng ký việc nuôi con nuôi tại Cơ quan đại diện

1. Người nhận con nuôi trực tiếp nộp hồ sơ của mình và hồ sơ của người được nhận làm con nuôi tại Cơ quan đại diện theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của Nghị định này.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 15 Điều 1 Nghị định 06/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/01/2025
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 16 Điều 1 Nghị định 06/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/01/2025
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 24/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ
...
16. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 ... Điều 29 của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP như sau:

“3. Người có yêu cầu đăng ký lại việc nuôi con nuôi lựa chọn nộp Tờ khai đăng ký lại việc nuôi con nuôi thông qua hình thức nộp trực tiếp, gửi qua hệ thống bưu chính hoặc nộp trực tuyến theo quy định của pháp luật về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử. Tờ khai phải có cam đoan của người yêu cầu đăng ký lại về tính trung thực của việc đăng ký nuôi con nuôi trước đó và có chữ ký của ít nhất hai người làm chứng.

Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Sở Tư pháp phải giải thích rõ cho người có yêu cầu đăng ký lại việc nuôi con nuôi về trách nhiệm, hệ quả pháp lý của việc cam đoan không đúng sự thật. Trong phạm vi thẩm quyền giải quyết, Ủy ban nhân dân cấp xã, Sở Tư pháp từ chối đăng ký lại việc nuôi con nuôi hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền hủy bỏ kết quả đăng ký lại việc nuôi con nuôi, nếu có cơ sở xác định nội dung cam đoan không đúng sự thật.

Xem nội dung VB
Điều 29. Đăng ký lại việc nuôi con nuôi
...
3. Người có yêu cầu đăng ký lại việc nuôi con nuôi phải nộp Tờ khai đăng ký lại việc nuôi con nuôi. Trường hợp yêu cầu đăng ký lại tại Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Sở Tư pháp không phải là nơi trước đây đã đăng ký việc nuôi con nuôi đó, thì Tờ khai phải có cam kết của người yêu cầu đăng ký lại về tính trung thực của việc đăng ký nuôi con nuôi trước đó và có chữ ký của ít nhất hai người làm chứng.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 16 Điều 1 Nghị định 06/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/01/2025
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 16 Điều 1 Nghị định 06/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/01/2025
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 24/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ
...
16. Sửa đổi, bổ sung ... khoản 4 Điều 29 của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP như sau:
...
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký Giấy chứng nhận nuôi con nuôi trong nước. Bản chính Giấy chứng nhận nuôi con nuôi trong nước được gửi cho người yêu cầu đăng ký lại qua hệ thống bưu chính hoặc trả trực tiếp tại Ủy ban nhân dân cấp xã. Bản điện tử Giấy chứng nhận nuôi con nuôi trong nước gửi qua Kho quản lý dữ liệu điện tử của cá nhân hoặc qua hộp thư điện tử cá nhân.

Đối với trường hợp đăng ký lại việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài, Sở Tư pháp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định để Sở Tư pháp tiến hành các thủ tục tiếp theo.”

Xem nội dung VB
Điều 29. Đăng ký lại việc nuôi con nuôi
...
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho người yêu cầu đăng ký lại 01 bản chính Giấy chứng nhận nuôi con nuôi.

Đối với trường hợp đăng ký lại việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài thì Giám đốc Sở Tư pháp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký Quyết định cho trẻ em Việt Nam làm con nuôi nước ngoài để cấp cho người yêu cầu đăng ký lại.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 16 Điều 1 Nghị định 06/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/01/2025
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 17 Điều 1 Nghị định 06/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/01/2025
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 24/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ
...
17. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 33 của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:

“1. Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tư pháp kiểm tra, thẩm định hồ sơ; phỏng vấn để kiểm tra, đánh giá về tiêu chuẩn của người dự kiến đứng đầu Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam; kiểm tra, đánh giá về điều kiện, năng lực chuyên môn của tổ chức và đội ngũ nhân viên của tổ chức con nuôi nước ngoài; đề nghị Bộ Công an cho ý kiến.”

Xem nội dung VB
Điều 33. Trình tự cấp giấy phép cho tổ chức con nuôi nước ngoài hoạt động tại Việt Nam

1. Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Con nuôi kiểm tra, thẩm định hồ sơ; phỏng vấn để kiểm tra, đánh giá về tiêu chuẩn của người dự kiến đứng đầu Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam; kiểm tra, đánh giá về điều kiện, năng lực chuyên môn của tổ chức và đội ngũ nhân viên của tổ chức con nuôi nước ngoài; báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp đề nghị Bộ Công an cho ý kiến.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 17 Điều 1 Nghị định 06/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/01/2025
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 17 Điều 1 Nghị định 06/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/01/2025
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 24/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ
...
17. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 33 của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP như sau:
...
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:

“3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản trả lời của Bộ Công an, Bộ Tư pháp xem xét, quyết định cấp Giấy phép hoạt động nuôi con nuôi nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi là Giấy phép) cho tổ chức con nuôi nước ngoài và thông báo cho Bộ Công an, cơ quan thuế có thẩm quyền để phối hợp quản lý. Trường hợp từ chối cấp Giấy phép, Bộ Tư pháp thông báo lý do bằng văn bản cho tổ chức con nuôi nước ngoài.”

Xem nội dung VB
Điều 33. Trình tự cấp giấy phép cho tổ chức con nuôi nước ngoài hoạt động tại Việt Nam
...
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản trả lời của Bộ Công an, Cục Con nuôi hoàn thiện hồ sơ, báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định cấp Giấy phép hoạt động nuôi con nuôi nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi là Giấy phép) cho tổ chức con nuôi nước ngoài và thông báo cho Bộ Công an, cơ quan thuế có thẩm quyền để phối hợp quản lý; trường hợp từ chối cấp Giấy phép, Cục Con nuôi thông báo lý do bằng văn bản cho tổ chức con nuôi nước ngoài.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 17 Điều 1 Nghị định 06/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/01/2025
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 18 Điều 1 Nghị định 06/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/01/2025
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 24/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ
...
18. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 34 của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 ... như sau:

“2. Trong thời hạn 60 ngày trước khi Giấy phép hết hạn, tổ chức con nuôi nước ngoài phải làm đơn xin gia hạn gửi Bộ Tư pháp, kèm theo Giấy phép, văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước nơi tổ chức được thành lập cấp, cho phép tổ chức được hoạt động trong lĩnh vực nuôi con nuôi nước ngoài và báo cáo hoạt động tại Việt Nam.

Xem nội dung VB
Điều 34. Gia hạn Giấy phép
...
2. Chậm nhất 60 ngày trước khi Giấy phép hết hạn, tổ chức con nuôi nước ngoài phải làm đơn xin gia hạn gửi Cục Con nuôi, kèm theo Giấy phép và báo cáo hoạt động tại Việt Nam.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 18 Điều 1 Nghị định 06/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/01/2025
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 18 Điều 1 Nghị định 06/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/01/2025
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 24/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ
...
18. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 34 của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung ... khoản 3 như sau:
...
3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Tư pháp thẩm định hồ sơ; kiểm tra hoạt động của Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam; đánh giá lại năng lực chuyên môn của tổ chức con nuôi nước ngoài nếu thấy cần thiết; đề nghị Bộ Công an cho ý kiến.”

Xem nội dung VB
Điều 34. Gia hạn Giấy phép
...
3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Con nuôi thẩm định hồ sơ; kiểm tra hoạt động của Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam; đánh giá lại năng lực chuyên môn của tổ chức con nuôi nước ngoài, nếu thấy cần thiết; báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp đề nghị Bộ Công an cho ý kiến.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 18 Điều 1 Nghị định 06/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/01/2025
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 18 Điều 1 Nghị định 06/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/01/2025
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 24/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ
...
18. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 34 của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP như sau:
...
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 như sau:

“5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản trả lời của Bộ Công an, Bộ Tư pháp xem xét, quyết định gia hạn Giấy phép và thông báo cho Bộ Công an, cơ quan thuế có thẩm quyền để phối hợp quản lý. Trường hợp từ chối gia hạn Giấy phép, Bộ Tư pháp thông báo lý do bằng văn bản cho tổ chức con nuôi nước ngoài.”

Xem nội dung VB
Điều 34. Gia hạn Giấy phép
...
5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản trả lời của Bộ Công an, Cục Con nuôi hoàn thiện hồ sơ, báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định gia hạn Giấy phép và thông báo cho Bộ Công an, cơ quan thuế có thẩm quyền để phối hợp quản lý; trường hợp từ chối gia hạn Giấy phép, Cục Con nuôi thông báo lý do bằng văn bản cho tổ chức con nuôi nước ngoài.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 18 Điều 1 Nghị định 06/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/01/2025
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 19 Điều 1 Nghị định 06/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/01/2025
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 24/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ
...
19. Sửa đổi, bổ sung Điều 35 của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP như sau:

“Điều 35. Sửa đổi Giấy phép

1. Trường hợp tổ chức con nuôi nước ngoài thay đổi tên gọi, địa điểm đặt trụ sở chính tại nước nơi tổ chức được thành lập, thay đổi tên gọi, địa điểm đặt trụ sở của Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam, tổ chức phải có đơn gửi Bộ Tư pháp đề nghị ghi chú nội dung thay đổi.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị ghi chú thay đổi, Bộ Tư pháp ghi nội dung thay đổi vào Giấy phép, thông báo cho Bộ Công an, cơ quan thuế có thẩm quyền trong trường hợp có thay đổi tên gọi, địa điểm trụ sở của Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam để phối hợp quản lý.

2. Trường hợp thay đổi người đứng đầu Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam, tổ chức con nuôi nước ngoài phải có đơn gửi Bộ Tư pháp, kèm theo đơn phải có Giấy phép và 02 bộ giấy tờ của người dự kiến đứng đầu Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 31 của Nghị định này.

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tư pháp thẩm định hồ sơ, đề nghị Bộ Công an cho ý kiến, kèm theo 01 bộ hồ sơ của người dự kiến đứng đầu Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Bộ Tư pháp, Bộ Công an trả lời bằng văn bản cho Bộ Tư pháp.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản trả lời của Bộ Công an, Bộ Tư pháp xem xét, quyết định cho phép thay đổi người đứng đầu Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam và thông báo cho Bộ Công an, cơ quan thuế có thẩm quyền để phối hợp quản lý. Trường hợp không chấp nhận người dự kiến đứng đầu Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam, Bộ Tư pháp thông báo lý do bằng văn bản cho tổ chức con nuôi nước ngoài.”

Xem nội dung VB
Điều 35. Sửa đổi Giấy phép

1. Trường hợp tổ chức con nuôi nước ngoài thay đổi tên gọi, địa điểm đặt trụ sở chính tại nước nơi tổ chức được thành lập, thay đổi trụ sở của Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam, thì tổ chức phải có đơn gửi Cục Con nuôi đề nghị ghi chú nội dung thay đổi.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị ghi chú thay đổi, Cục Con nuôi báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp cho ghi nội dung thay đổi vào Giấy phép; thông báo cho Bộ Công an, cơ quan thuế có thẩm quyền để phối hợp quản lý.

2. Trường hợp thay đổi người đứng đầu Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam, tổ chức con nuôi nước ngoài phải có đơn gửi Cục Con nuôi, kèm theo đơn phải có Giấy phép và 02 bộ giấy tờ của người dự kiến đứng đầu Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 31 của Nghị định này.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Con nuôi thẩm định hồ sơ, báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp đề nghị Bộ Công an cho ý kiến, kèm theo 01 bộ hồ sơ của người dự kiến đứng đầu Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam.

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Bộ Tư pháp, Bộ Công an trả lời bằng văn bản cho Bộ Tư pháp.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được công văn trả lời của Bộ Công an, Cục Con nuôi báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp cho phép thay đổi người đứng đầu Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam và thông báo cho Bộ Công an, cơ quan thuế có thẩm quyền để phối hợp quản lý; trường hợp không chấp nhận người dự kiến đứng đầu Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam, Cục Con nuôi thông báo lý do bằng văn bản cho tổ chức con nuôi nước ngoài.
Thẩm quyền, trách nhiệm thực hiện việc sửa đổi giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 17 Thông tư 08/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp và phân cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp.
...
Điều 17. Thẩm quyền, trách nhiệm của Cục Hành chính tư pháp trong việc cấp, gia hạn, sửa đổi, thu hồi Giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam
...
3. Thực hiện việc sửa đổi giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam theo quy định tại Điều 35 của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP và điểm a khoản 1 Điều 5 của Thông tư số 21/2011/TT-BTP.

Xem nội dung VB
Điều 35. Sửa đổi Giấy phép

1. Trường hợp tổ chức con nuôi nước ngoài thay đổi tên gọi, địa điểm đặt trụ sở chính tại nước nơi tổ chức được thành lập, thay đổi trụ sở của Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam, thì tổ chức phải có đơn gửi Cục Con nuôi đề nghị ghi chú nội dung thay đổi.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị ghi chú thay đổi, Cục Con nuôi báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp cho ghi nội dung thay đổi vào Giấy phép; thông báo cho Bộ Công an, cơ quan thuế có thẩm quyền để phối hợp quản lý.

2. Trường hợp thay đổi người đứng đầu Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam, tổ chức con nuôi nước ngoài phải có đơn gửi Cục Con nuôi, kèm theo đơn phải có Giấy phép và 02 bộ giấy tờ của người dự kiến đứng đầu Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 31 của Nghị định này.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Con nuôi thẩm định hồ sơ, báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp đề nghị Bộ Công an cho ý kiến, kèm theo 01 bộ hồ sơ của người dự kiến đứng đầu Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam.

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Bộ Tư pháp, Bộ Công an trả lời bằng văn bản cho Bộ Tư pháp.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được công văn trả lời của Bộ Công an, Cục Con nuôi báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp cho phép thay đổi người đứng đầu Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam và thông báo cho Bộ Công an, cơ quan thuế có thẩm quyền để phối hợp quản lý; trường hợp không chấp nhận người dự kiến đứng đầu Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam, Cục Con nuôi thông báo lý do bằng văn bản cho tổ chức con nuôi nước ngoài.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 19 Điều 1 Nghị định 06/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/01/2025
Thẩm quyền, trách nhiệm thực hiện việc sửa đổi giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 17 Thông tư 08/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm a Khoản 1 Điều 2 Nghị định 06/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/01/2025
Điều 2. Thay thế, bãi bỏ một số quy định của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 24/2019/NĐ-CP, Nghị định số 114/2016/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ phí cấp giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài

1. Thay thế một số quy định sau:

a) Thay thế cụm từ “Cục Con nuôi” bằng cụm từ “Bộ Tư pháp” tại Điều 13 ... của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP;

Xem nội dung VB
Cục Con nuôi
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm a Khoản 1 Điều 2 Nghị định 06/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/01/2025
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm a Khoản 1 Điều 2 Nghị định 06/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/01/2025
Điều 2. Thay thế, bãi bỏ một số quy định của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 24/2019/NĐ-CP, Nghị định số 114/2016/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ phí cấp giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài

1. Thay thế một số quy định sau:

a) Thay thế cụm từ “Cục Con nuôi” bằng cụm từ “Bộ Tư pháp” tại ... khoản 3 Điều 17 ... của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP;

Xem nội dung VB
Cục Con nuôi
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm a Khoản 1 Điều 2 Nghị định 06/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/01/2025
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm a Khoản 1 Điều 2 Nghị định 06/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/01/2025
Điều 2. Thay thế, bãi bỏ một số quy định của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 24/2019/NĐ-CP, Nghị định số 114/2016/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ phí cấp giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài

1. Thay thế một số quy định sau:

a) Thay thế cụm từ “Cục Con nuôi” bằng cụm từ “Bộ Tư pháp” tại ... khoản 1 ... Điều 18 ... của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP;

Xem nội dung VB
Cục Con nuôi
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm a Khoản 1 Điều 2 Nghị định 06/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/01/2025
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm a Khoản 1 Điều 2 Nghị định 06/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/01/2025
Điều 2. Thay thế, bãi bỏ một số quy định của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 24/2019/NĐ-CP, Nghị định số 114/2016/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ phí cấp giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài

1. Thay thế một số quy định sau:

a) Thay thế cụm từ “Cục Con nuôi” bằng cụm từ “Bộ Tư pháp” tại ... khoản 2 ... Điều 18 ... của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP;

Xem nội dung VB
Cục Con nuôi
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm a Khoản 1 Điều 2 Nghị định 06/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/01/2025
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm a Khoản 1 Điều 2 Nghị định 06/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/01/2025
Điều 2. Thay thế, bãi bỏ một số quy định của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 24/2019/NĐ-CP, Nghị định số 114/2016/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ phí cấp giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài

1. Thay thế một số quy định sau:

a) Thay thế cụm từ “Cục Con nuôi” bằng cụm từ “Bộ Tư pháp” tại ... khoản 3 Điều 18 ... của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP;

Xem nội dung VB
Cục Con nuôi
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm a Khoản 1 Điều 2 Nghị định 06/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/01/2025
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm a Khoản 1 Điều 2 Nghị định 06/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/01/2025
Điều 2. Thay thế, bãi bỏ một số quy định của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 24/2019/NĐ-CP, Nghị định số 114/2016/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ phí cấp giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài

1. Thay thế một số quy định sau:

a) Thay thế cụm từ “Cục Con nuôi” bằng cụm từ “Bộ Tư pháp” tại ... khoản 2 Điều 20 ... của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP;

Xem nội dung VB
Cục Con nuôi
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm a Khoản 1 Điều 2 Nghị định 06/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/01/2025
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm a Khoản 1 Điều 2 Nghị định 06/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/01/2025
Điều 2. Thay thế, bãi bỏ một số quy định của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 24/2019/NĐ-CP, Nghị định số 114/2016/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ phí cấp giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài

1. Thay thế một số quy định sau:

a) Thay thế cụm từ “Cục Con nuôi” bằng cụm từ “Bộ Tư pháp” tại ... khoản 2 Điều 20 ... của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP;

Xem nội dung VB
Cục Con nuôi
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm a Khoản 1 Điều 2 Nghị định 06/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/01/2025
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm a Khoản 1 Điều 2 Nghị định 06/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/01/2025
Điều 2. Thay thế, bãi bỏ một số quy định của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 24/2019/NĐ-CP, Nghị định số 114/2016/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ phí cấp giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài

1. Thay thế một số quy định sau:

a) Thay thế cụm từ “Cục Con nuôi” bằng cụm từ “Bộ Tư pháp” tại ... khoản 3 ... Điều 27 ... của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP;

Xem nội dung VB
Cục Con nuôi
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm a Khoản 1 Điều 2 Nghị định 06/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/01/2025
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm a Khoản 1 Điều 2 Nghị định 06/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/01/2025
Điều 2. Thay thế, bãi bỏ một số quy định của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 24/2019/NĐ-CP, Nghị định số 114/2016/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ phí cấp giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài

1. Thay thế một số quy định sau:

a) Thay thế cụm từ “Cục Con nuôi” bằng cụm từ “Bộ Tư pháp” tại ... khoản 4 Điều 27 ... của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP;

Xem nội dung VB
Cục Con nuôi
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm a Khoản 1 Điều 2 Nghị định 06/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/01/2025
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm a Khoản 1 Điều 2 Nghị định 06/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/01/2025
Điều 2. Thay thế, bãi bỏ một số quy định của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 24/2019/NĐ-CP, Nghị định số 114/2016/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ phí cấp giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài

1. Thay thế một số quy định sau:

a) Thay thế cụm từ “Cục Con nuôi” bằng cụm từ “Bộ Tư pháp” tại ... khoản 4 Điều 27 ... của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP;

Xem nội dung VB
Cục Con nuôi
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm a Khoản 1 Điều 2 Nghị định 06/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/01/2025
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm a Khoản 1 Điều 2 Nghị định 06/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/01/2025
Điều 2. Thay thế, bãi bỏ một số quy định của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 24/2019/NĐ-CP, Nghị định số 114/2016/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ phí cấp giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài

1. Thay thế một số quy định sau:

a) Thay thế cụm từ “Cục Con nuôi” bằng cụm từ “Bộ Tư pháp” tại ... khoản 2 Điều 31 ... của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP;

Xem nội dung VB
Cục Con nuôi
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm a Khoản 1 Điều 2 Nghị định 06/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/01/2025
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm a Khoản 1 Điều 2 Nghị định 06/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/01/2025
Điều 2. Thay thế, bãi bỏ một số quy định của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 24/2019/NĐ-CP, Nghị định số 114/2016/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ phí cấp giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài

1. Thay thế một số quy định sau:

a) Thay thế cụm từ “Cục Con nuôi” bằng cụm từ “Bộ Tư pháp” tại ... khoản 2 ... Điều 36 ... của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP;

Xem nội dung VB
Cục Con nuôi
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm a Khoản 1 Điều 2 Nghị định 06/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/01/2025
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm a Khoản 1 Điều 2 Nghị định 06/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/01/2025
Điều 2. Thay thế, bãi bỏ một số quy định của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 24/2019/NĐ-CP, Nghị định số 114/2016/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ phí cấp giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài

1. Thay thế một số quy định sau:

a) Thay thế cụm từ “Cục Con nuôi” bằng cụm từ “Bộ Tư pháp” tại ... khoản 3 Điều 36 ... của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP;

Xem nội dung VB
Cục Con nuôi
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm a Khoản 1 Điều 2 Nghị định 06/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/01/2025
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm a Khoản 1 Điều 2 Nghị định 06/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/01/2025
Điều 2. Thay thế, bãi bỏ một số quy định của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 24/2019/NĐ-CP, Nghị định số 114/2016/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ phí cấp giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài

1. Thay thế một số quy định sau:

a) Thay thế cụm từ “Cục Con nuôi” bằng cụm từ “Bộ Tư pháp” tại ... khoản 2 Điều 47 của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP;

Xem nội dung VB
Cục Con nuôi
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm a Khoản 1 Điều 2 Nghị định 06/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/01/2025
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm b Khoản 1 Điều 2 Nghị định 06/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/01/2025
Điều 2. Thay thế, bãi bỏ một số quy định của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 24/2019/NĐ-CP, Nghị định số 114/2016/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ phí cấp giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài

1. Thay thế một số quy định sau:
...
b) Thay thế cụm từ “Lý lịch cá nhân” bằng cụm từ “Sơ yếu lý lịch tự thuật” tại điểm g khoản 1 Điều 31 của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP;

Xem nội dung VB
Lý lịch cá nhân
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm b Khoản 1 Điều 2 Nghị định 06/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/01/2025
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm đ Khoản 1 Điều 2 Nghị định 06/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/01/2025
Điều 2. Thay thế, bãi bỏ một số quy định của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 24/2019/NĐ-CP, Nghị định số 114/2016/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ phí cấp giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài

1. Thay thế một số quy định sau:
...
đ) Thay thế cụm từ “Cục Con nuôi” bằng cụm từ “Bộ Tư pháp” tại điểm b khoản 2 Điều 14 của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều 1 của Nghị định số 24/2019/NĐ-CP;

Xem nội dung VB
Cục Con nuôi
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm đ Khoản 1 Điều 2 Nghị định 06/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/01/2025
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 2 Nghị định 06/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/01/2025
Điều 2. Thay thế, bãi bỏ một số quy định của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 24/2019/NĐ-CP, Nghị định số 114/2016/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ phí cấp giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài
...
2. Bãi bỏ Điều 12 của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP.

Xem nội dung VB
Điều 12. Thông báo danh sách các nước miễn hợp pháp hóa lãnh sự đối với giấy tờ, tài liệu

Cục Lãnh sự thuộc Bộ Ngoại giao (sau đây gọi là Cục Lãnh sự) có trách nhiệm lập, cập nhật và thông báo cho Cục Con nuôi danh sách các nước miễn hợp pháp hóa lãnh sự đối với giấy tờ, tài liệu theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại quy định tại Điều 30 của Luật Nuôi con nuôi.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 2 Nghị định 06/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/01/2025
Đối với các thủ tục hành chính yêu cầu thành phần hồ sơ có Phiếu lý lịch tư pháp quy định tại Điểm này, cơ quan giải quyết thủ tục hành chính có trách nhiệm yêu cầu cơ quan quản lý dữ liệu lý lịch tư pháp cung cấp thông tin lý lịch tư pháp, cá nhân khi thực hiện các thủ tục hành chính này không phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp trong hồ sơ bởi Khoản 2 Điều 11 Nghị định 120/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 11. Việc giải quyết các thủ tục hành chính trong lĩnh vực nuôi con nuôi
...
2. Đối với các thủ tục hành chính yêu cầu thành phần hồ sơ có Phiếu lý lịch tư pháp quy định tại ... điểm g khoản 1 Điều 31 của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP, cơ quan giải quyết thủ tục hành chính có trách nhiệm yêu cầu cơ quan quản lý dữ liệu lý lịch tư pháp cung cấp thông tin lý lịch tư pháp; cá nhân khi thực hiện các thủ tục hành chính này không phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp trong hồ sơ.

Xem nội dung VB
Điều 31. Hồ sơ của tổ chức con nuôi nước ngoài xin cấp phép hoạt động tại Việt Nam

1. Hồ sơ của tổ chức con nuôi nước ngoài xin cấp phép hoạt động tại Việt Nam phải có các giấy tờ sau đây:
...
g) Lý lịch cá nhân, phiếu lý lịch tư pháp, bản sao văn bằng, chứng chỉ về trình độ chuyên môn của người dự kiến đứng đầu Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam và văn bản của tổ chức chấp thuận cử người đó làm người đứng đầu Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam.
Đối với các thủ tục hành chính yêu cầu thành phần hồ sơ có Phiếu lý lịch tư pháp quy định tại Điểm này, cơ quan giải quyết thủ tục hành chính có trách nhiệm yêu cầu cơ quan quản lý dữ liệu lý lịch tư pháp cung cấp thông tin lý lịch tư pháp, cá nhân khi thực hiện các thủ tục hành chính này không phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp trong hồ sơ bởi Khoản 2 Điều 11 Nghị định 120/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Đối với các thủ tục hành chính yêu cầu thành phần hồ sơ có Phiếu lý lịch tư pháp quy định tại Điểm này, cơ quan giải quyết thủ tục hành chính có trách nhiệm yêu cầu cơ quan quản lý dữ liệu lý lịch tư pháp cung cấp thông tin lý lịch tư pháp, cá nhân khi thực hiện các thủ tục hành chính này không phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp trong hồ sơ bởi Khoản 2 Điều 11 Nghị định 120/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 11. Việc giải quyết các thủ tục hành chính trong lĩnh vực nuôi con nuôi
...
2. Đối với các thủ tục hành chính yêu cầu thành phần hồ sơ có Phiếu lý lịch tư pháp quy định tại ... điểm g khoản 1 Điều 31 của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP, cơ quan giải quyết thủ tục hành chính có trách nhiệm yêu cầu cơ quan quản lý dữ liệu lý lịch tư pháp cung cấp thông tin lý lịch tư pháp; cá nhân khi thực hiện các thủ tục hành chính này không phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp trong hồ sơ.

Xem nội dung VB
Điều 31. Hồ sơ của tổ chức con nuôi nước ngoài xin cấp phép hoạt động tại Việt Nam

1. Hồ sơ của tổ chức con nuôi nước ngoài xin cấp phép hoạt động tại Việt Nam phải có các giấy tờ sau đây:
...
g) Lý lịch cá nhân, phiếu lý lịch tư pháp, bản sao văn bằng, chứng chỉ về trình độ chuyên môn của người dự kiến đứng đầu Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam và văn bản của tổ chức chấp thuận cử người đó làm người đứng đầu Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam.
Đối với các thủ tục hành chính yêu cầu thành phần hồ sơ có Phiếu lý lịch tư pháp quy định tại Điểm này, cơ quan giải quyết thủ tục hành chính có trách nhiệm yêu cầu cơ quan quản lý dữ liệu lý lịch tư pháp cung cấp thông tin lý lịch tư pháp, cá nhân khi thực hiện các thủ tục hành chính này không phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp trong hồ sơ bởi Khoản 2 Điều 11 Nghị định 120/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Đối với các thủ tục hành chính yêu cầu thành phần hồ sơ có Phiếu lý lịch tư pháp quy định tại Điểm này, cơ quan giải quyết thủ tục hành chính có trách nhiệm yêu cầu cơ quan quản lý dữ liệu lý lịch tư pháp cung cấp thông tin lý lịch tư pháp, cá nhân khi thực hiện các thủ tục hành chính này không phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp trong hồ sơ bởi Khoản 2 Điều 11 Nghị định 120/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 11. Việc giải quyết các thủ tục hành chính trong lĩnh vực nuôi con nuôi
...
2. Đối với các thủ tục hành chính yêu cầu thành phần hồ sơ có Phiếu lý lịch tư pháp quy định tại ... điểm g khoản 1 Điều 31 của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP, cơ quan giải quyết thủ tục hành chính có trách nhiệm yêu cầu cơ quan quản lý dữ liệu lý lịch tư pháp cung cấp thông tin lý lịch tư pháp; cá nhân khi thực hiện các thủ tục hành chính này không phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp trong hồ sơ.

Xem nội dung VB
Điều 31. Hồ sơ của tổ chức con nuôi nước ngoài xin cấp phép hoạt động tại Việt Nam

1. Hồ sơ của tổ chức con nuôi nước ngoài xin cấp phép hoạt động tại Việt Nam phải có các giấy tờ sau đây:
...
g) Lý lịch cá nhân, phiếu lý lịch tư pháp, bản sao văn bằng, chứng chỉ về trình độ chuyên môn của người dự kiến đứng đầu Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam và văn bản của tổ chức chấp thuận cử người đó làm người đứng đầu Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam.
Đối với các thủ tục hành chính yêu cầu thành phần hồ sơ có Phiếu lý lịch tư pháp quy định tại Điểm này, cơ quan giải quyết thủ tục hành chính có trách nhiệm yêu cầu cơ quan quản lý dữ liệu lý lịch tư pháp cung cấp thông tin lý lịch tư pháp, cá nhân khi thực hiện các thủ tục hành chính này không phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp trong hồ sơ bởi Khoản 2 Điều 11 Nghị định 120/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều này được bổ sung bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 24/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/04/2019
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật nuôi con nuôi
...
6. ...bổ sung khoản 3 Điều 14 như sau:
...
3. Tại lễ giao nhận con nuôi, Sở Tư pháp giao cho cha, mẹ nuôi 01 bộ hồ sơ trẻ em gồm các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 32 của Luật nuôi con nuôi và văn bản lấy ý kiến của cha, mẹ đẻ hoặc người giám hộ và ý kiến của trẻ em từ đủ chín tuổi trở lên về việc đồng ý cho trẻ em làm con nuôi; trường hợp trẻ em đang sống tại cơ sở nuôi dưỡng thì phải có văn bản lấy ý kiến của Giám đốc cơ sở nuôi dưỡng về việc cho trẻ em làm con nuôi.”

Xem nội dung VB
Điều 14. Hồ sơ của người được nhận làm con nuôi

Hồ sơ của người được nhận làm con nuôi phải có các giấy tờ được lập theo quy định tại Điều 32 của Luật Nuôi con nuôi và các quy định cụ thể sau đây:

1. Bản tóm tắt đặc điểm, sở thích, thói quen của trẻ em phải ghi trung thực các thông tin về sức khỏe, tình trạng bệnh tật (nếu có) của trẻ em, sở thích, thói quen hàng ngày đáng lưu ý của trẻ em để thuận lợi cho người nhận con nuôi trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ em sau khi được nhận làm con nuôi.

Trường hợp cha dượng hoặc mẹ kế nhận con riêng của vợ hoặc chồng làm con nuôi thì không cần văn bản này.

2. Đối với trẻ em thuộc Danh sách 1, thì phải có các văn bản sau đây:

a) Văn bản của Sở Tư pháp kèm theo giấy tờ, tài liệu về việc đã thông báo tìm gia đình thay thế trong nước cho trẻ em theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 15 của Luật Nuôi con nuôi;

b) Văn bản xác nhận của Cục Con nuôi về việc đã hết thời hạn thông báo theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 15 của Luật Nuôi con nuôi nhưng không có người trong nước nhận trẻ em làm con nuôi.
Điều này được bổ sung bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 24/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/04/2019
Mục này được bổ sung bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 06/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/01/2025
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 24/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ
...
6. Bổ sung Điều 10a vào sau Điều 10 của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ... như sau:

“Điều 10a. Thông báo tình hình phát triển của con nuôi

1. Trường hợp cha, mẹ nuôi thay đổi nơi thường trú khi chưa hết thời hạn phải thông báo tình hình phát triển của con nuôi, cha, mẹ nuôi có trách nhiệm tiếp tục thông báo tình hình phát triển của con nuôi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi chuyển đến cho đến khi hết thời hạn thông báo theo quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật Nuôi con nuôi.

2. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cha, mẹ nuôi chuyển đến có trách nhiệm kiểm tra, theo dõi tình hình thực hiện việc nuôi con nuôi theo quy định tại khoản 2 Điều 23 của Luật Nuôi con nuôi.”

Xem nội dung VB
Chương 2. QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ MỘT SỐ THỦ TỤC GIẢI QUYẾT VIỆC NUÔI CON NUÔI

MỤC 1. NUÔI CON NUÔI TRONG NƯỚC

Điều 6. Lập hồ sơ và danh sách trẻ em cần tìm gia đình thay thế
...
Điều 7. Hồ sơ của người nhận con nuôi
...
Điều 8. Trách nhiệm lấy ý kiến của những người liên quan về việc nuôi con nuôi
...
Điều 9. Yêu cầu về kiểm tra hồ sơ và lấy ý kiến của những người liên quan
...
Điều 10. Thủ tục đăng ký việc nuôi con nuôi

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)
Mục này được bổ sung bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 06/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/01/2025
Lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí trong lĩnh vực nuôi con nuôi được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 146/2012/TTLT-BTC-BTP có hiệu lực từ ngày 25/10/2012 (VB hết hiệu lực: 01/01/2017)
Căn cứ Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21/3/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư Liên tịch Bộ Tài chính - Bộ Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực nuôi con nuôi từ nguồn thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ phí cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép của tổ chức con nuôi nước ngoài, chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài,

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Nguồn kinh phí từ thu lệ phí, thu từ chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài được để lại
...
Điều 3. Nội dung chi từ nguồn thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ phí cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài, chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài được để lại để chi hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực nuôi con nuôi
...
Điều 4. Mức chi cho các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực nuôi con nuôi từ nguồn thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ phí cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài, chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài được để lại
...
Điều 5. Lập dự toán, chấp hành và quyết toán kinh phí
...
Điều 6. Kiểm tra, báo cáo công khai việc sử dụng chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài
...
Điều 7. Hiệu lực thi hành

Xem nội dung VB
Điều 38. Nguyên tắc thu, nộp, quản lý và sử dụng
...
3. Toàn bộ số tiền thu được theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải nộp vào tài khoản của cơ quan thu mở tại Kho bạc Nhà nước để theo dõi quản lý, sử dụng theo quy định.

Cơ quan thu có trách nhiệm lập dự toán thu, chi hàng năm trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và thực hiện thanh quyết toán theo chế độ hiện hành.
Lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí trong lĩnh vực nuôi con nuôi được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 146/2012/TTLT-BTC-BTP có hiệu lực từ ngày 25/10/2012 (VB hết hiệu lực: 01/01/2017)
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 21/2011/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 05/01/2012
Căn cứ Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi;
...
Bộ Tư pháp ban hành Thông tư về việc quản lý Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam như sau:

Chương 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn chi tiết thi hành một số quy định của Luật Nuôi con nuôi và Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi (sau đây gọi là Nghị định số 19/2011/NĐ-CP) về thủ tục cấp, gia hạn, sửa đổi Giấy phép hoạt động nuôi con nuôi nước ngoài tại Việt Nam của tổ chức con nuôi nước ngoài; quyền, nghĩa vụ của Văn phòng con nuôi nước ngoài; kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm đối với Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam.

Điều 2. Tổ chức con nuôi nước ngoài được cấp phép hoạt động tại Việt Nam.

1. Theo quy định tại Điều 37 của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP, căn cứ vào số lượng và nhu cầu của trẻ em Việt Nam cần tìm gia đình thay thế ở nước ngoài, điều kiện và năng lực của tổ chức con nuôi nước ngoài có nhu cầu hoạt động tại Việt Nam, sau khi trao đổi với Cơ quan Trung ương về con nuôi quốc tế của nước ngoài hữu quan, hằng năm Cục Con nuôi phối hợp với đơn vị chức năng của Bộ Ngoại giao và Bộ Công an xem xét, báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp ấn định số lượng tổ chức con nuôi nước ngoài được cấp phép hoạt động tại Việt Nam (sau đây gọi là tổ chức con nuôi nước ngoài).

2. Tổ chức con nuôi nước ngoài được cấp phép hoạt động tại Việt Nam dưới hình thức Văn phòng con nuôi nước ngoài.

Văn phòng con nuôi nước ngoài có tài khoản và con dấu riêng theo quy định của pháp luật.

3. Tổ chức con nuôi nước ngoài chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam.

Điều 3. Tham gia thực hiện thủ tục giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài

Văn phòng con nuôi nước ngoài được tham gia vào việc thực hiện các thủ tục giải quyết cho trẻ em Việt Nam làm con nuôi nước ngoài theo quy định của Luật Nuôi con nuôi, Nghị định số 19/2011/NĐ-CP và Thông tư này.

Chương 2. HƯỚNG DẪN MỘT SỐ THỦ TỤC CẤP, GIA HẠN, SỬA ĐỔI GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG NUÔI CON NUÔI NƯỚC NGOÀI

Điều 4. Về hồ sơ xin cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép hoạt động

1. Hồ sơ của tổ chức con nuôi nước ngoài xin cấp, gia hạn, sửa đổi Giấy phép hoạt động nuôi con nuôi nước ngoài tại Việt Nam phải tuân theo quy định tại các Điều 31, 34, 35 của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP và hướng dẫn sau đây:

a) Bản sao giấy phép của tổ chức con nuôi nước ngoài theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 31 của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP phải là bản sao chứng thực, trong đó thể hiện rõ tổ chức đó được hoạt động trong lĩnh vực nuôi con nuôi nước ngoài tại Việt Nam hoặc lĩnh vực nuôi con nuôi quốc tế.

b) Trường hợp tổ chức con nuôi nước ngoài đã hoạt động trong lĩnh vực nuôi con nuôi nước ngoài tại Việt Nam, thì văn bản báo cáo về tình hình hoạt động tại Việt Nam theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 31 và khoản 2 Điều 34 của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP phải do người đứng đầu tổ chức con nuôi nước ngoài ký tên và đóng dấu.

2. Hồ sơ của tổ chức con nuôi nước ngoài xin cấp, gia hạn, sửa đổi Giấy phép hoạt động nuôi con nuôi nước ngoài tại Việt Nam phải được lập thành 02 bộ, dịch ra tiếng Việt; bản dịch phải được chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam trước khi nộp cho Cục Con nuôi.

Điều 5. Trình tự cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép hoạt động

1. Trình tự cấp, gia hạn, sửa đổi Giấy phép hoạt động nuôi con nuôi nước ngoài tại Việt Nam của tổ chức con nuôi nước ngoài được thực hiện theo quy định tại các Điều 33, 34, 35 của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP và hướng dẫn sau đây:

a) Sau khi nhận được văn bản trả lời của Bộ Công an hoặc hết thời hạn theo quy định tại khoản 2 Điều 33, khoản 4 Điều 34 và khoản 2 Điều 35 của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP, Cục Con nuôi có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét quyết định.

b) Trường hợp tổ chức con nuôi nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cho phép hoạt động tại Việt Nam với thời hạn ngắn hơn thời hạn tối đa quy định tại khoản 4 Điều 33 của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP, thì chỉ cấp, gia hạn Giấy phép hoạt động nuôi con nuôi nước ngoài tại Việt Nam bằng thời hạn của giấy phép do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài hữu quan cấp cho tổ chức con nuôi nước ngoài.

2. Tổ chức con nuôi nước ngoài có những hoạt động tích cực hỗ trợ tìm gia đình thay thế cho trẻ em khuyết tật, trẻ em nhiễm HIV, trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo khác và đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật thì được ưu tiên xem xét cấp Giấy phép hoạt động nuôi con nuôi nước ngoài tại Việt Nam.

Chương 3. QUYỀN, NGHĨA VỤ CỦA VĂN PHÒNG CON NUÔI NƯỚC NGOÀI

Điều 6. Thay mặt người nhận con nuôi thực hiện các thủ tục giải quyết việc nuôi con nuôi ở Việt Nam

1. Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 43 của Luật Nuôi con nuôi, Văn phòng con nuôi nước ngoài được thay mặt người nhận con nuôi tiến hành các hoạt động sau đây nhằm thực hiện các thủ tục giải quyết việc nuôi con nuôi ở Việt Nam:

a) Hoàn thiện hồ sơ của người nhận con nuôi theo quy định của pháp luật Việt Nam;

b) Nộp hồ sơ của người nhận con nuôi cho Cục Con nuôi và nộp lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài theo quy định;

c) Bổ sung tài liệu, giấy tờ trong hồ sơ của người nhận con nuôi theo yêu cầu của Cục Con nuôi;

d) Gửi ảnh và thông tin về trẻ em cho người nhận con nuôi sau khi được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam đồng ý giới thiệu trẻ em làm con nuôi;

*Điểm d khoản 1 Điều 6 được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 11/2021/TT-BTP có hiệu lực kể từ ngày 11/02/2022

d) Gửi ảnh và báo cáo về trẻ em, thông tin đầy đủ và chi tiết hồ sơ sức khỏe của trẻ em được giải quyết cho làm con nuôi nước ngoài cho người nhận con nuôi hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, sau khi có văn bản chấp thuận của Cục Con nuôi;*

đ) Đưa trẻ em được giới thiệu làm con nuôi đi kiểm tra hoặc khám sức khỏe bổ sung sau khi có sự đồng ý của người đứng đầu cơ sở nuôi dưỡng trẻ em đó;

*Điểm đ khoản 1 Điều 6 được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 11/2021/TT-BTP có hiệu lực kể từ ngày 11/02/2022

đ) Hỗ trợ kiểm tra khám sức khỏe bổ sung hoặc chuyên sâu, khám bệnh, điều trị và chăm sóc trẻ em được giải quyết cho làm con nuôi nước ngoài theo đề nghị của người nhận con nuôi; hỗ trợ chuẩn bị tâm lý, ngôn ngữ và các điều kiện cần thiết khác cho trẻ em được giải quyết cho làm con nuôi nước ngoài;*

e) Gửi Cục Con nuôi văn bản đồng ý của người nhận con nuôi về trẻ em được giới thiệu và văn bản đồng ý của cơ quan có thẩm quyền nước ngoài hữu quan cho tiếp tục hoàn thiện thủ tục nuôi con nuôi;

*Cụm từ "được giới thiệu" tại điểm e khoản 1 Điều 6 bị thay thế bởi Khoản 1 Điều 2 Thông tư 11/2021/TT-BTP có hiệu lực kể từ ngày 11/02/2022

bằng cụm từ “được giải quyết cho làm con nuôi nước ngoài”*

g) Nộp chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài theo quy định;

h) Hỗ trợ người nhận con nuôi trong các thủ tục về xuất nhập cảnh, đi lại, cư trú, phiên dịch khi họ đến Việt Nam để hoàn tất các thủ tục xin nhận trẻ em làm con nuôi;

i) Phối hợp với cơ sở nuôi dưỡng trẻ em tổ chức cho người nhận con nuôi làm quen, tiếp xúc với trẻ em đã được giới thiệu làm con nuôi;

*Cụm từ "đã được giới thiệu làm con nuôi" tại điểm i khoản 1 Điều 6 bị thay thế bởi Khoản 1 Điều 2 Thông tư 11/2021/TT-BTP có hiệu lực kể từ ngày 11/02/2022 bằng cụm từ “được giải quyết cho làm con nuôi nước ngoài”*

k) Hỗ trợ người nhận con nuôi trong lễ giao nhận con nuôi;

l) Hỗ trợ người nhận con nuôi trong các thủ tục về hộ chiếu, thị thực cho trẻ em xuất cảnh Việt Nam, nhập cảnh và định cư tại nước ngoài hữu quan.

*Điểm m khoản 1 Điều 6 được bổ sung bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 11/2021/TT-BTP có hiệu lực kể từ ngày 11/02/2022

m) Đề nghị chứng nhận việc nuôi con nuôi theo quy định tại Điều 38 của Luật Nuôi con nuôi.*

2. Văn phòng con nuôi nước ngoài không được đại diện về mặt pháp lý cho cha mẹ nuôi nước ngoài.

*Khoản 3 Điều 6 được bổ sung bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 11/2021/TT-BTP có hiệu lực kể từ ngày 11/02/2022

3. Trường hợp tổ chức con nuôi nước ngoài bị thu hồi giấy phép hoạt động tại Việt Nam theo quy định tại khoản 3 Điều 43 của Luật Nuôi con nuôi, Cục Con nuôi trao đổi với cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài về biện pháp hỗ trợ hoàn tất việc giải quyết đối với những hồ sơ đã được chuyển cho Sở Tư pháp.*

Điều 7. Hỗ trợ tìm gia đình thay thế cho trẻ em khuyết tật, trẻ em nhiễm HIV, trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo khác.

1. Văn phòng con nuôi nước ngoài có chương trình hỗ trợ đặc biệt để tìm gia đình thay thế cho trẻ em khuyết tật, trẻ em nhiễm HIV hoặc trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo khác thì phải gửi văn bản chi tiết của chương trình đó cho Cục Con nuôi, trong đó mô tả rõ về năng lực của nhân viên phụ trách, các công việc chuẩn bị cho cha mẹ nuôi và những biện pháp giám sát sau khi nhận con nuôi.

2. Trong việc hỗ trợ tìm gia đình thay thế cho trẻ em khuyết tật, trẻ em nhiễm HIV hoặc trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo khác theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 43 của Luật Nuôi con nuôi, Văn phòng con nuôi nước ngoài được tiến hành các hoạt động quy định từ điểm a đến điểm e và từ điểm h đến điểm l của khoản 1 Điều 6 của Thông tư này và các hoạt động sau đây:

a) Chủ động lựa chọn và thông báo cho Cục Con nuôi danh sách người nhận con nuôi có nguyện vọng và đủ điều kiện để nhận trẻ em khuyết tật, trẻ em nhiễm HIV hoặc trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo khác làm con nuôi;

b) Hỗ trợ việc kiểm tra sức khỏe, khám bệnh, xét nghiệm hoặc giám định bổ sung để hoàn thiện hồ sơ sức khỏe của trẻ em và hỗ trợ chăm sóc trẻ em khuyết tật, trẻ em nhiễm HIV hoặc trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo khác theo đề nghị của Cục Con nuôi;

c) Thông tin đầy đủ và chi tiết về hồ sơ sức khỏe của trẻ em khuyết tật, trẻ em nhiễm HIV hoặc trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo khác cho người nhận con nuôi để họ xem xét khả năng trẻ em làm con nuôi sau khi có sự chấp thuận bằng văn bản của Cục Con nuôi.

*Điều 7 bị bãi bỏ bởi Khoản 6 Điều 2 Thông tư 11/2021/TT-BTP có hiệu lực kể từ ngày 11/02/2022*

Điều 8. Thuê trụ sở, sử dụng lao động Việt Nam

Tổ chức con nuôi nước ngoài được thuê trụ sở và sử dụng lao động Việt Nam làm việc tại Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 43 của Luật Nuôi con nuôi và hướng dẫn sau đây:

1. Tổ chức con nuôi nước ngoài phải gửi cho Cục Con nuôi văn bản thông báo về địa chỉ trụ sở, số điện thoại, số FAX, địa chỉ thư tín của Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam và 01 bản hợp đồng thuê trụ sở (nếu có).

2. Trường hợp sử dụng lao động Việt Nam làm việc tại Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam, tổ chức con nuôi nước ngoài phải ký hợp đồng sử dụng lao động theo quy định của pháp luật Việt Nam và gửi cho Cục Con nuôi văn bản thông báo về danh sách nhân viên làm việc tại Văn phòng, địa chỉ liên hệ và 01 bản hợp đồng sử dụng lao động. Nhân viên làm việc tại Văn phòng con nuôi nước ngoài phải có trình độ chuyên môn phù hợp, có kinh nghiệm làm việc và đạo đức tốt.

Điều 9. Nghĩa vụ báo cáo về tình hình phát triển của trẻ em

1. Văn phòng con nuôi nước ngoài có trách nhiệm đôn đốc cha mẹ nuôi nghiêm chỉnh chấp hành nghĩa vụ báo cáo đúng hạn về tình hình phát triển của trẻ em Việt Nam được nhận làm con nuôi ở nước ngoài trong vòng 3 năm kể từ khi trẻ em được nhận làm con nuôi. Hạn báo cáo được tính như sau:

*Cụm từ "Hạn báo cáo được tính như sau:" tại đoạn dẫn khoản 1 Điều 9 bị bãi bỏ bởi Khoản 3 Điều 2 Thông tư 11/2021/TT-BTP có hiệu lực kể từ ngày 11/02/2022*

a) Báo cáo 6 tháng đầu năm được tính kể từ ngày 01 tháng 10 của năm trước đến hết ngày 31 tháng 3 của năm hiện tại;

b) Báo cáo 6 tháng cuối năm được tính kể từ ngày 01 tháng 4 đến hết ngày 30 tháng 9 của năm đó.

*Điểm a,b khoản 1 Điều 9bị bãi bỏ bởi Khoản 4 Điều 2 Thông tư 11/2021/TT-BTP có hiệu lực kể từ ngày 11/02/2022*

2. Trên cơ sở báo cáo của cha mẹ nuôi, Văn phòng con nuôi nước ngoài có trách nhiệm gửi Cục Con nuôi Tổng hợp báo cáo về tình hình phát triển của trẻ em Việt Nam được nhận làm con nuôi ở nước ngoài theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 43 của Luật Nuôi con nuôi và hướng dẫn sau đây:

a) Trước ngày 31 tháng 10 hằng năm, Văn phòng con nuôi nước ngoài gửi cho Cục Con nuôi Tổng hợp báo cáo về tình hình phát triển của trẻ em Việt Nam được Văn phòng con nuôi nước ngoài đó hỗ trợ nhận làm con nuôi ở nước ngoài. Tổng hợp báo cáo phải theo đúng Mẫu số 1 kèm Thông tư này, trong đó phải tổng hợp đầy đủ, trung thực các thông tin về tình hình phát triển của trẻ em.

b) Tổng hợp báo cáo về tình hình phát triển của trẻ em Việt Nam phải do người đứng đầu tổ chức con nuôi nước ngoài ký tên, đóng dấu và dịch ra tiếng Việt, bản dịch phải được chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam trước khi gửi cho Cục Con nuôi.

*Khoản 2 Điều 9 được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 11/2021/TT-BTP có hiệu lực kể từ ngày 11/02/2022

2. Trên cơ sở báo cáo của cha mẹ nuôi, Văn phòng con nuôi nước ngoài có trách nhiệm gửi Cục Con nuôi báo cáo về tình hình phát triển của trẻ em Việt Nam được nhận làm con nuôi ở nước ngoài theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 43 của Luật Nuôi con nuôi.*

3. Ngoài việc gửi Tổng hợp báo cáo định kỳ hằng năm theo quy định tại khoản 2 Điều này, Văn phòng con nuôi nước ngoài có trách nhiệm gửi báo cáo đột xuất về trường hợp trẻ em Việt Nam cụ thể được nhận làm con nuôi ở nước ngoài theo yêu cầu của Cục Con nuôi.

*Cụm từ "gửi Tổng hợp" tại khoản 3 Điều 9 bị bãi bỏ bởi Khoản 5 Điều 2 Thông tư 11/2021/TT-BTP có hiệu lực kể từ ngày 11/02/2022*

4. Việc nghiêm túc chấp hành nghĩa vụ báo cáo về tình hình phát triển của trẻ em Việt Nam làm con nuôi ở nước ngoài được coi là một trong các căn cứ để Cục Con nuôi tiếp nhận hồ sơ xin nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi thông qua tổ chức con nuôi nước ngoài.

Điều 10. Nghĩa vụ báo cáo về tình hình hoạt động

1. Trước ngày 15 tháng 4 và 15 tháng 10 hằng năm, Văn phòng con nuôi nước ngoài có trách nhiệm gửi cho Cục Con nuôi báo cáo 6 tháng và cả năm về tình hình hoạt động của Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam theo đúng Mẫu số 2 kèm Thông tư này; cách tính hạn báo cáo được thực hiện theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 9 của Thông tư này; báo cáo phải được người đứng đầu tổ chức con nuôi nước ngoài ký tên, đóng dấu trước khi gửi cho Cục Con nuôi.

*Khoản 1 Điều 10 được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 11/2021/TT-BTP có hiệu lực kể từ ngày 11/02/2022

1. Văn phòng con nuôi nước ngoài có trách nhiệm gửi Cục Con nuôi báo cáo 6 tháng và báo cáo hằng năm về tình hình hoạt động theo biểu mẫu Báo cáo tình hình hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam được ban hành kèm theo Thông tư số 10/2020/TT-BTP ngày 28 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, hướng dẫn việc ghi chép, sử dụng, quản lý và lưu trữ Sổ, mẫu giấy tờ, hồ sơ nuôi con nuôi.*

2. Việc nghiêm túc chấp hành nghĩa vụ báo cáo về tình hình hoạt động của Văn phòng con nuôi nước ngoài được coi là một trong các căn cứ để xem xét cho phép gia hạn giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam.

*Khoản 3 Điều 10 được bổ sung bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 11/2021/TT-BTP có hiệu lực kể từ ngày 11/02/2022

3. Văn phòng con nuôi nước ngoài gửi báo cáo bằng văn bản giấy hoặc văn bản điện tử dưới định dạng pdf của báo cáo giấy theo quy định tại khoản 1 Điều này.*

*Điều 10a được bổ sung bởi Khoản 4 Điều 1 Thông tư 11/2021/TT-BTP có hiệu lực kể từ ngày 11/02/2022

Điều 10a. Lập, quản lý, sử dụng và bảo quản sổ sách, biểu mẫu

1. Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam có trách nhiệm lập, quản lý và sử dụng các loại sổ sách, biểu mẫu.

2. Người đứng đầu Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam có trách nhiệm sử dụng, quản lý các loại sổ sách, biểu mẫu; bảo quản tài liệu phát sinh trong quá trình hoạt động; định kỳ hằng năm thống kê và lập hồ sơ lưu trữ; thực hiện các biện pháp kỹ thuật để bảo vệ, bảo quản an toàn tài liệu lưu trữ và bảo đảm việc sử dụng tài liệu lưu trữ.*

Chương 4. KIỂM TRA, THANH TRA, XỬ LÝ VI PHẠM ĐỐI VỚI VĂN PHÒNG CON NUÔI NƯỚC NGOÀI

Điều 11. Cơ quan kiểm tra

1. Cục Con nuôi thực hiện quản lý, kiểm tra đối với các Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam; định kỳ hằng năm báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp về tình hình hoạt động của các Văn phòng con nuôi nước ngoài.

2. Trường hợp cần thiết hoặc theo yêu cầu của Bộ, ngành hữu quan, Bộ Tư pháp thành lập đoàn liên ngành để kiểm tra Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam.

Điều 12. Nội dung kiểm tra

1. Kiểm tra hoạt động của Văn phòng con nuôi nước ngoài bao gồm:

a) Việc chấp hành nguyên tắc hoạt động phi lợi nhuận của Văn phòng con nuôi nước ngoài: tình hình thu, chi tài chính và chế độ lập sổ sách theo dõi việc thu, chi tài chính của Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam;

b) Việc chấp hành Giấy phép hoạt động nuôi con nuôi nước ngoài tại Việt Nam do Bộ Tư pháp cấp;

c) Kết quả giải quyết cho trẻ em làm con nuôi thông qua hỗ trợ của Văn phòng con nuôi nước ngoài;

d) Việc chấp hành quy định, hướng dẫn, chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ liên quan đến hoạt động của Văn phòng con nuôi nước ngoài;

đ) Việc thực hiện nghĩa vụ báo cáo theo quy định tại Điều 9 và Điều 10 của Thông tư này;

e) Việc thực hiện nghĩa vụ khác của Văn phòng con nuôi nước ngoài theo quy định của Luật Nuôi con nuôi, Nghị định số 19/2011/NĐ-CP và pháp luật khác có liên quan.

*Điểm g khoản 1 Điều 12 được bổ sung bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư 11/2021/TT-BTP có hiệu lực kể từ ngày 11/02/2022

g) Việc thực hiện nghĩa vụ lập, quản lý và sử dụng các loại sổ sách, biểu mẫu.*

2. Kiểm tra nhân sự của Văn phòng con nuôi nước ngoài bao gồm:

a) Việc đáp ứng tiêu chuẩn của người đứng đầu Văn phòng con nuôi nước ngoài theo quy định tại Điều 32 của Nghị định 19/2011/NĐ-CP;

b) Việc ký kết, thực hiện hợp đồng sử dụng lao động và việc đáp ứng tiêu chuẩn của nhân viên Văn phòng con nuôi nước ngoài theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của Thông tư này;

c) Các vấn đề khác liên quan đến tổ chức nhân sự của Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam.

3. Kiểm tra việc chấp hành các quy định pháp luật liên quan về thuê trụ sở (nếu có).

Điều 13. Trình tự tiến hành kiểm tra

1. Việc kiểm tra Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam được tiến hành định kỳ hằng năm hoặc đột xuất.

2. Đối với việc kiểm tra định kỳ hằng năm, Cục Con nuôi thông báo cho Văn phòng con nuôi nước ngoài biết trước ít nhất 05 ngày làm việc về thời gian, thành phần, nội dung, kế hoạch và địa điểm kiểm tra; trường hợp kiểm tra đột xuất thì thông báo trước ít nhất 01 ngày làm việc.

3. Khi tiến hành kiểm tra phải lập biên bản về các nội dung kiểm tra; biên bản phải có chữ ký của trưởng đoàn kiểm tra và người đứng đầu Văn phòng con nuôi nước ngoài. Trong trường hợp kết quả kiểm tra cho thấy có hành vi vi phạm của Văn phòng con nuôi nước ngoài cần được xử lý kịp thời, trưởng đoàn kiểm tra đề xuất ngay với cấp có thẩm quyền để áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm thời, nhằm khắc phục hậu quả của hành vi vi phạm và đề xuất hướng xử lý đối với Văn phòng con nuôi nước ngoài.

4. Chậm nhất 30 ngày sau khi kết thúc kiểm tra, Cục Con nuôi có văn bản báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp, đồng thời thông báo cho Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam và tổ chức con nuôi nước ngoài hữu quan về kết luận kiểm tra.

Điều 14. Thanh tra hoạt động của Văn phòng con nuôi nước ngoài

1. Thanh tra Bộ Tư pháp tiến hành thanh tra đối với tất cả các Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam.

2. Trình tự, thủ tục thanh tra hoạt động của Văn phòng con nuôi nước ngoài được thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra.

Điều 15. Khen thưởng và xử lý vi phạm

1. Văn phòng con nuôi nước ngoài nghiêm chỉnh chấp hành Thông tư này và các quy định pháp luật liên quan khác, có thành tích xuất sắc trong hoạt động hỗ trợ tìm gia đình thay thế cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt hoặc giúp đỡ trẻ em khuyết tật, trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo tại Việt Nam thì được khen thưởng.

Cục trưởng Cục Con nuôi thực hiện chế độ khen thưởng đối với Văn phòng con nuôi nước ngoài hoặc trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp khen thưởng theo quy định.

2. Văn phòng con nuôi nước ngoài, người đứng đầu, nhân viên của Văn phòng con nuôi nước ngoài có hành vi vi phạm Thông tư này và các quy định pháp luật khác của Việt Nam trong lĩnh vực nuôi con nuôi, thì tùy tính chất và mức độ vi phạm mà có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Chương 5. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 16. Bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật liên quan

Bãi bỏ Quyết định số 09/2006/QĐ-BTP ngày 30 tháng 11 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Quy chế quản lý Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam.

Điều 17. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 01 năm 2012.

Điều 18. Tổ chức thực hiện Thông tư

1. Cục Con nuôi tổ chức thực hiện Thông tư này và phối hợp với đơn vị chức năng của Bộ Công an, Bộ Ngoại giao, các Sở Tư pháp thực hiện quản lý Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc phát sinh những việc mới, Cục Con nuôi có trách nhiệm báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp để kịp thời hướng dẫn.
...
Mẫu số 01/BC/PTTE TỔNG HỢP BÁO CÁO TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ EM VIỆT NAM ĐƯỢC NHẬN LÀM CON NUÔI Ở NƯỚC NGOÀI

*Mẫu số 01/BC/PTTE bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 9 Thông tư 10/2020/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 26/02/2021*
...
Mẫu số 02/BC/VPCNNNg BÁO CÁO TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG CON NUÔI NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM

*Mẫu số 02/BC/VPCNNNg bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 9 Thông tư 10/2020/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 26/02/2021*

Xem nội dung VB
Điều 37. Quản lý tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam
...
2. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Công an và các Bộ, ngành, địa phương có liên quan thực hiện quản lý Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 21/2011/TT-BTP nay được sửa đổi bởi Điều 1, Điều 2 Thông tư 11/2021/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 11/02/2022
Căn cứ Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi; Nghị định số 24/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 21/2011/TT-BTP ngày 21 tháng 11 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc quản lý Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 21/2011/TT-BTP ngày 21 tháng 11 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc quản lý Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam

1. Sửa đổi, bổ sung các điểm d, điểm đ, bổ sung điểm m khoản 1 và bổ sung khoản 3 Điều 6 như sau:

“d) Gửi ảnh và báo cáo về trẻ em, thông tin đầy đủ và chi tiết hồ sơ sức khỏe của trẻ em được giải quyết cho làm con nuôi nước ngoài cho người nhận con nuôi hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, sau khi có văn bản chấp thuận của Cục Con nuôi;

đ) Hỗ trợ kiểm tra khám sức khỏe bổ sung hoặc chuyên sâu, khám bệnh, điều trị và chăm sóc trẻ em được giải quyết cho làm con nuôi nước ngoài theo đề nghị của người nhận con nuôi; hỗ trợ chuẩn bị tâm lý, ngôn ngữ và các điều kiện cần thiết khác cho trẻ em được giải quyết cho làm con nuôi nước ngoài;

m) Đề nghị chứng nhận việc nuôi con nuôi theo quy định tại Điều 38 của Luật Nuôi con nuôi.

3. Trường hợp tổ chức con nuôi nước ngoài bị thu hồi giấy phép hoạt động tại Việt Nam theo quy định tại khoản 3 Điều 43 của Luật Nuôi con nuôi, Cục Con nuôi trao đổi với cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài về biện pháp hỗ trợ hoàn tất việc giải quyết đối với những hồ sơ đã được chuyển cho Sở Tư pháp.”.

2. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 9 như sau:

“2. Trên cơ sở báo cáo của cha mẹ nuôi, Văn phòng con nuôi nước ngoài có trách nhiệm gửi Cục Con nuôi báo cáo về tình hình phát triển của trẻ em Việt Nam được nhận làm con nuôi ở nước ngoài theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 43 của Luật Nuôi con nuôi.”.

3. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và bổ sung khoản 3 Điều 10 như sau:

“1. Văn phòng con nuôi nước ngoài có trách nhiệm gửi Cục Con nuôi báo cáo 6 tháng và báo cáo hằng năm về tình hình hoạt động theo biểu mẫu Báo cáo tình hình hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam được ban hành kèm theo Thông tư số 10/2020/TT-BTP ngày 28 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, hướng dẫn việc ghi chép, sử dụng, quản lý và lưu trữ Sổ, mẫu giấy tờ, hồ sơ nuôi con nuôi.

3. Văn phòng con nuôi nước ngoài gửi báo cáo bằng văn bản giấy hoặc văn bản điện tử dưới định dạng pdf của báo cáo giấy theo quy định tại khoản 1 Điều này.

4. Bổ sung Điều 10a sau Điều 10 như sau:

“Điều 10a. Lập, quản lý, sử dụng và bảo quản sổ sách, biểu mẫu

1. Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam có trách nhiệm lập, quản lý và sử dụng các loại sổ sách, biểu mẫu.

2. Người đứng đầu Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam có trách nhiệm sử dụng, quản lý các loại sổ sách, biểu mẫu; bảo quản tài liệu phát sinh trong quá trình hoạt động; định kỳ hằng năm thống kê và lập hồ sơ lưu trữ; thực hiện các biện pháp kỹ thuật để bảo vệ, bảo quản an toàn tài liệu lưu trữ và bảo đảm việc sử dụng tài liệu lưu trữ.”.

5. Bổ sung điểm g khoản 1 Điều 12 như sau:

“g) Việc thực hiện nghĩa vụ lập, quản lý và sử dụng các loại sổ sách, biểu mẫu.”.

Điều 2. Thay thế, bãi bỏ một số cụm từ, điểm, điều của Thông tư số 21/2011/TT-BTP ngày 21 tháng 11 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc quản lý Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam

1. Thay thế cụm từ “được giới thiệu” tại điểm e và cụm từ “đã được giới thiệu làm con nuôi” tại điểm i khoản 1 Điều 6 bằng cụm từ “được giải quyết cho làm con nuôi nước ngoài”.

2. Thay thế dấu “.” ở cuối câu tại điểm 1 khoản 1 Điều 6 và điểm e khoản 1 Điều 12 bằng dấu “;”.

3. Bỏ cụm từ “Hạn báo cáo được tính như sau:” tại khoản 1 Điều 9.

4. Bãi bỏ các điểm a, điểm b khoản 1 Điều 9.

5. Bỏ cụm từ “gửi Tổng hợp” tại khoản 3 Điều 9.

6. Bãi bỏ Điều 7.

Xem nội dung VB
Điều 37. Quản lý tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam
...
2. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Công an và các Bộ, ngành, địa phương có liên quan thực hiện quản lý Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 21/2011/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 05/01/2012
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 21/2011/TT-BTP nay được sửa đổi bởi Điều 1, Điều 2 Thông tư 11/2021/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 11/02/2022
Thủ tục cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép hoạt động nuôi con nuôi nước ngoài được hướng dẫn bởi Chương 2 Thông tư 21/2011/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 05/01/2012
Căn cứ Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi;
...
Bộ Tư pháp ban hành Thông tư về việc quản lý Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam như sau:
...
Chương 2. HƯỚNG DẪN MỘT SỐ THỦ TỤC CẤP, GIA HẠN, SỬA ĐỔI GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG NUÔI CON NUÔI NƯỚC NGOÀI

Điều 4. Về hồ sơ xin cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép hoạt động

1. Hồ sơ của tổ chức con nuôi nước ngoài xin cấp, gia hạn, sửa đổi Giấy phép hoạt động nuôi con nuôi nước ngoài tại Việt Nam phải tuân theo quy định tại các Điều 31, 34, 35 của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP và hướng dẫn sau đây:

a) Bản sao giấy phép của tổ chức con nuôi nước ngoài theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 31 của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP phải là bản sao chứng thực, trong đó thể hiện rõ tổ chức đó được hoạt động trong lĩnh vực nuôi con nuôi nước ngoài tại Việt Nam hoặc lĩnh vực nuôi con nuôi quốc tế.

b) Trường hợp tổ chức con nuôi nước ngoài đã hoạt động trong lĩnh vực nuôi con nuôi nước ngoài tại Việt Nam, thì văn bản báo cáo về tình hình hoạt động tại Việt Nam theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 31 và khoản 2 Điều 34 của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP phải do người đứng đầu tổ chức con nuôi nước ngoài ký tên và đóng dấu.

2. Hồ sơ của tổ chức con nuôi nước ngoài xin cấp, gia hạn, sửa đổi Giấy phép hoạt động nuôi con nuôi nước ngoài tại Việt Nam phải được lập thành 02 bộ, dịch ra tiếng Việt; bản dịch phải được chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam trước khi nộp cho Cục Con nuôi.

Điều 5. Trình tự cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép hoạt động

1. Trình tự cấp, gia hạn, sửa đổi Giấy phép hoạt động nuôi con nuôi nước ngoài tại Việt Nam của tổ chức con nuôi nước ngoài được thực hiện theo quy định tại các Điều 33, 34, 35 của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP và hướng dẫn sau đây:

a) Sau khi nhận được văn bản trả lời của Bộ Công an hoặc hết thời hạn theo quy định tại khoản 2 Điều 33, khoản 4 Điều 34 và khoản 2 Điều 35 của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP, Cục Con nuôi có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét quyết định.

b) Trường hợp tổ chức con nuôi nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cho phép hoạt động tại Việt Nam với thời hạn ngắn hơn thời hạn tối đa quy định tại khoản 4 Điều 33 của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP, thì chỉ cấp, gia hạn Giấy phép hoạt động nuôi con nuôi nước ngoài tại Việt Nam bằng thời hạn của giấy phép do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài hữu quan cấp cho tổ chức con nuôi nước ngoài.

2. Tổ chức con nuôi nước ngoài có những hoạt động tích cực hỗ trợ tìm gia đình thay thế cho trẻ em khuyết tật, trẻ em nhiễm HIV, trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo khác và đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật thì được ưu tiên xem xét cấp Giấy phép hoạt động nuôi con nuôi nước ngoài tại Việt Nam.

Xem nội dung VB
Chương 3. THỦ TỤC CẤP, GIA HẠN, SỬA ĐỔI, THU HỒI GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC CON NUÔI NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
Thủ tục cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép hoạt động nuôi con nuôi nước ngoài được hướng dẫn bởi Chương 2 Thông tư 21/2011/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 05/01/2012
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 2 Thông tư 21/2011/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 05/01/2012
Căn cứ Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi;
...
Bộ Tư pháp ban hành Thông tư về việc quản lý Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam như sau:
...
Điều 2. Tổ chức con nuôi nước ngoài được cấp phép hoạt động tại Việt Nam.

1. Theo quy định tại Điều 37 của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP, căn cứ vào số lượng và nhu cầu của trẻ em Việt Nam cần tìm gia đình thay thế ở nước ngoài, điều kiện và năng lực của tổ chức con nuôi nước ngoài có nhu cầu hoạt động tại Việt Nam, sau khi trao đổi với Cơ quan Trung ương về con nuôi quốc tế của nước ngoài hữu quan, hằng năm Cục Con nuôi phối hợp với đơn vị chức năng của Bộ Ngoại giao và Bộ Công an xem xét, báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp ấn định số lượng tổ chức con nuôi nước ngoài được cấp phép hoạt động tại Việt Nam (sau đây gọi là tổ chức con nuôi nước ngoài).

Xem nội dung VB
Điều 37. Quản lý tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam

1. Căn cứ tình hình thực tiễn, sau khi trao đổi với Cơ quan Trung ương về con nuôi quốc tế của các nước có liên quan, Bộ Tư pháp phối hợp với Bộ Công an, Bộ Ngoại giao ấn định số lượng tổ chức con nuôi nước ngoài được cấp phép hoạt động tại Việt Nam.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 2 Thông tư 21/2011/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 05/01/2012
Thủ tục tìm gia đình thay thế ở nước ngoài cho trẻ em có nhu cầu chăm sóc đặc việt được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 15/2014/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 05/07/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2020)
Căn cứ Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư hướng dẫn tìm gia đình thay thế ở nước ngoài cho trẻ em khuyết tật, trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo, trẻ em từ 5 tuổi trở lên, hai trẻ em trở lên là anh chị em ruột cần tìm gia đình thay thế.
...
Chương II THỦ TỤC TÌM GIA ĐÌNH THAY THẾ Ở NƯỚC NGOÀI CHO TRẺ EM CÓ NHU CẦU CHĂM SÓC ĐẶC BIỆT

Điều 3. Lập danh sách và hồ sơ của trẻ em có nhu cầu chăm sóc đặc biệt cần tìm gia đình thay thế

1. Khi tiếp nhận hoặc trong quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em, nếu thấy trẻ em thuộc diện quy định tại Điều 2 của Thông tư này, trẻ em từ 5 tuổi trở lên hoặc hai trẻ em trở lên là anh chị em ruột, cơ sở nuôi dưỡng lập ngay danh sách trẻ em kèm theo hồ sơ của trẻ em, xin ý kiến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước khi gửi Sở Tư pháp.

2. Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ khi nhận được danh sách kèm theo hồ sơ của trẻ em có nhu cầu chăm sóc đặc biệt, Sở Tư pháp gửi Cục Con nuôi, Bộ Tư pháp (sau đây gọi là Cục Con nuôi) để Cục Con nuôi đề nghị các Văn phòng con nuôi nước ngoài hỗ trợ khám sức khỏe chuyên sâu, chăm sóc y tế và tìm gia đình thay thế ở nước ngoài cho trẻ em.

3. Trường hợp trẻ em khuyết tật, trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo mà có người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận con nuôi đích danh theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 28 Luật nuôi con nuôi, thì Sở Tư pháp hướng dẫn cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ của trẻ em lập hồ sơ của trẻ em và nộp cho Sở Tư pháp.

Điều 4. Hỗ trợ chăm sóc y tế và khám sức khoẻ chuyên sâu cho trẻ em có nhu cầu chăm sóc đặc biệt cần tìm gia đình thay thế

1. Các Văn phòng con nuôi nước ngoài thông báo cho Cục Con nuôi chương trình hỗ trợ chăm sóc y tế và khám sức khoẻ chuyên sâu cho trẻ em khuyết tật, trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo, tư vấn tâm lý và chuẩn bị các điều kiện cần thiết khác cho trẻ em từ 5 tuổi trở lên hoặc hai trẻ em trở lên là anh chị em ruột. Chương trình hỗ trợ phải mô tả rõ về khả năng hỗ trợ các loại bệnh tật, khuyết tật của trẻ em, nhu cầu đặc biệt của trẻ em từ 5 tuổi trở lên, trẻ em thuộc nhóm anh chị em ruột, năng lực của nhân viên phụ trách, các công việc chuẩn bị cho cha mẹ nuôi và những biện pháp theo dõi tình hình phát triển của con nuôi.

2. Khi nhận được Danh sách trẻ em có nhu cầu chăm sóc đặc biệt kèm theo hồ sơ do Sở Tư pháp gửi, căn cứ vào các chương trình hỗ trợ của Văn phòng con nuôi nước ngoài, Cục Con nuôi đề nghị Văn phòng con nuôi nước ngoài hỗ trợ khám sức khỏe chuyên sâu và hỗ trợ chăm sóc y tế cho trẻ em; tư vấn tâm lý, chuẩn bị những điều kiện cần thiết cho trẻ em lớn tuổi hoặc trẻ em thuộc nhóm anh chị em ruột được nhận làm con nuôi.

Điều 5. Tìm gia đình thay thế ở nước ngoài cho trẻ em có nhu cầu chăm sóc đặc biệt

1. Trong thời gian hỗ trợ khám sức khỏe chuyên sâu và chăm sóc y tế cho trẻ em khuyết tật, trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo, tư vấn tâm lý và chuẩn bị những điều kiện cần thiết cho trẻ em từ 5 tuổi trở lên hoặc hai trẻ em trở lên là anh chị em ruột cần tìm gia đình thay thế theo đề nghị của Cục Con nuôi, Văn phòng con nuôi nước ngoài tiến hành tìm gia đình có nguyện vọng và đủ điều kiện nhận trẻ em làm con nuôi.

2. Khi tìm gia đình thay thế ở nước ngoài cho trẻ em, Văn phòng con nuôi nước ngoài phải thông tin đầy đủ và chi tiết về tình trạng khuyết tật, bệnh tật và nhu cầu chăm sóc đặc biệt của trẻ em, điều kiện gia đình, tâm lý, xã hội của trẻ em để người nhận con nuôi cân nhắc kỹ khả năng chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em trước khi quyết định nộp hồ sơ nhận trẻ em làm con nuôi.

Điều 6. Hồ sơ của trẻ em có nhu cầu chăm sóc đặc biệt cần tìm gia đình thay thế ở nước ngoài

Hồ sơ của trẻ em có nhu cầu chăm sóc đặc biệt cần tìm gia đình thay thế ở nước ngoài bao gồm các giấy tờ được quy định tại Điều 32 Luật nuôi con nuôi, khoản 1 Điều 14 Nghị định số 19/2011/NĐ-CP và phải có các giấy tờ chứng minh tình trạng khuyết tật, bệnh tật, nhu cầu chăm sóc đặc biệt của trẻ em.

Điều 7. Lấy ý kiến của những người liên quan và xác minh nguồn gốc của trẻ em có nhu cầu chăm sóc đặc biệt cần tìm gia đình thay thế ở nước ngoài

1. Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do cơ sở nuôi dưỡng gửi đến, đồng thời với việc gửi hồ sơ cho Cục Con nuôi theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này, Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ trẻ em, tiến hành lấy ý kiến của cha, mẹ đẻ hoặc người giám hộ về việc cho trẻ em làm con nuôi người nước ngoài theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định số 19/2011/NĐ-CP, đề nghị Công an cấp tỉnh xác minh nguồn gốc của trẻ em bị bỏ rơi. Văn bản đề nghị xác minh của Sở Tư pháp phải nêu rõ trẻ em có nhu cầu chăm sóc đặc biệt cần được ưu tiên xác minh để đảm bảo lợi ích tốt nhất cho trẻ em.

2. Văn bản xác minh của Công an cấp tỉnh phải kết luận rõ ràng về nguồn gốc trẻ em bị bỏ rơi, không xác định được cha mẹ đẻ theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định số 19/2011/NĐ-CP. Trường hợp xác định được cha mẹ đẻ của trẻ em thì văn bản xác minh phải nêu rõ họ, tên và nơi cư trú của cha mẹ đẻ để Sở Tư pháp tiến hành thủ tục lấy ý kiến của cha mẹ đẻ về việc cho trẻ em làm con nuôi người nước ngoài.

3. Trường hợp trẻ em khuyết tật, trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo được nhận đích danh làm con nuôi theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 28 Luật nuôi con nuôi, trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ của trẻ em do cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ của trẻ em gửi đến, Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ trẻ em, tiến hành lấy ý kiến của cha, mẹ đẻ hoặc người giám hộ về việc cho trẻ em làm con nuôi người nước ngoài theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định số 19/2011/NĐ-CP.

Điều 8. Xác nhận trẻ em có nhu cầu chăm sóc đặc biệt đủ điều kiện làm con nuôi người nước ngoài

1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn thay đổi ý kiến của cha, mẹ đẻ hoặc người giám hộ về việc cho trẻ em làm con nuôi người nước ngoài theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định số 19/2011/NĐ-CP, nếu thấy trẻ em có đủ điều kiện làm con nuôi người nước ngoài thuộc đối tượng được nhận đích danh, Sở Tư pháp có văn bản xác nhận trẻ em đủ điều kiện làm con nuôi người nước ngoài.

2. Trước khi xác nhận trẻ em đủ điều kiện làm con nuôi người nước ngoài, nếu hồ sơ sức khỏe của trẻ em chưa thể hiện rõ tình trạng khuyết tật, bệnh tật của trẻ em, thì Sở Tư pháp đề nghị cơ sở nuôi dưỡng, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ của trẻ em bổ sung hồ sơ sức khỏe của trẻ em, lấy ý kiến của bác sỹ chuyên khoa về các loại khuyết tật, bệnh tật mà trẻ em mắc phải.

3. Đối với trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, Sở Tư pháp có văn bản xác nhận trẻ em đủ điều kiện làm con nuôi người nước ngoài trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản xác minh nguồn gốc trẻ em bị bỏ rơi của Công an cấp tỉnh.

4. Sau khi xác nhận trẻ em đủ điều kiện làm con nuôi người nước ngoài, Sở Tư pháp có văn bản gửi Cục Con nuôi kèm theo Biên bản lấy ý kiến về việc cho trẻ em làm con nuôi và văn bản của Công an cấp tỉnh về việc xác minh nguồn gốc đối với trẻ em bị bỏ rơi.

5. Trường hợp trẻ em khuyết tật, trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo được nhận đích danh làm con nuôi theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 28 Luật nuôi con nuôi, sau khi xác nhận trẻ em đủ điều kiện làm con nuôi người nước ngoài thì Sở Tư pháp gửi hồ sơ của trẻ em cho Cục Con nuôi.

Điều 9. Hồ sơ của người nước ngoài nhận đích danh trẻ em có nhu cầu chăm sóc đặc biệt làm con nuôi

1. Hồ sơ của người nước ngoài nhận đích danh trẻ em có nhu cầu chăm sóc đặc biệt làm con nuôi bao gồm các giấy tờ được quy định tại khoản 1 Điều 31 Luật nuôi con nuôi và Điều 13 Nghị định số 19/2011/NĐ-CP.

2. Hồ sơ nhận con nuôi phải nêu rõ người nhận con nuôi chuẩn bị tâm lý sẵn sàng, có đủ điều kiện kinh tế, gia đình và có kế hoạch chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có nhu cầu chăm sóc đặc biệt.

3. Trường hợp người nhận con nuôi nhận đích danh trẻ em trên 5 tuổi hoặc hai trẻ em trở lên là anh chị em ruột làm con nuôi, thì hồ sơ phải nêu rõ kế hoạch chuẩn bị về tâm lý cho trẻ em, chuẩn bị điều kiện cho trẻ em hòa nhập vào môi trường gia đình, văn hóa, xã hội mới.

Điều 10. Nộp hồ sơ nhận trẻ em có nhu cầu chăm sóc đặc biệt làm con nuôi

1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận đích danh trẻ em khuyết tật, trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 28 Luật nuôi con nuôi nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định số 19/2011/NĐ-CP.

2. Khi tìm được gia đình có nguyện vọng nhận trẻ em có nhu cầu chăm sóc đặc biệt làm con nuôi theo quy định tại Điều 5 Thông tư này, Văn phòng con nuôi nước ngoài nộp hồ sơ của người nhận con nuôi cho Cục Con nuôi.

3. Nếu Văn phòng con nuôi nước ngoài chưa nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này, thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày trẻ em được xác nhận đủ điều kiện làm con nuôi người nước ngoài, Văn phòng con nuôi nước ngoài phải nộp hồ sơ của người nhận con nuôi để Cục Con nuôi xem xét, quyết định. Trong trường hợp đặc biệt, thời hạn nộp hồ sơ có thể kéo dài đến 60 ngày.

4. Đối với những trẻ em đã được Văn phòng con nuôi nước ngoài hỗ trợ chăm sóc y tế nhưng Văn phòng không thể tìm được gia đình nhận trẻ em làm con nuôi theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này, thì Cục Con nuôi đề nghị Văn phòng con nuôi nước ngoài khác tìm gia đình thay thế cho trẻ em.

Điều 11. Thẩm định hồ sơ của người nước ngoài nhận đích danh trẻ em có nhu cầu chăm sóc đặc biệt làm con nuôi

1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ theo quy định tại Điều 10 Thông tư này, Cục Con nuôi tiến hành thẩm định hồ sơ của người nước ngoài nhận đích danh trẻ em có nhu cầu chăm sóc đặc biệt làm con nuôi.

2. Căn cứ tình trạng khuyết tật, bệnh tật và nhu cầu chăm sóc đặc biệt của trẻ em, Cục Con nuôi xem xét, đánh giá gia đình có đủ điều kiện đáp ứng nhu cầu chăm sóc đặc biệt của trẻ em hay không để đảm bảo tìm được gia đình thay thế ở nước ngoài phù hợp với trẻ em.

Điều 12. Thông báo kết quả tìm gia đình thay thế ở nước ngoài cho trẻ em có nhu cầu chăm sóc đặc biệt

1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày chấp thuận kết quả tìm gia đình thay thế cho trẻ em có nhu cầu chăm sóc đặc biệt hoặc kể từ ngày nhận được hồ sơ của trẻ em theo quy định tại khoản 5 Điều 8 Thông tư này, Cục Con nuôi gửi văn bản thông báo cho Cơ quan con nuôi Trung ương của nước ngoài hữu quan và người nhận con nuôi về việc chấp thuận cho nhận đích danh trẻ em làm con nuôi.

2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản thông báo của Cục Con nuôi, người nhận con nuôi đích danh hoặc Văn phòng con nuôi nước ngoài phải gửi Cục Con nuôi văn bản của cha mẹ nuôi đồng ý nhận trẻ em làm con nuôi và văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài hữu quan về việc trẻ em sẽ được nhập cảnh và thường trú ở nước ngoài hữu quan. Trong trường hợp trẻ em khuyết tật hoặc mắc bệnh quá nặng, người nhận con nuôi phải có thời gian để tham vấn ý kiến của bác sỹ thì thời hạn trả lời có thể kéo dài đến 60 ngày.

Điều 13. Quyết định cho trẻ em có nhu cầu chăm sóc đặc biệt làm con nuôi nước ngoài và tổ chức giao nhận con nuôi

1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư này, Cục Con nuôi chuyển hồ sơ của người nhận con nuôi cho Sở Tư pháp nơi trẻ em được nhận làm con nuôi thường trú để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định cho nhận con nuôi.

2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do Cục Con nuôi chuyển đến, Sở Tư pháp có trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài.

3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Tư pháp trình, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài.

4. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Tư pháp thông báo cho người nhận con nuôi đến Việt Nam để nhận con nuôi. Người nhận con nuôi phải có mặt ở Việt Nam để trực tiếp nhận con nuôi trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Sở Tư pháp; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn trên có thể kéo dài, nhưng không quá 60 ngày.

Điều 14. Hủy quyết định cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài

1. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã ban hành Quyết định cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài nhưng trẻ em chưa xuất cảnh Việt Nam, người nhận con nuôi có thể gửi đơn đến Cục Con nuôi đề nghị hủy Quyết định nếu người nhận con nuôi đột nhiên mắc bệnh hiểm nghèo không thể tiếp tục nuôi dưỡng con nuôi, hoặc trẻ em được nhận làm con nuôi mắc bệnh quá nặng, cha mẹ nuôi không đủ điều kiện để nuôi dưỡng trẻ em, hoặc vì lý do chính đáng khác.

2. Cục Con nuôi có văn bản thông báo cho Sở Tư pháp để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, hủy Quyết định cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài.

Xem nội dung VB
Chương 2. QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ MỘT SỐ THỦ TỤC GIẢI QUYẾT VIỆC NUÔI CON NUÔI
Thủ tục tìm gia đình thay thế ở nước ngoài cho trẻ em có nhu cầu chăm sóc đặc việt được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 15/2014/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 05/07/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2020)
Thủ tục tìm gia đình thay thế ở nước ngoài cho trẻ em có nhu cầu chăm sóc đặc việt được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 15/2014/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 05/07/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2020)
Căn cứ Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư hướng dẫn tìm gia đình thay thế ở nước ngoài cho trẻ em khuyết tật, trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo, trẻ em từ 5 tuổi trở lên, hai trẻ em trở lên là anh chị em ruột cần tìm gia đình thay thế.
...
Chương II THỦ TỤC TÌM GIA ĐÌNH THAY THẾ Ở NƯỚC NGOÀI CHO TRẺ EM CÓ NHU CẦU CHĂM SÓC ĐẶC BIỆT

Điều 3. Lập danh sách và hồ sơ của trẻ em có nhu cầu chăm sóc đặc biệt cần tìm gia đình thay thế

1. Khi tiếp nhận hoặc trong quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em, nếu thấy trẻ em thuộc diện quy định tại Điều 2 của Thông tư này, trẻ em từ 5 tuổi trở lên hoặc hai trẻ em trở lên là anh chị em ruột, cơ sở nuôi dưỡng lập ngay danh sách trẻ em kèm theo hồ sơ của trẻ em, xin ý kiến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước khi gửi Sở Tư pháp.

2. Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ khi nhận được danh sách kèm theo hồ sơ của trẻ em có nhu cầu chăm sóc đặc biệt, Sở Tư pháp gửi Cục Con nuôi, Bộ Tư pháp (sau đây gọi là Cục Con nuôi) để Cục Con nuôi đề nghị các Văn phòng con nuôi nước ngoài hỗ trợ khám sức khỏe chuyên sâu, chăm sóc y tế và tìm gia đình thay thế ở nước ngoài cho trẻ em.

3. Trường hợp trẻ em khuyết tật, trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo mà có người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận con nuôi đích danh theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 28 Luật nuôi con nuôi, thì Sở Tư pháp hướng dẫn cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ của trẻ em lập hồ sơ của trẻ em và nộp cho Sở Tư pháp.

Điều 4. Hỗ trợ chăm sóc y tế và khám sức khoẻ chuyên sâu cho trẻ em có nhu cầu chăm sóc đặc biệt cần tìm gia đình thay thế

1. Các Văn phòng con nuôi nước ngoài thông báo cho Cục Con nuôi chương trình hỗ trợ chăm sóc y tế và khám sức khoẻ chuyên sâu cho trẻ em khuyết tật, trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo, tư vấn tâm lý và chuẩn bị các điều kiện cần thiết khác cho trẻ em từ 5 tuổi trở lên hoặc hai trẻ em trở lên là anh chị em ruột. Chương trình hỗ trợ phải mô tả rõ về khả năng hỗ trợ các loại bệnh tật, khuyết tật của trẻ em, nhu cầu đặc biệt của trẻ em từ 5 tuổi trở lên, trẻ em thuộc nhóm anh chị em ruột, năng lực của nhân viên phụ trách, các công việc chuẩn bị cho cha mẹ nuôi và những biện pháp theo dõi tình hình phát triển của con nuôi.

2. Khi nhận được Danh sách trẻ em có nhu cầu chăm sóc đặc biệt kèm theo hồ sơ do Sở Tư pháp gửi, căn cứ vào các chương trình hỗ trợ của Văn phòng con nuôi nước ngoài, Cục Con nuôi đề nghị Văn phòng con nuôi nước ngoài hỗ trợ khám sức khỏe chuyên sâu và hỗ trợ chăm sóc y tế cho trẻ em; tư vấn tâm lý, chuẩn bị những điều kiện cần thiết cho trẻ em lớn tuổi hoặc trẻ em thuộc nhóm anh chị em ruột được nhận làm con nuôi.

Điều 5. Tìm gia đình thay thế ở nước ngoài cho trẻ em có nhu cầu chăm sóc đặc biệt

1. Trong thời gian hỗ trợ khám sức khỏe chuyên sâu và chăm sóc y tế cho trẻ em khuyết tật, trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo, tư vấn tâm lý và chuẩn bị những điều kiện cần thiết cho trẻ em từ 5 tuổi trở lên hoặc hai trẻ em trở lên là anh chị em ruột cần tìm gia đình thay thế theo đề nghị của Cục Con nuôi, Văn phòng con nuôi nước ngoài tiến hành tìm gia đình có nguyện vọng và đủ điều kiện nhận trẻ em làm con nuôi.

2. Khi tìm gia đình thay thế ở nước ngoài cho trẻ em, Văn phòng con nuôi nước ngoài phải thông tin đầy đủ và chi tiết về tình trạng khuyết tật, bệnh tật và nhu cầu chăm sóc đặc biệt của trẻ em, điều kiện gia đình, tâm lý, xã hội của trẻ em để người nhận con nuôi cân nhắc kỹ khả năng chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em trước khi quyết định nộp hồ sơ nhận trẻ em làm con nuôi.

Điều 6. Hồ sơ của trẻ em có nhu cầu chăm sóc đặc biệt cần tìm gia đình thay thế ở nước ngoài

Hồ sơ của trẻ em có nhu cầu chăm sóc đặc biệt cần tìm gia đình thay thế ở nước ngoài bao gồm các giấy tờ được quy định tại Điều 32 Luật nuôi con nuôi, khoản 1 Điều 14 Nghị định số 19/2011/NĐ-CP và phải có các giấy tờ chứng minh tình trạng khuyết tật, bệnh tật, nhu cầu chăm sóc đặc biệt của trẻ em.

Điều 7. Lấy ý kiến của những người liên quan và xác minh nguồn gốc của trẻ em có nhu cầu chăm sóc đặc biệt cần tìm gia đình thay thế ở nước ngoài

1. Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do cơ sở nuôi dưỡng gửi đến, đồng thời với việc gửi hồ sơ cho Cục Con nuôi theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này, Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ trẻ em, tiến hành lấy ý kiến của cha, mẹ đẻ hoặc người giám hộ về việc cho trẻ em làm con nuôi người nước ngoài theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định số 19/2011/NĐ-CP, đề nghị Công an cấp tỉnh xác minh nguồn gốc của trẻ em bị bỏ rơi. Văn bản đề nghị xác minh của Sở Tư pháp phải nêu rõ trẻ em có nhu cầu chăm sóc đặc biệt cần được ưu tiên xác minh để đảm bảo lợi ích tốt nhất cho trẻ em.

2. Văn bản xác minh của Công an cấp tỉnh phải kết luận rõ ràng về nguồn gốc trẻ em bị bỏ rơi, không xác định được cha mẹ đẻ theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định số 19/2011/NĐ-CP. Trường hợp xác định được cha mẹ đẻ của trẻ em thì văn bản xác minh phải nêu rõ họ, tên và nơi cư trú của cha mẹ đẻ để Sở Tư pháp tiến hành thủ tục lấy ý kiến của cha mẹ đẻ về việc cho trẻ em làm con nuôi người nước ngoài.

3. Trường hợp trẻ em khuyết tật, trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo được nhận đích danh làm con nuôi theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 28 Luật nuôi con nuôi, trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ của trẻ em do cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ của trẻ em gửi đến, Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ trẻ em, tiến hành lấy ý kiến của cha, mẹ đẻ hoặc người giám hộ về việc cho trẻ em làm con nuôi người nước ngoài theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định số 19/2011/NĐ-CP.

Điều 8. Xác nhận trẻ em có nhu cầu chăm sóc đặc biệt đủ điều kiện làm con nuôi người nước ngoài

1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn thay đổi ý kiến của cha, mẹ đẻ hoặc người giám hộ về việc cho trẻ em làm con nuôi người nước ngoài theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định số 19/2011/NĐ-CP, nếu thấy trẻ em có đủ điều kiện làm con nuôi người nước ngoài thuộc đối tượng được nhận đích danh, Sở Tư pháp có văn bản xác nhận trẻ em đủ điều kiện làm con nuôi người nước ngoài.

2. Trước khi xác nhận trẻ em đủ điều kiện làm con nuôi người nước ngoài, nếu hồ sơ sức khỏe của trẻ em chưa thể hiện rõ tình trạng khuyết tật, bệnh tật của trẻ em, thì Sở Tư pháp đề nghị cơ sở nuôi dưỡng, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ của trẻ em bổ sung hồ sơ sức khỏe của trẻ em, lấy ý kiến của bác sỹ chuyên khoa về các loại khuyết tật, bệnh tật mà trẻ em mắc phải.

3. Đối với trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, Sở Tư pháp có văn bản xác nhận trẻ em đủ điều kiện làm con nuôi người nước ngoài trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản xác minh nguồn gốc trẻ em bị bỏ rơi của Công an cấp tỉnh.

4. Sau khi xác nhận trẻ em đủ điều kiện làm con nuôi người nước ngoài, Sở Tư pháp có văn bản gửi Cục Con nuôi kèm theo Biên bản lấy ý kiến về việc cho trẻ em làm con nuôi và văn bản của Công an cấp tỉnh về việc xác minh nguồn gốc đối với trẻ em bị bỏ rơi.

5. Trường hợp trẻ em khuyết tật, trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo được nhận đích danh làm con nuôi theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 28 Luật nuôi con nuôi, sau khi xác nhận trẻ em đủ điều kiện làm con nuôi người nước ngoài thì Sở Tư pháp gửi hồ sơ của trẻ em cho Cục Con nuôi.

Điều 9. Hồ sơ của người nước ngoài nhận đích danh trẻ em có nhu cầu chăm sóc đặc biệt làm con nuôi

1. Hồ sơ của người nước ngoài nhận đích danh trẻ em có nhu cầu chăm sóc đặc biệt làm con nuôi bao gồm các giấy tờ được quy định tại khoản 1 Điều 31 Luật nuôi con nuôi và Điều 13 Nghị định số 19/2011/NĐ-CP.

2. Hồ sơ nhận con nuôi phải nêu rõ người nhận con nuôi chuẩn bị tâm lý sẵn sàng, có đủ điều kiện kinh tế, gia đình và có kế hoạch chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có nhu cầu chăm sóc đặc biệt.

3. Trường hợp người nhận con nuôi nhận đích danh trẻ em trên 5 tuổi hoặc hai trẻ em trở lên là anh chị em ruột làm con nuôi, thì hồ sơ phải nêu rõ kế hoạch chuẩn bị về tâm lý cho trẻ em, chuẩn bị điều kiện cho trẻ em hòa nhập vào môi trường gia đình, văn hóa, xã hội mới.

Điều 10. Nộp hồ sơ nhận trẻ em có nhu cầu chăm sóc đặc biệt làm con nuôi

1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận đích danh trẻ em khuyết tật, trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 28 Luật nuôi con nuôi nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định số 19/2011/NĐ-CP.

2. Khi tìm được gia đình có nguyện vọng nhận trẻ em có nhu cầu chăm sóc đặc biệt làm con nuôi theo quy định tại Điều 5 Thông tư này, Văn phòng con nuôi nước ngoài nộp hồ sơ của người nhận con nuôi cho Cục Con nuôi.

3. Nếu Văn phòng con nuôi nước ngoài chưa nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này, thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày trẻ em được xác nhận đủ điều kiện làm con nuôi người nước ngoài, Văn phòng con nuôi nước ngoài phải nộp hồ sơ của người nhận con nuôi để Cục Con nuôi xem xét, quyết định. Trong trường hợp đặc biệt, thời hạn nộp hồ sơ có thể kéo dài đến 60 ngày.

4. Đối với những trẻ em đã được Văn phòng con nuôi nước ngoài hỗ trợ chăm sóc y tế nhưng Văn phòng không thể tìm được gia đình nhận trẻ em làm con nuôi theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này, thì Cục Con nuôi đề nghị Văn phòng con nuôi nước ngoài khác tìm gia đình thay thế cho trẻ em.

Điều 11. Thẩm định hồ sơ của người nước ngoài nhận đích danh trẻ em có nhu cầu chăm sóc đặc biệt làm con nuôi

1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ theo quy định tại Điều 10 Thông tư này, Cục Con nuôi tiến hành thẩm định hồ sơ của người nước ngoài nhận đích danh trẻ em có nhu cầu chăm sóc đặc biệt làm con nuôi.

2. Căn cứ tình trạng khuyết tật, bệnh tật và nhu cầu chăm sóc đặc biệt của trẻ em, Cục Con nuôi xem xét, đánh giá gia đình có đủ điều kiện đáp ứng nhu cầu chăm sóc đặc biệt của trẻ em hay không để đảm bảo tìm được gia đình thay thế ở nước ngoài phù hợp với trẻ em.

Điều 12. Thông báo kết quả tìm gia đình thay thế ở nước ngoài cho trẻ em có nhu cầu chăm sóc đặc biệt

1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày chấp thuận kết quả tìm gia đình thay thế cho trẻ em có nhu cầu chăm sóc đặc biệt hoặc kể từ ngày nhận được hồ sơ của trẻ em theo quy định tại khoản 5 Điều 8 Thông tư này, Cục Con nuôi gửi văn bản thông báo cho Cơ quan con nuôi Trung ương của nước ngoài hữu quan và người nhận con nuôi về việc chấp thuận cho nhận đích danh trẻ em làm con nuôi.

2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản thông báo của Cục Con nuôi, người nhận con nuôi đích danh hoặc Văn phòng con nuôi nước ngoài phải gửi Cục Con nuôi văn bản của cha mẹ nuôi đồng ý nhận trẻ em làm con nuôi và văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài hữu quan về việc trẻ em sẽ được nhập cảnh và thường trú ở nước ngoài hữu quan. Trong trường hợp trẻ em khuyết tật hoặc mắc bệnh quá nặng, người nhận con nuôi phải có thời gian để tham vấn ý kiến của bác sỹ thì thời hạn trả lời có thể kéo dài đến 60 ngày.

Điều 13. Quyết định cho trẻ em có nhu cầu chăm sóc đặc biệt làm con nuôi nước ngoài và tổ chức giao nhận con nuôi

1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư này, Cục Con nuôi chuyển hồ sơ của người nhận con nuôi cho Sở Tư pháp nơi trẻ em được nhận làm con nuôi thường trú để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định cho nhận con nuôi.

2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do Cục Con nuôi chuyển đến, Sở Tư pháp có trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài.

3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Tư pháp trình, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài.

4. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Tư pháp thông báo cho người nhận con nuôi đến Việt Nam để nhận con nuôi. Người nhận con nuôi phải có mặt ở Việt Nam để trực tiếp nhận con nuôi trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Sở Tư pháp; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn trên có thể kéo dài, nhưng không quá 60 ngày.

Điều 14. Hủy quyết định cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài

1. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã ban hành Quyết định cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài nhưng trẻ em chưa xuất cảnh Việt Nam, người nhận con nuôi có thể gửi đơn đến Cục Con nuôi đề nghị hủy Quyết định nếu người nhận con nuôi đột nhiên mắc bệnh hiểm nghèo không thể tiếp tục nuôi dưỡng con nuôi, hoặc trẻ em được nhận làm con nuôi mắc bệnh quá nặng, cha mẹ nuôi không đủ điều kiện để nuôi dưỡng trẻ em, hoặc vì lý do chính đáng khác.

2. Cục Con nuôi có văn bản thông báo cho Sở Tư pháp để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, hủy Quyết định cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài.

Xem nội dung VB
Chương 2. QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ MỘT SỐ THỦ TỤC GIẢI QUYẾT VIỆC NUÔI CON NUÔI
Thủ tục tìm gia đình thay thế ở nước ngoài cho trẻ em có nhu cầu chăm sóc đặc việt được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 15/2014/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 05/07/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2020)
Thẩm quyền, trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ của người nhận con nuôi được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 16 Thông tư 08/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp và phân cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp.
...
Điều 16. Thẩm quyền, trách nhiệm của Cục Hành chính tư pháp trong lĩnh vực nuôi con nuôi
...
2. Tiếp nhận hồ sơ của người nhận con nuôi theo quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật Nuôi con nuôi và Điều 17 của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP.

Xem nội dung VB
Điều 17. Thủ tục nộp và tiếp nhận hồ sơ của người nhận con nuôi nước ngoài

Thủ tục nộp và tiếp nhận hồ sơ của người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật Nuôi con nuôi và quy định cụ thể sau đây:

1. Trường hợp nhận con nuôi đích danh, thì người nhận con nuôi trực tiếp nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi. Trường hợp có lý do chính đáng mà không thể trực tiếp nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi, người nhận con nuôi ủy quyền bằng văn bản cho người có quan hệ họ hàng, thân thích thường trú tại Việt Nam nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi hoặc gửi hồ sơ cho Cục Con nuôi qua đường bưu điện theo hình thức gửi bảo đảm.

2. Trường hợp nhận con nuôi không đích danh, thì người nhận con nuôi thường trú tại nước là thành viên của điều ước quốc tế về hợp tác nuôi con nuôi với Việt Nam nộp hồ sơ cho Cục Con nuôi thông qua tổ chức con nuôi của nước đó được cấp phép hoạt động tại Việt Nam; nếu nước đó không có tổ chức con nuôi được cấp phép hoạt động tại Việt Nam, thì người nhận con nuôi nộp hồ sơ cho Cục Con nuôi thông qua Cơ quan đại diện Ngoại giao hoặc Cơ quan Lãnh sự của nước đó tại Việt Nam.

3. Cục Con nuôi xem xét, tiếp nhận hồ sơ của người nhận con nuôi căn cứ số lượng trẻ em Việt Nam có đủ điều kiện làm con nuôi ở nước ngoài.
Thẩm quyền, trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ của người nhận con nuôi được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 16 Thông tư 08/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Thẩm quyền, trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ của người nhận con nuôi được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 16 Thông tư 08/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp và phân cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp.
...
Điều 16. Thẩm quyền, trách nhiệm của Cục Hành chính tư pháp trong lĩnh vực nuôi con nuôi
...
2. Tiếp nhận hồ sơ của người nhận con nuôi theo quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật Nuôi con nuôi và Điều 17 của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP.

Xem nội dung VB
Điều 17. Thủ tục nộp và tiếp nhận hồ sơ của người nhận con nuôi nước ngoài

Thủ tục nộp và tiếp nhận hồ sơ của người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật Nuôi con nuôi và quy định cụ thể sau đây:

1. Trường hợp nhận con nuôi đích danh, thì người nhận con nuôi trực tiếp nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi. Trường hợp có lý do chính đáng mà không thể trực tiếp nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi, người nhận con nuôi ủy quyền bằng văn bản cho người có quan hệ họ hàng, thân thích thường trú tại Việt Nam nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi hoặc gửi hồ sơ cho Cục Con nuôi qua đường bưu điện theo hình thức gửi bảo đảm.

2. Trường hợp nhận con nuôi không đích danh, thì người nhận con nuôi thường trú tại nước là thành viên của điều ước quốc tế về hợp tác nuôi con nuôi với Việt Nam nộp hồ sơ cho Cục Con nuôi thông qua tổ chức con nuôi của nước đó được cấp phép hoạt động tại Việt Nam; nếu nước đó không có tổ chức con nuôi được cấp phép hoạt động tại Việt Nam, thì người nhận con nuôi nộp hồ sơ cho Cục Con nuôi thông qua Cơ quan đại diện Ngoại giao hoặc Cơ quan Lãnh sự của nước đó tại Việt Nam.

3. Cục Con nuôi xem xét, tiếp nhận hồ sơ của người nhận con nuôi căn cứ số lượng trẻ em Việt Nam có đủ điều kiện làm con nuôi ở nước ngoài.
Thẩm quyền, trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ của người nhận con nuôi được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 16 Thông tư 08/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Thẩm quyền, trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ của người nhận con nuôi được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 16 Thông tư 08/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp và phân cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp.
...
Điều 16. Thẩm quyền, trách nhiệm của Cục Hành chính tư pháp trong lĩnh vực nuôi con nuôi
...
2. Tiếp nhận hồ sơ của người nhận con nuôi theo quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật Nuôi con nuôi và Điều 17 của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP.

Xem nội dung VB
Điều 17. Thủ tục nộp và tiếp nhận hồ sơ của người nhận con nuôi nước ngoài

Thủ tục nộp và tiếp nhận hồ sơ của người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật Nuôi con nuôi và quy định cụ thể sau đây:

1. Trường hợp nhận con nuôi đích danh, thì người nhận con nuôi trực tiếp nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi. Trường hợp có lý do chính đáng mà không thể trực tiếp nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi, người nhận con nuôi ủy quyền bằng văn bản cho người có quan hệ họ hàng, thân thích thường trú tại Việt Nam nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi hoặc gửi hồ sơ cho Cục Con nuôi qua đường bưu điện theo hình thức gửi bảo đảm.

2. Trường hợp nhận con nuôi không đích danh, thì người nhận con nuôi thường trú tại nước là thành viên của điều ước quốc tế về hợp tác nuôi con nuôi với Việt Nam nộp hồ sơ cho Cục Con nuôi thông qua tổ chức con nuôi của nước đó được cấp phép hoạt động tại Việt Nam; nếu nước đó không có tổ chức con nuôi được cấp phép hoạt động tại Việt Nam, thì người nhận con nuôi nộp hồ sơ cho Cục Con nuôi thông qua Cơ quan đại diện Ngoại giao hoặc Cơ quan Lãnh sự của nước đó tại Việt Nam.

3. Cục Con nuôi xem xét, tiếp nhận hồ sơ của người nhận con nuôi căn cứ số lượng trẻ em Việt Nam có đủ điều kiện làm con nuôi ở nước ngoài.
Thẩm quyền, trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ của người nhận con nuôi được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 16 Thông tư 08/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Thẩm quyền, trách nhiệm kiểm tra, thẩm định hồ sơ của người nhận con nuôi cho Sở Tư pháp được hướng dẫn bởi Khoản 4 Điều 16 Thông tư 08/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp và phân cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp.
...
Điều 16. Thẩm quyền, trách nhiệm của Cục Hành chính tư pháp trong lĩnh vực nuôi con nuôi
...
4. Kiểm tra, thẩm định và chuyển hồ sơ của người nhận con nuôi cho Sở Tư pháp theo quy định tại Điều 34 của Luật Nuôi con nuôi, Điều 18 và Điều 19 của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP.

Xem nội dung VB
Điều 18. Yêu cầu về kiểm tra, thẩm định hồ sơ của người nhận con nuôi nước ngoài

Việc kiểm tra hồ sơ của người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 34 của Luật Nuôi con nuôi và quy định cụ thể sau đây:

1. Sau khi nhận đủ hồ sơ của người nhận con nuôi, Cục Con nuôi kiểm tra, thẩm định hồ sơ để xác định:

a) Người nhận con nuôi đã được cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người đó thường trú bảo đảm đáp ứng đủ điều kiện nuôi con nuôi theo pháp luật của nước đó;

b) Người nhận con nuôi đáp ứng đủ điều kiện nuôi con nuôi theo pháp luật Việt Nam.

2. Khi thẩm định hồ sơ, nếu thấy cần thiết, Cục Con nuôi lấy ý kiến của chuyên gia tâm lý, y tế, gia đình, xã hội để xác định người nhận con nuôi có điều kiện tốt nhất để chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi.

3. Hồ sơ của người nhận con nuôi được chấp thuận nếu đáp ứng các yêu cầu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này; trường hợp không chấp thuận, Cục Con nuôi trả lại hồ sơ và nêu rõ lý do bằng văn bản.

Điều 19. Yêu cầu chuyển hồ sơ của người nhận con nuôi cho Sở Tư pháp để giới thiệu trẻ em làm con nuôi
Thẩm quyền, trách nhiệm kiểm tra, thẩm định hồ sơ của người nhận con nuôi cho Sở Tư pháp được hướng dẫn bởi Khoản 4 Điều 16 Thông tư 08/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Thẩm quyền, trách nhiệm kiểm tra, thẩm định hồ sơ của người nhận con nuôi cho Sở Tư pháp được hướng dẫn bởi Khoản 4 Điều 16 Thông tư 08/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp và phân cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp.
...
Điều 16. Thẩm quyền, trách nhiệm của Cục Hành chính tư pháp trong lĩnh vực nuôi con nuôi
...
4. Kiểm tra, thẩm định và chuyển hồ sơ của người nhận con nuôi cho Sở Tư pháp theo quy định tại Điều 34 của Luật Nuôi con nuôi, Điều 18 và Điều 19 của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP.

Xem nội dung VB
Điều 18. Yêu cầu về kiểm tra, thẩm định hồ sơ của người nhận con nuôi nước ngoài

Việc kiểm tra hồ sơ của người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 34 của Luật Nuôi con nuôi và quy định cụ thể sau đây:

1. Sau khi nhận đủ hồ sơ của người nhận con nuôi, Cục Con nuôi kiểm tra, thẩm định hồ sơ để xác định:

a) Người nhận con nuôi đã được cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người đó thường trú bảo đảm đáp ứng đủ điều kiện nuôi con nuôi theo pháp luật của nước đó;

b) Người nhận con nuôi đáp ứng đủ điều kiện nuôi con nuôi theo pháp luật Việt Nam.

2. Khi thẩm định hồ sơ, nếu thấy cần thiết, Cục Con nuôi lấy ý kiến của chuyên gia tâm lý, y tế, gia đình, xã hội để xác định người nhận con nuôi có điều kiện tốt nhất để chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi.

3. Hồ sơ của người nhận con nuôi được chấp thuận nếu đáp ứng các yêu cầu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này; trường hợp không chấp thuận, Cục Con nuôi trả lại hồ sơ và nêu rõ lý do bằng văn bản.

Điều 19. Yêu cầu chuyển hồ sơ của người nhận con nuôi cho Sở Tư pháp để giới thiệu trẻ em làm con nuôi
Thẩm quyền, trách nhiệm kiểm tra, thẩm định hồ sơ của người nhận con nuôi cho Sở Tư pháp được hướng dẫn bởi Khoản 4 Điều 16 Thông tư 08/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Thẩm quyền, trách nhiệm đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp danh sách các nước có quan hệ hợp tác với Việt Nam theo điều ước quốc tế về nuôi con nuôi được hướng dẫn bởi Khoản 10 Điều 16 Thông tư 08/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp và phân cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp.
...
Điều 16. Thẩm quyền, trách nhiệm của Cục Hành chính tư pháp trong lĩnh vực nuôi con nuôi
...
10. Đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp danh sách các nước có quan hệ hợp tác với Việt Nam theo điều ước quốc tế về nuôi con nuôi theo quy định tại khoản 3 Điều 30 của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP.

Xem nội dung VB

Điều 30. Ghi chú việc nuôi con nuôi đã đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài
...
3. Người có yêu cầu ghi chú việc nuôi con nuôi phải xuất trình với Sở Tư pháp bản chính giấy tờ đăng ký việc nuôi con nuôi do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp.

*Khoản 3 Điều 30 đã được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Nghị định 24/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/04/2019

Điều 30. Ghi vào Sổ đăng ký nuôi con nuôi việc nuôi con nuôi đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài
...
3. Cục Con nuôi đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp danh sách các nước có quan hệ hợp tác với Việt Nam theo điều ước quốc tế về nuôi con nuôi.*
Thẩm quyền, trách nhiệm đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp danh sách các nước có quan hệ hợp tác với Việt Nam theo điều ước quốc tế về nuôi con nuôi được hướng dẫn bởi Khoản 10 Điều 16 Thông tư 08/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Thẩm quyền, trách nhiệm thu chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài được hướng dẫn bởi Khoản 11 Điều 16 Thông tư 08/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp và phân cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp.
...
Điều 16. Thẩm quyền, trách nhiệm của Cục Hành chính tư pháp trong lĩnh vực nuôi con nuôi
...
12. Thu chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài theo quy định tại khoản 2 Điều 47 của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP.

Tiếp nhận báo cáo của Sở Tư pháp về tình hình sử dụng chi phí được phân bổ theo quy định tại khoản 1 Điều 49 của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP.

Xem nội dung VB
Điều 47. Mức thu, cơ quan thu chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài
...
2. Cục Con nuôi có trách nhiệm thu chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài.
Thẩm quyền, trách nhiệm thu chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài được hướng dẫn bởi Khoản 11 Điều 16 Thông tư 08/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Thẩm quyền, trách nhiệm Tiếp nhận báo cáo của Sở Tư pháp về tình hình sử dụng chi phí được phân bổ được hướng dẫn bởi Khoản 12 Điều 16 Thông tư 08/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp và phân cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp.
...
Điều 16. Thẩm quyền, trách nhiệm của Cục Hành chính tư pháp trong lĩnh vực nuôi con nuôi
...
12. Thu chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài theo quy định tại khoản 2 Điều 47 của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP.

Tiếp nhận báo cáo của Sở Tư pháp về tình hình sử dụng chi phí được phân bổ theo quy định tại khoản 1 Điều 49 của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP.

Xem nội dung VB
Điều 49. Chế độ sử dụng chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài

1. Cơ quan thu chuyển 95% mức chi phí quy định tại khoản 1 Điều 47 của Nghị định này cho ngân sách cấp tỉnh để phân bổ sử dụng nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em tại địa phương, trong đó:

a) 70% mức chi phí quy định tại khoản 1 Điều 47 của Nghị định này được sử dụng vào việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em và cải thiện các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ nhu cầu, lợi ích của trẻ em;

b) 15% mức chi phí quy định tại khoản 1 Điều 47 của Nghị định này được bổ sung quỹ lương và nâng cao năng lực cho nhân viên của cơ sở nuôi dưỡng;

c) 5% mức chi phí quy định tại khoản 1 Điều 47 của Nghị định này được sử dụng vào việc xác minh nguồn gốc của trẻ em được cho làm con nuôi;

d) 5% mức chi phí quy định tại khoản 1 Điều 47 của Nghị định này được sử dụng vào việc hoàn tất thủ tục và giao nhận con nuôi.

Cơ quan, tổ chức sử dụng chi phí có trách nhiệm sử dụng hiệu quả, đúng mục đích phần chi phí được phân bổ, lập sổ sách theo dõi và định kỳ hằng năm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời gửi cho Sở Tư pháp tổng hợp để báo cáo Bộ Tư pháp.
Thẩm quyền, trách nhiệm Tiếp nhận báo cáo của Sở Tư pháp về tình hình sử dụng chi phí được phân bổ được hướng dẫn bởi Khoản 12 Điều 16 Thông tư 08/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Thẩm quyền, trách nhiệm thực hiện việc quản lý tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam được hướng dẫn bởi Khoản 13 Điều 16 Thông tư 08/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp và phân cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp.
...
Điều 16. Thẩm quyền, trách nhiệm của Cục Hành chính tư pháp trong lĩnh vực nuôi con nuôi
...
13. Thực hiện việc quản lý tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam theo theo quy định tại Điều 37 của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP và khoản 1 Điều 2, các Điều 8, 10, 11, 12, 13 và 15 của Thông tư số 21/2011/TT-BTP ngày 21 tháng 11 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc quản lý Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam được sửa đổi, bổ sung năm 2021, 2025 (sau đây gọi là Thông tư số 21/2011/TT-BTP).

Xem nội dung VB
Điều 37. Quản lý tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam

1. Căn cứ tình hình thực tiễn, sau khi trao đổi với Cơ quan Trung ương về con nuôi quốc tế của các nước có liên quan, Bộ Tư pháp phối hợp với Bộ Công an, Bộ Ngoại giao ấn định số lượng tổ chức con nuôi nước ngoài được cấp phép hoạt động tại Việt Nam.

2. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Công an và các Bộ, ngành, địa phương có liên quan thực hiện quản lý Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam.
Thẩm quyền, trách nhiệm thực hiện việc quản lý tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam được hướng dẫn bởi Khoản 13 Điều 16 Thông tư 08/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Thẩm quyền, trách nhiệm cấp giấy phép hoạt động tại Việt Nam của tổ chức con nuôi nước ngoài được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 17 Thông tư 08/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp và phân cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp.
...
Điều 17. Thẩm quyền, trách nhiệm của Cục Hành chính tư pháp trong việc cấp, gia hạn, sửa đổi, thu hồi Giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam

1. Cấp giấy phép hoạt động tại Việt Nam của tổ chức con nuôi nước ngoài theo quy định tại Điều 31, Điều 33 của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP và Điều 5 của Thông tư số 21/2011/TT-BTP.

Xem nội dung VB
Điều 33. Trình tự cấp giấy phép cho tổ chức con nuôi nước ngoài hoạt động tại Việt Nam

1. Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Con nuôi kiểm tra, thẩm định hồ sơ; phỏng vấn để kiểm tra, đánh giá về tiêu chuẩn của người dự kiến đứng đầu Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam; kiểm tra, đánh giá về điều kiện, năng lực chuyên môn của tổ chức và đội ngũ nhân viên của tổ chức con nuôi nước ngoài; báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp đề nghị Bộ Công an cho ý kiến

2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Bộ Tư pháp, Bộ Công an trả lời bằng văn bản cho Bộ Tư pháp.

3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản trả lời của Bộ Công an, Cục Con nuôi hoàn thiện hồ sơ, báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định cấp Giấy phép hoạt động nuôi con nuôi nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi là Giấy phép) cho tổ chức con nuôi nước ngoài và thông báo cho Bộ Công an, cơ quan thuế có thẩm quyền để phối hợp quản lý; trường hợp từ chối cấp Giấy phép, Cục Con nuôi thông báo lý do bằng văn bản cho tổ chức con nuôi nước ngoài.

4. Giấy phép có giá trị trên phạm vi toàn quốc trong thời hạn tối đa là 05 năm kể từ ngày cấp và có thể được gia hạn nhiều lần, thời gian gia hạn mỗi lần tối đa là 05 năm.
Thẩm quyền, trách nhiệm cấp giấy phép hoạt động tại Việt Nam của tổ chức con nuôi nước ngoài được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 17 Thông tư 08/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Thẩm quyền, trách nhiệm gia hạn giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 17 Thông tư 08/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp và phân cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp.
...
Điều 17. Thẩm quyền, trách nhiệm của Cục Hành chính tư pháp trong việc cấp, gia hạn, sửa đổi, thu hồi Giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam
...
2. Gia hạn giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam theo quy định tại Điều 34 của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP và khoản 1 Điều 5 của Thông tư số 21/2011/TT-BTP.

Xem nội dung VB
Điều 34. Gia hạn Giấy phép

1. Tổ chức con nuôi nước ngoài được cấp Giấy phép hoạt động tại Việt Nam, nếu chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật, thì được gia hạn Giấy phép.

2. Chậm nhất 60 ngày trước khi Giấy phép hết hạn, tổ chức con nuôi nước ngoài phải làm đơn xin gia hạn gửi Cục Con nuôi, kèm theo Giấy phép và báo cáo hoạt động tại Việt Nam.

3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Con nuôi thẩm định hồ sơ; kiểm tra hoạt động của Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam; đánh giá lại năng lực chuyên môn của tổ chức con nuôi nước ngoài, nếu thấy cần thiết; báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp đề nghị Bộ Công an cho ý kiến.

4. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được công văn đề nghị của Bộ Tư pháp, Bộ Công an trả lời bằng văn bản cho Bộ Tư pháp.

5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản trả lời của Bộ Công an, Cục Con nuôi hoàn thiện hồ sơ, báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định gia hạn Giấy phép và thông báo cho Bộ Công an, cơ quan thuế có thẩm quyền để phối hợp quản lý; trường hợp từ chối gia hạn Giấy phép, Cục Con nuôi thông báo lý do bằng văn bản cho tổ chức con nuôi nước ngoài.

Thẩm quyền, trách nhiệm gia hạn giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 17 Thông tư 08/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Thẩm quyền, trách nhiệm gia hạn giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 17 Thông tư 08/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp và phân cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp.
...
Điều 17. Thẩm quyền, trách nhiệm của Cục Hành chính tư pháp trong việc cấp, gia hạn, sửa đổi, thu hồi Giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam
...
2. Gia hạn giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam theo quy định tại Điều 34 của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP và khoản 1 Điều 5 của Thông tư số 21/2011/TT-BTP.

Xem nội dung VB
Điều 34. Gia hạn Giấy phép

1. Tổ chức con nuôi nước ngoài được cấp Giấy phép hoạt động tại Việt Nam, nếu chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật, thì được gia hạn Giấy phép.

2. Chậm nhất 60 ngày trước khi Giấy phép hết hạn, tổ chức con nuôi nước ngoài phải làm đơn xin gia hạn gửi Cục Con nuôi, kèm theo Giấy phép và báo cáo hoạt động tại Việt Nam.

3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Con nuôi thẩm định hồ sơ; kiểm tra hoạt động của Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam; đánh giá lại năng lực chuyên môn của tổ chức con nuôi nước ngoài, nếu thấy cần thiết; báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp đề nghị Bộ Công an cho ý kiến.

4. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được công văn đề nghị của Bộ Tư pháp, Bộ Công an trả lời bằng văn bản cho Bộ Tư pháp.

5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản trả lời của Bộ Công an, Cục Con nuôi hoàn thiện hồ sơ, báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định gia hạn Giấy phép và thông báo cho Bộ Công an, cơ quan thuế có thẩm quyền để phối hợp quản lý; trường hợp từ chối gia hạn Giấy phép, Cục Con nuôi thông báo lý do bằng văn bản cho tổ chức con nuôi nước ngoài.

Thẩm quyền, trách nhiệm gia hạn giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 17 Thông tư 08/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Thẩm quyền, trách nhiệm thu hồi giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam được hướng dẫn bởi Khoản 4 Điều 17 Thông tư 08/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp và phân cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp.
...
Điều 17. Thẩm quyền, trách nhiệm của Cục Hành chính tư pháp trong việc cấp, gia hạn, sửa đổi, thu hồi Giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam
...
4. Thu hồi giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam theo quy định tại Điều 36 của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP, khoản 3 Điều 6 của Thông tư số 21/2011/TT-BTP.

Xem nội dung VB
Điều 36. Thu hồi Giấy phép

1. Tổ chức con nuôi nước ngoài bị thu hồi Giấy phép hoạt động con nuôi nước ngoài tại Việt Nam theo quy định tại khoản 3 Điều 43 của Luật Nuôi con nuôi và các quy định cụ thể sau đây:

a) Tổ chức con nuôi nước ngoài đã chấm dứt hoạt động tại nước nơi tổ chức đó được thành lập;

b) Cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài không cho phép tổ chức tiếp tục hoạt động tại Việt Nam;

c) Tổ chức con nuôi nước ngoài đề nghị chấm dứt hoạt động tại Việt Nam trước thời hạn ghi trong Giấy phép do Bộ Tư pháp cấp;

d) Hết hạn Giấy phép hoạt động tại Việt Nam mà tổ chức không đề nghị gia hạn hoặc có đơn đề nghị nhưng không được gia hạn;

đ) Bị tước quyền sử dụng Giấy phép theo quy định của pháp luật Việt Nam.

2. Tổ chức con nuôi nước ngoài phải nộp lại Giấy phép cho Cục Con nuôi và thanh toán mọi khoản nợ (nếu có) với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tại Việt Nam.

3. Cục Con nuôi thông báo cho Bộ Công an, cơ quan thuế có thẩm quyền và cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài về việc thu hồi Giấy phép.
Thẩm quyền, trách nhiệm thu hồi giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam được hướng dẫn bởi Khoản 4 Điều 17 Thông tư 08/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Thẩm quyền, trách nhiệm tiếp nhận thông báo của Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài về việc giải quyết nuôi con nuôi tại Cơ quan đại diện được hướng dẫn bởi Khoản 8 Điều 16 Thông tư 08/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp và phân cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp.
...
Điều 16. Thẩm quyền, trách nhiệm của Cục Hành chính tư pháp trong lĩnh vực nuôi con nuôi
...
8. Tiếp nhận thông báo của Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài về việc giải quyết nuôi con nuôi tại Cơ quan đại diện, đề nghị cơ quan có liên quan trong nước thẩm tra, xác minh và trả lời theo yêu cầu của Cơ quan đại diện theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 27 của Nghị định số 19/2019/NĐ-CP.

Xem nội dung VB
Điều 27. Thủ tục nộp hồ sơ và đăng ký việc nuôi con nuôi tại Cơ quan đại diện
...
3. Nếu xét thấy các bên có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 14 của Luật Nuôi con nuôi, thì trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày lấy ý kiến của những người liên quan, Cơ quan đại diện đăng ký việc nuôi con nuôi.

Khi đăng ký nuôi con nuôi, cha mẹ nuôi, cha mẹ đẻ, người giám hộ và người được nhận làm con nuôi phải có mặt. Cơ quan đại diện ghi vào Sổ đăng ký nuôi con nuôi và trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho các bên, đồng thời gửi văn bản thông báo cho Cục Con nuôi và Cục Lãnh sự kèm theo bản sao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi.
Thẩm quyền, trách nhiệm tiếp nhận thông báo của Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài về việc giải quyết nuôi con nuôi tại Cơ quan đại diện được hướng dẫn bởi Khoản 8 Điều 16 Thông tư 08/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Thẩm quyền, trách nhiệm đề nghị cơ quan có liên quan trong nước thẩm tra, xác minh và trả lời theo yêu cầu của Cơ quan đại diện được hướng dẫn bởi Khoản 8 Điều 16 Thông tư 08/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp và phân cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp.
...
Điều 16. Thẩm quyền, trách nhiệm của Cục Hành chính tư pháp trong lĩnh vực nuôi con nuôi
...
8. Tiếp nhận thông báo của Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài về việc giải quyết nuôi con nuôi tại Cơ quan đại diện, đề nghị cơ quan có liên quan trong nước thẩm tra, xác minh và trả lời theo yêu cầu của Cơ quan đại diện theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 27 của Nghị định số 19/2019/NĐ-CP.

Xem nội dung VB
Điều 27. Thủ tục nộp hồ sơ và đăng ký việc nuôi con nuôi tại Cơ quan đại diện
...
4. Trường hợp hồ sơ nuôi con nuôi không rõ ràng, cần yêu cầu cơ quan trong nước kiểm tra, xác minh, Cơ quan đại diện có văn bản kèm bản chụp hồ sơ gửi Cục Con nuôi, đồng gửi Cục Lãnh sự, yêu cầu xác minh.

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu, Cục Con nuôi đề nghị cơ quan có liên quan trong nước thẩm tra, xác minh và trả lời cho Cơ quan đại diện.

Trường hợp từ chối đăng ký, Cơ quan đại diện thông báo lý do bằng văn bản cho người nhận con nuôi.
Thẩm quyền, trách nhiệm đề nghị cơ quan có liên quan trong nước thẩm tra, xác minh và trả lời theo yêu cầu của Cơ quan đại diện được hướng dẫn bởi Khoản 8 Điều 16 Thông tư 08/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)