Mức phạt hành chính đối với hành vi sử dụng đất trồng lúa sang loại đất khác mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép?

Chuyên viên pháp lý Trương Thị Ngọc Duyên
Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
Mức phạt hành chính đối với hành vi sử dụng đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa mà không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép như thế nào?

Nội dung chính

    Đất trồng lúa là đất gì?

    Căn cứ khoản 1 Điều 3 Nghị định 112/2024/NĐ-CP giải thích đất trồng lúa là đất trồng từ một vụ lúa trở lên hoặc trồng lúa kết hợp với các mục đích sử dụng đất khác được pháp luật cho phép nhưng trồng lúa là chính, đất trồng lúa bao gồm đất chuyên trồng lúa và đất trồng lúa còn lại.

    - Đất chuyên trồng lúa là đất trồng hai vụ lúa nước trở lên trong năm.

    - Đất trồng lúa còn lại là đất trồng một vụ lúa nước trong năm và đất trồng lúa nương.

    Mức phạt hành chính đối với hành vi sử dụng đất trồng lúa sang loại đất khác mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép? (Hình từ Internet)

    Mức phạt hành chính đối với hành vi sử dụng đất trồng lúa sang loại đất khác mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép?

    Căn cứ Điều 8 Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định về mức phạt hành chính đối với hành vi sử dụng đất trồng lúa sang loại đất khác mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép như sau:

    (1) Hành vi chuyển đất trồng lúa sang loại đất khác trong nhóm đất nông nghiệp thì hình thức và mức xử phạt như sau:

    + Phạt tiền từ 02 đến 03 triệu đồng đối với diện tích đất dưới 0,5 héc ta;

    + Phạt tiền từ 03 đến 05 triệu đồng đối với diện tích đất từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;

    + Phạt tiền từ 05 đến 10 triệu đồng đối với diện tích đất từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;

    + Phạt tiền từ 10 đến 30 triệu đồng đối với diện tích đất từ 03 héc ta trở lên.

    (2) Hành vi chuyển đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) thuộc địa giới hành chính của xã thì hình thức và mức xử phạt như sau:

    + Phạt tiền từ 03 đến 05 triệu đồng đối với diện tích đất dưới 0,05 héc ta;

    + Phạt tiền từ 05 đến 10 triệu đồng đối với diện tích đất từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;

    + Phạt tiền từ 10 đến 20 triệu đồng đối với diện tích đất từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;

    + Phạt tiền từ 20 đến 50 triệu đồng đối với diện tích đất từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;

    + Phạt tiền từ 50 đến 100 triệu đồng đối với diện tích đất từ 01 héc ta đến dưới 02 héc ta;

    + Phạt tiền từ 100 đến 150 triệu đồng đối với diện tích đất từ trên 02 héc ta trở lên.

    (3) Hành vi chuyển đất trồng lúa sang đất ở thuộc địa giới hành chính của xã thì hình thức và mức phạt như sau:

    + Phạt tiền từ 20 đến 30 triệu đồng đối với diện tích đất từ dưới 0,01 héc ta;

    + Phạt tiền từ 30 đến 50 triệu đồng đối với diện tích đất từ 0,01 héc ta đến dưới 0,03 héc ta;

    + Phạt tiền từ 50 đến 100 triệu đồng đối với diện tích đất từ 0,03 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;

    + Phạt tiền từ 100 đến 150 triệu đồng đối với diện tích đất từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;

    + Phạt tiền từ 150 đến 200 triệu đồng đối với diện tích đất từ 0,1 héc ta trở lên.

    Lưu ý là hành vi chuyển đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp thuộc địa giới hành chính của phường, thị trấn thì hình thức và mức xử phạt bằng 02 lần mức phạt tương ứng với quy định tại khoản (2), (3).

    Bên cạnh đó, trường hợp vi phạm còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả như sau:

    + Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 139 Luật Đất đai 2024;

    + Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.

    Lưu ý: Mức phạt tiền này áp dụng đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm thì mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

    Thời hiệu xử phạt hành chính đối với hành vi sử dụng đất trồng lúa sang loại đất khác mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép?

    Căn cứ Điều 3 Nghị định 123/2024/NĐ-CP, thời hiệu xử phạt hành chính đối với hành vi sử dụng đất trồng lúa sang loại đất khác mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép là 02 năm.

    Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt hành chính là hành vi đang thực hiện thì thời điểm để tính thời hiệu xử phạt là thời điểm người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm.

    25
    Chủ quản: Công ty TNHH ThuVienNhaDat. Giấy phép số: đang chạy thử nghiệm. Mã số thuế: 0318679464 Địa chỉ trụ sở: Số 15 Đường 32, Khu Vạn Phúc, P. Hiệp Bình Phước, TP. Thủ Đức, TP. HCM, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ