UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
845/QĐ-UB
|
Tuyên
Quang, ngày 21 tháng 7 năm 2000
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH “QUY ĐỊNH TẠM THỜI TRÌNH TỰ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG”
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 21 tháng 6 năm 1994;
Căn cứ Nghị định
52/1999/NĐ-CP ngày 8-7-1999 và Nghị định 12/2000/NĐ-CP ngày 5-5-2000 của Chính phủ
về việc ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng;
Căn cứ Nghị định
88/1999/NĐ-CP ngày 1-9-1999 và Nghị định 14/2000/NĐ-CP ngày 5-5-2000 của Chính
phủ về việc ban hành Quy chế đấu thầu;
Thực hiện kết luận hội nghị
Ban Thường vụ Tỉnh uỷ (Kỳ 76), về triển khai kế hoạch xây dựng cơ bản năm 2000,
tại Thông báo số 107/TB-TU ngày 8-6-2000;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Xây dựng, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá tỉnh
Tuyên Quang, tại Tờ trình số 296/TT-LN ngày 19-7-2000,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Nay ban hành kèm theo Quyết định này bản "Quy định
tạm thời trình tự đầu tư và xây dựng" trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Điều 2.
Giao cho Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài
chính - Vật giá, Xây dựng, Giao thông Vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Công nghiệp - TCN và Giám đốc Kho Bạc Nhà nước Tuyên Quang, theo chức
năng nhiệm vụ của từng ngành đã được giao; để theo dõi hướng dẫn, kiểm tra và
đôn đốc các chủ đầu tư, các đơn vị tư vấn xây dựng về khảo sát thiết kế, các
đơn vị tư vấn xây dựng về giám sát kỹ thuật thi công, các đơn vị; thi công xây
lắp và UBND các huyện, thị xã; tổ chức thực hiện thống nhất "Quy định tạm
thời trình tự đầu tư và xây dựng" trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, ban hành
kèm theo Quyết định này.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Các Quyết định trước đây của
UBND tỉnh trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 4.
Các ông (bà) Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các
Sở, Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành của tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã,
các chủ đầu tư, các đơn vị tư vấn xây dựng về khảo sát thiết kế, các đơn vị tư
vấn xây dựng về giám sát kỹ thuật thi công và các đơn vị thi công xây lắp có
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
CHỦ TỊCH
Hà Phúc Mịch
|
QUY ĐỊNH TẠM THỜI
TRÌNH TỰ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 845/QĐ-UB ngày 21 tháng 7 năm 2000 của UBND
tỉnh)
Điều 1.
Các công trình xây dựng thuộc các Dự án đầu tư được đầu
tư bằng mọi nguồn vốn trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, (Trừ vốn chương trình 135,
vốn IFAD) đều phải thực hiện đầy đủ và đúng theo các điều đã ghi trong Quy chế
quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP
ngày 8 - 7 - 1999 và Nghị định 12/2000/NĐ-CP ngày 5 - 5 - 2000, Quy chế đấu thầu
ban hành kèm theo Nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày 1 - 9 - 1999 và Nghị định
14/2000/NĐ-CP ngày 5 - 5 - 2000 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ,
Ngành Trung ương và các văn bản quy định cụ thể của UBND tỉnh về quản lý đầu tư
và xây dựng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Điều 2.
Để thực hiện nội dung Quy định ở Điều 1, tại Quy định
này. UBND tỉnh quy định cụ thể trình tự đầu tư và xây dựng thực hiện trên địa
bàn tỉnh Tuyên Quang như sau:
A- CHUẨN BỊ ĐẦU TƯ:
1. Công tác kế hoạch đầu tư:
1.1- Căn cứ mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng và nhu cầu xây dựng hàng năm của tỉnh; các
cơ quan, đơn vị ngành, đoàn thể, huyện, thị xã, lập kế hoạch đầu tư các công
trình xây dựng thuộc các Dự án đầu tư, gửi đến UBND tỉnh vào thời điểm tháng 10
trước năm kế hoạch, để xét duyệt bố trí kế hoạch đầu tư và xây dựng cho năm
sau.
1.2- Kế hoạch đầu tư và xây dựng
hàng năm gồm 2 phần:
a) Phần 1: Kế hoạch đầu tư xây dựng
trong năm chỉ được ghi vốn cho các công trình xây dựng đã có dự án đầu tư hoặc
thiết kế kỹ thuật - dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Phần 2: Kế hoạch chuẩn bị đầu
tư để chuẩn bị cho kế hoạch năm sau.
2. Chủ trương đầu tư xây dựng:
2.1- Các chủ dầu tư có trách nhiệm
tập tờ trình xin chủ trương đầu tư và xây dựng, để trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt. Khi lập tờ trình xin chủ trương đầu tư và xây dựng bao gồm các nội dung
sau: Quy hoạch tổng thể mặt bằng xây dựng, tên Dự án đầu tư, địa điểm xây dựng,
quy mô xây dựng, nguồn vốn đầu tư, thời gian đầu tư.
2.2- Nội dung chủ trương đầu tư
và xây dựng do người có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt.
2.3- Việc thông báo chủ trương đầu
tư phải hoàn thành trong thời gian 10 ngày, kể từ ngày ký duyệt kế hoạch đầu tư
và xây dựng.
3. Lập, thẩm định và phê duyệt
Dự án đầu tư:
3.1- Căn cứ chủ trương đầu tư và
xây dựng, chủ đầu tư tiến hành ký kết hợp đồng kinh tế với các đơn vị tư vấn
xây dựng về khảo sát - thiết kế, để lập Dự án đầu tư. Khi lập Dự án đầu tư thực
hiện theo Điều 22, 23, 24, 25 trong Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng
52/1999/NĐ-CP ngày 8 - 7 - 1999 của Chính phủ; Thông tư số 06/1999/TT-BKH ngày
24 - 11 - 1999 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
3.2- Lập Dự án đầu tư:
a) Các Dự án chỉ cần lập báo cáo
đầu tư gồm:
- Các Dự án có mức vốn < 1 tỷ
đồng.
- Các Dự án sửa chữa, bảo trì sử
dụng vốn sự nghiệp.
- Các Dự án sử dụng thiết kế mẫu
được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
- Nội dung báo cáo đầu tư thực
hiện theo Thông tư số 06/1999/TT-BKH ngày 24 - 11 - 1999 của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư hướng dẫn.
b) Đối với Dự án nhóm B và nhóm
C chủ đầu tư phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi, trường hợp phải lập báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi thì được ghi trong chủ trương đầu tư xây dựng.
c) Khi lập báo cáo nghiên cứu khả
thi phải có các phương án trình duyệt, để chọn phương án tối ưu.
3.3- Thẩm định Dự án đầu tư:
a) Thực hiện cơ chế "Một cửa"
từ năm 2000; các Dự án đầu tư xây dựng khi trình duyệt phải nộp về Văn phòng
UBND tỉnh đúng số lượng hồ sơ và được niêm phong từng bộ.
b) Cơ quan thẩm định dự án là Sở
Kế hoạch và Đần tư, nhận hồ sơ từ Văn phòng UBND tỉnh. Sau thời gian không quá
01 ngày để kiểm tra thủ tục hồ sơ và trong thời gian không quá 10 ngày để thẩm
định kinh tế - kỹ thuật và các nội dung khác của Dự án. Nếu không đủ thủ tục, nội
dung Dự án chưa đạt yêu cầu thì phải có văn bản nêu rõ nội dung chưa đạt để trả
lại nơi nhận chuyển cho chủ đầu tư bổ sung và chỉnh sửa (Nếu Dự án nào quá 3 lần
trả lại để sửa chữa thì không được tiếp tục thẩm định).
c) Nội dung thẩm định Dự án đầu
tư thực hiện theo đúng quy định trong Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng
52/1999/NĐ-CP ngày 8 - 7 - 1999 của Chính phủ và Thông tư số 06/1999/TT-BKH
ngày 24 - 11 - 1999 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
d) Thời gian phê duyệt các Dự án
đầu tư kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ Không quá 5 ngày làm việc phải được phê
duyệt.
3.4- Nếu xét thấy cần thiết người
có thẩm quyền quyết định đầu tư sẽ giao cho Hội đồng xây dựng cơ bản của tỉnh
hoặc đơn vị tư vấn xây dựng được chọn để phúc tra lại các Dự án đầu tư đã được
Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định.
3.5- Người có thẩm quyền quyết định
đầu tư sẽ phê duyệt Dự án đầu tư.
4. Lập, thẩm định và phê duyệt
thiết kế kỹ thuật + tổng dự toán:
4.1- Lập hồ sơ thiết kế kỹ thuật
và tổng dự toán, thiết kế bản vẽ thi công và dự toán chi tiết.
Căn cứ vào nội dung quyết định
phê duyệt Dự án đầu tư của người có thẩm quyền, chủ đầu tư tiến hành ký kết hợp
đồng với đơn vị tư vấn xây dựng về khảo sát thiết kế, để lập hồ sơ thiết kế kỹ
thuật và tổng dự toán. Khi lập hồ sơ thiết kế - kỹ thuật và tổng dự toán, thiết
kế bản vẽ thi công và dự toán chi tiết được thực hiện theo Điều 36 của Nghị định
52/1999/NĐ-CP ngày 8 - 7 - 1999 của Chính phủ và Quyết định số 35/1999/QĐ-BXD
ngày 12 - 11 - 1999 của Bộ Xây dựng.
4.2- Thẩm định thiết kế - kỹ thuật
và tổng dự toán, thiết kế bản vẽ thi công và dự toán chi tiết.
- Đối với công trình có vốn đầu
tư trên 500 triệu đồng:
Chủ đầu tư gửi hồ sơ thiết kế -
kỹ thuật và tổng dự toán đến Văn phòng UBND tỉnh vào buổi sáng các ngày làm việc.
a) Giám đốc các Sở quản lý xây dựng
chuyên ngành (Xây dựng, Giao thông - Vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Công nghiệp - Thủ công nghiệp, Bưu điện ...) nhận hồ sơ từ Văn phòng UBND
tỉnh vào buổi chiều cùng ngày để tổ chức thẩm định thiết kế kỹ thuật và tổng dự
toán, thiết kế toán vẽ thi công và dự toán chi tiết.
b) Nội dung thẩm định thiết kế kỹ
thuật và tổng dự toán thực hiện đúng Điều 37 của Quy chế quản lý đầu tư và xây
dựng 52/1999/NĐ-CP ngày 8 - 7 - 1999 của Chính phủ và quy định quản lý chất lượng
công trình xây dựng 35/1999/QĐ-BXD ngày 12 - 11 - 1999 của Bộ Xây dựng.
4.3- Thời gian thẩm định thiết kế
kỹ thuật và tổng dự toán, thiết kế bản vẽ thi công và dự toán chi tiết:
a) Theo đúng Quy chế quản lý đầu
tư và xây dựng ban hành kèm theo Điều 37 của Nghị định 52/1999/NĐ-CP ngày 8 - 7
- 1999 của Chính phủ, được quy định cụ thể như sau:
- Công trình xây dựng thuộc Dự
án nhóm A không quá 45 ngày.
- Công trình xây dựng thuộc Dự
án nhóm B không quá 30 ngày.
- Công trình xây dưng thuộc Dự
án nhóm C không quá 20 ngày.
b) Nếu xét thấy thật cần thiết
người có thẩm quyền quyết định đầu tư sẽ giao cho Hội đồng XDCB của tỉnh hoặc
đơn vị tư vấn xây dựng chuyên ngành để tổ chức phúc tra lại toàn bộ hồ sơ đã được
các ngành chức năng thẩm định.
4.4- Căn cứ vào Điều 38 Nghị định
52/1999/NĐ-CP ngày 8 - 7 - 1999 của Chính phủ. Chủ tịch UBND tỉnh uỷ quyền cho
Giám đốc Sở Xây dựng và Giám đốc các Sở quản lý xây dựng chuyên ngành, phê duyệt
thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán, thiết kế bản vẽ thi công và dự toán chi tiết
đối với các công trình có giá trị từ 500 triệu đồng trở xuống.
Chủ đầu tư gửi hồ sơ đến cơ quan
được ủy quyền để tổ chức thẩm định và phê duyệt.
Giám đốc Sở Xây dựng và Giám đốc
các Sở quản lý xây dựng chuyên ngành phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và
Chủ tịch UBND tỉnh về các nội dung do mình phê duyệt.
5. Cấp giấy phép xây dựng:
Việc cấp giấy phép xây dựng thực
hiện theo Điều 39, 40, 41 , 42 của Nghị định 52/1999/NĐ-CP ngày 8 - 7 - 1999 của
Chính phủ và Thông tư Liên tịch số 09/1999/TTLT-BXD-TCĐC ngày 10 - 12 - 1999 của
Bộ Xây dựng - Tổng cục Địa chính.
B- THỰC HIỆN ĐẦU TƯ
1. Thi công xây lắp:
1.1- Thực hiện theo Quy chế đấu
thầu:
- Việc đấu thầu thực hiện theo
Quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghi định 88/1999/NĐ-CP ngày 1 - 9 - 1999 và
Nghị định 14/2000/NĐ-CP ngày 5 - 5 - 2000 của Chính phủ; Thông tư hướng dẫn số
04/2000/TT-BKH ngày 26 - 5 - 2000 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
- Việc chỉ định thầu do người có
thẩm quyền quyết định đầu tư chỉ định theo đề nghị của chủ đầu tư và sở quản lý
xây dựng chuyên ngành.
1.2- Trong quá trình thi công xây
lắp, tất cả mọi thay đổi so với thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán, thiết kế bản
vẽ thi công và dự toán chi tiết đã được duyệt, đều phải báo cáo người có thẩm
quyền quyết định đầu tư phê duyệt.
Trong trường hợp phải xử lý ngay
để không ảnh hưởng đến tiến độ thi công công trình. Cho phép chủ đầu tư, đơn vị
giám sát và đơn vị thiết kế báo cáo sở quản lý xây dựng chuyên ngành giải quyết
theo nguyên tắc sau.
a) Những sửa đổi, bổ sung, không
làm thay đổi nhiều đến tính chất kiến trúc, kết cấu của công trình, không vượt
tổng dự toán.
b) Về giá trị không quá 30% kinh
phí dự phòng, nhưng mức tối đa không vượt quá 30 triệu đồng.
c) Trong thời gian 15 ngày Sở quản
lý xây dựng chuyên ngành phải báo cáo nội dung sửa đổi trình UBND tỉnh. Chậm
quá thời gian quy định coi như việc bổ sung phát sinh không có giá trị.
d) Đối với các công trình xây dựng
tổ chức đấu thầu không được áp dụng những quy định tại tiết a, b, c nêu ở trên
tại mục này.
đ) Những chỉnh sửa làm thay đổi
về kiến trúc kết cấu và có giá trị thay đổi vượt quá 30 triệu phải báo cáo người
có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt thì mới được triển khai xây dựng.
2. Quản lý chất lượng công
trình xây dựng:
2.1- Chủ đầu tư phải thực hiện
theo đúng quy định quản lý chất lượng công trình xây dựng, trình tự thực hiện
các bước nghiệm thu, nội dung công tác nghiệm thu, đã ghi trong Quyết định
35/1999/QĐ-BXD ngày 11 - 12 - 1999 của Bộ Xây dựng về quản lý chất lượng công
trình xây dựng.
2.2- Cán bộ giám sát công trình
có trách nhiệm:
- Phải liên tục có mặt tại công
trình để thực hiện chức năng kỹ thuật giám sát.
- Phải làm đúng trình tự và thủ
tục về quản lý chất lượng công trình, nghiệm thu kỹ thuật, xác định khối lượng
đã quy định trong Quyết định số 35/1999/QĐ-BXD ngày 11 - 12 - 1999 của Bộ Xây dựng.
- Thường xuyên báo cáo với Giám
đốc Sở Xây dựng (Cơ quan quản lý Nhà nước về chất lượng các công trình xây dựng),
nội dung báo cáo về tiến độ, chất lượng và các vấn đề cần giải quyết của công
trình xây dựng.
- Nếu vi phạm Điều 14, 15 - 17 -
19 trong Quyết định số 35/1999/QĐ- BXD ngày 11 - 12 - 1999 của Bộ Xây dựng, thì
người giám sát và đơn vị giám sát phải chịu xử phạt hành chính, truy cứu trách
nhiệm hình sự. Nếu gây thiệt hại thì phải xử phạt: Trừ chi phí giám sát được hưởng
theo pháp luật quy định.
3. Quản lý và thanh toán vốn
đầu tư:
3.1- Sau khi công trình đã có
quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán, thiết kế bản về thi
công và dự toán chi tiết. Khi chủ đầu tư ký kết hợp đồng thi công xây lắp đối với
công trình từ 1 tỷ đồng trở lên thì đơn vị thi công phải nộp tiền bảo lãnh hợp
đồng theo đúng quy định vào tài khoản của chủ đầu tư mở tại Ngân hàng Đầu tư và
phát triển, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc tỉnh Tuyên
Quang.
3.2- Chủ đầu tư và đơn vị thi
công lập đầy đủ thủ tục theo hướng dẫn tại Thông tư 135/1999/TT-BTC ngày 19 -
11 - 1999 của Bộ Tài chính nộp tại Kho bạc để tạm ứng cho đơn vị thi công.
- Khi đã có đủ thủ tục thanh
toán khối lượng hoàn thành, trong thời gian 7 ngày làm việc Kho Bạc Nhà nước phải
thanh toán xong cho chủ đầu tư và đơn vị thi công.
C- KẾT THÚC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG:
1. Quyết toán vốn đầu tư xây
dựng:
Toàn bộ các công trình xây dựng
khi hoàn thành, nghiệm thu đưa vào khai thác sử dụng đều phải tiến hành lập báo
cáo quyết toán vốn đầu tư theo Thông tư số 136/1999/TT-BTC ngày 19 - 11 - 1999
của Bộ Tài chính. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư
gửi đến Văn phòng UBND tỉnh (Đối với các Dự án không phân cấp cho huyện, thị
xã) và gửi đến Văn phòng UBND huyện (Đối với các Dự án đã được phân cấp cho huyện,
thị xã).
a) Thời gian lập báo cáo quyết
toán và gửi đến Văn phòng UBND tỉnh và UBND các huyện, thị xã (Với các công
trình được phân cấp cho huyện, thị xã).
- Không quá 6 tháng đối với Dự
án nhóm A.
- Không quá 3 tháng đối với Dự
án nhóm B và nhóm C.
b) Ngay trong ngày Sở Tài chính
- Vật giá đến nhận hồ sơ quyết toán để thẩm tra tại Văn phòng UBND tỉnh; các
phòng tài chính đến nhận hồ sơ quyết toán tại Văn phòng UBND huyện, thị xã.
- Thời gian thẩm tra quyết toán
của Sở Tài chính - Vật giá và các phòng Tài chính - Vật giá huyện, thị.
- Không quá 4 tháng đối với Dự
án nhóm A.
- Không quá 2 tháng đối với Dự
án nhóm B.
- Không quá 1 tháng đối với Dự
án nhóm C.
c) Thời gian phê duyệt quyết
toán vốn đầu tư của Dự án:
Không quá 1 tháng đối với Dự án
nhóm A.
Không quá 15 ngày đối với Dự án
nhóm B và Dự án nhóm C.
2. Xử lý vi phạm:
+ Các cơ quan thẩm định Dự án dầu
tư, các chủ đầu tư; Cơ quan thẩm định thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán, thiết
kế bản vẽ thi công và dự toán chi tiết co quan lập báo cáo quyết toán vốn đầu
tư, cơ quan thẩm tra quyết toán vốn đầu tư, nếu vi phạm các quy định đều phải xử
phạt hành chính, truy cứu trách nhiệm hình sự tùy theo mức độ vi phạm.
+ Riêng chậm về thời gian:
a) Nếu để chậm quá 15 ngày thì
trừ 50% chi phí quản lý, thẩm định và thẩm tra đã được phê duyệt.
b) Nếu để chậm quá 30 ngày thì
trừ 100% các chi phí quản lý, thẩm định và thẩm tra đã được phê duyệt.
Điều 3.
Bản Quy định này có hiệu lực kể từ ngày ký, những quy định
trước đây trái với quy định này đều bãi bỏ.
Trong quá trình thực hiện nếu có
gì vướng mắc sẽ được xem xét chỉnh sửa và bổ sung./.