ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
83/2005/QĐ-UBHN
|
Hà
Nội, ngày 07 tháng 6 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC XÁC ĐỊNH LẠI CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU
TỔ CHỨC CỦA UỶ BAN DÂN SỐ - GIA ĐÌNH VÀ TRẺ EM TP HÀ NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân;
Căn cứ Nghị định số 171/2004/NĐ-CP ngày 29/9/2004 của Chính phủ quy định tổ chức
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Căn cứ Thông tư liên tịch số 02/2004/TTLT-UBDSGDTE-BNV ngày 22/12/2004 của Uỷ
ban Dân số, Gia đình và Trẻ em - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em Tỉnh, Thành phố trực
thuộc Trung ương.
Căn cứ Quyết định số 20/2001/QĐ-UB ngày 03/5/2001 của Uỷ ban nhân dân Thành phố
về việc thành lập Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em Thành phố Hà Nội.
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em
Thành phố Hà Nội.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1:
Xác định lại chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức
của Uỷ ban Dân số - Gia đình và Trẻ em Thành phố như sau:
A.CHỨC NĂNG:
-Uỷ ban Dân số, Gia đình và
Trẻ em thành phố Hà Nội là cơ quan chuyên môn thuộc UBND Thành phố, tham mưu,
giúp UBND Thành phố thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về lĩnh vực dân số,
gia đình và trẻ em trên địa bàn thành phố; về các dịch vụ công trong lĩnh vực DS-GĐ&TE.
Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự uỷ quyền của UBND Thành phố và
theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức phối hợp hoạt động
với các ngành, các cấp, các tổ chức đoàn thể tuyên truyền, vận động xã hội về
công tác DS-GĐ&TE.
- Uỷ ban Dân số, Gia đình và
Trẻ em thành phố Hà Nội chịu sự chỉ đạo và quản lý trực tiếp toàn diện của UBND
Thành phố, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về nghiệp vụ của Uỷ
ban Dân số, Gia đình và Trẻ em ở Trung ương.
B. NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN:
1. Trình UBND Thành phố ban
hành các quyết định, chỉ thị về DS-GĐ&TE và chịu trách nhiệm về nội dung
các văn bản đã trình;
2. Trình UBND Thành phố qui
hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm, các chương trình mục tiêu, chương
trình hành động, dự án thuộc lĩnh vực DS-GĐ&TE phù hợp với chương trình mục
tiêu quốc gia và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội trên địa bàn
Thành phố;
3. Trình UBND Thành phố quyết
định việc phân công, phân cấp hoặc uỷ quyền quản lý về lĩnh vực DSGĐTE đối với
UBND quận, huyện và các Sở - Ngành thuộc UBND Thành phố theo quy định của pháp
luật;
4. Tổ chức, chỉ đạo, kiểm
tra, giám sát và chịu trách nhiệm thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm, hàng năm, các chương trình mục tiêu,
chương trình hành động, dự án về DSGĐTE đã được phê duyệt và điều ước quốc tế
mà Việt Nam tham gia;
5. Tổ chức công tác thông
tin, truyền thông, giáo dục chính sách pháp luật và thông tin về các lĩnh vực
Dân số, Gia đình và Trẻ em;
6. Xây dựng và trình UBND
Thành phố về kế hoạch phối hợp với các ngành, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
xã hội của thành phố trong việc thực hiện các nhiệm vụ về DSGĐTE và chịu trách
nhiệm chính trong việc tổ chức thực hiện kế hoạch phối hợp sau khi được phê duyệt,
chỉ đạo, tổ chức các ngày kỷ niệm về dân số, gia đình, trẻ em và "tháng
hành động vì trẻ em" trên địa bàn Thành phố;
7. Về lĩnh vực Dân số:
a- Chủ trì phối hợp với các
ngành liên quan hướng dẫn thực hiện các quy định về tiêu chuẩn chất lượng, cơ cấu
dân số trên địa bàn thành phố, sử dụng các phương tiện tránh thai và thuốc thiết
yếu phục vụ dịch vụ KHHGĐ theo quy định của pháp luật;
b- Chịu trách nhiệm chỉ đạo,
tổ chức thực hiện công tác KHHGĐ và đăng ký dân số; tổng hợp, phân tích tình
hình về dân số;
c- Giúp UBND Thành phố chỉ đạo
thực hiện thí điểm mô hình nâng cao chất lượng dân số; sơ tổng kết nhân rộng mô
hình;
8. Về lĩnh vực Gia đình:
a- Hướng dẫn thực hiện các
tiêu chí, chuẩn mực về gia đình phù hợp với đặc thù Hà nội và chuẩn mực của Việt
Nam;
b- Chỉ đạo, tổ chức xây dựng
mô hình gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và bền vững;
c- Phối hợp với các cơ quan
liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện đề án về phát triển kinh tế gia đình, hỗ
trợ các gia đình có hoàn cảnh khó khăn đặc biệt, thực hiện các chủ trương,
chính sách về bình đẳng giới;
9. Về lĩnh vực Trẻ em:
a- Tổ chức triển khai các mô
hình phục vụ công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em;
b- Chủ trì phối hợp với các
cơ quan liên quan tổ chức thực hiện các tiêu chí, chuẩn mực về quyền trẻ em;
ngăn chặn, phòng ngừa các hành vi vi phạm quyền trẻ em và bảo vệ, chăm sóc trẻ
em có hoàn cảnh đặc biệt;
c-Vận động các tổ chức và cá
nhân trong và ngoài nước để bổ sung nguồn lực cho Quỹ Bảo trợ trẻ em; quản lý,
sử dụng Quỹ Bảo trợ trẻ em Thành phố; hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý và sử dụng
Quỹ Bảo trợ trẻ em quận- huyện theo quy định của pháp luật;
10. Quản lý và chịu trách nhiệm
sử dụng có hiệu quả các dự án đầu tư cho các chương trình mục tiêu về dân số,
gia đình và trẻ em được giao;
11. Hướng dẫn, kiểm tra hoạt
động của các tổ chức dịch vụ công thuộc lĩnh vực dân số, gia đình và trẻ em
toàn thành phố; quản lý các tổ chức sự nghiệp dịch vụ công thuộc Uỷ ban Dân số,
Gia đình và Trẻ em Thành phố ;
12. Giúp UBND Thành phố quản
lý nhà nước đối với các hội, tổ chức phi Chính phủ hoạt động trong lĩnh vực dân
số, gia đình và trẻ em theo quy định của pháp luật;
13. Tổ chức nghiên cứu ứng dụng
và phổ biến tiến bộ khoa học công nghệ vào công tác dân số. gia đình và trẻ em
trên địa bàn thành phố;
14. Thực hiện hợp tác quốc tế
theo quy định của pháp luật và theo sự phân cấp hoặc uỷ quyền của UBND Thành phố;
15. Chủ trì phối hợp với Sở Nội
vụ trình Uỷ ban nhân dân TP ra văn bản hướng dẫn cụ thể chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và tổ chức của Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em Quận - Huyện và nhiệm
vụ, quyền hạn của Ban Dân số, Gia đình và trẻ em cấp xã - phường - thị trấn về
công tác dân số, gia đình và trẻ em;
16. Thanh tra, kiểm tra việc
thi hành pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và
xử lý các vi phạm pháp luật về các lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban
theo quy định của pháp luật;
17. Báo cáo định kỳ và đột xuất
về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với UBND Thành phố, Uỷ ban Dân số,
Gia đình và Trẻ em ở Trung ương và các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật; tổ chức thu thập, xử lý, lưu trữ, xây dựng cơ sở dữ liệu về dân số,
gia đình và trẻ em;
18. Trình UBND Thành phố
chương trình, kế hoạch cải cách hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của Uỷ ban và chịu trách nhiệm chỉ đạo và tổ chức thực hiện sau khi
được phê duyệt;
19. Quản lý tổ chức bộ máy,
biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng,
kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật và
phân cấp của UBND thành phố; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ,
công chức, viên chức, cán bộ xã - phường - thị trấn và cộng tác viên làm công
tác dân số, gia đình và trẻ em trên địa bàn thành phố theo quy định của pháp luật;
20. Quản lý tài chính, tài sản
được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND thành phố;
21. Thực hiện các nhiệm vụ
khác theo sự phân công của UBND thành phố;
C. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN
CHẾ CỦA UỶ BAN DÂN SỐ, GIA ĐÌNH VÀ TRẺ EM THÀNH PHỐ HN:
1. Lãnh đạo Uỷ ban:
- Uỷ ban Dân số, Gia đình và
Trẻ em Thành phố có Chủ nhiệm chuyên trách, 2 Phó Chủ nhiệm chuyên trách, và
các uỷ viên kiêm nhiệm;
a- Chủ nhiệm Uỷ ban Dân số,
Gia đình và Trẻ em là người đứng đầu Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em, chịu
trách nhiệm trước UBND Thành phố, trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Uỷ
ban Dân số, Gia đình và Trẻ em và việc thực hiện nhiệm vụ được giao;
b- Phó Chủ nhiệm là người
giúp Chủ nhiệm phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm
trước Chủ nhiệm, trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công theo quy định của
pháp luật;
- Việc bổ nhiệm Chủ nhiệm, Phó
Chủ nhiệm Uỷ ban do Chủ tịch UBND Thành phố quyết định theo các quy định của Đảng,
Nhà nước, Thành phố phân cấp về quản lý cán bộ và theo tiêu chuẩn chuyên môn
nghiệp vụ do Bộ trưởng - Chủ nhiệm Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em Việt Nam
ban hành;
- Việc miễn nhiệm, khen thưởng,
kỷ luật Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm Uỷ ban do Chủ tịch UBND Thành phố quyết định
theo quy định của pháp luật;
- Các Uỷ viên kiêm nhiệm do
Chủ tịch UBND Thành phố quyết định theo đề nghị của Chủ nhiệm Uỷ ban Dân số,
Gia đình và Trẻ em Thành phố;
2. Cơ cấu tổ chức của Uỷ ban Dân số, Gia đình và
trẻ em thành phố :
- Văn phòng;
- Thanh tra;
* Các phòng chuyên môn, nghiệp
vụ:
- Phòng Kế hoạch- Tài chính;
- Phòng Truyền thông- Giáo dục;
- Phòng Dân số;
- Phòng Gia đình và Trẻ em;
* Các đơn vị sự nghiệp:
- Quỹ Bảo trợ trẻ em;
- Trung tâm Tư vấn - Dịch vụ
Dân số, Gia đình và Trẻ em;
3- Biên chế của Uỷ ban Dân số,
Gia đình và Trẻ em Thành phố được UBND thành phố giao hàng năm theo đề nghị của
Chủ nhiệm Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em Thành phố và Giám đốc Sở Nội vụ .
Chủ nhiệm Uỷ ban Dân số, Gia
đình và Trẻ em Thành phố bố trí sử dụng cán bộ, công chức, viên chức của Uỷ ban
phải căn cứ vào chức danh, tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức nhà nước theo
quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
Điều 2:
Chủ nhiệm Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em Thành phố chủ
trì phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ Hà Nội trình UBND thành phố quyết định
thành lập tổ chức sự nghiệp trực thuộc theo qui định của pháp luật và phê duyệt
quy chế tổ chức, hoạt động của Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em Thành phố.
Chủ nhiệm Uỷ ban Dân số, Gia
đình và Trẻ em Thành phố qui định cụ thể nhiệm vụ của Văn phòng, Thanh tra, các
phòng chuyên môn nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc .
Điều 3:
Quyết định này thay thế quyết định số 13/2002/QĐ-UB ngày
08/02/2002 của UBND thành phố “Quy định về chức năng, nhiệm vu, quyền hạn và tổ
chức bộ máy của Uỷ ban Dân số, Gia đình và trẻ em thành phố Hà Nội”.Quyết định
này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4:
Chánh Văn phòng UBND Thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ
nhiệm Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em, Giám đốc các Sở, Ban, Ngành thuộc UBND
Thành phố, Chủ tịch UBND quận, huyện chịu trách nhiệm thi hành quyết định
này./.
|
TM/
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
KT/ CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Ngô Thị Thanh Hằng
|