CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ,
QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA ỦY BAN DÂN SỐ, GIA ĐÌNH VÀ TRẺ EM TỈNH CÀ MAU
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 22 /2007/QĐ-UBND ngày 22 tháng 6 năm 2007
của UBND tỉnh Cà Mau)
Chương I
Điều 1. Vị trí và chức năng của Ủy ban Dân số, Gia
đình và Trẻ em
Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban
nhân dân tỉnh, tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý
nhà nước trên địa bàn tỉnh về lĩnh vực dân số, gia đình và trẻ em; về các dịch
vụ công trong lĩnh vực dân số, gia đình và trẻ em. Thực hiện một số nhiệm vụ,
quyền hạn theo sự ủy quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp
luật.
Điều 2. Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh
chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Uỷ ban nhân dân
tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của
Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em Việt Nam.
Điều 3. Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh Cà Mau có
tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước theo quy
định của pháp luật.
Điều 4. Nhiệm vụ và quyền hạn của Uỷ ban Dân số,
Gia đình và Trẻ em tỉnh được thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số
02/2004/TTLT-UBDSGĐTE-BNV ngày 22/12/2004 của Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em
- Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Uỷ
ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC BIÊN CHẾ VÀ NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG
Điều 5. Cơ cấu tổ chức của Uỷ ban Dân số, Gia đình và
Trẻ em tỉnh
1. Lãnh đạo Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh gồm: Chủ nhiệm, không
quá 3 Phó Chủ nhiệm.
2. Cơ cấu tổ chức của Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh:
2.1. Các Phòng và tương đương thuộc Uỷ
ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Kế hoạch - Tài chính;
- Phòng Dân số và Gia đình;
- Phòng Trẻ em;
- Phòng Thông tin Giáo dục truyền thông.
2.2. Các đơn vị trực thuộc Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh:
- Trung tâm Tư vấn, dịch vụ dân số, gia đình và trẻ em.
3. Căn cứ vào khối lượng công việc, tính chất, đặc điểm tình hình cụ thể
trên địa bàn tỉnh, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh phối hợp với
Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập các
phòng chuyên môn, nghiệp vụ và tương đương, các đơn vị trực thuộc Uỷ ban Dân số,
Gia đình và Trẻ em tỉnh theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, việc tách, sáp nhập, đổi tên các phòng
chuyên môn, nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp của Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ
em tỉnh, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trên cơ sở đề nghị của
Giám đốc Sở Nội vụ, nhưng không được vượt quá số phòng chuyên môn, nghiệp vụ và
đơn vị sự nghiệp theo Quy định này và các văn bản pháp luật có liên quan.
4. Chủ nhiệm Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh quy định về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị thuộc và trực thuộc Uỷ ban Dân số, Gia đình
và Trẻ em tỉnh; quy định trách nhiệm của người đứng đầu các đơn vị thuộc và trực
thuộc Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Biên chế của Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em
tỉnh
1. Hàng năm, căn cứ vào khối lượng công việc, tính chất, đặc điểm cụ thể của
công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực dân số, gia đình và trẻ em trên địa bàn tỉnh,
Chủ nhiệm Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh có trách nhiệm phối hợp với
Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định biên chế của
Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh.
2. Việc bố trí cán bộ, công chức, viên chức của Uỷ ban Dân số, Gia đình và
Trẻ em tỉnh phải căn cứ vào chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch cán bộ, công chức,
viên chức Nhà nước theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
Điều 7. Nguyên tắc hoạt động
1. Chủ nhiệm Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh là người đứng đầu cơ
quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, làm việc theo chế độ Thủ trưởng, chịu
trách nhiệm về toàn bộ hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ và lĩnh vực dân số, gia
đình và trẻ em trên phạm vi toàn tỉnh trước Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em Việt Nam và trước pháp luật.
2. Phó Chủ nhiệm Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh là người giúp Chủ
nhiệm, phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác, chịu trách nhiệm trước Chủ
nhiệm và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Chủ nhiệm vắng mặt, một
Phó Chủ nhiệm được Chủ nhiệm ủy quyền điều hành các mặt hoạt động của Uỷ ban
Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh.
3. Trưởng phòng, Thủ trưởng đơn vị tương đương thuộc và trực thuộc Uỷ ban
Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh là người trực tiếp điều hành hoạt động của
Phòng, đơn vị tương đương, chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Uỷ ban Dân số, Gia
đình và Trẻ em tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động do mình phụ trách.
4. Phó Trưởng phòng, Phó Thủ trưởng đơn vị tương đương thuộc và trực thuộc
Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh là người giúp việc cho Trưởng phòng, Thủ
trưởng đơn vị tương đương, chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng, Thủ trưởng đơn
vị tương đương thuộc và trực thuộc Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh và
trước pháp luật về kết quả công tác được phân công phụ trách.
5. Chủ nhiệm Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh ban hành quy chế làm
việc và các mối quan hệ trong nội bộ của Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh.
Điều 8. Bổ nhiệm, miễn nhiệm
1. Việc bổ nhiệm Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em
tỉnh do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn,
nghiệp vụ do Bộ trưởng Chủ nhiệm Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em Việt Nam quy
định và theo quy định của Đảng và Nhà nước về công tác cán bộ.
2. Việc khen thưởng, miễn nhiệm, kỷ luật Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm Uỷ ban
Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và Thủ
trưởng, Phó Thủ trưởng đơn vị tương đương thuộc và trực thuộc Uỷ ban Dân số,
Gia đình và Trẻ em tỉnh do Chủ nhiệm Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh quyết
định theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức hiện hành, trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác.
4. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra
Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh do Chủ nhiệm Uỷ ban Dân số, Gia đình và
Trẻ em tỉnh quyết định theo Luật Thanh tra hiện hành và các văn bản pháp luật
khác có liên quan.
Điều 9. Luân chuyển, điều động
Chủ nhiệm Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh quyết định việc luân chuyển,
điều động cán bộ, công chức thuộc Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh theo
quy định của pháp luật và theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức hiện
hành.
Chương III
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 10. Mối quan hệ công tác giữa Uỷ ban Dân số, Gia
đình và Trẻ em tỉnh với Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em Việt Nam
1. Mối quan hệ công tác giữa Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh với Uỷ
ban Dân số, Gia đình và Trẻ em Việt Nam là mối quan hệ giữa cấp dưới đối với cấp
trên về công tác chuyên môn, nghiệp vụ của ngành; thực hiện các nhiệm vụ trọng
tâm theo chương trình, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm do Uỷ ban Dân số,
Gia đình và Trẻ em Việt Nam đề ra. Chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về
chuyên môn, nghiệp vụ của Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em Việt Nam; báo cáo
thường xuyên, định kỳ, đột xuất về hoạt động công tác dân số, gia đình và trẻ
em ở địa phương về Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em Việt Nam.
2. Đề xuất, kiến nghị Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em Việt Nam hướng dẫn,
giải quyết những vấn đề có liên quan đến công tác quản lý, thực hiện chuyên
môn, nghiệp vụ của ngành mang tính phức tạp hoặc mới phát sinh mà chưa được
pháp luật điều chỉnh trong văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 11. Mối quan hệ công tác giữa Uỷ ban Dân số, Gia
đình và Trẻ em tỉnh với Uỷ ban nhân dân tỉnh
Mối quan hệ công tác giữa Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh với Uỷ
ban nhân dân tỉnh là mối quan hệ phục tùng. Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh
chịu sự chỉ đạo, điều hành, quản lý trực tiếp và toàn diện của Ủy ban nhân dân
tỉnh về tổ chức, biên chế và các mặt công tác có liên quan đến lĩnh vực dân số,
gia đình và trẻ em. Trong quá trình hoạt động, Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ
em tỉnh giữ mối quan hệ thường xuyên với Ủy ban nhân dân tỉnh, báo cáo thường
xuyên, định kỳ, đột xuất về hoạt động dân số, gia đình và trẻ em trên địa bàn tỉnh
về Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 12. Mối quan hệ công tác giữa Uỷ ban Dân số, Gia
đình và Trẻ em tỉnh với các Sở, Ban, Ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cấp
tỉnh
1. Mối quan hệ công tác giữa Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh với
các Sở, Ban, Ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cấp tỉnh là mối quan hệ phối
hợp, thực hiện các nhiệm vụ chung có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của các
Sở, Ban, Ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cấp tỉnh, nhằm mục đích thực
hiện, phục vụ nhiệm vụ chính trị của địa phương do Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
2. Thường xuyên phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, Mặt trận Tổ quốc và các
đoàn thể cấp tỉnh xây dựng kế hoạch liên tịch để thực hiện các mặt công tác
chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực dân số, gia đình và trẻ em. Đồng thời, phối hợp
với các cơ quan có liên quan hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện pháp
luật về lĩnh vực dân số, gia đình và trẻ em trên địa bàn tỉnh.
Điều 13. Mối quan hệ giữa Uỷ ban Dân số, Gia đình và
Trẻ em tỉnh với Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố
Là mối quan hệ tổ chức và phối hợp thực hiện các nhiệm vụ có liên quan đến
hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực dân số, gia đình
và trẻ em và các vấn đề khác có liên quan trên địa bàn huyện, thành phố Cà Mau.
Điều 14. Mối quan hệ giữa Uỷ ban Dân số, gia đình và Trẻ
em tỉnh với Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em huyện, thành phố
Mối quan hệ giữa Uỷ ban Dân số, gia đình và Trẻ em tỉnh với Ủy ban Dân số,
Gia đình và Trẻ em huyện, thành phố Cà Mau là mối quan hệ chỉ đạo, quản lý về
chuyên môn, nghiệp vụ, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch của
ngành dân số, gia đình và trẻ em thống nhất từ Trung ương, tỉnh đến huyện và cấp
xã.
Chương IV
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 15. Khen thưởng
Những tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện nhiệm vụ,
công vụ và thực hiện tốt Quy định này, góp phần cùng Uỷ ban Dân số, Gia đình và
Trẻ em tỉnh hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, sẽ được xem xét khen thưởng
theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân có liên quan vi phạm Quy định này, tuỳ theo tính chất, mức
độ vi phạm, sẽ bị xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17. Chủ nhiệm Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ
em tỉnh chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các Sở, Ban,
Ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cấp tỉnh có liên quan, Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân huyện, thành phố Cà Mau tổ chức triển khai, thực hiện tốt Quy định
này./.