CHÍNH
PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
171/2004/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 29 tháng 9 năm 2004
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 171/2004/NĐ-CP NGÀY 29 THÁNG 9 NĂM 2004 QUY
ĐỊNH TỔ CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC
THUỘC TRUNG ƯƠNG
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11
năm 2003;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi và đối tượng điều chỉnh
1. Nghị định này quy định về tổ
chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh).
2. Cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh gồm có Sở và cơ quan tương đương Sở (sau đây gọi chung là
Sở).
3. Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc
hội, Văn phòng Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Ban quản lý các khu công nghiệp, Ban
quản lý các khu công nghệ cao, Ban quản lý các khu kinh tế mở, Ban quản lý các
khu kinh tế cửa khẩu, các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
và các tổ chức thuộc cơ quan trung ương được tổ chức theo ngành dọc đặt tại địa
phương không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này.
Điều 2. Nguyên
tắc tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
1. Tinh gọn, hợp lý, hiệu lực,
hiệu quả, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước trên địa bàn cấp tỉnh và bảo đảm sự
thống nhất quản lý ngành, lĩnh vực công tác từ trung ương đến địa phương.
2. Tổ chức quản lý đa ngành, đa
lĩnh vực trên địa bàn cấp tỉnh; không nhất thiết ở trung ương có Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ nào thì cấp tỉnh có tổ chức tương ứng.
3. Phù hợp với điều kiện tự
nhiên, dân số, tình hình phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương và yêu
cầu cải cách hành chính nhà nước.
4. Bảo đảm đúng thẩm quyền,
trình tự, thủ tục thành lập cơ quan chuyên môn được quy định tại Nghị định này
và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 3. Vị
trí và chức năng của cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
1. Các cơ quan chuyên môn thuộc
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thực
hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền
hạn theo sự uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và theo quy định của pháp luật;
góp phần bảo đảm sự thống nhất quản lý của ngành hoặc lĩnh vực công tác từ
trung ương đến cơ sở.
2. Các cơ quan chuyên môn thuộc
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công
tác của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về nghiệp
vụ của cơ quan chuyên môn cấp trên.
Điều 4. Nhiệm
vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
1. Trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
ban hành quyết định, chỉ thị về các lĩnh vực quản lý nhà nước được giao.
2. Trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm về lĩnh vực quản lý nhà nước được
giao.
3. Trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về cải cách hành chính
nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được giao.
4. Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị thuộc cơ quan
chuyên môn cấp tỉnh theo quy định của pháp luật; quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Chi cục trực thuộc.
5. Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh ban hành tiêu chuẩn, chức danh đối với Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng
cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc
tỉnh (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp huyện) trong phạm vi ngành, lĩnh
vực quản lý.
6. Tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật và quy hoạch, kế hoạch sau khi được phê duyệt; thông tin,
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của mình.
7. Tổ chức thực hiện và chịu
trách nhiệm về giám định, đăng ký, cấp giấy phép, văn bằng, chứng chỉ thuộc phạm
vi trách nhiệm quản lý của cơ quan chuyên môn cấp tỉnh theo quy định của pháp
luật, theo sự phân công hoặc uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
8. Giúp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư
nhân, các hội và tổ chức phi Chính phủ thuộc các lĩnh vực quản lý của cơ quan
chuyên môn cấp tỉnh theo quy định của pháp luật.
9. Chủ trì, phối hợp với Sở Nội
vụ, Sở Tài chính hướng dẫn, kiểm tra cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn
vị sự nghiệp theo quy định của pháp luật.
10. Thực hiện hợp tác quốc tế về
các lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định của pháp luật, sự phân công hoặc uỷ
quyền của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
11. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp
vụ về lĩnh vực quản lý của cơ quan chuyên môn cấp tỉnh đối với cơ quan chuyên
môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
12. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công
tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ của mình.
13. Thực hiện công tác thông
tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo
quy định của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ.
14. Kiểm tra, thanh tra theo
ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách đối với tổ chức, cá nhân trong thực hiện
các quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng,
lãng phí theo quy định của pháp luật hoặc phân công của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
15. Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của văn phòng, các phòng nghiệp vụ và đơn vị sự nghiệp thuộc cơ quan
chuyên môn cấp tỉnh; quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và chính
sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn
nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
cơ quan chuyên môn cấp tỉnh theo quy định của pháp luật.
16. Quản lý tài chính, tài sản của
cơ quan chuyên môn cấp tỉnh theo quy định của pháp luật và phân công của Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh.
17. Thực hiện một số nhiệm vụ
khác do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh giao.
Điều 5. Cơ
cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
Cơ cấu tổ chức của cơ quan
chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh gồm có:
1. Văn phòng, Thanh tra, Phòng
nghiệp vụ;
2. Chi cục (không nhất thiết cơ
quan chuyên môn nào cũng có);
3. Các tổ chức sự nghiệp (không nhất
thiết cơ quan chuyên môn nào cũng có).
Điều 6. Thủ
trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
1. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn
thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh là người đứng đầu, chịu trách nhiệm trước Uỷ ban
nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình phụ trách.
2. Phó Thủ trưởng cơ quan chuyên
môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh là người giúp Thủ trưởng chỉ đạo một số mặt
công tác và chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng về các nhiệm vụ được phân công.
Khi Thủ trưởng vắng mặt một Phó Thủ trưởng được Thủ trưởng uỷ nhiệm điều hành
các mặt hoạt động của cơ quan chuyên môn cấp tỉnh.
Số lượng Phó Thủ trưởng cơ quan
chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh không quá 3 người.
3. Việc điều động, luân chuyển,
khen thưởng, kỷ luật, quyết định cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ,
chính sách đối với Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo quy định
của pháp luật.
Điều 7. Chế
độ làm việc và trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh
1. Cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh làm việc theo chế độ thủ trưởng.
2. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn
thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ các quy định của pháp luật và phân công của
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quy chế làm việc, chế độ thông tin báo cáo của
cơ quan và chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện quy định đó sau khi được ban hành.
3. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn
thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm thực hiện chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của mình và các công việc được Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh phân công hoặc uỷ quyền; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu
trách nhiệm khi để xảy ra tình trạng tham nhũng, gây thiệt hại trong tổ chức,
đơn vị thuộc quyền quản lý của mình.
4. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn
thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo với Uỷ ban nhân dân, Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
quản lý ngành, lĩnh vực ở trung ương về tổ chức, hoạt động của cơ quan mình;
xin ý kiến về những vấn đề vượt quá thẩm quyền và báo cáo công tác trước Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân khi có yêu cầu; phối hợp với Thủ trưởng các cơ quan
chuyên môn khác, tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp để giải quyết các vấn đề
liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Chương 2:
TỔ CHỨC CÁC CƠ QUAN
CHUYÊN MÔN CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH
Điều 8. Các
cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh được tổ chức thống nhất
1. Sở Nội vụ: tham mưu, giúp Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về nội vụ, gồm: tổ
chức bộ máy, biên chế các cơ quan hành chính, sự nghiệp; cải cách hành chính; tổ
chức chính quyền địa phương, quản lý địa giới hành chính; cán bộ, công chức,
viên chức nhà nước, cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; tổ chức hội và tổ
chức phi Chính phủ.
2. Sở Tài chính: tham mưu, giúp
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài chính,
ngân sách nhà nước, thuế, phí, lệ phí và thu khác của ngân sách nhà nước, các
quỹ tài chính nhà nước, đầu tư tài chính, tài chính doanh nghiệp, kế toán, kiểm
toán, giá cả và hoạt động dịch vụ tài chính tại địa phương theo quy định của
pháp luật.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: tham
mưu, giúp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kế
hoạch và đầu tư, bao gồm các lĩnh vực: tổng hợp về quy hoạch, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội; tổ chức thực hiện và kiến nghị, đề xuất về cơ chế, chính sách
quản lý kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh; đầu tư trong nước, đầu tư ngoài nước
ở địa phương; quản lý nguồn hỗ trợ phát triển chính thức ODA, đấu thầu, đăng ký
kinh doanh trong phạm vi địa phương.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn: tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ lợi, phòng chống lụt bão, bảo vệ đê
điều, phát triển nông thôn, diêm nghiệp, thuỷ sản (ở những tỉnh không thành lập
Sở Thuỷ sản).
5. Sở Công nghiệp: tham mưu,
giúp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công nghiệp
- tiểu thủ công nghiệp, gồm: cơ khí, luyện kim, hoá chất (bao gồm cả hoá dược),
điện, dầu khí (nếu có), công nghiệp khai thác khoáng sản, vật liệu nổ công nghiệp,
công nghiệp tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm, công nghiệp chế biến khác.
6. Sở Xây dựng: tham mưu, giúp Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về xây dựng tại địa
phương, gồm: xây dựng, vật liệu xây dựng, nhà ở và công sở, kiến trúc, quy hoạch
xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn; hạ tầng kỹ thuật đô
thị (bao gồm hè, đường đô thị, cấp nước, thoát nước, chiếu sáng, công viên cây
xanh, rác thải đô thị, nghĩa trang, bãi đỗ xe trong đô thị).
7. Sở Giao thông vận tải (ở các
thành phố trực thuộc Trung ương là Sở Giao thông - Công chính): tham mưu, giúp
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giao thông - vận
tải, gồm: đường bộ, đường thuỷ nội địa.
Đối với Sở Giao thông - Công chính
ngoài thực hiện các quy định trên đây, có trách nhiệm tham mưu, giúp Uỷ ban
nhân dân thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực hạ tầng kỹ
thuật đô thị, gồm: cấp thoát nước, vệ sinh môi trường đô thị, công viên cây
xanh và chiếu sáng, rác thải, bãi đỗ xe đô thị.
8. Sở Tài nguyên và Môi trường:
tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, môi trường, khí tượng
thuỷ văn, đo đạc và bản đồ.
9. Sở Thương mại và Du lịch:
tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
các lĩnh vực thương mại, du lịch gồm: lưu thông hàng hoá trong nước và xuất khẩu,
nhập khẩu; quản lý thị trường; bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; quản lý lĩnh vực
cạnh tranh, chống độc quyền, chống bán phá giá; xúc tiến thương mại, thương mại
điện tử, đăng ký thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân và của
doanh nghiệp du lịch Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực thương mại, du lịch tại
nước ngoài và của thương nhân nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực thương mại,
du lịch tại Việt Nam.
10. Sở Khoa học và Công nghệ:
tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
hoạt động khoa học và công nghệ, phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ;
tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm, hàng hoá; nhãn hàng hoá, sở hữu trí tuệ
(không bao gồm quyền tác giả về văn học, nghệ thuật và nhãn hiệu hàng hoá); an
toàn bức xạ và hạt nhân.
11. Sở Giáo dục và Đào tạo: tham
mưu, giúp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giáo
dục, đào tạo (trừ dạy nghề).
12. Sở y tế: tham mưu, giúp Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chăm sóc và bảo vệ
sức khoẻ nhân dân, gồm: y tế dự phòng; khám, chữa bệnh; phục hồi chức năng; y học
cổ truyền, thuốc phòng chống bệnh cho người, mỹ phẩm ảnh hưởng đến sức khoẻ con
người; an toàn, vệ sinh thực phẩm và trang thiết bị y tế.
13. Sở Văn hoá - Thông tin và Thể
dục thể thao: tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về văn hoá, thông tin, gồm: di sản văn hoá, nghệ thuật biểu diễn,
điện ảnh, mỹ thuật, nhiếp ảnh, triển lãm, báo chí, xuất bản, in, phát hành, quyền
tác giả đối với tác phẩm văn học - nghệ thuật, thư viện, quảng cáo, văn hoá quần
chúng, thông tin cổ động, phát thanh và truyền hình, thể dục, thể thao theo quy
định của pháp luật.
14. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội: tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về lao động, việc làm, an toàn lao động, dạy nghề, chính sách đối với
thương binh, liệt sỹ và người có công, bảo trợ xã hội, phòng chống tệ nạn xã hội,
bảo hiểm xã hội, tiền lương, tiền công khu vực sản xuất kinh doanh.
15. Sở Tư pháp: tham mưu, giúp Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật, phổ
biến, giáo dục pháp luật, thi hành án dân sự, công chứng, hộ tịch, quốc tịch,
lý lịch tư pháp, luật sư, tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý, giám định tư
pháp, hoà giải ở cơ sở, bán đấu giá tài sản và trọng tài thương mại và công tác
tư pháp khác theo quy định của pháp luật.
16. Sở Bưu chính, Viễn thông:
tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
bưu chính, viễn thông, điện tử, Internet, truyền dẫn phát sóng, tần số vô tuyến
điện, công nghệ thông tin và cơ sở hạ tầng thông tin.
17. Thanh tra tỉnh là cơ quan
chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, có trách nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân
cùng cấp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác thanh tra và thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra hành chính trong phạm vi quản lý nhà nước của Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh.
18. Uỷ ban
Dân số, Gia đình và Trẻ em: tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực dân số, gia đình và trẻ em.
19. Văn phòng Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh (chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh sẽ do Chính phủ quy định).
Điều 9. Các
cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh được tổ chức theo đặc thù
riêng của từng địa phương
Căn cứ điều kiện tự nhiên, dân số,
tình hình phát triển kinh tế - xã hội và yêu cầu quản lý nhà nước ở địa phương,
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có thể trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định thành lập
một số cơ quan chuyên môn trên cơ sở các tiêu chí sau:
1. Sở Ngoại vụ
a) Sở Ngoại vụ được thành lập ở
những tỉnh có đường biên giới trên bộ và có cửa khẩu quốc tế hoặc quốc gia.
b) Đối với những tỉnh không có
đường biên giới, nhưng phải có các tiêu chí:
Có một trong các khu: khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế mở, khu kinh tế cửa khẩu
được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập.
Có khu du lịch quốc gia hoặc di
sản văn hoá được UNESCO công nhận.
c) Sở Ngoại vụ tham mưu, giúp Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác ngoại
giao, biên giới lãnh thổ quốc gia (ở những tỉnh có đường biên giới trên bộ)
theo quy định của pháp luật.
d) Đối với những tỉnh không đáp ứng
đủ tiêu chí thành lập Sở Ngoại vụ theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều
này, được thành lập Phòng Ngoại vụ trực thuộc Văn phòng Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Sở Du lịch
a) Sở Du lịch được thành lập ở
những tỉnh có khu du lịch quốc gia, du lịch vùng có sản phẩm du lịch đặc trưng;
du lịch văn hoá lịch sử, du lịch tham quan, nghiên cứu, nghỉ dưỡng hoặc du lịch
được xác định là ngành kinh tế then chốt, có vai trò quan trọng đối với việc
chuyển dịch cơ cấu kinh tế và giải quyết lao động ở địa phương.
b) Sở Du lịch tham mưu, giúp Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về du lịch, đăng ký
lập văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài và của doanh nghiệp du lịch
nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực du lịch.
c) Trường hợp thành lập Sở Du lịch
riêng thì đổi tên Sở Thương mại và Du lịch thành Sở Thương mại và điều chỉnh chức
năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức cho phù hợp.
3. Sở Thuỷ sản
a) Sở thuỷ sản được thành lập ở
những tỉnh có biển, những tỉnh mà thuỷ sản là ngành kinh tế chính, có vai trò
quan trọng đối với việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và giải quyết lao động ở địa
phương.
b) Sở Thuỷ sản tham mưu, giúp Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về nuôi trồng, khai
thác, chế biến, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản.
c) Trường hợp thành lập Sở Thuỷ
sản riêng thì điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ về thuỷ sản từ Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn sang Sở Thuỷ sản.
4. Sở Thể dục Thể thao
a) Sở Thể dục Thể thao được
thành lập ở những tỉnh có phong trào thể dục thể thao quần chúng phát triển và
thể thao thành tích cao; có cơ sở vật chất kỹ thuật gồm: sân vận động, nhà hoặc
trung tâm tập luyện, thi đấu thể thao đạt chuẩn quy định cho cấp tỉnh trở lên.
b) Sở Thể dục Thể thao tham mưu,
giúp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thể dục
thể thao.
c) Trường hợp thành lập Sở Thể dục
Thể thao thì đổi tên Sở Văn hoá - Thông tin và Thể dục Thể thao thành Sở Văn
hoá - Thông tin và điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức cho phù hợp.
5. Thành phố Hà Nội và thành phố
Hồ Chí Minh được thành lập Sở Quy hoạch - Kiến trúc.
Sở Quy hoạch - Kiến trúc tham
mưu, giúp Uỷ ban nhân dân thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kiến
trúc, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn.
6. Ban Tôn giáo: tiêu chí thành
lập Ban Tôn giáo được thực hiện theo Nghị định số 22/2004/NĐ-CP ngày 12 tháng
01 năm 2004 của Chính phủ về kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác tôn giáo thuộc
Uỷ ban nhân dân các cấp.
7. Ban Dân tộc: tiêu chí thành lập
Ban Dân tộc được thực hiện theo Nghị định số 53/2004/NĐ-CP ngày 18 tháng 02 năm
2004 của Chính phủ về kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác dân tộc thuộc Uỷ
ban nhân dân các cấp.
8. Cơ quan Kiểm lâm được tổ chức
theo hệ thống ngành dọc; chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức do Thủ
tướng Chính phủ quyết định.
Chương 3:
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA
BỘ, CƠ QUAN NGANG BỘ, CƠ QUAN THUỘC CHÍNH PHỦ VÀ UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH VỀ TỔ
CHỨC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN
Điều 10.
Bộ trưởng Bộ Nội vụ
1. Trong trường hợp cần thiết,
trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc thành lập, sáp nhập, giải thể các cơ
quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý
nhà nước và phân cấp quản lý của Chính phủ.
2. Phối hợp với Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chỉnh phủ quản lý ngành, lĩnh vực hướng dẫn cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh.
3. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo về việc tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh theo quy định tại Nghị định này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có
liên quan.
Điều 11.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính
phủ
1. Trình Chính phủ quyết định
phân cấp nhiệm vụ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực công tác cho Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh.
2. Ban hành tiêu chuẩn chức danh
Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
theo ngành, lĩnh vực quản lý.
3. Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm
tra về chuyên môn nghiệp vụ đối với cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh theo ngành, lĩnh vực quản lý mà pháp luật quy định.
4. Chủ trì,
phối hợp với Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều 12. Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh
1. Trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh:
a) Phê chuẩn cơ cấu cơ quan
chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại Điều 8 của Nghị định
này;
b) Quyết định thành lập, sáp nhập,
giải thể một số cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định
tại Điều 9 của Nghị định này.
2. Quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
theo quy định của Nghị định này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên
quan.
Điều 13.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
1. Bổ nhiệm Thủ trưởng, Phó Thủ
trưởng cơ quan chuyên môn cấp tỉnh theo tiêu chuẩn, chức danh do Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quản lý ngành, lĩnh vực quy định (riêng việc
bổ nhiệm, miễn nhiệm Chánh Thanh tra cấp tỉnh thực hiện theo quy định của Luật
Thanh tra).
2. Hàng năm báo cáo tình hình tổ
chức và hoạt động của các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh với Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh và Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
Chương 4:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14.
Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh hoàn
thành việc sắp xếp, tổ chức lại các cơ quan chuyên môn cấp mình sau 90 ngày, kể
từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
2. Bãi bỏ Nghị định số 152/HĐBT
ngày 13 tháng 12 năm 1983 của Hội đồng Bộ trưởng về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ
chức bộ máy các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, Nghị định số 39/CP ngày 18 tháng 5 năm 1994 của Chính phủ về
hệ thống tổ chức và nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm lâm, Nghị định số
01/1998/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 1998 của Chính phủ về hệ thống y tế địa
phương, Nghị định số 12/2001/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2001 của Chính phủ về việc
tổ chức lại một số cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Điều 15.
Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Nội vụ chủ trì, phối
hợp với Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ đôn đốc, kiểm tra việc triển
khai Nghị định này và báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Hội đồng nhân dân
và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách
nhiệm thi hành Nghị định này.