Quyết định 83/2003/QĐ-UBDT ban hành Kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật của Uỷ ban dân tộc và hệ thống cơ quan làm công tác dân tộc ở địa phương (giai đoạn 2003-2007) do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc ban hành
Số hiệu | 83/2003/QĐ-UBDT |
Ngày ban hành | 05/05/2003 |
Ngày có hiệu lực | 11/06/2003 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Uỷ ban Dân tộc |
Người ký | Ksor Phước |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính,Văn hóa - Xã hội |
UỶ
BAN DÂN TỘC |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 83/2003/QĐ-UBDT |
Hà Nội, ngày 05 tháng 5 năm 2003 |
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM UỶ BAN DÂN TỘC
Căn cứ Nghị định số
59/1998/NĐ-CP ngày 13/8/1998 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
tổ chức bộ máy của Uỷ ban Dân tộc và Miền núi;
Căn cứ Quyết định số 13/2003/QĐ-TTg ngày 17/01/2003 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật từ năm 2003 đến năm 2007,
Căn cứ Thông tư số 01/2003/TT-BTP ngày 14/3/2003 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thực
hiện Quyết định số I3/2003/QĐ-TTg ngày 17/01/2003 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật từ năm 2003 đến năm 2007;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật của Uỷ ban Dân tộc và hệ thống cơ quan làm công tác dân tộc ở địa phương (giai đoạn 2003 - 2007).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Các Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Chánh Văn phòng, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Uỷ ban Dân tộc, Trưởng Ban Dân tộc các địa phương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
Ksor Phước (Đã ký) |
PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CỦA ỦY BAN DÂN TỘC VÀ HỆ THỐNG
CƠ QUAN LÀM CÔNG TÁC DÂN TỘC Ở ĐỊA PHƯƠNG (GIAI ĐOẠN 2003 - 2007)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 83/2003/QĐ-UBDT ngày 05 tháng 5 năm
2003 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc)
- Phổ biến kịp thời, đầy đủ các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác dân tộc cho cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà nước về dân tộc, đặc biệt là đồng bào dân tộc thiểu số và đồng bào vùng biên giới; tạo điều kiện để cán bộ, công chức và đồng bào dân tộc thiểu số sử dụng pháp luật làm phương tiện, công cụ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, nâng cao năng lực vận dụng, thi hành pháp luật trên cương vị công tác và thực thi nhiệm vụ.
- Nâng cao hiểu biết pháp luật, ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, công chức làm công tác dân tộc và đồng bào dân tộc thiểu số, đồng bào vùng biên giới, góp phần thực hiện nhiệm vụ, nâng cao kỷ luật, kỷ cương trong bộ máy nhà nước và trong xã hội, bảo vệ trật tự, an toàn xã hội, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, xây dựng Nhà nước pháp quyền của dân, do dân và vì dân, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Xây dựng cơ chế phối hợp hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật về công tác dân tộc từ Trung ương đến địa phương có hiệu quả, đưa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật vào nề nếp.
- Kế thừa kết quả, đảm bảo tính liên tục và phát triển trong việc thực hiện Kế hoạch triển khai công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của Uỷ ban Dân tộc và Miền núi (giai đoạn 1998 - 2002) ban hành ngày 03/6/1998 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc và Miền núi; Thực hiện Quyết định số 13/2003/QĐ-TTg ngày 17/01/2003 của Thủ tướng Chính phủ và Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ "Chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền giáo dục, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ" (khoản 4 Điều 4) tiếp tục thực hiện thường xuyên công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức của cơ quan làm công tác dân tộc từ Trung ương đến địa phương và đồng bào các dân tộc thiểu số, đồng bào vùng biên giới. Lựa chọn nội dung phù hợp với đối tượng được phổ biến để nâng cao hiệu quả của công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
- Khai thác các hình thức, phương pháp phổ biến, giáo dục pháp luật đang phát huy tác dụng có sáng tạo đổi mới trong phương thức thực hiện lồng ghép công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong thực hiện các chương trình phát triển kinh tế - xã hội. Gắn chặt hơn nữa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật với việc tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.
III. NỘI DUNG PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
1. Đối với cán bộ, công chức:
Phổ biến, quán triệt, học tập nội dung các Nghị quyết Hội nghị lần thứ Bẩy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc, về công tác dân tộc, về công tác tôn giáo, về tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật về đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; các quy định pháp luật về cán bộ, công chức, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng, hội nhập kinh tế quốc tế, thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ quan, đơn vị cơ sở; các văn bản quy phạm pháp luật của địa phương, chú trọng các quy định pháp luật chuyên ngành gắn với chuyên môn, nghiệp vụ của từng cán bộ, công chức, các quy định pháp luật về phòng chống tệ nạn xã hội, phát huy truyền thống, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc.
2. Đối với đồng bào dân tộc thiểu số, đồng bào vùng biên giới:
Phổ biến sâu rộng về đường lối chủ trương, chính sách dân tộc, tôn giáo của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các chỉ thị, nghị quyết và các chủ trương của địa phương về phát triển kinh tế, củng cố quốc phòng, an ninh biên giới; các quy định pháp luật gắn trực tiếp với cuộc sống của đồng bào dân tộc thiểu số, nhất là các quy định pháp luật về đất đai, bảo vệ và phát triển rừng, các trình tự, thủ tục về giao đất rừng, giao khoán rừng và đất lâm nghiệp, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, khiếu nại, tố cáo, phòng chống ma túy, hôn nhân và gia đình, an toàn giao thông, bảo vệ môi trường, các chính sách chế độ mà người dân được hưởng, các quy định về thực hiện Quy chế dân chủ phù hợp với đặc thù địa bàn nông thôn miền núi. Phổ biến và hướng dẫn đồng bào thực hiện các quyền, nghĩa vụ cụ thể theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định; vận động đồng bào các dân tộc định canh, định cư, xóa đói giảm nghèo; tuyên truyền Nghị định số 34/2000/NĐ-CP ngày 18/8/2000 của Chính phủ về quy chế biên giới đất liền, ý nghĩa của việc ký kết Hiệp ước biên giới Việt - Trung, Hiệp định phân định Vịnh Bắc Bộ, Hiệp định Nghề cá để nhân dân thấy được trách nhiệm và quyền lợi ở khu vực biên giới, vùng biển; vận động đồng bào không vượt biên giới trái phép.
IV. HÌNH THỨC, BIỆN PHÁP PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
- Tiếp tục tổ chức các hội nghị phổ biến pháp luật theo từng thời gian với nội dung phù hợp cho cán bộ, công chức của Uỷ ban Dân tộc, của hệ thống cơ quan làm công tác dân tộc ở địa phương và đồng bào dân tộc thiểu số, đồng bào vùng biên giới
- Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu pháp luật cho cán bộ, công chức của Uỷ ban Dân tộc, của hệ thống cơ quan làm công tác dân tộc ở địa phương và đồng bào dân tộc thiểu số, đồng bào vùng biên giới.