THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
1277/2005/QĐ-TTG
|
Hà
Nội, ngày 07 tháng 12 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN: “NỘI DUNG, NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VÀ PHƯƠNG THỨC CÔNG TÁC DÂN TỘC GIAI ĐOẠN 2006 - 2010”
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng
12 năm 2001;
Căn cứ Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa IX về
công tác dân tộc;
Căn cứ Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần
thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về công tác dân tộc;
Xét đề nghị của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án:
“Nội dung, nhiệm vụ chủ yếu của quản lý nhà nước và phương thức công tác dân tộc
giai đoạn 2006-2010” kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
Ủy ban dân tộc chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương tổ chức thực hiện Đề án “Nội dung, nhiệm vụ chủ yếu của quản
lý nhà nước và phương thức công tác dân tộc giai đoạn 2006-2010”.
Hàng năm, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gửi báo cáo
tình hình thực hiện Đề án: “Nội dung, nhiệm vụ chủ yếu của quản lý nhà nước và
phương thức công tác dân tộc giai đoạn 2006-2010” của Bộ, cơ quan, địa phương
mình về Ủy ban Dân tộc để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Điều 3. Quyết định này
có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Vũ Khoan
|
ĐỀ ÁN
NỘI DUNG, NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VÀ PHƯƠNG THỨC
CÔNG TÁC DÂN TỘC GIAI ĐOẠN 2006-2010
(Ban
hành theo Quyết định số 1277/2005/QĐ-TTg ngày 07 tháng 12
năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ)
I. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ ÁN
Việt Nam là quốc gia thống nhất gồm nhiều dân tộc
cùng sinh sống, đoàn kết, gắn bó với nhau trong quá trình dựng nước và giữ nước.
Các dân tộc thiểu số nước ta cư trú trên địa bàn rộng lớn, có vị trí đặc biệt
quan trọng về chính trị, kinh tế, an ninh, quốc phòng và môi trường sinh thái.
Mỗi dân tộc có bản sắc văn hóa riêng, tạo nên sự đa dạng trong tính thống nhất
của văn hóa Việt Nam.
Từ khi ra đời đến nay, Đảng và Nhà nước ta luôn
xác định “vấn đề dân tộc, đoàn kết các dân tộc” có vị trí quan trọng
chính sách đại đoàn kết toàn dân tộc, đã đề ra nhều chủ trương, chính sách với
nội dung cơ bản là: bình đẳng, đoàn kết, tương trợ giúp nhau cùng phát
triển, nhờ đó công tác dân tộc đã đạt được những thành tựu quan trọng,
góp phần vào sự nghiệp cách mạng chung của đất nước.
Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng từ năm 1986
đến nay, vùng dân tộc thiểu số đã có những bước phát triển, đạt được những
thành tựu to lớn, tương đối toàn diện trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn
hóa, xã hội; quyền bình đẳng giữa các dân tộc được thực hiện đầy đủ, toàn diện
hơn; đoàn kết giữa các dân tộc tiếp tục được tăng cường; kết cấu hạ tầng kinh tế
- xã hội được chú trọng đầu tư; kinh tế phát triển theo hướng nhiều thành phần
và sản xuất hàng hóa; sự nghiệp giáo dục, y tế, văn hóa… có tiến bộ; văn hóa
truyền thống của các dân tộc được tôn trọng và phát huy; đời sống vật chất và
tinh thần của đồng bào từng bước được cải thiện, nâng cao; an ninh chính trị và
trật tư an toàn xã hội được giữ vững.
Cùng với quá trình đổi mới đất nước, quản lý nhà
nước vễ lĩnh vực công tác dân tộc đã đạt được một số kết quả quan trọng: công
tác quy hoạch, kế hoạch, phân vùng phát triển kinh tế - xã hội được tăng cường
và đổi mới; năng lực quản lý của cơ quan công tác dân tộc được nân lên rõ rệt,
tổ chức bộ phận máy cơ quan công tác dân tộc từ trung ương đến địa phương từng
bước được kiện toàn, củng cố; công tác đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác dân
tộc được quan tâm hơn trước; sự phối hợp giữa Ủy ban Dân tộc với các Bộ, ban,
ngành Trung ương và các địa phương ngày càng chặt chẽ.
Tuy nhiên, công tác dân tộc còn một số hạn chế
và yếu kém như: công tác dân tộc chưa được các cấp, các ngành nhận thức sâu sắc
và đầy đủ; bộ máy cơ quan công tác dân tộc không ổn định về cơ cấu tổ chức; nội
dung quản lý nhà nước và phương thức công tác dân tộc chưa được xác định cụ thể,
rõ ràng; chính sách dân tộc còn thiếu toàn diện; đội ngũ cán bộ làm công tác
dân tộc chưa được đào tạo về nghiệp vụ công tác dân tộc; chưa phân cấp rõ ràng
trong quản lý nhà nước giữa các cấp về công tác dân tộc; chưa có chính sách động
viên, khuyến khích cán bộ công tác lâu dài ở vùng dân tộc thiểu số khó khăn, cơ
quan công tác dân tộc chưa chủ động và phối hợp với các cơ quan Đảng và Nhà nước
trong xây dựng, hoạch định chính sách dân tộc; có nhiều chính sách, chương
trình, dự án, nhưng cònnhiều chồng chéo; hoạt động nghiên cứu khoa học, hoạt động
tuyên truyền phục vụ quản lý nhà nước và hoạch định chính sách dân tộc còn nhiều
hạn chế; công tác tổng kết thực tiễn chưa được coi trọng.
Để khắc phục những hạn chế trên và triển khai
Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX việc xây dựng Đề án: “Nội dung, nhiệm vụ
chủ yếu của quản lý nhà nước và phương thức công tác dân tộc giai đoạn 2006 -
2010” là rất cần thiết.
II. MỤC TIÊU VÀ YÊU CẦU
1. Mục tiêu
Đề án “Nội dung, nhiệm vụ chủ yếu của quản lý
nhà nước và phương thức công tác dân tộc giai đoạn từ năm 2006 - 2010” nhằm thực
hiện các nội dung công tác dân tộc có tính trọng yếu, đáp ứng yêu cầu bức thiết
vì sự đoàn kết, bình đẳng, tương trợ, ổn định, tiến bộ và phát triển của các
dân tộc thiểu số trong 5 năm (2006 - 2010) trong công tác dân tộc của Đảng và
Nhà nước; đồng thời, nhằm khắc phục những hạn chế, yếu kém của công tác dân tộc
thời gian qua, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ công tác dân
tộc từ nay đến năm 2010 nêu trong Nghị quyết số 24/NQ-TW của Hội nghị lần thứ 7
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về công tác dân tộc.
2. Yêu cầu
- Bán sát mục tiêu của Đề án để xây dựng, cụ thể
hóa từng nội dung, nhiệm vụ chủ yếu của quản lý nhà nước và phương thức công
tác dân tộc;
- Phân công trách nhiệm cụ thể cho từng cơ quan,
đơn vị và sự phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong triển khai thực hiện các nội
dung của Đề án;
- Tăng cường kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn
vị được phân công thực hiện các nội dung, nhiệm vụ nêu trong Đề án bảo đảm đúng
tiến độ và có chất lượng cao.
III. NỘI DUNG, NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VÀ PHƯƠNG THỨC CÔNG TÁC DÂN TỘC GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
1. Nội dung, nhiệm vụ chủ yếu của quản lý nhà
nước về công tác dân tộc
a) Xây dựng, tổ chức thực hiện một số chương
trình, đề án, dự án:
- Xây dựng, hoàn thiện Dự án Luật Dân tộc, sớm
báo cáo Chính phủ để trình Quốc hội;
- Xây dựng Đề án phát triển toàn diện các dân tộc
thiểu số khu vực Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ đến 2010 và 2020;
- Xây dựng Đề án điều tra, nghiên cứu xây dựng bộ
dữ liệu về các dân tộc thiểu số làm cơ sở cho việc quản lý nhà nước về dân tộc
và tổ chức thực hiện chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước;
- Tổ chức thực hiện Chương trình 135 giai đoạn
II (2006 - 2010).
b) Xây dựng, hoàn thiện chính sách dân tộc:
- Rà soát, tổng kết đánh giá việc tổ chức thực
hiện các chính sách hiện hành, trên cơ sở đó bổ sung, sửa đổi, ban hành chính
sách mới cho phù hợp, theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền ban hành;
- Bổ sung, sửa đổi hoặc xây dựng mới một số
chính sách giúp đỡ, hỗ trợ, tạo điều kiện cho các dân tộc thiểu số phát huy được
nội lực, phấn đấu vươn lên hòa nhập với sự phát triển chung của cả nước; tập
trung vào các lĩnh vực: phát triển giáo dục, nâng cao dân trí, đào tạo nguồn
nhân lực; đào tạo cán bộ cho hệ thống chính trị cơ sở; phát triển văn hóa các
dân tộc; giao đất, giao rừng cho cộng đồng làng (bản, buôn, sóc).
c) Thực hiện phân công, phân cấp có hiệu quả
trong lĩnh vực công tác dân tộc:
- Xây dựng quy chế, quy trình phối hợp giữa Ủy
ban Dân tộc với các Bộ, ngành Trung ương và chính quyền địa phương trong việc
thực hiện công tác dân tộc;
- Xác định cụ thể quyền và trách nhiệm của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp trong tổ chức thực hiện các chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước ở địa phương;
- Phân định rõ phạm vi, trách nhiệm của Ủy ban
nhân dân các cấp trong quá trình tổ chức thực hiện các chương trình, dự án ở
vùng dân tộc thiểu số;
- Thực hiện phân công, phân cấp giữa cơ quan
Trung ương và địa phương trong thực hiện chính sách, chương trình, dự án ở vùng
dân tộc thiểu số theo hướng: cơ quan Trung ương quản lý, hướng dẫn và kiểm tra;
địa phương (tỉnh, huyện, xã) tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm từ khâu kế
hoạch đến kết quả cuối cùng và tổng kết;
- Phân loại cấp độ về chính sách, chương trình,
dự án để hoàn thiện cơ chế quản lý, đầu tư và thanh quyết toán vốn từ ngân hàng
nhà nước cho từng cấp ở địa phương.
d) Huy động các nguồn vốn và sử dụng hiệu quả
nguồn lực đầu tư cho vùng dân tộc thiểu số:
- Đa dạng hóa nguồn tài chính; ban hành chính
sách khuyến khích các doanh nghiệp, các nhà đầu tư thuộc mọi thành phần kinh tế
đầu tư vào các vùng dân tộc thiểu số; tăng cường khai thác các nguồn vốn từ hợp
tác quốc tế, thành lập quỹ phát triển cho vùng dân tộc thiểu số;
- Tăng ngân sách nhà nước hàng năm cho việc thực
hiện chính sách dân tộc và cho đầu tư phát triển đối với các vùng dân tộc thiểu
số đặc biệt khó khăn;
- Tăng cường công tác quản lý, thanh tra, kiểm
tra… tài chính nhằm chống thất thoát, lãng phí, nâng cao hiệu quả, chất lượng đầu
tư và thực hiện chính sách dân tộc;
Hàng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp
với Bộ Tài chính bố trí, khai thác các nguồn tài chính trong nước và quốc tế
báo cáo Chính phủ, trình Quốc hội để thực hiện các nhiệm vụ trên. Bộ Tài chính
hướng dẫn, kiểm tra các Bộ, ngành Trung ương và Ủy ban nhân dân các cấp trong
việc quản lý, thanh quyết toán vốn đầu tư và kinh phí thực hiện các chính sách ở
vùng dân tộc thiểu số. Bộ Ngoại igao, ủy ban Dân tộc và các Bộ, ngành Trung
ương tích cực tìm kiếm, tranh thủ các nguồn vốn quốc tế đầu tư cho vùng dân tộc
thiểu số.
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chính
sách, chương trình, dự án ờ vùng dân tộc thiểu số:
- Xây dựng chương trình, kế hoạch và định kỳ kiểm
tra, thanh tra, tổng kết, đánh giá việc thực hiện chính sách, chương trình, dự
án ở vùng dân tộc thiểu số;
- Xây dựng và ban hành các quy định, quy chế
giám sát việc tổ chức thực hiện chính sách, chương trình, dự án ở vùng dân tộc
thiểu số; phát huy vai trò của Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức
chính trị - xã hội ở các cấp và các tầng lớp nhân dân trong hoạt động giám sát
theo phương châm: công khai, dân chủ, kỷ cương.
e) Tuyên truyền, vận động quần chúng tham gia thực
hiện chính sách dân tộc:
- Tăng cường công tác tuyên truyền chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước bằng nhiều biện pháp, hình thức để đồng bào các
dân tộc hiểu rõ và chủ động tham gia vào quá trình thực hiện chính sách;
- Hoàn thiện các Đề án tuyên truyền, giáo dục,
phổ biến đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước vào vùng dân tộc
thiểu số ở Tây Nguyên, Tây Nam Bộ, Tây Bắc và đồng bào Chăm;
- Thực hiện tốt công tác dân vận của Đảng ở vùng
dân tộc. Cán bộ các cấp, nhất là cán bộ cấp cơ sở phải thường xuyên đi sâu, tìm
hiểu tâm tư, nắm nguyện vọng của đồng bào các dân tộc; vận động đồng bào đấu
tranh chống lại những luận điệu của các thế lực thù địch, bảo đảm an ninh quốc
phòng và trật tự an toàn xã hội;
- Tổ chức tốt các phong trào tương trợ, giúp đỡ
lẫn nhau giữa các dân tộc, trong cùng dân tộc, trong cộng đồng làng, bản,…; tổ
chức hoạt động kết nghĩa giữa các địa phương nhằm tương trợ phát triển kinh tế
- xã hội, xóa đói, giảm nghèo, giải quyết khó khăn trong cuộc sống.
g) Nghiên cứu khoa học phục vụ quản lý nhà nước
về công tác dân tộc:
- Xây dựng chương trình, kế hoạch nghiên cứu
khoa học, tổng kết kinh nghiệm thực tiễn quản lý nhà nước về công tác dân tộc
phục vụ xây dựng chiến lược, quy hoạch, chính sách, chương trình, dự án phát
triển vùng dân tộc thiểu số;
- Xây dựng chương trình, kế hoạch đưa tiến bộ
khoa học - kỹ thuật và chuyển giao khoa học và công nghệ tiên tiến vào vùng dân
tộc thiểu số, nhằm đẩy mạnh sản xuất, thực hiện hiệu quả công tác xóa đói, giảm
nghèo và phát triển kinh tế - xã hội;
- Nghiên cứu đặc điểm, bản sắc văn hóa các dân tộc;
cung cấp cơ sở khoa học để xây dựng kế hoạch bảo tồn và phát huy bản sắc văn
hóa, nâng cao mức hưởng thụ văn hóa của các dân tộc;
- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, để xuất những giải
pháp củng cố, nâng cao chất lượng hệ thống chính trị cơ sở ở vùng dân tộc;
- Củng cố tổ chức cơ quan nghiên cứu khoa học của
Ủy ban Dân tộc, xây dựng chương trình nghiên cứu khoa học dài hạn, từng năm phục
vụ cho công tác xây dựng quy hoạch và chiến lược phát triển vùng dân tộc thiểu
số;
- Tăng cường công tác thông tin khoa học trong hệ
thống cơ quan công tác dân tộc và các Bộ, ngành, địa phương phục vụ cho công
tác nghiên cứu, quản lý, xây dựng chính sách dân tộc.
h) Xây dựng hệ thống thông tin về tình hình dân
tộc và tổ chức thực hiện chính sách dân tộc:
- Áp dụng công nghệ thông tin, xây dựng và tổ chức
hệ thống thông tin trong hệ thống cơ quan công tác dân tộc; thu thập số liệu thống
kê về tình hình vùng dân tộc phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Chính phủ
và các Bộ, ngành Trung ương và địa phương; thực hiện tốt chế độ thông tin, báo
cáo định kỳ, đột xuất về tình hình kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng, thiên
tai, lũ lụt… vùng dân tộc thiểu số để có giải pháp ứng phó kịp thời.
- Nâng cao năng lực cho hệ thống cơ quan làm
công tác thông tin, thực hiện báo cáo tình hình vùng dân tộc thiểu số.
i) Kiện toàn tổ chức bộ máy cơ quan làm công tác
dân tộc:
- Tiếp tục kiện toàn cơ quan chuyên trách làm
công tác dân tộc ở các cấp theo Nghị định số 51/2004/NĐ-CP của Chính phủ;
- Kiện toàn tổ chức, xác định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ và biên chế của các đơn vị (cục, vụ, viện,…) của cơ quan dân tộc ở
Trung ương và địa phương (tỉnh, huyện);
- Quy định cụ thể tiêu chuẩn cán bộ, công chức
làm công tác dân tộc của cơ quan công tác dân tộc các cấp theo chức danh; có kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức thực hiện chuẩn hóa đội ngũ cán bộ
làm công tác dân tộc;
- Xây dựng chương trình, kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ công tác dân tộc và quản lý nhà nước,
quản lý kinh tế, lý luận chính trị, tin học… cho đội ngũ cán bộ chuyên trách
làm công tác dân tộc ở Trung ương và địa phương;
- Bảo đảm các điều kiện, phương tiện làm việc,
kinh phí hoạt động thường xuyên cho cơ quan công tác dân tộc các cấp và chính
sách lương, phụ cấp… nhằm động viên, thu hút cán bộ, công chức về làm việc ở
các cơ quan công tác dân tộc và vùng dân tộc thiểu số;
2. Nội dung, nhiệm vụ chủ yếu của phương thức
công tác dân tộc
a) Quán triệt đầy đủ và sâu sắc phương châm công
tác dân tộc:
- Cơ quan nhà nước ở các cấp quán triệt, thực hiện
công tác dân tộc theo phương châm: chân thành, tích cực, thận trọng, kiên trì,
tế nhị, vững chắc; vận dụng sáng tạo phương pháp công tác phù hợp với đặc thù của
từng dân tộc, từng địa bàn, từng địa phương;
- Cán bộ công tác ở vùng đồng bào dân tộc thiểu
số phải quán triệt, thực hiện tốt phong cách công tác dân vận: trọng dân, gần
dân, hiểu dân, học dân, có trách nhiệm với dân.
b) Tăng cường công tác nắm tình hình vùng dân tộc
thiểu số:
- Các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương và chính quyền
địa phương các cấp phải nắm chắc tình hình kinh tế - xã hội, ngành, lĩnh vực mà
Bộ, ngành và địa phương mình quản lý ở vùng dân tộc thiểu số;
- Nắm tình hình toàn diện, đặc biệt chú trọng đến
nội dung, yêu cầu phát triển sản xuất, đời sống, sức khỏe, giáo dục, sinh hoạt
văn hóa của các dân tộc thiểu số; nắm chắc các địa bàn trọng điểm, xung yếu, tiềm
ẩn những nhân tố bất ổn định về an ninh, chính trị; chú trọng đến đơn vị làng,
bản, buôn… trong công tác nắm tình hình;
- Có phương pháp khoa học, nghiệp vụ trong công
tác thu thập, phân tích, tổng hợp và xử lý thông tin ở vùng dân tộc thiểu số, bảo
đảm yêu cầu: bám sát trọng điểm, có trọng tâm, độ chính xác cao, thời gian ngắn,
toàn diện và có hiệu quả thiết thực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quản lý nhà nước
và tham mưu về lĩnh vực công tác dân tộc.
c) Nâng cao chất lượng nội dung, hình thức công
tác tuyên truyền, giáo dục, vận động đồng bào các dân tộc thiểu số thực hiện
các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước; các cuộc vận động lớn, các
phong trào thi đua yêu nước do Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
các đoàn thể nhân dân phát động:
- Tất cả các chính sách, chương trình, dự án… phục
vụ đồng bào các dân tộc thiểu số phải được phổ biến, tuyên truyền công khai,
sâu rộng trong cả nước nói chung và vùng dân tộc thiểu số nói riêng;
- Các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương và chính quyền
địa phương các cấp xây dựng kế hoạch, nội dung tuyên truyền về các chủ trương,
chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước; các chương trình, dự án phát triển
kinh tế - xã hội,… ở vùng dân tộc thiểu số;
- Cơ quan chức năng phải hoàn thiện, bổ sung các
chương trình phát thanh, truyền hình; các hoạt động văn hóa, tuyên truyền, giáo
dục hướng về cơ sở; từng bước nâng cao nhận thức, tạo môi trường và điều kiện
thuận lợi để các dân tộc thiểu số phát triển dân trí, thực hiện hiệu quả chính
sách dân tộc và các phong trào thi đua yêu nước;
- Tuyên truyền, vận động, khuyến khích các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước hỗ trợ, giúp đỡ về vật chất, tiền vốn, công sức…
cho các hộ dân tộc nghèo đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số đặc biệt khó
khăn để các dân tộc thiểu số phát huy nội lực, vượt qua khó khăn, giảm nghèo,
phát triển kinh tế - xã hội, từng bước hòa nhập và sự phát triển chung của cả
nước.
d) Phát huy dân chủ ở cơ sở, coi trọng vai trò
già làng, trưởng bản, trưởng dòng họ, người có uy tín trong cộng đồng:
- Các cấp chính quyền địa phương, đặc biệt là chính
quyền cơ sở cần tiếp tục hoàn thiện và tổ chức thự chiện quy chế dân chủ ở cơ sở;
phát huy vai trò của già làng, trưởng bản, người có uy tín trong cộng đồng các
dân tộc nhằm thực hiện có hiệu quả các chính sách dân tộc theo phương châm: dân
biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra;
- Nâng cao vai trò, vị trí của Hội đồng nhân dân
các cấp, đồng thời tạo điều kiện và phát huy vai trò của Ủy ban Trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể nhân dân, hội viên và mọi tầng lớp nhân dân
tích cực tham gia thực hiện các nghị quyết, chủ trương của Đảng và Nhà nước ở
vùng dân tộc thiểu số.
đ) Hoàn thiện quy chế phối hợp trong công tác
dân tộc:
- Xây dựng cơ chế phối hợp hoạt động giữa Ủy ban
Dân tộc với các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương trong thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác dân tộc theo yêu cầu
cải cách hành chính và công tác dân tộc giai đoạn 2006 - 2010;
- Hoàn thiện quy chế, nguyên tắc hoạt động trong
cơ quan Ủy ban Dân tộc với cơ quan công tác dân tộc cấp tỉnh;
- Các ngành, các địa phương cần xây dựng cơ chế,
nguyên tắc phối hợp hoạt động nhằm phát huy vai trò của toàn bộ hệ thống chính
trị trong việc vận động đồng bào các dân tộc thực hiện và giám sát việc thực hiện
chính sách, chương trình, dự án ở vùng dân tộc thiểu số.
e) Đẩy mạnh việc xây dựng, nhân rộng mô hình, điển
hình tiên tiến về phát triển kinh tế - xã hội và thực hiện chính sách dân tộc:
- Các Bộ, ngành Trung ương và chính quyền địa
phương các cấp phải thường xuyên xây dựng, phát hiện, bồi dưỡng, tổng kết, nhân
rộng các mô hình, điển hình tiên tiến về phát triển kinh tế - xã hội và thực hiện
chính sách dân tộc; đặc biệt chú trọng các mô hình phát huy nội lực, xóa bỏ, giảm
nghèo vươn lên làm giàu, khắc phục tư tưởng tự ti, ỷ lại trong đồng bào dân tộc
thiểu số; tổ chức tham quan, học tập các mô hình, điển hình tiên tiến;
- Tranh thủ và huy động các nguồn lực trong việc
đa dạng hóa các loại mô hình, điển hình tiên tiến vùng dân tộc thiểu số; phát
huy các mô hình giúp nhau cùng phát triển kinh tế - xã hội giữa các dân tộc và
các vùng dân tộc thiểu số; các mô hình tổ chức và doanh nghiệp tham gia giúp đồng
bào dân tộc thiểu số xóa đói, giảm nghèo.
g) Nâng cao chất lượng nội dung, hình thức đào tạo,
bồi dưỡng; hoàn thiện chính sách đối với cán bộ dân tộc thiểu số và cán bộ công
tác ở vùng dân tộc thiểu số:
- Các Bộ, ngành Trung ương và chính quyền địa
phương các cấp phải xây dựng quy hoạch, kế hoạch dài hạn và hàng năm để đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ người dân tộc thiểu số, cán bộ làm công tác dân tộc, cán bộ
công tác ở vùng dân tộc thiểu số, đối tượng nòng cốt trong các tổ chức quần
chúng ở cơ sở… về trình độ học vấn, lý luận chính trị và chuyên môn nghiệp vụ;
- Có kế hoạch rà soát, sửa đổi, hoàn thiện chính
sách sử dụng cán bộ người dân tộc thiểu số, cán bộ công tác ở vùng dân tộc thiểu
số.
h) Tăng cường cán bộ có năng lực và ý thức trách
nhiệm cao đến vùng dân tộc thiểu số;
Các Bộ, ngành Trung ương và chính quyền địa
phương các cấp cần xác định rõ các địa bàn đặc biệt khó khăn, kinh tế - xã hội
kém phát triển, xung yếu về quốc phòng - an ninh, phức tạp về an ninh, chính trị
và trật tự an toàn xã hội ở vùng dân tộc thiểu số để tăng cường cán bộ có năng
lực và ý thức trách nhiệm giúp các địa phương và cùng các địa phương phát triển
kinh tế - xã hội, xóa các điểm “khó khăn và yếu kém”.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ủy ban Dân tộc chủ trì, phối
hớp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tham mưu cho Chính
phủ tổ chức thực hiện Đề án: “Nội dung, nhiệm vụ chủ yếu của quản lý nhà nước
và phương thức công tác dân tộc giai đoạn 2006 - 2010”; định kỳ 1 năm một lần
báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp căn cứ chức năng, nhiệm vụ của
mình tham gia vào việc xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện Đề án.
Từ nay đến quý I năm 2006, các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan phải xây dựng xong kế hoạch
tổ chức thực hiện Đề án.
3. Kinh phí thực hiện Đề án: “Nội
dung, nhiệm vụ chủ yếu của quản lý nhà nước và phương thức công tác dân tộc
giai đoạn 2006 - 2010” được cấp từ ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác.
Hàng năm Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính cân đối kinh phí trong kế hoạch
ngân sách để thực hiện Đề án./.