Quyết định 821/QĐ-TTg năm 2018 phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hải Phòng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Số hiệu 821/QĐ-TTg
Ngày ban hành 06/07/2018
Ngày có hiệu lực 06/07/2018
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thủ tướng Chính phủ
Người ký Nguyễn Xuân Phúc
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 821/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 06 tháng 7 năm 2018

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ;

Xét đề nghị của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hải Phòng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 với các nội dung chủ yếu sau:

I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN

1. Xây dựng Hải Phòng thành trung tâm kinh tế mạnh của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.

2. Đổi mới mô hình tăng trưởng nhằm nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế; chuyển hướng phát triển chủ yếu từ chiều rộng sang chiều sâu.

3. Xây dựng và phát triển Hải Phòng theo hướng đô thị cảng biển xanh, thông minh, kiến trúc đặc sắc, hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ.

4. Thực hiện tăng trưởng kinh tế với tốc độ nhanh, chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa dựa trên thể chế, nền tảng khoa học công nghệ tiên tiến và phát huy yếu tố con người; xây dựng và phát triển văn hóa, con người đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững của thành phố và đất nước.

5. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường, bảo vệ cảnh quan, đảm bảo khai thác và sử dụng lâu dài các nguồn tài nguyên và giữ vững cân bằng sinh thái, chủ động thích nghi, ứng phó với biến đổi khí hậu, hướng tới nền kinh tế xanh, thân thiện với môi trường và phát triển bền vững.

6. Kết hợp phát triển kinh tế với quốc phòng - an ninh, giữ vững an ninh chính trị và ổn định xã hội. Xây dựng Hải Phòng thành một pháo đài bất khả xâm phạm về quốc phòng - an ninh, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao, xã hội công bằng, văn minh.

II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN

1. Mục tiêu tổng quát

Xây dựng Hải Phòng trở thành Thành phố Cảng xanh, văn minh, hiện đại, thông minh với tốc độ tăng trưởng kinh tế đột phá; là trung tâm dịch vụ, công nghiệp lớn có năng lực cạnh tranh cao; là trọng điểm phát triển kinh tế biển của cả nước; bước đầu phát triển kinh tế tri thức; kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; là trung tâm giáo dục - đào tạo, y tế và khoa học - công nghệ của vùng duyên hải Bắc Bộ; có hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ và hiện đại, đạt cơ bản các tiêu chí đô thị loại I trước năm 2020 và đạt các tiêu chí chủ yếu của đô thị đặc biệt vào năm 2025; là hạt nhân, đầu mối giao thông quan trọng của cả nước, cửa chính ra biển của các địa phương phía Bắc và hai hành lang kinh tế Việt Nam - Trung Quốc; kết nối mạnh mẽ với thế giới, khu vực và các địa phương khác trong cả nước, là đầu tàu động lực có sức lan toả của vùng Bắc Bộ về phát triển kinh tế - xã hội; an sinh xã hội và phúc lợi xã hội được bảo đảm, đời sống vật chất và tinh thần của người dân không ngừng nâng cao; môi trường được bảo vệ tốt, thích ứng với biến đổi khí hậu, tiến tới tạo dựng nền kinh tế xanh, thân thiện với môi trường; một pháo đài vững chắc về quốc phòng - an ninh.

2. Các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội chủ yếu

a) Về kinh tế

- Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) của thành phố theo giá hiện hành chiếm 19,6% so với tổng GDP của cả Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và chiếm 4,86% so với toàn quốc vào năm 2020; tương ứng là 23,7%; 6,38% vào năm 2025 và 28,3%; 8,2% vào năm 2030.

- GRDP bình quân đầu người vào năm 2020 theo giá so sánh 2010 đạt 86,3 triệu đồng/người/năm vào năm 2020; năm 2025 đạt 150 triệu đồng và vào năm 2030 đạt 256 triệu đồng/người/năm (tương ứng với 6.993 USD/người/năm vào năm 2020; 14.740 USD/người/năm vào năm 2025 và 29.887 USD/người/năm vào năm 2030).

- Tăng trưởng GRDP các thời kỳ 2016 - 2020, 2021 - 2025 và 2026 - 2030 đạt bình quân tương ứng 13,5%/năm; 13%/năm và 12,5%/năm.

- Cơ cấu GRDP của thành phố năm 2020 là: Dịch vụ 57%, Công nghiệp - Xây dựng 38,1% và Nông, lâm, thủy sản 4,9%; năm 2025 tương ứng là 60,8%; 36% và 3,2%; năm 2030 tương ứng là 63,3%; 34,6% và 2,1%.

- Kim ngạch xuất khẩu đạt khoảng 12 - 17 tỷ USD năm 2020; 20 - 21 tỷ USD vào năm 2025 và 43 - 44 tỷ USD vào năm 2030; sản lượng hàng hóa thông qua các cảng trên địa bàn đạt 130 triệu tấn năm 2020; đạt 300 triệu tấn vào năm 2025 và 550 - 580 triệu tấn vào năm 2030.

- Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn vào năm 2020 đạt trên 120 nghìn tỷ đồng; năm 2025 đạt 180 - 190 nghìn tỷ đồng và năm 2030 đạt 300 - 310 nghìn tỷ đồng, trong đó thu nội địa đạt tương ứng 35 - 38 nghìn tỷ đồng; 55 - 60 nghìn tỷ đồng và 90 - 95 nghìn tỷ đồng.

- Phấn đấu đạt năng suất lao động toàn xã hội là 122 triệu đồng/lao động vào năm 2020; 195 triệu đồng/lao động vào năm 2025 và 300 triệu đồng/lao động vào năm 2030 (tính theo giá so sánh 2010).

- Toàn thành phố có trên 33.000 doanh nghiệp hoạt động vào năm 2020; trên 42.000 doanh nghiệp vào năm 2025 và trên 53.000 doanh nghiệp vào năm 2030. Phấn đấu tăng tỷ trọng đóng góp của khu vực kinh tế tư nhân vào tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) đến năm 2020 đạt khoảng 51% - 53%, năm 2025 đạt khoảng 55% - 56%, đến năm 2030 đạt khoảng 60% - 65%.

[...]