Quyết định 1443/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Trà Vinh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Số hiệu 1443/QĐ-TTg
Ngày ban hành 31/10/2018
Ngày có hiệu lực 31/10/2018
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thủ tướng Chính phủ
Người ký Nguyễn Xuân Phúc
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1443/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 31 tháng 10 năm 2018

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TRÀ VINH ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ;

Xét đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Trà Vinh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 với các nội dung chủ yếu như sau:

I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN

1. Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Trà Vinh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 phải phù hợp với Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, Chiến lược biển và Chiến lược tổng thể hội nhập quốc tế của cả nước, đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ với các quy hoạch tổng thể, quy hoạch ngành, lĩnh vực quan trọng của cả nước, của vùng đồng bằng sông Cửu Long theo hướng mở, hội nhập quốc tế.

2. Trà Vinh phải tận dụng các điều kiện hỗ trợ về phòng chống biến đổi khí hậu, lợi thế hướng biển, trở thành tỉnh có khả năng thích ứng cao với biến đổi khí hậu; tiếp tục phát triển kinh tế nhanh, bền vững, hướng đến tăng trưởng xanh; xây dựng đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, mạng lưới đô thị, khu dân cư theo hướng hiện đại, thân thiện với môi trường; phát triển các đô thị thành trung tâm động lực, tạo hạt nhân phát triển cho các tiểu vùng trong tỉnh.

Đẩy mạnh liên kết với các tỉnh thành phố trong vùng Đồng bằng sông Cửu Long nhằm khai thác tối đa tiềm năng, cơ hội của từng địa phương xét trong lợi thế so sánh của toàn vùng đồng bằng sông Cửu Long, theo nguyên tắc hài hòa lợi ích, trách nhiệm và bình đẳng; góp phần khẳng định vai trò, vị trí của vùng đồng bằng sông Cửu Long với cả nước.

3. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với phát triển các lĩnh vực xã hội, giáo dục và đào tạo, y tế, văn hóa, thể dục thể thao; thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội để từng bước nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân; giảm nghèo, đảm bảo an sinh và phúc lợi xã hội; tăng cường đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao đáp ứng nhu cầu thị trường, gắn phát triển nguồn nhân lực với ứng dụng khoa học, công nghệ.

II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN

1. Mục tiêu tổng quát

Huy động, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, khai thác tiềm năng, thế mạnh, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng, phát triển kinh tế biển, du lịch, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, phấn đấu đưa Trà Vinh trở thành tỉnh phát triển khá của vùng đồng bằng sông Cửu Long có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước đồng bộ, có tính liên kết với các địa phương trong vùng đồng bằng sông Cửu Long và cả nước, bảo đảm an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trong quá trình phát triển.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Về kinh tế: Tổng sản phẩm địa phương (GRDP) tăng bình quân 11 - 12%/năm; thu ngân sách địa phương tăng bình quân 17%/năm; phấn đấu thu nhập bình quân đầu người đạt 69,76 triệu đồng/người/năm; tổng vốn đầu tư toàn xã hội khoảng 180 đến 200 ngàn tỷ đồng (bình quân hàng năm đầu tư khoảng 36 đến 40 ngàn tỷ đồng). Đến năm 2030 thu nhập bình quân đầu người đạt khoảng 190 - 200 triệu đồng/người/năm; thu ngân sách địa phương tăng bình quân khoảng 10 - 12%/năm;

b) Về xã hội: Tỷ lệ đô thị hóa đạt 30%; phấn đấu tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 65%; tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 86,5 - 90%. Đến năm 2030 tỷ lệ dân stham gia bảo hiểm y tế đạt 95 - 98% trở lên; tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều) giảm bình quân từ 1,5 - 2%/năm giai đoạn 2021 - 2025 và giai đoạn 2026 - 2030 là 1,0 - 1,5%/năm, vùng đồng bào dân tộc Khmer giảm 2%/năm. Đến năm 2030 có 100% số xã, huyện đạt chuẩn nông thôn mới; 100% thị xã, thành phố hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.

c) Về môi trường: Đến năm 2030 tỷ lệ chất thải nguy hại được xử lý đạt 99,5 - 100%; tỷ lệ chất thải rắn y tế được xử lý 100%; tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý đạt 100%.

3. Các lĩnh vực trọng điểm

a) Đầu tư hạ tầng giao thông đồng bộ, hạ tầng đô thị như cấp thoát nước, phát triển công nghiệp năng lượng sạch. Tập trung nguồn lực đphát triển đng bộ cảng nước sâu, phát triển logictis và khu đô thị tại Khu Kinh tế Định An.

b) Xúc tiến đầu tư vào các khu công nghiệp, phát triển công nghiệp có lựa chọn, bảo vệ môi trường và nhanh chóng lấp đầy các khu công nghiệp.

c) Hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư, hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp, khuyến khích các hoạt động sáng tạo trong khởi nghiệp, ý tưởng khởi nghiệp và bt đầu khởi nghiệp.

d) Khuyến khích và hỗ trợ nông dân hình thành các tổ hợp tác có khả năng hoạt động theo chui sản phẩm có tính liên kết cao, thúc đy nông nghiệp phát triển theo hướng hiện đại, cánh đồng lớn, chuyên canh có quy mô lớn và ổn định đảm bảo phát triển bền vững.

III. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC

1. Phát triển nông, lâm, thủy sản: Chuyển từ sản xuất nông nghiệp sang làm kinh tế nông nghiệp. Tập trung phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, đổi mới phương thức tổ chức theo hướng sản xuất hàng hóa, chuỗi giá trị. Phấn đấu đến năm 2030 tốc độ tăng trưởng ngành nông, lâm, thủy sản bình quân đạt 2,5%/năm. Cụ thể:

a) Về trồng trọt: Phát triển ngành trồng trọt, thích ứng với biến đổi khí hậu. Xác định cây lúa là cây trồng chủ lực trong 10-15 năm tới, chú trọng thâm canh nâng cao chất lượng lúa hàng hóa; tập trung chuyển diện tích trồng lúa hiệu quả thấp sang luân canh cây màu, nuôi thủy sản, trồng cây ăn trái.

[...]