Quyết định 793/2008/QĐ-UBND Quy định về quản lý nhiệm vụ Khoa học và Công nghệ trên địa bàn tỉnh Cao Bằng do Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành

Số hiệu 793/2008/QĐ-UBND
Ngày ban hành 19/05/2008
Ngày có hiệu lực 29/05/2008
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Cao Bằng
Người ký Lô Ích Giang
Lĩnh vực Công nghệ thông tin

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 793/2008/QĐ-UBND

Cao Bằng, ngày 19 tháng 5 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 9 tháng 6 năm 2000;
Căn cứ Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 207/TTr-KHCN ngày 03 tháng 4 năm 2008,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý nhiệm vụ Khoa học và Công nghệ trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Bãi bỏ Quyết định số 606/UB-QĐ-KHCN ngày 30 tháng 5 năm 1997 về quản lý đề tài, dự án khoa học công nghệ trên địa bàn tỉnh.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lô ích Giang

 

QUY ĐỊNH

VỀ QUẢN LÝ NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 793/2008/QĐ-UBND ngày 19 tháng 5 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng

Quy định này áp dụng cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ của tỉnh, bao gồm: các đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ, các dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh và cấp cơ sở (sau đây gọi tắt là đề tài/dự án).

Điều 2. Giải thích từ ngữ

- Đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ: là các đề tài nghiên cứu khoa học; nghiên cứu ứng dụng và triển khai thực nghiệm; nghiên cứu và phát triển công nghệ; điều tra cơ bản; tổng kết thực tiễn thuộc các lĩnh vực khoa học tự nhiên - kỹ thuật công nghệ, xã hội và nhân văn.

- Dự án khoa học và công nghệ: là các dự án ứng dụng công nghệ mới; dự án sản xuất thử nghiệm; dự án xây dựng mô hình ứng dụng tiến bộ kỹ thuật ở quy mô nhỏ nhằm hoàn thiện quy trình công nghệ, sản phẩm mới trước khi đưa ra sản xuất đại trà.

- Đề tài/dự án cấp tỉnh: là loại đề tài/dự án trọng điểm do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt cho tổ chức/cá nhân chủ trì thực hiện; có mức đầu tư kinh phí lớn để tập trung giải quyết những nhiệm vụ khoa học và công nghệ có tính liên ngành, quy mô lớn phục vụ trực tiếp và quyết định đến phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường của địa phương.

- Đề tài/dự án cấp cơ sở: là các đề tài/dự án nghiên cứu khoa học và công nghệ được Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ phê duyệt để giải quyết các vấn đề khoa học đặc thù của các ngành, huyện, thị; có quy mô nhỏ (giá trị nhỏ hơn 100 triệu đồng).

Các đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ do các ngành, đơn vị thực hiện không sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học của tỉnh sau khi kết thúc có kết quả tốt được đề nghị cơ quan quản lý Nhà nước về khoa học và công nghệ nghiệm thu và đăng ký kết quả nghiên cứu theo quy định này. Tuỳ theo kết quả và khả năng ứng dụng có thể xem xét hỗ trợ kinh phí.

Khuyến khích các đơn vị trong tỉnh vận dụng Quy định này để quản lý các đề tài/dự án không sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ của tỉnh.

Điều 3. Yêu cầu chung về đề tài/dự án, cơ quan chủ trì, chủ nhiệm đề tài

1. Đề tài/dự án phải xuất phát từ nhu cầu thực tiễn, phục vụ cho việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và mục tiêu chiến lược phát triển khoa học và công nghệ trong từng giai đoạn của tỉnh trên cơ sở đề xuất của các tổ chức, cá nhân và yêu cầu của lãnh đạo; có tính mới, tính sáng tạo, có khả năng áp dụng vào thực tiễn sản xuất và đời sống, bảo vệ môi trường, đảm bảo hiệu quả kinh tế xã hội, có thị trường tiêu thụ sản phẩm.

2. Cơ quan chủ trì thực hiện đề tài/dự án (cơ quan chủ trì): là các tổ chức có tư cách pháp nhân, có chức năng phù hợp với lĩnh vực khoa học và công nghệ của đề tài/dự án; có đủ tiềm lực (nhân lực, cơ sở vật chất, tài chính…), có đủ năng lực tổ chức liên kết để thực hiện đề tài/dự án và có đóng góp quan trọng trong việc tạo ra kết quả nghiên cứu của đề tài/dự án; khoa học và công nghệ

3. Chủ nhiệm đề tài/dự án (chủ nhiệm) là cá nhân có trình độ từ đại học trở lên, có chuyên môn phù hợp với lĩnh vực khoa học và công nghệ của đề tài/dự án, phải là người đề xuất ý tưởng chính khi xây dựng thuyết minh đề tài/dự án, có kinh nghiệm và năng lực tổ chức nghiên cứu khoa học; phải đảm bảo đủ thời gian để thực hiện đề tài/dự án; là người tham gia và đóng góp chính trong việc tạo ra kết quả của đề tài/dự án;

[...]