Luật Đất đai 2024

Luật Đấu thầu 2005

Số hiệu 61/2005/QH11
Cơ quan ban hành Quốc hội
Ngày ban hành 29/11/2005
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Xây dựng - Đô thị
Loại văn bản Luật
Người ký Nguyễn Văn An
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

QUỐC HỘI
*****

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******

Số: 61/2005/QH11

Hà Nội, ngày 29 tháng 11 năm 2005

QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

KHOÁ XI, KỲ HỌP THỨ 8
(Từ ngày 18 tháng 10 đến ngày 29 tháng 11 năm 2005)

LUẬT

ĐẤU THẦU

Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 10;
Luật này quy định về đấu thầu
.

Chương 1

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định về các hoạt động đấu thầu để lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hoá, xây lắp đối với gói thầu thuộc các dự án sau đây:

1. Dự án sử dụng vốn nhà nước từ 30% trở lên cho mục tiêu đầu tư phát triển, bao gồm:

a) Dự án đầu tư xây dựng mới, nâng cấp mở rộng các dự án đã đầu tư xây dựng;

b) Dự án đầu tư để mua sắm tài sản kể cả thiết bị, máy móc không cần lắp đặt;

c) Dự án quy hoạch phát triển vùng, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây dựng đô thị, nông thôn;

d) Dự án nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, hỗ trợ kỹ thuật;

đ) Các dự án khác cho mục tiêu đầu tư phát triển;

2. Dự án sử dụng vốn nhà nước để mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân;

3. Dự án sử dụng vốn nhà nước để mua sắm tài sản nhằm phục vụ việc cải tạo, sửa chữa lớn các thiết bị, dây chuyền sản xuất, công trình, nhà xưởng đã đầu tư của doanh nghiệp nhà nước.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tham gia hoạt động đấu thầu các gói thầu thuộc các dự án quy định tại Điều 1 của Luật này.

2. Tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đấu thầu các gói thầu thuộc các dự án quy định tại Điều 1 của Luật này.

3. Tổ chức, cá nhân có dự án không thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật này chọn áp dụng Luật này.

Điều 3. Áp dụng Luật đấu thầu, pháp luật có liên quan, điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế

1. Hoạt động đấu thầu phải tuân thủ quy định của Luật này và các quy định của pháp luật có liên quan.

2. Trường hợp có đặc thù về đấu thầu quy định ở luật khác thì áp dụng theo quy định của luật đó.

3. Đối với dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (gọi tắt là ODA), việc đấu thầu được thực hiện trên cơ sở nội dung điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết.

Điều 4. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Vốn nhà nước bao gồm vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước và các vốn khác do Nhà nước quản lý.

2. Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu để thực hiện gói thầu thuộc các dự án quy định tại Điều 1 của Luật này trên cơ sở bảo đảm tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.

3. Hoạt động đấu thầu bao gồm các hoạt động của các bên liên quan trong quá trình lựa chọn nhà thầu.

4. Trình tự thực hiện đấu thầu gồm các bước chuẩn bị đấu thầu, tổ chức đấu thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu, thẩm định và phê duyệt kết quả đấu thầu, thông báo kết quả đấu thầu, thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng.

5. Đấu thầu trong nước là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu với sự tham gia của các nhà thầu trong nước.

6. Đấu thầu quốc tế là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu với sự tham gia của các nhà thầu nước ngoài và nhà thầu trong nước.

7. Dự án là tập hợp các đề xuất để thực hiện một phần hay toàn bộ công việc nhằm đạt được mục tiêu hay yêu cầu nào đó trong một thời gian nhất định dựa trên nguồn vốn xác định.

8. Người có thẩm quyền là người được quyền quyết định dự án theo quy định của pháp luật. Đối với các dự án có sự tham gia vốn nhà nước của doanh nghiệp nhà nước từ 30% trở lên, trừ các dự án sử dụng 100% vốn nhà nước, thì người có thẩm quyền là Hội đồng quản trị hoặc đại diện có thẩm quyền của các bên tham gia góp vốn.

9. Chủ đầu tư là người sở hữu vốn hoặc được giao trách nhiệm thay mặt chủ sở hữu, người vay vốn trực tiếp quản lý và thực hiện dự án quy định tại khoản 7 Điều này.

10. Bên mời thầu là chủ đầu tư hoặc tổ chức chuyên môn có đủ năng lực và kinh nghiệm được chủ đầu tư sử dụng để tổ chức đấu thầu theo các quy định của pháp luật về đấu thầu.

11. Nhà thầu là tổ chức, cá nhân có đủ tư cách hợp lệ theo quy định tại Điều 7, Điều 8 của Luật này.

12. Nhà thầu chính là nhà thầu chịu trách nhiệm về việc tham gia đấu thầu, đứng tên dự thầu, ký kết và thực hiện hợp đồng nếu được lựa chọn (sau đây gọi là nhà thầu tham gia đấu thầu). Nhà thầu tham gia đấu thầu một cách độc lập gọi là nhà thầu độc lập. Nhà thầu cùng với một hoặc nhiều nhà thầu khác tham gia đấu thầu trong một đơn dự thầu thì gọi là nhà thầu liên danh.

13. Nhà thầu tư vấn là nhà thầu tham gia đấu thầu cung cấp các sản phẩm đáp ứng yêu cầu về kiến thức và kinh nghiệm chuyên môn quy định tại khoản 34 Điều này.

14. Nhà thầu cung cấp là nhà thầu tham gia đấu thầu các gói thầu cung cấp hàng hóa quy định tại khoản 35 Điều này.

15. Nhà thầu xây dựng là nhà thầu tham gia đấu thầu các gói thầu xây lắp quy định tại khoản 36 Điều này.

16. Nhà thầu EPC là nhà thầu tham gia đấu thầu để thực hiện gói thầu EPC quy định tại khoản 21 Điều này.

17. Nhà thầu phụ là nhà thầu thực hiện một phần công việc của gói thầu trên cơ sở thoả thuận hoặc hợp đồng được ký với nhà thầu chính. Nhà thầu phụ không phải là nhà thầu chịu trách nhiệm về việc tham gia đấu thầu.

18. Nhà thầu trong nước là nhà thầu được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam.

19. Nhà thầu nước ngoài là nhà thầu được thành lập và hoạt động theo pháp luật của nước mà nhà thầu mang quốc tịch.

20. Gói thầu là một phần của dự án, trong một số trường hợp đặc biệt gói thầu là toàn bộ dự án; gói thầu có thể gồm những nội dung mua sắm giống nhau thuộc nhiều dự án hoặc là khối lượng mua sắm một lần đối với mua sắm thường xuyên.

21. Gói thầu EPC là gói thầu bao gồm toàn bộ các công việc thiết kế, cung cấp thiết bị, vật tư và xây lắp.

22. Hồ sơ mời sơ tuyển là toàn bộ tài liệu bao gồm các yêu cầu về năng lực và kinh nghiệm đối với nhà thầu làm căn cứ pháp lý để bên mời thầu lựa chọn danh sách nhà thầu mời tham gia đấu thầu.

23. Hồ sơ dự sơ tuyển là toàn bộ tài liệu do nhà thầu lập theo yêu cầu của hồ sơ mời sơ tuyển.

24. Hồ sơ mời thầu là toàn bộ tài liệu sử dụng cho đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế bao gồm các yêu cầu cho một gói thầu làm căn cứ pháp lý để nhà thầu chuẩn bị hồ sơ dự thầu và để bên mời thầu đánh giá hồ sơ dự thầu nhằm lựa chọn nhà thầu trúng thầu; là căn cứ cho việc thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.

25. Hồ sơ dự thầu là toàn bộ tài liệu do nhà thầu lập theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu và được nộp cho bên mời thầu theo quy định nêu trong hồ sơ mời thầu.

26. Giá gói thầu là giá trị gói thầu được xác định trong kế hoạch đấu thầu trên cơ sở tổng mức đầu tư hoặc tổng dự toán, dự toán được duyệt và các quy định hiện hành.

27. Giá dự thầu là giá do nhà thầu nêu trong đơn dự thầu thuộc hồ sơ dự thầu. Trường hợp nhà thầu có thư giảm giá thì giá dự thầu là giá sau giảm giá.

28. Giá đề nghị trúng thầu là giá do bên mời thầu đề nghị trên cơ sở giá dự thầu của nhà thầu được lựa chọn trúng thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh các sai lệch theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.

29. Giá trúng thầu là giá được phê duyệt trong kết quả lựa chọn nhà thầu làm cơ sở để thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.

30. Chi phí trên cùng một mặt bằng bao gồm giá dự thầu do nhà thầu đề xuất để thực hiện gói thầu sau khi đã sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch, cộng với các chi phí cần thiết để vận hành, bảo dưỡng và các chi phí khác liên quan đến tiến độ, chất lượng, nguồn gốc của hàng hóa hoặc công trình thuộc gói thầu trong suốt thời gian sử dụng. Chi phí trên cùng một mặt bằng dùng để so sánh, xếp hạng hồ sơ dự thầu và được gọi là giá đánh giá.

31. Hợp đồng là văn bản ký kết giữa chủ đầu tư và nhà thầu được lựa chọn trên cơ sở thỏa thuận giữa các bên nhưng phải phù hợp với quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.

32. Bảo đảm dự thầu là việc nhà thầu thực hiện một trong các biện pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh để bảo đảm trách nhiệm dự thầu của nhà thầu trong thời gian xác định theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.

33. Bảo đảm thực hiện hợp đồng là việc nhà thầu thực hiện một trong các biện pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh để bảo đảm trách nhiệm thực hiện hợp đồng của nhà thầu trúng thầu trong thời gian xác định theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.

34. Dịch vụ tư vấn bao gồm:

a) Dịch vụ tư vấn chuẩn bị dự án gồm có lập, đánh giá báo cáo quy hoạch, tổng sơ đồ phát triển, kiến trúc, báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi;

b) Dịch vụ tư vấn thực hiện dự án gồm có khảo sát, lập thiết kế, tổng dự toán và dự toán, lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu, giám sát thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị;

c) Dịch vụ tư vấn điều hành quản lý dự án, thu xếp tài chính, đào tạo, chuyển giao công nghệ và các dịch vụ tư vấn khác.

35. Hàng hoá gồm máy móc, thiết bị, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, hàng tiêu dùng và các dịch vụ không phải là dịch vụ tư vấn.

36. Xây lắp gồm những công việc thuộc quá trình xây dựng và lắp đặt thiết bị các công trình, hạng mục công trình, cải tạo, sửa chữa lớn.

37. Kiến nghị trong đấu thầu là việc nhà thầu tham gia đấu thầu đề nghị xem xét lại kết quả lựa chọn nhà thầu và những vấn đề liên quan đến quá trình đấu thầu khi thấy quyền, lợi ích của mình bị ảnh hưởng.

38. Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia là hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin do cơ quan quản lý nhà nước về đấu thầu xây dựng và quản lý nhằm mục đích quản lý thống nhất thông tin về đấu thầu phục vụ các hoạt động đấu thầu.

39. Thẩm định đấu thầu là việc kiểm tra, đánh giá của cơ quan, tổ chức có chức năng thẩm định về kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu để làm cơ sở cho người có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định của Luật này. Việc thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu không phải là đánh giá lại hồ sơ dự thầu.

Điều 5. Thông tin về đấu thầu

1. Các thông tin sau đây về đấu thầu phải được đăng tải trên tờ báo về đấu thầu và trang thông tin điện tử về đấu thầu của cơ quan quản lý nhà nước về đấu thầu:

a) Kế hoạch đấu thầu;

b) Thông báo mời sơ tuyển, kết quả sơ tuyển;

c) Thông báo mời thầu đối với đấu thầu rộng rãi;

d) Danh sách nhà thầu được mời tham gia đấu thầu;

đ) Kết quả lựa chọn nhà thầu;

e) Thông tin xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu;

g) Văn bản quy phạm pháp luật về đấu thầu hiện hành;

h) Các thông tin liên quan khác.

2. Các thông tin quy định tại khoản 1 Điều này sau khi được đăng tải trên tờ báo về đấu thầu và trang thông tin điện tử về đấu thầu có thể đăng trên các phương tiện thông tin đại chúng khác để tạo thuận tiện trong việc tiếp cận của các tổ chức và cá nhân có quan tâm.

Chính phủ quy định chi tiết thông tin về đấu thầu.

Điều 6. Kế hoạch đấu thầu

1. Kế hoạch đấu thầu phải được người có thẩm quyền phê duyệt bằng văn bản sau khi phê duyệt quyết định đầu tư hoặc phê duyệt đồng thời với quyết định đầu tư trong trường hợp đủ điều kiện để làm cơ sở pháp lý cho chủ đầu tư tổ chức lựa chọn nhà thầu, trừ gói thầu cần thực hiện trước khi có quyết định đầu tư. Người phê duyệt kế hoạch đấu thầu phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.

2. Kế hoạch đấu thầu phải lập cho toàn bộ dự án; trường hợp chưa đủ điều kiện và thật cần thiết thì được phép lập kế hoạch đấu thầu cho một số gói thầu để thực hiện trước.

3. Trong kế hoạch đấu thầu phải nêu rõ số lượng gói thầu và nội dung của từng gói thầu. Nội dung của từng gói thầu bao gồm:

a) Tên gói thầu;

b) Giá gói thầu;

c) Nguồn vốn;

d) Hình thức lựa chọn nhà thầu; phương thức đấu thầu;

đ) Thời gian lựa chọn nhà thầu;

e) Hình thức hợp đồng;

g) Thời gian thực hiện hợp đồng.

4. Việc phân chia dự án thành các gói thầu phải căn cứ theo tính chất kỹ thuật, trình tự thực hiện, bảo đảm tính đồng bộ của dự án và có quy mô gói thầu hợp lý. Mỗi gói thầu chỉ có một hồ sơ mời thầu và được tiến hành đấu thầu một lần. Một gói thầu được thực hiện theo một hợp đồng; trường hợp gói thầu gồm nhiều phần độc lập thì được thực hiện theo một hoặc nhiều hợp đồng.

Điều 7. Tư cách hợp lệ của nhà thầu là tổ chức

Nhà thầu là tổ chức có tư cách hợp lệ khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư được cấp theo quy định của pháp luật hoặc có quyết định thành lập đối với các tổ chức không có đăng ký kinh doanh trong trường hợp là nhà thầu trong nước; có đăng ký hoạt động do cơ quan có thẩm quyền của nước mà nhà thầu mang quốc tịch cấp trong trường hợp là nhà thầu nước ngoài;

2. Hạch toán kinh tế độc lập;

3. Không bị cơ quan có thẩm quyền kết luận về tình hình tài chính không lành mạnh, đang lâm vào tình trạng phá sản hoặc nợ đọng không có khả năng chi trả; đang trong quá trình giải thể.

Điều 8. Tư cách hợp lệ của nhà thầu là cá nhân

Nhà thầu là cá nhân có tư cách hợp lệ khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định pháp luật của nước mà cá nhân đó là công dân;

2. Đăng ký hoạt động hợp pháp hoặc chứng chỉ chuyên môn phù hợp do cơ quan có thẩm quyền cấp;

3. Không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Điều 9. Yêu cầu đối với bên mời thầu và tổ chuyên gia đấu thầu

1. Cá nhân tham gia bên mời thầu phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Am hiểu pháp luật về đấu thầu;

b) Có kiến thức về quản lý dự án;

c) Có trình độ chuyên môn phù hợp với yêu cầu của gói thầu theo các lĩnh vực kỹ thuật, tài chính, thương mại, hành chính và pháp lý;

d) Có trình độ ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu đối với gói thầu được tổ chức đấu thầu quốc tế, gói thầu thuộc dự án sử dụng vốn ODA.

2. Tuỳ theo tính chất và mức độ phức tạp của gói thầu, thành phần tổ chuyên gia đấu thầu bao gồm các chuyên gia về lĩnh vực kỹ thuật, tài chính, thương mại, hành chính, pháp lý và các lĩnh vực có liên quan. Thành viên tổ chuyên gia đấu thầu phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Có chứng chỉ tham gia khoá học về đấu thầu;

b) Có trình độ chuyên môn liên quan đến gói thầu;

c) Am hiểu các nội dung cụ thể tương ứng của gói thầu;

d) Có tối thiểu 3 năm công tác trong lĩnh vực liên quan đến nội dung kinh tế, kỹ thuật của gói thầu.

Thành viên tổ chuyên gia đấu thầu không nhất thiết phải tham gia bên mời thầu và ngược lại.

3. Trường hợp chủ đầu tư có đủ nhân sự đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này thì tự mình làm bên mời thầu. Trường hợp chủ đầu tư không đủ nhân sự hoặc nhân sự không đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này thì tiến hành lựa chọn theo quy định của Luật này một tổ chức tư vấn hoặc một tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp có đủ năng lực và kinh nghiệm thay mình làm bên mời thầu. Trong mọi trường hợp, chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm về quá trình lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật này và ký kết hợp đồng với nhà thầu trúng thầu sau khi thương thảo, hoàn thiện hợp đồng.

Điều 10. Điều kiện tham gia đấu thầu đối với một gói thầu

Nhà thầu tham gia đấu thầu đối với một gói thầu phải có đủ các điều kiện sau đây:

1. Có tư cách hợp lệ quy định tại Điều 7, Điều 8 của Luật này;

2. Chỉ được tham gia trong một hồ sơ dự thầu đối với một gói thầu với tư cách là nhà thầu độc lập hoặc là nhà thầu liên danh. Trường hợp liên danh phải có văn bản thỏa thuận giữa các thành viên, trong đó quy định rõ người đứng đầu của liên danh, trách nhiệm chung và trách nhiệm riêng của từng thành viên đối với công việc thuộc gói thầu;

3. Đáp ứng yêu cầu nêu trong thông báo mời thầu hoặc thư mời thầu của bên mời thầu;

4. Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu theo quy định tại Điều 11 của Luật này.

Điều 11. Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu

1. Nhà thầu khi tham gia đấu thầu các gói thầu thuộc dự án quy định tại Điều 1 của Luật này phải bảo đảm các yêu cầu về tính cạnh tranh sau đây:

a) Nhà thầu tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi không được tham gia đấu thầu cung cấp dịch vụ tư vấn lập thiết kế kỹ thuật của dự án, nhà thầu tư vấn đã tham gia thiết kế kỹ thuật của dự án không được tham gia đấu thầu các bước tiếp theo, trừ trường hợp đối với gói thầu EPC;

b) Nhà thầu tham gia đấu thầu phải độc lập về tổ chức, không cùng phụ thuộc vào một cơ quan quản lý và độc lập về tài chính với nhà thầu tư vấn lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu;

c) Nhà thầu tư vấn giám sát thực hiện hợp đồng phải độc lập về tổ chức, không cùng phụ thuộc vào một cơ quan quản lý và độc lập về tài chính với nhà thầu thực hiện hợp đồng;

d) Nhà thầu tham gia đấu thầu các gói thầu thuộc dự án phải độc lập về tổ chức, không cùng phụ thuộc vào một cơ quan quản lý và độc lập về tài chính với chủ đầu tư của dự án.

2. Các quy định tại khoản 1 Điều này phải được thực hiện chậm nhất là ba năm theo lộ trình do Chính phủ quy định, kể từ khi Luật này có hiệu lực.

Chính phủ quy định chi tiết về bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu.

Điều 12. Các hành vi bị cấm trong đấu thầu

1. Đưa, nhận hoặc đòi hỏi bất cứ thứ gì có giá trị của cá nhân và tổ chức có liên quan đến quá trình lựa chọn nhà thầu, thực hiện hợp đồng dẫn đến những hành động thiếu trung thực, không khách quan trong việc quyết định lựa chọn nhà thầu, ký kết, thực hiện hợp đồng.

2. Dùng ảnh hưởng cá nhân để tác động, can thiệp hoặc cố ý báo cáo sai hoặc không trung thực về các thông tin làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu, ký kết, thực hiện hợp đồng.

3. Cấu kết, thông đồng giữa bên mời thầu với nhà thầu, giữa cơ quan quản lý nhà nước với bên mời thầu và với nhà thầu để thay đổi hồ sơ dự thầu, thông đồng với cơ quan thẩm định, thanh tra làm ảnh hưởng đến lợi ích của tập thể, lợi ích của quốc gia.

4. Tổ chức hoặc cá nhân vừa tham gia đánh giá hồ sơ dự thầu vừa thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu đối với cùng một gói thầu.

5. Nêu yêu cầu về nhãn hiệu, xuất xứ hàng hoá cụ thể trong hồ sơ mời thầu đối với đấu thầu mua sắm hàng hoá, xây lắp hoặc gói thầu EPC.

6. Tham gia đấu thầu với tư cách là nhà thầu đối với gói thầu do mình làm bên mời thầu.

7. Chia dự án thành các gói thầu trái với quy định tại khoản 4 Điều 6 của Luật này.

8. Nhà thầu tham gia đấu thầu cung cấp hàng hoá, xây lắp cho gói thầu do mình cung cấp dịch vụ tư vấn, trừ trường hợp đối với gói thầu EPC.

9. Tiết lộ những tài liệu, thông tin về đấu thầu sau đây:

a) Nội dung hồ sơ mời thầu trước thời điểm phát hành theo quy định;

b) Nội dung các hồ sơ dự thầu, các sổ tay ghi chép, các biên bản cuộc họp xét thầu, các ý kiến nhận xét, đánh giá của chuyên gia hoặc nhà thầu tư vấn đối với từng hồ sơ dự thầu trước khi công bố kết quả lựa chọn nhà thầu;

c) Các yêu cầu làm rõ hồ sơ dự thầu của bên mời thầu và trả lời của nhà thầu trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu trước khi công bố kết quả lựa chọn nhà thầu;

d) Báo cáo của bên mời thầu, báo cáo của tổ chuyên gia, báo cáo của nhà thầu tư vấn, báo cáo của cơ quan chuyên môn có liên quan trong quá trình đấu thầu, xét thầu và thẩm định trước khi công bố kết quả lựa chọn nhà thầu;

đ) Kết quả lựa chọn nhà thầu trước khi được phép công bố theo quy định;

e) Các tài liệu đấu thầu có liên quan khác được đóng dấu bảo mật theo quy định của pháp luật về bảo mật.

10. Sắp đặt để cha mẹ đẻ, cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng, vợ hoặc chồng, con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể, anh chị em ruột tham gia các gói thầu mà mình làm bên mời thầu hoặc là thành viên tổ chuyên gia đấu thầu, tổ chuyên gia thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu hoặc là người phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.

11. Làm trái quy định quản lý vốn, gây khó khăn trong thủ tục cấp phát, thanh quyết toán theo hợp đồng đã ký giữa chủ đầu tư và nhà thầu.

12. Dàn xếp, thông đồng giữa hai hay nhiều nhà thầu để một nhà thầu trúng thầu trong cùng một gói thầu, giữa nhà thầu thực hiện gói thầu và nhà thầu tư vấn giám sát thực hiện, giữa nhà thầu thực hiện gói thầu và cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ nghiệm thu kết quả thực hiện.

13. Đứng tên tham gia đấu thầu các gói thầu thuộc các dự án do cơ quan, tổ chức mà mình đã công tác trong thời hạn một năm kể từ khi thôi việc tại cơ quan, tổ chức đó.

14. Cho nhà thầu khác sử dụng tư cách của mình để tham gia đấu thầu hoặc chuyển nhượng cho nhà thầu khác thực hiện hợp đồng sau khi trúng thầu.

15. Lợi dụng việc kiến nghị trong đấu thầu để cản trở quá trình đấu thầu và ký kết hợp đồng, cản trở các nhà thầu khác tham gia đấu thầu.

16. áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu không phải là hình thức đấu thầu rộng rãi khi không đủ điều kiện theo quy định tại các điều từ Điều 19 đến Điều 24 của Luật này.

17. Tổ chức đấu thầu khi nguồn vốn cho gói thầu chưa được xác định dẫn tới tình trạng nợ đọng vốn của nhà thầu.

Điều 13. Đấu thầu quốc tế

1. Việc tổ chức đấu thầu quốc tế được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

a) Gói thầu thuộc dự án sử dụng vốn ODA mà nhà tài trợ quy định phải đấu thầu quốc tế;

b) Gói thầu mua sắm hàng hóa mà hàng hóa đó ở trong nước chưa đủ khả năng sản xuất;

c) Gói thầu mà nhà thầu trong nước không có khả năng đáp ứng các yêu cầu của hồ sơ mời thầu hoặc đã tổ chức đấu thầu trong nước nhưng không chọn được nhà thầu trúng thầu.

2. Trường hợp khi trúng thầu nhà thầu nước ngoài không thực hiện đúng cam kết liên danh hoặc sử dụng nhà thầu phụ Việt Nam (nếu có) đã được kê khai trong hồ sơ dự thầu với khối lượng và giá trị dành cho phía nhà thầu Việt Nam thì nhà thầu đó sẽ bị loại.

3. Nhà thầu nước ngoài trúng thầu thực hiện gói thầu tại Việt Nam phải tuân theo quy định của Chính phủ Việt Nam về quản lý nhà thầu nước ngoài.

Điều 14. Ưu đãi trong đấu thầu quốc tế

Đối tượng được hưởng ưu đãi trong đấu thầu quốc tế bao gồm:

1. Nhà thầu là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động tại Việt Nam theo Luật doanh nghiệp và Luật đầu tư;

2. Nhà thầu liên danh khi có thành viên trong liên danh là nhà thầu thuộc quy định tại khoản 1 Điều này đảm nhận công việc có giá trị trên 50% đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, xây lắp hoặc gói thầu EPC;

3. Nhà thầu tham gia đấu thầu gói thầu cung cấp hàng hóa mà hàng hóa đó có chi phí sản xuất trong nước chiếm tỷ lệ từ 30% trở lên.

Chính phủ quy định chi tiết về ưu đãi trong đấu thầu quốc tế.

Điều 15. Đồng tiền dự thầu

1. Đồng tiền dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu theo nguyên tắc một đồng tiền cho một khối lượng cụ thể.

2. Trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu, việc quy đổi về cùng một đồng tiền để so sánh phải căn cứ vào tỷ giá giữa đồng Việt Nam và đồng tiền nước ngoài theo quy định trong hồ sơ mời thầu.

3. Các loại chi phí trong nước phải được chào thầu bằng đồng Việt Nam.

Điều 16. Ngôn ngữ trong đấu thầu

Ngôn ngữ sử dụng trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ dự thầu và các tài liệu trao đổi giữa bên mời thầu và các nhà thầu đối với đấu thầu trong nước là tiếng Việt; đối với đấu thầu quốc tế là tiếng Việt, tiếng Anh.

Điều 17. Chi phí trong đấu thầu

1. Chi phí liên quan đến việc chuẩn bị hồ sơ dự thầu và tham gia đấu thầu thuộc trách nhiệm của nhà thầu.

2. Chi phí liên quan đến quá trình lựa chọn nhà thầu được xác định trong tổng mức đầu tư hoặc tổng dự toán của dự án.

3. Hồ sơ mời thầu được bán cho nhà thầu.

Chính phủ quy định chi tiết về chi phí trong đấu thầu.

Chương 2

LỰA CHỌN NHÀ THẦU

Mục 1: HÌNH THỨC LỰA CHỌN NHÀ THẦU

Điều 18. Đấu thầu rộng rãi

1. Việc lựa chọn nhà thầu để thực hiện gói thầu thuộc các dự án quy định tại Điều 1 của Luật này phải áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, trừ trường hợp quy định tại các điều từ Điều 19 đến Điều 24 của Luật này.

2. Đối với đấu thầu rộng rãi, không hạn chế số lượng nhà thầu tham dự. Trước khi phát hành hồ sơ mời thầu, bên mời thầu phải thông báo mời thầu theo quy định tại Điều 5 của Luật này để các nhà thầu biết thông tin tham dự. Bên mời thầu phải cung cấp hồ sơ mời thầu cho các nhà thầu có nhu cầu tham gia đấu thầu. Trong hồ sơ mời thầu không được nêu bất cứ điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng.

Điều 19. Đấu thầu hạn chế

1. Đấu thầu hạn chế được áp dụng trong các trường hợp sau đây:

a) Theo yêu cầu của nhà tài trợ nước ngoài đối với nguồn vốn sử dụng cho gói thầu;

b) Gói thầu có yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc kỹ thuật có tính đặc thù; gói thầu có tính chất nghiên cứu, thử nghiệm mà chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng yêu cầu của gói thầu.

2. Khi thực hiện đấu thầu hạn chế, phải mời tối thiểu năm nhà thầu được xác định là có đủ năng lực và kinh nghiệm tham gia đấu thầu; trường hợp thực tế có ít hơn năm nhà thầu, chủ đầu tư phải trình người có thẩm quyền xem xét, quyết định cho phép tiếp tục tổ chức đấu thầu hạn chế hoặc áp dụng hình thức lựa chọn khác.

Điều 20. Chỉ định thầu

1. Chỉ định thầu được áp dụng trong các trường hợp sau đây:

a) Sự cố bất khả kháng do thiên tai, địch họa, sự cố cần khắc phục ngay thì chủ đầu tư hoặc cơ quan chịu trách nhiệm quản lý công trình, tài sản đó được chỉ định ngay nhà thầu để thực hiện; trong trường hợp này chủ đầu tư hoặc cơ quan chịu trách nhiệm quản lý công trình, tài sản đó phải cùng với nhà thầu được chỉ định tiến hành thủ tục chỉ định thầu theo quy định trong thời hạn không quá mười lăm ngày kể từ ngày chỉ định thầu;

b) Gói thầu do yêu cầu của nhà tài trợ nước ngoài;

c) Gói thầu thuộc dự án bí mật quốc gia; dự án cấp bách vì lợi ích quốc gia, an ninh an toàn năng lượng do Thủ tướng Chính phủ quyết định khi thấy cần thiết;

d) Gói thầu mua sắm các loại vật tư, thiết bị để phục hồi, duy tu, mở rộng công suất của thiết bị, dây chuyền công nghệ sản xuất mà trước đó đã được mua từ một nhà thầu cung cấp và không thể mua từ các nhà thầu cung cấp khác do phải bảo đảm tính tương thích của thiết bị, công nghệ;

đ) Gói thầu dịch vụ tư vấn có giá gói thầu dưới năm trăm triệu đồng, gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp có giá gói thầu dưới một tỷ đồng thuộc dự án đầu tư phát triển; gói thầu mua sắm hàng hóa có giá gói thầu dưới một trăm triệu đồng thuộc dự án hoặc dự toán mua sắm thường xuyên; trường hợp thấy cần thiết thì tổ chức đấu thầu.

2. Khi thực hiện chỉ định thầu, phải lựa chọn một nhà thầu được xác định là có đủ năng lực và kinh nghiệm đáp ứng các yêu cầu của gói thầu và phải tuân thủ quy trình thực hiện chỉ định thầu do Chính phủ quy định.

3. Trước khi thực hiện chỉ định thầu quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 1 Điều này, dự toán đối với gói thầu đó phải được phê duyệt theo quy định.

Điều 21. Mua sắm trực tiếp

1. Mua sắm trực tiếp được áp dụng khi hợp đồng đối với gói thầu có nội dung tương tự được ký trước đó không quá sáu tháng.

2. Khi thực hiện mua sắm trực tiếp, được mời nhà thầu trước đó đã được lựa chọn thông qua đấu thầu để thực hiện gói thầu có nội dung tương tự.

3. Đơn giá đối với các nội dung thuộc gói thầu áp dụng mua sắm trực tiếp không được vượt đơn giá của các nội dung tương ứng thuộc gói thầu tương tự đã ký hợp đồng trước đó.

4. Được áp dụng mua sắm trực tiếp để thực hiện gói thầu tương tự thuộc cùng một dự án hoặc thuộc dự án khác.

Điều 22. Chào hàng cạnh tranh trong mua sắm hàng hóa

1. Chào hàng cạnh tranh được áp dụng trong trường hợp có đủ các điều kiện sau đây:

a) Gói thầu có giá gói thầu dưới hai tỷ đồng;

b) Nội dung mua sắm là những hàng hoá thông dụng, sẵn có trên thị trường với đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hoá và tương đương nhau về chất lượng.

2. Khi thực hiện chào hàng cạnh tranh, phải gửi yêu cầu chào hàng cho các nhà thầu. Nhà thầu gửi báo giá đến bên mời thầu một cách trực tiếp, bằng fax hoặc qua đường bưu điện. Đối với mỗi gói thầu phải có tối thiểu ba báo giá từ ba nhà thầu khác nhau.

Điều 23. Tự thực hiện

1. Hình thức tự thực hiện được áp dụng trong trường hợp chủ đầu tư là nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm để thực hiện gói thầu thuộc dự án do mình quản lý và sử dụng.

2. Khi áp dụng hình thức tự thực hiện, dự toán cho gói thầu phải được phê duyệt theo quy định. Đơn vị giám sát việc thực hiện gói thầu phải độc lập với chủ đầu tư về tổ chức và tài chính.

Điều 24. Lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt

Trường hợp gói thầu có đặc thù riêng biệt mà không thể áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu quy định tại các điều từ Điều 18 đến Điều 23 của Luật này thì chủ đầu tư phải lập phương án lựa chọn nhà thầu, bảo đảm mục tiêu cạnh tranh và hiệu quả kinh tế trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

Mục 2: QUY ĐỊNH CHUNG VỀ ĐẤU THẦU

Điều 25. Điều kiện phát hành hồ sơ mời thầu

Hồ sơ mời thầu được phát hành khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Kế hoạch đấu thầu được duyệt;

2. Hồ sơ mời thầu được duyệt;

3. Thông báo mời thầu hoặc danh sách nhà thầu được mời tham gia đấu thầu đã được đăng tải theo quy định tại Điều 5 của Luật này.

Điều 26. Phương thức đấu thầu

1. Phương thức đấu thầu một túi hồ sơ được áp dụng đối với hình thức đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế cho gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu EPC. Nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Việc mở thầu được tiến hành một lần.

2. Phương thức đấu thầu hai túi hồ sơ được áp dụng đối với đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế trong đấu thầu cung cấp dịch vụ tư vấn. Nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính riêng biệt theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Việc mở thầu được tiến hành hai lần; trong đó, đề xuất về kỹ thuật sẽ được mở trước để đánh giá, đề xuất về tài chính của tất cả các nhà thầu có đề xuất kỹ thuật được đánh giá là đáp ứng yêu cầu được mở sau để đánh giá tổng hợp. Trường hợp gói thầu có yêu cầu kỹ thuật cao thì đề xuất về tài chính của nhà thầu đạt số điểm kỹ thuật cao nhất sẽ được mở để xem xét, thương thảo.

3. Phương thức đấu thầu hai giai đoạn được áp dụng đối với hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế cho gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu EPC có kỹ thuật, công nghệ mới, phức tạp, đa dạng và được thực hiện theo trình tự sau đây:

a) Trong giai đoạn một, theo hồ sơ mời thầu giai đoạn một, các nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật, phương án tài chính nhưng chưa có giá dự thầu; trên cơ sở trao đổi với từng nhà thầu tham gia giai đoạn này sẽ xác định hồ sơ mời thầu giai đoạn hai;

b) Trong giai đoạn hai, theo hồ sơ mời thầu giai đoạn hai, các nhà thầu đã tham gia giai đoạn một được mời nộp hồ sơ dự thầu giai đoạn hai bao gồm: đề xuất về kỹ thuật; đề xuất về tài chính, trong đó có giá dự thầu; biện pháp bảo đảm dự thầu.

Điều 27. Bảo đảm dự thầu

1. Khi tham gia đấu thầu gói thầu cung cấp hàng hóa, xây lắp, gói thầu EPC, nhà thầu phải thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu trước thời điểm đóng thầu. Trường hợp áp dụng phương thức đấu thầu hai giai đoạn, nhà thầu thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu trong giai đoạn hai.

2. Giá trị bảo đảm dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu theo một mức xác định căn cứ tính chất của từng gói thầu cụ thể nhưng không vượt quá 3% giá gói thầu được duyệt.

3. Thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu bằng thời gian hiệu lực của hồ sơ dự thầu cộng thêm ba mươi ngày.

4. Trường hợp cần gia hạn hiệu lực của hồ sơ dự thầu, bên mời thầu phải yêu cầu nhà thầu gia hạn tương ứng hiệu lực bảo đảm dự thầu; trong trường hợp này, nhà thầu không được thay đổi nội dung hồ sơ dự thầu đã nộp bao gồm cả giá dự thầu và phải gia hạn tương ứng hiệu lực của bảo đảm dự thầu. Trường hợp nhà thầu từ chối gia hạn hiệu lực của hồ sơ dự thầu thì bên mời thầu phải hoàn trả bảo đảm dự thầu cho nhà thầu.

5. Bảo đảm dự thầu được trả lại cho các nhà thầu không trúng thầu trong thời gian không quá ba mươi ngày kể từ ngày thông báo kết quả đấu thầu. Đối với nhà thầu trúng thầu, bảo đảm dự thầu được hoàn trả sau khi nhà thầu thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng theo quy định tại Điều 55 của Luật này.

6. Nhà thầu không được nhận lại bảo đảm dự thầu trong các trường hợp sau đây:

a) Rút hồ sơ dự thầu sau khi đóng thầu mà hồ sơ dự thầu vẫn còn hiệu lực;

b) Trong thời hạn ba mươi ngày kể từ khi nhận được thông báo trúng thầu của bên mời thầu mà không tiến hành hoặc từ chối tiến hành thương thảo, hoàn thiện hợp đồng hoặc đã thương thảo, hoàn thiện xong nhưng từ chối ký hợp đồng mà không có lý do chính đáng;

c) Không thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng theo quy định tại Điều 55 của Luật này.

Điều 28. Nguyên tắc đánh giá hồ sơ dự thầu

1. Việc đánh giá hồ sơ dự thầu phải căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu và các yêu cầu khác trong hồ sơ mời thầu để bảo đảm lựa chọn được nhà thầu có đủ năng lực, kinh nghiệm, có giải pháp khả thi để thực hiện gói thầu.

2. Việc đánh giá hồ sơ dự thầu ngoài quy định tại khoản 1 Điều này còn phải căn cứ vào hồ sơ dự thầu đã nộp và các tài liệu giải thích làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà thầu.

3. Việc đánh giá hồ sơ dự thầu phải tuân theo trình tự quy định tại Điều 35 của Luật này.

Điều 29. Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu

1. Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu phải được thể hiện thông qua tiêu chuẩn đánh giá trong hồ sơ mời thầu. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu gồm tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm trong trường hợp không áp dụng sơ tuyển; tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật; tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp đối với gói thầu dịch vụ tư vấn hoặc các nội dung để xác định chi phí trên cùng một mặt bằng về kỹ thuật, tài chính, thương mại để so sánh, xếp hạng các hồ sơ dự thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu EPC.

2. Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn thì sử dụng phương pháp chấm điểm để đánh giá về mặt kỹ thuật. Khi xây dựng tiêu chuẩn đánh giá phải xác định mức yêu cầu tối thiểu về mặt kỹ thuật nhưng không được quy định thấp hơn 70% tổng số điểm về mặt kỹ thuật; trường hợp gói thầu có yêu cầu kỹ thuật cao thì mức yêu cầu tối thiểu về mặt kỹ thuật phải quy định không thấp hơn 80%. Việc xây dựng tiêu chuẩn đánh giá để so sánh, xếp hạng hồ sơ dự thầu được thực hiện theo quy định sau đây:

a) Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn không yêu cầu kỹ thuật cao thì sử dụng thang điểm tổng hợp để xếp hạng hồ sơ dự thầu. Trong thang điểm tổng hợp phải bảo đảm nguyên tắc tỷ trọng điểm về kỹ thuật không thấp hơn 70% tổng số điểm của thang điểm tổng hợp. Hồ sơ dự thầu của nhà thầu có số điểm tổng hợp cao nhất được xếp thứ nhất;

b) Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn có yêu cầu kỹ thuật cao thì nhà thầu có hồ sơ dự thầu đạt điểm kỹ thuật cao nhất được xếp thứ nhất để xem xét đề xuất về mặt tài chính.

3. Đối với gói thầu mua sắm hàng hoá, xây lắp, gói thầu EPC thì sử dụng phương pháp chấm điểm hoặc phương pháp đánh giá theo tiêu chí “đạt”, “không đạt” để đánh giá về mặt kỹ thuật. Khi xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật là thang điểm, phải xác định mức yêu cầu tối thiểu về mặt kỹ thuật nhưng bảo đảm không được quy định thấp hơn 70% tổng số điểm về mặt kỹ thuật; trường hợp yêu cầu kỹ thuật cao thì mức yêu cầu tối thiểu không được quy định thấp hơn 80%. Đối với các hồ sơ dự thầu đã vượt qua đánh giá về mặt kỹ thuật thì căn cứ vào chi phí trên cùng một mặt bằng về kỹ thuật, tài chính, thương mại để so sánh, xếp hạng. Hồ sơ dự thầu của nhà thầu có chi phí thấp nhất trên cùng một mặt bằng được xếp thứ nhất.

Chính phủ quy định chi tiết về đánh giá hồ sơ dự thầu.

Điều 30. Đấu thầu qua mạng

Đấu thầu qua mạng được thực hiện trực tuyến thông qua hệ thống mạng. Việc đăng tải thông báo mời thầu, phát hành hồ sơ mời thầu, nộp hồ sơ dự thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu và thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu được thực hiện trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia do cơ quan quản lý nhà nước về đấu thầu xây dựng và thống nhất quản lý.

Chính phủ quy định chi tiết về việc áp dụng hình thức đấu thầu qua mạng.

Điều 31. Quy định về thời gian trong đấu thầu

Căn cứ vào tính chất của từng gói thầu, người có thẩm quyền quyết định cụ thể thời gian trong đấu thầu theo quy định sau đây:

1. Thời gian sơ tuyển nhà thầu tối đa là ba mươi ngày đối với đấu thầu trong nước, bốn mươi lăm ngày đối với đấu thầu quốc tế kể từ ngày phát hành hồ sơ mời sơ tuyển đến khi có kết quả sơ tuyển được duyệt;

2. Thời gian thông báo mời thầu tối là thiểu mười ngày trước khi phát hành hồ sơ mời thầu;

3. Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu tối thiểu là mười lăm ngày đối với đấu thầu trong nước, ba mươi ngày đối với đấu thầu quốc tế kể từ ngày phát hành hồ sơ mời thầu đến thời điểm đóng thầu;

4. Thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu tối đa là một trăm tám mươi ngày kể từ thời điểm đóng thầu; trường hợp cần thiết có thể yêu cầu gia hạn thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu nhưng không quá ba mươi ngày;

5. Thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu tối đa là bốn mươi lăm ngày đối với đấu thầu trong nước, sáu mươi ngày đối với đấu thầu quốc tế kể từ ngày mở thầu đến khi chủ đầu tư có báo cáo về kết quả đấu thầu trình người có thẩm quyền xem xét, quyết định;

6. Thời gian thẩm định tối đa là hai mươi ngày cho việc thực hiện đối với từng nội dung về kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu. Đối với gói thầu thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ, thời gian thẩm định tối đa là ba mươi ngày cho việc thực hiện đối với từng nội dung về kế hoạch đấu thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu.

Mục 3: TRÌNH TỰ THỰC HIỆN ĐẤU THẦU

Điều 32. Chuẩn bị đấu thầu

1. Sơ tuyển nhà thầu

Việc sơ tuyển nhà thầu được thực hiện theo quy định sau đây:

a) Việc sơ tuyển nhà thầu được thực hiện trước khi tổ chức đấu thầu nhằm chọn được các nhà thầu đủ năng lực và kinh nghiệm theo yêu cầu của gói thầu để mời tham gia đấu thầu; đối với các gói thầu mua sắm hàng hoá, gói thầu EPC có giá gói thầu từ ba trăm tỷ đồng trở lên, gói thầu xây lắp có giá gói thầu từ hai trăm tỷ đồng trở lên phải được tiến hành sơ tuyển;

b) Trình tự thực hiện sơ tuyển bao gồm lập hồ sơ mời sơ tuyển; thông báo mời sơ tuyển; tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự sơ tuyển; đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển; trình và phê duyệt kết quả sơ tuyển; thông báo kết quả sơ tuyển;

c) Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển phải được nêu trong hồ sơ mời sơ tuyển theo mẫu hồ sơ mời sơ tuyển do Chính phủ quy định bao gồm tiêu chuẩn về năng lực kỹ thuật, tiêu chuẩn về năng lực tài chính và tiêu chuẩn về kinh nghiệm.

2. Lập hồ sơ mời thầu

Hồ sơ mời thầu được lập theo mẫu do Chính phủ quy định và bao gồm các nội dung sau đây:

a) Yêu cầu về mặt kỹ thuật:

Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, bao gồm các yêu cầu về kiến thức và kinh nghiệm chuyên môn đối với chuyên gia (điều khoản tham chiếu);

Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, bao gồm yêu cầu về phạm vi cung cấp, số lượng, chất lượng hàng hoá được xác định thông qua đặc tính, thông số kỹ thuật, tiêu chuẩn công nghệ, tiêu chuẩn sản xuất, thời gian bảo hành, yêu cầu về môi trường và các yêu cầu cần thiết khác;

Đối với gói thầu xây lắp, bao gồm yêu cầu theo hồ sơ thiết kế kỹ thuật kèm theo bảng tiên lượng, chỉ dẫn kỹ thuật và các yêu cầu cần thiết khác;

b) Yêu cầu về mặt tài chính, thương mại, bao gồm các chi phí để thực hiện gói thầu, giá chào và biểu giá chi tiết, điều kiện giao hàng, phương thức và điều kiện thanh toán, nguồn tài chính, đồng tiền dự thầu và các điều khoản nêu trong điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng.

c) Tiêu chuẩn đánh giá, yêu cầu quan trọng, điều kiện ưu đãi (nếu có), thuế, bảo hiểm và các yêu cầu khác.

3. Mời thầu

Việc mời thầu được thực hiện theo quy định sau đây:

a) Thông báo mời thầu đối với đấu thầu rộng rãi;

b) Gửi thư mời thầu đối với đấu thầu hạn chế hoặc đối với đấu thầu rộng rãi có sơ tuyển.

Điều 33. Tổ chức đấu thầu

1. Phát hành hồ sơ mời thầu

Hồ sơ mời thầu được phát hành cho các nhà thầu tham gia đấu thầu rộng rãi, cho các nhà thầu theo danh sách được mời tham gia đấu thầu hạn chế hoặc cho các nhà thầu đã vượt qua bước sơ tuyển.

Trường hợp hồ sơ mời thầu cần sửa đổi sau khi phát hành thì phải thông báo đến các nhà thầu đã nhận hồ sơ mời thầu tối thiểu mười ngày trước thời điểm đóng thầu.

2. Tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự thầu

Các hồ sơ dự thầu nộp theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu phải được bên mời thầu tiếp nhận và quản lý theo chế độ quản lý hồ sơ “Mật”.

3. Mở thầu

Việc mở thầu phải được tiến hành công khai ngay sau thời điểm đóng thầu đối với các hồ sơ dự thầu được nộp theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.

Thông tin chính nêu trong hồ sơ dự thầu của từng nhà thầu phải được công bố trong buổi mở thầu, được ghi lại trong biên bản mở thầu có chữ ký xác nhận của đại diện bên mời thầu, đại diện nhà thầu và đại diện cơ quan liên quan tham dự.

Điều 34. Làm rõ hồ sơ mời thầu

1. Trường hợp nhà thầu cần làm rõ hồ sơ mời thầu thì phải gửi văn bản đề nghị đến bên mời thầu để xem xét và xử lý.

2. Việc làm rõ hồ sơ mời thầu được bên mời thầu thực hiện theo một hoặc các hình thức sau đây:

a) Gửi văn bản làm rõ hồ sơ mời thầu cho các nhà thầu đã nhận hồ sơ mời thầu;

b) Trong trường hợp cần thiết, tổ chức hội nghị tiền đấu thầu để trao đổi về những nội dung trong hồ sơ mời thầu mà các nhà thầu chưa rõ. Nội dung trao đổi phải được bên mời thầu ghi lại thành biên bản và lập thành văn bản làm rõ hồ sơ mời thầu gửi cho các nhà thầu.

3. Văn bản làm rõ hồ sơ mời thầu quy định tại khoản 2 Điều này là một phần của hồ sơ mời thầu.

Điều 35. Trình tự đánh giá hồ sơ dự thầu

1. Đánh giá sơ bộ hồ sơ dự thầu để loại bỏ các hồ sơ dự thầu không hợp lệ, không bảo đảm yêu cầu quan trọng của hồ sơ mời thầu.

2. Đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu được thực hiện theo quy định sau đây:

a) Đánh giá về mặt kỹ thuật để xác định các hồ sơ dự thầu đáp ứng cơ bản yêu cầu của hồ sơ mời thầu;

b) Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu EPC thì xác định chi phí trên cùng một mặt bằng về kỹ thuật, tài chính, thương mại để so sánh, xếp hạng các hồ sơ dự thầu. Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn thì đánh giá tổng hợp để so sánh, xếp hạng các hồ sơ dự thầu; riêng gói thầu dịch vụ tư vấn có yêu cầu kỹ thuật cao thì xem xét đề xuất về mặt tài chính đối với nhà thầu xếp thứ nhất về mặt kỹ thuật.

Điều 36. Làm rõ hồ sơ dự thầu

1. Nhà thầu không được thay đổi, bổ sung hồ sơ dự thầu sau thời điểm đóng thầu.

2. Sau khi mở thầu, nhà thầu có trách nhiệm làm rõ hồ sơ dự thầu khi có yêu cầu của bên mời thầu. Việc làm rõ hồ sơ dự thầu được thực hiện dưới hình thức trao đổi trực tiếp hoặc gián tiếp, nhưng phải bảo đảm không làm thay đổi nội dung cơ bản của hồ sơ dự thầu đã nộp, không thay đổi giá dự thầu. Nội dung làm rõ hồ sơ dự thầu phải thể hiện bằng văn bản và được bên mời thầu bảo quản như một phần của hồ sơ dự thầu.

3. Việc làm rõ hồ sơ dự thầu chỉ được thực hiện giữa bên mời thầu và nhà thầu có hồ sơ dự thầu cần phải làm rõ.

Điều 37. Xét duyệt trúng thầu đối với đấu thầu cung cấp dịch vụ tư vấn

Nhà thầu tư vấn được xem xét đề nghị trúng thầu khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:

1. Có hồ sơ dự thầu hợp lệ;

2. Có đề xuất về mặt kỹ thuật bao gồm năng lực, kinh nghiệm, giải pháp và nhân sự được đánh giá là đáp ứng yêu cầu;

3. Có điểm tổng hợp về mặt kỹ thuật và về mặt tài chính cao nhất; trường hợp gói thầu có yêu cầu kỹ thuật cao thì có điểm về mặt kỹ thuật cao nhất;

4. Có giá đề nghị trúng thầu không vượt giá gói thầu được duyệt.

Điều 38. Xét duyệt trúng thầu đối với đấu thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp và EPC

Nhà thầu cung cấp hàng hóa, xây lắp hoặc thực hiện gói thầu EPC sẽ được xem xét đề nghị trúng thầu khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:

1. Có hồ sơ dự thầu hợp lệ;

2. Được đánh giá là đáp ứng yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm;

3. Có đề xuất về mặt kỹ thuật được đánh giá là đáp ứng yêu cầu theo hệ thống điểm hoặc theo tiêu chí “đạt”, “không đạt”;

4. Có chi phí thấp nhất trên cùng một mặt bằng;

5. Có giá đề nghị trúng thầu không vượt giá gói thầu được duyệt.

Điều 39. Trình duyệt và thẩm định kết quả đấu thầu

1. Bên mời thầu phải lập báo cáo về kết quả đấu thầu để chủ đầu tư trình người có thẩm quyền xem xét, quyết định và gửi đến cơ quan, tổ chức có trách nhiệm thẩm định.

2. Cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ thẩm định có trách nhiệm lập báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu trên cơ sở báo cáo của chủ đầu tư để trình người có thẩm quyền xem xét, quyết định.

Điều 40. Phê duyệt kết quả đấu thầu

1. Người có thẩm quyền chịu trách nhiệm xem xét, phê duyệt kết quả đấu thầu trên cơ sở báo cáo về kết quả đấu thầu và báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu.

2. Trường hợp có nhà thầu trúng thầu thì văn bản phê duyệt kết quả đấu thầu phải có các nội dung sau đây:

a) Tên nhà thầu trúng thầu;

b) Giá trúng thầu;

c) Hình thức hợp đồng;

d) Thời gian thực hiện hợp đồng;

đ) Các nội dung cần lưu ý (nếu có).

3. Trường hợp không có nhà thầu trúng thầu, trong văn bản phê duyệt kết quả đấu thầu phải nêu rõ không có nhà thầu nào trúng thầu và hủy đấu thầu để thực hiện lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật này.

Điều 41. Thông báo kết quả đấu thầu

1. Việc thông báo kết quả đấu thầu được thực hiện ngay sau khi có quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu của người có thẩm quyền.

2. Trong thông báo kết quả đấu thầu không phải giải thích lý do đối với nhà thầu không trúng thầu.

Điều 42. Thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng

1. Việc thương thảo, hoàn thiện hợp đồng để ký kết hợp đồng với nhà thầu trúng thầu phải dựa trên cơ sở sau đây:

a) Kết quả đấu thầu được duyệt;

b) Mẫu hợp đồng đã điền đủ các thông tin cụ thể của gói thầu;

c) Các yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu;

d) Các nội dung nêu trong hồ sơ dự thầu và giải thích làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà thầu trúng thầu (nếu có);

đ) Các nội dung cần được thương thảo, hoàn thiện hợp đồng giữa bên mời thầu và nhà thầu trúng thầu.

2. Kết quả thương thảo, hoàn thiện hợp đồng là cơ sở để chủ đầu tư và nhà thầu tiến hành ký kết hợp đồng.

3. Trường hợp việc thương thảo, hoàn thiện hợp đồng không thành thì chủ đầu tư phải báo cáo người có thẩm quyền xem xét việc lựa chọn nhà thầu xếp hạng tiếp theo. Trường hợp các nhà thầu xếp hạng tiếp theo cũng không đáp ứng yêu cầu thì báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định.

Mục 4: HỦY ĐẤU THẦU VÀ LOẠI BỎ HỒ SƠ DỰ THẦU

Điều 43. Hủy đấu thầu

1. Huỷ đấu thầu được áp dụng đối với một trong các trường hợp sau đây:

a) Thay đổi mục tiêu, phạm vi đầu tư đã được nêu trong hồ sơ mời thầu;

b) Có bằng chứng cho thấy bên mời thầu thông đồng với nhà thầu;

c) Tất cả hồ sơ dự thầu về cơ bản không đáp ứng được các yêu cầu của hồ sơ mời thầu;

d) Có bằng chứng cho thấy tất cả các nhà thầu có sự thông đồng làm ảnh hưởng đến lợi ích của bên mời thầu.

2. Căn cứ vào quyết định của người có thẩm quyền, bên mời thầu có trách nhiệm thông báo đến các nhà thầu tham gia đấu thầu về việc hủy đấu thầu.

Điều 44. Trách nhiệm tài chính khi huỷ đấu thầu

1. Trường hợp huỷ đấu thầu không do lỗi của nhà thầu thì bên mời thầu có trách nhiệm đền bù những chi phí tham gia đấu thầu cho các nhà thầu trên cơ sở các chế độ, định mức hiện hành của Nhà nước, trừ trường hợp hủy đấu thầu do không có nhà thầu nào đáp ứng các yêu cầu của hồ sơ mời thầu.

2. Trường hợp hủy đấu thầu vì lý do thay đổi mục tiêu, phạm vi đầu tư thì chi phí đền bù do người có thẩm quyền quyết định và lấy từ chi phí của dự án. Trường hợp vì các lý do khác do lỗi của bên mời thầu gây ra thì cá nhân có liên quan thuộc bên mời thầu chịu trách nhiệm thanh toán.

3. Trường hợp huỷ đấu thầu vì lý do bên mời thầu thông đồng với một hoặc một số nhà thầu thì các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm đền bù chi phí cho các nhà thầu khác.

Điều 45. Loại bỏ hồ sơ dự thầu

Hồ sơ dự thầu bị loại bỏ trong các trường hợp sau đây:

1. Không đáp ứng yêu cầu quan trọng của hồ sơ mời thầu;

2. Không đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật căn cứ theo tiêu chuẩn đánh giá;

3. Có lỗi số học với tổng giá trị tuyệt đối lớn hơn 10% giá dự thầu, trừ gói thầu dịch vụ tư vấn hoặc nhà thầu không chấp nhận lỗi số học do bên mời thầu phát hiện;

4. Có sai lệch với tổng giá trị tuyệt đối lớn hơn 10% giá dự thầu, trừ gói thầu dịch vụ tư vấn.

Chương 3

HỢP ĐỒNG

Điều 46. Nguyên tắc xây dựng hợp đồng

1. Hợp đồng phải phù hợp với quy định của Luật này và các quy định của pháp luật có liên quan.

2. Trường hợp là nhà thầu liên danh, trong hợp đồng ký với chủ đầu tư phải có chữ ký của tất cả các thành viên tham gia liên danh.

3. Giá hợp đồng không được vượt giá trúng thầu, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.

4. Trường hợp phát sinh khối lượng công việc hoặc số lượng hàng hóa nằm ngoài phạm vi hồ sơ mời thầu dẫn đến giá hợp đồng vượt giá trúng thầu thì phải được người có thẩm quyền xem xét, quyết định.

Điều 47. Nội dung của hợp đồng

1. Đối tượng của hợp đồng.

2. Số lượng, khối lượng.

3. Quy cách, chất lượng và các yêu cầu kỹ thuật khác.

4. Giá hợp đồng.

5. Hình thức hợp đồng.

6. Thời gian và tiến độ thực hiện.

7. Điều kiện và phương thức thanh toán.

8. Điều kiện nghiệm thu, bàn giao.

9. Bảo hành đối với nội dung mua sắm hàng hoá, xây lắp.

10. Quyền và nghĩa vụ của các bên.

11. Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.

12. Thời hạn có hiệu lực của hợp đồng.

13. Các nội dung khác theo từng hình thức hợp đồng.

Điều 48. Hình thức hợp đồng

1. Hình thức trọn gói.

2. Hình thức theo đơn giá.

3. Hình thức theo thời gian.

4. Hình thức theo tỷ lệ phần trăm.

Điều 49. Hình thức trọn gói

1. Hình thức trọn gói được áp dụng cho những phần công việc được xác định rõ về số lượng, khối lượng.

2. Giá hợp đồng không thay đổi trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng. Chủ đầu tư thanh toán cho nhà thầu bằng đúng giá ghi trong hợp đồng khi nhà thầu hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng.

Điều 50. Hình thức theo đơn giá

1. Hình thức theo đơn giá được áp dụng cho những phần công việc chưa đủ điều kiện xác định chính xác về số lượng hoặc khối lượng.

2. Chủ đầu tư thanh toán cho nhà thầu theo khối lượng, số lượng thực tế thực hiện trên cơ sở đơn giá trong hợp đồng hoặc đơn giá được chấp nhận điều chỉnh theo quy định tại Điều 57 của Luật này.

Điều 51. Hình thức theo thời gian

1. Hình thức theo thời gian được áp dụng cho những phần công việc nghiên cứu phức tạp, tư vấn thiết kế, giám sát xây dựng, đào tạo, huấn luyện.

2. Chủ đầu tư thanh toán cho nhà thầu theo tháng, tuần, ngày, giờ làm việc thực tế trên cơ sở mức thù lao cho chuyên gia nêu trong hợp đồng hoặc mức thù lao được chấp nhận điều chỉnh theo quy định tại Điều 57 của Luật này.

Điều 52. Hình thức theo tỷ lệ phần trăm

1. Hình thức theo tỷ lệ phần trăm được áp dụng cho những phần công việc tư vấn thông thường, đơn giản.

2. Giá hợp đồng không thay đổi trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng. Giá hợp đồng được tính theo phần trăm giá trị của công trình hoặc khối lượng công việc. Chủ đầu tư thanh toán cho nhà thầu bằng đúng giá ghi trong hợp đồng khi nhà thầu hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng.

Điều 53. Nhiều hợp đồng bộ phận trong một hợp đồng chung

Trường hợp một hợp đồng có một hoặc nhiều hợp đồng bộ phận thuộc hình thức hợp đồng quy định tại các điều 49, 50, 51 và 52 của Luật này thì áp dụng nguyên tắc thanh toán được quy định tại các điều tương ứng.

Điều 54. Ký kết hợp đồng

1. Hợp đồng được ký kết căn cứ vào các tài liệu sau đây:

a) Kết quả thương thảo, hoàn thiện hợp đồng;

b) Quyết định phê duyệt và văn bản thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu;

c) Hồ sơ dự thầu và các tài liệu giải thích làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà thầu được lựa chọn;

d) Hồ sơ mời thầu.

2. Việc ký kết hợp đồng phải bảo đảm các điều kiện sau đây:

a) Hồ sơ dự thầu của nhà thầu được lựa chọn còn hiệu lực;

b) Thông tin về năng lực kỹ thuật, tài chính của nhà thầu được cập nhật tại thời điểm ký hợp đồng phải bảo đảm đáp ứng các yêu cầu của hồ sơ mời thầu.

Điều 55. Bảo đảm thực hiện hợp đồng

1. Nhà thầu trúng thầu phải thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng trước khi hợp đồng có hiệu lực, trừ lĩnh vực đấu thầu cung cấp dịch vụ tư vấn và hình thức tự thực hiện.

2. Giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng được quy định trong hồ sơ mời thầu và tối đa bằng 10% giá hợp đồng; trường hợp để phòng ngừa rủi ro cao thì giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng phải cao hơn nhưng không quá 30% giá hợp đồng và phải được người có thẩm quyền cho phép.

3. Thời gian có hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng phải kéo dài cho đến khi chuyển sang thực hiện nghĩa vụ bảo hành (nếu có).

4. Nhà thầu không được nhận lại bảo đảm thực hiện hợp đồng trong trường hợp từ chối thực hiện hợp đồng sau khi hợp đồng có hiệu lực.

Điều 56. Bảo hành

Hợp đồng có nội dung về mua sắm hàng hoá, xây lắp thì phải quy định về bảo hành. Thời hạn bảo hành, mức tiền bảo hành và các nội dung khác về bảo hành được quy định trong hợp đồng phải căn cứ theo quy định của pháp luật.

Chính phủ quy định cụ thể về bảo hành đối với nội dung mua sắm hàng hoá, xây lắp trong hợp đồng.

Điều 57. Điều chỉnh hợp đồng

1. Việc điều chỉnh hợp đồng chỉ áp dụng đối với hình thức hợp đồng theo đơn giá, hình thức hợp đồng theo thời gian và được thực hiện theo quy định sau đây:

a) Trường hợp Nhà nước thay đổi chính sách về thuế, tiền lương ảnh hưởng trực tiếp đến giá hợp đồng thì được điều chỉnh theo các chính sách này kể từ thời điểm các chính sách này có hiệu lực;

b) Trường hợp có khối lượng, số lượng tăng hoặc giảm trong quá trình thực hiện hợp đồng nhưng trong phạm vi của hồ sơ mời thầu và không do lỗi của nhà thầu gây ra thì việc tính giá trị tăng hoặc giảm phải căn cứ vào đơn giá của hợp đồng;

c) Trường hợp giá nhiên liệu, vật tư, thiết bị nêu trong hợp đồng do Nhà nước kiểm soát có biến động lớn ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện hợp đồng thì phải báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định.

2. Việc điều chỉnh hợp đồng chỉ áp dụng trong thời gian thực hiện hợp đồng theo hợp đồng đã ký và phải được người có thẩm quyền xem xét, quyết định. Giá hợp đồng sau điều chỉnh không được vượt dự toán, tổng dự toán hoặc giá gói thầu trong kế hoạch đấu thầu được duyệt, trừ trường hợp được người có thẩm quyền cho phép.

3. Trường hợp có phát sinh hợp lý những công việc ngoài phạm vi hồ sơ mời thầu thì chủ đầu tư thoả thuận với nhà thầu đã ký hợp đồng để tính toán bổ sung các công việc phát sinh và báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định. Trường hợp thoả thuận không thành thì nội dung công việc phát sinh đó hình thành một gói thầu mới và tiến hành lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật này.

Điều 58. Thanh toán hợp đồng

Giá hợp đồng và các điều khoản cụ thể về thanh toán được ghi trong hợp đồng là cơ sở để chủ đầu tư thanh toán cho nhà thầu.

Điều 59. Giám sát thực hiện, nghiệm thu, thanh lý hợp đồng

1. Việc giám sát thực hiện hợp đồng được thực hiện theo quy định sau đây:

a) Chủ đầu tư chịu trách nhiệm giám sát nhà thầu trong việc thực hiện hợp đồng;

b) Cá nhân được giao nhiệm vụ giám sát thực hiện hợp đồng phải bảo đảm công tâm, trung thực, khách quan, có đủ năng lực, kinh nghiệm, kiến thức chuyên môn để thực hiện nhiệm vụ và phải chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ của mình;

c) Nhà thầu tư vấn giám sát thi công thiếu trách nhiệm hoặc thông đồng với nhà thầu xây dựng xác nhận sai khối lượng, chất lượng công trình thì nhà thầu tư vấn và nhà thầu xây dựng phải bồi thường thiệt hại và bị xử lý theo quy định tại Điều 75 của Luật này và quy định của pháp luật có liên quan;

d) Cộng đồng dân cư tham gia giám sát hoạt động đấu thầu theo quy định của Chính phủ.

2. Việc nghiệm thu hợp đồng được thực hiện theo quy định sau đây:

a) Việc nghiệm thu từng phần hay toàn bộ hợp đồng phải được tiến hành phù hợp với nội dung hợp đồng đã ký kết;

b) Cá nhân tham gia vào quá trình nghiệm thu phải bảo đảm công tâm, trung thực, khách quan, có đủ năng lực, kinh nghiệm, kiến thức chuyên môn và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ của mình.

3. Việc thanh lý hợp đồng phải được thực hiện xong trong thời hạn bốn mươi lăm ngày kể từ khi chủ đầu tư và nhà thầu hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng; trường hợp gói thầu thật sự phức tạp thì được phép kéo dài thời hạn thanh lý hợp đồng nhưng không quá chín mươi ngày.

Chương 4

QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁC BÊN TRONG ĐẤU THẦU

Điều 60. Trách nhiệm của người có thẩm quyền

1. Phê duyệt kế hoạch đấu thầu.

2. Phê duyệt hoặc ủy quyền phê duyệt hồ sơ mời thầu.

3. Phê duyệt hoặc uỷ quyền phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.

4. Quyết định xử lý tình huống trong đấu thầu.

5. Giải quyết kiến nghị trong đấu thầu.

6. Xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu theo quy định tại Điều 75 của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

7. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về các quyết định của mình.

Điều 61. Quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư

1. Quyết định nội dung liên quan đến công việc sơ tuyển nhà thầu.

2. Phê duyệt danh sách các nhà thầu tham gia đấu thầu.

3. Thành lập tổ chuyên gia đấu thầu; lựa chọn một tổ chức tư vấn hoặc một tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp theo quy định của Luật này để thay mình làm bên mời thầu.

4. Phê duyệt danh sách nhà thầu đạt yêu cầu về mặt kỹ thuật và danh sách xếp hạng nhà thầu.

5. Phê duyệt kết quả chỉ định thầu đối với các trường hợp quy định tại điểm a và điểm đ khoản 1 Điều 20 của Luật này.

6. Chịu trách nhiệm về việc đưa ra yêu cầu đối với gói thầu chỉ định thầu.

7. Chịu trách nhiệm về nội dung hợp đồng, ký kết hợp đồng với nhà thầu được lựa chọn và thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng đã ký kết với nhà thầu.

8. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về quá trình lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật này.

9. Bồi thường thiệt hại cho các bên liên quan nếu thiệt hại đó do lỗi của mình gây ra theo quy định của pháp luật.

10. Cung cấp các thông tin cho tờ báo về đấu thầu và trang thông tin điện tử về đấu thầu.

11. Giải quyết kiến nghị trong đấu thầu.

12. Bảo mật các tài liệu về đấu thầu theo quy định của Luật này.

Điều 62. Quyền và nghĩa vụ của bên mời thầu

1. Bên mời thầu có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

a) Chuẩn bị đấu thầu, tổ chức đấu thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu theo quy định của Luật này;

b) Yêu cầu nhà thầu làm rõ hồ sơ dự thầu trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu;

c) Tổng hợp quá trình lựa chọn nhà thầu và báo cáo chủ đầu tư về kết quả sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà thầu;

d) Thương thảo, hoàn thiện hợp đồng trên cơ sở kết quả lựa chọn nhà thầu được duyệt;

đ) Chuẩn bị nội dung hợp đồng để chủ đầu tư xem xét và ký kết hợp đồng;

e) Bảo đảm trung thực, khách quan, công bằng trong quá trình đấu thầu;

g) Bồi thường thiệt hại cho các bên liên quan nếu thiệt hại đó do lỗi của mình gây ra theo quy định của pháp luật;

h) Cung cấp các thông tin cho tờ báo về đấu thầu và trang thông tin điện tử về đấu thầu;

i) Giải quyết kiến nghị trong đấu thầu;

k) Bảo mật các tài liệu về đấu thầu theo quy định của Luật này.

2. Trường hợp bên mời thầu là chủ đầu tư thì ngoài các quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này còn phải tuân thủ các quy định tại Điều 61 của Luật này.

Điều 63. Quyền và nghĩa vụ của tổ chuyên gia đấu thầu

1. Đánh giá hồ sơ dự thầu theo đúng yêu cầu của hồ sơ mời thầu và tiêu chuẩn đánh giá nêu trong hồ sơ mời thầu.

2. Bảo mật các tài liệu về đấu thầu theo quy định của Luật này trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.

3. Bảo lưu ý kiến của mình.

4. Trung thực, khách quan, công bằng trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu và báo cáo kết quả đánh giá.

5. Bồi thường thiệt hại cho các bên liên quan nếu thiệt hại đó do lỗi của mình gây ra theo quy định của pháp luật.

6. Thực hiện quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 64. Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu

1. Tham gia đấu thầu với tư cách là nhà thầu độc lập hoặc nhà thầu liên danh.

2. Yêu cầu bên mời thầu làm rõ hồ sơ mời thầu.

3. Thực hiện các cam kết theo hợp đồng với chủ đầu tư và cam kết với nhà thầu phụ (nếu có).

4. Kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trong đấu thầu.

5. Tuân thủ các quy định của pháp luật về đấu thầu.

6. Bảo đảm trung thực, chính xác trong quá trình tham gia đấu thầu, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trong đấu thầu.

7. Bồi thường thiệt hại cho các bên liên quan nếu thiệt hại đó do lỗi của mình gây ra theo quy định của pháp luật.

Điều 65. Quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức thẩm định

1. Hoạt động độc lập, tuân theo quy định của Luật này và quy định của pháp luật có liên quan khi tiến hành thẩm định.

2. Yêu cầu chủ đầu tư, bên mời thầu cung cấp đầy đủ các tài liệu liên quan.

3. Bảo mật các tài liệu liên quan trong quá trình thẩm định.

4. Trung thực, khách quan, công bằng trong quá trình thẩm định.

5. Bảo lưu ý kiến và chịu trách nhiệm về báo cáo thẩm định của mình.

6. Thực hiện quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Chương 5

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU

Điều 66. Nội dung quản lý nhà nước về đấu thầu

1. Ban hành, phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật và chính sách về đấu thầu.

2. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công tác đấu thầu.

3. Tổng kết, đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu.

4. Quản lý hệ thống thông tin về đấu thầu trên phạm vi cả nước bao gồm tờ báo về đấu thầu, trang thông tin điện tử về đấu thầu và hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.

5. Hợp tác quốc tế về đấu thầu.

6. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trong đấu thầu và xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu theo quy định của Luật này và quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 67. Trách nhiệm và quyền hạn của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về đấu thầu trong phạm vi cả nước.

2. Thủ tướng Chính phủ thực hiện trách nhiệm và quyền hạn sau đây:

a) Chỉ đạo công tác thanh tra, giải quyết các kiến nghị trong đấu thầu theo quy định của Luật này và quy định của pháp luật về thanh tra;

b) Quy định cơ quan, tổ chức thẩm định giúp người có thẩm quyền trong quá trình xem xét, phê duyệt các nội dung về đấu thầu;

c) Quyết định các nội dung về đấu thầu quy định tại Điều 60 của Luật này đối với các dự án đầu tư theo Nghị quyết của Quốc hội;

d) Thực hiện trách nhiệm và quyền hạn khác theo quy định của Luật này và quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 68. Trách nhiệm và quyền hạn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư

1. Chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu.

2. Thẩm định kế hoạch đấu thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu các gói thầu thuộc các dự án thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định tại điểm c khoản 2 Điều 67 của Luật này.

3. Xây dựng và quản lý tờ báo về đấu thầu, trang thông tin điện tử về đấu thầu và hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.

4. Làm đầu mối giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hợp tác quốc tế về lĩnh vực đấu thầu.

5. Tổ chức các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công tác đấu thầu.

6. Tổng kết, đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu.

7. Giải quyết theo thẩm quyền các kiến nghị trong đấu thầu.

8. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc kiểm tra, thanh tra về đấu thầu trên phạm vi cả nước.

9. Thực hiện các nhiệm vụ khác về đấu thầu được Chính phủ giao.

Điều 69. Trách nhiệm và quyền hạn của bộ, cơ quan ngang bộ và ủy ban nhân dân các cấp

Trong phạm vi quyền hạn, nhiệm vụ của mình, bộ, cơ quan ngang bộ, ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm và quyền hạn sau đây:

1. Thực hiện quản lý công tác đấu thầu;

2. Tổ chức các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công tác đấu thầu;

3. Tổng kết và đánh giá về tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu;

4. Thực hiện báo cáo về hoạt động đấu thầu theo quy định của Chính phủ;

5. Giải quyết kiến nghị trong đấu thầu theo quy định của Luật này;

6. Kiểm tra, thanh tra về đấu thầu;

7. Xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu đối với các tổ chức và cá nhân liên quan đến hoạt động đấu thầu;

8. Trường hợp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các cấp là người có thẩm quyền thì còn phải thực hiện trách nhiệm theo quy định tại Điều 60 của Luật này.

Điều 70. Xử lý tình huống trong đấu thầu

1. Việc xử lý tình huống trong đấu thầu phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:

a) Bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế;

b) Căn cứ kế hoạch đấu thầu được phê duyệt, nội dung của hồ sơ mời thầu và hồ sơ dự thầu của các nhà thầu tham gia đấu thầu;

c) Người có thẩm quyền là người quyết định xử lý tình huống trong đấu thầu và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.

2. Các nhóm tình huống trong đấu thầu gồm có:

a) Về chuẩn bị và tổ chức đấu thầu, bao gồm những nội dung điều chỉnh kế hoạch đấu thầu về giá gói thầu hoặc nội dung khác của gói thầu; hồ sơ mời thầu; nộp hồ sơ dự thầu trong trường hợp nộp muộn hoặc số lượng ít; số lượng nhà thầu tham gia đấu thầu.

b) Về đánh giá hồ sơ dự thầu, bao gồm những nội dung về giá dự thầu vượt giá gói thầu; giá dự thầu với đơn giá khác thường.

c) Về đề nghị trúng thầu và ký kết hợp đồng, bao gồm những nội dung về giá trúng thầu dưới 50% so với giá gói thầu hoặc dự toán được duyệt; hai hồ sơ dự thầu có kết quả đánh giá tốt nhất, ngang nhau; giá đề nghị ký hợp đồng vượt giá trúng thầu được duyệt.

d) Về thủ tục, trình tự đấu thầu có liên quan.

Chính phủ quy định cụ thể về việc xử lý tình huống trong đấu thầu.

Điều 71. Thanh tra đấu thầu

1. Thanh tra đấu thầu được tiến hành đối với tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đấu thầu để thực hiện gói thầu thuộc dự án quy định tại Điều 1 của Luật này.

2. Thanh tra đấu thầu là thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực đấu thầu. Tổ chức và hoạt động của thanh tra đấu thầu được thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra.

Điều 72. Giải quyết kiến nghị trong đấu thầu

1. Nhà thầu dự thầu có quyền kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà thầu và những vấn đề liên quan trong quá trình đấu thầu.

2. Người có trách nhiệm giải quyết kiến nghị của nhà thầu trong đấu thầu là bên mời thầu, chủ đầu tư và người có thẩm quyền. Đối với kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà thầu thì người có thẩm quyền giải quyết kiến nghị của nhà thầu trên cơ sở Báo cáo của Hội đồng tư vấn về giải quyết kiến nghị theo quy định tại Điều 73 của Luật này.

3. Đối với kiến nghị về các vấn đề liên quan trong quá trình đấu thầu mà không phải là kết quả lựa chọn nhà thầu thì thời gian để kiến nghị được tính từ khi xảy ra sự việc đến trước khi có thông báo kết quả đấu thầu. Đối với kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà thầu, thời gian để kiến nghị tối đa là mười ngày kể từ ngày thông báo kết quả đấu thầu.

Điều 73. Quy trình giải quyết kiến nghị trong đấu thầu

1. Việc giải quyết kiến nghị về các vấn đề liên quan trong quá trình đấu thầu được thực hiện theo quy định sau đây:

a) Bên mời thầu có trách nhiệm giải quyết kiến nghị trong đấu thầu của nhà thầu trong thời hạn tối đa là năm ngày làm việc kể từ khi nhận được đơn của nhà thầu. Trường hợp bên mời thầu không giải quyết được hoặc nhà thầu không đồng ý với giải quyết của bên mời thầu thì nhà thầu được quyền gửi đơn đến chủ đầu tư để xem xét, giải quyết theo quy định tại điểm b khoản này;

b) Chủ đầu tư có trách nhiệm giải quyết kiến nghị trong đấu thầu của nhà thầu trong thời hạn tối đa là bảy ngày làm việc kể từ khi nhận được đơn của nhà thầu. Trường hợp chủ đầu tư không giải quyết được hoặc nhà thầu không đồng ý với giải quyết của chủ đầu tư thì nhà thầu được quyền gửi đơn đến người có thẩm quyền để xem xét, giải quyết theo quy định tại điểm c khoản này;

c) Người có thẩm quyền có trách nhiệm giải quyết kiến nghị trong đấu thầu của nhà thầu trong thời hạn tối đa là mười ngày làm việc kể từ khi nhận được đơn của nhà thầu. Trường hợp người có thẩm quyền không giải quyết được hoặc nhà thầu không đồng ý với giải quyết của người có thẩm quyền thì nhà thầu có quyền khởi kiện ra Tòa án.

2. Việc giải quyết kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà thầu được thực hiện theo quy định sau đây:

a) Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

b) Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này. Riêng trường hợp chủ đầu tư không giải quyết được hoặc nhà thầu không đồng ý với giải quyết của chủ đầu tư thì nhà thầu được quyền gửi đơn đồng thời đến người có thẩm quyền và Chủ tịch Hội đồng tư vấn về giải quyết kiến nghị để xem xét, giải quyết theo quy định tại điểm c khoản này;

c) Hội đồng tư vấn về giải quyết kiến nghị (sau đây gọi là Hội đồng tư vấn) có trách nhiệm yêu cầu nhà thầu, chủ đầu tư, các cơ quan liên quan đến gói thầu cung cấp các thông tin, tài liệu, ý kiến cần thiết để hình thành Báo cáo kết quả làm việc. Trường hợp cần thiết, Hội đồng tư vấn có thể làm việc trực tiếp với các đối tượng liên quan để làm rõ vấn đề. Thời gian để Hội đồng tư vấn làm việc cho đến khi có Báo cáo kết quả tối đa là hai mươi ngày kể từ khi nhận được đơn của nhà thầu. Hội đồng tư vấn có Chủ tịch là đại diện cơ quan quản lý nhà nước về đấu thầu, các thành viên gồm đại diện của người có thẩm quyền, đại diện của hiệp hội nghề nghiệp liên quan. Trong thời hạn tối đa là năm ngày làm việc kể từ khi nhận được Báo cáo kết quả làm việc của Hội đồng tư vấn, người có thẩm quyền phải ra quyết định giải quyết kiến nghị của nhà thầu. Trường hợp nhà thầu không đồng ý với giải quyết của người có thẩm quyền thì nhà thầu có quyền khởi kiện ra Tòa án.

3. Khi có kiến nghị trong đấu thầu, nhà thầu có quyền khởi kiện ngay ra Tòa án. Trường hợp nhà thầu lựa chọn cách giải quyết không khởi kiện ra Tòa án thì tiến hành theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

Chính phủ quy định cụ thể về giải quyết kiến nghị và hoạt động của Hội đồng tư vấn.

Điều 74. Khiếu nại, tố cáo trong đấu thầu

Việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong đấu thầu được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

Điều 75. Xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu

1. Tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về đấu thầu bị xử lý theo một hoặc các hình thức sau đây:

a) Cảnh cáo được áp dụng đối với tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của Luật đấu thầu ngoài các trường hợp quy định tại Điều 12 của Luật này;

b) Phạt tiền được áp dụng đối với tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm Luật đấu thầu gây hậu quả làm thiệt hại đến lợi ích của các bên có liên quan;

c) Cấm tham gia hoạt động đấu thầu được áp dụng đối với tổ chức, cá nhân vi phạm quy định tại Điều 12 của Luật này.

2. Cá nhân vi phạm Luật đấu thầu sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật về hình sự nếu hành vi đó cấu thành tội phạm.

3. Tổ chức, cá nhân vi phạm Luật đấu thầu, ngoài việc bị xử lý theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này còn bị đăng tải trên tờ báo về đấu thầu và trang thông tin điện tử về đấu thầu.

Chính phủ quy định cụ thể việc xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu.

Chương 6

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 76. Hướng dẫn thi hành

Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.

Điều 77. Hiệu lực thi hành

Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 4 năm 2006.

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI




Nguyễn Văn An

71
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Luật Đấu thầu 2005
Tải văn bản gốc Luật Đấu thầu 2005

NATIONAL ASSEMBLY
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------

No. 61/2005/QH11

Hanoi, November 29,2005

 

LAW

ON TENDERING

NATIONAL ASSEMBLY OF THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM

LEGISLATURE XI, SESSION 8

(from 18 October until 29 November 2005)

Pursuant to the 1992 Constitution of the Socialist Republic of Vietnam as amended by Resolution 51-2001-QH10 passed by Legislature X of the National Assembly at its 10th Session on 25 December 2001;
This Law regulates tendering.

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

This Law regulates tendering activities in order to select contractors for provision of consultancy services, for procurement of goods, and for construction and installation for tender packages belonging to the following projects:

1. Investment and development projects financed by the State as to thirty (30) per cent or more, comprising:

(a) New construction and investment projects, and upgrading and expansion of construction projects in which investment has already been made;

(b) Investment projects for procurement of assets including equipment and machinery not required to be installed;

(c) Projects for planning for regional development, planning for industry development, and planning for construction of urban and rural areas;

(d) Projects for scientific research, for development of technology, and for technical assistance;

(dd) Other projects for purposes of investment and development.

2. Projects financed by the State for procurement of assets for the purpose of maintaining regular activities of State bodies, political organizations, socio-political organizations, socio-political-occupational organizations, social organizations, socio-occupational organizations and units of the armed forces.

3. Projects financed by the State for procurement of assets for the purpose of renovation or major repairs to equipment, production lines, building works and factories of State owned enterprises in which investment has already been made.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Domestic and foreign organizations and individuals participating in tendering activities for tender packages belonging to the projects stipulated in article 1 of this Law.

2. Organizations and individuals involved in tendering activities for tender packages belonging to the projects stipulated in article 1 of this Law.

3. Organizations and individuals with projects not within the governing scope of this Law may choose to apply this Law.

Article 3 Application of Law on Tendering, related laws, international treaties and international agreements

1. Tendering activities must comply with the provisions of this Law and other related laws.

2. If there are any special matters on tendering stipulated in any other Law, then such Law shall apply.

3. Tendering for projects using official development aid (abbreviated as ODA) shall be implemented on the basis of provisions in international treaties of which the Socialist Republic of Vietnam is a member or international agreements signed by authorized bodies or organizations on behalf of the Socialist Republic of Vietnam.

Article 4 Interpretation of terms

In this Law, the following terms shall be construed as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Tendering means the process of selecting a contractor who satisfies the requirements set by the party calling for tenders in order to implement a tender package belonging to a project stipulated in article 1 of this Law, on the basis of ensuring competitiveness, fairness, transparency and economic efficiency.

3. Tendering activities means activities of the parties involved in the process of selecting a contractor.

4. Sequence for implementation of tendering means the steps being preparation for tendering; organization of tendering; assessment of tenders; evaluation and approval of the results of tendering; notification of the results of tendering; and negotiation, finalization and signing of a contract.

5. Domestic tendering means the process of selection of a contractor who satisfies the requirements of the party calling for tenders, in which domestic tenderers participate.

6. International tendering means the process of selection of a contractor who satisfies the requirements of the party calling for tenders, in which both foreign and domestic tenderers participate.

7. Project means a set of proposals for implementing a part or the whole of works aimed at achieving an objective or requirement within a specified period of time and based on a specified financing source.

8. Authorized person means the person with the right pursuant to law to make project decisions. In the case of projects financed by the State as to thirty (30) per cent or more, excluding projects financed by the State as to hundred (100) per cent, the authorized person is the board of management or authorized representative of the capital contributing parties.

9. Investor means the entity owning the financing capital or the entity assigned responsibility to represent such owner, or the borrower directly managing and implementing any project as defined in clause 7 of this article.

10. Party calling for tenders means the investor or a professional organization with sufficient capability and experience in accordance with the law on tendering for the investor to hire in order to hold tendering.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

12. Head contractor means a tenderer liable for its participation in tendering which gives its name to a tender, and which signs and implements a contract if selected (hereinafter referred to as a participating tenderer). A tenderer participating in tendering independently is referred to as an independent tenderer. A tenderer participating in tendering jointly with one or more other tenderers to submit the one tender is referred to as a partnership tenderer.

13. Consultancy tenderer means a tenderer participating in tendering for the supply of products, who satisfies the requirements on knowledge and professional experience stipulated in clause 34 of this article.

14. Supply tenderer means a tenderer participating in tendering for tender packages for the supply of goods as defined in clause 35 of this article.

15. Construction tenderer means a tenderer participating in tendering for tender packages for construction and installation as defined in clause 36 of this article.

16. EPC tenderer means a tenderer participating in tendering for the performance of an EPC tender package as defined in clause 21 of this article.

17. Sub-contractor means a contractor performing part of the work of a tender package on the basis of an agreement or contract signed with the head contractor. A sub-contractor is not a contractor liable for participation in tendering.

18. Domestic tenderer means any tenderer established and operating pursuant to the law of Vietnam.

19. Foreign tenderer means any tenderer established and operating pursuant to the law of the country of nationality of such tenderer.

20. Tender package means a part of a project, and in a number of special cases means the entire project; a tender package may comprise items for the procurement of similar goods for a number of projects or a one-off procurement in recurrent procurement of goods.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

22. Pre-qualification invitation documents means all of the documents stipulating the requirements on capability and experience of tenderers as the legal basis for the party calling for tenders to select a list of tenderers to be invited to submit tenders.

23. Pre-qualification application means all of the documents prepared by a tenderer in accordance with the requirements of the pre-qualification invitation documents.

24. Tender invitation documents means all of the documents used for open or limited tendering stipulating the requirements for any one tender package and providing the legal basis for tenderers to prepare their tenders and for the party calling for tenders to assess tenders aimed at selection of a winning tenderer; and also providing the basis for negotiation, finalization and signing of a contract.

25. Tender means all of the documents prepared by a tenderer in accordance with the requirements of the tender invitation documents and submitted to the party calling for tenders in accordance with the provisions in the tender invitation documents.

26. Tender package price means the value of a tender package specified in the tendering plan based on the approved total invested capital, total estimated budget or estimated budget and current regulations.

27. Tender price means the price stated by a tenderer in its tender. If a tenderer provides a discount letter, then the tender price is the price after deducting the discount.

28. Proposed contract sum means the sum proposed by the party calling for tenders on the basis of the tender price of the tenderer selected to be awarded the contract after errors have been rectified and discrepancies have been adjusted as required by the tender invitation documents.

29. Winning tender price means the price approved in the results of selection of contractor as the basis for negotiation, finalization and signing of a contract.

30. Equal footing price means the tender price submitted by a tenderer to implement a tender package after errors have been rectified and discrepancies have been adjusted, and after adding all necessary operating and maintenance costs and other costs relating to the schedule, quality and origin of goods or construction works under the tender package for the entire use life. Equal footing prices shall be used to compare and rank tenders and are referred to as the assessment prices.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

32. Tender guarantee means the tenderer provides security by one of the methods of paying a deposit, providing collateral or providing a letter of guarantee for a definite term as stipulated in the tender invitation documents, in order to secure the liability of the tenderer for its tender.

33. Contract performance guarantee means the tenderer provides security by one of the security methods of paying a deposit, providing collateral or providing a letter of guarantee for a definite term as stipulated in the tender invitation documents, in order to secure the liability of the winning tenderer to perform the contract.

34. Consultancy services comprise:

(a) Consultancy services on project preparation comprising formulation and assessment of planning reports, charts on overall development, architecture, pre-feasibility and feasibility study reports;

(b) Consultancy services on project implementation comprising surveying, design, total estimated budgets and estimated budgets, preparation of tender invitation documents, assessment of tenders, and supervision of execution of building and installation of equipment;

(c) Consultancy services on project management, arranging finance, training, technology transfer and other consultancy services.

35. Goods means machinery, equipment, raw materials, fuel, supplies, consumer goods, and services other than consultancy services.

36. Construction and installation comprises work which is part of the process of building and installing equipment in construction works and items of works, and of renovation and major repairs.

37. Protest regarding tendering means a request from any tenderer participating in tendering for reconsideration of the results of selection of contractor or regarding any other relevant matter during the tendering process when such tenderer considers his rights and interests have been adversely affected.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

39. Tendering evaluation means check and assessment by the body or organization in charge of the evaluation of tendering plans, tender invitation documents and results of selection of contractor as the basis for the authorized person to consider and make a decision in accordance with this Law. An evaluation of the results of selection of contractor is not a re-assessment of tenders.

Article 5 Information on tendering

1. The following information on tendering must be published in the Tendering Newsletter and on the tendering website of the State administrative body for tendering:

(a) Tendering plans;

(b) Notices inviting pre-qualification applications; results of pre-qualification;

(c) Invitations to tender in the case of open tendering;

(d) Lists of tenderers invited to participate in tendering;

(dd) Results of selection of contractor;

(e) Information on how breaches of the law on tendering have been dealt with;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

(h) Other relevant information.

2. After the information stipulated in clause 1 of this article has been published in the Tendering Newsletter and on the tendering website, it may also be published on other mass media in order to facilitate access by interested organizations and individuals.

The Government shall provide detailed regulations on information on tendering.

Article 6 Tendering plans

1. The authorized person must provide written approval of a tendering plan after approval of the investment decision, or the tendering plan may be approved at the same time as the investment decision in cases where there are adequate conditions providing a legal basis for the investor to hold selection of a contractor, except for tender packages which must be implemented prior to an investment decision. The person approving a tendering plan shall be liable before the law for his decision.

2. A tendering plan must be formulated for the entire project; in cases where there are inadequate conditions to formulate a tendering plan for the entire project, it shall be permitted to formulate a tendering plan for some tender packages to be implemented in advance, but only when essential.

3. A tendering plan must set out clearly the number of tender packages and the contents of each tender package. The contents of each tender package shall comprise:

(a) Name of the tender package;

(b) Tender package price;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

(d) Form of selection of contractor; method of tendering;

(dd) Scheduled time for selection of contractor;

(e) Form of contract;

(g) Scheduled period for performance of the contract.

4. Division of the project into different tender packages shall be based on the technical nature of the project and the sequence for its implementation, ensuring unity within the project and that each tender package is of an appropriate size. There shall be only one set of tender invitation documents for any one tender package, and tendering shall only be held once. Each tender package shall be implemented by only one contract, except where a tender package is made up of several independent components in which case it may be implemented by more than one contract.

Article 7 Eligibility of tenderers being organizations

A tenderer being an organization shall be deemed to be eligible when it satisfies the following conditions:

1. It has a business registration certificate or investment certificate issued pursuant to law, or a decision on establishment in the case of a domestic tenderer which is an organization without business registration. A foreign tenderer must have registration for its operation issued by the competent authority of the country of nationality of the tenderer.

2. It is an independent cost accounting entity.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 8 Eligibility of tenderers being individuals

A tenderer being an individual shall be deemed to be eligible when he or she satisfies the following conditions:

1. Having full capacity for civil acts pursuant to the law of the country of which such individual is a citizen;

2. Having lawful registration for operation or an appropriate professional certificate issued by the competent authority;

3. The individual is not subject to investigation for a criminal offence.

Article 9 Requirements applicable to a party calling for tenders and to an expert tendering group

1. Individuals being members of a party calling for tenders must satisfy all the following conditions:

(a) Be knowledgeable about the law on tendering;

(b) Be knowledgeable about project management;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

(d) Have foreign language skills sufficient to satisfy the requirements for tender packages for which international tendering is held and for tender packages of ODA financed projects.

2. Depending on the nature and complexity of a tender package, the expert tendering group shall include experts in technical, financial, commercial, administrative, legal and other relevant fields. Members of an expert group must satisfy all of the following conditions:

(a) Have a certificate of attendance at a training course on tendering;

(b) Have professional expertise relevant to the tender package;

(c) Be knowledgeable about the specific contents of the tender package;

(d) Have at least three years' working experience in fields relating to the economic and technical contents of the tender package.

Members of an expert tendering group do not necessarily have to be members of the party calling for tenders, and vice versa.

3. If an investor has sufficient personnel who satisfy the conditions stipulated in clause 1 of this article, the investor may itself act as the party calling for tenders. If the investor has insufficient personnel or if it has personnel but they fail to satisfy the conditions stipulated in clause 1 of this article, then the investor shall conduct a selection process in accordance with this Law to select a consultancy organization or a professional tendering organization with sufficient capability and experience to represent the investor in acting as the party calling for tenders. In all cases investors shall be liable for the process of selection of contractor and for signing a contract with the winning tenderer after negotiation and finalization of the contract pursuant to the provisions of this Law.

Article 10 Conditions for participation in tendering for any one tender package

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Be eligible pursuant to articles 7 and 8 of this Law.

2. Submit only one tender, either as an independent tenderer or in partnership, for each tender package. In the case of a partnership there must be a written agreement between the partners specifying the person heading the partnership and the general and specific responsibilities of each partner with respect to the tender package works.

3. Satisfy the requirements set out in the notice inviting tenders or in the letter inviting tenders from the party calling for tenders;

4. Ensure competitiveness in tendering pursuant to the provisions in article 11 of this Law.

Article 11 Ensuring competitiveness in tendering

1. Any tenderer who participates in tendering for a tender package belonging to the projects stipulated in article 1 of this Law must satisfy the following requirements on competitiveness:

(a) A consultancy tenderer who prepared a feasibility study report shall not be permitted to participate in tendering for the provision of consultancy services to prepare the technical designs of the same project. Any consultancy tenderer who has already participated in the technical designs of a project shall not be permitted to participate in tendering for the subsequent steps, except in the case of an EPC tender package;

(b) Any tenderer participating in tendering must be organizationally independent of, financially independent from, and not under the control of the managing body of the consultancy tenderer who prepared the tender invitation documents or who will assess the tenders;

(c) A consultancy tenderer who supervises implementation of a contract must be organizationally independent of, financially independent from, and not under the control of the managing body of the consultancy tenderer who performs the contract;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The provisions in clause 1 of this article must be implemented at the latest by three years, in accordance with a schedule stipulated by the Government, from the date this Law takes effect.

The Government shall provide detailed regulations on ensuring competitiveness in tendering.

Article 12 Prohibited conduct in tendering

1. Giving, accepting or requesting any object of value by an individual or organization involved in the process of selection of contractor or of contractual performance, resulting in dishonest or partial behaviour when deciding on selection of contractor or when signing and implementing the contract.

2. Using personal influence to affect or to intervene in, or intentionally making a false or dishonest report about information thus distorting the result of selection of contractor or the signing and implementation of the contract.

3. Collaboration or collusion between the party calling for tenders and tenderers, or between the State administrative body and the party calling for tenders and/or tenderers in order to change tenders; collusion with the evaluating organization or an inspectorate in order to affect the collective or national interest.

4. Participation by an organization or individual in both assessment of tenders and in evaluation of the results of selection of contractor within the same tender package.

5. Imposition of specific requirements regarding brand names and country of origin of goods in tender invitation documents applicable to tendering for procurement of goods, for construction and installation and EPC tender packages.

6. Participation in the capacity of a tenderer in tendering for a tender package for which such participant is also the party calling for tenders.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

8. Participation by a tenderer in tendering for the supply of goods or for construction and installation in a tender package for which such participant has provided consultancy services, except for EPC tender packages.

9. Disclosure of the following data and information regarding tendering:

(a) Contents of tender invitation documents prior to the stipulated date for issuance of such documents;

(b) Contents of tenders, notebooks and minutes of tender consideration meetings, comments and assessments from experts and consultants regarding each tender prior to the announcement of the results of selection of contractor;

(c) Requests for clarification of tenders made by the party calling for tenders and responses of tenderers during the process of tender assessment prior to announcement of the results of selection of contractor;

(d) Reports by the party calling for tenders, by the expert group, by consultants or any professional organization involved in the tendering process, or consideration of tenders and evaluation prior to announcement of the results of selection of contractor;

(dd) Results of selection of contractor prior to the stipulated time for announcement;

(e) Other relevant tendering documents which are stamped "confidential" pursuant to the law on confidentiality.

10. An arrangement by a person so that his or her natural parent, parent-in-law, spouse, natural child, adopted child, son or daughter-in-law or sibling participates in tender packages for which such person is the party calling for tenders, a member the expert tendering group or expert group evaluating the results of selection of contractor or the person approving the results of selection of contractor.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

12. An arrangement or collusion between two or more tenderers participating in tendering for the one tender package so that one of the tenderers will be awarded the contract; between the contractor implementing a tender package and the consultant supervising implementation; or between a contractor implementing a tender package with the body or organization assigned the task of check and acceptance of the results of implementation.

13. Provision of one's name as the tenderer for a tender package belonging to a project of an organization or body for which such person worked, within a period of one year from the date on which such person ceased to work for such body or organization.

14. Permitting another tenderer to use one's legal status in order to participate in tendering; or assignment by a contractor who is a winning tenderer of the performance of the contract to another contractor.

15. Using a protest regarding tendering in order to impede the tendering process and the signing of a contract, or to prevent other tenderers from participating in tendering.

16. Application of a form of selection of contractor other than open tendering when the conditions stipulated in articles 19 to 24 inclusive of this Law have not been satisfied.

17. Holding tendering when the financing source for the tender package has not yet been determined, resulting in insolvency of the contractor.

Article 13 International tendering

1. International tendering shall be held in the following cases:

(a) Tender packages belonging to projects using ODA in which the donor stipulates that international tendering must be held;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

(c) Tender packages in which domestic tenderers are incapable of satisfying the requirements of the party calling for tenders, or in which domestic tendering has been held but without selection of a winning tenderer.

2. In a case where a winning foreign tenderer fails to correctly fulfil undertakings in the partnership agreement or fails to employ a Vietnamese contractor (if any) to perform the volume and value of work assigned to the party being the Vietnamese contractor and as stipulated in the tender, such tenderer shall be rejected.

3. Any foreign tenderer who is a winning tenderer for implementation of a tender package in Vietnam must comply with regulations of the Government of Vietnam on management of foreign contractors.

Article 14 Preferential treatment in international tendering

Entities entitled to preferential treatment in international tendering shall comprise:

1. Tenderers being enterprises established and operating in Vietnam pursuant to the Law on Enterprises and the Law on Investment.

2. Partnership tenderers where one of the partners being an entity prescribed in clause 1 of this article undertakes work valued at over fifty (50) per cent of a tender package for consultancy services or for construction and installation, or of an EPC tender package.

3. Tenderers participating in tendering for tender packages for procurement of goods where the ratio of the domestic manufacturing costs of such goods is thirty (30) per cent or more.

The Government shall provide detailed regulations on preferential treatment in international tendering.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The currency to be used in tendering shall be stipulated in the tender invitation documents on the principle of one currency for any one volume offered.

2. During the process of assessment of tenders, the conversion to a common currency for purposes of comparison must be based on the exchange rate between Vietnamese dong and foreign currencies in accordance with the clauses set out in the tender invitation documents.

3. All types of domestic costs must be quoted in Vietnamese dong.

Article 16 Language to be used in tendering

The language to be used in tender invitation documents, tenders and data exchanged between the party calling for tenders and tenderers shall be Vietnamese in the case of domestic tendering, and Vietnamese and English in the case of international tendering.

Article 17 Expenses for tendering

1. Expenses for preparation of tenders and participation in tendering shall be borne by tenderers.

2. Expenses of the process of selection of contractor shall be included in the total invested capital or total estimated budget of the project.

3. Tender invitation documents may be sold to tenderers.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Chapter II

SELECTION OF CONTRACTORS

SECTION 1. FORMS OF SELECTION OF CONTRACTORS

Article 18 Open tendering

1. The form of open tendering must be held for the selection of a contractor to implement a tender package belonging to the projects stipulated in article 1 of this Law, except in the circumstances stipulated in articles 19 to 24 inclusive of this Law.

2. In open tendering, the number of participating tenders shall be unrestricted. Prior to issuing the tender invitation documents, the party calling for tenders must publish a notice inviting tenders in accordance with article 5 of this Law so that tenderers will have information about participation. The party calling for tenders must supply tender invitation documents to any tenderer who wishes to participate in the tendering. The tender invitation documents must not include any term or condition aimed at restricting the participation of tenderers or favouring one or more tenderers thereby causing unfair competition.

Article 19 Limited tendering

1. Limited tendering shall apply in the following cases:

(a) Where a foreign donor providing the financing source for the tender package so requests;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. When limited tendering is held, a minimum of five tenderers considered to have the capability and experience to participate in the tendering must be invited; if in fact there are less than five tenderers, the investor must make a submission to the authorized person for his consideration and decision on permission to continue to hold limited tendering or to apply another form of selection of contractor.

Article 20 Direct appointment of contractor

1. Direct appointment of a contractor shall apply in the following cases:

(a) In the case of an event of force majeure due to a natural disaster, war or a breakdown which should be immediately dealt with. The investor or the body responsible for managing the building works or assets affected shall be permitted to immediately appoint a contractor to carry out the work. Within a time-limit not to exceed fifteen (15) days as from the date of making a direct appointment, the investor or the body responsible for management of the building works or assets affected must, together with the appointed contractor, carry out the stipulated procedures for appointment of a contractor;

(b) Tender packages in which the foreign donor stipulates that there shall be direct appointment of a contractor;

(c) Tender packages belonging to national confidential projects; and urgent projects in the national interest or for the safety and security of energy as decided by the Prime Minister of the Government when deemed necessary;

(d) Tender packages for the procurement of any type of materials and equipment in order to restore, maintain or expand the capacity of equipment and technological production lines which were previously purchased from the one supplier, and in order to ensure compatibility of facilities and technology it is not possible to purchase such materials and equipment from other supply tenderers;

(dd) Tender packages for consultancy services with a tender package price of less than five hundred million dong, tender packages for the procurement of goods or for construction and installation with a tender package price of less than one billion dong belonging to projects for investment and development; tender packages for the procurement of goods with a tender package price of less than one hundred million dong belonging to a project or estimated budget for recurrent procurement; however tendering shall still be held when deemed necessary.

2. When conducting direct appointment of a contractor, the selection must be of a contractor who is determined as having sufficient capability and experience to satisfy the requirements of the tender package and there must be compliance with the procedures stipulated by the Government for carrying out direct appointment of a contractor.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 21 Direct procurement

1. Direct procurement shall apply when a contract was signed for a tender package with similar contents within the previous six (6) months.

2. When conducting direct procurement, it shall be permitted to invite the tenderer who was selected via tendering to implement the earlier tender package with similar contents.

3. The unit price of the items of a tender package for which the form of direct procurement is applied shall not exceed the unit price of the corresponding items of the previous tender package for which a contract was signed.

4. Direct procurement may apply in order to implement a similar tender package belonging to the same or another project.

Article 22 Competitive quotation in procurement of goods

1. The form of competitive quotation shall apply in cases which satisfy all the following conditions:

(a) The tender package price is less than two billion dong;

(b) The items to be purchased are commonly used goods which are readily available on the market, which have standardized technical features and which are similar to each other in quality.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 23 Self-implementation

1. The form of self-implementation shall apply where the investor is also a contractor with sufficient capability and experience to implement the tender package belonging to the project which such investor manages and uses.

2. The estimated budget for the tender package must be approved in accordance with regulations in order to apply the form of self-implementation. The entity supervising the implementation of the tender package must be organizationally and financially independent of the investor.

Article 24 Selection of contractor in special cases

In the case of a tender package with particular requirements for which the forms of selection of contractor stipulated in articles 18 to 23 inclusive of this Law cannot be applied, the investor shall prepare a plan for selection of contractor which ensures competitiveness and economic effectiveness and submit same to the Prime Minister of the Government for his consideration and decision.

SECTION 2. GENERAL PROVISIONS ON TENDERING

Article 25 Conditions for issuance of tender invitation documents

Tender invitation documents shall be issued when the following conditions have been satisfied:

1. The tendering plan has been approved.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. The notice inviting tenders or the list of tenderers invited to participate in tendering has been published pursuant to the provisions in article 5 of this Law

Article 26 Methods of tendering

1. The single envelope method of tendering shall apply to the forms of open tendering and limited tendering for tender packages for the procurement of goods and for construction and installation, and to EPC tender packages. A tenderer shall submit his tender in one envelope including his technical and financial proposals in accordance with the requirements set out in the tender invitation documents. There shall only be one opening of tenders.

2. The dual envelope method of tendering shall apply to both open tendering and limited tendering for the provision of consultancy services. A tenderer shall submit his technical proposals and financial proposals in two separate envelopes in accordance with the requirements set out in the tender invitation documents. There shall be two openings of tenders: first the technical proposals shall be opened for assessment, and then the financial proposals of all tenderers whose technical proposals have been assessed as satisfying the requirements shall be opened in order to make an overall assessment. In the case of tender packages with high technical requirements, the financial proposals of the tenderer who is awarded the highest technical score shall be opened for consideration and negotiation.

3. Two-phase tendering shall apply to the forms of open tendering and limited tendering for tender packages for the procurement of goods and for construction and installation, and for EPC tender packages with technical, new technological, complex and diversified requirements. The sequence of two-phase tendering shall be as follows:

(a) In the first phase, tenderers shall submit their technical and financial proposals without a tender price, in accordance with the phase one tender invitation documents; the phase two tender invitation documents shall be settled on the basis of discussions held with each tenderer who participated in phase one.

(b) In the second phase, in accordance with the phase two tender invitation documents, the tenderers who participated in the first phase shall be invited to submit stage two tenders comprising technical proposals, financial proposals with a tender price, and a method for securing their tender.

Article 27 Tender guarantee

1. Tenderers participating in tendering for tender packages for the procurement of goods, for construction and installation and for EPC tender packages must provide a tender guarantee prior to the deadline for tender closing. In cases of two phase tendering, tenderers must provide a tender guarantee during phase two.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. The term of validity of a tender guarantee shall be equal to the term of validity of the tender plus thirty (30) days.

4. Where it is necessary to extend the period of validity of tenders, the party calling for tenders shall require tenderers to extend the period of validity of their tender guarantees for an equivalent term; in such a case, tenderers shall not be permitted to change the contents of their submitted tenders including tender prices, and tenderers shall then extend the period of validity of their tender guarantees. If any tenderer refuses to extend the period of validity of his tender, the party calling for tenders shall return the tender guarantee to the tenderer.

5. Tender guarantees shall be returned to non-winning tenderers within a time-limit not to exceed thirty (30) days as from the date of notification of results of tendering. The tender guarantee of the winning tenderer shall be returned to such tenderer after provision of a contract performance guarantee pursuant to article 55 of this Law.

6. A tenderer shall not be refunded his tender guarantee in the following cases:

(a) Withdrawal of tender after tender closing when the tender still remains valid;

(b) Within a period of thirty (30) days from the date of receipt of notification of winning tenderer from the party calling for tenders, the tenderer refuses or fails to negotiate and finalize the contract, or having negotiated and finalized the contract refuses to sign the contract without a legitimate reason;

(c) Failure to provide a contract performance guarantee pursuant to article 55 of this Law.

Article 28 Principles for assessment of tenders

1. Assessment of tenders must be based on the criteria for assessment of tenders and other requirements stipulated in the tender invitation documents, in order to ensure selection of a contractor with adequate capability and experience and with feasible solutions for implementation of the tender package.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. The sequence of assessment of tenders shall be implemented in accordance with the provisions in article 35 of this Law.

Article 29 Method of assessment of tenders

1. The method of assessment of tenders must be conducted in accordance with the assessment criteria stipulated in the tender invitation documents. Criteria of assessment of tenders shall comprise assessment criteria of capability and experience when pre-qualification does not apply, assessment criteria of technical aspects, and overall assessment criteria in the case of a tender package for consultancy services or of items in order to convert prices regarding technical, financial and commercial aspects to an equal footing basis for the purpose of comparing and ranking tenders in the case of tender packages for the procurement of goods, for construction and installation, and EPC tender packages.

2. Technical assessment of tender packages for consultancy services shall be carried out by the method of marking a score. Assessment criteria as formulated in the tender invitation documents must stipulate a minimum technical requirement which shall not be less than seventy (70) per cent of the total points for technical aspects; in the case of a tender package with high technical requirements, the minimum technical requirement must be stipulated as not less than eighty (80) per cent of the total points for technical aspects. The formulation of assessment criteria in order to compare and rank tenders shall be implemented in accordance with the following provisions:

(a) In the case of a tender package for consultancy services in which the technical requirements are not high, an overall point score shall be used in order to rank tenders. Points for technical aspects shall not account for less than seventy (70) per cent of the overall points score. The tender of the tenderer with the highest overall points score shall be ranked first;

(b) In the case of a tender package for consultancy services with high technical requirements, the tenderer with the tender which is awarded the highest technical points shall be ranked first and thereafter the financial proposals of such tenderer shall be considered.

3. In the case of tender packages for the procurement of goods, for construction and installation and EPC tender packages, technical aspects shall be assessed by using the method of marking a score or by using the criterion of pass or fail. If the overall points score is formulated as the method of assessing technical aspects, it must stipulate a minimum level for technical requirements of not less than seventy (70) per cent of the total points for technical aspects; in the case of high technical requirements, this minimum level for technical requirements must be stipulated as not less than eighty (80) per cent of the total points for technical aspects. The equal footing prices for technical, financial and commercial aspects of tenders which have passed the technical assessment stage shall then be compared and ranked. The tender of the tenderer which has the lowest price on an equal footing basis shall be ranked first.

The Government shall provide detailed regulations on assessment of tenders.

Article 30 Tendering via the internet

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The Government shall provide detailed regulations on application of the form of tendering via the internet.

Article 31 Regulations on time-limits applicable during tendering

Depending on the nature of each tender package, the authorized person shall make a specific decision on the time-limits applicable during tendering in accordance with the following provisions:

1. The maximum permissible duration for pre-qualification as from the date of issuance of pre-qualification invitation documents up until the date of approved results of pre-qualification shall be thirty (30) days in the case of domestic tendering and forty five (45) days in the case of international tendering.

2. The minimum duration of advertising a notice inviting tenders shall be for ten (10) days prior to the date of issuance of tender invitation documents.

3. The minimum period allowed for preparation of tenders shall be fifteen (15) days as from the date of issuance of tender invitation documents up until the tender closing date in the case of domestic tendering, and thirty (30) days in the case of international tendering.

4. The maximum period of validity of a tender shall be one hundred and eighty (180) days as from the tender closing date; in necessary cases a tenderer may request extension of the period of validity of his tender, but an extension shall not exceed thirty (30) days.

5. The maximum time allowed for assessment of tenders shall be forty five (45) days in the case of domestic tendering and sixty (60) days in the case of international tendering as from the date of tender opening up until the date the investor submits a report on tendering results to the authorized person for his consideration and decision.

6. The maximum time allowed for evaluation shall be twenty (20) days applicable to evaluation of each item in a tendering plan, tender invitation documents, and of the results of selection of contractor. In the case of tender packages for which the Prime Minister of the Government must approve evaluations, the maximum time allowed shall be thirty (30) days for an evaluation of each item in a tendering plan and the results of selection of contractor.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 32 Preparation for tendering

1. Pre-qualification of tenderers:

Pre-qualification of tenderers shall be conducted in accordance with the following provisions:

(a) Pre-qualification of tenderers shall be conducted prior to holding tendering in order to select a list of tenderers with the capability and experience required for the tender package in order to invite them to participate in tendering; pre-qualification of tenderers shall be mandatory in the case of tender packages for the procurement of goods and EPC tender packages with a tender package price of three hundred billion dong or more, and in the case of tender packages for construction and installation with a tender package price of two hundred billion dong or more;

(b) The sequence for conducting pre-qualification of tenderers shall be as follows: Formulation of pre-qualification invitation documents; notice inviting pre-qualification applications; receipt and retention of pre-qualification applications; assessment of pre-qualification applications; submission and approval of pre-qualification results; and notification of results of pre-qualification;

(c) The criteria for evaluation of pre-qualification applications must be set out in the pre-qualification invitation documents in accordance with the sample pre-qualification invitation documents regulated by the Government and shall include criteria on technical capability, and standards on financial capability and experience.

2. Preparation of pre-qualification invitation documents:

Pre-qualification invitation documents shall be formulated in accordance with the sample form regulated by the Government and shall comprise the following contents:

(a) Technical requirements:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

In the case of tender packages for procurement of goods, the technical requirements shall include requirements on the scope of supply; on the quantity and quality of goods determined via specifications, technical parameters, technological standards and manufacturing standards; the period of warranty; environmental requirements, and other necessary requirements.

In the case of tender packages for construction and installation, the technical requirements shall include the requirements set out in the technical design file, and shall include cost estimates, technical instructions and other necessary requirements;

(b) The financial and commercial requirements shall comprise costs for implementing the tender package, the offered price and a detailed price list, delivery terms, method and terms of payment, financing source, tendering currency, and the other clauses and conditions which will be set out in the general and specific provisions of the contract.

(c) Assessment criteria, important requirements, preferential conditions (if any), tax, insurance and other requirements.

3. Invitation to submit tenders:

Invitations to submit tenders shall be conducted in accordance with the following provisions:

(a) Notification of invitation to submit tenders in the case of open tendering;

(b) Sending of letters inviting submission of tenders in the case of limited tendering or in the case of open tendering for which pre-qualification has been conducted.

Article 33 Organization of tendering

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The tender invitation documents shall be issued to all tenderers participating in open tendering, to all tenderers on the list of tenderers to be invited to participate in limited tendering, or to all tenderers who have passed the pre-qualification stage.

If there needs to be an amendment to the tender invitation documents after they have been issued, a notice must be sent to all tenderers who received the tender invitation documents at least ten (10) days prior to the deadline for tender closing.

2. Receipt and retention of tenders:

The party calling for tenders shall accept all tenders which are submitted in accordance with the requirements set out in the tender invitation documents, and shall retain the tenders in accordance with the regime for retention of confidential documents.

3. Tender opening:

All tenders which have been submitted in accordance with the requirements set out in the tender invitation documents shall be opened publicly immediately after the deadline for tender closing.

The main information set out in the tenders of each tenderer must be announced at the tender opening session and must be recorded in the minutes of the tender opening and signed by the representative of the party calling for tenders, the representatives of the tenderers and the representatives of any relevant bodies present.

Article 34 Clarification of tender invitation documents

1. If any tenderer requires clarification of the tender invitation documents, he shall send a written request to the party calling for tenders for the latter's consideration and action.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

(a) By sending a letter clarifying the tender invitation documents to all the tenderers who have received tender invitation documents;

(b) In necessary cases, by holding a pre-tendering meeting in order to discuss the contents of the tender invitation documents which are unclear to tenderers. All issues discussed at the pre-tendering meeting must be recorded in minutes and a letter of clarification of the tender invitation documents must be sent to all tenderers.

3. The letter of clarification of tender invitation documents shall form an integral part of such tender invitation documents.

Article 35 Sequence of assessment of tenders

1. A preliminary assessment of tenders shall be held in order to eliminate tenders which are invalid or which fail to satisfy the important requirements of the tender invitation documents.

2. A detailed assessment of tenders shall be held in accordance with the following provisions:

(a) A technical assessment of tenders shall be held in order to confirm which tenders basically satisfy the requirements of the tender invitation documents;

(b) In the case of tender packages for procurement of goods, for construction and installation, and EPC tender packages, there shall be a conversion of prices to an equal footing basis as regards technical, financial and commercial aspects in order to compare and rank tenders. In the case of tender packages for provision of consultancy services, an overall assessment shall be made in order to compare and rank tenders; and in the case of tender packages for provision of consultancy services with high technical requirements, the financial proposals of the tenderer who is given the highest technical ranking shall be considered.

Article 36 Clarification of tenders

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. After opening of tenders, tenderers shall be responsible to clarify their tenders on request from the party calling for tenders. The clarification of a tender may be made either by direct or indirect communication, but must ensure that there is no change to the main substance of the submitted tender and tender price. Any item of clarification of a tender must be made in writing, and the party calling for tenders must retain it as an integral part of the tender.

3. Clarification of tenders shall only be made as between the party calling for tenders and a tenderer who has a tender which needs to be clarified.

Article 37 Consideration for recommendation as the winning tenderer in the case of tendering for provision of consultancy services

A consultancy tenderer who satisfies all the following conditions shall be considered for recommendation as the winning tenderer:

1. Having a valid tender.

2. Having technical proposals comprising capability, experience, solutions and personnel which have been assessed as satisfying the requirements.

3. Having the highest overall score for technical aspects and for financial aspects; in the case of a tender package with high technical requirements, having the highest score for technical aspects.

4. The proposed contract sum does not exceed the approved tender package price.

Article 38 Consideration for recommendation as the winning tenderer in the case of tendering for procurement of goods, and for construction and installation

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Having a valid tender.

2. The tenderer is assessed as having satisfied the requirements on capability and experience.

3. Having technical proposals which have been assessed as satisfying the requirements pursuant to the method of marking a score or pursuant to the criterion of pass or fail.

4. Having the lowest price on an equal footing basis.

5. The proposed contract sum does not exceed the approved tender package price.

Article 39 Submission for approval and evaluation of the results of tendering

1. The party calling for tenders shall prepare a report on the results of tendering in order for the investor to submit it to the person authorized to consider and make a decision thereon, and also send it to the body or organization responsible to make the evaluation.

2. The body or organization assigned the task of making the evaluation shall be responsible to prepare a report on evaluation of the results of tendering on the basis of the report from the investor, in order to submit it to the authorized person to consider and make a decision thereon.

Article 40 Approval of the results of tendering

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Where there is a winning tenderer, the document approving the results of tendering shall include the following particulars:

(a) Name of the winning tenderer;

(b) Winning tender price;

(c) Form of contract;

(d) Duration for implementation of contract;

(dd) Other items which need to be noted (if any).

3. In a case where there is no winning tenderer the document approving the results of tendering must state this fact, and cancel the tendering in order to conduct selection of contractor in accordance with the provisions in this Law.

Article 41 Notification of the results of tendering

1. The results of tendering shall be notified immediately after there is a decision by the authorized person approving the results of tendering.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 42 Negotiation, finalization and signing of the contract

1. The negotiation and finalization of a contract for signing with the winning tenderer shall be based on the following matters:

(a) Approved results of tendering;

(b) Sample contract form in which specific information about the tender package has been filled in;

(c) Requirements stipulated in the tender invitation documents;

(d) Contents of the tender and any clarification provided by the tenderer;

(dd) Contractual items which require to be negotiated and finalized as between the party calling for tenders and the winning tenderer.

2. The results of negotiation and finalization of the contract shall be the basis on which the investor and the tenderer shall conduct signing of the contract.

3. If negotiation and finalization of the contract is unsuccessful, the investor must provide a report to the authorized person for his consideration to select the next-ranking tenderer. If the next-ranking tenderer also fails to satisfy the requirements, the investor shall report to the authorized person for his consideration and decision.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 43 Cancellation of tendering

1. Cancellation of tendering shall apply in any one of the following cases:

(a) Alteration of the objectives or scope of the investment stated in the tender invitation documents;

(b) There is evidence showing that the party calling for tenders colluded with tenderers;

(c) All tenders failed to satisfy the basic requirements of the tender invitation documents;

(d) There is evidence to show that all tenderers colluded to adversely effect the interests of the party calling for tenders.

2. Based on the decision of the authorized person, the party calling for tenders shall be responsible for notifying all tenderers who participated in the tendering of the cancellation of the tendering.

Article 44 Financial liabilities when tendering is cancelled

1. In a case of cancellation of tendering not due to the fault of tenderers, the party calling for tenders shall be responsible to compensate tenderers for their costs of participation in the tendering on the basis of the current State regime and cost levels, except in a case where the tendering was cancelled because no tenderer satisfied the requirements of the tender invitation documents.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. If tendering was cancelled due to collusion by the party calling for tenders with one or more tenderers, the individuals responsible for such collusion shall be liable to compensate the other tenderers for their costs.

Article 45 Rejection of tenders

Tenders shall be rejected in the following cases:

1. A tender fails to satisfy the important requirements set out in the tender invitation documents.

2. A tender fails to satisfy the technical requirements based on the assessment criteria.

3. A tender contains arithmetical errors with a total absolute value of more than ten (10) per cent of the tender price, except for tender packages for consultancy services or except where a tenderer does not accept the arithmetical error identified by the party calling for tenders.

4. A tender contains discrepancies with a total absolute value of more than ten (10) per cent of the tender price, except for tender packages for consultancy services.

Chapter III

CONTRACTS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Contracts must comply with the provisions of this Law and other relevant laws.

2. In the case of a partnership tender, the contract signed with the investor must contain the signatures of all partners.

3. The contract sum shall not exceed the winning tender price, except for the case stipulated in clause 4 of this article.

4. In cases where a volume of works or a quantity of goods arises which exceeds the scope of the tender invitation documents leading to the contract sum exceeding the winning tender price, then the authorized person shall consider and make a decision thereon.

Article 47 Contents of contracts

1. Subject of the contract.

2. Quantity or volume of the contract.3. Specifications, quality and other technical requirements.

4. Contract sum.

5. Form of contract.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

7. Terms and conditions on, and method of payment.

8. Terms and conditions on check and acceptance, and on hand-over.

9. Warranty applicable to goods to be procured, or to items to be constructed and installed.

10. Rights and obligations of the parties.

11. Liability for breach of contract.

12. Term of validity of the contract.

13. Other items depending on each form of contract.

Article 48 Forms of contract

1. Lump-sum contract.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Time based contract.

4. Percentage based contract.

Article 49 Lump-sum contract

1. The form of lump-sum contract shall apply to items of works which are clearly definable in terms of quantity or volume.

2. The contract sum shall not be altered throughout the entire duration for implementation of the contract. The investor shall pay the contractor the correct amount being the sum stated in the contract, after the contractor has discharged all his contractual obligations.

Article 50 Form of unit price contract

1. The form of unit price contract shall apply to those items of works which cannot yet be clearly defined in terms of quantity or volume.

2. The investor shall pay the contractor in accordance with the actual quantity or volume of work completed on the basis of the unit price stipulated in the contract or on the basis of the unit price adjusted and approved in accordance with article 57 of this Law.

Article 51 Form of time based contract

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The investor shall pay the contractor in accordance with the actual time worked calculated in months, weeks, days and hours on the basis of the expert remuneration rates stipulated in the contract or on the basis of remuneration rates adjusted and approved in accordance with article 57 of this Law.

Article 52 Form of percentage based contract

1. The form of percentage based contract shall apply to common and simple consultancy work.

2. The contract sum shall not be altered throughout the entire duration for implementation of the contract. The contract sum shall be calculated as a percentage of the value of the works or of the volume of works. The investor shall pay the contractor the correct amount being the sum stated in the contract, after the contractor has discharged all his contractual obligations.

Article 53 Multiple contractual forms within the one contract

1. If any one contract contains one or more components being forms of contract stipulated in articles 49 to 52 inclusive of this Law, then the payment principles stipulated in the corresponding articles shall apply.

Article 54 Signing of contract

1. The signing of the contract shall be based on the following documents:

(a) Results of negotiation and finalization of the contract;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

(c) Tender and any documents clarifying the tender provided by the selected contractor;

(d) Tender.

2. The signing of the contract must ensure compliance with the following conditions:

(a) The tender of the selected contractor still remains valid;

(b) The information on the technical and financial capability of the contractor has been updated as at the date of signing the contract and satisfies the requirements set out in the tender invitation documents.

Article 55 Contract performance guarantee

1. The winning tenderer must provide a contract performance guarantee prior to the date on which the contract takes effect, except in the case of tendering for the provision of consultancy services and except in the case of self-implementation of a contract.

2. The value of a contract performance guarantee shall be stipulated in the tender invitation documents and shall be a maximum of ten (10) per cent of the contract sum; in cases where there is a need to guard against high risks, then the value of the contract performance guarantee shall be higher but shall not exceed thirty (30) per cent of the contract sum and in such case there must be permission from the authorized person.

3. The term of validity of a contract performance guarantee must extend until the date of transfer of warranty obligations (if any).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 56 Warranty

Any contract containing contents being goods to be procured or items to be constructed and installed must contain a warranty provision. The term of the warranty, the amounts payable pursuant to the warranty, and other clauses and conditions of the warranty shall be set out in the contract and must be based on provisions of law.

The Government shall provide detailed regulations on the warranty applicable to contractual contents being goods to be procured or items to be constructed and installed.

Article 57 Adjustment to contracts

1. Adjustment to contracts shall only apply to unit price contracts and time based contracts, and shall be carried out as follows:

(a) When there is a change in State policy in relation to tax or wages which directly impacts on the contract sum, the contract shall be adjusted in accordance with such policy as from the date the policy take effect;

(b) When there are increases or decreases in the volume or quantity of works throughout the process of contractual performance, but such changes are within the scope of the tender invitation documents and are not caused by the fault of the tenderer, then the calculation of the value of such increases or decreases shall be based on the unit price of the contract;

(c) When there are major fluctuations in State controlled prices of fuel, supplies and equipment as set out in the contract and such fluctuations directly impact on contractual performance, then such situation must be reported to the authorized person for his consideration and decision.

2. Adjustments to a contract shall only be applied within the period for implementation of the contract as set out in the signed contract and the authorized person must consider and make a decision on any adjustment. The adjusted contract sum shall not exceed the total estimated budget, estimated budget or tender package price set out in the approved tendering plan, unless the authorized person otherwise permits.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 58 Contract payment

The contract sum and the specific terms and conditions on payment as set out in the contract shall be the basis on which the investor shall make payment to the contractor.

Article 59 Supervision of implementation of contract, check and acceptance, and liquidation of the contract

1. Supervision of implementation of the contract shall be carried out in accordance with the following provisions:

(a) The investor shall be responsible to supervise the contractor throughout performance of the contract;

(b) Any individual assigned the task of supervision of implementation of the contract must ensure that he or she is disinterested, honest, objective, capable, experienced and has the professional knowledge necessary to carry out such supervision, and such individual shall be liable before the investor and the law for carrying out the tasks;

(c) If any consultant supervising execution of building is irresponsible or colludes with the construction contractor to certify an incorrect quantity or quality of works, then both the consultancy contractor and the construction contractor must pay compensation for loss and damage and shall be dealt with in accordance with article 75 of this Law and other relevant laws;

(d) The community of citizens shall participate in supervision of tendering activities in accordance with regulations of the Government.

2. Check and acceptance of the contract shall be implemented in accordance with the following provisions:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

(b) Any individual assigned the task of supervision of implementation of the contract must ensure that he or she is disinterested, honest, objective, capable, experienced and has the professional knowledge necessary to carry out such supervision, and such individual shall be liable before the investor and the law for carrying out the tasks;

3. Liquidation of the contract shall be completed within a time-limit of forty five (45) days from the date on which the investor and the contractor fully discharge their contractual obligations; in the case of a very complex tender package, it shall be permissible to extend the time-limit for liquidation of the contract but not in excess of ninety (90) days.

Chapter IV

RIGHTS AND OBLIGATIONS OF PARTIES IN TENDERING

Article 60 Responsibilities of the authorized person

1. To approve the tendering plan.

2. To approve, or to delegate authority to another to approve, the tender invitation documents.

3. To approve, or to delegate authority to another to approve, the results of selection of contractor.

4. To make a decision dealing with any exceptional situation during tendering.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

6. To deal with breaches of the Law on Tendering pursuant to article 75 of this Law and other relevant laws.

7. To be legally liable for his or her decisions.

Article 61 Rights and obligations of investors

1. To make a decision on items relevant to pre-qualification of tenderers.

2. To approve a list of participating tenderers.

3. To establish an expert tendering group; to select a consultancy organization or a professional tendering organization pursuant to this Law to represent the investor in acting as the party calling for tenders.

4. To approve the list of tenderers who have satisfied the technical requirements, and the list ranking the tenderers.

5. To approve the results of direct appointment of contractor in the cases stipulated in sub-clauses (a) and (dd) of clause 1 of article 20 of this Law.

6. To be responsible to formulate the requirements applicable to a direct appointment tender package.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

8. To be legally liable for the process of selection of contractor pursuant to this Law.

9. To pay compensation for loss and damage to related parties pursuant to this Law if such loss and damage was caused by the investor's fault.

10. To provide information to the Tendering Newsletter and to the tendering website.

11. To resolve protests regarding tendering.

12. To maintain confidentiality of documents on tendering pursuant to the provisions of this Law.

Article 62 Rights and obligations of parties calling for tenders

1. A party calling for tenders shall have the following rights and obligations:

(a) To conduct preparations for tendering, to organize tendering, and to assess tenders in accordance with this Law;

(b) To request tenderers to clarify their tenders during the process of assessment of tenders;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

(d) To negotiate and finalize a contract on the basis of the approved results of selection of contractor;

(dd) To prepare the contents of the contract in order for the investor to consider such contents and sign the contract;

(e) To ensure honesty, objectivity and impartiality throughout the process of tendering;

(g) To pay compensation for loss and damage to relevant parties pursuant to this Law if such loss and damage was caused by the fault of the party calling for tenders;

(h) To provide information to the Tendering Newsletter and to the tendering website;

(i) To resolve protests regarding tendering;

(k) To maintain confidentiality of documents on tendering pursuant to this Law.

2. In a case where the party calling for tenders is concurrently the investor, then in addition to the rights and obligations stipulated in clause 1 of this article the party calling for tenders must also comply with article 61 of this Law.

Article 63 Rights and obligations of expert tendering groups

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. To maintain confidentiality of documents regarding tendering pursuant to this Law throughout the process of implementation of their duties.

3. To reserve their own opinions.

4. To be honest, objective and impartial throughout the process of assessment of tenders and reporting on the results of assessment.

5. To pay compensation for loss and damage to relevant parties pursuant to this Law if such loss and damage was caused by the fault of the expert tendering group.

6. To exercise other rights and to discharge other obligations in accordance with law.

Article 64 Rights and obligations of tenderers

1. To participate in tendering in the capacity of an independent tenderer or a partnership tenderer.

2. To request the party calling for tenders to clarify the tender invitation documents.

3. To fulfil the contractual undertakings provided to the investor and to sub-contractors (if any).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. To comply with the provisions of the law on tendering.

6. To be honest and accurate during the process of participation in tendering and whilst lodging protests or making complaints and denunciations regarding tendering.

7. To pay compensation pursuant to law for loss and damage to relevant parties, if such loss and damage was caused by the fault of the tenderer.

Article 65 Rights and obligations of evaluating bodies or organizations

1. To act independently and to comply with the provisions of this Law and other relevant laws when conducting evaluations.

2. To request the investor and the party calling for tenders to provide all relevant documents and data.

3. To maintain confidentiality of documents and data throughout the process of evaluation.

4. To be honest, objective and impartial throughout the process of evaluation.

5. To reserve their own opinion and to bear liability for their evaluation report.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Chapter V

ADMINISTRATION OF TENDERING ACTIVITIES

Article 66 Contents of State administration of tendering

1. Promulgating, disseminating, guiding and organizing implementation of legal instruments and policies on tendering.

2. Training and capacity building for senior personnel engaged in tendering work.

3. Summarizing, assessing and reporting on the status of implementation of tendering activities.

4. Administering on a nationwide basis the tendering information system comprising the Tendering Newsletter, the tendering website and the national tendering network.

5. Conducting international co-operation regarding tendering.

6. Conducting checks and inspections; resolving protests, complaints and denunciations regarding tendering, and dealing with breaches of the law on tendering in accordance with this Law and other relevant laws.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The Government shall exercise unified administration of tendering throughout the country.

2. The Prime Minister of the Government shall discharge the following responsibilities and exercise the following powers:

(a) Direct the work of conducting inspections and of resolving protests about tendering in accordance with this Law and the law on inspections;

(b) Regulate which evaluating body and/or organization shall assist the authorized person throughout the process of consideration and approval of tendering issues;

(c) In the case of investment projects formulated pursuant to resolutions of the National Assembly, make decisions on the tendering issues stipulated in article 60 of this Law.

(d) Discharge other responsibilities and exercise other powers in accordance with this Law and other relevant laws.

Article 68 Responsibilities and powers of the Ministry of Planning and Investment

1. To be responsible before the Government for the exercise of State administration of tendering activities.

2. To evaluate tendering plans and results of selection of contractor in tender packages belonging to projects within the decision-making power of the Prime Minister of the Government and stipulated in sub-clause (c) of clause 2 of article 67 of this Law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. To act as the co-ordinator assisting the Government and the Prime Minister of the Government in conducting international co-operation in the tendering sector.

5. To organize training and capacity building for senior personnel engaged in tendering work.

6. To summarize, assess and provide reports on the status of implementation of tendering activities.

7. To resolve, within the scope of its authority, protests regarding tendering.

8. To preside over co-ordination with other relevant bodies in conducting checks and inspection of tendering on a nationwide basis.

9. To implement other duties regarding tendering as assigned to it by the Government.

Article 69 Responsibilities and powers of ministries, ministerial equivalent bodies, and all level people's committees

Ministries, ministerial equivalent bodies and people's committees at all levels shall, within the scope of their respective duties and powers, have the following responsibilities and duties:

1. To exercise administration of tendering work.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. To summarize and assess the status of implementation of tendering activities.

4. To provide reports on tendering activities pursuant to regulations of the Government.

5. To resolve protests regarding tendering pursuant to this Law.

6. To conduct checks and inspections of tendering.

7. To deal with breaches of the law on tendering by organizations and individuals involved in tendering activities.

8. In cases where a minister, head of a ministerial equivalent body or chairman of a people's committee at any level is concurrently the authorized person, then such minister, head or chairman must also discharge the responsibilities stipulated in article 60 of this Law.

Article 70 Dealing with exceptional situations in tendering

1. Exceptional situations in tendering shall be dealt with in compliance with the following principles:

(a) Ensuring competitiveness, fairness, transparency and economic efficiency;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

(c) The authorized person shall be the person making a decision on dealing with any exceptional situation in tendering, and shall be responsible before the law for his decision.

2. Categories of exceptional situations shall comprise:

(a) Regarding preparation for and organization of tendering: items adjusting a tendering plan, a tender package price or other contents of a tender package; amendments to tender invitation documents; submission of tenders if tenders are submitted out of time or if too few tenders have been submitted; and amendments to the number of participating tenderers;

(b) Regarding assessment of tenders: situations in which tender prices exceed the tender package price, and tender prices made up of unusual unit prices;

(c) Regarding recommendation of winning tenderer and signing of the contract: situations in which the winning tender price is below fifty (50) per cent of the tender package price or the approved estimated budget; situations in which two tenders are both assessed as the best price and are identical, or where the proposed contract sum exceeds the approved winning tender price;

 (d) Regarding the procedures and sequence for implementation of tendering.

The Government shall provide detailed regulations on dealing with exceptional situations in tendering.

Article 71 Tendering Inspectorate

1. Tendering inspections shall be carried out of organizations and individuals who are involved in tendering activities in order to implement a tender package belonging to any of the projects stipulated in article 1 of this Law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 72 Resolution of protests regarding tendering

1. Tenderers shall have the right to protest about the results of selection of contractor and about other relevant matters during the tendering process.

2. The entities responsible for resolution of a protest made by a tenderer during the tendering process shall be the party calling for tenders, the investor and the authorized person. The authorized person shall resolve any protest by a tenderer regarding results of selection of contractor on the basis of a report from the Consulting Council for Resolution of Protests pursuant to article 73 of this Law.

3. With regard to protests about relevant matters during the tendering process other than the results of selection of contractor, the time-limit for lodging a protest shall be calculated as from the date the event protested about arose until the date of the notification of results of tendering. The time-limit for lodging a protest about the results of selection of contractor shall be a maximum of ten (10) days after the date of notification of results of tendering.

Article 73 Procedures for resolution of protests regarding tendering

1. The resolution of protests about relevant matters during the tendering process shall be implemented as follows:

(a) The party calling for tenders shall be responsible to resolve a protest regarding tendering made by a tenderer within a time-limit of a maximum five (5) working days from the date of receipt of the written protest of the tenderer. If the party calling for tenders is unable to resolve the protest or if the tenderer disagrees with the resolution as made by the party calling for tenders, the tenderer shall have the right to lodge the protest with the investor for the latter's consideration and resolution in accordance with the provisions in sub-clause (b) of this clause.

(b) The investor shall be responsible to resolve a protest regarding tendering made by a tenderer within a time-limit of a maximum seven (7) working days from the date of receipt of the written protest of the tenderer. If the investor is unable to resolve the protest or if the tenderer disagrees with the resolution as made by the investor, the tenderer shall have the right to lodge the protest with the authorized person for the latter's consideration and resolution in accordance with the provisions in sub-clause (c) of this clause.

(c) The authorized person shall be responsible to resolve a protest regarding tendering made by a tenderer within a time-limit of a maximum fifteen (15) working days from the date of receipt of the written protest of the tenderer. If the authorized person is unable to resolve the protest or if the tenderer disagrees with the resolution as made by the authorized person, the tenderer shall have the right to institute court proceedings.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

(a) In accordance with the provisions in sub-clause (a) of clause 1 of this article.

(b) In accordance with the provisions in sub-clause (b) of clause 1 of this article. If the investor is unable to resolve the protest or if the tenderer disagrees with the resolution as made by the investor, the tenderer shall have the right to concurrently submit the written protest to the authorized person and to the chairman of the Consulting Council for Resolution of Protests for consideration and resolution pursuant to sub-clause (c) of this clause.

(c) The Consulting Council for Resolution of Protests (hereinafter referred to as the Consulting Council) shall be responsible to request the tenderer, the investor and other bodies involved in the tendering to provide necessary information, data and opinions in order to formulate a report on the results of the tendering work. If necessary, the Consulting Council may work directly with the parties involved in order to clarify issues. The time-limit within which the Consulting Council shall provide it's report shall be a maximum twenty (20) days after the date of receipt of the written protest of the tenderer. The chairman of the Consulting Council shall be a representative of the State administrative body for tendering, and members of the Consulting shall include a representative of the authorized person and a representative of the relevant occupational organization concerned. The authorized person shall be responsible to issue a decision on resolution of the protest of the tenderer within a time-limit of a maximum five (5) working days after the date of receipt of the report on results of tendering work from the Consulting Council. If the tenderer disagrees with the resolution made by the authorized person, the tenderer shall have the right to institute court proceedings.

3. A tenderer who wishes to make a protest regarding tendering shall have the right to institute court proceedings. If the tenderer chooses not to institute court proceedings, then the protest shall be resolved in accordance with clauses 1 and 2 of this article.

The Government shall provide detailed regulations on resolution of protests and on the operation of the Consulting Council.

Article 74 Complaints and denunciations about tendering

The making of complaints and denunciations about tendering and the resolution of such complaints and denunciations shall be implemented in accordance with the law on complaints and denunciations.

Article 75 Dealing with breaches of the law on tendering

1. Any organization or individual who breaches the law on tendering shall be dealt with by one of the following forms:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

(b) A fine shall be imposed on any organization or individual who acts in breach of the Law on Tendering and causes loss and damage to the interests of related parties;

(c) The penalty of prohibition from participation in tendering shall apply to any organization or individual who commits a breach being one of the acts stipulated in article 12 of this Law.

2. Any individual who commits a breach of the Law on Tendering where such conduct also constitutes a criminal offence shall be dealt with in accordance with the criminal law.

3. Any breach of the Law on Tendering by an organization or individual shall, in addition to being dealt with pursuant to the provisions in clause 1 of this article, be listed in the Tendering Newsletter and on the tendering website.

The Government shall provide detailed regulations on dealing with breaches of the law on tendering.

Chapter VI

IMPLEMENTING PROVISIONS

Article 76

The Government shall provide detailed regulations and guidelines for implementation of this Law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

This Law shall be of full force and effect as of 1 April 2006.

This Law was passed by Legislature XI of the National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam at its 8th Session on 29 November 2005.

 

 

THE CHAIRMAN OF THE NATIONAL ASSEMBLY




Nguyen Van An

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Luật Đấu thầu 2005
Số hiệu: 61/2005/QH11
Loại văn bản: Luật
Lĩnh vực, ngành: Xây dựng - Đô thị
Nơi ban hành: Quốc hội
Người ký: Nguyễn Văn An
Ngày ban hành: 29/11/2005
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản năm 2009 có hiệu lực kể từ ngày 01/08/2009
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đấu thầu.

1. Khoản 30 ... Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“30. Giá đánh giá là giá được xác định trên cùng một mặt bằng về các yếu tố kỹ thuật, tài chính, thương mại và được dùng để so sánh, xếp hạng hồ sơ dự thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp hoặc gói thầu EPC. Giá đánh giá bao gồm giá dự thầu do nhà thầu đề xuất để thực hiện gói thầu sau khi đã sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch, cộng với các chi phí cần thiết để vận hành, bảo dưỡng và các chi phí khác liên quan đến tiến độ, chất lượng, nguồn gốc của hàng hóa hoặc công trình thuộc gói thầu trong suốt thời gian sử dụng.”

Xem nội dung VB
Điều 4. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
30. Chi phí trên cùng một mặt bằng bao gồm giá dự thầu do nhà thầu đề xuất để thực hiện gói thầu sau khi đã sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch, cộng với các chi phí cần thiết để vận hành, bảo dưỡng và các chi phí khác liên quan đến tiến độ, chất lượng, nguồn gốc của hàng hóa hoặc công trình thuộc gói thầu trong suốt thời gian sử dụng. Chi phí trên cùng một mặt bằng dùng để so sánh, xếp hạng hồ sơ dự thầu và được gọi là giá đánh giá.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản năm 2009 có hiệu lực kể từ ngày 01/08/2009
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản năm 2009 có hiệu lực kể từ ngày 01/08/2009
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đấu thầu.

1. ... khoản 39 Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
“39. Thẩm định đấu thầu là việc kiểm tra, đánh giá của cơ quan, tổ chức có chức năng thẩm định kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu để làm cơ sở cho người có thẩm quyền hoặc chủ đầu tư xem xét, quyết định theo quy định của Luật này. Việc thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu không phải là đánh giá lại hồ sơ dự thầu.”

Xem nội dung VB
Điều 4. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
39. Thẩm định đấu thầu là việc kiểm tra, đánh giá của cơ quan, tổ chức có chức năng thẩm định về kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu để làm cơ sở cho người có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định của Luật này. Việc thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu không phải là đánh giá lại hồ sơ dự thầu.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản năm 2009 có hiệu lực kể từ ngày 01/08/2009
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản năm 2009 có hiệu lực kể từ ngày 01/08/2009
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đấu thầu.
...
2. Điều 11 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 11. Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu

1. Nhà thầu khi tham gia đấu thầu các gói thầu thuộc dự án quy định tại Điều 1 của Luật này phải bảo đảm các yêu cầu sau đây về tính cạnh tranh:

a) Nhà thầu tham gia đấu thầu phải độc lập về tổ chức, không cùng phụ thuộc vào một cơ quan quản lý và độc lập về tài chính với nhà thầu tư vấn lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu;

b) Nhà thầu tư vấn giám sát thực hiện hợp đồng phải độc lập về tổ chức, không cùng phụ thuộc vào một cơ quan quản lý và độc lập về tài chính với nhà thầu thực hiện hợp đồng;

c) Nhà thầu tham gia đấu thầu các gói thầu thuộc dự án phải độc lập về tổ chức, không cùng phụ thuộc vào một cơ quan quản lý và độc lập về tài chính với chủ đầu tư dự án.

2. Chính phủ quy định cụ thể về bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu.”

Xem nội dung VB
Điều 11. Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu

1. Nhà thầu khi tham gia đấu thầu các gói thầu thuộc dự án quy định tại Điều 1 của Luật này phải bảo đảm các yêu cầu về tính cạnh tranh sau đây:

a) Nhà thầu tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi không được tham gia đấu thầu cung cấp dịch vụ tư vấn lập thiết kế kỹ thuật của dự án, nhà thầu tư vấn đã tham gia thiết kế kỹ thuật của dự án không được tham gia đấu thầu các bước tiếp theo, trừ trường hợp đối với gói thầu EPC;

b) Nhà thầu tham gia đấu thầu phải độc lập về tổ chức, không cùng phụ thuộc vào một cơ quan quản lý và độc lập về tài chính với nhà thầu tư vấn lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu;

c) Nhà thầu tư vấn giám sát thực hiện hợp đồng phải độc lập về tổ chức, không cùng phụ thuộc vào một cơ quan quản lý và độc lập về tài chính với nhà thầu thực hiện hợp đồng;

d) Nhà thầu tham gia đấu thầu các gói thầu thuộc dự án phải độc lập về tổ chức, không cùng phụ thuộc vào một cơ quan quản lý và độc lập về tài chính với chủ đầu tư của dự án.

2. Các quy định tại khoản 1 Điều này phải được thực hiện chậm nhất là ba năm theo lộ trình do Chính phủ quy định, kể từ khi Luật này có hiệu lực.

Chính phủ quy định chi tiết về bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 3 Nghị định 85/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Nghị định 85/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 3. Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu

Nội dung về bảo đảm cạnh tranh và lộ trình áp dụng được thực hiện như sau:

1. Nhà thầu tham gia đấu thầu và nhà thầu tư vấn lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu; nhà thầu thực hiện hợp đồng và nhà thầu tư vấn giám sát thực hiện hợp đồng được coi là độc lập với nhau về tổ chức, không cùng phụ thuộc vào một cơ quan quản lý và độc lập với nhau về tài chính theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Luật sửa đổi khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

a) Nhà thầu là doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp hoặc không cùng thuộc một cơ quan, đơn vị trực tiếp ra quyết định thành lập;

b) Không có cổ phần hoặc vốn góp trên 30% của nhau.

2. Chủ đầu tư và nhà thầu tham gia đấu thầu gói thầu thuộc cùng một dự án được coi là độc lập với nhau về tổ chức, không cùng phụ thuộc vào một cơ quan quản lý và độc lập với nhau về tài chính quy định tại khoản 2 Điều 2 của Luật sửa đổi theo quy định sau đây:

a) Đối với nhà thầu hoạt động theo Luật Doanh nghiệp: không có cổ phần hoặc vốn góp trên 50% của nhau;

b) Đối với nhà thầu là đơn vị sự nghiệp: không cùng thuộc một cơ quan, đơn vị trực tiếp ra quyết định thành lập và phải là đơn vị tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính khi tham gia cung cấp dịch vụ, hàng hóa;

c) Đối với nhà thầu là doanh nghiệp nhà nước thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp nhà nước năm 2003 thuộc diện phải chuyển đổi theo Luật Doanh nghiệp: không có cổ phần hoặc vốn góp trên 50% của nhau kể từ thời gian phải hoàn thành việc chuyển đổi theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

Đối với nhà thầu là doanh nghiệp nhà nước thuộc lĩnh vực đặc thù, chuyên ngành đặc biệt mà Nhà nước cần nắm giữ phần vốn chi phối thì thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

Xem nội dung VB
Điều 11. Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu

1. Nhà thầu khi tham gia đấu thầu các gói thầu thuộc dự án quy định tại Điều 1 của Luật này phải bảo đảm các yêu cầu về tính cạnh tranh sau đây:

a) Nhà thầu tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi không được tham gia đấu thầu cung cấp dịch vụ tư vấn lập thiết kế kỹ thuật của dự án, nhà thầu tư vấn đã tham gia thiết kế kỹ thuật của dự án không được tham gia đấu thầu các bước tiếp theo, trừ trường hợp đối với gói thầu EPC;

b) Nhà thầu tham gia đấu thầu phải độc lập về tổ chức, không cùng phụ thuộc vào một cơ quan quản lý và độc lập về tài chính với nhà thầu tư vấn lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu;

c) Nhà thầu tư vấn giám sát thực hiện hợp đồng phải độc lập về tổ chức, không cùng phụ thuộc vào một cơ quan quản lý và độc lập về tài chính với nhà thầu thực hiện hợp đồng;

d) Nhà thầu tham gia đấu thầu các gói thầu thuộc dự án phải độc lập về tổ chức, không cùng phụ thuộc vào một cơ quan quản lý và độc lập về tài chính với chủ đầu tư của dự án.

2. Các quy định tại khoản 1 Điều này phải được thực hiện chậm nhất là ba năm theo lộ trình do Chính phủ quy định, kể từ khi Luật này có hiệu lực.

Chính phủ quy định chi tiết về bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản năm 2009 có hiệu lực kể từ ngày 01/08/2009
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 3 Nghị định 85/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản năm 2009 có hiệu lực kể từ ngày 01/08/2009
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đấu thầu.
...
4. Điểm c ... khoản 1 ... Điều 20 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Chỉ định thầu được áp dụng trong các trường hợp sau đây:

c) Gói thầu mang tính chất bí mật quốc gia; gói thầu thuộc dự án cấp bách vì lợi ích quốc gia;

Xem nội dung VB
Điều 20. Chỉ định thầu

1. Chỉ định thầu được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
...
c) Gói thầu thuộc dự án bí mật quốc gia; dự án cấp bách vì lợi ích quốc gia, an ninh an toàn năng lượng do Thủ tướng Chính phủ quyết định khi thấy cần thiết;
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản năm 2009 có hiệu lực kể từ ngày 01/08/2009
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản năm 2009 có hiệu lực kể từ ngày 01/08/2009
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đấu thầu.
...
4. ... điểm đ khoản 1 ... Điều 20 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Chỉ định thầu được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
...
đ) Gói thầu có giá trị trong hạn mức được chỉ định thầu hoặc do yêu cầu đặc biệt khác theo quy định của Chính phủ.”

Xem nội dung VB
Điều 20. Chỉ định thầu

1. Chỉ định thầu được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
...
đ) Gói thầu dịch vụ tư vấn có giá gói thầu dưới năm trăm triệu đồng, gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp có giá gói thầu dưới một tỷ đồng thuộc dự án đầu tư phát triển; gói thầu mua sắm hàng hóa có giá gói thầu dưới một trăm triệu đồng thuộc dự án hoặc dự toán mua sắm thường xuyên; trường hợp thấy cần thiết thì tổ chức đấu thầu.
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản năm 2009 có hiệu lực kể từ ngày 01/08/2009
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản năm 2009 có hiệu lực kể từ ngày 01/08/2009
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đấu thầu.
...
4. ... Khoản 3 Điều 20 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
“3. Trước khi thực hiện chỉ định thầu đối với các gói thầu quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 1 Điều này, dự toán đối với gói thầu phải được phê duyệt theo quy định của pháp luật; đối với gói thầu quy định tại điểm đ còn phải bảo đảm việc chỉ định thầu hiệu quả hơn đấu thầu.”

Xem nội dung VB
Điều 20. Chỉ định thầu
...
3. Trước khi thực hiện chỉ định thầu quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 1 Điều này, dự toán đối với gói thầu đó phải được phê duyệt theo quy định.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản năm 2009 có hiệu lực kể từ ngày 01/08/2009
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản năm 2009 có hiệu lực kể từ ngày 01/08/2009
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đấu thầu.
...
5. Khoản 1 ... Điều 29 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu phải được thể hiện thông qua tiêu chuẩn đánh giá trong hồ sơ mời thầu. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu gồm tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm trong trường hợp không áp dụng sơ tuyển; tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật; tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp đối với gói thầu dịch vụ tư vấn hoặc các nội dung để xác định giá đánh giá trên cùng một mặt bằng về kỹ thuật, tài chính, thương mại để so sánh, xếp hạng các hồ sơ dự thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu EPC.”

Xem nội dung VB
Điều 29. Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu

1. Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu phải được thể hiện thông qua tiêu chuẩn đánh giá trong hồ sơ mời thầu. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu gồm tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm trong trường hợp không áp dụng sơ tuyển; tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật; tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp đối với gói thầu dịch vụ tư vấn hoặc các nội dung để xác định chi phí trên cùng một mặt bằng về kỹ thuật, tài chính, thương mại để so sánh, xếp hạng các hồ sơ dự thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu EPC.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản năm 2009 có hiệu lực kể từ ngày 01/08/2009
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản năm 2009 có hiệu lực kể từ ngày 01/08/2009
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đấu thầu.
...
5. ... Khoản 3 Điều 29 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
“3. Đối với gói thầu mua sắm hàng hoá, xây lắp, gói thầu EPC thì sử dụng phương pháp chấm điểm hoặc phương pháp đánh giá theo tiêu chí “đạt”, “không đạt” để đánh giá về kỹ thuật; khi xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật là thang điểm, phải xác định mức yêu cầu tối thiểu về kỹ thuật, bảo đảm không được quy định thấp hơn 70% tổng số điểm về kỹ thuật; trường hợp yêu cầu về kỹ thuật cao thì mức yêu cầu tối thiểu không được quy định thấp hơn 80%; đối với các hồ sơ dự thầu đã vượt qua đánh giá về kỹ thuật thì căn cứ vào giá đánh giá trên cùng một mặt bằng về kỹ thuật, tài chính, thương mại để so sánh, xếp hạng. Hồ sơ dự thầu của nhà thầu có giá đánh giá thấp nhất trên cùng một mặt bằng được xếp thứ nhất.

Chính phủ quy định cụ thể về đánh giá hồ sơ dự thầu.”

Xem nội dung VB
Điều 29. Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu
...
3. Đối với gói thầu mua sắm hàng hoá, xây lắp, gói thầu EPC thì sử dụng phương pháp chấm điểm hoặc phương pháp đánh giá theo tiêu chí “đạt”, “không đạt” để đánh giá về mặt kỹ thuật. Khi xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật là thang điểm, phải xác định mức yêu cầu tối thiểu về mặt kỹ thuật nhưng bảo đảm không được quy định thấp hơn 70% tổng số điểm về mặt kỹ thuật; trường hợp yêu cầu kỹ thuật cao thì mức yêu cầu tối thiểu không được quy định thấp hơn 80%. Đối với các hồ sơ dự thầu đã vượt qua đánh giá về mặt kỹ thuật thì căn cứ vào chi phí trên cùng một mặt bằng về kỹ thuật, tài chính, thương mại để so sánh, xếp hạng. Hồ sơ dự thầu của nhà thầu có chi phí thấp nhất trên cùng một mặt bằng được xếp thứ nhất.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản năm 2009 có hiệu lực kể từ ngày 01/08/2009
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản năm 2009 có hiệu lực kể từ ngày 01/08/2009
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đấu thầu.
...
6. Khoản 5 Điều 31 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“5. Thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu tối đa là bốn mươi lăm ngày đối với đấu thầu trong nước, sáu mươi ngày đối với đấu thầu quốc tế, kể từ ngày mở thầu đến ngày bên mời thầu trình chủ đầu tư phê duyệt kết quả đấu thầu.”

Xem nội dung VB
Điều 31. Quy định về thời gian trong đấu thầu

Căn cứ vào tính chất của từng gói thầu, người có thẩm quyền quyết định cụ thể thời gian trong đấu thầu theo quy định sau đây:
...
5. Thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu tối đa là bốn mươi lăm ngày đối với đấu thầu trong nước, sáu mươi ngày đối với đấu thầu quốc tế kể từ ngày mở thầu đến khi chủ đầu tư có báo cáo về kết quả đấu thầu trình người có thẩm quyền xem xét, quyết định;
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản năm 2009 có hiệu lực kể từ ngày 01/08/2009
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản năm 2009 có hiệu lực kể từ ngày 01/08/2009
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đấu thầu.
...
7. Điểm a khoản 1 Điều 32 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“a) Căn cứ tính chất, quy mô của gói thầu, việc sơ tuyển nhà thầu được thực hiện trước khi tổ chức đấu thầu rộng rãi nhằm chọn được các nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm theo yêu cầu của gói thầu để mời tham gia đấu thầu.”

Xem nội dung VB
Điều 32. Chuẩn bị đấu thầu

1. Sơ tuyển nhà thầu

Việc sơ tuyển nhà thầu được thực hiện theo quy định sau đây:

a) Việc sơ tuyển nhà thầu được thực hiện trước khi tổ chức đấu thầu nhằm chọn được các nhà thầu đủ năng lực và kinh nghiệm theo yêu cầu của gói thầu để mời tham gia đấu thầu; đối với các gói thầu mua sắm hàng hoá, gói thầu EPC có giá gói thầu từ ba trăm tỷ đồng trở lên, gói thầu xây lắp có giá gói thầu từ hai trăm tỷ đồng trở lên phải được tiến hành sơ tuyển;
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản năm 2009 có hiệu lực kể từ ngày 01/08/2009
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản năm 2009 có hiệu lực kể từ ngày 01/08/2009
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đấu thầu.
...
8. Khoản 2 Điều 33 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“2. Tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự thầu

Hồ sơ dự thầu nộp theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu phải được bên mời thầu tiếp nhận và quản lý theo chế độ quản lý hồ sơ “Mật”. Hồ sơ dự thầu nộp sau thời điểm đóng thầu là không hợp lệ và bị loại.”

Xem nội dung VB
Điều 33. Tổ chức đấu thầu
...
2. Tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự thầu

Các hồ sơ dự thầu nộp theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu phải được bên mời thầu tiếp nhận và quản lý theo chế độ quản lý hồ sơ “Mật”.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản năm 2009 có hiệu lực kể từ ngày 01/08/2009
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản năm 2009 có hiệu lực kể từ ngày 01/08/2009
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đấu thầu.
...
9. Điểm b khoản 2 Điều 35 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“b) Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu EPC thì xác định giá đánh giá trên cùng một mặt bằng về kỹ thuật, tài chính, thương mại để so sánh, xếp hạng các hồ sơ dự thầu; đối với gói thầu dịch vụ tư vấn thì đánh giá tổng hợp để so sánh, xếp hạng các hồ sơ dự thầu; riêng gói thầu dịch vụ tư vấn có yêu cầu về kỹ thuật cao thì xem xét đề xuất về tài chính đối với nhà thầu xếp thứ nhất về kỹ thuật.”

Xem nội dung VB
Điều 35. Trình tự đánh giá hồ sơ dự thầu
...
2. Đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu được thực hiện theo quy định sau đây:
...
b) Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu EPC thì xác định chi phí trên cùng một mặt bằng về kỹ thuật, tài chính, thương mại để so sánh, xếp hạng các hồ sơ dự thầu. Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn thì đánh giá tổng hợp để so sánh, xếp hạng các hồ sơ dự thầu; riêng gói thầu dịch vụ tư vấn có yêu cầu kỹ thuật cao thì xem xét đề xuất về mặt tài chính đối với nhà thầu xếp thứ nhất về mặt kỹ thuật.
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản năm 2009 có hiệu lực kể từ ngày 01/08/2009
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản năm 2009 có hiệu lực kể từ ngày 01/08/2009
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đấu thầu.
...
10. Khoản 4 Điều 38 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“4. Có giá đánh giá thấp nhất trên cùng một mặt bằng;”

Xem nội dung VB
Điều 38. Xét duyệt trúng thầu đối với đấu thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp và EPC

Nhà thầu cung cấp hàng hóa, xây lắp hoặc thực hiện gói thầu EPC sẽ được xem xét đề nghị trúng thầu khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
...
4. Có chi phí thấp nhất trên cùng một mặt bằng;
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản năm 2009 có hiệu lực kể từ ngày 01/08/2009
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản năm 2009 có hiệu lực kể từ ngày 01/08/2009
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đấu thầu.
...
11. Điều 39 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 39. Trình duyệt và thẩm định kết quả đấu thầu

1. Bên mời thầu phải lập báo cáo về kết quả đấu thầu trình chủ đầu tư xem xét, quyết định và gửi đến cơ quan, tổ chức có trách nhiệm thẩm định.

2. Cơ quan, tổ chức thẩm định có trách nhiệm lập báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu trên cơ sở báo cáo của bên mời thầu để trình chủ đầu tư xem xét, quyết định.”

Xem nội dung VB
Điều 39. Trình duyệt và thẩm định kết quả đấu thầu

1. Bên mời thầu phải lập báo cáo về kết quả đấu thầu để chủ đầu tư trình người có thẩm quyền xem xét, quyết định và gửi đến cơ quan, tổ chức có trách nhiệm thẩm định.

2. Cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ thẩm định có trách nhiệm lập báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu trên cơ sở báo cáo của chủ đầu tư để trình người có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Hồ sơ trình duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu được hướng dẫn bởi Điều 71 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Nghị định 58/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 71. Hồ sơ trình duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu

Trên cơ sở xem xét báo cáo kết quả lựa chọn nhà thầu, hồ sơ trình duyệt do bên mời thầu báo cáo, chủ đầu tư lập báo cáo trình người quyết định đầu tư hoặc người được ủy quyền xem xét, quyết định. Hồ sơ trình duyệt của chủ đầu tư về kết quả lựa chọn nhà thầu bao gồm báo cáo kết quả lựa chọn nhà thầu và các tài liệu liên quan.

1. Báo cáo kết quả lựa chọn nhà thầu bao gồm:

a. Cơ sở pháp lý của việc thực hiện lựa chọn nhà thầu;

b. Nội dung của gói thầu;

c. Quá trình tổ chức lựa chọn và đánh giá hồ sơ dự thầu hoặc hồ sơ đề xuất của nhà thầu;

d. Đề nghị về kết quả lựa chọn nhà thầu bao gồm:

- Tên nhà thầu được đề nghị lựa chọn (kể cả tên nhà thầu phụ nếu cần thiết). Trường hợp là nhà thầu liên danh phải nêu tên tất cả thành viên trong liên danh;

- Giá đề nghị trúng thầu hoặc giá đề nghị thực hiện gói thầu (bao gồm thuế, dự phòng, trượt giá, nếu có);

- Hình thức hợp đồng;

- Thời gian thực hiện hợp đồng.

Trường hợp không chọn được nhà thầu thì phải nêu phương án xử lý tiếp theo.

2. Tài liệu liên quan bao gồm:

a. Bản chụp quyết định đầu tư và các tài liệu để ra quyết định đầu tư; Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc quyết định thành lập, điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế (nếu có); kế hoạch đấu thầu;

b. Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;

c. Quyết định thành lập tổ chuyên gia đấu thầu, hợp đồng thuê tư vấn đấu thầu, tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp;

d. Danh sách nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, biên bản mở thầu;

đ. Các hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và các tài liệu làm rõ, sửa đổi, bổ sung liên quan;

e. Báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của tổ chuyên gia đấu thầu, tư vấn đấu thầu, tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp;

g. Văn bản phê duyệt các nội dung của quá trình thực hiện lựa chọn nhà thầu theo quy định;

h. Biên bản thương thảo hợp đồng đối với gói thầu dịch vụ tư vấn;

i. Ý kiến về kết quả lựa chọn nhà thầu của tổ chức tài trợ nước ngoài (nếu có);

k. Các tài liệu khác liên quan.

Xem nội dung VB
Điều 39. Trình duyệt và thẩm định kết quả đấu thầu

1. Bên mời thầu phải lập báo cáo về kết quả đấu thầu để chủ đầu tư trình người có thẩm quyền xem xét, quyết định và gửi đến cơ quan, tổ chức có trách nhiệm thẩm định.

2. Cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ thẩm định có trách nhiệm lập báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu trên cơ sở báo cáo của chủ đầu tư để trình người có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 72 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Nghị định 58/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 72. Thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu

1. Nội dung thẩm định bao gồm:

a. Kiểm tra các tài liệu là căn cứ của việc tổ chức lựa chọn nhà thầu;

b. Kiểm tra quy trình và thời gian liên quan tới việc tổ chức lựa chọn nhà thầu theo quy định; thời gian đăng tải thông tin đấu thầu, phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, thời điểm đóng thầu, thời điểm mở thầu, thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất;

c. Kiểm tra nội dung đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất: biên bản đánh giá và ý kiến nhận xét đánh giá của từng chuyên gia, báo cáo tổng hợp của tổ chuyên gia đấu thầu, đánh giá của tư vấn đấu thầu, tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp (nếu có), sự tuân thủ của việc đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất so với yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và tiêu chuẩn đánh giá được duyệt, mức độ chính xác của việc đánh giá;

d. Phát hiện những nội dung còn chưa rõ trong hồ sơ trình duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu;

đ. Những ý kiến khác nhau (nếu có) giữa các thành viên tổ chuyên gia đấu thầu, giữa tư vấn đấu thầu, tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp với bên mời thầu.

2. Báo cáo thẩm định bao gồm những nội dung chính sau đây:

a. Khái quát về dự án và gói thầu: nội dung chính của dự án và gói thầu, cơ sở pháp lý đối với việc tổ chức lựa chọn nhà thầu;

b. Tóm tắt quá trình tổ chức thực hiện và đề nghị của cơ quan trình duyệt về kết quả lựa chọn nhà thầu;

c. Nhận xét về mặt pháp lý, về quá trình thực hiện, về đề nghị của cơ quan trình duyệt;

d. Ý kiến về kết quả lựa chọn nhà thầu hoặc biện pháp giải quyết đối với những trường hợp chưa đủ cơ sở kết luận về kết quả lựa chọn nhà thầu.

3. Báo cáo thẩm định trình người quyết định đầu tư quy định tại khoản 2 Điều này được gửi đồng thời cho chủ đầu tư, bên mời thầu.

Xem nội dung VB
Điều 39. Trình duyệt và thẩm định kết quả đấu thầu

1. Bên mời thầu phải lập báo cáo về kết quả đấu thầu để chủ đầu tư trình người có thẩm quyền xem xét, quyết định và gửi đến cơ quan, tổ chức có trách nhiệm thẩm định.

2. Cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ thẩm định có trách nhiệm lập báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu trên cơ sở báo cáo của chủ đầu tư để trình người có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Hồ sơ trình duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu được hướng dẫn bởi Điều 71 Nghị định 85/2009/NĐ-CPcó hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Nghị định 85/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 71. Hồ sơ trình duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu

Trên cơ sở hồ sơ trình duyệt về kết quả lựa chọn nhà thầu của bên mời thầu, chủ đầu tư xem xét, quyết định kết quả lựa chọn nhà thầu. Hồ sơ trình duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu bao gồm báo cáo kết quả lựa chọn nhà thầu và các tài liệu liên quan.

1. Báo cáo kết quả lựa chọn nhà thầu bao gồm:

a) Cơ sở pháp lý của việc thực hiện lựa chọn nhà thầu;

b) Nội dung của gói thầu;

c) Quá trình tổ chức lựa chọn và đánh giá hồ sơ dự thầu hoặc hồ sơ đề xuất của nhà thầu;

d) Đề nghị về kết quả lựa chọn nhà thầu bao gồm:

- Tên nhà thầu được đề nghị lựa chọn (kể cả tên nhà thầu phụ nếu cần thiết). Trường hợp là nhà thầu liên danh phải nêu tên tất cả thành viên trong liên danh;

- Giá đề nghị trúng thầu hoặc giá đề nghị thực hiện gói thầu (bao gồm thuế nếu có);

- Hình thức hợp đồng;

- Thời gian thực hiện hợp đồng.

Trường hợp không lựa chọn được nhà thầu thì phải nêu phương án xử lý tiếp theo.

2. Tài liệu liên quan gồm:

a) Bản chụp quyết định đầu tư và các tài liệu để ra quyết định đầu tư; Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc quyết định thành lập, điều ước hoặc thoả thuận quốc tế (nếu có); kế hoạch đấu thầu;

b) Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;

c) Quyết định thành lập tổ chuyên gia đấu thầu, hợp đồng thuê tư vấn đấu thầu, tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp;

d) Dự án nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, biên bản mở thầu;

đ) Các hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và các tài liệu làm rõ, sửa đổi, bổ sung liên quan;

e) Báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của tổ chuyên gia đấu thầu, tư vấn đấu thầu, tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp;

g) Văn bản phê duyệt các nội dung của quá trình thực hiện lựa chọn nhà thầu theo quy định;

h) Biên bản đàm phán hợp đồng đối với gói thầu dịch vụ tư vấn;

i) ý kiến về kết quả lựa chọn nhà thầu của tổ chức tài trợ nước ngoài (nếu có);

k) Các tài liệu khác liên quan.

Xem nội dung VB
Điều 39. Trình duyệt và thẩm định kết quả đấu thầu

1. Bên mời thầu phải lập báo cáo về kết quả đấu thầu để chủ đầu tư trình người có thẩm quyền xem xét, quyết định và gửi đến cơ quan, tổ chức có trách nhiệm thẩm định.

2. Cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ thẩm định có trách nhiệm lập báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu trên cơ sở báo cáo của chủ đầu tư để trình người có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Khoản 2 Điều 71 Nghị định 85/2009/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Nghị định 68/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật xây dựng
...
5. Sửa đổi, bổ sung Điểm a và Điểm b Khoản 2 Điều 71 như sau:

“a) Bản chụp Quyết định đầu tư và các tài liệu để ra quyết định đầu tư; Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Quyết định thành lập, Điều ước hoặc thoả thuận quốc tế (nếu có); bản chụp Quyết định phê duyệt kế hoạch đấu thầu;

b) Bản chụp hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu kèm theo bản chụp Quyết định phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;”

Xem nội dung VB
Điều 39. Trình duyệt và thẩm định kết quả đấu thầu

1. Bên mời thầu phải lập báo cáo về kết quả đấu thầu để chủ đầu tư trình người có thẩm quyền xem xét, quyết định và gửi đến cơ quan, tổ chức có trách nhiệm thẩm định.

2. Cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ thẩm định có trách nhiệm lập báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu trên cơ sở báo cáo của chủ đầu tư để trình người có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Hồ sơ trình duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu được hướng dẫn bởi Điều 58 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Nghị định 111/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 58. Hồ sơ trình duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu

Trên cơ sở xem xét báo cáo kết quả lựa chọn nhà thầu, hồ sơ trình duyệt do bên mời thầu báo cáo, chủ đầu tư lập báo cáo trình người quyết định đầu tư hoặc người được uỷ quyền xem xét, quyết định. Hồ sơ trình duyệt của chủ đầu tư về kết quả lựa chọn nhà thầu bao gồm báo cáo kết quả lựa chọn nhà thầu và các tài liệu liên quan.

1. Báo cáo kết quả lựa chọn nhà thầu bao gồm:

a) Cơ sở pháp lý của việc thực hiện lựa chọn nhà thầu;

b) Nội dung của gói thầu;

c) Quá trình tổ chức lựa chọn và đánh giá hồ sơ dự thầu hoặc hồ sơ đề xuất của nhà thầu;

d) Đề nghị về kết quả lựa chọn nhà thầu bao gồm:

- Tên nhà thầu được đề nghị lựa chọn (kể cả tên nhà thầu phụ nếu cần thiết). Trường hợp là nhà thầu liên danh phải nêu tên tất cả thành viên trong liên danh;

- Giá đề nghị trúng thầu hoặc giá đề nghị thực hiện gói thầu (bao gồm thuế, dự phòng, trượt giá, nếu có);

- Hình thức hợp đồng;

- Thời gian thực hiện hợp đồng.

Trường hợp không chọn được nhà thầu thì phải nêu phương án xử lý tiếp theo.

2. Tài liệu liên quan gồm:

a) Bản chụp quyết định đầu tư và các tài liệu để ra quyết định đầu tư; Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc quyết định thành lập, điều ước hoặc thoả thuận quốc tế (nếu có); kế hoạch đấu thầu;

b) Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;

c) Quyết định thành lập tổ chuyên gia đấu thầu, hợp đồng thuê tư vấn đấu thầu, tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp;

d) Danh sách nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, biên bản mở thầu;

đ) Các hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và các tài liệu làm rõ, sửa đổi, bổ sung liên quan;

e) Báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của tổ chuyên gia đấu thầu, tư vấn đấu thầu, tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp;

g) Văn bản phê duyệt các nội dung của quá trình thực hiện lựa chọn nhà thầu theo quy định;

h) Biên bản thương thảo hợp đồng đối với gói thầu dịch vụ tư vấn;

i) Ý kiến về kết quả lựa chọn nhà thầu của tổ chức tài trợ nước ngoài (nếu có);

k) Các tài liệu khác có liên quan.

Xem nội dung VB
Điều 39. Trình duyệt và thẩm định kết quả đấu thầu

1. Bên mời thầu phải lập báo cáo về kết quả đấu thầu để chủ đầu tư trình người có thẩm quyền xem xét, quyết định và gửi đến cơ quan, tổ chức có trách nhiệm thẩm định.

2. Cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ thẩm định có trách nhiệm lập báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu trên cơ sở báo cáo của chủ đầu tư để trình người có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu được hướng dẫn bởi Điều 59 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Nghị định 111/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 59. Thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu

1. Nội dung thẩm định bao gồm:

a) Kiểm tra các tài liệu là căn cứ của việc tổ chức lựa chọn nhà thầu;

b) Kiểm tra quy trình và thời gian liên quan tới việc tổ chức lựa chọn nhà thầu theo quy định: thời gian đăng tải thông tin đấu thầu, phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, thời điểm đóng thầu, thời điểm mở thầu, thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất;

c) Kiểm tra nội dung đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất: biên bản đánh giá và ý kiến nhận xét đánh giá của từng chuyên gia, báo cáo tổng hợp của tổ chuyên gia đấu thầu, đánh giá của tư vấn đấu thầu, tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp (nếu có), sự tuân thủ của việc đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất so với yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và tiêu chuẩn đánh giá được duyệt, mức độ chính xác của việc đánh giá;

d) Phát hiện những nội dung còn chưa rõ trong hồ sơ trình duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu;

đ) Những ý kiến khác nhau (nếu có) giữa các thành viên tổ chuyên gia đấu thầu, giữa tư vấn đấu thầu, tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp với bên mời thầu.

2. Báo cáo thẩm định bao gồm những nội dung chính sau đây:

a) Khái quát về dự án và gói thầu: nội dung chính của dự án và gói thầu, cơ sở pháp lý đối với việc tổ chức lựa chọn nhà thầu;

b) Tóm tắt quá trình tổ chức thực hiện và đề nghị của cơ quan trình duyệt về kết quả lựa chọn nhà thầu;

c) Nhận xét về mặt pháp lý, về quá trình thực hiện, về đề nghị của cơ quan trình duyệt;

d) Ý kiến về kết quả lựa chọn nhà thầu hoặc biện pháp giải quyết đối với những trường hợp chưa đủ cơ sở kết luận về kết quả lựa chọn nhà thầu.

3. Báo cáo thẩm định trình người quyết định đầu tư quy định tại khoản 2 Điều này được gửi đồng thời cho chủ đầu tư, bên mời thầu.

Xem nội dung VB
Điều 39. Trình duyệt và thẩm định kết quả đấu thầu

1. Bên mời thầu phải lập báo cáo về kết quả đấu thầu để chủ đầu tư trình người có thẩm quyền xem xét, quyết định và gửi đến cơ quan, tổ chức có trách nhiệm thẩm định.

2. Cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ thẩm định có trách nhiệm lập báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu trên cơ sở báo cáo của chủ đầu tư để trình người có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Phân cấp trách nhiệm thẩm định trong đấu thầu được hướng dẫn bởi Chương 7 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Nghị định 111/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Chương 7: PHÂN CẤP TRÁCH NHIỆM THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT TRONG ĐẤU THẦU

Điều 41. Thủ tướng Chính phủ
...
Điều 42. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng các cơ quan khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
...
Điều 43. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố thuộc tỉnh, quận, huyện, thị xã, thị trấn, phường, xã, Thủ trưởng các cơ quan khác ở địa phương
...
Điều 44. Hội đồng quản trị hoặc giám đốc doanh nghiệp
...
Điều 45. Hội đồng quản trị của doanh nghiệp liên doanh, công ty cổ phần và đại diện hợp pháp của các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh
...
Điều 46. Cơ quan, tổ chức thẩm định
...

Xem nội dung VB
Điều 39. Trình duyệt và thẩm định kết quả đấu thầu

1. Bên mời thầu phải lập báo cáo về kết quả đấu thầu để chủ đầu tư trình người có thẩm quyền xem xét, quyết định và gửi đến cơ quan, tổ chức có trách nhiệm thẩm định.

2. Cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ thẩm định có trách nhiệm lập báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu trên cơ sở báo cáo của chủ đầu tư để trình người có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Quy định về lập báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn được hướng dẫn bởi Thông tư 15/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 15/02/2016)
Căn cứ Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
...
Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết lập Báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn như sau:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này áp dụng cho các gói thầu dịch vụ tư vấn của các dự án thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu khi thực hiện hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế trong nước và quốc tế để lựa chọn nhà thầu tư vấn là tổ chức.
2. Đối với các gói thầu dịch vụ tư vấn thuộc các dự án sử dụng vốn ODA, nếu được nhà tài trợ chấp thuận thì áp dụng theo Mẫu Báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn ban hành kèm theo Thông tư này hoặc có thể sửa đổi, bổ sung một số nội dung theo quy định về đấu thầu trong điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Điều 3. Mẫu Báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn
Mẫu Báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn ban hành kèm theo Thông tư này bao gồm những nội dung cơ bản sau:
I. Thông tin cơ bản
1. Giới thiệu chung về dự án và gói thầu
2. Tổ chuyên gia đấu thầu
3. Phương pháp đánh giá Hồ sơ dự thầu
4. Tóm tắt quá trình tổ chức đấu thầu
II. Kết quả đánh giá sơ bộ
III. Kết quả đánh giá chi tiết
1. Đánh giá về kỹ thuật
2. Đánh giá về tài chính
3. Đánh giá tổng hợp
IV. Đàm phán hợp đồng
V. Kết luận và kiến nghị
VI. Chữ ký xác nhận của các thành viên tổ chuyên gia đấu thầu
VII. Phụ lục.
Khi áp dụng Mẫu này, tổ chuyên gia đấu thầu căn cứ vào hồ sơ mời thầu, hồ sơ dự thầu, văn bản yêu cầu và giải thích làm rõ hồ sơ mời thầu, văn bản yêu cầu và giải thích làm rõ hồ sơ dự thầu, ý kiến của các thành viên trực tiếp tham gia đánh giá hồ sơ dự thầu và các tài liệu liên quan nhằm đảm bảo tính trung thực, khách quan, minh bạch của kết quả đấu thầu.
Căn cứ báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu của tổ chuyên gia đấu thầu, bên mời thầu có nhiệm vụ trình kết quả đấu thầu để chủ đầu tư xem xét, quyết định. Người trình kết quả đấu thầu không đồng thời là người phê duyệt kết quả đấu thầu.
Trong Mẫu này, những chữ in nghiêng là nội dung mang tính gợi ý, hướng dẫn và sẽ được người sử dụng cụ thể hóa căn cứ yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Khi lập báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu, nội dung báo cáo đánh giá cần được điền đầy đủ thông tin, trường hợp không có thông tin hoặc thông tin không đầy đủ cũng phải ghi rõ. Trường hợp sửa đổi, bổ sung vào phần in đứng của Mẫu này thì tổ chuyên gia đấu thầu phải đảm bảo không trái với các quy định của pháp luật về đấu thầu và chịu trách nhiệm về nội dung sửa đổi, bổ sung đó.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2010.
2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp và tổ chức, cá nhân có liên quan gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để kịp thời xem xét, chỉnh lý./.
...

Xem nội dung VB
Điều 39. Trình duyệt và thẩm định kết quả đấu thầu

1. Bên mời thầu phải lập báo cáo về kết quả đấu thầu để chủ đầu tư trình người có thẩm quyền xem xét, quyết định và gửi đến cơ quan, tổ chức có trách nhiệm thẩm định.

2. Cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ thẩm định có trách nhiệm lập báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu trên cơ sở báo cáo của chủ đầu tư để trình người có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản năm 2009 có hiệu lực kể từ ngày 01/08/2009
Hồ sơ trình duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu được hướng dẫn bởi Điều 71 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 72 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Hồ sơ trình duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu được hướng dẫn bởi Điều 71 Nghị định 85/2009/NĐ-CPcó hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Khoản 2 Điều 71 Nghị định 85/2009/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Nghị định 68/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Hồ sơ trình duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu được hướng dẫn bởi Điều 58 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu được hướng dẫn bởi Điều 59 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Phân cấp trách nhiệm thẩm định trong đấu thầu được hướng dẫn bởi Chương 7 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Quy định về lập báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn được hướng dẫn bởi Thông tư 15/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 15/02/2016)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 12 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản năm 2009 có hiệu lực kể từ ngày 01/08/2009
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đấu thầu.
...
12. Khoản 1 Điều 40 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Chủ đầu tư có trách nhiệm xem xét, phê duyệt kết quả đấu thầu trên cơ sở báo cáo về kết quả đấu thầu và báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu.”

Xem nội dung VB
Điều 40. Phê duyệt kết quả đấu thầu

1. Người có thẩm quyền chịu trách nhiệm xem xét, phê duyệt kết quả đấu thầu trên cơ sở báo cáo về kết quả đấu thầu và báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 12 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản năm 2009 có hiệu lực kể từ ngày 01/08/2009
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 13 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản năm 2009 có hiệu lực kể từ ngày 01/08/2009
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đấu thầu.
...
13. Khoản 1 Điều 41 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Việc thông báo kết quả đấu thầu được thực hiện ngay sau khi có quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu của chủ đầu tư.”

Xem nội dung VB
Điều 41. Thông báo kết quả đấu thầu

1. Việc thông báo kết quả đấu thầu được thực hiện ngay sau khi có quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu của người có thẩm quyền.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 13 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản năm 2009 có hiệu lực kể từ ngày 01/08/2009
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 14 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản năm 2009 có hiệu lực kể từ ngày 01/08/2009
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đấu thầu.
...
14. Khoản 3 Điều 42 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“3. Trường hợp việc thương thảo, hoàn thiện hợp đồng không thành thì chủ đầu tư xem xét, lựa chọn nhà thầu xếp hạng tiếp theo; trường hợp các nhà thầu xếp hạng tiếp theo cũng không đáp ứng yêu cầu thì xem xét xử lý tình huống theo quy định.”

Xem nội dung VB
Điều 42. Thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng
...
3. Trường hợp việc thương thảo, hoàn thiện hợp đồng không thành thì chủ đầu tư phải báo cáo người có thẩm quyền xem xét việc lựa chọn nhà thầu xếp hạng tiếp theo. Trường hợp các nhà thầu xếp hạng tiếp theo cũng không đáp ứng yêu cầu thì báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 14 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản năm 2009 có hiệu lực kể từ ngày 01/08/2009
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 15 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản năm 2009 có hiệu lực kể từ ngày 01/08/2009
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đấu thầu.
...
15. Khoản 2 Điều 43 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“2. Căn cứ vào quyết định của chủ đầu tư, bên mời thầu có trách nhiệm thông báo đến các nhà thầu tham gia đấu thầu về việc hủy đấu thầu.”

Xem nội dung VB
Điều 43. Hủy đấu thầu
...
2. Căn cứ vào quyết định của người có thẩm quyền, bên mời thầu có trách nhiệm thông báo đến các nhà thầu tham gia đấu thầu về việc hủy đấu thầu.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 15 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản năm 2009 có hiệu lực kể từ ngày 01/08/2009
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 16 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản năm 2009 có hiệu lực kể từ ngày 01/08/2009
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đấu thầu.
...
16. Điều 46 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 46. Nguyên tắc xây dựng hợp đồng

1. Hợp đồng phải phù hợp với quy định của Luật này và các quy định của pháp luật có liên quan.

2. Trường hợp là nhà thầu liên danh, trong hợp đồng ký với chủ đầu tư phải có chữ ký của tất cả các thành viên tham gia liên danh.

3. Giá hợp đồng không được vượt giá trúng thầu.”

Xem nội dung VB
Điều 46. Nguyên tắc xây dựng hợp đồng

1. Hợp đồng phải phù hợp với quy định của Luật này và các quy định của pháp luật có liên quan.

2. Trường hợp là nhà thầu liên danh, trong hợp đồng ký với chủ đầu tư phải có chữ ký của tất cả các thành viên tham gia liên danh.

3. Giá hợp đồng không được vượt giá trúng thầu, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.

4. Trường hợp phát sinh khối lượng công việc hoặc số lượng hàng hóa nằm ngoài phạm vi hồ sơ mời thầu dẫn đến giá hợp đồng vượt giá trúng thầu thì phải được người có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 16 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản năm 2009 có hiệu lực kể từ ngày 01/08/2009
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 17 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản năm 2009 có hiệu lực kể từ ngày 01/08/2009
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đấu thầu.
...
17. Khoản 2 ... Điều 57 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“2. Việc điều chỉnh hợp đồng chỉ áp dụng trong thời gian thực hiện hợp đồng theo hợp đồng đã ký và phải được chủ đầu tư xem xét, quyết định. Giá hợp đồng sau điều chỉnh không dẫn đến làm tăng tổng mức đầu tư được duyệt, trừ trường hợp được người có thẩm quyền quyết định đầu tư cho phép.

Xem nội dung VB
Điều 57. Điều chỉnh hợp đồng
...
2. Việc điều chỉnh hợp đồng chỉ áp dụng trong thời gian thực hiện hợp đồng theo hợp đồng đã ký và phải được người có thẩm quyền xem xét, quyết định. Giá hợp đồng sau điều chỉnh không được vượt dự toán, tổng dự toán hoặc giá gói thầu trong kế hoạch đấu thầu được duyệt, trừ trường hợp được người có thẩm quyền cho phép.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 17 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản năm 2009 có hiệu lực kể từ ngày 01/08/2009
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 17 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản năm 2009 có hiệu lực kể từ ngày 01/08/2009
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đấu thầu.
...
17. ... Khoản 3 Điều 57 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
3. Trường hợp có phát sinh hợp lý những công việc ngoài quy định trong hợp đồng mà không làm thay đổi mục tiêu đầu tư hoặc tổng mức đầu tư thì chủ đầu tư thỏa thuận với nhà thầu đã ký hợp đồng để tính toán bổ sung các công việc phát sinh và ký kết phụ lục bổ sung hợp đồng; trường hợp thỏa thuận không thành thì nội dung công việc phát sinh đó hình thành một gói thầu mới và tiến hành lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật này.”

Xem nội dung VB
Điều 57. Điều chỉnh hợp đồng
...
3. Trường hợp có phát sinh hợp lý những công việc ngoài phạm vi hồ sơ mời thầu thì chủ đầu tư thoả thuận với nhà thầu đã ký hợp đồng để tính toán bổ sung các công việc phát sinh và báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định. Trường hợp thoả thuận không thành thì nội dung công việc phát sinh đó hình thành một gói thầu mới và tiến hành lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật này.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 17 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản năm 2009 có hiệu lực kể từ ngày 01/08/2009
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 18 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản năm 2009 có hiệu lực kể từ ngày 01/08/2009
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đấu thầu.
...
18. Điều 60 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 60. Trách nhiệm của người có thẩm quyền

1. Quyết định hình thức lựa chọn nhà thầu, bao gồm cả hình thức chỉ định thầu theo quy định tại khoản 1 Điều 20 của Luật này.

2. Phê duyệt kế hoạch đấu thầu.

3. Giải quyết kiến nghị trong đấu thầu.

4. Xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu theo quy định tại Điều 75 của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

5. Huỷ, đình chỉ cuộc thầu hoặc không công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu hoặc các quy định khác của pháp luật có liên quan.

6. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về các quyết định của mình.”

Xem nội dung VB
Điều 60. Trách nhiệm của người có thẩm quyền

1. Phê duyệt kế hoạch đấu thầu.

2. Phê duyệt hoặc ủy quyền phê duyệt hồ sơ mời thầu.

3. Phê duyệt hoặc uỷ quyền phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.

4. Quyết định xử lý tình huống trong đấu thầu.

5. Giải quyết kiến nghị trong đấu thầu.

6. Xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu theo quy định tại Điều 75 của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

7. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về các quyết định của mình.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 18 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản năm 2009 có hiệu lực kể từ ngày 01/08/2009
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 20 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản năm 2009 có hiệu lực kể từ ngày 01/08/2009
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đấu thầu.
...
20. Điểm c khoản 1 Điều 70 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“c) Chủ đầu tư là người quyết định xử lý tình huống trong đấu thầu và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.”

Xem nội dung VB
Điều 70. Xử lý tình huống trong đấu thầu

1. Việc xử lý tình huống trong đấu thầu phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
...
c) Người có thẩm quyền là người quyết định xử lý tình huống trong đấu thầu và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 20 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản năm 2009 có hiệu lực kể từ ngày 01/08/2009
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 21 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản năm 2009 có hiệu lực kể từ ngày 01/08/2009
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đấu thầu.
...
21. Điểm a ... khoản 1 Điều 75 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“a) Cảnh cáo được áp dụng trong trường hợp tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại Điều 12 của Luật này; nhà thầu trúng thầu nhưng cố tình không tiến hành thương thảo, hoàn thiện hợp đồng hoặc đã thương thảo, hoàn thiện hợp đồng nhưng không ký; nhà thầu đã ký hợp đồng nhưng cố tình không thực hiện một phần hay toàn bộ hợp đồng; nhà thầu thực hiện gói thầu dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp hoặc gói thầu EPC không bảo đảm chất lượng và tiến độ theo thỏa thuận trong hợp đồng;”

Xem nội dung VB
Điều 75. Xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu

1. Tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về đấu thầu bị xử lý theo một hoặc các hình thức sau đây:

a) Cảnh cáo được áp dụng đối với tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của Luật đấu thầu ngoài các trường hợp quy định tại Điều 12 của Luật này;
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 21 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản năm 2009 có hiệu lực kể từ ngày 01/08/2009
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 21 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản năm 2009 có hiệu lực kể từ ngày 01/08/2009
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đấu thầu.
...
21. ... điểm c khoản 1 Điều 75 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
“c) Cấm tham gia hoạt động đấu thầu đối với tổ chức, cá nhân vi phạm quy định tại Điều 12 của Luật này hoặc có từ ba hành vi vi phạm trở lên bị cảnh cáo theo quy định tại điểm a khoản này.”

Xem nội dung VB
Điều 75. Xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu

1. Tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về đấu thầu bị xử lý theo một hoặc các hình thức sau đây:
...
c) Cấm tham gia hoạt động đấu thầu được áp dụng đối với tổ chức, cá nhân vi phạm quy định tại Điều 12 của Luật này.
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 21 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản năm 2009 có hiệu lực kể từ ngày 01/08/2009
Điều này được bổ sung bởi Khoản 3 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản năm 2009 có hiệu lực kể từ ngày 01/08/2009
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đấu thầu.
...
3. Bổ sung khoản 18,19 vào Điều 12 như sau:

“18. Bên mời thầu không bán hồ sơ mời thầu cho nhà thầu theo thời gian được xác định tại thông báo mời thầu, thư mời thầu.

19. Sử dụng lao động nước ngoài khi lao động trong nước có đủ khả năng thực hiện và đáp ứng yêu cầu thực hiện gói thầu.”

Xem nội dung VB
Điều 12. Các hành vi bị cấm trong đấu thầu

1. Đưa, nhận hoặc đòi hỏi bất cứ thứ gì có giá trị của cá nhân và tổ chức có liên quan đến quá trình lựa chọn nhà thầu, thực hiện hợp đồng dẫn đến những hành động thiếu trung thực, không khách quan trong việc quyết định lựa chọn nhà thầu, ký kết, thực hiện hợp đồng.

2. Dùng ảnh hưởng cá nhân để tác động, can thiệp hoặc cố ý báo cáo sai hoặc không trung thực về các thông tin làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu, ký kết, thực hiện hợp đồng.

3. Cấu kết, thông đồng giữa bên mời thầu với nhà thầu, giữa cơ quan quản lý nhà nước với bên mời thầu và với nhà thầu để thay đổi hồ sơ dự thầu, thông đồng với cơ quan thẩm định, thanh tra làm ảnh hưởng đến lợi ích của tập thể, lợi ích của quốc gia.

4. Tổ chức hoặc cá nhân vừa tham gia đánh giá hồ sơ dự thầu vừa thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu đối với cùng một gói thầu.

5. Nêu yêu cầu về nhãn hiệu, xuất xứ hàng hoá cụ thể trong hồ sơ mời thầu đối với đấu thầu mua sắm hàng hoá, xây lắp hoặc gói thầu EPC.

6. Tham gia đấu thầu với tư cách là nhà thầu đối với gói thầu do mình làm bên mời thầu.

7. Chia dự án thành các gói thầu trái với quy định tại khoản 4 Điều 6 của Luật này.

8. Nhà thầu tham gia đấu thầu cung cấp hàng hoá, xây lắp cho gói thầu do mình cung cấp dịch vụ tư vấn, trừ trường hợp đối với gói thầu EPC.

9. Tiết lộ những tài liệu, thông tin về đấu thầu sau đây:

a) Nội dung hồ sơ mời thầu trước thời điểm phát hành theo quy định;

b) Nội dung các hồ sơ dự thầu, các sổ tay ghi chép, các biên bản cuộc họp xét thầu, các ý kiến nhận xét, đánh giá của chuyên gia hoặc nhà thầu tư vấn đối với từng hồ sơ dự thầu trước khi công bố kết quả lựa chọn nhà thầu;

c) Các yêu cầu làm rõ hồ sơ dự thầu của bên mời thầu và trả lời của nhà thầu trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu trước khi công bố kết quả lựa chọn nhà thầu;

d) Báo cáo của bên mời thầu, báo cáo của tổ chuyên gia, báo cáo của nhà thầu tư vấn, báo cáo của cơ quan chuyên môn có liên quan trong quá trình đấu thầu, xét thầu và thẩm định trước khi công bố kết quả lựa chọn nhà thầu;

đ) Kết quả lựa chọn nhà thầu trước khi được phép công bố theo quy định;

e) Các tài liệu đấu thầu có liên quan khác được đóng dấu bảo mật theo quy định của pháp luật về bảo mật.

10. Sắp đặt để cha mẹ đẻ, cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng, vợ hoặc chồng, con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể, anh chị em ruột tham gia các gói thầu mà mình làm bên mời thầu hoặc là thành viên tổ chuyên gia đấu thầu, tổ chuyên gia thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu hoặc là người phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.

11. Làm trái quy định quản lý vốn, gây khó khăn trong thủ tục cấp phát, thanh quyết toán theo hợp đồng đã ký giữa chủ đầu tư và nhà thầu.

12. Dàn xếp, thông đồng giữa hai hay nhiều nhà thầu để một nhà thầu trúng thầu trong cùng một gói thầu, giữa nhà thầu thực hiện gói thầu và nhà thầu tư vấn giám sát thực hiện, giữa nhà thầu thực hiện gói thầu và cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ nghiệm thu kết quả thực hiện.

13. Đứng tên tham gia đấu thầu các gói thầu thuộc các dự án do cơ quan, tổ chức mà mình đã công tác trong thời hạn một năm kể từ khi thôi việc tại cơ quan, tổ chức đó.

14. Cho nhà thầu khác sử dụng tư cách của mình để tham gia đấu thầu hoặc chuyển nhượng cho nhà thầu khác thực hiện hợp đồng sau khi trúng thầu.

15. Lợi dụng việc kiến nghị trong đấu thầu để cản trở quá trình đấu thầu và ký kết hợp đồng, cản trở các nhà thầu khác tham gia đấu thầu.

16. áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu không phải là hình thức đấu thầu rộng rãi khi không đủ điều kiện theo quy định tại các điều từ Điều 19 đến Điều 24 của Luật này.

17. Tổ chức đấu thầu khi nguồn vốn cho gói thầu chưa được xác định dẫn tới tình trạng nợ đọng vốn của nhà thầu.
Điều này được bổ sung bởi Khoản 3 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản năm 2009 có hiệu lực kể từ ngày 01/08/2009
Điều này được bổ sung bởi Khoản 19 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản năm 2009 có hiệu lực kể từ ngày 01/08/2009
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đấu thầu.
...
19. Bổ sung khoản 13, 14 và 15 vào Điều 61 như sau:

“13. Phê duyệt hồ sơ mời thầu.

14. Phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.

15. Quyết định xử lý tình huống trong đấu thầu.”

Xem nội dung VB
Điều 61. Quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư

1. Quyết định nội dung liên quan đến công việc sơ tuyển nhà thầu.

2. Phê duyệt danh sách các nhà thầu tham gia đấu thầu.

3. Thành lập tổ chuyên gia đấu thầu; lựa chọn một tổ chức tư vấn hoặc một tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp theo quy định của Luật này để thay mình làm bên mời thầu.

4. Phê duyệt danh sách nhà thầu đạt yêu cầu về mặt kỹ thuật và danh sách xếp hạng nhà thầu.

5. Phê duyệt kết quả chỉ định thầu đối với các trường hợp quy định tại điểm a và điểm đ khoản 1 Điều 20 của Luật này.

6. Chịu trách nhiệm về việc đưa ra yêu cầu đối với gói thầu chỉ định thầu.

7. Chịu trách nhiệm về nội dung hợp đồng, ký kết hợp đồng với nhà thầu được lựa chọn và thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng đã ký kết với nhà thầu.

8. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về quá trình lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật này.

9. Bồi thường thiệt hại cho các bên liên quan nếu thiệt hại đó do lỗi của mình gây ra theo quy định của pháp luật.

10. Cung cấp các thông tin cho tờ báo về đấu thầu và trang thông tin điện tử về đấu thầu.

11. Giải quyết kiến nghị trong đấu thầu.

12. Bảo mật các tài liệu về đấu thầu theo quy định của Luật này.
Trách nhiệm của Hội đồng quản trị, giám đốc doanh nghiệp tại Điều này được hướng dẫn bởi Điều 57, Điều 58 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Nghị định 58/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 57. Hội đồng quản trị hoặc giám đốc doanh nghiệp

1. Đối với các dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư mà mình làm chủ đầu tư:

a. Phê duyệt hồ sơ mời thầu đối với các gói thầu do Thủ tướng Chính phủ trực tiếp phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu;

b. Chịu trách nhiệm phê duyệt các nội dung khác về đấu thầu theo ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ.

2. Đối với dự án do mình quyết định đầu tư:

a. Phê duyệt kế hoạch đấu thầu;

b. Phê duyệt hoặc ủy quyền phê duyệt hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu thuộc dự án, trừ kết quả chỉ định thầu đối với các gói thầu do Thủ tướng Chính phủ trực tiếp phê duyệt theo quy định tại khoản 2 Điều 54 Nghị định này.

Điều 58. Hội đồng quản trị của doanh nghiệp liên doanh, công ty cổ phần và đại diện hợp pháp của các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh

1. Phê duyệt kế hoạch đấu thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu của các gói thầu thuộc dự án do mình quyết định đầu tư.

2. Phê duyệt hoặc ủy quyền phê duyệt hồ sơ mời thầu.

Xem nội dung VB
Điều 61. Quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư

1. Quyết định nội dung liên quan đến công việc sơ tuyển nhà thầu.

2. Phê duyệt danh sách các nhà thầu tham gia đấu thầu.

3. Thành lập tổ chuyên gia đấu thầu; lựa chọn một tổ chức tư vấn hoặc một tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp theo quy định của Luật này để thay mình làm bên mời thầu.

4. Phê duyệt danh sách nhà thầu đạt yêu cầu về mặt kỹ thuật và danh sách xếp hạng nhà thầu.

5. Phê duyệt kết quả chỉ định thầu đối với các trường hợp quy định tại điểm a và điểm đ khoản 1 Điều 20 của Luật này.

6. Chịu trách nhiệm về việc đưa ra yêu cầu đối với gói thầu chỉ định thầu.

7. Chịu trách nhiệm về nội dung hợp đồng, ký kết hợp đồng với nhà thầu được lựa chọn và thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng đã ký kết với nhà thầu.

8. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về quá trình lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật này.

9. Bồi thường thiệt hại cho các bên liên quan nếu thiệt hại đó do lỗi của mình gây ra theo quy định của pháp luật.

10. Cung cấp các thông tin cho tờ báo về đấu thầu và trang thông tin điện tử về đấu thầu.

11. Giải quyết kiến nghị trong đấu thầu.

12. Bảo mật các tài liệu về đấu thầu theo quy định của Luật này.
Trách nhiệm của Hội đồng quản trị, giám đốc doanh nghiệp được hướng dẫn bởi Điều 57, Điều 58 Nghị định 85/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Nghị định 85/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 57. Trách nhiệm của Hội đồng quản trị, giám đốc doanh nghiệp

1. Đối với dự án do mình quyết định đầu tư:

a) Phê duyệt kế hoạch đấu thầu (trong đó bao gồm hình thức thức lựa chọn nhà thầu, kể cả hình thức chỉ định thầu theo quy định tại khoản 1 Điều 20 của Luật Đấu thầu đã được sửa đổi tại khoản 4 Điều 2 của Luật sửa đổi và khoản 1, khoản 2 (trừ trường hợp quy định tại điểm k) Điều 40 Nghị định này);

b) Thực hiện công việc khác thuộc trách nhiệm của người có thẩm quyền.

2. Đối với dự án do mình là chủ đầu tư:

a) Phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;

b) Phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu;

c) Thực hiện công việc khác thuộc trách nhiệm của chủ đầu tư và theo ủy quyền.

Điều 58. Trách nhiệm của Hội đồng quản trị của doanh nghiệp liên doanh, công ty cổ phần và đại diện hợp pháp của các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh

1. Đối với dự án do mình quyết định đầu tư:

a) Phê duyệt kế hoạch đấu thầu (trong đó bao gồm hình thức lựa chọn nhà thầu, kể cả hình thức chỉ định thầu theo quy định tại khoản 1 Điều 20 của Luật Đấu thầu đã được sửa đổi tại khoản 4 Điều 2 của Luật sửa đổi và khoản 1, khoản 2 (trừ trường hợp quy định tại điểm k) Điều 40 Nghị định này);

b) Thực hiện công việc khác thuộc trách nhiệm của người có thẩm quyền.

2. Đối với dự án do mình thực hiện chức năng chủ đầu tư:

a) Phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;

b) Phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu;

c) Thực hiện công việc khác thuộc trách nhiệm của chủ đầu tư.

Xem nội dung VB
Điều 61. Quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư

1. Quyết định nội dung liên quan đến công việc sơ tuyển nhà thầu.

2. Phê duyệt danh sách các nhà thầu tham gia đấu thầu.

3. Thành lập tổ chuyên gia đấu thầu; lựa chọn một tổ chức tư vấn hoặc một tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp theo quy định của Luật này để thay mình làm bên mời thầu.

4. Phê duyệt danh sách nhà thầu đạt yêu cầu về mặt kỹ thuật và danh sách xếp hạng nhà thầu.

5. Phê duyệt kết quả chỉ định thầu đối với các trường hợp quy định tại điểm a và điểm đ khoản 1 Điều 20 của Luật này.

6. Chịu trách nhiệm về việc đưa ra yêu cầu đối với gói thầu chỉ định thầu.

7. Chịu trách nhiệm về nội dung hợp đồng, ký kết hợp đồng với nhà thầu được lựa chọn và thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng đã ký kết với nhà thầu.

8. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về quá trình lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật này.

9. Bồi thường thiệt hại cho các bên liên quan nếu thiệt hại đó do lỗi của mình gây ra theo quy định của pháp luật.

10. Cung cấp các thông tin cho tờ báo về đấu thầu và trang thông tin điện tử về đấu thầu.

11. Giải quyết kiến nghị trong đấu thầu.

12. Bảo mật các tài liệu về đấu thầu theo quy định của Luật này.
Điều này được bổ sung bởi Khoản 19 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản năm 2009 có hiệu lực kể từ ngày 01/08/2009
Trách nhiệm của Hội đồng quản trị, giám đốc doanh nghiệp tại Điều này được hướng dẫn bởi Điều 57, Điều 58 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Trách nhiệm của Hội đồng quản trị, giám đốc doanh nghiệp được hướng dẫn bởi Điều 57, Điều 58 Nghị định 85/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 3 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Nghị định 58/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 3. Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu

Nội dung về bảo đảm cạnh tranh và lộ trình thực hiện được quy định như sau:

1. Yêu cầu về bảo đảm cạnh tranh theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 11 của Luật Đấu thầu được thực hiện như sau:

a) Nhà thầu lập báo cáo nghiên cứu khả thi (dự án đầu tư) được tham gia đấu thầu lập thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, thiết kế công nghệ cho đến trước ngày 01 tháng 4 năm 2009. Trong trường hợp này, bên mời thầu phải cung cấp hồ sơ mời thầu với đầy đủ các thông tin, tài liệu liên quan bao gồm cả báo cáo nghiên cứu khả thi (dự án đầu tư) và phải bảo đảm đủ thời gian để các nhà thầu có điều kiện như nhau trong quá trình chuẩn bị hồ sơ dự thảo bảo đảm tính công bằng trong đấu thầu;

b) Nhà thầu đã lập thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, thiết kế công nghệ cho gói thầu không được tham gia đấu thầu xây lắp, cung cấp hàng hóa cho gói thầu đó kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp đối với gói thầu EPC. Nhà thầu đã lập thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, thiết kế công nghệ cho gói thầu có thể tham gia đấu thầu cung cấp dịch vụ tư vấn lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu, giám sát thực hiện hợp đồng đối với gói thầu đó.

Xem nội dung VB
Điều 11. Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu

1. Nhà thầu khi tham gia đấu thầu các gói thầu thuộc dự án quy định tại Điều 1 của Luật này phải bảo đảm các yêu cầu về tính cạnh tranh sau đây:

a) Nhà thầu tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi không được tham gia đấu thầu cung cấp dịch vụ tư vấn lập thiết kế kỹ thuật của dự án, nhà thầu tư vấn đã tham gia thiết kế kỹ thuật của dự án không được tham gia đấu thầu các bước tiếp theo, trừ trường hợp đối với gói thầu EPC;
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 3 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 3 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Nghị định 58/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 3. Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu

Nội dung về bảo đảm cạnh tranh và lộ trình thực hiện được quy định như sau:
...
2. Nhà thầu tham gia đấu thầu và nhà thầu tư vấn lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu; nhà thầu thực hiện hợp đồng và nhà thầu tư vấn giám sát thực hiện hợp đồng được coi là độc lập với nhau về tổ chức, không cùng phụ thuộc vào một cơ quan quản lý và độc lập với nhau về tài chính theo quy định tại điểm b và c khoản 1 Điều 11 của Luật Đấu thầu khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

a) Không cùng thuộc một cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân ra quyết định thành lập, trừ các nhà thầu là doanh nghiệp đã chuyển đổi và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp năm 2005;

b) Không có cổ phần hoặc vốn góp trên 30% của nhau.

Quy định tại khoản này được thực hiện kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2009.

Xem nội dung VB
Điều 11. Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu

1. Nhà thầu khi tham gia đấu thầu các gói thầu thuộc dự án quy định tại Điều 1 của Luật này phải bảo đảm các yêu cầu về tính cạnh tranh sau đây:
...
b) Nhà thầu tham gia đấu thầu phải độc lập về tổ chức, không cùng phụ thuộc vào một cơ quan quản lý và độc lập về tài chính với nhà thầu tư vấn lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu;
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 3 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 3 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Nghị định 58/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 3. Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu

Nội dung về bảo đảm cạnh tranh và lộ trình thực hiện được quy định như sau:
...
2. Nhà thầu tham gia đấu thầu và nhà thầu tư vấn lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu; nhà thầu thực hiện hợp đồng và nhà thầu tư vấn giám sát thực hiện hợp đồng được coi là độc lập với nhau về tổ chức, không cùng phụ thuộc vào một cơ quan quản lý và độc lập với nhau về tài chính theo quy định tại điểm b và c khoản 1 Điều 11 của Luật Đấu thầu khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

a) Không cùng thuộc một cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân ra quyết định thành lập, trừ các nhà thầu là doanh nghiệp đã chuyển đổi và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp năm 2005;

b) Không có cổ phần hoặc vốn góp trên 30% của nhau.

Quy định tại khoản này được thực hiện kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2009.

Xem nội dung VB
Điều 11. Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu

1. Nhà thầu khi tham gia đấu thầu các gói thầu thuộc dự án quy định tại Điều 1 của Luật này phải bảo đảm các yêu cầu về tính cạnh tranh sau đây:
...
c) Nhà thầu tư vấn giám sát thực hiện hợp đồng phải độc lập về tổ chức, không cùng phụ thuộc vào một cơ quan quản lý và độc lập về tài chính với nhà thầu thực hiện hợp đồng;
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 3 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 3 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Nghị định 58/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 3. Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu

Nội dung về bảo đảm cạnh tranh và lộ trình thực hiện được quy định như sau:
...
3. Chủ đầu tư và nhà thầu tham gia đấu thầu gói thầu thuộc cùng một dự án được coi là độc lập với nhau về tổ chức, không cùng phụ thuộc vào một cơ quan quản lý và độc lập với nhau về tài chính theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 11 của Luật Đấu thầu khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

a) Không có cổ phần hoặc vốn góp trên 50% của nhau;

b) Hoạt động theo Luật Doanh nghiệp năm 2005 đối với nhà thầu là tổ chức.

Quy định tại khoản này được thực hiện kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2009.

Xem nội dung VB
Điều 11. Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu

1. Nhà thầu khi tham gia đấu thầu các gói thầu thuộc dự án quy định tại Điều 1 của Luật này phải bảo đảm các yêu cầu về tính cạnh tranh sau đây:
...
d) Nhà thầu tham gia đấu thầu các gói thầu thuộc dự án phải độc lập về tổ chức, không cùng phụ thuộc vào một cơ quan quản lý và độc lập về tài chính với chủ đầu tư của dự án.
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 3 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 4 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Nghị định 58/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 4. Ưu đãi trong đấu thầu quốc tế

1. Việc ưu đãi trong đấu thầu quốc tế theo quy định tại Điều 14 của Luật Đấu thầu được thực hiện như sau:

a) Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn: điểm tổng hợp của hồ sơ dự thầu của nhà thầu thuộc đối tượng ưu đãi được cộng thêm 7,5% số điểm tổng hợp của nhà thầu đó; trường hợp gói thầu dịch vụ tư vấn có yêu cầu kỹ thuật cao thì điểm kỹ thuật được cộng thêm 7,5% số điểm kỹ thuật của nhà thầu đó;

b) Đối với gói thầu xây lắp: giá đánh giá của hồ sơ dự thầu của nhà thầu không thuộc đối tượng ưu đãi phải cộng thêm một khoản tiền bằng 7,5% giá dự thầu sau sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch của nhà thầu đó;

c) Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa: giá đánh giá của hồ sơ dự thầu của nhà thầu không thuộc đối tượng ưu đãi phải cộng thêm một khoản tiền tương ứng với giá trị thuế nhập khẩu, phí và lệ phí liên quan đến nhập khẩu phải nộp theo quy định của pháp luật nhưng không vượt quá 15% giá hàng hóa. Không áp dụng ưu đãi đối với các loại hàng hóa phải đóng thuế nhập khẩu, phí và lệ phí liên quan đến nhập khẩu theo quy định;

d) Đối với gói thầu lựa chọn tổng thầu thiết kế, việc xác định ưu đãi căn cứ quy định tại điểm a khoản này. Đối với các gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng khác thì việc xác định ưu đãi căn cứ theo quy định tại điểm b khoản này.

2. Trường hợp các hồ sơ dự thầu của nhà thầu nước ngoài được xếp hạng ngang nhau thì ưu tiên xếp hạng cao hơn cho hồ sơ dự thầu đề xuất giá trị chi phí trong nước cao hơn. Trường hợp hồ sơ dự thầu của nhà thầu trong nước và nhà thầu nước ngoài sau khi đã thực hiện việc ưu đãi theo khoản 1 Điều này được xếp hạng ngang nhau thì ưu tiên xếp hạng cao hơn cho hồ sơ dự thầu của nhà thầu trong nước.

Xem nội dung VB
Điều 14. Ưu đãi trong đấu thầu quốc tế

Đối tượng được hưởng ưu đãi trong đấu thầu quốc tế bao gồm:

1. Nhà thầu là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động tại Việt Nam theo Luật doanh nghiệp và Luật đầu tư;

2. Nhà thầu liên danh khi có thành viên trong liên danh là nhà thầu thuộc quy định tại khoản 1 Điều này đảm nhận công việc có giá trị trên 50% đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, xây lắp hoặc gói thầu EPC;

3. Nhà thầu tham gia đấu thầu gói thầu cung cấp hàng hóa mà hàng hóa đó có chi phí sản xuất trong nước chiếm tỷ lệ từ 30% trở lên.

Chính phủ quy định chi tiết về ưu đãi trong đấu thầu quốc tế.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 4 Nghị định 85/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Nghị định 85/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 4. Ưu đãi trong đấu thầu quốc tế

1. Việc ưu đãi trong đấu thầu quốc tế theo quy định tại Điều 14 của Luật Đấu thầu được thực hiện như sau:

a) Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn: điểm tổng hợp của hồ sơ dự thầu của nhà thầu thuộc đối tượng ưu đãi được cộng thêm 7,5% số điểm tổng hợp của nhà thầu đó; trường hợp gói thầu dịch vụ tư vấn có yêu cầu kỹ thuật cao thì điểm kỹ thuật được cộng thêm 7,5% số điểm kỹ thuật của nhà thầu đó;

b) Đối với gói thầu xây lắp: giá đánh giá của hồ sơ dự thầu của nhà thầu không thuộc đối tượng ưu đãi phải cộng thêm một khoản tiền bằng 7,5% giá dự thầu sau sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch của nhà thầu đó;

c) Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa: giá đánh giá của hồ sơ dự thầu của nhà thầu không thuộc đối tượng ưu đãi phải cộng thêm một khoản tiền tương ứng với giá trị thuế nhập khẩu, phí và lệ phí liên quan đến nhập khẩu phải nộp theo quy định của pháp luật nhưng không vượt quá 15% giá hàng hóa. Không áp dụng ưu đãi đối với các loại hàng hóa phải đóng thuế nhập khẩu, phí và lệ phí liên quan đến nhập khẩu theo quy định;

d) Đối với gói thầu lựa chọn tổng thầu thiết kế, việc xác định ưu đãi căn cứ quy định tại điểm a khoản này. Đối với các gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng khác thì việc xác định ưu đãi căn cứ theo quy định tại điểm b khoản này.

2. Trường hợp các hồ sơ của nhà thầu nước ngoài được xếp hạng ngang nhau thì ưu tiên xếp hạng cao hơn cho hồ sơ dự thầu đề xuất giá trị chi phí trong nước cao hơn. Trường hợp hồ sơ dự thầu của nhà thầu trong nước và nhà thầu nước ngoài sau khi đã thực hiện việc ưu đãi theo khoản 1 Điều này được xếp hạng ngang nhau thì ưu tiên xếp hạng cao hơn cho hồ sơ dự thầu của nhà thầu trong nước.

Xem nội dung VB
Điều 14. Ưu đãi trong đấu thầu quốc tế

Đối tượng được hưởng ưu đãi trong đấu thầu quốc tế bao gồm:

1. Nhà thầu là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động tại Việt Nam theo Luật doanh nghiệp và Luật đầu tư;

2. Nhà thầu liên danh khi có thành viên trong liên danh là nhà thầu thuộc quy định tại khoản 1 Điều này đảm nhận công việc có giá trị trên 50% đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, xây lắp hoặc gói thầu EPC;

3. Nhà thầu tham gia đấu thầu gói thầu cung cấp hàng hóa mà hàng hóa đó có chi phí sản xuất trong nước chiếm tỷ lệ từ 30% trở lên.

Chính phủ quy định chi tiết về ưu đãi trong đấu thầu quốc tế.

Điều 15. Đồng tiền dự thầu

1. Đồng tiền dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu theo nguyên tắc một đồng tiền cho một khối lượng cụ thể.

2. Trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu, việc quy đổi về cùng một đồng tiền để so sánh phải căn cứ vào tỷ giá giữa đồng Việt Nam và đồng tiền nước ngoài theo quy định trong hồ sơ mời thầu.

3. Các loại chi phí trong nước phải được chào thầu bằng đồng Việt Nam.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 4 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Nghị định 111/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 4. Ưu đãi trong đấu thầu quốc tế

1. Việc ưu đãi trong đấu thầu quốc tế theo quy định tại Điều 14 của Luật Đấu thầu được thực hiện như sau:

a) Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn: hồ sơ dự thầu của nhà thầu thuộc đối tượng ưu đãi thì điểm tổng hợp được cộng thêm 7,5% số điểm tổng hợp của nhà thầu đó; trường hợp gói thầu dịch vụ tư vấn có yêu cầu kỹ thuật cao thì điểm kỹ thuật được cộng thêm 7,5% số điểm kỹ thuật của nhà thầu đó;

b) Đối với gói thầu xây lắp: giá đánh giá của hồ sơ dự thầu của nhà thầu không thuộc đối tượng ưu đãi cần cộng thêm một khoản tiền bằng 7,5% giá dự thầu sau sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch của nhà thầu đó;

c) Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa: giá đánh giá của hồ sơ dự thầu của nhà thầu không thuộc đối tượng ưu đãi cần cộng thêm một khoản tiền tương ứng với giá trị thuế nhập khẩu, phí và lệ phí liên quan đến nhập khẩu phải nộp theo quy định của pháp luật nhưng không vượt quá 15% giá hàng hoá, trừ các loại hàng hóa phải đóng thuế nhập khẩu, phí và lệ phí liên quan đến nhập khẩu;

d) Đối với gói thầu lựa chọn tổng thầu thiết kế, việc xác định ưu đãi căn cứ quy định tại điểm a khoản này. Đối với các gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng khác thì việc xác định ưu đãi căn cứ theo quy định tại điểm b khoản này.

2. Trường hợp các hồ sơ dự thầu của nhà thầu nước ngoài được xếp hạng ngang nhau thì ưu tiên xếp hạng cao hơn cho hồ sơ dự thầu đề xuất giá trị chi phí trong nước cao hơn. Trường hợp hồ sơ dự thầu của nhà thầu trong nước và nhà thầu nước ngoài sau khi đã thực hiện việc ưu đãi theo khoản 1 Điều này được xếp hạng ngang nhau thì ưu tiên xếp hạng cao hơn cho hồ sơ dự thầu của nhà thầu trong nước.

Xem nội dung VB
Điều 14. Ưu đãi trong đấu thầu quốc tế

Đối tượng được hưởng ưu đãi trong đấu thầu quốc tế bao gồm:

1. Nhà thầu là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động tại Việt Nam theo Luật doanh nghiệp và Luật đầu tư;

2. Nhà thầu liên danh khi có thành viên trong liên danh là nhà thầu thuộc quy định tại khoản 1 Điều này đảm nhận công việc có giá trị trên 50% đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, xây lắp hoặc gói thầu EPC;

3. Nhà thầu tham gia đấu thầu gói thầu cung cấp hàng hóa mà hàng hóa đó có chi phí sản xuất trong nước chiếm tỷ lệ từ 30% trở lên.

Chính phủ quy định chi tiết về ưu đãi trong đấu thầu quốc tế.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 4 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 4 Nghị định 85/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 4 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 5 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Nghị định 58/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 5. Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về đấu thầu

1. Đối tượng

a) Cá nhân trực tiếp tham gia hoạt động đấu thầu phải có chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về đấu thầu, trừ các nhà thầu;

b) Cá nhân khác có nhu cầu.

2. Quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng về đấu thầu

Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tổ chức các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về đấu thầu theo quy định tại khoản 5 Điều 68 của Luật Đấu thầu, cụ thể như sau:

a) Tổng hợp tình hình hoạt động đào tạo, bồi dưỡng của các cơ sở đào tạo thông qua báo cáo tình hình thực hiện công tác đấu thầu hàng năm của các Bộ, ngành và địa phương;

b) Xây dựng hệ thống dữ liệu các cơ sở đào tạo về đấu thầu trên cơ sở thông tin do các cơ sở đào tạo cung cấp.

3. Điều kiện để các cơ sở tổ chức hoạt động đào tạo, bồi dưỡng

a) Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Quyết định thành lập đối với cơ sở không có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật;

b) Có đội ngũ giảng viên về đấu thầu.

4. Điều kiện cấp chứng chỉ về đấu thầu

a) Chứng chỉ được cấp cho các học viên tham gia đầy đủ các khóa học về đấu thầu và đạt yêu cầu sau khi kiểm tra, sát hạch;

b) Khóa học về đấu thầu để cấp chứng chỉ phải được tổ chức từ 3 ngày trở lên.

5. Trách nhiệm, nghĩa vụ của các cơ sở đào tạo về đấu thầu

a) Chịu trách nhiệm về chất lượng đào tạo; cung cấp thông tin về cơ sở đào tạo của mình cho hệ thống cơ sở dữ liệu theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;

b) Thực hiện hoạt động đào tạo, bồi dưỡng và cấp chứng chỉ tham gia khóa học cho học viên theo đúng quy định;

c) Định kỳ hàng năm báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Bộ, ngành hoặc địa phương liên quan để theo dõi, tổng hợp.

Xem nội dung VB
Điều 66. Nội dung quản lý nhà nước về đấu thầu
...
2. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công tác đấu thầu.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 5 Nghị định 85/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Nghị định 85/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 5. Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về đấu thầu

1. Đối tượng

a) Cá nhân trực tiếp tham gia hoạt động đấu thầu phải có chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về đấu thầu, trừ các nhà thầu;

b) Cá nhân khác có nhu cầu.

2. Điều kiện để các cơ sở tổ chức hoạt động đào tạo, bồi dưỡng

a) Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Quyết định thành lập đối với cơ sở không có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.

b) Có đội ngũ giảng viên về đấu thầu đáp ứng tiêu chuẩn theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước về đấu thầu.

3. Điều kiện cấp chứng chỉ về đấu thầu

a) Chứng chỉ được cấp cho các học viên tham gia đầy đủ các khóa học về đấu thầu và đạt yêu cầu sau khi kiểm tra, sát hạch;

b) Khóa học về đấu thầu để cấp chứng chỉ phải được tổ chức từ 3 ngày trở lên.

4. Trách nhiệm, nghĩa vụ của các cơ sở đào tạo về đấu thầu

a) Chịu trách nhiệm về chất lượng đào tạo; cung cấp thông tin về cơ sở đào tạo của mình cho hệ thống cơ sở dữ liệu theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;

b) Thực hiện hoạt động đào tạo, bồi dưỡng trên cơ sở chương trình khung về đào tạo đấu thầu và cấp chứng chỉ đấu thầu cho học viên theo đúng quy định;

c) Lưu trữ hồ sơ về các khóa đào tạo, bồi dưỡng đấu thầu mà mình tổ chức theo quy định;

d) Định kỳ hàng năm báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Bộ, ngành hoặc địa phương liên quan về tình hình hoạt động đào tạo, bồi dưỡng đấu thầu để theo dõi, tổng hợp.

5. Tổ chức và quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về đấu thầu

Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tổ chức và quản lý các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về đấu thầu theo quy định tại khoản 5 Điều 68 của Luật Đấu thầu, cụ thể như sau:

a) Tổng hợp tình hình hoạt động đào tạo, bồi dưỡng của các cơ sở đào tạo thông qua báo cáo công tác đấu thầu của Bộ, ngành và địa phương, báo cáo của cơ sở đào tạo;

b) Xây dựng và quản lý hệ thống dữ liệu các cơ sở đào tạo về đấu thầu căn cứ thông tin do các cơ sở đào tạo cung cấp;

c) Xây dựng và quản lý hệ thống dữ liệu chuyên gia đấu thầu;

d) Quy định chương trình khung về đào tạo đấu thầu, chứng chỉ, tiêu chuẩn giảng viên về đấu thầu và việc lưu trữ hồ sơ về các khóa đào tạo, bồi dưỡng đấu thầu;

đ) Tổ chức, hỗ trợ các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu.

Xem nội dung VB
Điều 66. Nội dung quản lý nhà nước về đấu thầu
...
2. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công tác đấu thầu.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 5 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 5 Nghị định 85/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 6 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Nghị định 58/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 6. Chi phí trong đấu thầu

1. Mức giá bán một bộ hồ sơ mời thầu (bao gồm cả thuế) do chủ đầu tư quyết định căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu nhưng tối đa là 1.000.000 đồng đối với đấu thầu trong nước; đối với đấu thầu quốc tế mức giá bán theo thông lệ đấu thầu quốc tế.

2. Chi phí thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu kể cả trường hợp không lựa chọn được nhà thầu được tính bằng 0,01% giá gói thầu nhưng tối thiểu là 500.000 đồng và tối đa là 30.000.000 đồng.

3. Chi phí cho Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị của nhà thầu về kết quả lựa chọn nhà thầu là 0,01% giá dự thầu của nhà thầu có kiến nghị nhưng tối thiểu là 2.000.000 đồng và tối đa là 30.000.000 đồng.

Việc quản lý và sử dụng các khoản chi phí nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

Xem nội dung VB
Điều 17. Chi phí trong đấu thầu

1. Chi phí liên quan đến việc chuẩn bị hồ sơ dự thầu và tham gia đấu thầu thuộc trách nhiệm của nhà thầu.

2. Chi phí liên quan đến quá trình lựa chọn nhà thầu được xác định trong tổng mức đầu tư hoặc tổng dự toán của dự án.

3. Hồ sơ mời thầu được bán cho nhà thầu.

Chính phủ quy định chi tiết về chi phí trong đấu thầu.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 6 Nghị định 85/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Nghị định 85/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 6. Chi phí trong đấu thầu

1. Mức giá bán một bộ hồ sơ mời thầu (bao gồm cả thuế) do chủ đầu tư quyết định căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu nhưng tối đa là 1.000.000 đồng đối với đấu thầu trong nước; đối với đấu thầu quốc tế mức giá bán theo thông lệ đấu thầu quốc tế.

2. Chi phí thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu kể cả trường hợp không lựa chọn được nhà thầu được tính bằng 0,01% giá gói thầu nhưng tối thiểu là 1.000.000 đồng và tối đa là 50.000.000 đồng.

3. Chi phí cho Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị của nhà thầu về kết quả lựa chọn nhà thầu là 0,01% giá dự thầu của nhà thầu có kiến nghị nhưng tối thiểu là 2.000.000 đồng và tối đa là 50.000.000 đồng.

Việc quản lý và sử dụng các khoản chi phí nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

Xem nội dung VB
Điều 17. Chi phí trong đấu thầu

1. Chi phí liên quan đến việc chuẩn bị hồ sơ dự thầu và tham gia đấu thầu thuộc trách nhiệm của nhà thầu.

2. Chi phí liên quan đến quá trình lựa chọn nhà thầu được xác định trong tổng mức đầu tư hoặc tổng dự toán của dự án.

3. Hồ sơ mời thầu được bán cho nhà thầu.

Chính phủ quy định chi tiết về chi phí trong đấu thầu.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 6 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Nghị định 111/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 6. Chi phí trong đấu thầu

1. Mức giá bán một bộ hồ sơ mời thầu (bao gồm cả thuế) do chủ đầu tư quyết định căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu nhưng tối đa là 1.000.000 đồng đối với đấu thầu trong nước; đối với đấu thầu quốc tế mức giá bán theo thông lệ đấu thầu quốc tế.

2. Chi phí thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu kể cả trường hợp không lựa chọn được nhà thầu được tính bằng 0,01% giá gói thầu nhưng tối thiểu là 500.000 đồng và tối đa là 30.000.000 đồng.

3. Chi phí cho Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị của nhà thầu về kết quả lựa chọn nhà thầu là 0,01% giá dự thầu của nhà thầu có kiến nghị nhưng tối thiểu là 2.000.000 đồng và tối đa là 30.000.000 đồng.

Việc quản lý và sử dụng các khoản chi phí nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

Xem nội dung VB
Điều 17. Chi phí trong đấu thầu

1. Chi phí liên quan đến việc chuẩn bị hồ sơ dự thầu và tham gia đấu thầu thuộc trách nhiệm của nhà thầu.

2. Chi phí liên quan đến quá trình lựa chọn nhà thầu được xác định trong tổng mức đầu tư hoặc tổng dự toán của dự án.

3. Hồ sơ mời thầu được bán cho nhà thầu.

Chính phủ quy định chi tiết về chi phí trong đấu thầu.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 6 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 6 Nghị định 85/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 6 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 7 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Nghị định 58/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 7. Báo Đấu thầu và trang thông tin điện tử về đấu thầu

1. Việc đăng tải thông tin về đấu thầu quy định tại Điều 5 của Luật Đấu thầu được thực hiện miễn phí đối với các cơ quan, tổ chức gửi thông tin để đăng tải.

2. Cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm quản lý và điều hành hoạt động Báo Đấu thầu, trang thông tin điện tử về đấu thầu là đơn vị sự nghiệp có thu.

3. Báo Đấu thầu được phát hành hàng ngày.

4. Cung cấp thông tin về đấu thầu

a) Trách nhiệm cung cấp thông tin

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan khác ở Trung ương và Ủy ban nhân dân các cấp chịu trách nhiệm cung cấp thông tin nêu tại điểm g và điểm h khoản 1 Điều 5 của Luật Đấu thầu.

- Chủ đầu tư, bên mời thầu chịu trách nhiệm cung cấp các thông tin nêu từ điểm a đến điểm e và điểm h khoản 1 Điều 5 của Luật Đấu thầu.

b) Thời hạn cung cấp thông tin

Đối với thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời thầu, thông báo mời nộp hồ sơ quan tâm, thông báo mời chào hàng, thời hạn cung cấp thông tin chậm nhất là 5 ngày trước ngày dự kiến đăng tải các thông tin này. Đối với các thông tin còn lại quy định tại khoản 1 Điều 5 của Luật Đấu thầu, thời hạn cung cấp thông tin chậm nhất là 10 ngày, kể từ ngày ký văn bản.

Việc cung cấp thông tin và lộ trình đăng tải thông tin về đấu thầu trên Báo Đấu thầu và trên trang thông tin điện tử về đấu thầu được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

Xem nội dung VB
Điều 5. Thông tin về đấu thầu

1. Các thông tin sau đây về đấu thầu phải được đăng tải trên tờ báo về đấu thầu và trang thông tin điện tử về đấu thầu của cơ quan quản lý nhà nước về đấu thầu:

a) Kế hoạch đấu thầu;

b) Thông báo mời sơ tuyển, kết quả sơ tuyển;

c) Thông báo mời thầu đối với đấu thầu rộng rãi;

d) Danh sách nhà thầu được mời tham gia đấu thầu;

đ) Kết quả lựa chọn nhà thầu;

e) Thông tin xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu;

g) Văn bản quy phạm pháp luật về đấu thầu hiện hành;

h) Các thông tin liên quan khác.

2. Các thông tin quy định tại khoản 1 Điều này sau khi được đăng tải trên tờ báo về đấu thầu và trang thông tin điện tử về đấu thầu có thể đăng trên các phương tiện thông tin đại chúng khác để tạo thuận tiện trong việc tiếp cận của các tổ chức và cá nhân có quan tâm.

Chính phủ quy định chi tiết thông tin về đấu thầu.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 7 Nghị định 85/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Nghị định 85/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 7. Báo Đấu thầu và trang thông tin điện tử về đấu thầu

1. Báo Đầu thầu là đơn vị sự nghiệp có thu.

2. Báo Đấu thầu được phát hành hàng ngày.

3. Cung cấp thông tin về đấu thầu

a) Trách nhiệm cung cấp thông tin

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan khác ở Trung ương và Uỷ ban nhân dân các cấp chịu trách nhiệm cung cấp thông tin nêu tại điểm g và điểm h khoản 1 Điều 5 của Luật Đấu thầu;

- Chủ đầu tư, bên mời thầu chịu trách nhiệm cung cấp các thông tin nêu từ điểm a đến điểm e và điểm h khoản 1 Điều 5 của Luật Đấu thầu.

b) Thời hạn cung cấp thông tin

Đối với thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời thầu, thông báo mời nộp hồ sơ quan tâm, thông báo mời chào hàng, thời hạn cung cấp thông tin chậm nhất là 3 ngày làm việc trước ngày dự kiến đăng tải các thông tin này. Đối với các thông tin còn lại quy định tại khoản 1 Điều 5 của Luật Đấu thầu, thời hạn cung cấp thông tin chậm nhất là 7 ngày, kể từ ngày ký văn bản.

Việc cung cấp thông tin, lộ trình và chi phí đăng tải thông tin về đấu thầu trên Báo Đấu thầu và trên trang thông tin điện tử về đấu thầu được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

Xem nội dung VB
Điều 5. Thông tin về đấu thầu

1. Các thông tin sau đây về đấu thầu phải được đăng tải trên tờ báo về đấu thầu và trang thông tin điện tử về đấu thầu của cơ quan quản lý nhà nước về đấu thầu:

a) Kế hoạch đấu thầu;

b) Thông báo mời sơ tuyển, kết quả sơ tuyển;

c) Thông báo mời thầu đối với đấu thầu rộng rãi;

d) Danh sách nhà thầu được mời tham gia đấu thầu;

đ) Kết quả lựa chọn nhà thầu;

e) Thông tin xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu;

g) Văn bản quy phạm pháp luật về đấu thầu hiện hành;

h) Các thông tin liên quan khác.

2. Các thông tin quy định tại khoản 1 Điều này sau khi được đăng tải trên tờ báo về đấu thầu và trang thông tin điện tử về đấu thầu có thể đăng trên các phương tiện thông tin đại chúng khác để tạo thuận tiện trong việc tiếp cận của các tổ chức và cá nhân có quan tâm.

Chính phủ quy định chi tiết thông tin về đấu thầu.
Điều này được hướng dẫn bởi Điềiu 7 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Nghị định 111/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 7. Tờ báo về đấu thầu và trang thông tin điện tử về đấu thầu

1. Việc đăng tải thông tin về đấu thầu quy định tại Điều 5 của Luật Đấu thầu được thực hiện miễn phí đối với các cơ quan, tổ chức gửi thông tin để đăng tải.

2. Cơ quan, đơn vị phát hành tờ báo về đấu thầu và trang thông tin điện tử về đấu thầu hoạt động theo hình thức đơn vị sự nghiệp có thu.

3. Tờ báo về đấu thầu được phát hành hàng ngày.

4. Cung cấp thông tin về đấu thầu

a) Trách nhiệm cung cấp thông tin

- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan khác ở Trung ương và Ủy ban nhân dân các cấp chịu trách nhiệm cung cấp thông tin nêu tại điểm g và điểm h khoản 1 Điều 5 của Luật Đấu thầu.

- Chủ đầu tư, bên mời thầu chịu trách nhiệm cung cấp các thông tin nêu từ điểm a đến điểm e và điểm h khoản 1 Điều 5 của Luật Đấu thầu.

b) Thời hạn cung cấp thông tin

Đối với thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời thầu và thông báo mời nộp hồ sơ quan tâm, thời hạn cung cấp thông tin chậm nhất là 15 ngày trước ngày phát hành hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu và hồ sơ quan tâm; đối với thông báo mời chào hàng thì thời hạn cung cấp thông tin chậm nhất là 10 ngày trước ngày phát hành hồ sơ yêu cầu. Đối với các thông tin còn lại quy định tại khoản 1 Điều 5 của Luật Đấu thầu, thời hạn cung cấp thông tin chậm nhất là 10 ngày, kể từ ngày ký văn bản.

Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm quy định chi tiết việc cung cấp thông tin và lộ trình đăng tải thông tin về đấu thầu.

Xem nội dung VB
Điều 5. Thông tin về đấu thầu

1. Các thông tin sau đây về đấu thầu phải được đăng tải trên tờ báo về đấu thầu và trang thông tin điện tử về đấu thầu của cơ quan quản lý nhà nước về đấu thầu:

a) Kế hoạch đấu thầu;

b) Thông báo mời sơ tuyển, kết quả sơ tuyển;

c) Thông báo mời thầu đối với đấu thầu rộng rãi;

d) Danh sách nhà thầu được mời tham gia đấu thầu;

đ) Kết quả lựa chọn nhà thầu;

e) Thông tin xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu;

g) Văn bản quy phạm pháp luật về đấu thầu hiện hành;

h) Các thông tin liên quan khác.

2. Các thông tin quy định tại khoản 1 Điều này sau khi được đăng tải trên tờ báo về đấu thầu và trang thông tin điện tử về đấu thầu có thể đăng trên các phương tiện thông tin đại chúng khác để tạo thuận tiện trong việc tiếp cận của các tổ chức và cá nhân có quan tâm.

Chính phủ quy định chi tiết thông tin về đấu thầu.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 7 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 7 Nghị định 85/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Điềiu 7 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Nghị định 58/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 8. Quy định về thời gian trong đấu thầu

1. Các mốc thời gian trong đấu thầu thực hiện theo Điều 31 của Luật Đấu thầu và các quy định cụ thể sau đây:

a) Chủ đầu tư hoặc người được chủ đầu tư ủy quyền có trách nhiệm phê duyệt hồ sơ yêu cầu trong thời gian không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được tờ trình xin phê duyệt hồ sơ yêu cầu của bên mời thầu hoặc báo cáo thẩm định hồ sơ yêu cầu (nếu có).

b) Người quyết định đầu tư hoặc người được ủy quyền có trách nhiệm phê duyệt hồ sơ mời thầu trong thời hạn tối đa là 10 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định của cơ quan, tổ chức thẩm định; phê duyệt hoặc có ý kiến xử lý về kết quả lựa chọn nhà thầu các gói thầu trong thời hạn không quá 15 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định của cơ quan, tổ chức thẩm định (đối với gói thầu do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt thì thực hiện theo Quy chế làm việc của Chính phủ);

c) Thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu phải được quy định cụ thể trong hồ sơ mời thầu song tối đa là 180 ngày, kể từ thời điểm đóng thầu. Trường hợp cần gia hạn thời gian hiệu lực của hồ sơ dự thầu thì có thể yêu cầu nhà thầu gia hạn một hoặc nhiều lần nhưng bảo đảm tổng thời gian của tất cả các lần yêu cầu nhà thầu gia hạn không quá 30 ngày theo quy định tại khoản 4 Điều 31 của Luật Đấu thầu.

2. Trong quá trình thực hiện, các nội dung trong đấu thầu sau đây có thể được thực hiện đồng thời: sơ tuyển nhà thầu và lập hồ sơ mời thầu; phê duyệt hồ sơ mời thầu và thông báo mời thầu; thông báo kết quả đấu thầu và thương thảo, hoàn thiện hợp đồng.

Xem nội dung VB
Điều 31. Quy định về thời gian trong đấu thầu

Căn cứ vào tính chất của từng gói thầu, người có thẩm quyền quyết định cụ thể thời gian trong đấu thầu theo quy định sau đây:

1. Thời gian sơ tuyển nhà thầu tối đa là ba mươi ngày đối với đấu thầu trong nước, bốn mươi lăm ngày đối với đấu thầu quốc tế kể từ ngày phát hành hồ sơ mời sơ tuyển đến khi có kết quả sơ tuyển được duyệt;

2. Thời gian thông báo mời thầu tối là thiểu mười ngày trước khi phát hành hồ sơ mời thầu;

3. Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu tối thiểu là mười lăm ngày đối với đấu thầu trong nước, ba mươi ngày đối với đấu thầu quốc tế kể từ ngày phát hành hồ sơ mời thầu đến thời điểm đóng thầu;

4. Thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu tối đa là một trăm tám mươi ngày kể từ thời điểm đóng thầu; trường hợp cần thiết có thể yêu cầu gia hạn thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu nhưng không quá ba mươi ngày;

5. Thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu tối đa là bốn mươi lăm ngày đối với đấu thầu trong nước, sáu mươi ngày đối với đấu thầu quốc tế kể từ ngày mở thầu đến khi chủ đầu tư có báo cáo về kết quả đấu thầu trình người có thẩm quyền xem xét, quyết định;

6. Thời gian thẩm định tối đa là hai mươi ngày cho việc thực hiện đối với từng nội dung về kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu. Đối với gói thầu thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ, thời gian thẩm định tối đa là ba mươi ngày cho việc thực hiện đối với từng nội dung về kế hoạch đấu thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 85/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Nghị định 85/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 8. Quy định về thời gian trong đấu thầu

1. Các mốc thời gian trong đấu thầu thực hiện theo Điều 31 của Luật Đấu thầu, khoản 6 Điều 2 của Luật sửa đổi và các quy định cụ thể sau đây:

a) Chủ đầu tư có trách nhiệm phê duyệt hồ sơ yêu cầu trong thời hạn tối đa là 10 ngày, kể từ ngày nhận được tờ trình xin phê duyệt hồ sơ yêu cầu của bên mời thầu hoặc báo cáo thẩm định hồ sơ yêu cầu (nếu có).

b) Chủ đầu tư có trách nhiệm phê duyệt hồ sơ mời thầu, phê duyệt hoặc có ý kiến xử lý về kết quả lựa chọn nhà thầu trong thời hạn tối đa là 10 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định của cơ quan, tổ chức thẩm định;

c) Thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu phải được quy định cụ thể trong hồ sơ mời thầu song tối đa là 180 ngày, kể từ ngày đóng thầu. Trường hợp cần gia hạn thời gian hiệu lực của hồ sơ dự thầu thì có thể yêu cầu nhà thầu gia hạn một hoặc nhiều lần nhưng bảo đảm tổng thời gian của tất cả các lần yêu cầu nhà thầu gia hạn không quá 30 ngày theo quy định tại khoản 4 Điều 31 của Luật Đấu thầu.

2. Trong quá trình thực hiện, các nội dung trong đấu thầu sau đây có thể được thực hiện đồng thời: sơ tuyển nhà thầu và lập hồ sơ mời thầu; phê duyệt hồ sơ mời thầu và thông báo mời thầu; thông báo kết quả đấu thầu và thương thảo, hoàn thiện hợp đồng.

Xem nội dung VB
Điều 31. Quy định về thời gian trong đấu thầu

Căn cứ vào tính chất của từng gói thầu, người có thẩm quyền quyết định cụ thể thời gian trong đấu thầu theo quy định sau đây:

1. Thời gian sơ tuyển nhà thầu tối đa là ba mươi ngày đối với đấu thầu trong nước, bốn mươi lăm ngày đối với đấu thầu quốc tế kể từ ngày phát hành hồ sơ mời sơ tuyển đến khi có kết quả sơ tuyển được duyệt;

2. Thời gian thông báo mời thầu tối là thiểu mười ngày trước khi phát hành hồ sơ mời thầu;

3. Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu tối thiểu là mười lăm ngày đối với đấu thầu trong nước, ba mươi ngày đối với đấu thầu quốc tế kể từ ngày phát hành hồ sơ mời thầu đến thời điểm đóng thầu;

4. Thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu tối đa là một trăm tám mươi ngày kể từ thời điểm đóng thầu; trường hợp cần thiết có thể yêu cầu gia hạn thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu nhưng không quá ba mươi ngày;

5. Thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu tối đa là bốn mươi lăm ngày đối với đấu thầu trong nước, sáu mươi ngày đối với đấu thầu quốc tế kể từ ngày mở thầu đến khi chủ đầu tư có báo cáo về kết quả đấu thầu trình người có thẩm quyền xem xét, quyết định;

6. Thời gian thẩm định tối đa là hai mươi ngày cho việc thực hiện đối với từng nội dung về kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu. Đối với gói thầu thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ, thời gian thẩm định tối đa là ba mươi ngày cho việc thực hiện đối với từng nội dung về kế hoạch đấu thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 85/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Chương 2 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Nghị định 58/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Chương 2. KẾ HOẠCH ĐẤU THẦU

Điều 9. Căn cứ lập kế hoạch đấu thầu

Điều 10. Nội dung của từng gói thầu trong kế hoạch đấu thầu

Điều 11. Trình duyệt kế hoạch đấu thầu

Điều 12. Thẩm định và phê duyệt kế hoạch đấu thầu


Xem nội dung VB
Điều 6. Kế hoạch đấu thầu

1. Kế hoạch đấu thầu phải được người có thẩm quyền phê duyệt bằng văn bản sau khi phê duyệt quyết định đầu tư hoặc phê duyệt đồng thời với quyết định đầu tư trong trường hợp đủ điều kiện để làm cơ sở pháp lý cho chủ đầu tư tổ chức lựa chọn nhà thầu, trừ gói thầu cần thực hiện trước khi có quyết định đầu tư. Người phê duyệt kế hoạch đấu thầu phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.

2. Kế hoạch đấu thầu phải lập cho toàn bộ dự án; trường hợp chưa đủ điều kiện và thật cần thiết thì được phép lập kế hoạch đấu thầu cho một số gói thầu để thực hiện trước.

3. Trong kế hoạch đấu thầu phải nêu rõ số lượng gói thầu và nội dung của từng gói thầu. Nội dung của từng gói thầu bao gồm:

a) Tên gói thầu;

b) Giá gói thầu;

c) Nguồn vốn;

d) Hình thức lựa chọn nhà thầu; phương thức đấu thầu;

đ) Thời gian lựa chọn nhà thầu;

e) Hình thức hợp đồng;

g) Thời gian thực hiện hợp đồng.

4. Việc phân chia dự án thành các gói thầu phải căn cứ theo tính chất kỹ thuật, trình tự thực hiện, bảo đảm tính đồng bộ của dự án và có quy mô gói thầu hợp lý. Mỗi gói thầu chỉ có một hồ sơ mời thầu và được tiến hành đấu thầu một lần. Một gói thầu được thực hiện theo một hợp đồng; trường hợp gói thầu gồm nhiều phần độc lập thì được thực hiện theo một hoặc nhiều hợp đồng.
Điều này được hướng dẫn bởi Chương 2 Nghị định 85/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Nghị định 85/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Chương II KẾ HOẠCH ĐẤU THẦU

Điều 9. Căn cứ lập kế hoạch đấu thầu

1. Quyết định đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư và các tài liệu có liên quan.

Đối với gói thầu cần thực hiện trước khi có quyết định đầu tư thì căn cứ theo quyết định của người đứng đầu đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án.

2. Điều ước quốc tế hoặc văn bản thoả thuận quốc tế đối với các dự án sử dụng vốn ODA.

3. Thiết kế, dự toán được duyệt (nếu có).

4. Nguồn vốn cho dự án.

5. Các văn bản pháp lý khác liên quan (nếu có).

Điều 10. Nội dung của từng gói thầu trong kế hoạch đấu thầu

Việc phân chia dự án thành các gói thầu được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 6 của Luật Đấu thầu, bảo đảm quy mô gói thầu không quá nhỏ hoặc quá lớn làm hạn chế sự tham gia của các nhà thầu. Nội dung của từng gói thầu bao gồm:

1. Tên gói thầu

Tên gói thầu thể hiện tính chất, nội dung và phạm vi công việc của gói thầu, phù hợp với nội dung nêu trong dự án. Trường hợp đủ điều kiện và căn cứ đặc thù của dự án, gói thầu có thể bao gồm các nội dung công việc lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, lập báo cáo nghiên cứu khả thi và thiết kế kỹ thuật. Trường hợp gói thầu gồm nhiều phần riêng biệt (nhiều lô), trong kế hoạch đấu thầu cần nêu tên thể hiện nội dung cơ bản của từng phần.

2. Giá gói thầu

a) Giá gói thầu được xác định trên cơ sở tổng mức đầu tư hoặc tổng vốn đầu tư, dự toán được duyệt (nếu có) và các quy định liên quan;

b) Đối với các gói thầu dịch vụ tư vấn lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi, giá gói thầu được xác định trên cơ sở các thông tin sau: giá trung bình theo thống kê các dự án đã thực hiện liên quan của ngành trong khoảng thời gian xác định; ước tính tổng mức đầu tư theo định mức suất đầu tư của các dự án thuộc từng lĩnh vực chuyên ngành; sơ bộ tổng mức đầu tư;

c) Trường hợp gói thầu gồm nhiều lô thì nêu rõ giá trị ước tính cho từng phần trong giá gói thầu.

3. Nguồn vốn

Đối với mỗi gói thầu phải nêu rõ nguồn vốn hoặc phương thức thu xếp vốn để thanh toán cho nhà thầu; trường hợp sử dụng vốn ODA thì phải nêu rõ tên nhà tài trợ vốn và cơ cấu nguồn vốn (ngoài nước, trong nước).

4. Hình thức lựa chọn nhà thầu và phương thức đấu thầu

Nêu hình thức lựa chọn nhà thầu (nêu rõ trong nước, quốc tế, sơ tuyển, mời quan tâm, lựa chọn tư vấn cá nhân, nếu có) theo quy định từ Điều 18 đến Điều 24 của Luật Đấu thầu, khoản 4 Điều 2 của Luật sửa đổi và Điều 97 của Luật Xây dựng; phương thức đấu thầu theo quy định tại Điều 26 của Luật Đấu thầu.

5. Thời gian lựa chọn nhà thầu

Nêu thời gian tổ chức thực hiện việc lựa chọn nhà thầu thực hiện gói thầu để bảo đảm tiến độ của gói thầu. Thời gian lựa chọn nhà thầu được tính từ ngày phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đến ngày ký kết hợp đồng. Trường hợp đấu thầu rộng rãi có áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách ngắn, thời gian lựa chọn nhà thầu được tính từ ngày phát hành hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời quan tâm đến ngày ký kết hợp đồng.

6. Hình thức hợp đồng

Tùy theo tính chất của gói thầu, xác định các hình thức hợp đồng áp dụng đối với hợp đồng cho gói thầu theo quy định từ Điều 49 đến Điều 53 của Luật Đấu thầu và Điều 107 của Luật Xây dựng. Trường hợp trong một gói thầu có nhiều công việc tương ứng với nhiều hình thức hợp đồng thì hợp đồng đối với gói thầu đó có thể bao gồm nhiều hình thức hợp đồng.

7. Thời gian thực hiện hợp đồng

Thời gian thực hiện hợp đồng được tính từ ngày hợp đồng có hiệu lực đến ngày các bên hoàn thành nghĩa vụ theo quy định trong hợp đồng, bảo đảm việc thực hiện gói thầu phù hợp với tiến độ thực hiện dự án.

Điều 11. Trình duyệt kế hoạch đấu thầu

1. Trách nhiệm trình duyệt

Chủ đầu tư có trách nhiệm trình kế hoạch đấu thầu lên người có thẩm quyền hoặc người được ủy quyền quyết định đầu tư xem xét, phê duyệt; đồng thời gửi cho cơ quan, tổ chức thẩm định; trường hợp trình kế hoạch đấu thầu lên Thủ tướng Chính phủ, chủ đầu tư còn phải gửi cho bộ quản lý ngành để có ý kiến bằng văn bản trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt.

Đối với các gói thầu dịch vụ tư vấn được thực hiện trước khi có quyết định đầu tư, trường hợp xác định được chủ đầu tư thì đơn vị thuộc chủ đầu tư có trách nhiệm trình kế hoạch đấu thầu lên người đứng đầu cơ quan chủ đầu tư để xem xét, phê duyệt. Trường hợp chưa xác định được chủ đầu tư thì đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án có trách nhiệm trình kế hoạch đấu thầu lên người đứng đầu đơn vị mình để xem xét, phê duyệt. Người đứng đầu cơ quan chủ đầu tư, người đứng đầu đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án chỉ định một đơn vị trực thuộc tổ chức thẩm định kế hoạch đấu thầu trước khi phê duyệt.

2. Hồ sơ trình duyệt

a) Văn bản trình duyệt kế hoạch đấu thầu bao gồm những nội dung sau đây:

- Phần công việc đã thực hiện bao gồm nội dung công việc liên quan tới chuẩn bị dự án, các gói thầu thực hiện trước với giá trị tương ứng và căn cứ pháp lý để thực hiện;

- Phần công việc không áp dụng được một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu quy định từ Điều 18 đến Điều 24 của Luật Đấu thầu, khoản 4 Điều 2 của Luật sửa đổi và Điều 97 của Luật Xây dựng;

- Phần công việc thuộc kế hoạch đấu thầu bao gồm nội dung công việc và giá trị phần công việc tương ứng hình thành các gói thầu được thực hiện theo một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu quy định từ Điều 18 đến Điều 24 của Luật Đấu thầu, khoản 4 Điều 2 của Luật sửa đổi và Điều 97 của Luật Xây dựng, kể cả các công việc như rà phá bom, mìn, vật nổ, xây dựng khu tái định cư, chuẩn bị mặt bằng xây dựng, bảo hiểm công trình, đào tạo; cơ sở của việc chia dự án thành các gói thầu. Đối với từng gói thầu, phải bảo đảm có đủ các nội dung quy định tại Điều 10 Nghị định này;

Đối với gói thầu không áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, trong văn bản trình kế hoạch đấu thầu, chủ đầu tư phải nêu rõ lý do áp dụng hình thức lựa chọn khác trên cơ sở tuân thủ các quy định của Luật Đấu thầu, Luật Xây dựng, Luật sửa đổi và Nghị định này. Đối với gói thầu có giá trị trong hạn mức chỉ định thầu hoặc do yêu cầu đặc biệt khác áp dụng hình thức chỉ định thầu theo quy định tại khoản 4 Điều 2 của Luật sửa đổi và khoản 1 Điều 40 Nghị định này còn phải bảo đảm việc chỉ định thầu hiệu quả hơn so với đấu thầu rộng rãi bằng cách lượng hóa tính hiệu quả các yếu tố về kinh tế - xã hội và các yếu tố khác.

- Phần công việc chưa đủ điều kiện lập kế hoạch đấu thầu (nếu có): phải nêu nội dung và giá trị phần công việc còn lại của dự án.

Tổng giá trị các phần công việc đã thực hiện, phần công việc không áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu, phần công việc thuộc kế hoạch đấu thầu và phần công việc chưa đủ điều kiện lập kế hoạch đấu thầu (nếu có) không được vượt tổng mức đầu tư của dự án.

Trường hợp cần thiết phải lập kế hoạch đấu thầu cho một hoặc một số gói thầu để thực hiện trước theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Luật Đấu thầu thì trong văn bản trình duyệt vẫn phải bao gồm các nội dung như quy định tại khoản này.

b) Tài liệu kèm theo văn bản trình duyệt

Khi trình duyệt kế hoạch đấu thầu, chủ đầu tư phải gửi kèm theo bản chụp các tài liệu làm căn cứ lập kế hoạch đấu thầu theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.

Điều 12. Thẩm định và phê duyệt kế hoạch đấu thầu

1. Thẩm định kế hoạch đấu thầu

a) Thẩm định kế hoạch đấu thầu là việc tiến hành kiểm tra, đánh giá các nội dung theo quy định tại Điều 9, Điều 10 và Điều 11 Nghị định này;

b) Cơ quan, tổ chức thẩm định kế hoạch đấu thầu phải lập báo cáo kết quả thẩm định trên cơ sở tuân thủ quy định tại Điều 65 của Luật Đấu thầu trình người có thẩm quyền phê duyệt.

2. Phê duyệt kế hoạch đấu thầu

Người có thẩm quyền hoặc người được ủy quyền quyết định đầu tư; người đứng đầu cơ quan chủ đầu tư hoặc người đứng đầu đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án trong trường hợp gói thầu được thực hiện trước khi có quyết định đầu tư có trách nhiệm phê duyệt kế hoạch đấu thầu trong thời hạn không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo của cơ quan, tổ chức thẩm định. Việc phê duyệt kế hoạch đấu thầu thuộc trách nhiệm của Thủ tướng Chính phủ được thực hiện theo Quy chế làm việc của Chính phủ.

Xem nội dung VB
Điều 6. Kế hoạch đấu thầu

1. Kế hoạch đấu thầu phải được người có thẩm quyền phê duyệt bằng văn bản sau khi phê duyệt quyết định đầu tư hoặc phê duyệt đồng thời với quyết định đầu tư trong trường hợp đủ điều kiện để làm cơ sở pháp lý cho chủ đầu tư tổ chức lựa chọn nhà thầu, trừ gói thầu cần thực hiện trước khi có quyết định đầu tư. Người phê duyệt kế hoạch đấu thầu phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.

2. Kế hoạch đấu thầu phải lập cho toàn bộ dự án; trường hợp chưa đủ điều kiện và thật cần thiết thì được phép lập kế hoạch đấu thầu cho một số gói thầu để thực hiện trước.

3. Trong kế hoạch đấu thầu phải nêu rõ số lượng gói thầu và nội dung của từng gói thầu. Nội dung của từng gói thầu bao gồm:

a) Tên gói thầu;

b) Giá gói thầu;

c) Nguồn vốn;

d) Hình thức lựa chọn nhà thầu; phương thức đấu thầu;

đ) Thời gian lựa chọn nhà thầu;

e) Hình thức hợp đồng;

g) Thời gian thực hiện hợp đồng.

4. Việc phân chia dự án thành các gói thầu phải căn cứ theo tính chất kỹ thuật, trình tự thực hiện, bảo đảm tính đồng bộ của dự án và có quy mô gói thầu hợp lý. Mỗi gói thầu chỉ có một hồ sơ mời thầu và được tiến hành đấu thầu một lần. Một gói thầu được thực hiện theo một hợp đồng; trường hợp gói thầu gồm nhiều phần độc lập thì được thực hiện theo một hoặc nhiều hợp đồng.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Khoản 1 Điều 12 Nghị định 85/2009/NĐ-CP được bổ sung bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 68/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật xây dựng

1. Bổ sung Điểm c vào Khoản 1 Điều 12 như sau:

“c) Thành phần hồ sơ trình thẩm định kế hoạch đấu thầu thực hiện như thành phần hồ sơ trình duyệt kế hoạch đấu thầu quy định tại Khoản 2 Điều 11 Nghị định này.”

Xem nội dung VB
Điều 6. Kế hoạch đấu thầu

1. Kế hoạch đấu thầu phải được người có thẩm quyền phê duyệt bằng văn bản sau khi phê duyệt quyết định đầu tư hoặc phê duyệt đồng thời với quyết định đầu tư trong trường hợp đủ điều kiện để làm cơ sở pháp lý cho chủ đầu tư tổ chức lựa chọn nhà thầu, trừ gói thầu cần thực hiện trước khi có quyết định đầu tư. Người phê duyệt kế hoạch đấu thầu phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.

2. Kế hoạch đấu thầu phải lập cho toàn bộ dự án; trường hợp chưa đủ điều kiện và thật cần thiết thì được phép lập kế hoạch đấu thầu cho một số gói thầu để thực hiện trước.

3. Trong kế hoạch đấu thầu phải nêu rõ số lượng gói thầu và nội dung của từng gói thầu. Nội dung của từng gói thầu bao gồm:

a) Tên gói thầu;

b) Giá gói thầu;

c) Nguồn vốn;

d) Hình thức lựa chọn nhà thầu; phương thức đấu thầu;

đ) Thời gian lựa chọn nhà thầu;

e) Hình thức hợp đồng;

g) Thời gian thực hiện hợp đồng.

4. Việc phân chia dự án thành các gói thầu phải căn cứ theo tính chất kỹ thuật, trình tự thực hiện, bảo đảm tính đồng bộ của dự án và có quy mô gói thầu hợp lý. Mỗi gói thầu chỉ có một hồ sơ mời thầu và được tiến hành đấu thầu một lần. Một gói thầu được thực hiện theo một hợp đồng; trường hợp gói thầu gồm nhiều phần độc lập thì được thực hiện theo một hoặc nhiều hợp đồng.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 8, 9, 10, 11 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Nghị định 111/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 8. Căn cứ lập kế hoạch đấu thầu

1. Quyết định đầu tư và các tài liệu là cơ sở để quyết định đầu tư; Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư. Đối với các công việc chuẩn bị dự án thì căn cứ theo quyết định của người đứng đầu cơ quan chuẩn bị dự án.

2. Điều ước quốc tế hoặc văn bản thỏa thuận quốc tế đối với các dự án sử dụng vốn ODA.

3. Thiết kế, dự toán, tổng dự toán được duyệt (nếu có).

4. Nguồn vốn cho dự án.

5. Các văn bản pháp lý khác có liên quan (nếu có).

Điều 9. Nội dung của từng gói thầu trong kế hoạch đấu thầu

Việc phân chia dự án thành các gói thầu được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 6 của Luật Đấu thầu, bảo đảm quy mô gói thầu không quá nhỏ hoặc quá lớn làm hạn chế sự tham gia của các nhà thầu. Nội dung của từng gói thầu bao gồm:

1. Tên gói thầu

Tên gói thầu thể hiện tính chất, nội dung và phạm vi công việc của gói thầu, phù hợp với nội dung nêu trong dự án.

2. Giá gói thầu

Giá gói thầu được xác định trên cơ sở tổng mức đầu tư hoặc tổng dự toán, dự toán được duyệt và các quy định có liên quan.

3. Nguồn vốn

Đối với mỗi gói thầu phải nêu rõ nguồn vốn hoặc phương thức thu xếp vốn để thanh toán cho nhà thầu; trường hợp sử dụng vốn ODA thì phải nêu rõ tên nhà tài trợ vốn và cơ cấu nguồn vốn (ngoài nước, trong nước).

4. Hình thức lựa chọn nhà thầu và phương thức đấu thầu

Nêu hình thức lựa chọn nhà thầu (trong nước, quốc tế hoặc sơ tuyển nếu có) theo quy định từ Điều 18 đến Điều 24 của Luật Đấu thầu và Điều 97 của Luật Xây dựng, phương thức đấu thầu theo quy định tại Điều 26 của Luật Đấu thầu.

5. Thời gian lựa chọn nhà thầu

Nêu thời gian tổ chức thực hiện việc lựa chọn nhà thầu thực hiện gói thầu để bảo đảm tiến độ của gói thầu.

6. Hình thức hợp đồng

Tùy theo tính chất của gói thầu, xác định các hình thức hợp đồng áp dụng đối với hợp đồng cho gói thầu theo quy định từ Điều 49 đến Điều 53 của Luật Đấu thầu và Điều 107 của Luật Xây dựng.

7. Thời gian thực hiện hợp đồng

Thời gian thực hiện hợp đồng phải bảo đảm việc thực hiện gói thầu phù hợp với tiến độ thực hiện dự án.

Điều 10. Trình duyệt kế hoạch đấu thầu
1. Trách nhiệm trình duyệt

Chủ đầu tư có trách nhiệm trình kế hoạch đấu thầu lên người quyết định đầu tư xem xét, phê duyệt, đồng thời gửi cho cơ quan, tổ chức thẩm định; trường hợp trình kế hoạch đấu thầu lên Thủ tướng Chính phủ, chủ đầu tư còn phải gửi cho bộ quản lý ngành để có ý kiến bằng văn bản trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt.

2. Hồ sơ trình duyệt

a) Văn bản trình duyệt kế hoạch đấu thầu bao gồm những nội dung sau đây:

- Phần công việc đã thực hiện bao gồm những công việc liên quan tới chuẩn bị dự án với giá trị tương ứng và căn cứ pháp lý để thực hiện;

- Phần công việc không áp dụng được một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu quy định từ Điều 18 đến Điều 24 của Luật Đấu thầu và Điều 97 của Luật Xây dựng;

- Phần kế hoạch đấu thầu bao gồm những công việc hình thành các gói thầu được thực hiện theo một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu quy định từ Điều 18 đến Điều 24 của Luật Đấu thầu và Điều 97 của Luật Xây dựng, kể cả các công việc như rà phá bom mìn, xây dựng khu tái định cư, bảo hiểm công trình, đào tạo. Nêu cơ sở của việc chia dự án thành các gói thầu. Đối với từng gói thầu, phải bảo đảm có đủ các nội dung quy định tại Điều 9 Nghị định này. Trường hợp không áp dụng đấu thầu rộng rãi thì phải nêu rõ lý do.

Tổng giá trị các phần công việc đã thực hiện, phần công việc không áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu và phần công việc thuộc kế hoạch đấu thầu không được vượt tổng mức đầu tư của dự án.

Trường hợp cần thiết phải lập kế hoạch đấu thầu cho một hoặc một số gói thầu để thực hiện trước theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Luật Đấu thầu thì trong văn bản trình duyệt vẫn phải bao gồm các nội dung như quy định tại khoản này.

b) Tài liệu kèm theo văn bản trình duyệt

Khi trình duyệt kế hoạch đấu thầu, chủ đầu tư phải gửi kèm theo bản chụp các tài liệu làm căn cứ lập kế hoạch đấu thầu theo quy định tại Điều 8 Nghị định này.

Điều 11. Thẩm định và phê duyệt kế hoạch đấu thầu
1. Thẩm định kế hoạch đấu thầu

a) Thẩm định kế hoạch đấu thầu là việc tiến hành kiểm tra, đánh giá các nội dung theo quy định tại Điều 8, Điều 9 và Điều 10 Nghị định này.

b) Cơ quan, tổ chức thẩm định kế hoạch đấu thầu phải lập báo cáo kết quả thẩm định trên cơ sở tuân thủ quy định tại Điều 65 của Luật Đấu thầu trình người quyết định đầu tư phê duyệt.

2. Phê duyệt kế hoạch đấu thầu

Người quyết định đầu tư có trách nhiệm phê duyệt kế hoạch đấu thầu trong thời hạn không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo của chủ đầu tư, báo cáo thẩm định của cơ quan, tổ chức thẩm định và ý kiến của các cơ quan liên quan (nếu có). Việc phê duyệt kế hoạch đấu thầu thuộc trách nhiệm của Thủ tướng Chính phủ được thực hiện theo Quy chế làm việc của Chính phủ.

Xem nội dung VB
Điều 6. Kế hoạch đấu thầu

1. Kế hoạch đấu thầu phải được người có thẩm quyền phê duyệt bằng văn bản sau khi phê duyệt quyết định đầu tư hoặc phê duyệt đồng thời với quyết định đầu tư trong trường hợp đủ điều kiện để làm cơ sở pháp lý cho chủ đầu tư tổ chức lựa chọn nhà thầu, trừ gói thầu cần thực hiện trước khi có quyết định đầu tư. Người phê duyệt kế hoạch đấu thầu phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.

2. Kế hoạch đấu thầu phải lập cho toàn bộ dự án; trường hợp chưa đủ điều kiện và thật cần thiết thì được phép lập kế hoạch đấu thầu cho một số gói thầu để thực hiện trước.

3. Trong kế hoạch đấu thầu phải nêu rõ số lượng gói thầu và nội dung của từng gói thầu. Nội dung của từng gói thầu bao gồm:

a) Tên gói thầu;

b) Giá gói thầu;

c) Nguồn vốn;

d) Hình thức lựa chọn nhà thầu; phương thức đấu thầu;

đ) Thời gian lựa chọn nhà thầu;

e) Hình thức hợp đồng;

g) Thời gian thực hiện hợp đồng.

4. Việc phân chia dự án thành các gói thầu phải căn cứ theo tính chất kỹ thuật, trình tự thực hiện, bảo đảm tính đồng bộ của dự án và có quy mô gói thầu hợp lý. Mỗi gói thầu chỉ có một hồ sơ mời thầu và được tiến hành đấu thầu một lần. Một gói thầu được thực hiện theo một hợp đồng; trường hợp gói thầu gồm nhiều phần độc lập thì được thực hiện theo một hoặc nhiều hợp đồng.
Việc lập kế hoạch đấu thầu được hướng dẫn tại Thông tư 02/2009/TT-BKH có hiệu lực thi hành từ ngày 03/04/2009 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Căn cứ Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
...
Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn lập kế hoạch đấu thầu như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG

Đối tượng áp dụng là cơ quan, tổ chức có trách nhiệm trình duyệt kế hoạch đấu thầu (sau đây gọi là chủ đầu tư) đối với các dự án đã được phê duyệt thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu.

Trường hợp gói thầu dịch vụ tư vấn được thực hiện trước khi có quyết định phê duyệt dự án thì khi lập kế hoạch đấu thầu có thể tham khảo theo Thông tư hướng dẫn này.

II. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

1. Việc lập kế hoạch đấu thầu được thực hiện theo các nguyên tắc quy định tại Điều 6 của Luật Đấu thầu và Điều 10 của Nghị định số 58/2008/NĐ-CP ngày 5 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ, cụ thể như sau:

a) Kế hoạch đấu thầu phải được người có thẩm quyền phê duyệt bằng văn bản sau khi phê duyệt quyết định đầu tư hoặc phê duyệt đồng thời với quyết định đầu tư trong trường hợp đủ điều kiện để làm cơ sở pháp lý cho chủ đầu tư tổ chức lựa chọn nhà thầu.

b) Kế hoạch đấu thầu phải lập cho toàn bộ dự án; trường hợp chưa đủ điều kiện lập cho toàn bộ dự án và cấp bách thì được phép lập kế hoạch đấu thầu cho một số gói thầu để thực hiện trước.

c) Trong kế hoạch đấu thầu phải nêu rõ số lượng gói thầu và nội dung của từng gói thầu. Nội dung của từng gói thầu bao gồm: tên gói thầu, giá gói thầu, nguồn vốn, hình thức lựa chọn nhà thầu và phương thức đấu thầu, thời gian lựa chọn nhà thầu, hình thức hợp đồng, thời gian thực hiện hợp đồng.

d) Việc phân chia dự án thành các gói thầu phải căn cứ theo tính chất kỹ thuật, trình tự thực hiện, bảo đảm tính đồng bộ của dự án và có quy mô gói thầu hợp lý (quy mô gói thầu phải phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của dự án, năng lực của nhà thầu hiện tại và phù hợp với sự phát triển của thị trường trong nước). Mỗi gói thầu chỉ có một hồ sơ mời thầu và được tiến hành đấu thầu một lần. Một gói thầu được thực hiện theo một hợp đồng; trường hợp gói thầu gồm nhiều phần độc lập thì được thực hiện theo một hoặc nhiều hợp đồng.

2. Khi lập kế hoạch đấu thầu, chủ đầu tư cần căn cứ theo Mẫu quy định tại Phần III Thông tư này.

3. Trình duyệt kế hoạch đấu thầu

Chủ đầu tư có trách nhiệm trình kế hoạch đấu thầu lên người quyết định đầu tư hoặc người được ủy quyền quyết định đầu tư (sau đây gọi chung là người quyết định đầu tư) xem xét, phê duyệt; đồng thời gửi cho cơ quan, tổ chức thẩm định; trường hợp trình kế hoạch đấu thầu lên Thủ tướng Chính phủ, chủ đầu tư còn phải gửi cho bộ quản lý ngành để có ý kiến bằng văn bản trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt.

Văn bản trình duyệt kế hoạch đấu thầu bao gồm các nội dung công việc của dự án như: phần công việc đã thực hiện, phần công việc không áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu, phần kế hoạch đấu thầu, phần công việc chưa đủ điều kiện để lập kế hoạch đấu thầu. Tổng giá trị các phần công việc trên không được vượt tổng mức đầu tư của dự án.

Văn bản trình duyệt kế hoạch đấu thầu được lập thành tờ trình phê duyệt kế hoạch đấu thầu theo quy định tại Phần III Thông tư này.

4. Thẩm định và phê duyệt kế hoạch đấu thầu.

Căn cứ văn bản trình duyệt kế hoạch đấu thầu do chủ đầu tư trình, cơ quan, tổ chức thẩm định kế hoạch đấu thầu liên quan phải tiến hành thẩm định và lập báo cáo thẩm định trình người quyết định đầu tư phê duyệt trong thời hạn tối đa là 20 ngày (đối với trường hợp gói thầu thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ tối đa là 30 ngày).

Người quyết định đầu tư có trách nhiệm phê duyệt kế hoạch đấu thầu trong thời hạn không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo của cơ quan, tổ chức thẩm định. Việc phê duyệt kế hoạch đấu thầu thuộc trách nhiệm của Thủ tướng Chính phủ được thực hiện theo Quy chế làm việc của Chính phủ.

III. MẪU KẾ HOẠCH ĐẤU THẦU

Mẫu kế hoạch đấu thầu được ban hành kèm theo Thông tư này bao gồm những nội dung sau:

A. Mẫu tờ trình phê duyệt kế hoạch đấu thầu

I. Mô tả tóm tắt dự án

II. Phần công việc đã thực hiện

III. Phần công việc không áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu

IV. Phần Kế hoạch đấu thầu

1. Biểu Kế hoạch đấu thầu

2. Giải trình nội dung Kế hoạch đấu thầu

V. Phần công việc chưa đủ điều kiện để lập kế hoạch đấu thầu (nếu có)

VI. Kiến nghị

B. Phụ lục

Phụ lục 1. Tài liệu pháp lý đính kèm văn bản trình duyệt

Phụ lục 2. Bảng, biểu và tài liệu khác đính kèm văn bản trình duyệt (nếu có)

Phụ lục 3. Ví dụ tờ trình phê duyệt kế hoạch đấu thầu

IV. HIỆU LỰC THI HÀNH

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp và tổ chức, cá nhân có liên quan gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để kịp thời xem xét, chỉnh lý./.

Xem nội dung VB
Điều 6. Kế hoạch đấu thầu

1. Kế hoạch đấu thầu phải được người có thẩm quyền phê duyệt bằng văn bản sau khi phê duyệt quyết định đầu tư hoặc phê duyệt đồng thời với quyết định đầu tư trong trường hợp đủ điều kiện để làm cơ sở pháp lý cho chủ đầu tư tổ chức lựa chọn nhà thầu, trừ gói thầu cần thực hiện trước khi có quyết định đầu tư. Người phê duyệt kế hoạch đấu thầu phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.

2. Kế hoạch đấu thầu phải lập cho toàn bộ dự án; trường hợp chưa đủ điều kiện và thật cần thiết thì được phép lập kế hoạch đấu thầu cho một số gói thầu để thực hiện trước.

3. Trong kế hoạch đấu thầu phải nêu rõ số lượng gói thầu và nội dung của từng gói thầu. Nội dung của từng gói thầu bao gồm:

a) Tên gói thầu;

b) Giá gói thầu;

c) Nguồn vốn;

d) Hình thức lựa chọn nhà thầu; phương thức đấu thầu;

đ) Thời gian lựa chọn nhà thầu;

e) Hình thức hợp đồng;

g) Thời gian thực hiện hợp đồng.

4. Việc phân chia dự án thành các gói thầu phải căn cứ theo tính chất kỹ thuật, trình tự thực hiện, bảo đảm tính đồng bộ của dự án và có quy mô gói thầu hợp lý. Mỗi gói thầu chỉ có một hồ sơ mời thầu và được tiến hành đấu thầu một lần. Một gói thầu được thực hiện theo một hợp đồng; trường hợp gói thầu gồm nhiều phần độc lập thì được thực hiện theo một hoặc nhiều hợp đồng.
Điều này được hướng dẫn bởi Chương 2 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Điều này được hướng dẫn bởi Chương 2 Nghị định 85/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Khoản 1 Điều 12 Nghị định 85/2009/NĐ-CP được bổ sung bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 68/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 8, 9, 10, 11 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Việc lập kế hoạch đấu thầu được hướng dẫn tại Thông tư 02/2009/TT-BKH có hiệu lực thi hành từ ngày 03/04/2009 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Quy định về lập hồ sơ mời sơ tuyển xây lắp được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2010
Căn cứ Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
...
Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết lập hồ sơ mời sơ tuyển xây lắp như sau:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Đối tượng áp dụng là tổ chức, cá nhân có trách nhiệm lập hồ sơ mời sơ tuyển đối với gói thầu xây lắp của các dự án thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu khi thực hiện hình thức đấu thầu rộng rãi trong nước và quốc tế.
2. Đối với các gói thầu xây lắp thuộc các dự án sử dụng vốn ODA, nếu được nhà tài trợ chấp thuận thì áp dụng theo Mẫu Hồ sơ mời sơ tuyển ban hành kèm theo Thông tư này hoặc có thể sửa đổi, bổ sung một số nội dung theo quy định về đấu thầu trong điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết.
Điều 2. Mẫu Hồ sơ mời sơ tuyển xây lắp
Mẫu Hồ sơ mời sơ tuyển xây lắp ban hành kèm theo Thông tư này bao gồm những nội dung cơ bản sau:
Phần thứ nhất. Chỉ dẫn đối với nhà thầu
Chương I. Yêu cầu về thủ tục sơ tuyển
Chương II. Tiêu chuẩn đánh giá
Chương III. Biểu mẫu dự sơ tuyển
Phần thứ hai. Yêu cầu về xây lắp
Chương IV. Tóm tắt các yêu cầu về xây lắp
Khi áp dụng Mẫu này, tổ chức, cá nhân lập hồ sơ mời sơ tuyển căn cứ vào quy mô, tính chất của gói thầu mà đưa ra các yêu cầu trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế; không được đưa ra các điều kiện nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng.
Trong Mẫu này, những chữ in nghiêng là nội dung mang tính hướng dẫn, minh họa và sẽ được người sử dụng cụ thể hóa căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu. Trường hợp sửa đổi, bổ sung vào phần in đứng của Mẫu này thì tổ chức, cá nhân lập hồ sơ mời sơ tuyển phải giải trình bằng văn bản và đảm bảo không trái với các quy định của pháp luật về đấu thầu; chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung sửa đổi, bổ sung.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2010. Thông tư này thay thế Quyết định số 937/2008/QĐ-BKH ngày 23 tháng 7 năm 2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Mẫu Hồ mời sơ tuyển gói thầu xây lắp.
2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi quản lý của mình hướng dẫn chi tiết một số nội dung của Thông tư này (nếu cần thiết) nhưng bảo đảm không trái với các quy định của Thông tư này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp và tổ chức, cá nhân có liên quan gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để kịp thời xem xét, chỉnh lý.
...
MẪU HỒ SƠ MỜI SƠ TUYỂN XÂY LẮP
...

Xem nội dung VB
Điều 32. Chuẩn bị đấu thầu

1. Sơ tuyển nhà thầu

Việc sơ tuyển nhà thầu được thực hiện theo quy định sau đây:

a) Việc sơ tuyển nhà thầu được thực hiện trước khi tổ chức đấu thầu nhằm chọn được các nhà thầu đủ năng lực và kinh nghiệm theo yêu cầu của gói thầu để mời tham gia đấu thầu; đối với các gói thầu mua sắm hàng hoá, gói thầu EPC có giá gói thầu từ ba trăm tỷ đồng trở lên, gói thầu xây lắp có giá gói thầu từ hai trăm tỷ đồng trở lên phải được tiến hành sơ tuyển;

b) Trình tự thực hiện sơ tuyển bao gồm lập hồ sơ mời sơ tuyển; thông báo mời sơ tuyển; tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự sơ tuyển; đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển; trình và phê duyệt kết quả sơ tuyển; thông báo kết quả sơ tuyển;

c) Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển phải được nêu trong hồ sơ mời sơ tuyển theo mẫu hồ sơ mời sơ tuyển do Chính phủ quy định bao gồm tiêu chuẩn về năng lực kỹ thuật, tiêu chuẩn về năng lực tài chính và tiêu chuẩn về kinh nghiệm.
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương 3 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Nghị định 58/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Chương 3. SƠ TUYỂN NHÀ THẦU

Điều 13. Áp dụng sơ tuyển

1. Việc sơ tuyển nhà thầu được thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 32 của Luật Đấu thầu.

2. Trường hợp cần áp dụng sơ tuyển đối với các gói thầu không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này thì người quyết định đầu tư quy định trong kế hoạch đấu thầu.

Điều 14. Trình tự thực hiện sơ tuyển

1. Lập hồ sơ mời sơ tuyển

Bên mời thầu lập hồ sơ mời sơ tuyển trình chủ đầu tư phê duyệt. Hồ sơ mời sơ tuyển bao gồm thông tin chỉ dẫn về gói thầu và các yêu cầu sau đây đối với nhà thầu:

a) Yêu cầu về năng lực kỹ thuật;

b) Yêu cầu về năng lực tài chính;

c) Yêu cầu về kinh nghiệm.

Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển được xây dựng theo tiêu chí “đạt”, “không đạt” và cần được nêu trong hồ sơ mời sơ tuyển, bao gồm tiêu chuẩn đối với từng yêu cầu về năng lực kỹ thuật, về năng lực tài chính và về kinh nghiệm.

Đối với gói thầu xây lắp, gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng, trừ tổng thầu thiết kế, tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển còn phải phù hợp với yêu cầu về điều kiện năng lực đối với từng loại, cấp công trình xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng.

2. Thông báo mời sơ tuyển

Thông báo mời sơ tuyển (theo mẫu hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư) phải được đăng tải trên Báo Đấu thầu 3 kỳ liên tiếp và trên trang thông tin điện tử về đấu thầu; đối với đấu thầu quốc tế còn phải đăng tải đồng thời trên một tờ báo tiếng Anh được phát hành rộng rãi. Sau khi đăng tải theo quy định trên có thể đăng trên các phương tiện thông tin đại chúng khác. Hồ sơ mời sơ tuyển được cung cấp miễn phí cho các nhà thầu sau 10 ngày, kể từ ngày đăng tải đầu tiên thông báo mời sơ tuyển và được kéo dài đến thời điểm hết hạn nộp hồ sơ dự sơ tuyển (đóng sơ tuyển).

3. Tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự sơ tuyển

Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự sơ tuyển tối thiểu là 7 ngày đối với đấu thầu trong nước và 15 ngày đối với đấu thầu quốc tế, kể từ ngày đầu tiên phát hành hồ sơ mời sơ tuyển.

Bên mời thầu tiếp nhận hồ sơ dự sơ tuyển do các nhà thầu nộp và quản lý theo chế độ quản lý hồ sơ “mật”. Hồ sơ dự sơ tuyển được nộp theo đúng yêu cầu nêu trong hồ sơ mời sơ tuyển sẽ được mở công khai ngay sau thời điểm đóng sơ tuyển. Hồ sơ dự sơ tuyển được gửi đến sau thời điểm đóng sơ tuyển sẽ không được mở và được bên mời thầu gửi trả lại nhà thầu theo nguyên trạng.

4. Đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển

Việc đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển do bên mời thầu thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá nêu trong hồ sơ mời sơ tuyển.

5. Trình và phê duyệt kết quả sơ tuyển

Bên mời thầu chịu trách nhiệm trình chủ đầu tư phê duyệt kết quả sơ tuyển.

6. Thông báo kết quả sơ tuyển

Sau khi chủ đầu tư phê duyệt kết quả sơ tuyển, bên mời thầu có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về kết quả sơ tuyển đến các nhà thầu tham dự sơ tuyển và mời các nhà thầu trúng sơ tuyển tham gia đấu thầu.

Xem nội dung VB
Điều 32. Chuẩn bị đấu thầu

1. Sơ tuyển nhà thầu

Việc sơ tuyển nhà thầu được thực hiện theo quy định sau đây:

a) Việc sơ tuyển nhà thầu được thực hiện trước khi tổ chức đấu thầu nhằm chọn được các nhà thầu đủ năng lực và kinh nghiệm theo yêu cầu của gói thầu để mời tham gia đấu thầu; đối với các gói thầu mua sắm hàng hoá, gói thầu EPC có giá gói thầu từ ba trăm tỷ đồng trở lên, gói thầu xây lắp có giá gói thầu từ hai trăm tỷ đồng trở lên phải được tiến hành sơ tuyển;

b) Trình tự thực hiện sơ tuyển bao gồm lập hồ sơ mời sơ tuyển; thông báo mời sơ tuyển; tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự sơ tuyển; đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển; trình và phê duyệt kết quả sơ tuyển; thông báo kết quả sơ tuyển;

c) Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển phải được nêu trong hồ sơ mời sơ tuyển theo mẫu hồ sơ mời sơ tuyển do Chính phủ quy định bao gồm tiêu chuẩn về năng lực kỹ thuật, tiêu chuẩn về năng lực tài chính và tiêu chuẩn về kinh nghiệm.
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương 3 Nghị định 85/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Nghị định 85/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Chương III SƠ TUYỂN NHÀ THẦU

Điều 13. Áp dụng sơ tuyển

1. Căn cứ tính chất, quy mô của gói thầu, có thể áp dụng sơ tuyển nhà thầu theo quy định tại khoản 7 Điều 2 của Luật sửa đổi nhằm chọn được các nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm theo yêu cầu của gói thầu để mời tham gia đấu thầu.

2. Việc sơ tuyển nhà thầu phải được người có thẩm quyền phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu.

Điều 14. Trình tự thực hiện sơ tuyển

1. Lập hồ sơ mời sơ tuyển

Bên mời thầu lập hồ sơ mời sơ tuyển trình chủ đầu tư phê duyệt. Hồ sơ mời sơ tuyển bao gồm thông tin chỉ dẫn về gói thầu và các yêu cầu sau đây đối với nhà thầu:

a) Yêu cầu về năng lực kỹ thuật;

b) Yêu cầu về năng lực tài chính;

c) Yêu cầu về kinh nghiệm.

Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển được xây dựng theo tiêu chí “đạt”, “không đạt” và cần được nêu trong hồ sơ mời sơ tuyển, bao gồm tiêu chuẩn đối với từng yêu cầu về năng lực kỹ thuật, về năng lực tài chính và về kinh nghiệm.

Đối với gói thầu xây lắp, gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng, trừ tổng thầu thiết kế, tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển còn phải phù hợp với yêu cầu về điều kiện năng lực hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.

2. Thông báo mời sơ tuyển

Thông báo mời sơ tuyển (kể cả tiếng Anh đối với đấu thầu quốc tế) phải được đăng tải trên Báo Đấu thầu 3 kỳ liên tiếp và trên trang thông tin điện tử về đấu thầu. Ngoài việc đăng tải theo quy định trên có thể đăng tải đồng thời trên các phương tiện thông tin đại chúng khác.

Hồ sơ mời sơ tuyển được cung cấp miễn phí cho các nhà thầu kể từ ngày đầu tiên đăng tải thông báo mời sơ tuyển và được kéo dài đến thời điểm hết hạn nộp hồ sơ dự sơ tuyển (đóng sơ tuyển). Trường hợp bên mời thầu không phát hành hồ sơ mời sơ tuyển theo quy định hoặc thực hiện bất kỳ hành vi nào làm hạn chế nhà thầu nhận hồ sơ mời sơ tuyển sẽ bị xử lý theo quy định tại điểm m khoản 1 Điều 65 Nghị định này.

3. Tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự sơ tuyển

Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự sơ tuyển tối thiểu là 10 ngày đối với đấu thầu trong nước và 20 ngày đối với đấu thầu quốc tế, kể từ ngày đầu tiên phát hành hồ sơ mời sơ tuyển.

Bên mời thầu tiếp nhận hồ sơ dự sơ tuyển do các nhà thầu nộp và quản lý theo quy định. Hồ sơ dự sơ tuyển được nộp theo đúng yêu cầu nêu trong hồ sơ mời sơ tuyển sẽ được mở công khai ngay sau thời điểm đóng sơ tuyển. Hồ sơ dự sơ tuyển được gửi đến sau thời điểm đóng sơ tuyển là không hợp lệ và bị loại.

4. Đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển

Việc đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển do bên mời thầu thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá nêu trong hồ sơ mời sơ tuyển.

5. Trình và phê duyệt kết quả sơ tuyển

Bên mời thầu chịu trách nhiệm trình chủ đầu tư phê duyệt kết quả sơ tuyển

6. Thông báo kết quả sơ tuyển

Sau khi chủ đầu tư phê duyệt kết quả sơ tuyển, bên mời thầu có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về kết quả sơ tuyển đến các nhà thầu tham dự sơ tuyển và mời tất cả nhà thầu trúng sơ tuyển tham gia đấu thầu.

Xem nội dung VB
Điều 32. Chuẩn bị đấu thầu

1. Sơ tuyển nhà thầu

Việc sơ tuyển nhà thầu được thực hiện theo quy định sau đây:

a) Việc sơ tuyển nhà thầu được thực hiện trước khi tổ chức đấu thầu nhằm chọn được các nhà thầu đủ năng lực và kinh nghiệm theo yêu cầu của gói thầu để mời tham gia đấu thầu; đối với các gói thầu mua sắm hàng hoá, gói thầu EPC có giá gói thầu từ ba trăm tỷ đồng trở lên, gói thầu xây lắp có giá gói thầu từ hai trăm tỷ đồng trở lên phải được tiến hành sơ tuyển;

b) Trình tự thực hiện sơ tuyển bao gồm lập hồ sơ mời sơ tuyển; thông báo mời sơ tuyển; tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự sơ tuyển; đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển; trình và phê duyệt kết quả sơ tuyển; thông báo kết quả sơ tuyển;

c) Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển phải được nêu trong hồ sơ mời sơ tuyển theo mẫu hồ sơ mời sơ tuyển do Chính phủ quy định bao gồm tiêu chuẩn về năng lực kỹ thuật, tiêu chuẩn về năng lực tài chính và tiêu chuẩn về kinh nghiệm.
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương 3 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Nghị định 111/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Chương 3 SƠ TUYỂN NHÀ THẦU

Điều 12. Áp dụng sơ tuyển

1. Việc sơ tuyển nhà thầu được thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 32 của Luật Đấu thầu.

2. Trường hợp cần áp dụng sơ tuyển đối với các gói thầu không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này thì người quyết định đầu tư quy định trong kế hoạch đấu thầu.

Điều 13. Trình tự thực hiện sơ tuyển
1. Lập hồ sơ mời sơ tuyển

Bên mời thầu lập hồ sơ mời sơ tuyển trình chủ đầu tư phê duyệt. Hồ sơ mời sơ tuyển bao gồm thông tin chỉ dẫn về gói thầu và các yêu cầu sau đây đối với nhà thầu:

a) Yêu cầu về năng lực kỹ thuật;

b) Yêu cầu về năng lực tài chính;

c) Yêu cầu về kinh nghiệm.

Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển được xây dựng theo tiêu chí “đạt’, “không đạt” và cần được nêu trong hồ sơ mời sơ tuyển, bao gồm tiêu chuẩn đối với từng yêu cầu về năng lực kỹ thuật, về năng lực tài chính và về kinh nghiệm.

Đối với gói thầu xây lắp, gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng, trừ tổng thầu thiết kế, tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển còn phải phù hợp với yêu cầu về điều kiện năng lực đối với từng loại, cấp công trình xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng.

2. Thông báo mời sơ tuyển

Thông báo mời sơ tuyển theo mẫu nêu tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này phải được đăng tải trên tờ báo về đấu thầu 3 kỳ liên tiếp và trên trang thông tin điện tử về đấu thầu; đối với đấu thầu quốc tế còn phải đăng tải đồng thời trên một tờ báo tiếng Anh được phát hành rộng rãi trong nước. Sau khi đăng tải theo quy định trên có thể đăng trên các phương tiện thông tin đại chúng khác. Hồ sơ mời sơ tuyển được cung cấp miễn phí cho các nhà thầu sau 10 ngày, kể từ ngày đăng tải đầu tiên thông báo mời sơ tuyển và được kéo dài đến thời điểm hết hạn nộp hồ sơ dự sơ tuyển (đóng sơ tuyển).

3. Tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự sơ tuyển

Bên mời thầu tiếp nhận hồ sơ dự sơ tuyển do các nhà thầu nộp và quản lý theo chế độ quản lý hồ sơ “mật”. Hồ sơ dự sơ tuyển được nộp theo đúng yêu cầu nêu trong hồ sơ mời sơ tuyển sẽ được mở công khai ngay sau thời điểm đóng sơ tuyển. Hồ sơ dự sơ tuyển được gửi đến sau thời điểm đóng sơ tuyển sẽ không được mở và được bên mời thầu gửi trả lại nhà thầu theo nguyên trạng.

4. Đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển

Việc đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển do bên mời thầu thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá nêu trong hồ sơ mời sơ tuyển.

5. Trình và phê duyệt kết quả sơ tuyển

Bên mời thầu chịu trách nhiệm trình chủ đầu tư phê duyệt kết quả sơ tuyển.

6. Thông báo kết quả sơ tuyển

Sau khi chủ đầu tư phê duyệt kết quả sơ tuyển, bên mời thầu có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về kết quả sơ tuyển đến các nhà thầu tham dự sơ tuyển để mời tham gia đấu thầu.

Xem nội dung VB
Điều 32. Chuẩn bị đấu thầu

1. Sơ tuyển nhà thầu

Việc sơ tuyển nhà thầu được thực hiện theo quy định sau đây:

a) Việc sơ tuyển nhà thầu được thực hiện trước khi tổ chức đấu thầu nhằm chọn được các nhà thầu đủ năng lực và kinh nghiệm theo yêu cầu của gói thầu để mời tham gia đấu thầu; đối với các gói thầu mua sắm hàng hoá, gói thầu EPC có giá gói thầu từ ba trăm tỷ đồng trở lên, gói thầu xây lắp có giá gói thầu từ hai trăm tỷ đồng trở lên phải được tiến hành sơ tuyển;

b) Trình tự thực hiện sơ tuyển bao gồm lập hồ sơ mời sơ tuyển; thông báo mời sơ tuyển; tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự sơ tuyển; đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển; trình và phê duyệt kết quả sơ tuyển; thông báo kết quả sơ tuyển;

c) Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển phải được nêu trong hồ sơ mời sơ tuyển theo mẫu hồ sơ mời sơ tuyển do Chính phủ quy định bao gồm tiêu chuẩn về năng lực kỹ thuật, tiêu chuẩn về năng lực tài chính và tiêu chuẩn về kinh nghiệm.
Quy định về lập hồ sơ mời sơ tuyển xây lắp được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2010
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương 3 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương 3 Nghị định 85/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương 3 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Nội dung "Quy trình đấu thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn" tại Mục này được hướng dẫn bởi Chương 4 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Nghị định 58/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Chương 4. ĐẤU THẦU RỘNG RÃI VÀ ĐẤU THẦU HẠN CHẾ ĐỐI VỚI GÓI THẦU DỊCH VỤ TƯ VẤN

Mục 1. QUY TRÌNH ĐẤU THẦU ĐỐI VỚI NHÀ THẦU LÀ TỔ CHỨC

Điều 15. Chuẩn bị đấu thầu
...
Điều 16. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu
...
Điều 17. Tổ chức đấu thầu
...
Điều 18. Đánh giá hồ sơ dự thầu
...
Điều 19. Đàm phán hợp đồng
...
Điều 20. Trình duyệt, thẩm định, phê duyệt và thông báo kết quả đấu thầu
...
Điều 21. Thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng
...
Mục 2. QUY TRÌNH LỰA CHỌN NHÀ THẦU TƯ VẤN CÁ NHÂN

Điều 22. Lựa chọn nhà thầu tư vấn là cá nhân
...

Xem nội dung VB
Chương 2 LỰA CHỌN NHÀ THẦU
...
Mục 3: TRÌNH TỰ THỰC HIỆN ĐẤU THẦU
Nội dung "Quy trình đấu thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp" tại Mục này được hướng dẫn bởi Chương 5 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Nghị định 58/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Chương 5. ĐẤU THẦU RỘNG RÃI VÀ ĐẤU THẦU HẠN CHẾ ĐỐI VỚI GÓI THẦU MUA SẮM HÀNG HÓA, XÂY

Mục 1. ĐẤU THẦU MỘT GIAI ĐOẠN

Điều 23. Chuẩn bị đấu thầu
...
Điều 24. Quy định chung tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật
...
Điều 25. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa
...
Điều 26. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu xây lắp
...
Điều 27. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng (trừ gói thầu lựa chọn tổng thầu thiết kế)
...
Điều 28. Tổ chức đấu thầu
...
Điều 29. Đánh giá hồ sơ dự thầu
...
Điều 30. Sửa lỗi và hiệu chỉnh các sai lệch
...
Điều 31. Trình duyệt, thẩm định, phê duyệt, thông báo kết quả đấu thầu, thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng
...
Điều 32. Bảo đảm dự thầu
...
Điều 33. Lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu quy mô nhỏ
...
Điều 34. Quy định về quy trình lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu bảo hiểm, kiểm toán và lựa chọn đối tác đầu tư
...
Mục 2. ĐẤU THẦU HAI GIAI ĐOẠN

Điều 35. Chuẩn bị đấu thầu giai đoạn I
...
Điều 36. Tổ chức đấu thầu giai đoạn I
...
Điều 37. Chuẩn bị, tổ chức đấu thầu giai đoạn II
...
Điều 38. Đánh giá hồ sơ dự thầu giai đoạn II
...
Điều 39. Trình duyệt, thẩm định, phê duyệt, thông báo kết quả đấu thầu, thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng
...

Xem nội dung VB
Chương 2 LỰA CHỌN NHÀ THẦU
...
Mục 3: TRÌNH TỰ THỰC HIỆN ĐẤU THẦU
Nội dung "Quy trình đấu thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn" tại Mục này được hướng dẫn bởi Chương 4 Nghị định 85/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Nghị định 85/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Chương IV ĐẤU THẦU RỘNG RÃI VÀ ĐẤU THẦU HẠN CHẾ ĐỐI VỚI GÓI THẦU DỊCH VỤ TƯ VẤN

MỤC 1: QUY TRÌNH ĐẤU THẦU ĐỐI VỚI NHÀ THẦU LÀ TỔ CHỨC

Điều 15. Chuẩn bị đấu thầu
...
Điều 16. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu
...
Điều 17. Tổ chức đấu thầu
...
Điều 18. Đánh giá hồ sơ dự thầu
...
Điều 19. Đàm phán hợp đồng
...
Điều 20. Trình duyệt, thẩm định, phê duyệt và thông báo kết quả đấu thầu
...
Điều 21. Thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng
...
MỤC 2: QUY TRÌNH LỰA CHỌN NHÀ THẦU TƯ VẤN CÁ NHÂN

Điều 22. Lựa chọn nhà thầu tư vấn cá nhân
...

Xem nội dung VB
Chương 2 LỰA CHỌN NHÀ THẦU
...
Mục 3: TRÌNH TỰ THỰC HIỆN ĐẤU THẦU
Nội dung "Quy trình đấu thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp" tại Mục này được hướng dẫn bởi Chương 5 Nghị định 85/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Nghị định 85/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Chương V ĐẤU THẦU RỘNG RÃI VÀ ĐẤU THẦU HẠN CHẾ ĐỐI VỚI GÓI THẦU MUA SẮM HÀNG HÓA, XÂY LẮP

MỤC 1: ĐẤU THẦU MỘT GIAI ĐOẠN

Điều 23. Chuẩn bị đấu thầu
...
Điều 24. Quy định chung đối với tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật
...
Điều 25. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa
...
Điều 26. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu xây lắp
...
Điều 27. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng (trừ gói thầu lựa chọn tổng thầu thiết kế)
...
Điều 28. Tổ chức đấu thầu
...
Điều 29. Đánh giá hồ sơ dự thầu
...
Điều 30. Sửa lỗi và hiệu chỉnh các sai lệch
...
Điều 31. Trình duyệt, thẩm định, phê duyệt, thông báo kết quả đấu thầu, thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng
...
Điều 32. Bảo đảm dự thầu
...
Điều 33. Lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu quy mô nhỏ
...
Điều 34. Quy định về quy trình lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu bảo hiểm, kiểm toán và lựa chọn đối tác đầu tư
...
MỤC 2. ĐẤU THẦU HAI GIAI ĐOẠN

Điều 35. Chuẩn bị đấu thầu giai đoạn I
...
Điều 36. Tổ chức đấu thầu giai đoạn I
...
Điều 37. Chuẩn bị, tổ chức đấu thầu giai đoạn II
...
Điều 38. Đánh giá hồ sơ dự thầu giai đoạn II
...
Điều 39. Trình duyệt, thẩm định, phê duyệt, thông báo kết quả đấu thầu, thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng
...

Xem nội dung VB
Chương 2 LỰA CHỌN NHÀ THẦU
...
Mục 3: TRÌNH TỰ THỰC HIỆN ĐẤU THẦU
Nội dung hướng dẫn Mục này về "Quy trình đấu thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn" tại Điểm a Khoản 1 Điều 15 Nghị định 85/2009/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 68/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật xây dựng
...
2. Sửa đổi, bổ sung Điểm a Khoản 1 Điều 15 như sau:

“a) Đối với đấu thầu rộng rãi

- Chủ đầu tư phê duyệt hồ sơ mời quan tâm bao gồm các nội dung yêu cầu về năng lực chuyên môn và số lượng chuyên gia; yêu cầu về kinh nghiệm;

- Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ quan tâm được xây dựng theo tiêu chí “đạt”, “không đạt” và cần được nêu trong hồ sơ mời quan tâm, bao gồm tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn và số lượng chuyên gia; tiêu chuẩn về kinh nghiệm;

- Thông báo mời nộp hồ sơ quan tâm (kể cả tiếng Anh đối với đấu thầu quốc tế) phải được đăng tải trên Báo Đấu thầu 03 kỳ liên tiếp và trên trang thông tin điện tử về đấu thầu, đồng thời có thể đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng khác;

- Kể từ ngày đầu tiên đăng tải thông báo mời nộp hồ sơ quan tâm đến trước thời điểm hết hạn nộp hồ sơ quan tâm, bên mời thầu phát hành miễn phí hồ sơ mời quan tâm cho các nhà thầu có nhu cầu tham gia.

Trường hợp không phát hành hồ sơ mời quan tâm theo quy định hoặc thực hiện bất kỳ hành vi nào làm hạn chế nhà thầu nhận hồ sơ mời quan tâm, bên mời thầu bị xử lý theo quy định tại Điểm m Khoản 1 Điều 65 Nghị định này;

- Nhà thầu nộp trực tiếp hoặc gửi hồ sơ quan tâm đến địa chỉ của bên mời thầu trước thời điểm hết hạn nộp hồ sơ quan tâm;

- Thời gian để nhà thầu chuẩn bị hồ sơ quan tâm tối thiểu là 10 ngày đối với đấu thầu trong nước và 20 ngày đối với đấu thầu quốc tế, kể từ ngày đầu tiên phát hành hồ sơ mời quan tâm;

- Bên mời thầu đánh giá hồ sơ quan tâm do nhà thầu nộp theo tiêu chuẩn đánh giá, lựa chọn và trình chủ đầu tư phê duyệt danh sách ngắn.”

Xem nội dung VB
Chương 2 LỰA CHỌN NHÀ THẦU
...
Mục 3: TRÌNH TỰ THỰC HIỆN ĐẤU THẦU
Nội dung "Quy trình đấu thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn" tại Mục này được hướng dẫn bởi Chương 4 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Nội dung "Quy trình đấu thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp" tại Mục này được hướng dẫn bởi Chương 5 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Nội dung "Quy trình đấu thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn" tại Mục này được hướng dẫn bởi Chương 4 Nghị định 85/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Nội dung "Quy trình đấu thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp" tại Mục này được hướng dẫn bởi Chương 5 Nghị định 85/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Nội dung hướng dẫn Mục này về "Quy trình đấu thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn" tại Điểm a Khoản 1 Điều 15 Nghị định 85/2009/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 68/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Nội dung "Quy trình đấu thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn" tại Mục này được hướng dẫn bởi Chương 4 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Nghị định 58/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Chương 4. ĐẤU THẦU RỘNG RÃI VÀ ĐẤU THẦU HẠN CHẾ ĐỐI VỚI GÓI THẦU DỊCH VỤ TƯ VẤN

Mục 1. QUY TRÌNH ĐẤU THẦU ĐỐI VỚI NHÀ THẦU LÀ TỔ CHỨC

Điều 15. Chuẩn bị đấu thầu
...
Điều 16. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu
...
Điều 17. Tổ chức đấu thầu
...
Điều 18. Đánh giá hồ sơ dự thầu
...
Điều 19. Đàm phán hợp đồng
...
Điều 20. Trình duyệt, thẩm định, phê duyệt và thông báo kết quả đấu thầu
...
Điều 21. Thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng
...
Mục 2. QUY TRÌNH LỰA CHỌN NHÀ THẦU TƯ VẤN CÁ NHÂN

Điều 22. Lựa chọn nhà thầu tư vấn là cá nhân
...

Xem nội dung VB
Chương 2 LỰA CHỌN NHÀ THẦU
...
Mục 3: TRÌNH TỰ THỰC HIỆN ĐẤU THẦU
Nội dung "Quy trình đấu thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp" tại Mục này được hướng dẫn bởi Chương 5 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Nghị định 58/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Chương 5. ĐẤU THẦU RỘNG RÃI VÀ ĐẤU THẦU HẠN CHẾ ĐỐI VỚI GÓI THẦU MUA SẮM HÀNG HÓA, XÂY

Mục 1. ĐẤU THẦU MỘT GIAI ĐOẠN

Điều 23. Chuẩn bị đấu thầu
...
Điều 24. Quy định chung tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật
...
Điều 25. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa
...
Điều 26. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu xây lắp
...
Điều 27. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng (trừ gói thầu lựa chọn tổng thầu thiết kế)
...
Điều 28. Tổ chức đấu thầu
...
Điều 29. Đánh giá hồ sơ dự thầu
...
Điều 30. Sửa lỗi và hiệu chỉnh các sai lệch
...
Điều 31. Trình duyệt, thẩm định, phê duyệt, thông báo kết quả đấu thầu, thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng
...
Điều 32. Bảo đảm dự thầu
...
Điều 33. Lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu quy mô nhỏ
...
Điều 34. Quy định về quy trình lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu bảo hiểm, kiểm toán và lựa chọn đối tác đầu tư
...
Mục 2. ĐẤU THẦU HAI GIAI ĐOẠN

Điều 35. Chuẩn bị đấu thầu giai đoạn I
...
Điều 36. Tổ chức đấu thầu giai đoạn I
...
Điều 37. Chuẩn bị, tổ chức đấu thầu giai đoạn II
...
Điều 38. Đánh giá hồ sơ dự thầu giai đoạn II
...
Điều 39. Trình duyệt, thẩm định, phê duyệt, thông báo kết quả đấu thầu, thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng
...

Xem nội dung VB
Chương 2 LỰA CHỌN NHÀ THẦU
...
Mục 3: TRÌNH TỰ THỰC HIỆN ĐẤU THẦU
Nội dung "Quy trình đấu thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn" tại Mục này được hướng dẫn bởi Chương 4 Nghị định 85/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Nghị định 85/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Chương IV ĐẤU THẦU RỘNG RÃI VÀ ĐẤU THẦU HẠN CHẾ ĐỐI VỚI GÓI THẦU DỊCH VỤ TƯ VẤN

MỤC 1: QUY TRÌNH ĐẤU THẦU ĐỐI VỚI NHÀ THẦU LÀ TỔ CHỨC

Điều 15. Chuẩn bị đấu thầu
...
Điều 16. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu
...
Điều 17. Tổ chức đấu thầu
...
Điều 18. Đánh giá hồ sơ dự thầu
...
Điều 19. Đàm phán hợp đồng
...
Điều 20. Trình duyệt, thẩm định, phê duyệt và thông báo kết quả đấu thầu
...
Điều 21. Thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng
...
MỤC 2: QUY TRÌNH LỰA CHỌN NHÀ THẦU TƯ VẤN CÁ NHÂN

Điều 22. Lựa chọn nhà thầu tư vấn cá nhân
...

Xem nội dung VB
Chương 2 LỰA CHỌN NHÀ THẦU
...
Mục 3: TRÌNH TỰ THỰC HIỆN ĐẤU THẦU
Nội dung "Quy trình đấu thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp" tại Mục này được hướng dẫn bởi Chương 5 Nghị định 85/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Nghị định 85/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Chương V ĐẤU THẦU RỘNG RÃI VÀ ĐẤU THẦU HẠN CHẾ ĐỐI VỚI GÓI THẦU MUA SẮM HÀNG HÓA, XÂY LẮP

MỤC 1: ĐẤU THẦU MỘT GIAI ĐOẠN

Điều 23. Chuẩn bị đấu thầu
...
Điều 24. Quy định chung đối với tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật
...
Điều 25. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa
...
Điều 26. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu xây lắp
...
Điều 27. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng (trừ gói thầu lựa chọn tổng thầu thiết kế)
...
Điều 28. Tổ chức đấu thầu
...
Điều 29. Đánh giá hồ sơ dự thầu
...
Điều 30. Sửa lỗi và hiệu chỉnh các sai lệch
...
Điều 31. Trình duyệt, thẩm định, phê duyệt, thông báo kết quả đấu thầu, thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng
...
Điều 32. Bảo đảm dự thầu
...
Điều 33. Lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu quy mô nhỏ
...
Điều 34. Quy định về quy trình lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu bảo hiểm, kiểm toán và lựa chọn đối tác đầu tư
...
MỤC 2. ĐẤU THẦU HAI GIAI ĐOẠN

Điều 35. Chuẩn bị đấu thầu giai đoạn I
...
Điều 36. Tổ chức đấu thầu giai đoạn I
...
Điều 37. Chuẩn bị, tổ chức đấu thầu giai đoạn II
...
Điều 38. Đánh giá hồ sơ dự thầu giai đoạn II
...
Điều 39. Trình duyệt, thẩm định, phê duyệt, thông báo kết quả đấu thầu, thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng
...

Xem nội dung VB
Chương 2 LỰA CHỌN NHÀ THẦU
...
Mục 3: TRÌNH TỰ THỰC HIỆN ĐẤU THẦU
Nội dung hướng dẫn Mục này về "Quy trình đấu thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn" tại Điểm a Khoản 1 Điều 15 Nghị định 85/2009/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 68/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật xây dựng
...
2. Sửa đổi, bổ sung Điểm a Khoản 1 Điều 15 như sau:

“a) Đối với đấu thầu rộng rãi

- Chủ đầu tư phê duyệt hồ sơ mời quan tâm bao gồm các nội dung yêu cầu về năng lực chuyên môn và số lượng chuyên gia; yêu cầu về kinh nghiệm;

- Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ quan tâm được xây dựng theo tiêu chí “đạt”, “không đạt” và cần được nêu trong hồ sơ mời quan tâm, bao gồm tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn và số lượng chuyên gia; tiêu chuẩn về kinh nghiệm;

- Thông báo mời nộp hồ sơ quan tâm (kể cả tiếng Anh đối với đấu thầu quốc tế) phải được đăng tải trên Báo Đấu thầu 03 kỳ liên tiếp và trên trang thông tin điện tử về đấu thầu, đồng thời có thể đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng khác;

- Kể từ ngày đầu tiên đăng tải thông báo mời nộp hồ sơ quan tâm đến trước thời điểm hết hạn nộp hồ sơ quan tâm, bên mời thầu phát hành miễn phí hồ sơ mời quan tâm cho các nhà thầu có nhu cầu tham gia.

Trường hợp không phát hành hồ sơ mời quan tâm theo quy định hoặc thực hiện bất kỳ hành vi nào làm hạn chế nhà thầu nhận hồ sơ mời quan tâm, bên mời thầu bị xử lý theo quy định tại Điểm m Khoản 1 Điều 65 Nghị định này;

- Nhà thầu nộp trực tiếp hoặc gửi hồ sơ quan tâm đến địa chỉ của bên mời thầu trước thời điểm hết hạn nộp hồ sơ quan tâm;

- Thời gian để nhà thầu chuẩn bị hồ sơ quan tâm tối thiểu là 10 ngày đối với đấu thầu trong nước và 20 ngày đối với đấu thầu quốc tế, kể từ ngày đầu tiên phát hành hồ sơ mời quan tâm;

- Bên mời thầu đánh giá hồ sơ quan tâm do nhà thầu nộp theo tiêu chuẩn đánh giá, lựa chọn và trình chủ đầu tư phê duyệt danh sách ngắn.”

Xem nội dung VB
Chương 2 LỰA CHỌN NHÀ THẦU
...
Mục 3: TRÌNH TỰ THỰC HIỆN ĐẤU THẦU
Nội dung "Quy trình đấu thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn" tại Mục này được hướng dẫn bởi Chương 4 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Nội dung "Quy trình đấu thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp" tại Mục này được hướng dẫn bởi Chương 5 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Nội dung "Quy trình đấu thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn" tại Mục này được hướng dẫn bởi Chương 4 Nghị định 85/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Nội dung "Quy trình đấu thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp" tại Mục này được hướng dẫn bởi Chương 5 Nghị định 85/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Nội dung hướng dẫn Mục này về "Quy trình đấu thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn" tại Điểm a Khoản 1 Điều 15 Nghị định 85/2009/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 68/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Chương 6 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Nghị định 58/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Chương 6. CHỈ ĐỊNH THẦU

Điều 40. Các trường hợp được chỉ định thầu

Việc áp dụng hình thức chỉ định thầu phải được phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu trên cơ sở tuân thủ quy định tại Điều 20 của Luật Đấu thầu và Điều 101 của Luật Xây dựng.

Các trường hợp đặc biệt được chỉ định thầu quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 101 của Luật Xây dựng, bao gồm:

1. Các trường hợp quy định tại Quyết định số 49/2007/QĐ-TTg ngày 11 tháng 4 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ;

2. Gói thầu dịch vụ tư vấn lập, đánh giá báo cáo chiến lược, quy hoạch trong trường hợp chủ đầu tư phải bảo đảm chứng minh được chỉ có nhà thầu duy nhất có khả năng đáp ứng yêu cầu của gói thầu và chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình;

3. Gói thầu dịch vụ tư vấn lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đầu tư;

4. Gói thầu dịch vụ tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi, dự án đầu tư trong trường hợp cấp bách và chủ đầu tư phải đảm bảo xác định rõ được năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu đáp ứng được yêu cầu của gói thầu; trường hợp không cấp bách thì phải tổ chức đấu thầu;

5. Gói thầu thi công xây dựng tượng đài, phù điêu, trang hoành tráng, tác phẩm nghệ thuật gắn với quyền tác giả từ khâu sáng tác đến thi công công trình;

6. Đối với gói thầu thuộc chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình 135: trường hợp cộng đồng dân cư địa phương có thể đảm nhiệm thì giao cho người dân ở địa phương đó thực hiện; trường hợp có nhiều tổ chức đoàn thể tại địa phương có nhu cầu tham gia thì lựa chọn tổ chức đoàn thể đưa ra phương án thực hiện hiệu quả nhất. Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn quy trình chỉ định thầu áp dụng cho trường hợp này;

7. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh mục các dự án trọng điểm, cấp bách vì lợi ích quốc gia, an ninh an toàn năng lượng theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 20 của Luật Đấu thầu trên cơ sở đề nghị của các Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Hội đồng quản trị của các doanh nghiệp nhà nước và văn bản thẩm định về danh mục các dự án này của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Trên cơ sở danh mục các dự án được Thủ trướng Chính phủ phê duyệt, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Hội đồng quản trị của các doanh nghiệp nhà nước có dự án liên quan phê duyệt và chịu trách nhiệm về việc chỉ định thầu các gói thầu thuộc các dự án đó theo quy định của pháp luật về đấu thầu;

8. Các trường hợp đặc biệt khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định trên cơ sở đề xuất của các Bộ, ngành, địa phương, doanh nghiệp có dự án liên quan và báo cáo thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

Điều 41. Quy trình chỉ định thầu

1. Quy trình thực hiện chỉ định thầu đối với một gói thầu (trừ gói thầu có giá dưới 150 triệu đồng), bao gồm:

a) Lập và phát hành hồ sơ yêu cầu;

b) Chuẩn bị hồ sơ đề xuất;

c) Đánh giá, xem xét hồ sơ đề xuất và đàm phán về các đề xuất của nhà thầu;

d) Trình duyệt, thẩm định và phê duyệt kết quả chỉ định thầu;

đ) Thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.

2. Hồ sơ yêu cầu

a) Bên mời thầu lập hồ sơ yêu cầu, đối với gói thầu dịch vụ tư vấn không cần nêu tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp; đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp và gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng (trừ gói thầu lựa chọn tổng thầu thiết kế) không cần nêu các yếu tố để xác định giá đánh giá. Căn cứ quy mô, tính chất của từng gói thầu mà đưa ra yêu cầu cụ thể trong hồ sơ yêu cầu song cần đảm bảo có các nội dung sau đây:

- Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn: yêu cầu về tiêu chuẩn năng lực, số lượng chuyên gia; kinh nghiệm của nhà thầu; yêu cầu về nội dung, phạm vi và chất lượng công việc; yêu cầu về thời gian và địa điểm thực hiện; yêu cầu đề xuất về giá; yêu cầu về thời gian chuẩn bị và nộp hồ sơ đề xuất, thời hạn hiệu lực hồ sơ đề xuất và các nội dung cần thiết khác;

- Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu lựa chọn tổng thầu (trừ tổng thầu thiết kế): yêu cầu về kinh nghiệm, năng lực; yêu cầu về mặt kỹ thuật như số lượng hàng hóa, phạm vi, khối lượng công việc, tiêu chuẩn và giải pháp kỹ thuật, chất lượng công việc, thời gian thực hiện; yêu cầu đề xuất về giá; yêu cầu về thời gian chuẩn bị và nộp hồ sơ đề xuất, thời hạn hiệu lực của hồ sơ đề xuất và các nội dung cần thiết khác; không nêu yêu cầu về bảo đảm dự thầu.

Việc đánh giá các yêu cầu về mặt kỹ thuật được thực hiện theo tiêu chí “đạt”, “không đạt” và được thể hiện trong hồ sơ yêu cầu.

b) Chủ đầu tư chịu trách nhiệm phê duyệt hồ sơ yêu cầu theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này để bên mời thầu gửi cho nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu chuẩn bị hồ sơ đề xuất.

3. Hồ sơ đề xuất

Nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu chuẩn bị hồ sơ đề xuất trên cơ sở hồ sơ yêu cầu, bao gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính, thương mại.

4. Đánh giá, xem xét hồ sơ đề xuất và đàm phán về các đề xuất của nhà thầu

a) Bên mời thầu tiến hành đánh giá hồ sơ đề xuất của nhà thầu và đàm phán về các đề xuất của nhà thầu theo yêu cầu trong hồ sơ yêu cầu. Trong quá trình đánh giá, bên mời thầu có thể mời nhà thầu đến thương thảo, giải thích, làm rõ hoặc sửa đổi, bổ sung các nội dung thông tin cần thiết của hồ sơ đề xuất nhằm chứng minh sự đáp ứng của nhà thầu theo yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm, tiến độ, chất lượng, giải pháp kỹ thuật và biện pháp tổ chức thi công của hồ sơ yêu cầu;

b) Nhà thầu được đề nghị trúng chỉ định thầu khi hồ sơ đề xuất đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:

- Có đủ năng lực và kinh nghiệm theo hồ sơ yêu cầu;

- Có đề xuất về kỹ thuật được đánh giá là đáp ứng yêu cầu của hồ sơ yêu cầu căn cứ theo tiêu chuẩn đánh giá;

- Có giá đề nghị chỉ định thầu không vượt dự toán (giá gói thầu) được duyệt cho gói thầu.

5. Trình duyệt, thẩm định và phê duyệt kết quả chỉ định thầu

a) Trên cơ sở báo cáo kết quả chỉ định thầu, báo cáo thẩm định, người quyết định đầu tư phê duyệt hoặc ủy quyền phê duyệt kết quả chỉ định thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn có giá gói thầu từ 500 triệu đồng trở lên, gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng (trừ gói thầu lựa chọn tổng thầu thiết kế) có giá gói thầu từ 1 tỷ đồng trở lên; chủ đầu tư phê duyệt kết quả chỉ định thầu gói thầu dịch vụ tư vấn có giá gói thầu dưới 500 triệu đồng, gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp có giá gói thầu dưới 1 tỷ đồng đối với các gói thầu thuộc dự án quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 1 của Luật Đấu thầu;

b) Đối với gói thầu thực hiện chỉ định thầu thuộc dự án quy định tại điểm c khoản 1 Điều 20 của Luật Đấu thầu, chủ đầu tư trình báo cáo kết quả chỉ định thầu lên người có thẩm quyền hoặc người được ủy quyền theo quy định tại khoản 7 Điều 40 Nghị định này.

6. Thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng

Trên cơ sở quyết định phê duyệt kết quả chỉ định thầu, bên mời thầu tiến hành thương thảo, hoàn thiện hợp đồng với nhà thầu được chỉ định thầu để chủ đầu tư ký kết hợp đồng.

7. Đối với các gói thầu thuộc trường hợp sự cố bất khả kháng do thiên tai, địch họa, sự cố cần khắc phục ngay theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 20 của Luật Đấu thầu thì việc chỉ định thầu không phải thực hiện theo quy định từ khoản 1 đến khoản 6 Điều này nhưng sau không quá 15 ngày, kể từ ngày chỉ định thầu, chủ đầu tư hoặc cơ quan chịu trách nhiệm quản lý công trình, tài sản đó và nhà thầu phải tiến hành các thủ tục xác định khối lượng và giá trị công việc để hai bên ký kết hợp đồng làm cơ sở cho việc thực hiện và thanh toán.

8. Trường hợp được phép áp dụng hình thức chỉ định thầu đối với gói thầu được thực hiện trước khi có quyết định đầu tư thì tổ chức được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án tiến hành việc lập và phê duyệt dự toán theo quy định tại khoản 3 Điều 20 của Luật Đấu thầu. Trong trường hợp này, dự toán là giá trị tương ứng với khối lượng công việc được người đứng đầu cơ quan chuẩn bị dự án phê duyệt.

9. Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn có giá gói thầu dưới 500 triệu đồng, gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp có giá gói thầu dưới 1 tỷ đồng thuộc dự án cải tạo, sửa chữa lớn của doanh nghiệp nhà nước quy định tại khoản 3 Điều 1 của Luật Đấu thầu được áp dụng chỉ định thầu khi thấy cần thiết nhưng phải bảo đảm quy trình chỉ định thầu quy định từ khoản 1 đến khoản 6 Điều này, trừ trường hợp nêu tại khoản 10 Điều này.

10. Đối với các gói thầu có giá gói thầu dưới 150 triệu đồng, khi áp dụng hình thức chỉ định thầu cần thực hiện theo trình tự sau đây:

a) Bên mời thầu căn cứ vào mục tiêu, phạm vi công việc và giá gói thầu được phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu chuẩn bị và gửi dự thảo hợp đồng cho nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu. Nội dung dự thảo hợp đồng bao gồm các yêu cầu về phạm vi, nội dung công việc cần thực hiện, thời gian thực hiện, chất lượng công việc, dịch vụ, hàng hóa cần đạt được và giá trị tương ứng;

b) Trên cơ sở dự thảo hợp đồng, bên mời thầu và nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu tiến hành thương thảo, hoàn thiện hợp đồng làm cơ sở để ký kết hợp đồng;

c) Sau khi thương thảo, hoàn thiện hợp đồng xong, bên mời thầu trình chủ đầu tư phê duyệt kết quả chỉ định thầu và ký kết hợp đồng với nhà thầu.

Xem nội dung VB
Điều 20. Chỉ định thầu

1. Chỉ định thầu được áp dụng trong các trường hợp sau đây:

a) Sự cố bất khả kháng do thiên tai, địch họa, sự cố cần khắc phục ngay thì chủ đầu tư hoặc cơ quan chịu trách nhiệm quản lý công trình, tài sản đó được chỉ định ngay nhà thầu để thực hiện; trong trường hợp này chủ đầu tư hoặc cơ quan chịu trách nhiệm quản lý công trình, tài sản đó phải cùng với nhà thầu được chỉ định tiến hành thủ tục chỉ định thầu theo quy định trong thời hạn không quá mười lăm ngày kể từ ngày chỉ định thầu;

b) Gói thầu do yêu cầu của nhà tài trợ nước ngoài;

c) Gói thầu thuộc dự án bí mật quốc gia; dự án cấp bách vì lợi ích quốc gia, an ninh an toàn năng lượng do Thủ tướng Chính phủ quyết định khi thấy cần thiết;

d) Gói thầu mua sắm các loại vật tư, thiết bị để phục hồi, duy tu, mở rộng công suất của thiết bị, dây chuyền công nghệ sản xuất mà trước đó đã được mua từ một nhà thầu cung cấp và không thể mua từ các nhà thầu cung cấp khác do phải bảo đảm tính tương thích của thiết bị, công nghệ;

đ) Gói thầu dịch vụ tư vấn có giá gói thầu dưới năm trăm triệu đồng, gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp có giá gói thầu dưới một tỷ đồng thuộc dự án đầu tư phát triển; gói thầu mua sắm hàng hóa có giá gói thầu dưới một trăm triệu đồng thuộc dự án hoặc dự toán mua sắm thường xuyên; trường hợp thấy cần thiết thì tổ chức đấu thầu.

2. Khi thực hiện chỉ định thầu, phải lựa chọn một nhà thầu được xác định là có đủ năng lực và kinh nghiệm đáp ứng các yêu cầu của gói thầu và phải tuân thủ quy trình thực hiện chỉ định thầu do Chính phủ quy định.

3. Trước khi thực hiện chỉ định thầu quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 1 Điều này, dự toán đối với gói thầu đó phải được phê duyệt theo quy định.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 40, Điều 41 Nghị định 85/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Nghị định 85/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 40. Các trường hợp được chỉ định thầu và điều kiện áp dụng

1. Gói thầu có giá trong hạn mức được chỉ định thầu theo quy định tại khoản 4 Điều 2 của Luật sửa đổi bao gồm:

a) Gói thầu dịch vụ tư vấn có giá gói thầu không quá 3 tỷ đồng, gói thầu mua sắm hàng hóa có giá gói thầu không quá 2 tỷ đồng, gói thầu xây lắp, gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng (trừ gói thầu lựa chọn tổng thầu thiết kế) có giá gói thầu không quá 5 tỷ đồng thuộc dự án đầu tư phát triển quy định tại khoản 1 Điều 1 của Luật Đấu thầu, dự án cải tạo sửa chữa lớn của doanh nghiệp nhà nước quy định tại khoản 3 Điều 1 của Luật Đấu thầu;

b) Gói thầu mua sắm tài sản có giá không quá 100 triệu đồng để duy trì hoạt động thường xuyên quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật Đấu thầu.

Trường hợp không cần thiết chỉ định thầu thì tổ chức đấu thầu theo quy định.

2. Ngoài các trường hợp được chỉ định thầu quy định tại Điều 20 của Luật Đấu thầu, Điều 101 của Luật Xây dựng, khoản 1 Điều này, gói thầu bí mật quốc gia, cấp bách vì lợi ích quốc gia và các trường hợp đặc biệt được chỉ định thầu quy định tại khoản 4 Điều 2 của Luật sửa đổi và điểm đ khoản 1 Điều 101 của Luật Xây dựng bao gồm:

a) Gói thầu mang tính chất bí mật quốc gia cần chỉ định thầu để đảm bảo yêu cầu về bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật về bảo mật;

b) Gói thầu cần kiểm tra ngay để tránh gây nguy hại trực tiếp đến sức khỏe, tài sản và tính mạng của cộng đồng dân cư trên địa bàn hoặc để không ảnh hưởng nghiêm trọng đến công trình liền kề, bao gồm:

- Gói thầu mua thuốc, hóa chất, vật tư, thiết bị y tế để triển khai công tác phòng chống dịch bệnh trong trường hợp cấp bách;

- Gói thầu xử lý sự cố ô nhiễm môi trường nghiêm trọng cần phải làm ngay;

- Gói thầu phục vụ việc di dân vùng sạt lở hoặc phòng, chống bão, lụt trong trường hợp khẩn cấp để đảm bảo an toàn tính mạng con người và tài sản;

- Gói thầu xử lý sự cố công trình trong trường hợp khẩn cấp để đảm bảo an toàn tính mạng con người và tài sản.

c) Gói thầu dịch vụ tư vấn lập, đánh giá báo cáo chiến lược, quy hoạch, gói thầu dịch vụ tư vấn lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi trong trường hợp chỉ có một nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu của gói thầu;

d) Tác giả của thiết kế kiến trúc công trình trúng tuyển hoặc được tuyển chọn được bảo hộ quyền tác giả, được chỉ định để thực hiện gói thầu dịch vụ tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi và thiết kế xây dựng khi có đủ điều kiện năng lực theo quy định;

đ) Gói thầu dịch vụ tư vấn về công nghệ thông tin để nâng cấp, mở rộng phần mềm mà trước đó đã được cung cấp từ một nhà thầu và nhà thầu khác không thể cung cấp do cần đảm bảo tính tương thích về mặt công nghệ với phần mềm trước;

e) Gói thầu thi công xây dựng tượng đài, phù điêu, tranh hoành tráng, tác phẩm nghệ thuật gắn với quyền tác giả từ khâu sáng tác đến thi công công trình;

g) Gói thầu di dời các công trình công cộng phục vụ công tác giải phóng mặt bằng mà chỉ có một đơn vị được thực hiện do yêu cầu đặc biệt chuyên ngành;

h) Gói thầu rà phá bom, mìn, vật nổ để chuẩn bị mặt bằng thi công xây dựng công trình;

i) Đối với gói thầu thuộc chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình hỗ trợ giảm nghèo cho các huyện, xã miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn: trường hợp cộng đồng dân cư địa phương có thể đảm nhiệm thì giao cho người dân ở địa phương đó thực hiện; trường hợp có nhiều tổ chức đoàn thể tại địa phương có nhu cầu tham gia thì lựa chọn tổ chức đoàn thể đề xuất phương án thực hiện hiệu quả nhất;

k) Các trường hợp đặc biệt khác do Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

3. Điều kiện áp dụng chỉ định thầu

Khi thực hiện chỉ định thầu phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây, trừ gói thầu quy định tại điểm a khoản 1 Điều 20 của Luật Đấu thầu;

a) Có quyết định đầu tư, trừ gói thầu quy định tại các điểm c, d khoản 2 Điều này;

b) Có kế hoạch đấu thầu được duyệt;

c) Đã được bố trí vốn theo yêu cầu tiến độ thực hiện gói thầu. Không quy định nhà thầu ứng vốn để thực hiện gói thầu là điều kiện để chỉ định thầu;

d) Có dự toán được duyệt theo quy định;

đ) Có thời gian thực hiện chỉ định thầu kể từ ngày phê duyệt hồ sơ yêu cầu đến ngày ký kết hợp đồng đảm bảo không quá 45 ngày; trường hợp gói thầu có quy mô lớn, phức tạp không quá 90 ngày;

e) Có thời gian thực hiện hợp đồng không quá 18 tháng

Đối với gói thầu di dời công trình công cộng phục vụ công tác giải phóng mặt bằng để góp phần đẩy nhanh tiến độ cho một số dự án đặc biệt quan trọng và cấp bách, chủ đầu tư có thể xem xét phát hành hồ sơ yêu cầu trên cơ sở phương án, biện pháp thi công và dự toán được duyệt.

Điều 41. Quy trình chỉ định thầu

1. Quy trình chỉ định thầu thông thường đối với một gói thầu (trừ gói thầu quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này), bao gồm:

a) Lập và phê duyệt hồ sơ yêu cầu

Hồ sơ yêu cầu do bên mời thầu lập không cần nêu tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp đối với gói thầu dịch vụ tư vấn; không cần nêu các yếu tố để xác định giá đánh giá đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp và gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng (trừ gói thầu lựa chọn tổng thầu thiết kế). Căn cứ quy mô, tính chất của từng gói thầu mà đưa ra yêu cầu cụ thể trong hồ sơ yêu cầu song cần bảo đảm có các nội dung sau đây:

- Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn: yêu cầu về tiêu chuẩn năng lực, số lượng chuyên gia; kinh nghiệm của nhà thầu; yêu cầu về nội dung, phạm vi và chất lượng công việc; yêu cầu về thời gian và địa điểm thực hiện; yêu cầu đề xuất về giá; yêu cầu về thời gian chuẩn bị và nộp hồ sơ đề xuất, thời hạn hiệu lực hồ sơ đề xuất và các nội dung cần thiết khác;

- Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu lựa chọn tổng thầu (trừ tổng thầu thiết kế): yêu cầu về kinh nghiệm, năng lực; yêu cầu về mặt kỹ thuật như số lượng hàng hóa, phạm vi, khối lượng công việc, tiêu chuẩn và giải pháp kỹ thuật, chất lượng công việc, thời gian thực hiện; yêu cầu đề xuất về giá; yêu cầu về thời gian chuẩn bị và nộp hồ sơ đề xuất, thời hạn hiệu lực của hồ sơ đề xuất và các nội dung cần thiết khác; không nêu yêu cầu về bảo đảm dự thầu.

Việc đánh giá các yêu cầu về mặt kỹ thuật được thực hiện theo tiêu chí “đạt”, “không đạt” và được thể hiện trong hồ sơ yêu cầu.

Chủ đầu tư phê duyệt hồ sơ yêu cầu và xác định một nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu của gói thầu được nhận hồ sơ yêu cầu.

b) Bên mời thầu phát hành hồ sơ yêu cầu cho nhà thầu đã được chủ đầu tư xác định. Nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu chuẩn bị hồ sơ đề xuất trên cơ sở hồ sơ yêu cầu, bao gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính, thương mại;

c) Đánh giá hồ sơ đề xuất và đàm phán về các đề xuất của nhà thầu.

Bên mời thầu tiến hành đánh giá hồ sơ đề xuất của nhà thầu và đàm phán về các đề xuất của nhà thầu theo yêu cầu trong hồ sơ yêu cầu. Trong quá trình đánh giá, bên mời thầu có thể mời nhà thầu đến đàm phán, giải thích, làm rõ hoặc sửa đổi, bổ sung các nội dung thông tin cần thiết của hồ sơ đề xuất nhằm chứng minh sự đáp ứng của nhà thầu theo yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm, tiến độ, chất lượng, giải pháp kỹ thuật và biện pháp tổ chức thực hiện của hồ sơ yêu cầu.

Nhà thầu được đề nghị trúng chỉ định thầu khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:

- Có đủ năng lực và kinh nghiệm theo hồ sơ yêu cầu;

- Có đề xuất về kỹ thuật được đánh giá là đáp ứng yêu cầu của hồ sơ yêu cầu căn cứ theo tiêu chuẩn đánh giá;

- Có giá đề nghị chỉ định thầu không vượt dự toán được duyệt cho gói thầu.

d) Trình, thẩm định về phê duyệt kết quả chỉ định thầu

Trên cơ sở báo cáo kết quả chỉ định thầu và báo cáo thẩm định, chủ đầu tư phê duyệt kết quả chỉ định thầu.

đ) Thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng

Trên cơ sở quyết định phê duyệt kết quả chỉ định thầu, bên mời thầu tiến hành thương thảo, hoàn thiện hợp đồng với nhà thầu được chỉ định thầu để chủ đầu tư ký kết hợp đồng.

2. Quy trình chỉ định thầu rút gọn đối với gói thầu tư vấn, mua sắm hàng hóa và xây lắp có giá gói thầu không quá 500 triệu đồng được thực hiện theo trình tự sau đây:

a) Bên mời thầu căn cứ vào mục tiêu, phạm vi công việc và giá gói thầu được phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu chuẩn bị và gửi dự thảo hợp đồng cho một nhà thầu được chủ đầu tư xác định có đủ năng lực và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu của gói thầu. Nội dung dự thảo hợp đồng bao gồm các yêu cầu về phạm vi, nội dung công việc cần thực hiện, thời gian thực hiện, chất lượng công việc cần đạt được và giá trị tương ứng;

b) Trên cơ sở dự thảo hợp đồng, bên mời thầu và nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu tiến hành thương thảo, hoàn thiện hợp đồng làm cơ sở để ký kết hợp đồng;

c) Sau khi thương thảo, hoàn thiện hợp đồng, bên mời thầu trình chủ đầu tư phê duyệt kết quả chỉ định thầu và ký kết hợp đồng với nhà thầu.

3. Đối với các gói thầu thuộc trường hợp sự cố bất khả kháng do thiên tai, địch họa, sự cố cần khắc phục ngay theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 20 của Luật Đấu thầu thì việc chỉ định thầu không phải thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày chỉ định thầu, chủ đầu tư hoặc cơ quan chịu trách nhiệm quản lý công trình, tài sản đó và nhà thầu phải tiến hành các thủ tục xác định khối lượng và giá trị công việc để hai bên ký kết hợp đồng làm cơ sở cho việc thực hiện và thanh toán.

4. Trường hợp áp dụng hình thức chỉ định thầu đối với gói thầu được thực hiện trước khi có quyết định đầu tư thì chủ đầu tư, đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án tiến hành việc lập và phê duyệt dự toán theo quy định tại khoản 4 Điều 2 của Luật sửa đổi, phê duyệt hồ sơ yêu cầu và kết quả chỉ định thầu.

Xem nội dung VB
Điều 20. Chỉ định thầu

1. Chỉ định thầu được áp dụng trong các trường hợp sau đây:

a) Sự cố bất khả kháng do thiên tai, địch họa, sự cố cần khắc phục ngay thì chủ đầu tư hoặc cơ quan chịu trách nhiệm quản lý công trình, tài sản đó được chỉ định ngay nhà thầu để thực hiện; trong trường hợp này chủ đầu tư hoặc cơ quan chịu trách nhiệm quản lý công trình, tài sản đó phải cùng với nhà thầu được chỉ định tiến hành thủ tục chỉ định thầu theo quy định trong thời hạn không quá mười lăm ngày kể từ ngày chỉ định thầu;

b) Gói thầu do yêu cầu của nhà tài trợ nước ngoài;

c) Gói thầu thuộc dự án bí mật quốc gia; dự án cấp bách vì lợi ích quốc gia, an ninh an toàn năng lượng do Thủ tướng Chính phủ quyết định khi thấy cần thiết;

d) Gói thầu mua sắm các loại vật tư, thiết bị để phục hồi, duy tu, mở rộng công suất của thiết bị, dây chuyền công nghệ sản xuất mà trước đó đã được mua từ một nhà thầu cung cấp và không thể mua từ các nhà thầu cung cấp khác do phải bảo đảm tính tương thích của thiết bị, công nghệ;

đ) Gói thầu dịch vụ tư vấn có giá gói thầu dưới năm trăm triệu đồng, gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp có giá gói thầu dưới một tỷ đồng thuộc dự án đầu tư phát triển; gói thầu mua sắm hàng hóa có giá gói thầu dưới một trăm triệu đồng thuộc dự án hoặc dự toán mua sắm thường xuyên; trường hợp thấy cần thiết thì tổ chức đấu thầu.

2. Khi thực hiện chỉ định thầu, phải lựa chọn một nhà thầu được xác định là có đủ năng lực và kinh nghiệm đáp ứng các yêu cầu của gói thầu và phải tuân thủ quy trình thực hiện chỉ định thầu do Chính phủ quy định.

3. Trước khi thực hiện chỉ định thầu quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 1 Điều này, dự toán đối với gói thầu đó phải được phê duyệt theo quy định.
Nội dung "Lập Hồ sơ yêu cầu chỉ định thầu xây lắp" tại Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 04/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 3 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 22/12/2015)
Căn cứ Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
...
Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết lập Hồ sơ yêu cầu chỉ định thầu xây lắp như sau:

Điều 1. Đối tượng áp dụng

Đối tượng áp dụng là tổ chức, cá nhân có trách nhiệm lập hồ sơ yêu cầu chỉ định thầu đối với gói thầu xây lắp thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này khi áp dụng hình thức chỉ định thầu trong nước. Trường hợp chỉ định thầu nhà thầu nước ngoài thực hiện gói thầu xây lắp thì có thể sửa đổi, bổ sung các nội dung quy định tại Mẫu Hồ sơ yêu cầu chỉ định thầu xây lắp này cho phù hợp.

Điều 2. Phạm vi điều chỉnh

1. Các gói thầu xây lắp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 20 của Luật Đấu thầu, khoản 4 Điều 2 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản, Điều 101 của Luật Xây dựng, điểm a khoản 1 và khoản 2 Điều 40 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng.

Các gói thầu xây lắp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 20 của Luật Đấu thầu và các gói thầu xây lắp có giá gói thầu không quá 500 triệu đồng không thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này.

2. Đối với các gói thầu xây lắp thuộc các dự án sử dụng vốn ODA, nếu được nhà tài trợ chấp thuận thì áp dụng theo Mẫu Hồ sơ yêu cầu chỉ định thầu ban hành kèm theo Thông tư này hoặc có thể sửa đổi, bổ sung một số nội dung theo quy định về đấu thầu trong điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết.

Điều 3. Mẫu Hồ sơ yêu cầu chỉ định thầu xây lắp

Mẫu Hồ sơ yêu cầu chỉ định thầu xây lắp ban hành kèm theo Thông tư này bao gồm những nội dung cơ bản sau:

Phần thứ nhất. Chỉ dẫn đối với nhà thầu

Chương I. Yêu cầu về chỉ định thầu

Chương II. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ đề xuất

Chương III. Biểu mẫu

Chương IV. Giới thiệu dự án và gói thầu

Chương V. Bảng tiên lượng

Chương VI. Yêu cầu về tiến độ thực hiện

Chương VII. Yêu cầu về mặt kỹ thuật

Chương VIII. Các bản vẽ

Phần thứ hai. Yêu cầu về hợp đồng

Chương IX. Điều kiện của hợp đồng

Chương X. Mẫu hợp đồng

Khi áp dụng Mẫu này, tổ chức, cá nhân lập hồ sơ yêu cầu chỉ định thầu căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu mà đưa ra các yêu cầu trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc minh bạch và hiệu quả kinh tế.

Trong Mẫu này, những chữ in nghiêng là nội dung mang tính hướng dẫn, minh họa và sẽ được người sử dụng cụ thể hóa căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu. Trường hợp sửa đổi, bổ sung vào phần in đứng của Mẫu này thì tổ chức, cá nhân lập hồ sơ yêu cầu chỉ định thầu phải giải trình bằng văn bản và đảm bảo không trái với các quy định của pháp luật về đấu thầu; chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những nội dung sửa đổi, bổ sung.
...

Xem nội dung VB
Điều 20. Chỉ định thầu

1. Chỉ định thầu được áp dụng trong các trường hợp sau đây:

a) Sự cố bất khả kháng do thiên tai, địch họa, sự cố cần khắc phục ngay thì chủ đầu tư hoặc cơ quan chịu trách nhiệm quản lý công trình, tài sản đó được chỉ định ngay nhà thầu để thực hiện; trong trường hợp này chủ đầu tư hoặc cơ quan chịu trách nhiệm quản lý công trình, tài sản đó phải cùng với nhà thầu được chỉ định tiến hành thủ tục chỉ định thầu theo quy định trong thời hạn không quá mười lăm ngày kể từ ngày chỉ định thầu;

b) Gói thầu do yêu cầu của nhà tài trợ nước ngoài;

c) Gói thầu thuộc dự án bí mật quốc gia; dự án cấp bách vì lợi ích quốc gia, an ninh an toàn năng lượng do Thủ tướng Chính phủ quyết định khi thấy cần thiết;

d) Gói thầu mua sắm các loại vật tư, thiết bị để phục hồi, duy tu, mở rộng công suất của thiết bị, dây chuyền công nghệ sản xuất mà trước đó đã được mua từ một nhà thầu cung cấp và không thể mua từ các nhà thầu cung cấp khác do phải bảo đảm tính tương thích của thiết bị, công nghệ;

đ) Gói thầu dịch vụ tư vấn có giá gói thầu dưới năm trăm triệu đồng, gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp có giá gói thầu dưới một tỷ đồng thuộc dự án đầu tư phát triển; gói thầu mua sắm hàng hóa có giá gói thầu dưới một trăm triệu đồng thuộc dự án hoặc dự toán mua sắm thường xuyên; trường hợp thấy cần thiết thì tổ chức đấu thầu.

2. Khi thực hiện chỉ định thầu, phải lựa chọn một nhà thầu được xác định là có đủ năng lực và kinh nghiệm đáp ứng các yêu cầu của gói thầu và phải tuân thủ quy trình thực hiện chỉ định thầu do Chính phủ quy định.

3. Trước khi thực hiện chỉ định thầu quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 1 Điều này, dự toán đối với gói thầu đó phải được phê duyệt theo quy định.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 35 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Nghị định 111/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 35. Chỉ định thầu

Việc áp dụng hình thức chỉ định thầu phải được phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu trên cơ sở tuân thủ quy định tại Điều 20 của Luật Đấu thầu và Điều 101 của Luật Xây dựng.

Thủ tướng Chính phủ quy định các trường hợp đặc biệt được chỉ định thầu quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 101 của Luật Xây dựng.

1. Quy trình thực hiện chỉ định thầu đối với một gói thầu bao gồm:

a) Phát hành hồ sơ yêu cầu;

b) Chuẩn bị hồ sơ đề xuất;

c) Đánh giá hồ sơ đề xuất;

d) Trình duyệt, thẩm định và phê duyệt kết quả chỉ định thầu;

đ) Thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.

2. Hồ sơ yêu cầu

a) Bên mời thầu lập hồ sơ yêu cầu, đối với gói thầu dịch vụ tư vấn không cần nêu tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp; đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp và gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng (trừ gói thầu lựa chọn tổng thầu thiết kế) không cần nêu các yếu tố để xác định giá đánh giá. Hồ sơ yêu cầu có nội dung tương tự hồ sơ mời thầu;

b) Chủ đầu tư chịu trách nhiệm phê duyệt hồ sơ yêu cầu theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này để bên mời thầu gửi cho nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu chuẩn bị hồ sơ đề xuất.

3. Hồ sơ đề xuất

Nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu chuẩn bị hồ sơ đề xuất có nội dung tương tự hồ sơ dự thầu, bao gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính, thương mại.

4. Đánh giá hồ sơ đề xuất

a) Bên mời thầu tiến hành đánh giá hồ sơ đề xuất của nhà thầu theo tiêu chuẩn đánh giá nêu trong hồ sơ yêu cầu;

b) Nhà thầu được đề nghị trúng chỉ định thầu khi hồ sơ đề xuất đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:

- Có đủ năng lực và kinh nghiệm theo hồ sơ yêu cầu;

- Có đề xuất về kỹ thuật được đánh giá là đáp ứng yêu cầu của hồ sơ yêu cầu căn cứ theo tiêu chuẩn đánh giá;

- Có giá đề nghị chỉ định thầu không vượt dự toán (giá gói thầu) được duyệt cho gói thầu.

5. Trình duyệt, thẩm định và phê duyệt kết quả chỉ định thầu

a) Trên cơ sở báo cáo kết quả chỉ định thầu, báo cáo thẩm định, người quyết định đầu tư phê duyệt hoặc uỷ quyền phê duyệt kết quả chỉ định thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn có giá gói thầu từ 500 triệu đồng trở lên, gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng (trừ gói thầu lựa chọn tổng thầu thiết kế) có giá gói thầu từ 1 tỷ đồng trở lên; chủ đầu tư phê duyệt kết quả chỉ định thầu gói thầu dịch vụ tư vấn có giá gói thầu dưới 500 triệu đồng, gói thầu mua sắm hàng hoá, xây lắp có giá gói thầu dưới 1 tỷ đồng đối với các gói thầu thuộc dự án quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 1 của Luật Đấu thầu;

b) Đối với gói thầu thực hiện chỉ định thầu thuộc dự án quy định tại điểm c khoản 1 Điều 20 của Luật Đấu thầu, chủ đầu tư trình báo cáo kết quả chỉ định thầu lên Thủ tướng Chính phủ (trường hợp Thủ tướng Chính phủ trực tiếp phê duyệt) hoặc lên người được Thủ tướng Chính phủ uỷ quyền phê duyệt theo quy định tại khoản 2 Điều 41 Nghị định này.

6. Thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng

Trên cơ sở quyết định phê duyệt kết quả chỉ định thầu, bên mời thầu tiến hành thương thảo, hoàn thiện hợp đồng với nhà thầu được chỉ định thầu để chủ đầu tư ký kết hợp đồng.

7. Đối với các gói thầu thuộc trường hợp sự cố bất khả kháng do thiên tai, địch hoạ, sự cố cần khắc phục ngay theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 20 của Luật Đấu thầu thì việc chỉ định thầu không phải thực hiện theo quy định từ khoản 1 đến khoản 6 Điều này nhưng sau không quá 15 ngày, kể từ ngày chỉ định thầu, chủ đầu tư hoặc cơ quan chịu trách nhiệm quản lý công trình, tài sản đó và nhà thầu phải tiến hành các thủ tục xác định khối lượng và giá trị công việc để hai bên ký kết hợp đồng làm cơ sở cho việc thực hiện và thanh toán.

8. Trường hợp được phép áp dụng hình thức chỉ định thầu đối với gói thầu được thực hiện trước khi có quyết định đầu tư thì tổ chức được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án tiến hành việc lập và phê duyệt dự toán theo quy định tại khoản 3 Điều 20 của Luật Đấu thầu. Trong trường hợp này, dự toán là giá trị tương ứng với khối lượng công việc được người đứng đầu cơ quan chuẩn bị dự án phê duyệt.

9. Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn có giá gói thầu dưới 500 triệu đồng, gói thầu mua sắm hàng hoá, xây lắp có giá gói thầu dưới 1 tỷ đồng thuộc dự án cải tạo, sửa chữa lớn của doanh nghiệp nhà nước quy định tại khoản 3 Điều 1 của Luật Đấu thầu được áp dụng chỉ định thầu khi thấy cần thiết nhưng phải bảo đảm quy trình chỉ định thầu quy định từ khoản 1 đến khoản 6 Điều này.

Xem nội dung VB
Điều 20. Chỉ định thầu

1. Chỉ định thầu được áp dụng trong các trường hợp sau đây:

a) Sự cố bất khả kháng do thiên tai, địch họa, sự cố cần khắc phục ngay thì chủ đầu tư hoặc cơ quan chịu trách nhiệm quản lý công trình, tài sản đó được chỉ định ngay nhà thầu để thực hiện; trong trường hợp này chủ đầu tư hoặc cơ quan chịu trách nhiệm quản lý công trình, tài sản đó phải cùng với nhà thầu được chỉ định tiến hành thủ tục chỉ định thầu theo quy định trong thời hạn không quá mười lăm ngày kể từ ngày chỉ định thầu;

b) Gói thầu do yêu cầu của nhà tài trợ nước ngoài;

c) Gói thầu thuộc dự án bí mật quốc gia; dự án cấp bách vì lợi ích quốc gia, an ninh an toàn năng lượng do Thủ tướng Chính phủ quyết định khi thấy cần thiết;

d) Gói thầu mua sắm các loại vật tư, thiết bị để phục hồi, duy tu, mở rộng công suất của thiết bị, dây chuyền công nghệ sản xuất mà trước đó đã được mua từ một nhà thầu cung cấp và không thể mua từ các nhà thầu cung cấp khác do phải bảo đảm tính tương thích của thiết bị, công nghệ;

đ) Gói thầu dịch vụ tư vấn có giá gói thầu dưới năm trăm triệu đồng, gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp có giá gói thầu dưới một tỷ đồng thuộc dự án đầu tư phát triển; gói thầu mua sắm hàng hóa có giá gói thầu dưới một trăm triệu đồng thuộc dự án hoặc dự toán mua sắm thường xuyên; trường hợp thấy cần thiết thì tổ chức đấu thầu.

2. Khi thực hiện chỉ định thầu, phải lựa chọn một nhà thầu được xác định là có đủ năng lực và kinh nghiệm đáp ứng các yêu cầu của gói thầu và phải tuân thủ quy trình thực hiện chỉ định thầu do Chính phủ quy định.

3. Trước khi thực hiện chỉ định thầu quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 1 Điều này, dự toán đối với gói thầu đó phải được phê duyệt theo quy định.
Điều này được hướng dẫn bởi Chương 6 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 40, Điều 41 Nghị định 85/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Nội dung "Lập Hồ sơ yêu cầu chỉ định thầu xây lắp" tại Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 04/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 3 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 22/12/2015)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 35 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 42 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Nghị định 58/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 42. Mua sắm trực tiếp

Việc áp dụng hình thức mua sắm trực tiếp phải được phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu trên cơ sở tuân thủ quy định tại Điều 21 của Luật Đấu thầu đối với hợp đồng đã ký với nhà thầu thông qua đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế. Thời hạn 6 tháng được tính từ khi ký kết hợp đồng gốc đến khi kết quả mua sắm trực tiếp được phê duyệt.

Quy trình mua sắm trực tiếp được thực hiện như sau:

1. Chủ đầu tư phê duyệt hồ sơ yêu cầu để làm cơ sở cho nhà thầu chuẩn bị hồ sơ đề xuất;

2. Việc đánh giá hồ sơ đề xuất được thực hiện theo các nội dung sau:

a) Kiểm tra các nội dung về mặt kỹ thuật và đơn giá;

b) Cập nhật năng lực của nhà thầu;

c) Đánh giá tiến độ thực hiện;

d) Các nội dung khác (nếu có).

3. Trình duyệt, thẩm định và phê duyệt kết quả mua sắm trực tiếp

Trên cơ sở báo cáo kết quả mua sắm trực tiếp, báo cáo thẩm định, người quyết định đầu tư phê duyệt hoặc ủy quyền phê duyệt kết quả mua sắm trực tiếp.

Xem nội dung VB
Điều 21. Mua sắm trực tiếp

1. Mua sắm trực tiếp được áp dụng khi hợp đồng đối với gói thầu có nội dung tương tự được ký trước đó không quá sáu tháng.

2. Khi thực hiện mua sắm trực tiếp, được mời nhà thầu trước đó đã được lựa chọn thông qua đấu thầu để thực hiện gói thầu có nội dung tương tự.

3. Đơn giá đối với các nội dung thuộc gói thầu áp dụng mua sắm trực tiếp không được vượt đơn giá của các nội dung tương ứng thuộc gói thầu tương tự đã ký hợp đồng trước đó.

4. Được áp dụng mua sắm trực tiếp để thực hiện gói thầu tương tự thuộc cùng một dự án hoặc thuộc dự án khác.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 42 Nghị định 85/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Nghị định 85/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 42. Mua sắm trực tiếp

Việc áp dụng hình thức mua sắm trực tiếp giải được phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu trên cơ sở tuân thủ quy định tại Điều 21 của Luật Đấu thầu đối với hợp đồng đã ký với nhà thầu thông qua đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế. Thời hạn 6 tháng được tính từ khi ký kết hợp đồng gốc đến khi kết quả mua sắm trực tiếp được phê duyệt.

Quy trình mua sắm trực tiếp được thực hiện như sau:

1. Chủ đầu tư phê duyệt hồ sơ yêu cầu để làm cơ sở cho nhà thầu chuẩn bị hồ sơ đề xuất.

2. Việc đánh giá hồ sơ đề xuất được thực hiện theo các nội dung sau:

a) Kiểm tra các nội dung về mặt kỹ thuật và đơn giá;

b) Cập nhật năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu;

c) Đánh giá tiến độ thực hiện;

d) Các nội dung khác (nếu có).

3. Trình duyệt, thẩm định và phê duyệt kết quả mua sắm trực tiếp.

Trên cơ sở báo cáo kết quả mua sắm trực tiếp, báo cáo thẩm định, chủ đầu tư phê duyệt kết quả mua sắm trực tiếp.

Xem nội dung VB
Điều 21. Mua sắm trực tiếp

1. Mua sắm trực tiếp được áp dụng khi hợp đồng đối với gói thầu có nội dung tương tự được ký trước đó không quá sáu tháng.

2. Khi thực hiện mua sắm trực tiếp, được mời nhà thầu trước đó đã được lựa chọn thông qua đấu thầu để thực hiện gói thầu có nội dung tương tự.

3. Đơn giá đối với các nội dung thuộc gói thầu áp dụng mua sắm trực tiếp không được vượt đơn giá của các nội dung tương ứng thuộc gói thầu tương tự đã ký hợp đồng trước đó.

4. Được áp dụng mua sắm trực tiếp để thực hiện gói thầu tương tự thuộc cùng một dự án hoặc thuộc dự án khác.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 36 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Nghị định 111/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 36. Mua sắm trực tiếp

Việc áp dụng hình thức mua sắm trực tiếp phải được phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu trên cơ sở tuân thủ quy định tại Điều 21 của Luật Đấu thầu đối với hợp đồng đã ký với nhà thầu thông qua đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế.

Quy trình mua sắm trực tiếp được thực hiện như sau:

1. Chủ đầu tư phê duyệt hồ sơ yêu cầu để làm cơ sở cho nhà thầu chuẩn bị hồ sơ đề xuất.

2. Việc đánh giá hồ sơ đề xuất được thực hiện theo các nội dung sau:

a) Kiểm tra các nội dung về mặt kỹ thuật và đơn giá;

b) Cập nhật năng lực của nhà thầu;

c) Đánh giá tiến độ thực hiện;

d) Các nội dung khác (nếu có).

3. Trình duyệt, thẩm định và phê duyệt kết quả mua sắm trực tiếp

Trên cơ sở báo cáo kết quả mua sắm trực tiếp, báo cáo thẩm định, người quyết định đầu tư phê duyệt hoặc uỷ quyền phê duyệt kết quả mua sắm trực tiếp.

Xem nội dung VB
Điều 21. Mua sắm trực tiếp

1. Mua sắm trực tiếp được áp dụng khi hợp đồng đối với gói thầu có nội dung tương tự được ký trước đó không quá sáu tháng.

2. Khi thực hiện mua sắm trực tiếp, được mời nhà thầu trước đó đã được lựa chọn thông qua đấu thầu để thực hiện gói thầu có nội dung tương tự.

3. Đơn giá đối với các nội dung thuộc gói thầu áp dụng mua sắm trực tiếp không được vượt đơn giá của các nội dung tương ứng thuộc gói thầu tương tự đã ký hợp đồng trước đó.

4. Được áp dụng mua sắm trực tiếp để thực hiện gói thầu tương tự thuộc cùng một dự án hoặc thuộc dự án khác.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 42 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 42 Nghị định 85/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 36 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 43 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Nghị định 58/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 43. Chào hàng cạnh tranh trong mua sắm hàng hóa

Việc áp dụng hình thức chào hàng cạnh tranh phải được phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu trên cơ sở tuân thủ quy định tại Điều 22 của Luật Đấu thầu.

Quy trình chào hàng cạnh tranh trong mua sắm hàng hóa được thực hiện như sau:

1. Hồ sơ yêu cầu chào hàng

Chủ đầu tư phê duyệt hồ sơ yêu cầu chào hàng. Hồ sơ yêu cầu chào hàng bao gồm yêu cầu về mặt kỹ thuật như số lượng, tiêu chuẩn, đặc tính kỹ thuật, thời hạn cung cấp hàng hóa, thời hạn hiệu lực của báo giá, thời điểm nộp báo giá, các yêu cầu về bảo hành, bảo trì, đào tạo, chuyển giao và các nội dung cần thiết khác, không nêu yêu cầu về bảo đảm dự thầu. Việc đánh giá các yêu cầu về mặt kỹ thuật được thực hiện theo tiêu chí “đạt”, “không đạt” và được thể hiện trong hồ sơ yêu cầu chào hàng.

2. Tổ chức chào hàng

a) Bên mời thầu thông báo mời chào hàng (theo mẫu hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư) trên Báo Đấu thầu 3 kỳ liên tiếp và trên trang thông tin điện tử về đấu thầu để các nhà thầu quan tâm tham dự. Ngoài việc đăng tải theo quy định trên có thể đăng tải đồng thời trên các phương tiện thông tin đại chúng khác. Sau thời hạn tối thiểu là 5 ngày, kể từ ngày đăng tải đầu tiên thông báo mời chào hàng, bên mời thầu phát hành hồ sơ yêu cầu cho các nhà thầu có nhu cầu tham gia;

b) Bên mời thầu phát hành hồ sơ yêu cầu đến các nhà thầu có nhu cầu tham gia để bảo đảm nhận được tối thiểu 3 báo giá từ 3 nhà thầu khác nhau. Thời gian để nhà thầu chuẩn bị báo giá tối thiểu là 3 ngày;

c) Nhà thầu gửi báo giá đến bên mời thầu bằng cách gửi trực tiếp, gửi qua đường bưu điện hoặc bằng fax. Mỗi nhà thầu chỉ được gửi một báo giá;

d) Bên mời thầu chịu trách nhiệm bảo mật các thông tin trong báo giá của từng nhà thầu. Ngay sau khi kết thúc thời hạn nộp báo giá, bên mời thầu lập văn bản tiếp nhận các báo giá gồm các nội dung như: tên nhà thầu, giá chào, điều kiện hậu mãi, thời hạn hiệu lực của báo giá và gửi văn bản này đến các nhà thầu đã nộp báo giá.

3. Đánh giá các báo giá

a) Bên mời thầu đánh giá các báo giá được nộp theo yêu cầu của hồ sơ yêu cầu về mặt kỹ thuật. Báo giá được coi là vượt qua bước đánh giá về mặt kỹ thuật khi tất cả yêu cầu về mặt kỹ thuật đều được đánh giá là “đạt”;

b) Bên mời thầu so sánh giá chào của các báo giá đáp ứng về mặt kỹ thuật để xác định báo giá có giá chào thấp nhất. Nhà thầu có giá chào thấp nhất sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch và không vượt giá gói thầu sẽ được đề nghị lựa chọn.

4. Phê duyệt kết quả chào hàng và ký kết hợp đồng

a) Bên cơ sở báo cáo kết quả chào hàng do bên mời thầu trình, báo cáo thẩm định, người quyết định đầu tư phê duyệt hoặc ủy quyền phê duyệt kết quả chào hàng đối với gói thầu có giá gói thầu từ 1 tỷ đồng trở lên; chủ đầu tư phê duyệt kết quả chào hàng đối với gói thầu có giá gói thầu dưới 1 tỷ đồng;

b) Bên mời thầu thông báo kết quả chào hàng bằng văn bản cho tất cả các nhà thầu tham gia nộp báo giá và tiến hành thương thảo, hoàn thiện hợp đồng với nhà thầu được lựa chọn để chủ đầu tư ký kết hợp đồng.

Xem nội dung VB
Điều 22. Chào hàng cạnh tranh trong mua sắm hàng hóa

1. Chào hàng cạnh tranh được áp dụng trong trường hợp có đủ các điều kiện sau đây:

a) Gói thầu có giá gói thầu dưới hai tỷ đồng;

b) Nội dung mua sắm là những hàng hoá thông dụng, sẵn có trên thị trường với đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hoá và tương đương nhau về chất lượng.

2. Khi thực hiện chào hàng cạnh tranh, phải gửi yêu cầu chào hàng cho các nhà thầu. Nhà thầu gửi báo giá đến bên mời thầu một cách trực tiếp, bằng fax hoặc qua đường bưu điện. Đối với mỗi gói thầu phải có tối thiểu ba báo giá từ ba nhà thầu khác nhau.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 43 Nghị định 85/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Nghị định 85/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 43. Chào hàng cạnh tranh trong mua sắm hàng hóa

Việc áp dụng hình thức chào hàng cạnh tranh phải được phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu trên cơ sở tuân thủ quy định tại Điều 22 của Luật Đấu thầu.

Quy trình chào hàng cạnh tranh trong mua sắm hàng hóa được thực hiện như sau:

1. Hồ sơ yêu cầu

Chủ đầu tư phê duyệt hồ sơ yêu cầu. Hồ sơ yêu cầu bao gồm yêu cầu về mặt kỹ thuật như số lượng, tiêu chuẩn, đặc tính kỹ thuật, thời hạn cung cấp hàng hóa, thời hạn hiệu lực của hồ sơ đề xuất, thời điểm nộp hồ sơ đề xuất, các yêu cầu về bảo hành, bảo trì, đào tạo, chuyển giao và các nội dung cần thiết khác, không nêu yêu cầu về bảo đảm dự thầu. Việc đánh giá các yêu cầu về mặt kỹ thuật được thực hiện theo tiêu chí “đạt”, “không đạt” và được thể hiện trong hồ sơ yêu cầu.

2. Tổ chức chào hàng

a) Bên mời thầu thông báo mời chào hàng trên Báo Đấu thầu 3 kỳ liên tiếp và trên trang thông tin điện tử về đấu thầu để các nhà thầu quan tâm tham dự. Ngoài việc đăng tải theo quy định trên có thể đăng tải đồng thời trên các phương tiện thông tin đại chúng khác. Bên mời thầu phát hành hồ sơ yêu cầu cho các nhà thầu có nhu cầu tham gia kể từ ngày đầu tiên đăng tải thông báo mời chào hàng;

b) Bên mời thầu phát hành hồ sơ yêu cầu tới trước thời điểm kết thúc thời hạn nộp hồ sơ đề xuất cho các nhà thầu có nhu cầu tham gia để bảo đảm nhận được tối thiểu 3 hồ sơ đề xuất từ 3 nhà thầu khác nhau. Thời gian để nhà thầu chuẩn bị hồ sơ đề xuất tối thiểu là 5 ngày;

c) Nhà thầu nộp hồ sơ đề xuất đến bên mời thầu bằng cách gửi trực tiếp, gửi qua đường bưu điện hoặc bằng fax. Mỗi nhà thầu chỉ được nộp một hồ sơ đề xuất;

d) Bên mời thầu chịu trách nhiệm bảo mật các thông tin trong hồ sơ đề xuất của từng nhà thầu. Ngay sau khi kết thúc thời hạn nộp hồ sơ đề xuất, bên mời thầu lập văn bản tiếp nhận các hồ sơ đề xuất gồm các nội dung như: tên nhà thầu, giá chào, điều kiện hậu mãi, thời gian có hiệu lực của hồ sơ đề xuất và gửi văn bản này đến các nhà thầu đã nộp hồ sơ đề xuất.

3. Đánh giá các hồ sơ đề xuất

a) Bên mời thầu đánh giá các hồ sơ đề xuất được nộp theo yêu cầu của hồ sơ yêu cầu về mặt kỹ thuật. Hồ sơ đề xuất vượt qua bước đánh giá về mặt kỹ thuật khi tất cả yêu cầu về mặt kỹ thuật đều được đánh giá là “đạt”;

b) Bên mời thầu so sánh giá chào của các hồ sơ đề xuất đáp ứng về mặt kỹ thuật để xác định hồ sơ đề xuất có giá chào thấp nhất. Nhà thầu có giá chào thấp nhất sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch và không vượt giá gói thầu sẽ được đề nghị lựa chọn.

4. Phê duyệt kết quả chào hàng và ký kết hợp đồng

a) Trên cơ sở báo cáo kết quả chào hàng do bên mời thầu trình, báo cáo thẩm định, chủ đầu tư phê duyệt kết quả chào hàng;

b) Bên mời thầu thông báo kết quả chào hàng bằng văn bản cho tất cả các nhà thầu tham gia nộp hồ sơ đề xuất và tiến hành thương thảo, hoàn thiện hợp đồng với nhà thầu được lựa chọn để chủ đầu tư ký kết hợp đồng.

Xem nội dung VB
Điều 22. Chào hàng cạnh tranh trong mua sắm hàng hóa

1. Chào hàng cạnh tranh được áp dụng trong trường hợp có đủ các điều kiện sau đây:

a) Gói thầu có giá gói thầu dưới hai tỷ đồng;

b) Nội dung mua sắm là những hàng hoá thông dụng, sẵn có trên thị trường với đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hoá và tương đương nhau về chất lượng.

2. Khi thực hiện chào hàng cạnh tranh, phải gửi yêu cầu chào hàng cho các nhà thầu. Nhà thầu gửi báo giá đến bên mời thầu một cách trực tiếp, bằng fax hoặc qua đường bưu điện. Đối với mỗi gói thầu phải có tối thiểu ba báo giá từ ba nhà thầu khác nhau.
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 11/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 22/12/2015)
Căn cứ Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
...
Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết về chào hàng cạnh tranh như sau:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Gói thầu mua sắm hàng hóa thuộc các dự án quy định tại Điều 1 của Luật Đấu thầu khi áp dụng hình thức chào hàng cạnh tranh phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:

- Có giá gói thầu dưới hai tỷ đồng;

- Là loại hàng hóa thông dụng (có nhiều người sử dụng và có nguồn cung cấp đảm bảo, ổn định), sẵn có trên thị trường (hàng hóa được giao ngay khi có nhu cầu mà không phải thông qua đặt hàng để thiết kế, gia công, chế tạo, sản xuất), có đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hóa (theo tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn cơ sở, tiêu chuẩn quốc tế hoặc tiêu chuẩn nước ngoài) và tương đương nhau về chất lượng (có khả năng thay thế lẫn nhau do có cùng đặc tính kỹ thuật, tính năng sử dụng và các đặc tính khác).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Tổ chức, cá nhân trong nước khi áp dụng hình thức chào hàng cạnh tranh để mua sắm hàng hóa.

Điều 3. Mẫu Hồ sơ yêu cầu chào hàng cạnh tranh

1. Các Mẫu hồ sơ yêu cầu chào hàng cạnh tranh ban hành kèm theo Thông tư này áp dụng đối với hình thức chào hàng cạnh tranh trong nước. Trường hợp áp dụng hình thức chào hàng cạnh tranh quốc tế thì có thể sửa đổi, bổ sung những nội dung quy định tại các Mẫu này cho phù hợp.

2. Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa thuộc các dự án sử dụng vốn ODA, trường hợp được nhà tài trợ chấp thuận thì áp dụng theo các Mẫu này hoặc có thể sửa đổi, bổ sung một số nội dung theo quy định về đấu thầu trong điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết.

3. Các Mẫu Hồ sơ yêu cầu chào hàng cạnh tranh ban hành kèm theo Thông tư này bao gồm:

- Mẫu Hồ sơ yêu cầu chào hàng cạnh tranh (Mẫu A) áp dụng đối với gói thầu có giá gói thầu từ 500 triệu đồng đến dưới 2 tỷ đồng;

- Mẫu Hồ sơ yêu cầu chào hàng cạnh tranh rút gọn (Mẫu B) áp dụng đối với gói thầu có giá gói thầu dưới 500 triệu đồng.

Trong các Mẫu này, những chữ in nghiêng là nội dung mang tính hướng dẫn, minh họa và sẽ được người sử dụng cụ thể hóa căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu. Trường hợp sửa đổi, bổ sung vào phần in đứng trong các Mẫu này thì tổ chức, cá nhân lập hồ sơ yêu cầu chào hàng cạnh tranh phải giải trình bằng văn bản và đảm bảo không trái với các quy định của pháp luật về đấu thầu; chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những nội dung sửa đổi, bổ sung.
...

Xem nội dung VB
Điều 22. Chào hàng cạnh tranh trong mua sắm hàng hóa

1. Chào hàng cạnh tranh được áp dụng trong trường hợp có đủ các điều kiện sau đây:

a) Gói thầu có giá gói thầu dưới hai tỷ đồng;

b) Nội dung mua sắm là những hàng hoá thông dụng, sẵn có trên thị trường với đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hoá và tương đương nhau về chất lượng.

2. Khi thực hiện chào hàng cạnh tranh, phải gửi yêu cầu chào hàng cho các nhà thầu. Nhà thầu gửi báo giá đến bên mời thầu một cách trực tiếp, bằng fax hoặc qua đường bưu điện. Đối với mỗi gói thầu phải có tối thiểu ba báo giá từ ba nhà thầu khác nhau.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 37 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Nghị định 111/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 37. Chào hàng cạnh tranh trong mua sắm hàng hoá

Việc áp dụng hình thức chào hàng cạnh tranh phải được phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu trên cơ sở tuân thủ quy định tại Điều 22 của Luật Đấu thầu.

Quy trình chào hàng cạnh tranh trong mua sắm hàng hoá được thực hiện như sau:

1. Hồ sơ yêu cầu chào hàng

Chủ đầu tư phê duyệt hồ sơ yêu cầu chào hàng. Hồ sơ yêu cầu chào hàng bao gồm yêu cầu về mặt kỹ thuật như số lượng, tiêu chuẩn, đặc tính kỹ thuật, thời hạn cung cấp hàng hoá, thời hạn hiệu lực của báo giá, thời điểm nộp báo giá, các yêu cầu về bảo hành, bảo trì, đào tạo, chuyển giao và các nội dung cần thiết khác, không nêu yêu cầu về bảo đảm dự thầu. Việc đánh giá các yêu cầu về mặt kỹ thuật được thực hiện theo tiêu chí “đạt”, “không đạt” và được thể hiện trong hồ sơ yêu cầu chào hàng.

2. Tổ chức chào hàng

a) Bên mời thầu thông báo mời chào hàng trên tờ báo về đấu thầu 3 kỳ liên tiếp và trên trang thông tin điện tử về đấu thầu để các nhà thầu có quan tâm đăng ký tham dự. Sau khi đăng tải theo quy định trên có thể đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng khác. Thời gian từ lúc thông báo mời chào hàng cho tới khi phát hành hồ sơ yêu cầu tối thiểu là 5 ngày, kể từ ngày đăng tải đầu tiên thông báo mời chào hàng;

b) Bên mời thầu gửi hồ sơ yêu cầu đến các nhà thầu quan tâm để bảo đảm nhận được tối thiểu 3 báo giá từ 3 nhà thầu khác nhau. Thời gian để nhà thầu chuẩn bị báo giá tối thiểu là 3 ngày;

c) Nhà thầu gửi báo giá đến bên mời thầu bằng cách gửi trực tiếp, gửi qua đường bưu điện hoặc bằng fax. Mỗi nhà thầu chỉ được gửi một báo giá;

d) Bên mời thầu chịu trách nhiệm bảo mật các thông tin trong báo giá của từng nhà thầu. Ngay sau khi kết thúc thời hạn nộp báo giá, bên mời thầu lập văn bản tiếp nhận các báo giá gồm các nội dung như: tên nhà thầu, giá chào, điều kiện hậu mãi, thời hạn hiệu lực của báo giá và gửi văn bản này đến các nhà thầu đã nộp báo giá.

3. Đánh giá các báo giá

a) Bên mời thầu đánh giá các báo giá được nộp theo yêu cầu của hồ sơ yêu cầu về mặt kỹ thuật. Báo giá được coi là vượt qua bước đánh giá về mặt kỹ thuật khi tất cả yêu cầu về mặt kỹ thuật đều được đánh giá là “đạt”;

b) Bên mời thầu so sánh giá chào của các báo giá đáp ứng về mặt kỹ thuật để xác định báo giá có giá chào thấp nhất. Nhà thầu có giá chào thấp nhất sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch và không vượt giá gói thầu sẽ được đề nghị lựa chọn.

4. Phê duyệt kết quả chào hàng và ký kết hợp đồng

a) Trên cơ sở báo cáo kết quả chào hàng do bên mời thầu trình, báo cáo thẩm định, người quyết định đầu tư phê duyệt kết quả chào hàng đối với gói thầu có giá gói thầu từ 1 tỷ đồng trở lên; chủ đầu tư phê duyệt kết quả chào hàng đối với gói thầu có giá gói thầu dưới 1 tỷ đồng;

b) Bên mời thầu thông báo kết quả chào hàng bằng văn bản cho tất cả các nhà thầu tham gia nộp báo giá và tiến hành thương thảo, hoàn thiện hợp đồng với nhà thầu được lựa chọn để chủ đầu tư ký kết hợp đồng.

Xem nội dung VB
Điều 22. Chào hàng cạnh tranh trong mua sắm hàng hóa

1. Chào hàng cạnh tranh được áp dụng trong trường hợp có đủ các điều kiện sau đây:

a) Gói thầu có giá gói thầu dưới hai tỷ đồng;

b) Nội dung mua sắm là những hàng hoá thông dụng, sẵn có trên thị trường với đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hoá và tương đương nhau về chất lượng.

2. Khi thực hiện chào hàng cạnh tranh, phải gửi yêu cầu chào hàng cho các nhà thầu. Nhà thầu gửi báo giá đến bên mời thầu một cách trực tiếp, bằng fax hoặc qua đường bưu điện. Đối với mỗi gói thầu phải có tối thiểu ba báo giá từ ba nhà thầu khác nhau.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 43 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 43 Nghị định 85/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 11/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 22/12/2015)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 37 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 44 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Nghị định 58/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 44. Tự thực hiện

Việc áp dụng hình thức thực hiện phải được phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu trên cơ sở tuân thủ quy định tại Điều 23 của Luật Đấu thầu và điểm a khoản 1 của các Điều 41, Điều 50, Điều 57, Điều 75, Điều 89 và điểm b khoản 2 Điều 45 của Luật Xây dựng và theo quy định cụ thể như sau:

1. Chủ đầu tư lựa chọn theo quy định của Luật Đấu thầu một nhà thầu tư vấn giám sát độc lập với chủ đầu tư về tổ chức và tài chính theo quy định của pháp luật. Chủ đầu tư phải cung cấp các hồ sơ cần thiết để nhà thầu tư vấn giám sát thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản 2 Điều này;

2. Nhà thầu tư vấn giám sát có nhiệm vụ sau đây:

a) Giám sát việc thực hiện gói thầu của chủ đầu tư theo đúng phương án, giải pháp thực hiện mà chủ đầu tư đã đưa ra;

b) Kiểm tra các loại hàng hóa, vật tư, thiết bị dùng cho gói thầu;

c) Nghiệm thu khối lượng công việc do chủ đầu tư thực hiện làm cơ sở cho việc thanh toán.

3. Khi áp dụng hình thức thực hiện, chủ đầu tư phải lựa chọn nhà tư vấn giám sát đối với các nội dung công việc mà pháp luật chuyên ngành có quy định.

Trường hợp áp dụng hình thức tự thực hiện đối với các gói thầu cải tạo, sửa chữa lớn các thiết bị, dây chuyền sản xuất không buộc phải thuê tư vấn giám sát.

Trường hợp các gói thầu áp dụng hình thức tự thực hiện mà pháp luật chuyên ngành có quy định phải được giám sát khi thực hiện nhưng không có nhà tư vấn giám sát độc lập quan tâm hoặc không lựa chọn được nhà tư vấn giám sát độc lập do gói thầu được thực hiện tại các vùng sâu, vùng xa theo quy định của pháp luật hiện hành liên quan, gói thầu có giá trị nhỏ dưới 1 tỷ đồng thì chủ đầu tư phải thực hiện giám sát cộng đồng theo quy định của pháp luật về giám sát đầu tư của cộng đồng.

4. Khi áp dụng hình thức tự thực hiện, chủ đầu tư phải bảo đảm có đủ năng lực, kinh nghiệm để thực hiện toàn bộ công việc thuộc gói thầu và phải bảo đảm việc tự thực hiện của chủ đầu tư mang lại hiệu quả cao hơn so với việc lựa chọn nhà thầu khác để thực hiện gói thầu cũng như phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực hoạt động và ngành nghề kinh doanh (theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập) phù hợp với yêu cầu của gói thầu;

b) Đủ nhân lực chủ chốt, cán bộ, công nhân kỹ thuật sử dụng cho gói thầu thuộc chủ đầu tư (trừ lao động phổ thông); đủ máy móc, thiết bị dùng để thi công cho gói thầu và phải thuộc sở hữu của chủ đầu tư hoặc chủ đầu tư phải chứng minh được khả năng huy động được máy móc, thiết bị dùng cho gói thầu đáp ứng yêu cầu về tiến độ thực hiện gói thầu.

5. Trong quá trình thực hiện nếu chủ đầu tư bị phát hiện chuyển nhượng khối lượng công việc với tổng số tiền cao hơn 10% giá trị tự thực hiện thì chủ đầu tư bị coi là không đủ năng lực tự thực hiện gói thầu và vi phạm khoản 14 Điều 12 của Luật Đấu thầu.

Xem nội dung VB
Điều 23. Tự thực hiện

1. Hình thức tự thực hiện được áp dụng trong trường hợp chủ đầu tư là nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm để thực hiện gói thầu thuộc dự án do mình quản lý và sử dụng.

2. Khi áp dụng hình thức tự thực hiện, dự toán cho gói thầu phải được phê duyệt theo quy định. Đơn vị giám sát việc thực hiện gói thầu phải độc lập với chủ đầu tư về tổ chức và tài chính.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 44 Nghị định 85/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Nghị định 85/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 44. Tự thực hiện

Việc áp dụng hình thức tự thực hiện phải được phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu trên cơ sở tuân thủ quy định tại Điều 23 của Luật Đấu thầu và điểm a khoản 1 của các Điều 41, Điều 50, Điều 57, Điều 75, Điều 89 và điểm b khoản 2 Điều 45 của Luật Xây dựng và theo quy định cụ thể như sau:

1. Chủ đầu tư phải bảo đảm có đủ năng lực, kinh nghiệm để thực hiện toàn bộ công việc thuộc gói thầu và phải bảo đảm việc tự thực hiện của chủ đầu tư mang lại hiệu quả cao hơn so với việc lựa chọn nhà thầu khác để thực hiện gói thầu cũng như phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực hoạt động và ngành nghề kinh doanh (theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập) phù hợp với yêu cầu của gói thầu;

b) Đủ nhân lực chủ chốt, cán bộ, công nhân kỹ thuật sử dụng cho gói thầu thuộc chủ đầu tư (trừ lao động phổ thông); đủ máy móc, thiết bị dùng để thi công gói thầu và phải thuộc sở hữu của chủ đầu tư hoặc chủ đầu tư phải chứng minh được khả năng huy động được máy móc, thiết bị dùng cho gói thầu đáp ứng yêu cầu về tiến độ thực hiện gói thầu.

2. Chủ đầu tư lựa chọn theo quy định của Luật Đấu thầu một nhà thầu tư vấn giám sát độc lập với chủ đầu tư về tổ chức và tài chính theo quy định của pháp luật, cụ thể như sau:

a) Trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định các nội dung công việc phải được giám sát khi thực hiện, chủ đầu tư phải lựa chọn tư vấn giám sát theo quy định; trong trường hợp không có tư vấn giám sát độc lập quan tâm hoặc không lựa chọn được tư vấn giám sát độc lập do gói thầu được thực hiện tại các vùng sâu, vùng xa theo quy định của pháp luật hiện hành liên quan, gói thầu có giá trị nhỏ dưới 1 tỷ đồng thì chủ đầu tư phải thực hiện giám sát cộng đồng theo quy định của pháp luật về giám sát đầu tư của cộng đồng;

b) Trường hợp áp dụng hình thức tự thực hiện đối với các gói thầu cải tạo, sửa chữa lớn các thiết bị, dây chuyền sản xuất không bắt buộc phải thuê tư vấn giám sát.

Chủ đầu tư phải cung cấp các hồ sơ cần thiết để nhà thầu tư vấn giám sát thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản 3 Điều này.

3. Nhà thầu tư vấn giám sát có nhiệm vụ sau đây:

a) Giám sát việc thực hiện gói thầu của chủ đầu tư theo đúng phương án, giải pháp thực hiện mà chủ đầu tư đã đưa ra;

b) Kiểm tra các loại hàng hóa, vật tư, thiết bị dùng cho gói thầu;

c) Nghiệm thu khối lượng công việc do chủ đầu tư thực hiện làm cơ sở cho việc thanh toán.

4. Trong quá trình thực hiện, nếu chủ đầu tư bị phát hiện chuyển nhượng khối lượng công việc với tổng số tiền cao hơn 10% giá trị tự thực hiện thì chủ đầu tư bị đánh giá là không đủ năng lực tự thực hiện gói thầu và vi phạm khoản 14 Điều 12 của Luật Đấu thầu.

Xem nội dung VB
Điều 23. Tự thực hiện

1. Hình thức tự thực hiện được áp dụng trong trường hợp chủ đầu tư là nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm để thực hiện gói thầu thuộc dự án do mình quản lý và sử dụng.

2. Khi áp dụng hình thức tự thực hiện, dự toán cho gói thầu phải được phê duyệt theo quy định. Đơn vị giám sát việc thực hiện gói thầu phải độc lập với chủ đầu tư về tổ chức và tài chính.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 38 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Nghị định 111/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 38. Tự thực hiện

Việc áp dụng hình thức tự thực hiện phải được phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu trên cơ sở tuân thủ quy định tại Điều 23 của Luật Đấu thầu và điểm a khoản 1 của các Điều 41, 50, 57, 75, 89 và điểm b khoản 2 Điều 45 của Luật Xây dựng.

Quy trình tự thực hiện được tiến hành bảo đảm các điều kiện sau:

1. Chủ đầu tư lựa chọn theo quy định của Luật Đấu thầu một nhà thầu tư vấn giám sát độc lập với chủ đầu tư về tổ chức và tài chính theo quy định của pháp luật. Chủ đầu tư phải cung cấp các hồ sơ cần thiết để nhà thầu tư vấn giám sát thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Nhà thầu tư vấn giám sát có nhiệm vụ sau đây:

a) Giám sát việc thực hiện gói thầu của chủ đầu tư theo đúng phương án, giải pháp thực hiện mà chủ đầu tư đã đưa ra;

b) Kiểm tra các loại hàng hoá, vật tư, thiết bị dùng cho gói thầu;

c) Nghiệm thu khối lượng công việc do chủ đầu tư thực hiện làm cơ sở cho việc thanh toán.

Xem nội dung VB
Điều 23. Tự thực hiện

1. Hình thức tự thực hiện được áp dụng trong trường hợp chủ đầu tư là nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm để thực hiện gói thầu thuộc dự án do mình quản lý và sử dụng.

2. Khi áp dụng hình thức tự thực hiện, dự toán cho gói thầu phải được phê duyệt theo quy định. Đơn vị giám sát việc thực hiện gói thầu phải độc lập với chủ đầu tư về tổ chức và tài chính.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 44 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 44 Nghị định 85/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 38 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 46 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Nghị định 58/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 46. Lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt

1. Căn cứ vào tính chất đặc thù của gói thầu mà không thể áp dụng được hoặc không đủ điều kiện áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu được quy định từ Điều 18 đến Điều 23 của Luật Đấu thầu và Điều 97 của Luật Xây dựng, chủ đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ phương án lựa chọn nhà thầu trên cơ sở bảo đảm mục tiêu cạnh tranh và hiệu quả kinh tế, đồng thời gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ quản lý ngành để có ý kiến trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

2. Trường hợp có đặc thù về đấu thầu quy định ở luật khác thì thực hiện theo quy định của nghị định hướng dẫn thi hành luật đó.

Xem nội dung VB
Điều 24. Lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt

Trường hợp gói thầu có đặc thù riêng biệt mà không thể áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu quy định tại các điều từ Điều 18 đến Điều 23 của Luật này thì chủ đầu tư phải lập phương án lựa chọn nhà thầu, bảo đảm mục tiêu cạnh tranh và hiệu quả kinh tế trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 45 Nghị định 85/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Nghị định 85/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 45. Lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt.

1. Căn cứ vào tính chất đặc thù của gói thầu mà không thể áp dụng được hoặc không đủ điều kiện áp dụng một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu được quy định từ Điều 18 đến Điều 23 của Luật Đấu thầu, khoản 4 Điều 2 của Luật sửa đổi và Điều 97 của Luật Xây dựng, chủ đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ phương án lựa chọn nhà thầu trên cơ sở bảo đảm mục tiêu cạnh tranh và hiệu quả kinh tế, đồng thời gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ quản lý ngành để có ý kiến trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

2. Trường hợp có đặc thù về đấu thầu quy định ở luật khác thì thực hiện theo quy định của văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành luật đó.

Xem nội dung VB
Điều 24. Lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt

Trường hợp gói thầu có đặc thù riêng biệt mà không thể áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu quy định tại các điều từ Điều 18 đến Điều 23 của Luật này thì chủ đầu tư phải lập phương án lựa chọn nhà thầu, bảo đảm mục tiêu cạnh tranh và hiệu quả kinh tế trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 40 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Nghị định 111/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 40. Lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt

1. Căn cứ vào tính chất đặc thù của gói thầu mà không thể áp dụng được các hình thức lựa chọn nhà thầu được quy định từ Điều 18 đến Điều 23 của Luật Đấu thầu và Điều 97 của Luật Xây dựng, chủ đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ phương án lựa chọn nhà thầu trên cơ sở bảo đảm mục tiêu cạnh tranh và hiệu quả kinh tế, đồng thời gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, bộ quản lý ngành để có ý kiến trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

2. Trường hợp có đặc thù về đấu thầu quy định ở luật khác thì thực hiện theo quy định của nghị định hướng dẫn thi hành luật đó.

Xem nội dung VB
Điều 24. Lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt

Trường hợp gói thầu có đặc thù riêng biệt mà không thể áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu quy định tại các điều từ Điều 18 đến Điều 23 của Luật này thì chủ đầu tư phải lập phương án lựa chọn nhà thầu, bảo đảm mục tiêu cạnh tranh và hiệu quả kinh tế trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 46 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 45 Nghị định 85/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 40 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Thành phần hợp đồng được hướng dẫn bởi Điều 47 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Nghị định 58/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 47. Thành phần hợp đồng

1. Thành phần hợp đồng là các tài liệu hình thành nên hợp đồng để điều chỉnh trách nhiệm và nghĩa vụ của chủ đầu tư và nhà thầu. Thành phần hợp đồng và thứ tự ưu tiên pháp lý như sau:

a) Văn bản hợp đồng (kèm theo Phụ lục gồm biểu giá và các nội dung khác nếu có);

b) Biên bản thương thảo, hoàn thiện hợp đồng;

c) Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu;

d) Điều kiện cụ thể của hợp đồng (nếu có);

đ) Điều kiện chung của hợp đồng (nếu có);

e) Hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và các văn bản làm rõ hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà thầu được lựa chọn (nếu có);

g) Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và các tài liệu bổ sung hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu (nếu có);

h) Các tài liệu kèm theo khác (nếu có).

2. Đối với hợp đồng xây lắp, biểu giá phải được xây dựng trên cơ sở biên bản thương thảo, hoàn thiện hợp đồng; quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu; hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà thầu được lựa chọn căn cứ theo các hạng mục chi tiết nêu trong bảng tiên lượng của hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu.

Trường hợp được người có thẩm quyền cho phép bổ sung, điều chỉnh khối lượng công việc trước khi ký kết hợp đồng thì biểu giá còn bao gồm khối lượng công việc bổ sung, điều chỉnh này.

3. Trường hợp ký kết phụ lục bổ sung hợp đồng theo quy định tại khoản 2 Điều 52 Nghị định này, phụ lục bổ sung hợp đồng sẽ là một thành phần của hợp đồng.

Xem nội dung VB
Chương 3 HỢP ĐỒNG
Thành phần hợp đồng được hướng dẫn bởi Điều 47 Nghị định 85/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Nghị định 85/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 47. Thành phần hợp đồng

1. Thành phần hợp đồng bao gồm các tài liệu hình thành nên hợp đồng để điều chỉnh quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư và nhà thầu. Thành phần hợp đồng và thứ tự ưu tiên pháp lý như sau:

a) Văn bản hợp đồng (kèm theo Phụ lục gồm biểu giá và các nội dung khác nếu có);

b) Biên bản thương thảo, hoàn thiện hợp đồng;

c) Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu;

d) Điều kiện cụ thể của hợp đồng (nếu có);

đ) Điều kiện chung của hợp đồng (nếu có);

e) Hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và các văn bản làm rõ hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà thầu được lựa chọn (nếu có);

g) Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và các tài liệu sửa đổi, bổ sung hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu (nếu có);

h) Các tài liệu kèm theo khác (nếu có).

2. Đối với hợp đồng xây lắp, biểu giá phải được xây dựng trên cơ sở biên bản thương thảo, hoàn thiện hợp đồng; quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu; hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà thầu được lựa chọn căn cứ theo các hạng mục chi tiết nêu trong bảng tiên lượng của hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu.

Trường hợp được chủ đầu tư cho phép bổ sung, điều chỉnh khối lượng công việc trước khi ký kết hợp đồng thì biểu giá còn bao gồm khối lượng công việc bổ sung, điều chỉnh này.

3. Trường hợp ký kết phụ lục bổ sung hợp đồng theo quy định tại khoản 2 Điều 52 Nghị định này, phụ lục bổ sung hợp đồng sẽ là một thành phần của hợp đồng.

Xem nội dung VB
Chương 3 HỢP ĐỒNG
Thành phần hợp đồng được hướng dẫn bởi Điều 47 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Thành phần hợp đồng được hướng dẫn bởi Điều 47 Nghị định 85/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 48 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Nghị định 58/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 48. Hình thức hợp đồng trọn gói

1. Nguyên tắc thanh toán đối với hình thức hợp đồng trọn gói được quy định tại Điều 49 của Luật Đấu thầu, cụ thể như sau:

a) Giá hợp đồng không được điều chỉnh trong quá trình thực hiện hợp đồng, trừ trường hợp bất khả kháng theo thỏa thuận trong hợp đồng (là những tình huống thực tiễn xảy ra nằm ngoài tầm kiểm soát và khả năng lường trước của chủ đầu tư, nhà thầu, không liên quan đến sai phạm hoặc sơ xuất của chủ đầu tư, nhà thầu, như: chiến tranh, bạo loạn, đình công, hỏa hoạn, thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh, cách ly do kiểm dịch, cấm vận). Việc thanh toán được thực hiện nhiều lần hoặc thanh toán một lần khi hoàn thành hợp đồng. Tổng số tiền mà chủ đầu tư thanh toán cho nhà thầu cho đến khi nhà thầu hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng bằng đúng giá ghi trong hợp đồng. Trường hợp bất khả kháng thì thanh toán theo thỏa thuận trong hợp đồng (nếu có).

Đối với hợp đồng theo hình thức trọn gói thuộc gói thầu gồm hai hoặc nhiều phần công việc như lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế kỹ thuật thì trong hợp đồng cần quy định phương thức thanh toán cho từng phần, trong đó quy định cụ thể: trong trường hợp báo cáo nghiên cứu tiền khả thi không được phê duyệt thì nhà thầu chỉ được thanh toán cho phần công việc lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi; trong trường hợp báo cáo nghiên cứu khả thi không được phê duyệt thì nhà thầu chỉ được thanh toán cho công việc lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và báo cáo nghiên cứu khả thi;

b) Đối với nhà thầu được lựa chọn thông qua các hình thức lựa chọn nhà thầu khác ngoài hình thức chỉ định thầu, việc thanh toán phải căn cứ vào giá hợp đồng và các điều khoản thanh toán nêu trong hợp đồng, không căn cứ theo dự toán cũng như các quy định, hướng dẫn hiện hành của Nhà nước về định mức, đơn giá; không căn cứ vào đơn giá trong hóa đơn tài chính đối với các yếu tố đầu vào của nhà thầu như vật tư, máy móc, thiết bị và các yếu tố đầu vào khác.

2. Đối với công việc xây lắp, trước khi ký kết hợp đồng, các bên liên quan cần rà soát lại bảng khối lượng công việc theo thiết kế được duyệt, nếu nhà thầu (bao gồm cả nhà thầu được chỉ định thầu) hoặc chủ đầu tư phát hiện bảng khối lượng công việc bóc tách từ thiết kế chưa chính xác, chủ đầu tư cần báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định việc bổ sung khối lượng công việc để bảo đảm phù hợp với thiết kế. Trường hợp cần cắt giảm khối lượng công việc để đảm bảo phù hợp với thiết kế thì chủ đầu tư không cần báo cáo người có thẩm quyền. Đối với công việc xây lắp này, sau khi hợp đồng theo hình thức trọn gói được ký kết, khối lượng công việc thực tế nhà thầu đã thực hiện để hoàn thành theo thiết kế (nhiều hơn hay ít hơn khối lượng công việc nêu trong hợp đồng) không ảnh hưởng tới số tiền thanh toán cho nhà thầu. Việc thanh toán cho nhà thầu được tiến hành theo quy định tại khoản 1 Điều này.

Chủ đầu tư chịu trách nhiệm về tính chính xác số lượng, khối lượng công việc. Trường hợp có thất thoát xảy ra (do tính toán sai số lượng, khối lượng công việc) thì cá nhân, tổ chức thuộc chủ đầu tư làm sai có trách nhiệm đền bù và xử lý theo quy định của pháp luật. Trường hợp trong hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu tư vấn lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, lập dự toán có quy định về việc xử lý đối với việc tính toán sai số lượng. khối lượng công việc thì chủ đầu tư được đền bù theo thỏa thuận trong hợp đồng với nhà thầu tư vấn này.

Xem nội dung VB
Điều 49. Hình thức trọn gói

1. Hình thức trọn gói được áp dụng cho những phần công việc được xác định rõ về số lượng, khối lượng.

2. Giá hợp đồng không thay đổi trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng. Chủ đầu tư thanh toán cho nhà thầu bằng đúng giá ghi trong hợp đồng khi nhà thầu hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 48 Nghị định 85/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Nghị định 85/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 48. Hình thức hợp đồng trọn gói

1. Nguyên tắc thanh toán đối với hình thức hợp đồng trọn gói được quy định tại Điều 49 của Luật Đấu thầu, cụ thể như sau:

a) Giá hợp đồng không được điều chỉnh trong quá trình thực hiện hợp đồng, trừ trường hợp bất khả kháng theo thoả thuận trong hợp đồng (là những tình huống thực tiễn xảy ra nằm ngoài tầm kiểm soát và khả năng lường trước của chủ đầu tư, nhà thầu, không liên quan đến sai phạm hoặc sơ xuất của chủ đầu tư, nhà thầu, như: chiến tranh, bạo loạn, đình công, hỏa hoạn, thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh, cách ly do kiểm dịch, cấm vận). Việc thanh toán được thực hiện nhiều lần hoặc thanh toán một lần khi hoàn thành hợp đồng. Tổng số tiền mà chủ đầu tư thanh toán cho nhà thầu cho đến khi nhà thầu hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng bằng đúng giá ghi trong hợp đồng. Trường hợp bất khả kháng thì thanh toán theo thoả thuận trong hợp đồng (nếu có);

Đối với hợp đồng theo hình thức trọn gói thuộc gói thầu gồm hai hoặc nhiều phần công việc như lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế kỹ thuật thì trong hợp đồng cần quy định phương thức thanh toán cho từng phần, trong đó quy định cụ thể: trong trường hợp báo cáo nghiên cứu tiền khả thi không được phê duyệt thì nhà thầu chỉ được thanh toán cho phần công việc lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi; trong trường hợp báo cáo nghiên cứu khả thi không được phê duyệt thì nhà thầu chỉ được thanh toán cho công việc lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và báo cáo nghiên cứu khả thi;

b) Đối với nhà thầu được lựa chọn thông qua các hình thức lựa chọn nhà thầu trừ hình thức chỉ định thầu, việc thanh toán phải căn cứ vào giá hợp đồng và các điều khoản thanh toán nêu trong hợp đồng, không căn cứ theo dự toán cũng như các quy định, hướng dẫn hiện hành của Nhà nước về định mức, đơn giá; không căn cứ vào đơn giá trong hóa đơn tài chính đối với các yếu tố đầu vào của nhà thầu như vật tư, máy móc, thiết bị và các yếu tố đầu vào khác.

2. Đối với công việc xây lắp, trong quá trình thương thảo, hoàn thiện hợp đồng, các bên liên quan cần rà soát lại bảng khối lượng công việc theo thiết kế được duyệt, nếu nhà thầu (bao gồm cả nhà thầu được chỉ định thầu) hoặc bên mời thầu phát hiện bảng khối lượng công việc bóc tách từ thiết kế chưa chính xác, bên mời thầu báo cáo chủ đầu tư xem xét, quyết định việc bổ sung khối lượng công việc để bảo đảm phù hợp với thiết kế. Đối với công việc xây lắp này, sau khi hợp đồng theo hình thức trọn gói được ký kết, khối lượng công việc thực tế nhà thầu đã thực hiện để hoàn thành theo thiết kế (nhiều hơn hay ít hơn khối lượng công việc nêu trong hợp đồng) không ảnh hưởng tới số tiền thanh toán cho nhà thầu. Việc thanh toán cho nhà thầu được tiến hành theo quy định tại khoản 1 Điều này.

Chủ đầu tư chịu trách nhiệm về tính chính xác của số lượng, khối lượng công việc. Trường hợp có thất thoát xảy ra (do tính toán sai số lượng, khối lượng công việc) thì cá nhân, tổ chức thuộc chủ đầu tư làm sai có trách nhiệm đền bù và xử lý theo quy định của pháp luật. Trường hợp trong hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu tư vấn lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, lập dự toán có quy định về việc xử lý đối với việc tính toán sai số lượng, khối lượng công việc thì chủ đầu tư được đền bù theo thoả thuận trong hợp đồng với nhà thầu tư vấn này.

Xem nội dung VB
Điều 49. Hình thức trọn gói

1. Hình thức trọn gói được áp dụng cho những phần công việc được xác định rõ về số lượng, khối lượng.

2. Giá hợp đồng không thay đổi trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng. Chủ đầu tư thanh toán cho nhà thầu bằng đúng giá ghi trong hợp đồng khi nhà thầu hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 48 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 48 Nghị định 85/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 49 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Nghị định 58/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 49. Hình thức hợp đồng theo đơn giá

Nguyên tắc thanh toán đối với hình thức theo đơn giá được quy định tại Điều 50 của Luật Đấu thầu, cụ thể như sau:

1. Giá trị thanh toán được tính bằng cách lấy đơn giá trong hợp đồng hoặc đơn giá được điều chỉnh nêu trong hợp đồng nhân với khối lượng, số lượng công việc thực tế mà nhà thầu đã thực hiện.

2. Đối với công việc xây lắp, trường hợp khối lượng công việc thực tế mà nhà thầu đã thực hiện để hoàn thành theo đúng thiết kế ít hơn khối lượng công việc nêu trong hợp đồng, nhà thầu chỉ được thanh toán cho phần khối lượng thực tế đã thực hiện. Trường hợp khối lượng công việc thực tế mà nhà thầu đã thực hiện để hoàn thành theo đúng thiết kế nhiều hơn khối lượng công việc nêu trong hợp đồng, nhà thầu được thanh toán cho phần chênh lệch khối lượng công việc này.

Chủ đầu tư, tư vấn giám sát và nhà thầu chịu trách nhiệm xác nhận vào biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành để làm cơ sở thanh toán cho nhà thầu.

3. Việc thanh toán phải căn cứ vào các điều khoản thanh toán nêu trong hợp đồng. Chủ đầu tư, cơ quan thanh toán khi tiến hành thanh toán cho nhà thầu cần tuân thủ quy định tại Điều 53 Nghị định này.

Xem nội dung VB
Điều 50. Hình thức theo đơn giá

1. Hình thức theo đơn giá được áp dụng cho những phần công việc chưa đủ điều kiện xác định chính xác về số lượng hoặc khối lượng.

2. Chủ đầu tư thanh toán cho nhà thầu theo khối lượng, số lượng thực tế thực hiện trên cơ sở đơn giá trong hợp đồng hoặc đơn giá được chấp nhận điều chỉnh theo quy định tại Điều 57 của Luật này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 49 Nghị định 85/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Nghị định 85/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 49. Hình thức hợp đồng theo đơn giá

Nguyên tắc thanh toán đối với hình thức theo đơn giá được quy định tại Điều 50 của Luật Đấu thầu, cụ thể như sau:

1. Giá trị thanh toán được tính bằng cách lấy đơn giá trong hợp đồng hoặc đơn giá được điều chỉnh nêu trong hợp đồng nhân với khối lượng, số lượng công việc thực tế mà nhà thầu đã thực hiện.

2. Đối với công việc xây lắp, trường hợp khối lượng công việc thực tế mà nhà thầu đã thực hiện để hoàn thành theo đúng thiết kế ít hơn khối lượng công việc nêu trong hợp đồng, nhà thầu chỉ được thanh toán cho phần khối lượng thực tế đã thực hiện. Trường hợp khối lượng công việc thực tế mà nhà thầu đã thực hiện để hoàn thành theo đúng thiết kế nhiều hơn khối lượng công việc nêu trong hợp đồng, nhà thầu được thanh toán cho phần chênh lệch khối lượng công việc này.

Chủ đầu tư, tư vấn giám sát và nhà thầu chịu trách nhiệm xác nhận vào biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành để làm cơ sở thanh toán cho nhà thầu.

3. Việc thanh toán phải căn cứ vào điều khoản thanh toán nêu trong hợp đồng. Chủ đầu tư, cơ quan thanh toán khi tiến hành thanh toán cho nhà thầu cần tuân thủ quy định tại Điều 53 Nghị định này.

Xem nội dung VB
Điều 50. Hình thức theo đơn giá

1. Hình thức theo đơn giá được áp dụng cho những phần công việc chưa đủ điều kiện xác định chính xác về số lượng hoặc khối lượng.

2. Chủ đầu tư thanh toán cho nhà thầu theo khối lượng, số lượng thực tế thực hiện trên cơ sở đơn giá trong hợp đồng hoặc đơn giá được chấp nhận điều chỉnh theo quy định tại Điều 57 của Luật này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 49 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 49 Nghị định 85/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 50 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Nghị định 58/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 50. Hình thức hợp đồng theo thời gian

Việc thanh toán cho nhà thầu đối với hình thức theo thời gian được thực hiện như sau:

1. Mức thù lao cho chuyên gia là chi phí cho chuyên gia, được tính bằng cách lấy lương cơ bản và các chi phí liên quan do chủ đầu tư và nhà thầu thỏa thuận được nêu trong hợp đồng hoặc được điều chỉnh theo Điều 57 của Luật Đấu thầu nhân với thời gian làm việc thực tế (theo tháng, tuần, ngày, giờ).

2. Các khoản chi phí ngoài chi phí cho chuyên gia quy định tại khoản 1 Điều này, bao gồm chi phí đi lại, khảo sát, thuê văn phòng làm việc và các chi phí khác thì thanh toán theo phương thức quy định trong hợp đồng. Đối với mỗi khoản chi phí này, trong hợp đồng cần quy định rõ phương thức thanh toán: thanh toán theo thực tế dựa vào hóa đơn, chứng từ hợp lệ do nhà thầu xuất trình và/hoặc thanh toán trên cơ sở đơn giá thỏa thuận trong hợp đồng.

Tổng số tiền thanh toán cho nhà thầu theo khoản 1 và khoản 2 Điều này phải đảm bảo không được vượt tổng giá trị nêu trong hợp đồng.

Xem nội dung VB
Điều 51. Hình thức theo thời gian

1. Hình thức theo thời gian được áp dụng cho những phần công việc nghiên cứu phức tạp, tư vấn thiết kế, giám sát xây dựng, đào tạo, huấn luyện.

2. Chủ đầu tư thanh toán cho nhà thầu theo tháng, tuần, ngày, giờ làm việc thực tế trên cơ sở mức thù lao cho chuyên gia nêu trong hợp đồng hoặc mức thù lao được chấp nhận điều chỉnh theo quy định tại Điều 57 của Luật này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 50 Nghị định 85/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Nghị định 85/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 50. Hình thức hợp đồng theo thời gian

Việc thanh toán cho nhà thầu đối với hình thức theo thời gian được thực hiện như sau:

1. Mức thù lao cho chuyên gia là chi phí cho chuyên gia, được tính bằng cách lấy lương cơ bản và các chi phí liên quan do chủ đầu tư và nhà thầu thoả thuận được nêu trong hợp đồng hoặc được điều chỉnh theo Điều 57 của Luật Đấu thầu và khoản 17 Điều 2 của Luật sửa đổi nhân với thời gian làm việc thực tế (theo tháng, tuần, ngày, giờ).

2. Các khoản chi phí ngoài chi phí cho chuyên gia quy định tại khoản 1 Điều này, bao gồm chi phí đi lại, khảo sát, thuê văn phòng làm việc và các chi phí khác thì thanh toán theo phương thức quy định trong hợp đồng. Đối với mỗi khoản chi phí này, trong hợp đồng cần quy định rõ phương thức thanh toán: thanh toán theo thực tế dựa vào hóa đơn, chứng từ hợp lệ do nhà thầu xuất trình, thanh toán trên cơ sở đơn giá thoả thuận trong hợp đồng.

Xem nội dung VB
Điều 51. Hình thức theo thời gian

1. Hình thức theo thời gian được áp dụng cho những phần công việc nghiên cứu phức tạp, tư vấn thiết kế, giám sát xây dựng, đào tạo, huấn luyện.

2. Chủ đầu tư thanh toán cho nhà thầu theo tháng, tuần, ngày, giờ làm việc thực tế trên cơ sở mức thù lao cho chuyên gia nêu trong hợp đồng hoặc mức thù lao được chấp nhận điều chỉnh theo quy định tại Điều 57 của Luật này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 50 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 50 Nghị định 85/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 51 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Nghị định 58/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 51. Hình thức hợp đồng theo tỷ lệ phần trăm

Giá hợp đồng được tính theo phần trăm trị giá của công trình hoặc khối lượng công việc. Khi nhà thầu hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng, chủ đầu tư thanh toán cho nhà thầu số tiền bằng tỷ lệ phần trăm được xác định trong hợp đồng nhân với giá trị công trình hoặc khối lượng công việc đã hoàn thành.

Xem nội dung VB
Điều 52. Hình thức theo tỷ lệ phần trăm

1. Hình thức theo tỷ lệ phần trăm được áp dụng cho những phần công việc tư vấn thông thường, đơn giản.

2. Giá hợp đồng không thay đổi trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng. Giá hợp đồng được tính theo phần trăm giá trị của công trình hoặc khối lượng công việc. Chủ đầu tư thanh toán cho nhà thầu bằng đúng giá ghi trong hợp đồng khi nhà thầu hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 51 Nghị định 85/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Nghị định 85/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 51. Hình thức hợp đồng theo tỷ lệ phần trăm

Giá hợp đồng được tính theo phần trăm giá trị của công trình hoặc khối lượng công việc. Khi nhà thầu hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng, chủ đầu tư thanh toán cho nhà thầu số tiền bằng tỷ lệ phần trăm được xác định trong hợp đồng nhân với giá trị công trình hoặc khối lượng công việc đã hoàn thành.

Xem nội dung VB
Điều 52. Hình thức theo tỷ lệ phần trăm

1. Hình thức theo tỷ lệ phần trăm được áp dụng cho những phần công việc tư vấn thông thường, đơn giản.

2. Giá hợp đồng không thay đổi trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng. Giá hợp đồng được tính theo phần trăm giá trị của công trình hoặc khối lượng công việc. Chủ đầu tư thanh toán cho nhà thầu bằng đúng giá ghi trong hợp đồng khi nhà thầu hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 51 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 51 Nghị định 85/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 52 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Nghị định 58/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 52. Điều chỉnh giá hợp đồng và điều chỉnh hợp đồng

1. Điều chỉnh giá hợp đồng

a) Việc điều chỉnh giá hợp đồng đối với hình thức theo đơn giá, hình thức theo thời gian. Trong hợp đồng cần phải quy định rõ nội dung điều chỉnh, phương pháp và thời gian tính điều chỉnh, cơ sở dữ liệu đầu vào để tính điều chỉnh giá;

Việc điều chỉnh giá được thực hiện thông qua điều chỉnh khối lượng công việc quy định tại khoản 2 Điều 49 Nghị định này; điều chỉnh đơn giá hoặc điều chỉnh giá hợp đồng do trượt giá.

b) Phương pháp điều chỉnh giá quy định trong hợp đồng phải bảo đảm phù hợp với tính chất công việc nêu trong hợp đồng. Các cơ sở dữ liệu đầu vào để tính toán điều chỉnh giá phải phù hợp với nội dung công việc. Trong hợp đồng cần quy định sử dụng báo giá, hoặc chỉ số giá của các cơ quan có thẩm quyền tại địa phương, trung ương hoặc cơ quan chuyên ngành độc lập của nước ngoài ban hành đối với các chi phí có nguồn gốc từ nước ngoài;

c) Trường hợp giá nhiên liệu, vật tư, thiết bị nêu trong hợp đồng do Nhà nước kiểm soát (do Nhà nước định giá) biến động lớn ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện hợp đồng mà trong hợp đồng thỏa thuận có điều chỉnh thì thực hiện điều chỉnh theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 57 của Luật Đấu thầu theo nguyên tắc áp dụng giá mới đối với những phần công việc được thực hiện vào thời điểm có biến động giá theo công bố giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

d) Trường hợp nhà nước thay đổi chính sách về thuế, tiền lương ảnh hưởng trực tiếp đến giá hợp đồng thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 57 của Luật Đấu thầu.

2. Điều chỉnh hợp đồng

Trường hợp có phát sinh hợp lý những công việc ngoài quy định trong hợp đồng mà không làm thay đổi mục tiêu đầu tư hoặc tổng mức đầu tư (đối với công việc xây lắp áp dụng hình thức trọn gói là ngoài khối lượng công việc phải thực hiện theo thiết kế, đối với công việc xây lắp áp dụng hình thức theo đơn giá là ngoài khối lượng công việc trong hợp đồng), thì thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 57 của Luật Đấu thầu. Trường hợp bổ sung công việc phát sinh thì chủ đầu tư và nhà thầu phải ký kết phụ lục bổ sung hợp đồng theo nguyên tắc sau đây:

- Trường hợp khối lượng công việc phát sinh này nhỏ hơn 20% khối lượng công việc tương ứng ghi trong hợp đồng mà đã có đơn giá trong hợp đồng thì sử dụng đơn giá đã ghi trong hợp đồng để thanh toán.

- Trường hợp khối lượng công việc phát sinh này từ 20% khối lượng công việc tương ứng trở lên ghi trong hợp đồng hoặc khối lượng công việc phát sinh chưa có đơn giá trong hợp đồng thì chủ đầu tư và nhà thầu thống nhất xác định đơn giá mới theo các nguyên tắc quy định trong hợp đồng về đơn giá các khối lượng phát sinh.

Đối với phần công việc xây lắp, trước khi ký kết phụ lục bổ sung hợp đồng cần phê duyệt dự toán đối với khối lượng công việc phát sinh theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
Điều 57. Điều chỉnh hợp đồng

1. Việc điều chỉnh hợp đồng chỉ áp dụng đối với hình thức hợp đồng theo đơn giá, hình thức hợp đồng theo thời gian và được thực hiện theo quy định sau đây:

a) Trường hợp Nhà nước thay đổi chính sách về thuế, tiền lương ảnh hưởng trực tiếp đến giá hợp đồng thì được điều chỉnh theo các chính sách này kể từ thời điểm các chính sách này có hiệu lực;

b) Trường hợp có khối lượng, số lượng tăng hoặc giảm trong quá trình thực hiện hợp đồng nhưng trong phạm vi của hồ sơ mời thầu và không do lỗi của nhà thầu gây ra thì việc tính giá trị tăng hoặc giảm phải căn cứ vào đơn giá của hợp đồng;

c) Trường hợp giá nhiên liệu, vật tư, thiết bị nêu trong hợp đồng do Nhà nước kiểm soát có biến động lớn ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện hợp đồng thì phải báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định.

2. Việc điều chỉnh hợp đồng chỉ áp dụng trong thời gian thực hiện hợp đồng theo hợp đồng đã ký và phải được người có thẩm quyền xem xét, quyết định. Giá hợp đồng sau điều chỉnh không được vượt dự toán, tổng dự toán hoặc giá gói thầu trong kế hoạch đấu thầu được duyệt, trừ trường hợp được người có thẩm quyền cho phép.

3. Trường hợp có phát sinh hợp lý những công việc ngoài phạm vi hồ sơ mời thầu thì chủ đầu tư thoả thuận với nhà thầu đã ký hợp đồng để tính toán bổ sung các công việc phát sinh và báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định. Trường hợp thoả thuận không thành thì nội dung công việc phát sinh đó hình thành một gói thầu mới và tiến hành lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 52 Nghị định 85/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Nghị định 85/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 52. Điều chỉnh giá hợp đồng và điều chỉnh hợp đồng

1. Điều chỉnh giá hợp đồng

a) Việc điều chỉnh giá hợp đồng áp dụng đối với hình thức theo đơn giá, hình thức theo thời gian. Trong hợp đồng cần phải quy định rõ nội dung điều chỉnh, phương pháp và thời gian tính điều chỉnh, cơ sở dữ liệu đầu vào để tính điều chỉnh giá;

Việc điều chỉnh giá được thực hiện thông qua điều chỉnh khối lượng công việc quy định tại khoản 2 Điều 49 Nghị định này; điều chỉnh đơn giá hoặc điều chỉnh giá hợp đồng do trượt giá.

b) Phương pháp điều chỉnh giá quy định trong hợp đồng phải bảo đảm phù hợp với tính chất công việc nêu trong hợp đồng. Các cơ sở dữ liệu đầu vào để tính toán điều chỉnh giá phải phù hợp với nội dung công việc. Trong hợp đồng cần quy định sử dụng báo giá, hoặc chỉ số giá của các cơ quan có thẩm quyền tại địa phương, trung ương hoặc cơ quan chuyên ngành độc lập của nước ngoài ban hành đối với các chi phí có nguồn gốc từ nước ngoài;

c) Trường hợp giá nhiên liệu, vật tư, thiết bị nêu trong hợp đồng do Nhà nước kiểm soát (do Nhà nước định giá) biến động lớn ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện hợp đồng mà trong hợp đồng thoả thuận có điều chỉnh thì thực hiện điều chỉnh theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 57 của Luật Đấu thầu theo nguyên tắc áp dụng giá mới đối với những phần công việc được thực hiện vào thời điểm có biến động giá theo công bố giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

d) Trường hợp nhà nước thay đổi chính sách về thuế, tiền lương ảnh hưởng trực tiếp đến giá hợp đồng thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 57 của Luật Đấu thầu.

2. Điều chỉnh hợp đồng

Trường hợp có phát sinh hợp lý những công việc ngoài quy định trong hợp đồng mà không làm thay đổi mục tiêu đầu tư hoặc tổng mức đầu tư (đối với công việc xây lắp áp dụng hình thức trọn gói là ngoài khối lượng công việc phải thực hiện theo thiết kế, đối với công việc xây lắp áp dụng hình thức theo đơn giá là ngoài khối lượng công việc trong hợp đồng), thì thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 57 của Luật Đấu thầu và khoản 17 Điều 2 của Luật sửa đổi. Trường hợp bổ sung công việc phát sinh thì chủ đầu tư và nhà thầu phải ký kết phụ lục bổ sung hợp đồng theo nguyên tắc sau đây:

- Trường hợp khối lượng công việc phát sinh này nhỏ hơn 20% khối lượng công việc tương ứng ghi trong hợp đồng mà đã có đơn giá trong hợp đồng thì sử dụng đơn giá đã ghi trong hợp đồng để thanh toán;

- Trường hợp khối lượng công việc phát sinh này từ 20% khối lượng công việc tương ứng trở lên ghi trong hợp đồng hoặc khối lượng công việc phát sinh chưa có đơn giá trong hợp đồng thì chủ đầu tư và nhà thầu thống nhất xác định đơn giá mới theo các nguyên tắc quy định trong hợp đồng về đơn giá các khối lượng phát sinh.

Đối với phần công việc xây lắp, trước khi ký kết phụ lục bổ sung hợp đồng cần phê duyệt dự toán đối với khối lượng công việc phát sinh theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
Điều 57. Điều chỉnh hợp đồng

1. Việc điều chỉnh hợp đồng chỉ áp dụng đối với hình thức hợp đồng theo đơn giá, hình thức hợp đồng theo thời gian và được thực hiện theo quy định sau đây:

a) Trường hợp Nhà nước thay đổi chính sách về thuế, tiền lương ảnh hưởng trực tiếp đến giá hợp đồng thì được điều chỉnh theo các chính sách này kể từ thời điểm các chính sách này có hiệu lực;

b) Trường hợp có khối lượng, số lượng tăng hoặc giảm trong quá trình thực hiện hợp đồng nhưng trong phạm vi của hồ sơ mời thầu và không do lỗi của nhà thầu gây ra thì việc tính giá trị tăng hoặc giảm phải căn cứ vào đơn giá của hợp đồng;

c) Trường hợp giá nhiên liệu, vật tư, thiết bị nêu trong hợp đồng do Nhà nước kiểm soát có biến động lớn ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện hợp đồng thì phải báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định.

2. Việc điều chỉnh hợp đồng chỉ áp dụng trong thời gian thực hiện hợp đồng theo hợp đồng đã ký và phải được người có thẩm quyền xem xét, quyết định. Giá hợp đồng sau điều chỉnh không được vượt dự toán, tổng dự toán hoặc giá gói thầu trong kế hoạch đấu thầu được duyệt, trừ trường hợp được người có thẩm quyền cho phép.

3. Trường hợp có phát sinh hợp lý những công việc ngoài phạm vi hồ sơ mời thầu thì chủ đầu tư thoả thuận với nhà thầu đã ký hợp đồng để tính toán bổ sung các công việc phát sinh và báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định. Trường hợp thoả thuận không thành thì nội dung công việc phát sinh đó hình thành một gói thầu mới và tiến hành lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 52 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 52 Nghị định 85/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Hồ sơ thanh toán được hướng dẫn bởi Điều 53 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Nghị định 58/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 53. Hồ sơ thanh toán

Hồ sơ thanh toán được quy định trong hợp đồng bao gồm:

1. Đối với phần công việc xây lắp áp dụng hình thức theo đơn giá:

a) Biên bản nghiệm thu khối lượng thực hiện trong giai đoạn thanh toán có xác nhận của đại diện nhà thầu, chủ đầu tư và tư vấn giám sát (nếu có);

b) Bản xác nhận khối lượng điều chỉnh tăng hoặc giảm so với hợp đồng có xác nhận của đại diện nhà thầu, chủ đầu tư và tư vấn giám sát (nếu có);

c) Bảng tính giá trị đề nghị thanh toán trên cơ sở khối lượng công việc hoàn thành đã được xác nhận và đơn giá ghi trong hợp đồng;

d) Đề nghị thanh toán của nhà thầu, trong đó nêu rõ khối lượng đã hoàn thành và giá trị hoàn thành, giá trị tăng (giảm) so với hợp đồng, giá trị đã tạm ứng, giá trị đề nghị thanh toán trong giai đoạn thanh toán.

2. Đối với phần công việc xây lắp áp dụng hình thức trọn gói:

a) Biên bản nghiệm thu khối lượng thực hiện trong giai đoạn thanh toán có xác nhận của đại diện nhà thầu, chủ đầu tư và tư vấn giám sát (nếu có). Biên bản xác nhận khối lượng này là xác nhận hoàn thành công trình, hạng mục công trình, công việc của công trình phù hợp với thiết kế mà không cần xác nhận khối lượng hoàn thành chi tiết;

b) Các tài liệu khác theo quy định tại điểm b, c, d, khoản 1 Điều này.

3. Đối với công việc mua sắm hàng hóa:

Tùy tính chất của hàng hóa để quy định hồ sơ thanh toán cho phù hợp như hóa đơn của nhà thầu, danh mục hàng hóa đóng gói, chứng từ vận tải, đơn bảo hiểm, Giấy chứng nhận chất lượng, biên bản nghiệm thu hàng hóa, Giấy chứng nhận xuất xứ và các tài liệu, chứng từ khác liên quan.

4. Đối với công việc áp dụng hình thức theo thời gian và hình thức theo tỷ lệ phần trăm:

Tùy tính chất của công việc tư vấn để quy định hồ sơ thanh toán cho phù hợp như biên bản nghiệm thu kết quả của công việc tư vấn, tài liệu xác nhận tiến độ thực hiện hợp đồng và các tài liệu, chứng từ khác liên quan.

Đối với công việc xây lắp và công việc mua sắm hàng hóa, trừ trường hợp điều khoản điều chỉnh giá hợp đồng quy định rõ chủ đầu tư và nhà thầu thỏa thuận áp dụng đơn giá nêu trong hóa đơn đầu vào (đối với yếu tố như máy móc, vật tư, thiết bị và các yếu tố đầu vào khác) làm căn cứ điều chỉnh giá, việc yêu cầu nhà thầu xuất trình hóa đơn đầu vào chỉ nhằm xác định xuất xứ và các thông tin liên quan khác mà không căn cứ đơn giá nêu trong hóa đơn đầu vào để thanh toán cho nhà thầu. Việc thanh toán phải căn cứ vào giá hợp đồng và các điều khoản thanh toán nêu trong hợp đồng, không căn cứ theo dự toán cũng như các quy định, hướng dẫn hiện hành của Nhà nước về định mức, đơn giá, trừ trường hợp đối với nhà thầu được chỉ định thầu.

Xem nội dung VB
Điều 58. Thanh toán hợp đồng

Giá hợp đồng và các điều khoản cụ thể về thanh toán được ghi trong hợp đồng là cơ sở để chủ đầu tư thanh toán cho nhà thầu.
Hồ sơ thanh toán được hướng dẫn bởi Điều 53 Nghị định 85/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Nghị định 85/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 53. Hồ sơ thanh toán

Hồ sơ thanh toán được quy định trong hợp đồng bao gồm:

1. Đối với phần công việc xây lắp áp dụng hình thức theo đơn giá:

a) Biên bản nghiệm thu khối lượng thực hiện trong giai đoạn thanh toán có xác nhận của đại diện nhà thầu, chủ đầu tư và tư vấn giám sát (nếu có);

b) Bản xác nhận khối lượng điều chỉnh tăng hoặc giảm so với hợp đồng có xác nhận của đại diện nhà thầu, chủ đầu tư và tư vấn giám sát (nếu có);

c) Bảng tính giá trị đề nghị thanh toán trên cơ sở khối lượng công việc hoàn thành đã được xác nhận và đơn giá ghi trong hợp đồng;

d) Đề nghị thanh toán của nhà thầu, trong đó nêu rõ khối lượng đã hoàn thành và giá trị hoàn thành, giá trị tăng (giảm) so với hợp đồng, giá trị đã tạm ứng, giá trị đề nghị thanh toán trong giai đoạn thanh toán.

2. Đối với phần công việc xây lắp áp dụng hình thức trọn gói:

a) Biên bản nghiệm thu khối lượng thực hiện trong giai đoạn thanh toán có xác nhận của đại diện nhà thầu, chủ đầu tư và tư vấn giám sát (nếu có). Biên bản xác nhận khối lượng này là xác nhận hoàn thành công trình, hạng mục công trình, công việc của công trình phù hợp với thiết kế mà không cần xác nhận khối lượng hoàn thành chi tiết;

b) Các tài liệu khác theo quy định tại điểm b, c, d khoản 1 Điều này.

3. Đối với công việc mua sắm hàng hóa:

Tùy tính chất của hàng hóa để quy định hồ sơ thanh toán cho phù hợp như hóa đơn của nhà thầu, danh mục hàng hóa đóng gói, chứng từ vận tải, đơn bảo hiểm, Giấy chứng nhận chất lượng, biên bản nghiệm thu hàng hóa, Giấy chứng nhận xuất xứ và các tài liệu, chứng từ khác liên quan.

4. Đối với công việc áp dụng hình thức theo thời gian và hình thức theo tỷ lệ phần trăm:

Tùy tính chất của công việc tư vấn để quy định hồ sơ thanh toán cho phù hợp như biên bản nghiệm thu kết quả của công việc tư vấn, tài liệu xác nhận tiến độ thực hiện hợp đồng và các tài liệu, chứng từ khác liên quan.

Đối với công việc xây lắp và công việc mua sắm hàng hóa, trừ trường hợp điều khoản điều chỉnh giá hợp đồng quy định rõ chủ đầu tư và nhà thầu thoả thuận áp dụng đơn giá nêu trong hóa đơn đầu vào (đối với yếu tố như máy móc, vật tư, thiết bị và các yếu tố đầu vào khác) làm căn cứ điều chỉnh giá, việc yêu cầu nhà thầu xuất trình hóa đơn đầu vào chỉ nhằm xác định xuất xứ và các thông tin liên quan khác mà không căn cứ đơn giá nêu trong hóa đơn đầu vào để thanh toán cho nhà thầu. Việc thanh toán phải căn cứ vào giá hợp đồng và các điều khoản thanh toán nêu trong hợp đồng đảm bảo không được vượt giá hợp đồng, không căn cứ theo dự toán cũng như các quy định, hướng dẫn hiện hành của Nhà nước về định mức, đơn giá, trừ trường hợp đối với nhà thầu được chỉ định thầu.

Xem nội dung VB
Điều 58. Thanh toán hợp đồng

Giá hợp đồng và các điều khoản cụ thể về thanh toán được ghi trong hợp đồng là cơ sở để chủ đầu tư thanh toán cho nhà thầu.
Hồ sơ thanh toán được hướng dẫn bởi Điều 53 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Hồ sơ thanh toán được hướng dẫn bởi Điều 53 Nghị định 85/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 54 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Nghị định 58/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 54. Thủ tướng Chính phủ

1. Đối với các dự án do Thủ tướng Chính phủ trực tiếp quyết định đầu tư:

a) Phê duyệt kế hoạch đấu thầu;

b) Phê duyệt hoặc ủy quyền phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu;

c) Phê duyệt hoặc ủy quyền phê duyệt việc xử lý các tình huống trong đấu thầu, giải quyết kiến nghị trong đấu thầu và xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu.

2. Phê duyệt hoặc ủy quyền phê duyệt kế hoạch đấu thầu, kết quả chỉ định thầu các gói thầu thuộc dự án bí mật quốc gia, dự án cấp bách vì lợi ích quốc gia, an ninh an toàn năng lượng theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 20 của Luật Đấu thầu.

3. Phê duyệt hoặc ủy quyền phê duyệt Phương án lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt theo quy định tại Điều 24 của Luật Đấu thầu.

Xem nội dung VB
Điều 67. Trách nhiệm và quyền hạn của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
...
2. Thủ tướng Chính phủ thực hiện trách nhiệm và quyền hạn sau đây:

a) Chỉ đạo công tác thanh tra, giải quyết các kiến nghị trong đấu thầu theo quy định của Luật này và quy định của pháp luật về thanh tra;

b) Quy định cơ quan, tổ chức thẩm định giúp người có thẩm quyền trong quá trình xem xét, phê duyệt các nội dung về đấu thầu;

c) Quyết định các nội dung về đấu thầu quy định tại Điều 60 của Luật này đối với các dự án đầu tư theo Nghị quyết của Quốc hội;

d) Thực hiện trách nhiệm và quyền hạn khác theo quy định của Luật này và quy định của pháp luật có liên quan.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 54 Nghị định 85/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Nghị định 85/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 54. Trách nhiệm của Thủ tướng Chính phủ

1. Đối với dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư:

a) Phê duyệt kế hoạch đấu thầu (trong đó bao gồm hình thức lựa chọn nhà thầu, kể cả hình thức chỉ định thầu theo quy định tại khoản 1 Điều 20 của Luật Đấu thầu đã được sửa đổi tại khoản 4 Điều 2 của Luật sửa đổi và khoản 1, khoản 2 Điều 40 Nghị định này);

b) Giải quyết hoặc ủy quyền giải quyết kiến nghị trong đấu thầu;

c) Xử lý hoặc ủy quyền xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu.

2. Phê duyệt hoặc ủy quyền phê duyệt gói thầu cần áp dụng hình thức chỉ định thầu trong trường hợp đặc biệt quy định tại điểm k khoản 2 Điều 40 Nghị định này.

3. Phê duyệt hoặc ủy quyền phê duyệt phương án lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt theo quy định tại Điều 24 của Luật Đấu thầu.

Xem nội dung VB
Điều 67. Trách nhiệm và quyền hạn của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
...
2. Thủ tướng Chính phủ thực hiện trách nhiệm và quyền hạn sau đây:

a) Chỉ đạo công tác thanh tra, giải quyết các kiến nghị trong đấu thầu theo quy định của Luật này và quy định của pháp luật về thanh tra;

b) Quy định cơ quan, tổ chức thẩm định giúp người có thẩm quyền trong quá trình xem xét, phê duyệt các nội dung về đấu thầu;

c) Quyết định các nội dung về đấu thầu quy định tại Điều 60 của Luật này đối với các dự án đầu tư theo Nghị quyết của Quốc hội;

d) Thực hiện trách nhiệm và quyền hạn khác theo quy định của Luật này và quy định của pháp luật có liên quan.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Khoản 2 Điều 54 Nghị định 85/2009/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 68/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật xây dựng
...
3. Sửa đổi Khoản 2 Điều 54 như sau:

“2. Phê duyệt hoặc giao người có thẩm quyền phê duyệt gói thầu áp dụng hình thức chỉ định thầu trong trường hợp đặc biệt quy định tại Điểm k Khoản 2 Điều 40 Nghị định này.”

Xem nội dung VB
Điều 67. Trách nhiệm và quyền hạn của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
...
2. Thủ tướng Chính phủ thực hiện trách nhiệm và quyền hạn sau đây:

a) Chỉ đạo công tác thanh tra, giải quyết các kiến nghị trong đấu thầu theo quy định của Luật này và quy định của pháp luật về thanh tra;

b) Quy định cơ quan, tổ chức thẩm định giúp người có thẩm quyền trong quá trình xem xét, phê duyệt các nội dung về đấu thầu;

c) Quyết định các nội dung về đấu thầu quy định tại Điều 60 của Luật này đối với các dự án đầu tư theo Nghị quyết của Quốc hội;

d) Thực hiện trách nhiệm và quyền hạn khác theo quy định của Luật này và quy định của pháp luật có liên quan.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 54 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 54 Nghị định 85/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Khoản 2 Điều 54 Nghị định 85/2009/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 68/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 55, Điều 56 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Nghị định 58/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 55. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng các cơ quan khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

1. Đối với các dự án, gói thầu do Thủ tướng Chính phủ trực tiếp phê duyệt:

a. Có ý kiến bằng văn bản về kế hoạch đấu thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu các gói thầu của dự án liên quan do Thủ tướng Chính phủ trực tiếp phê duyệt;

b. Chịu trách nhiệm phê duyệt hồ sơ mời thầu;

c. Chịu trách nhiệm phê duyệt các nội dung khác về đấu thầu theo ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ.

2. Đối với các dự án do mình quyết định đầu tư:

a. Phê duyệt kế hoạch đấu thầu;

b. Phê duyệt hoặc ủy quyền phê duyệt hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu của các gói thầu thuộc dự án, trừ kết quả chỉ định thầu của các gói thầu do Thủ tướng Chính phủ trực tiếp phê duyệt theo quy định tại khoản 2 Điều 54 Nghị định này.

3. Quy định về phân cấp trong đấu thầu

Người có thẩm quyền có trách nhiệm phê duyệt kế hoạch đấu thầu. Tùy theo đặc thù của ngành, địa phương mà phê duyệt hoặc ủy quyền phê duyệt hồ sơ mời thầu; kết quả lựa chọn nhà thầu; quyết định xử lý tình huống trong đấu thầu.

Điều 56. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố thuộc tỉnh, quận, huyện, thị xã, thị trấn, phường, xã, Thủ trưởng các cơ quan khác ở địa phương

1. Chịu trách nhiệm phê duyệt các nội dung về đấu thầu theo ủy quyền.

2. Phê duyệt kế hoạch đấu thầu, phê duyệt hoặc ủy quyền phê duyệt hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu của các gói thầu thuộc dự án do mình quyết định đầu tư.

Xem nội dung VB
Điều 69. Trách nhiệm và quyền hạn của bộ, cơ quan ngang bộ và ủy ban nhân dân các cấp

Trong phạm vi quyền hạn, nhiệm vụ của mình, bộ, cơ quan ngang bộ, ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm và quyền hạn sau đây:

1. Thực hiện quản lý công tác đấu thầu;

2. Tổ chức các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công tác đấu thầu;

3. Tổng kết và đánh giá về tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu;

4. Thực hiện báo cáo về hoạt động đấu thầu theo quy định của Chính phủ;

5. Giải quyết kiến nghị trong đấu thầu theo quy định của Luật này;

6. Kiểm tra, thanh tra về đấu thầu;

7. Xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu đối với các tổ chức và cá nhân liên quan đến hoạt động đấu thầu;

8. Trường hợp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các cấp là người có thẩm quyền thì còn phải thực hiện trách nhiệm theo quy định tại Điều 60 của Luật này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 55, Điều 56 Nghị định 85/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Nghị định 85/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 55. Trách nhiệm của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng các cơ quan khác ở Trung ương, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

1. Đối với dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư mà mình không phải là chủ đầu tư:

a) Có ý kiến bằng văn bản về kế hoạch đấu thầu theo yêu cầu;

b) Thực hiện các công việc khác về đấu thầu theo ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ.

2. Đối với dự án do mình quyết định đầu tư:

a) Phê duyệt kế hoạch đấu thầu (trong đó bao gồm hình thức lựa chọn nhà thầu, kể cả hình thức chỉ định thầu theo quy định tại khoản 1 Điều 20 của Luật Đấu thầu đã được sửa đổi tại khoản 4 Điều 2 của Luật sửa đổi và khoản 1, khoản 2 (trừ trường hợp quy định tại điểm k) Điều 40 Nghị định này);

b) Thực hiện công việc khác thuộc trách nhiệm của người có thẩm quyền.

3. Đối với dự án do mình là chủ đầu tư:

a) Phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;

b) Phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu;

c) Thực hiện công việc khác thuộc trách nhiệm của chủ đầu tư.

Điều 56. Trách nhiệm của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố thuộc tỉnh, quận, huyện, thị xã, thị trấn, phường, xã, Thủ trưởng các cơ quan khác ở địa phương

1. Đối với dự án do mình quyết định đầu tư:

a) Phê duyệt kế hoạch đấu thầu (trong đó bao gồm hình thức lựa chọn nhà thầu, kể cả hình thức chỉ định thầu theo quy định tại khoản 1 Điều 20 của Luật Đấu thầu đã được sửa đổi tại khoản 4 Điều 2 của Luật sửa đổi và khoản 1, khoản 2 (trừ trường hợp quy định tại điểm k) Điều 40 Nghị định này);

b) Thực hiện công việc khác thuộc trách nhiệm của người có thẩm quyền.

2. Đối với dự án do mình là chủ đầu tư:

a) Phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;

b) Phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu;

c) Thực hiện công việc khác thuộc trách nhiệm của chủ đầu tư.

3. Thực hiện các công việc về đấu thầu theo ủy quyền của cấp trên.

Xem nội dung VB
Điều 69. Trách nhiệm và quyền hạn của bộ, cơ quan ngang bộ và ủy ban nhân dân các cấp

Trong phạm vi quyền hạn, nhiệm vụ của mình, bộ, cơ quan ngang bộ, ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm và quyền hạn sau đây:

1. Thực hiện quản lý công tác đấu thầu;

2. Tổ chức các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công tác đấu thầu;

3. Tổng kết và đánh giá về tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu;

4. Thực hiện báo cáo về hoạt động đấu thầu theo quy định của Chính phủ;

5. Giải quyết kiến nghị trong đấu thầu theo quy định của Luật này;

6. Kiểm tra, thanh tra về đấu thầu;

7. Xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu đối với các tổ chức và cá nhân liên quan đến hoạt động đấu thầu;

8. Trường hợp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các cấp là người có thẩm quyền thì còn phải thực hiện trách nhiệm theo quy định tại Điều 60 của Luật này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 55, Điều 56 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 55, Điều 56 Nghị định 85/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 55, Điều 56 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Nghị định 58/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 55. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng các cơ quan khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

1. Đối với các dự án, gói thầu do Thủ tướng Chính phủ trực tiếp phê duyệt:

a. Có ý kiến bằng văn bản về kế hoạch đấu thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu các gói thầu của dự án liên quan do Thủ tướng Chính phủ trực tiếp phê duyệt;

b. Chịu trách nhiệm phê duyệt hồ sơ mời thầu;

c. Chịu trách nhiệm phê duyệt các nội dung khác về đấu thầu theo ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ.

2. Đối với các dự án do mình quyết định đầu tư:

a. Phê duyệt kế hoạch đấu thầu;

b. Phê duyệt hoặc ủy quyền phê duyệt hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu của các gói thầu thuộc dự án, trừ kết quả chỉ định thầu của các gói thầu do Thủ tướng Chính phủ trực tiếp phê duyệt theo quy định tại khoản 2 Điều 54 Nghị định này.

3. Quy định về phân cấp trong đấu thầu

Người có thẩm quyền có trách nhiệm phê duyệt kế hoạch đấu thầu. Tùy theo đặc thù của ngành, địa phương mà phê duyệt hoặc ủy quyền phê duyệt hồ sơ mời thầu; kết quả lựa chọn nhà thầu; quyết định xử lý tình huống trong đấu thầu.

Điều 56. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố thuộc tỉnh, quận, huyện, thị xã, thị trấn, phường, xã, Thủ trưởng các cơ quan khác ở địa phương

1. Chịu trách nhiệm phê duyệt các nội dung về đấu thầu theo ủy quyền.

2. Phê duyệt kế hoạch đấu thầu, phê duyệt hoặc ủy quyền phê duyệt hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu của các gói thầu thuộc dự án do mình quyết định đầu tư.

Xem nội dung VB
Điều 69. Trách nhiệm và quyền hạn của bộ, cơ quan ngang bộ và ủy ban nhân dân các cấp

Trong phạm vi quyền hạn, nhiệm vụ của mình, bộ, cơ quan ngang bộ, ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm và quyền hạn sau đây:

1. Thực hiện quản lý công tác đấu thầu;

2. Tổ chức các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công tác đấu thầu;

3. Tổng kết và đánh giá về tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu;

4. Thực hiện báo cáo về hoạt động đấu thầu theo quy định của Chính phủ;

5. Giải quyết kiến nghị trong đấu thầu theo quy định của Luật này;

6. Kiểm tra, thanh tra về đấu thầu;

7. Xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu đối với các tổ chức và cá nhân liên quan đến hoạt động đấu thầu;

8. Trường hợp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các cấp là người có thẩm quyền thì còn phải thực hiện trách nhiệm theo quy định tại Điều 60 của Luật này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 55, Điều 56 Nghị định 85/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Nghị định 85/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 55. Trách nhiệm của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng các cơ quan khác ở Trung ương, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

1. Đối với dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư mà mình không phải là chủ đầu tư:

a) Có ý kiến bằng văn bản về kế hoạch đấu thầu theo yêu cầu;

b) Thực hiện các công việc khác về đấu thầu theo ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ.

2. Đối với dự án do mình quyết định đầu tư:

a) Phê duyệt kế hoạch đấu thầu (trong đó bao gồm hình thức lựa chọn nhà thầu, kể cả hình thức chỉ định thầu theo quy định tại khoản 1 Điều 20 của Luật Đấu thầu đã được sửa đổi tại khoản 4 Điều 2 của Luật sửa đổi và khoản 1, khoản 2 (trừ trường hợp quy định tại điểm k) Điều 40 Nghị định này);

b) Thực hiện công việc khác thuộc trách nhiệm của người có thẩm quyền.

3. Đối với dự án do mình là chủ đầu tư:

a) Phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;

b) Phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu;

c) Thực hiện công việc khác thuộc trách nhiệm của chủ đầu tư.

Điều 56. Trách nhiệm của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố thuộc tỉnh, quận, huyện, thị xã, thị trấn, phường, xã, Thủ trưởng các cơ quan khác ở địa phương

1. Đối với dự án do mình quyết định đầu tư:

a) Phê duyệt kế hoạch đấu thầu (trong đó bao gồm hình thức lựa chọn nhà thầu, kể cả hình thức chỉ định thầu theo quy định tại khoản 1 Điều 20 của Luật Đấu thầu đã được sửa đổi tại khoản 4 Điều 2 của Luật sửa đổi và khoản 1, khoản 2 (trừ trường hợp quy định tại điểm k) Điều 40 Nghị định này);

b) Thực hiện công việc khác thuộc trách nhiệm của người có thẩm quyền.

2. Đối với dự án do mình là chủ đầu tư:

a) Phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;

b) Phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu;

c) Thực hiện công việc khác thuộc trách nhiệm của chủ đầu tư.

3. Thực hiện các công việc về đấu thầu theo ủy quyền của cấp trên.

Xem nội dung VB
Điều 69. Trách nhiệm và quyền hạn của bộ, cơ quan ngang bộ và ủy ban nhân dân các cấp

Trong phạm vi quyền hạn, nhiệm vụ của mình, bộ, cơ quan ngang bộ, ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm và quyền hạn sau đây:

1. Thực hiện quản lý công tác đấu thầu;

2. Tổ chức các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công tác đấu thầu;

3. Tổng kết và đánh giá về tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu;

4. Thực hiện báo cáo về hoạt động đấu thầu theo quy định của Chính phủ;

5. Giải quyết kiến nghị trong đấu thầu theo quy định của Luật này;

6. Kiểm tra, thanh tra về đấu thầu;

7. Xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu đối với các tổ chức và cá nhân liên quan đến hoạt động đấu thầu;

8. Trường hợp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các cấp là người có thẩm quyền thì còn phải thực hiện trách nhiệm theo quy định tại Điều 60 của Luật này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 55, Điều 56 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 55, Điều 56 Nghị định 85/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 59 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Nghị định 58/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 59. Cơ quan, tổ chức thẩm định

1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm thẩm định các nội dung sau đây:

a. Kế hoạch đấu thầu thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ;

b. Kết quả lựa chọn nhà thầu các gói thầu do Thủ tướng Chính phủ trực tiếp phê duyệt;

c. Phương án lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ trực tiếp phê duyệt.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm thẩm định các nội dung sau đây:

a. Kế hoạch đấu thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu của dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trực tiếp phê duyệt;

b. Hồ sơ mời thầu gói thầu do Thủ tướng Chính phủ ủy quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và gói thầu thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc Sở chuyên ngành liên quan chịu trách nhiệm chủ trì thẩm định;

c. Kết quả lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu do Thủ tướng Chính phủ ủy quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt.

3. Trách nhiệm thẩm định của cơ quan, tổ chức được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan khác ở Trung ương, Hội đồng quản trị hoặc giám đốc doanh nghiệp giao nhiệm vụ tổ chức thẩm định gồm:

a. Kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu đối với tất cả gói thầu của dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan khác ở Trung ương, Hội đồng quản trị hoặc giám đốc doanh nghiệp;

b. Hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu do Thủ tướng Chính phủ ủy quyền cho Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan khác ở Trung ương, Hội đồng quản trị hoặc giám đốc doanh nghiệp phê duyệt.

4. Đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố thuộc tỉnh, quận, huyện, thị xã do bộ phận có chức năng về kế hoạch, tài chính chịu trách nhiệm thẩm định các nội dung trong quá trình đấu thầu.

5. Đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị trấn, phường, xã, Thủ trưởng các cơ quan khác ở địa phương, Hội đồng quản trị của doanh nghiệp liên doanh, công ty cổ phần và đại diện hợp pháp của các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh thì bộ phận giúp việc liên quan chịu trách nhiệm thẩm định các nội dung trong quá trình đấu thầu.

6. Đối với các gói thầu do người quyết định đầu tư ủy quyền phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, người được ủy quyền chịu trách nhiệm quy định đơn vị thẩm định hồ sơ mời thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu.

Xem nội dung VB
Điều 65. Quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức thẩm định

1. Hoạt động độc lập, tuân theo quy định của Luật này và quy định của pháp luật có liên quan khi tiến hành thẩm định.

2. Yêu cầu chủ đầu tư, bên mời thầu cung cấp đầy đủ các tài liệu liên quan.

3. Bảo mật các tài liệu liên quan trong quá trình thẩm định.

4. Trung thực, khách quan, công bằng trong quá trình thẩm định.

5. Bảo lưu ý kiến và chịu trách nhiệm về báo cáo thẩm định của mình.

6. Thực hiện quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 59 Nghị định 85/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Nghị định 85/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 59. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức thẩm định

1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định các nội dung sau:

a) Kế hoạch đấu thầu thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ;

b) Các trường hợp đặc biệt khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định áp dụng hình thức chỉ định thầu quy định tại điểm k khoản 2 Điều 40 Nghị định này;

c) Phương án lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định các nội dung sau:

a) Kế hoạch đấu thầu đối với các dự án do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định đầu tư;

b) Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu (khi có yêu cầu), kết quả lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu thuộc dự án do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là chủ đầu tư.

3. Cơ quan, tổ chức được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan khác ở Trung ương, Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc doanh nghiệp giao nhiệm vụ tổ chức thẩm định thực hiện thẩm định các nội dung sau:

a) Kế hoạch đấu thầu đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan khác ở Trung ương, Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc doanh nghiệp;

b) Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu (khi có yêu cầu), kết quả lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu thuộc dự án do Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan khác ở Trung ương, doanh nghiệp là chủ đầu tư.

4. Bộ phận có chức năng về kế hoạch, tài chính chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định kế hoạch đấu thầu đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố thuộc tỉnh, quận, huyện, thị xã.

5. Bộ phận giúp việc liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định kế hoạch đấu thầu đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thị trấn, phường, xã, thủ trưởng các cơ quan khác ở địa phương, Hội đồng quản trị của doanh nghiệp liên doanh, công ty cổ phần và đại diện hợp pháp của các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh.

6. Chủ đầu tư giao cho tổ chức, cá nhân thuộc cơ quan mình việc tổ chức thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và kết quả lựa chọn nhà thầu, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

Trường hợp tổ chức, cá nhân được giao thẩm định không đủ năng lực thì chủ đầu tư tiến hành lựa chọn một tổ chức tư vấn có đủ năng lực và kinh nghiệm để thẩm định. Trong mọi trường hợp, chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm về việc thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và kết quả lựa chọn nhà thầu.

Xem nội dung VB
Điều 65. Quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức thẩm định

1. Hoạt động độc lập, tuân theo quy định của Luật này và quy định của pháp luật có liên quan khi tiến hành thẩm định.

2. Yêu cầu chủ đầu tư, bên mời thầu cung cấp đầy đủ các tài liệu liên quan.

3. Bảo mật các tài liệu liên quan trong quá trình thẩm định.

4. Trung thực, khách quan, công bằng trong quá trình thẩm định.

5. Bảo lưu ý kiến và chịu trách nhiệm về báo cáo thẩm định của mình.

6. Thực hiện quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 59 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 59 Nghị định 85/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Điều kiện để xem xét, giải quyết kiến nghị được hướng dẫn bởi Điều 60 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Nghị định 58/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 60. Điều kiện để xem xét, giải quyết kiến nghị

1. Kiến nghị phải là của nhà thầu tham gia đấu thầu.

2. Đơn kiến nghị phải có chữ ký của người ký đơn dự thầu hoặc đại diện hợp pháp của nhà thầu, được đóng dấu (nếu có).

3. Người có trách nhiệm giải quyết kiến nghị nhận được đơn kiến nghị trong thời gian quy định tại khoản 3 Điều 72 của Luật Đấu thầu.

4. Nội dung kiến nghị đó chưa từng được nhà thầu đưa trong nội dung đơn kiện ra Tòa án.

5. Đối với kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà thầu khi gửi tới người quyết định đầu tư, nhà thầu phải nộp một khoản chi phí theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định này cho bộ phận thường trực giúp việc của Hội đồng tư vấn nêu trong hồ sơ mời thầu; trường hợp nhà thầu có kiến nghị được kết luận là đúng thì chi phí do nhà thầu nộp sẽ được hoàn trả bởi cá nhân, tổ chức có trách nhiệm liên đới.

Xem nội dung VB
Điều 72. Giải quyết kiến nghị trong đấu thầu

1. Nhà thầu dự thầu có quyền kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà thầu và những vấn đề liên quan trong quá trình đấu thầu.

2. Người có trách nhiệm giải quyết kiến nghị của nhà thầu trong đấu thầu là bên mời thầu, chủ đầu tư và người có thẩm quyền. Đối với kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà thầu thì người có thẩm quyền giải quyết kiến nghị của nhà thầu trên cơ sở Báo cáo của Hội đồng tư vấn về giải quyết kiến nghị theo quy định tại Điều 73 của Luật này.

3. Đối với kiến nghị về các vấn đề liên quan trong quá trình đấu thầu mà không phải là kết quả lựa chọn nhà thầu thì thời gian để kiến nghị được tính từ khi xảy ra sự việc đến trước khi có thông báo kết quả đấu thầu. Đối với kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà thầu, thời gian để kiến nghị tối đa là mười ngày kể từ ngày thông báo kết quả đấu thầu.
Điều kiện để xem xét, giải quyết kiến nghị được hướng dẫn bởi Điều 60 Nghị định 85/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Nghị định 85/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 60. Điều kiện để xem xét, giải quyết kiến nghị

1. Kiến nghị phải là của nhà thầu tham gia đấu thầu.

2. Đơn kiến nghị phải có chữ ký của người ký đơn dự thầu hoặc đại diện hợp pháp của nhà thầu, được đóng dấu (nếu có).

3. Người có trách nhiệm giải quyết kiến nghị nhận được đơn kiến nghị trong thời gian quy định tại khoản 3 Điều 72 của Luật Đấu thầu.

4. Nội dung kiến nghị đó chưa từng được nhà thầu đưa trong nội dung đơn kiện ra Tòa án.

5. Đối với kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà thầu khi gửi tới người có thẩm quyền, nhà thầu phải nộp một khoản chi phí theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định này cho bộ phận thường trực giúp việc của Hội đồng tư vấn nêu trong hồ sơ mời thầu; trường hợp nhà thầu có kiến nghị được kết luận là đúng thì chi phí do nhà thầu nộp sẽ được hoàn trả bởi cá nhân, tổ chức có trách nhiệm liên đới.

Xem nội dung VB
Điều 72. Giải quyết kiến nghị trong đấu thầu

1. Nhà thầu dự thầu có quyền kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà thầu và những vấn đề liên quan trong quá trình đấu thầu.

2. Người có trách nhiệm giải quyết kiến nghị của nhà thầu trong đấu thầu là bên mời thầu, chủ đầu tư và người có thẩm quyền. Đối với kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà thầu thì người có thẩm quyền giải quyết kiến nghị của nhà thầu trên cơ sở Báo cáo của Hội đồng tư vấn về giải quyết kiến nghị theo quy định tại Điều 73 của Luật này.

3. Đối với kiến nghị về các vấn đề liên quan trong quá trình đấu thầu mà không phải là kết quả lựa chọn nhà thầu thì thời gian để kiến nghị được tính từ khi xảy ra sự việc đến trước khi có thông báo kết quả đấu thầu. Đối với kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà thầu, thời gian để kiến nghị tối đa là mười ngày kể từ ngày thông báo kết quả đấu thầu.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 60 Nghị định 85/2009/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 68/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật xây dựng
...
4. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 và Khoản 3 Điều 60 như sau:

“2. Đơn kiến nghị phải có chữ ký của người ký đơn dự thầu hoặc đại diện hợp pháp của nhà thầu, được đóng dấu (nếu có). Đơn kiến nghị được soạn theo Mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.

3. Nhà thầu nộp trực tiếp hoặc gửi đơn kiến nghị đến địa chỉ của người có trách nhiệm giải quyết kiến nghị theo quy định, tại Khoản 2 Điều 72 của Luật đấu thầu.”

Xem nội dung VB
Điều 72. Giải quyết kiến nghị trong đấu thầu

1. Nhà thầu dự thầu có quyền kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà thầu và những vấn đề liên quan trong quá trình đấu thầu.

2. Người có trách nhiệm giải quyết kiến nghị của nhà thầu trong đấu thầu là bên mời thầu, chủ đầu tư và người có thẩm quyền. Đối với kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà thầu thì người có thẩm quyền giải quyết kiến nghị của nhà thầu trên cơ sở Báo cáo của Hội đồng tư vấn về giải quyết kiến nghị theo quy định tại Điều 73 của Luật này.

3. Đối với kiến nghị về các vấn đề liên quan trong quá trình đấu thầu mà không phải là kết quả lựa chọn nhà thầu thì thời gian để kiến nghị được tính từ khi xảy ra sự việc đến trước khi có thông báo kết quả đấu thầu. Đối với kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà thầu, thời gian để kiến nghị tối đa là mười ngày kể từ ngày thông báo kết quả đấu thầu.
Điều kiện để xem xét, giải quyết kiến nghị được hướng dẫn bởi Điều 47 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Nghị định 111/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 47. Điều kiện để xem xét, giải quyết kiến nghị

1. Kiến nghị phải là của nhà thầu tham gia đấu thầu.

2. Đơn kiến nghị phải có chữ ký của người ký đơn dự thầu hoặc đại diện hợp pháp của nhà thầu, được đóng dấu (nếu có).

3. Người có trách nhiệm giải quyết kiến nghị nhận được đơn kiến nghị trong thời gian quy định tại khoản 3 Điều 72 của Luật Đấu thầu.

4. Nội dung kiến nghị chưa được nhà thầu nộp đơn kiện ra Tòa án.

5. Đối với kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà thầu khi gửi tới người quyết định đầu tư, nhà thầu phải nộp một khoản chi phí theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định này cho bộ phận thường trực giúp việc của Hội đồng tư vấn nêu trong hồ sơ mời thầu; trường hợp nhà thầu có kiến nghị được kết luận là đúng thì chi phí do nhà thầu nộp sẽ được hoàn trả bởi cá nhân, tổ chức có trách nhiệm liên đới.

Xem nội dung VB
Điều 72. Giải quyết kiến nghị trong đấu thầu

1. Nhà thầu dự thầu có quyền kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà thầu và những vấn đề liên quan trong quá trình đấu thầu.

2. Người có trách nhiệm giải quyết kiến nghị của nhà thầu trong đấu thầu là bên mời thầu, chủ đầu tư và người có thẩm quyền. Đối với kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà thầu thì người có thẩm quyền giải quyết kiến nghị của nhà thầu trên cơ sở Báo cáo của Hội đồng tư vấn về giải quyết kiến nghị theo quy định tại Điều 73 của Luật này.

3. Đối với kiến nghị về các vấn đề liên quan trong quá trình đấu thầu mà không phải là kết quả lựa chọn nhà thầu thì thời gian để kiến nghị được tính từ khi xảy ra sự việc đến trước khi có thông báo kết quả đấu thầu. Đối với kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà thầu, thời gian để kiến nghị tối đa là mười ngày kể từ ngày thông báo kết quả đấu thầu.
Mẫu đơn kiến nghị được hướng dẫn bởi Khoản 7 Điều 1 Nghị định 68/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật xây dựng
...
7. Bổ sung Mẫu đơn kiến nghị tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.

Xem nội dung VB
Điều 72. Giải quyết kiến nghị trong đấu thầu

1. Nhà thầu dự thầu có quyền kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà thầu và những vấn đề liên quan trong quá trình đấu thầu.

2. Người có trách nhiệm giải quyết kiến nghị của nhà thầu trong đấu thầu là bên mời thầu, chủ đầu tư và người có thẩm quyền. Đối với kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà thầu thì người có thẩm quyền giải quyết kiến nghị của nhà thầu trên cơ sở Báo cáo của Hội đồng tư vấn về giải quyết kiến nghị theo quy định tại Điều 73 của Luật này.

3. Đối với kiến nghị về các vấn đề liên quan trong quá trình đấu thầu mà không phải là kết quả lựa chọn nhà thầu thì thời gian để kiến nghị được tính từ khi xảy ra sự việc đến trước khi có thông báo kết quả đấu thầu. Đối với kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà thầu, thời gian để kiến nghị tối đa là mười ngày kể từ ngày thông báo kết quả đấu thầu.
Điều kiện để xem xét, giải quyết kiến nghị được hướng dẫn bởi Điều 60 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Điều kiện để xem xét, giải quyết kiến nghị được hướng dẫn bởi Điều 60 Nghị định 85/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 60 Nghị định 85/2009/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 68/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Điều kiện để xem xét, giải quyết kiến nghị được hướng dẫn bởi Điều 47 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Mẫu đơn kiến nghị được hướng dẫn bởi Khoản 7 Điều 1 Nghị định 68/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 61, Điều 62 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Nghị định 58/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 61. Giải quyết kiến nghị

1. Thời hạn giải quyết kiến nghị quy định tại Điều 73 của Luật Đấu thầu được tính từ ngày bộ phận hành chính của người có trách nhiệm giải quyết kiến nghị nhận được đơn kiến nghị.

2. Người có trách nhiệm giải quyết kiến nghị thông báo bằng văn bản cho nhà thầu về việc không xem xét, giải quyết kiến nghị trong trường hợp kiến nghị của nhà thầu không đáp ứng điều kiện nêu tại Điều 60 Nghị định này.

3. Nhà thầu được quyền rút đơn kiến nghị trong quá trình giải quyết kiến nghị nhưng phải bằng văn bản.

Điều 62. Hội đồng tư vấn

1. Chủ tịch Hội đồng tư vấn

a. Chủ tịch Hội đồng tư vấn cấp Trung ương là đại diện có thẩm quyền của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Hội đồng tư vấn cấp Trung ương có trách nhiệm tư vấn về kiến nghị liên quan đến gói thầu do Thủ tướng Chính phủ trực tiếp phê duyệt hoặc trong trường hợp Thủ tướng Chính phủ yêu cầu;

b. Chủ tịch Hội đồng tư vấn cấp bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác ở Trung ương (sau đây gọi là Hội đồng tư vấn cấp bộ) là đại diện có thẩm quyền của đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý về đấu thầu thuộc các cơ quan này. Hội đồng tư vấn cấp bộ có trách nhiệm tư vấn về kiến nghị đối với tất cả các gói thầu thuộc dự án do cấp bộ quyết định đầu tư hoặc quản lý theo ngành, trừ gói thầu quy định tại điểm a khoản này;

c. Chủ tịch Hội đồng tư vấn cấp địa phương là đại diện có thẩm quyền của Sở Kế hoạch và Đầu tư. Hội đồng tư vấn cấp địa phương có trách nhiệm tư vấn về kiến nghị đối với tất cả các gói thầu thuộc dự án do địa phương quyết định đầu tư hoặc quản lý, trừ gói thầu quy định tại điểm a khoản này.

2. Thành viên Hội đồng tư vấn

Tùy theo tính chất của từng gói thầu và trong trường hợp cần thiết, ngoài các thành viên quy định tại khoản 2 Điều 73 của Luật Đấu thầu, Chủ tịch Hội đồng tư vấn có thể mời thêm các cá nhân tham gia với tư cách là thành viên của Hội đồng tư vấn. Thành viên Hội đồng tư vấn không được là thân nhân (cha mẹ đẻ, cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng, vợ hoặc chồng, con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể, anh chị em ruột) của người ký đơn kiến nghị, của các cá nhân trực tiếp tham gia đánh giá hồ sơ dự thầu thuộc bên mời thầu, thuộc chủ đầu tư, của các cá nhân trực tiếp thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu và của người ký phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.

3. Hoạt động của Hội đồng tư vấn

a. Chủ tịch Hội đồng tư vấn ra quyết định thành lập Hội đồng trong thời hạn tối đa là 5 ngày, kể từ ngày nhận được đơn kiến nghị của nhà thầu. Hội đồng tư vấn hoạt động theo từng vụ việc;

b. Hội đồng tư vấn làm việc theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số, có Báo cáo kết quả làm việc trình người quyết định đầu tư xem xét, quyết định; từng thành viên được quyền bảo lưu ý kiến và chịu trách nhiệm trước pháp luật về ý kiến của mình.

4. Bộ phận thường trực giúp việc của Hội đồng tư vấn

a. Bộ phận thường trực giúp việc là cơ quan, tổ chức được giao công tác thẩm định trong đấu thầu nhưng không gồm các cá nhân tham gia trực tiếp thẩm định gói thầu mà nhà thầu có kiến nghị;

b. Bộ phận thường trực giúp việc thực hiện các nhiệm vụ về hành chính do Chủ tịch Hội đồng tư vấn quy định; tiếp nhận và quản lý chi phí do nhà thầu có kiến nghị nộp theo quy định tại khoản 5 Điều 60 Nghị định này.

Xem nội dung VB
Điều 73. Quy trình giải quyết kiến nghị trong đấu thầu

1. Việc giải quyết kiến nghị về các vấn đề liên quan trong quá trình đấu thầu được thực hiện theo quy định sau đây:

a) Bên mời thầu có trách nhiệm giải quyết kiến nghị trong đấu thầu của nhà thầu trong thời hạn tối đa là năm ngày làm việc kể từ khi nhận được đơn của nhà thầu. Trường hợp bên mời thầu không giải quyết được hoặc nhà thầu không đồng ý với giải quyết của bên mời thầu thì nhà thầu được quyền gửi đơn đến chủ đầu tư để xem xét, giải quyết theo quy định tại điểm b khoản này;

b) Chủ đầu tư có trách nhiệm giải quyết kiến nghị trong đấu thầu của nhà thầu trong thời hạn tối đa là bảy ngày làm việc kể từ khi nhận được đơn của nhà thầu. Trường hợp chủ đầu tư không giải quyết được hoặc nhà thầu không đồng ý với giải quyết của chủ đầu tư thì nhà thầu được quyền gửi đơn đến người có thẩm quyền để xem xét, giải quyết theo quy định tại điểm c khoản này;

c) Người có thẩm quyền có trách nhiệm giải quyết kiến nghị trong đấu thầu của nhà thầu trong thời hạn tối đa là mười ngày làm việc kể từ khi nhận được đơn của nhà thầu. Trường hợp người có thẩm quyền không giải quyết được hoặc nhà thầu không đồng ý với giải quyết của người có thẩm quyền thì nhà thầu có quyền khởi kiện ra Tòa án.

2. Việc giải quyết kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà thầu được thực hiện theo quy định sau đây:

a) Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

b) Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này. Riêng trường hợp chủ đầu tư không giải quyết được hoặc nhà thầu không đồng ý với giải quyết của chủ đầu tư thì nhà thầu được quyền gửi đơn đồng thời đến người có thẩm quyền và Chủ tịch Hội đồng tư vấn về giải quyết kiến nghị để xem xét, giải quyết theo quy định tại điểm c khoản này;

c) Hội đồng tư vấn về giải quyết kiến nghị (sau đây gọi là Hội đồng tư vấn) có trách nhiệm yêu cầu nhà thầu, chủ đầu tư, các cơ quan liên quan đến gói thầu cung cấp các thông tin, tài liệu, ý kiến cần thiết để hình thành Báo cáo kết quả làm việc. Trường hợp cần thiết, Hội đồng tư vấn có thể làm việc trực tiếp với các đối tượng liên quan để làm rõ vấn đề. Thời gian để Hội đồng tư vấn làm việc cho đến khi có Báo cáo kết quả tối đa là hai mươi ngày kể từ khi nhận được đơn của nhà thầu. Hội đồng tư vấn có Chủ tịch là đại diện cơ quan quản lý nhà nước về đấu thầu, các thành viên gồm đại diện của người có thẩm quyền, đại diện của hiệp hội nghề nghiệp liên quan. Trong thời hạn tối đa là năm ngày làm việc kể từ khi nhận được Báo cáo kết quả làm việc của Hội đồng tư vấn, người có thẩm quyền phải ra quyết định giải quyết kiến nghị của nhà thầu. Trường hợp nhà thầu không đồng ý với giải quyết của người có thẩm quyền thì nhà thầu có quyền khởi kiện ra Tòa án.

3. Khi có kiến nghị trong đấu thầu, nhà thầu có quyền khởi kiện ngay ra Tòa án. Trường hợp nhà thầu lựa chọn cách giải quyết không khởi kiện ra Tòa án thì tiến hành theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

Chính phủ quy định cụ thể về giải quyết kiến nghị và hoạt động của Hội đồng tư vấn.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 61, Điều 62 Nghị định 85/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Nghị định 85/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 61. Giải quyết kiến nghị

1. Thời gian giải quyết kiến nghị quy định tại Điều 73 của Luật Đấu thầu được tính từ ngày bộ phận hành chính của người có trách nhiệm giải quyết kiến nghị nhận được đơn kiến nghị.

2. Người có trách nhiệm giải quyết kiến nghị thông báo bằng văn bản cho nhà thầu về việc không xem xét, giải quyết kiến nghị trong trường hợp kiến nghị của nhà thầu không đáp ứng điều kiện nêu tại Điều 60 Nghị định này.

3. Nhà thầu được quyền rút đơn kiến nghị trong quá trình giải quyết kiến nghị nhưng phải bằng văn bản.

Điều 62. Hội đồng tư vấn

1. Chủ tịch Hội đồng tư vấn

a) Chủ tịch Hội đồng tư vấn cấp Trung ương là đại diện có thẩm quyền của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Hội đồng tư vấn cấp Trung ương có trách nhiệm tư vấn về kiến nghị liên quan đến gói thầu do Thủ tướng Chính phủ trực tiếp phê duyệt hoặc trong trường hợp Thủ tướng Chính phủ yêu cầu;

b) Chủ tịch Hội đồng tư vấn cấp bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác ở Trung ương (sau đây gọi là Hội đồng tư vấn cấp bộ) là đại diện có thẩm quyền của đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý về đấu thầu thuộc các cơ quan này. Hội đồng tư vấn cấp bộ có trách nhiệm tư vấn về kiến nghị đối với tất cả các gói thầu thuộc dự án do cấp bộ quyết định đầu tư hoặc quản lý theo ngành, trừ gói thầu quy định tại điểm a khoản này;

c) Chủ tịch Hội đồng tư vấn cấp địa phương là đại diện có thẩm quyền của Sở Kế hoạch và Đầu tư. Hội đồng tư vấn cấp địa phương có trách nhiệm tư vấn về kiến nghị đối với tất cả các gói thầu thuộc dự án do địa phương quyết định đầu tư hoặc quản lý, trừ gói thầu quy định tại điểm a khoản này.

2. Thành viên Hội đồng tư vấn

Tùy theo tính chất của từng gói thầu và trong trường hợp cần thiết, ngoài các thành viên quy định tại khoản 2 Điều 73 của Luật Đấu thầu, Chủ tịch Hội đồng tư vấn có thể mời thêm các cá nhân tham gia với tư cách là thành viên của Hội đồng tư vấn. Thành viên Hội đồng tư vấn không được là thân nhân (cha mẹ đẻ, cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng, vợ hoặc chồng, con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể, anh chị em ruột) của người ký đơn kiến nghị, của các cá nhân trực tiếp tham gia đánh giá hồ sơ dự thầu thuộc bên mời thầu, thuộc chủ đầu tư, của các cá nhân trực tiếp thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu và của người ký phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.

3. Hoạt động của Hội đồng tư vấn

a) Chủ tịch Hội đồng tư vấn ra quyết định thành lập Hội đồng trong thời hạn tối đa là 5 ngày, kể từ ngày nhận được đơn kiến nghị của nhà thầu. Hội đồng tư vấn hoạt động theo từng vụ việc;

b) Hội đồng tư vấn làm việc theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số, có Báo cáo kết quả làm việc trình người có thẩm quyền xem xét, quyết định; từng thành viên được quyền bảo lưu ý kiến và chịu trách nhiệm trước pháp luật về ý kiến của mình.

4. Bộ phận thường trực giúp việc của Hội đồng tư vấn

a) Bộ phận thường trực giúp việc là cơ quan, tổ chức được giao công tác thẩm định trong đấu thầu nhưng không gồm các cá nhân tham gia trực tiếp thẩm định gói thầu mà nhà thầu có kiến nghị;

b) Bộ phận thường trực giúp việc thực hiện các nhiệm vụ về hành chính do Chủ tịch Hội đồng tư vấn quy định; tiếp nhận và quản lý chi phí do nhà thầu có kiến nghị nộp theo quy định tại khoản 5 Điều 60 Nghị định này.

Xem nội dung VB
Điều 73. Quy trình giải quyết kiến nghị trong đấu thầu

1. Việc giải quyết kiến nghị về các vấn đề liên quan trong quá trình đấu thầu được thực hiện theo quy định sau đây:

a) Bên mời thầu có trách nhiệm giải quyết kiến nghị trong đấu thầu của nhà thầu trong thời hạn tối đa là năm ngày làm việc kể từ khi nhận được đơn của nhà thầu. Trường hợp bên mời thầu không giải quyết được hoặc nhà thầu không đồng ý với giải quyết của bên mời thầu thì nhà thầu được quyền gửi đơn đến chủ đầu tư để xem xét, giải quyết theo quy định tại điểm b khoản này;

b) Chủ đầu tư có trách nhiệm giải quyết kiến nghị trong đấu thầu của nhà thầu trong thời hạn tối đa là bảy ngày làm việc kể từ khi nhận được đơn của nhà thầu. Trường hợp chủ đầu tư không giải quyết được hoặc nhà thầu không đồng ý với giải quyết của chủ đầu tư thì nhà thầu được quyền gửi đơn đến người có thẩm quyền để xem xét, giải quyết theo quy định tại điểm c khoản này;

c) Người có thẩm quyền có trách nhiệm giải quyết kiến nghị trong đấu thầu của nhà thầu trong thời hạn tối đa là mười ngày làm việc kể từ khi nhận được đơn của nhà thầu. Trường hợp người có thẩm quyền không giải quyết được hoặc nhà thầu không đồng ý với giải quyết của người có thẩm quyền thì nhà thầu có quyền khởi kiện ra Tòa án.

2. Việc giải quyết kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà thầu được thực hiện theo quy định sau đây:

a) Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

b) Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này. Riêng trường hợp chủ đầu tư không giải quyết được hoặc nhà thầu không đồng ý với giải quyết của chủ đầu tư thì nhà thầu được quyền gửi đơn đồng thời đến người có thẩm quyền và Chủ tịch Hội đồng tư vấn về giải quyết kiến nghị để xem xét, giải quyết theo quy định tại điểm c khoản này;

c) Hội đồng tư vấn về giải quyết kiến nghị (sau đây gọi là Hội đồng tư vấn) có trách nhiệm yêu cầu nhà thầu, chủ đầu tư, các cơ quan liên quan đến gói thầu cung cấp các thông tin, tài liệu, ý kiến cần thiết để hình thành Báo cáo kết quả làm việc. Trường hợp cần thiết, Hội đồng tư vấn có thể làm việc trực tiếp với các đối tượng liên quan để làm rõ vấn đề. Thời gian để Hội đồng tư vấn làm việc cho đến khi có Báo cáo kết quả tối đa là hai mươi ngày kể từ khi nhận được đơn của nhà thầu. Hội đồng tư vấn có Chủ tịch là đại diện cơ quan quản lý nhà nước về đấu thầu, các thành viên gồm đại diện của người có thẩm quyền, đại diện của hiệp hội nghề nghiệp liên quan. Trong thời hạn tối đa là năm ngày làm việc kể từ khi nhận được Báo cáo kết quả làm việc của Hội đồng tư vấn, người có thẩm quyền phải ra quyết định giải quyết kiến nghị của nhà thầu. Trường hợp nhà thầu không đồng ý với giải quyết của người có thẩm quyền thì nhà thầu có quyền khởi kiện ra Tòa án.

3. Khi có kiến nghị trong đấu thầu, nhà thầu có quyền khởi kiện ngay ra Tòa án. Trường hợp nhà thầu lựa chọn cách giải quyết không khởi kiện ra Tòa án thì tiến hành theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

Chính phủ quy định cụ thể về giải quyết kiến nghị và hoạt động của Hội đồng tư vấn.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 48, 49 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Nghị định 111/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 48. Giải quyết kiến nghị

1. Thời hạn giải quyết kiến nghị quy định tại Điều 73 của Luật Đấu thầu được tính từ ngày bộ phận hành chính của người có trách nhiệm giải quyết kiến nghị nhận được đơn kiến nghị.

2. Người có trách nhiệm giải quyết kiến nghị thông báo bằng văn bản cho nhà thầu về việc không xem xét, giải quyết kiến nghị trong trường hợp kiến nghị của nhà thầu không đáp ứng điều kiện nêu tại Điều 47 Nghị định này.

3. Nhà thầu được quyền rút đơn kiến nghị trong quá trình giải quyết kiến nghị nhưng phải bằng văn bản.

Điều 49. Hội đồng tư vấn

1. Chủ tịch Hội đồng tư vấn

a) Chủ tịch Hội đồng tư vấn cấp Trung ương là đại diện có thẩm quyền của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Hội đồng tư vấn cấp Trung ương có trách nhiệm tư vấn về kiến nghị liên quan đến gói thầu do Thủ tướng Chính phủ trực tiếp phê duyệt hoặc trong trường hợp Thủ tướng Chính phủ yêu cầu.

b) Chủ tịch Hội đồng tư vấn cấp bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác ở Trung ương (sau đây gọi là Hội đồng tư vấn cấp bộ) là đại diện có thẩm quyền của đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý về đấu thầu thuộc các cơ quan này. Hội đồng tư vấn cấp bộ có trách nhiệm tư vấn về kiến nghị đối với tất cả các gói thầu thuộc dự án do cấp bộ quyết định đầu tư hoặc quản lý theo ngành, trừ gói thầu quy định tại điểm a khoản này.

c) Chủ tịch Hội đồng tư vấn cấp địa phương là đại diện có thẩm quyền của Sở Kế hoạch và Đầu tư. Hội đồng tư vấn cấp địa phương có trách nhiệm tư vấn về kiến nghị đối với tất cả các gói thầu thuộc dự án do địa phương quyết định đầu tư hoặc quản lý, trừ gói thầu quy định tại điểm a khoản này.

2. Thành viên Hội đồng tư vấn

Tùy theo tính chất của từng gói thầu và trong trường hợp cần thiết, ngoài các thành viên quy định tại khoản 2 Điều 73 của Luật Đấu thầu, Chủ tịch Hội đồng tư vấn có thể mời thêm các cá nhân tham gia với tư cách là thành viên của Hội đồng tư vấn. Thành viên Hội đồng tư vấn không được là thân nhân (cha mẹ đẻ, cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng, vợ hoặc chồng, con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể, anh chị em ruột) của người ký đơn kiến nghị, của các cá nhân trực tiếp tham gia đánh giá hồ sơ dự thầu thuộc bên mời thầu, thuộc chủ đầu tư, của các cá nhân trực tiếp thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu và của người ký phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.

3. Hoạt động của Hội đồng tư vấn

a) Chủ tịch Hội đồng tư vấn ra quyết định thành lập Hội đồng trong thời hạn tối đa là 5 ngày, kể từ ngày nhận được đơn kiến nghị của nhà thầu. Hội đồng tư vấn hoạt động theo từng vụ việc.

b) Hội đồng tư vấn làm việc theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số, có Báo cáo kết quả làm việc trình người quyết định đầu tư xem xét, quyết định; từng thành viên được quyền bảo lưu ý kiến và chịu trách nhiệm trước pháp luật về ý kiến của mình.

4. Bộ phận thường trực giúp việc của Hội đồng tư vấn

a) Bộ phận thường trực giúp việc là cơ quan, tổ chức được giao công tác thẩm định trong đấu thầu nhưng không gồm các cá nhân tham gia trực tiếp thẩm định gói thầu mà nhà thầu có kiến nghị.

b) Bộ phận thường trực giúp việc thực hiện các nhiệm vụ về hành chính do Chủ tịch Hội đồng tư vấn quy định; tiếp nhận và quản lý chi phí do nhà thầu có kiến nghị nộp theo quy định tại khoản 5 Điều 47 Nghị định này.

Xem nội dung VB
Điều 73. Quy trình giải quyết kiến nghị trong đấu thầu

1. Việc giải quyết kiến nghị về các vấn đề liên quan trong quá trình đấu thầu được thực hiện theo quy định sau đây:

a) Bên mời thầu có trách nhiệm giải quyết kiến nghị trong đấu thầu của nhà thầu trong thời hạn tối đa là năm ngày làm việc kể từ khi nhận được đơn của nhà thầu. Trường hợp bên mời thầu không giải quyết được hoặc nhà thầu không đồng ý với giải quyết của bên mời thầu thì nhà thầu được quyền gửi đơn đến chủ đầu tư để xem xét, giải quyết theo quy định tại điểm b khoản này;

b) Chủ đầu tư có trách nhiệm giải quyết kiến nghị trong đấu thầu của nhà thầu trong thời hạn tối đa là bảy ngày làm việc kể từ khi nhận được đơn của nhà thầu. Trường hợp chủ đầu tư không giải quyết được hoặc nhà thầu không đồng ý với giải quyết của chủ đầu tư thì nhà thầu được quyền gửi đơn đến người có thẩm quyền để xem xét, giải quyết theo quy định tại điểm c khoản này;

c) Người có thẩm quyền có trách nhiệm giải quyết kiến nghị trong đấu thầu của nhà thầu trong thời hạn tối đa là mười ngày làm việc kể từ khi nhận được đơn của nhà thầu. Trường hợp người có thẩm quyền không giải quyết được hoặc nhà thầu không đồng ý với giải quyết của người có thẩm quyền thì nhà thầu có quyền khởi kiện ra Tòa án.

2. Việc giải quyết kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà thầu được thực hiện theo quy định sau đây:

a) Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

b) Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này. Riêng trường hợp chủ đầu tư không giải quyết được hoặc nhà thầu không đồng ý với giải quyết của chủ đầu tư thì nhà thầu được quyền gửi đơn đồng thời đến người có thẩm quyền và Chủ tịch Hội đồng tư vấn về giải quyết kiến nghị để xem xét, giải quyết theo quy định tại điểm c khoản này;

c) Hội đồng tư vấn về giải quyết kiến nghị (sau đây gọi là Hội đồng tư vấn) có trách nhiệm yêu cầu nhà thầu, chủ đầu tư, các cơ quan liên quan đến gói thầu cung cấp các thông tin, tài liệu, ý kiến cần thiết để hình thành Báo cáo kết quả làm việc. Trường hợp cần thiết, Hội đồng tư vấn có thể làm việc trực tiếp với các đối tượng liên quan để làm rõ vấn đề. Thời gian để Hội đồng tư vấn làm việc cho đến khi có Báo cáo kết quả tối đa là hai mươi ngày kể từ khi nhận được đơn của nhà thầu. Hội đồng tư vấn có Chủ tịch là đại diện cơ quan quản lý nhà nước về đấu thầu, các thành viên gồm đại diện của người có thẩm quyền, đại diện của hiệp hội nghề nghiệp liên quan. Trong thời hạn tối đa là năm ngày làm việc kể từ khi nhận được Báo cáo kết quả làm việc của Hội đồng tư vấn, người có thẩm quyền phải ra quyết định giải quyết kiến nghị của nhà thầu. Trường hợp nhà thầu không đồng ý với giải quyết của người có thẩm quyền thì nhà thầu có quyền khởi kiện ra Tòa án.

3. Khi có kiến nghị trong đấu thầu, nhà thầu có quyền khởi kiện ngay ra Tòa án. Trường hợp nhà thầu lựa chọn cách giải quyết không khởi kiện ra Tòa án thì tiến hành theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

Chính phủ quy định cụ thể về giải quyết kiến nghị và hoạt động của Hội đồng tư vấn.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 61, Điều 62 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 61, Điều 62 Nghị định 85/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 48, 49 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Điều này được hướng dẫn bởi Chương 11 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Nghị định 58/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Chương 11. XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ ĐẤU THẦU

Điều 63. Nguyên tắc xử lý vi phạm

Điều 64. Thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu

Điều 65. Hình thức phạt tiền

Điều 66. Hình thức cấm tham gia hoạt động đấu thầu


Xem nội dung VB
Điều 75. Xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu

1. Tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về đấu thầu bị xử lý theo một hoặc các hình thức sau đây:

a) Cảnh cáo được áp dụng đối với tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của Luật đấu thầu ngoài các trường hợp quy định tại Điều 12 của Luật này;

b) Phạt tiền được áp dụng đối với tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm Luật đấu thầu gây hậu quả làm thiệt hại đến lợi ích của các bên có liên quan;

c) Cấm tham gia hoạt động đấu thầu được áp dụng đối với tổ chức, cá nhân vi phạm quy định tại Điều 12 của Luật này.

2. Cá nhân vi phạm Luật đấu thầu sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật về hình sự nếu hành vi đó cấu thành tội phạm.

3. Tổ chức, cá nhân vi phạm Luật đấu thầu, ngoài việc bị xử lý theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này còn bị đăng tải trên tờ báo về đấu thầu và trang thông tin điện tử về đấu thầu.

Chính phủ quy định cụ thể việc xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu.
Điều này được hướng dẫn bởi Chương 11 Nghị định 85/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Nghị định 85/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Chương XI XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ ĐẤU THẦU

Điều 63. Nguyên tắc và thẩm quyền xử lý vi phạm

Điều 64. Hình thức phạt tiền

Điều 65. Hình thức cấm tham gia hoạt động đấu thầu

Điều 66. Hủy, đình chỉ, không công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu


Xem nội dung VB
Điều 75. Xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu

1. Tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về đấu thầu bị xử lý theo một hoặc các hình thức sau đây:

a) Cảnh cáo được áp dụng đối với tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của Luật đấu thầu ngoài các trường hợp quy định tại Điều 12 của Luật này;

b) Phạt tiền được áp dụng đối với tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm Luật đấu thầu gây hậu quả làm thiệt hại đến lợi ích của các bên có liên quan;

c) Cấm tham gia hoạt động đấu thầu được áp dụng đối với tổ chức, cá nhân vi phạm quy định tại Điều 12 của Luật này.

2. Cá nhân vi phạm Luật đấu thầu sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật về hình sự nếu hành vi đó cấu thành tội phạm.

3. Tổ chức, cá nhân vi phạm Luật đấu thầu, ngoài việc bị xử lý theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này còn bị đăng tải trên tờ báo về đấu thầu và trang thông tin điện tử về đấu thầu.

Chính phủ quy định cụ thể việc xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu.
Điều này được hướng dẫn bởi Chương 9 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Nghị định 111/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Chương 9 XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ ĐẤU THẦU

Điều 50. Nguyên tắc xử lý vi phạm
...
Điều 51. Thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu
...
Điều 52. Hình thức phạt tiền
...
Điều 53. Hình thức cấm tham gia hoạt động đấu thầu
...

Xem nội dung VB
Điều 75. Xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu

1. Tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về đấu thầu bị xử lý theo một hoặc các hình thức sau đây:

a) Cảnh cáo được áp dụng đối với tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của Luật đấu thầu ngoài các trường hợp quy định tại Điều 12 của Luật này;

b) Phạt tiền được áp dụng đối với tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm Luật đấu thầu gây hậu quả làm thiệt hại đến lợi ích của các bên có liên quan;

c) Cấm tham gia hoạt động đấu thầu được áp dụng đối với tổ chức, cá nhân vi phạm quy định tại Điều 12 của Luật này.

2. Cá nhân vi phạm Luật đấu thầu sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật về hình sự nếu hành vi đó cấu thành tội phạm.

3. Tổ chức, cá nhân vi phạm Luật đấu thầu, ngoài việc bị xử lý theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này còn bị đăng tải trên tờ báo về đấu thầu và trang thông tin điện tử về đấu thầu.

Chính phủ quy định cụ thể việc xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu.
Hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với vi phạm trong lĩnh vực đấu thầu được hướng dẫn bởi Mục 3 Chương 2 Nghị định 155/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 15/07/2016)
Căn cứ Luật đấu thầu ngày 29 tháng 11 năm 2005;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư,
...
Chương 2. CÁC HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
...
MỤC 3. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC ĐẤU THẦU, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ

Điều 16. Vi phạm các quy định về kế hoạch đấu thầu
...
Điều 17. Vi phạm các quy định về hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu
...
Điều 18. Vi phạm các quy định về tổ chức đấu thầu
...
Điều 19. Vi phạm hành chính khác về đấu thầu

Xem nội dung VB
Điều 75. Xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu

1. Tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về đấu thầu bị xử lý theo một hoặc các hình thức sau đây:

a) Cảnh cáo được áp dụng đối với tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của Luật đấu thầu ngoài các trường hợp quy định tại Điều 12 của Luật này;

b) Phạt tiền được áp dụng đối với tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm Luật đấu thầu gây hậu quả làm thiệt hại đến lợi ích của các bên có liên quan;

c) Cấm tham gia hoạt động đấu thầu được áp dụng đối với tổ chức, cá nhân vi phạm quy định tại Điều 12 của Luật này.

2. Cá nhân vi phạm Luật đấu thầu sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật về hình sự nếu hành vi đó cấu thành tội phạm.

3. Tổ chức, cá nhân vi phạm Luật đấu thầu, ngoài việc bị xử lý theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này còn bị đăng tải trên tờ báo về đấu thầu và trang thông tin điện tử về đấu thầu.

Chính phủ quy định cụ thể việc xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu.
Hành vi vi phạm hành chính, hình thức và mức phạt đối với vi phạm trong lĩnh vực đấu thầu được hướng dẫn từ Điều 11 đến Điều 18 Nghị định 53/2007/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/05/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 29 tháng 11 năm 2005;
...
Điều 11. Hành vi vi phạm các quy định về kế hoạch đấu thầu
...
Điều 12. Hành vi vi phạm các quy định về hồ sơ mời thầu
...
Điều 13. Hành vi vi phạm các quy định về tổ chức đấu thầu, lựa chọn nhà thầu, quản lý nhà thầu
...
Điều 14. Hành vi vi phạm các quy định về đánh giá hồ sơ dự thầu
...
Điều 15. Hành vi vi phạm các quy định về ký kết và quản lý hợp đồng
...
Điều 16. Hành vi vi phạm các quy định về thời gian trong đấu thầu
...
Điều 17. Hành vi vi phạm các quy định về đấu thầu của nhà thầu
...
Điều 18. Hành vi vi phạm các quy định về bảo đảm thông tin trong đấu thầu

Xem nội dung VB
Điều 75. Xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu

1. Tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về đấu thầu bị xử lý theo một hoặc các hình thức sau đây:

a) Cảnh cáo được áp dụng đối với tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của Luật đấu thầu ngoài các trường hợp quy định tại Điều 12 của Luật này;

b) Phạt tiền được áp dụng đối với tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm Luật đấu thầu gây hậu quả làm thiệt hại đến lợi ích của các bên có liên quan;

c) Cấm tham gia hoạt động đấu thầu được áp dụng đối với tổ chức, cá nhân vi phạm quy định tại Điều 12 của Luật này.

2. Cá nhân vi phạm Luật đấu thầu sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật về hình sự nếu hành vi đó cấu thành tội phạm.

3. Tổ chức, cá nhân vi phạm Luật đấu thầu, ngoài việc bị xử lý theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này còn bị đăng tải trên tờ báo về đấu thầu và trang thông tin điện tử về đấu thầu.

Chính phủ quy định cụ thể việc xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 53/2007/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 2, 3, 4 Điều 1 Nghị định 62/2010/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02 tháng 08 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 53/2007/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2007 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư (sau đây gọi tắt là Nghị định số 53/2007/NĐ-CP):
...
2. Khoản 5, 6 Điều 13 được sửa đổi, bổ sung như sau:

a) Bổ sung điểm đ và e vào khoản 5:

“đ) Không bán hồ sơ mời thầu cho nhà thầu hoặc thực hiện bất kỳ hành vi nào làm hạn chế nhà thầu mua hồ sơ mời thầu theo thời gian được xác định tại thông báo mời thầu, thư mời thầu;

e) Không phát hành hoặc thực hiện bất kỳ hành vi nào làm hạn chế việc phát hành hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ yêu cầu cho nhà thầu theo thời gian được xác định tại thông báo mời nộp hồ sơ quan tâm, thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời chào hàng”.

b) Khoản 6 được sửa đổi, bổ sung:

“6. Phạt tiền từ 18.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân có một trong các hành vi sau:

a) Sử dụng quyền, ảnh hưởng của mình buộc chủ đầu tư, bên mời thầu, tổ chuyên gia đấu thầu, tư vấn đấu thầu, cơ quan, tổ chức thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu đề xuất nhà thầu trúng thầu không phù hợp với yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và tiêu chuẩn đánh giá đã nêu trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.

b) Chấp thuận để nhà thầu chuyển nhượng công việc mà chưa được người quyết định đầu tư cho phép, trừ phần công việc thuộc trách nhiệm của nhà thầu phụ đã kê khai trong hợp đồng.

c) Không quy định trong hồ sơ mời thầu, hợp đồng về việc cấm nhà thầu sử dụng người nước ngoài khi người nước ngoài không đủ điều kiện làm việc tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam.

d) Không quy định trong hồ sơ mời thầu, hợp đồng về việc cấm sử dụng lao động nước ngoài khi lao động trong nước đáp ứng yêu cầu của gói thầu hoặc cố tình quy định tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm nhà thầu hoặc các tiêu chuẩn đánh giá khác cao hơn so với nhu cầu thực tế của gói thầu để nhà thầu trong nước không đáp ứng được.

đ) Nhà thầu trúng thầu, tổ chức, cá nhân thuộc chủ đầu tư sử dụng người nước ngoài để thực hiện hợp đồng khi người nước ngoài không đủ điều kiện làm việc tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam”.

3. Khoản 2, điểm a khoản 3 Điều 14 được sửa đổi, bổ sung như sau:

a) Khoản 2 được sửa đổi, bổ sung:

“2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất không căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá và các yêu cầu khác trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được duyệt nhưng không làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu”.

b) Điểm a khoản 3 được sửa đổi:

“a) Đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, thẩm định, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu không căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá và các yêu cầu khác trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được duyệt làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu hoặc dẫn đến phải hủy đấu thầu;”.

4. Điểm đ khoản 3 Điều 17 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“đ) Chuyển nhượng cho nhà thầu khác trên 10% giá trị phải thực hiện (sau khi trừ phần công việc thuộc trách nhiệm của nhà thầu phụ) nêu trong hợp đồng đã ký”.

Xem nội dung VB
Điều 75. Xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu

1. Tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về đấu thầu bị xử lý theo một hoặc các hình thức sau đây:

a) Cảnh cáo được áp dụng đối với tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của Luật đấu thầu ngoài các trường hợp quy định tại Điều 12 của Luật này;

b) Phạt tiền được áp dụng đối với tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm Luật đấu thầu gây hậu quả làm thiệt hại đến lợi ích của các bên có liên quan;

c) Cấm tham gia hoạt động đấu thầu được áp dụng đối với tổ chức, cá nhân vi phạm quy định tại Điều 12 của Luật này.

2. Cá nhân vi phạm Luật đấu thầu sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật về hình sự nếu hành vi đó cấu thành tội phạm.

3. Tổ chức, cá nhân vi phạm Luật đấu thầu, ngoài việc bị xử lý theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này còn bị đăng tải trên tờ báo về đấu thầu và trang thông tin điện tử về đấu thầu.

Chính phủ quy định cụ thể việc xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu.
Điều này được hướng dẫn bởi Chương 11 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Điều này được hướng dẫn bởi Chương 11 Nghị định 85/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Chương 9 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với vi phạm trong lĩnh vực đấu thầu được hướng dẫn bởi Mục 3 Chương 2 Nghị định 155/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 15/07/2016)
Hành vi vi phạm hành chính, hình thức và mức phạt đối với vi phạm trong lĩnh vực đấu thầu được hướng dẫn từ Điều 11 đến Điều 18 Nghị định 53/2007/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/05/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 53/2007/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 2, 3, 4 Điều 1 Nghị định 62/2010/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02 tháng 08 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 68 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Nghị định 58/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 68. Bảo hành

1. Nhà thầu có trách nhiệm bảo hành đối với công trình trong trường hợp hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu có nội dung về xây dựng, có trách nhiệm bảo hành hàng hóa trong trường hợp hơp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu có nội dung về mua sắm hàng hóa theo quy định hiện hành của pháp luật.

2. Nội dung công việc bảo hành, thời hạn bảo hành, chi phí liên quan và trách nhiệm của các bên (giữa chủ đầu tư và nhà thầu) phải được thể hiện trong hợp đồng.

Xem nội dung VB
Điều 56. Bảo hành

Hợp đồng có nội dung về mua sắm hàng hoá, xây lắp thì phải quy định về bảo hành. Thời hạn bảo hành, mức tiền bảo hành và các nội dung khác về bảo hành được quy định trong hợp đồng phải căn cứ theo quy định của pháp luật.

Chính phủ quy định cụ thể về bảo hành đối với nội dung mua sắm hàng hoá, xây lắp trong hợp đồng.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 68 Nghị định 85/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Nghị định 85/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 68. Bảo hành

1. Nhà thầu có trách nhiệm bảo hành đối với công trình trong trường hợp hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu có nội dung về xây dựng, có trách nhiệm bảo hành hàng hóa trong trường hợp hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu có nội dung về mua sắm hàng hóa theo quy định hiện hành của pháp luật.

2. Nội dung công việc bảo hành, thời hạn bảo hành, chi phí liên quan và trách nhiệm của các bên (giữa chủ đầu tư và nhà thầu) phải được thể hiện trong hợp đồng.

Xem nội dung VB
Điều 56. Bảo hành

Hợp đồng có nội dung về mua sắm hàng hoá, xây lắp thì phải quy định về bảo hành. Thời hạn bảo hành, mức tiền bảo hành và các nội dung khác về bảo hành được quy định trong hợp đồng phải căn cứ theo quy định của pháp luật.

Chính phủ quy định cụ thể về bảo hành đối với nội dung mua sắm hàng hoá, xây lắp trong hợp đồng.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 55 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Nghị định 111/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 55. Bảo hành

1. Nhà thầu có trách nhiệm bảo hành đối với công trình trong trường hợp hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu có nội dung về xây dựng, có trách nhiệm bảo hành hàng hóa trong trường hợp hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu có nội dung về mua sắm hàng hóa theo quy định hiện hành của pháp luật.

2. Nội dung công việc bảo hành, thời hạn bảo hành, chi phí liên quan và trách nhiệm của các bên (giữa chủ đầu tư và nhà thầu) phải được thể hiện trong hợp đồng.

Xem nội dung VB
Điều 56. Bảo hành

Hợp đồng có nội dung về mua sắm hàng hoá, xây lắp thì phải quy định về bảo hành. Thời hạn bảo hành, mức tiền bảo hành và các nội dung khác về bảo hành được quy định trong hợp đồng phải căn cứ theo quy định của pháp luật.

Chính phủ quy định cụ thể về bảo hành đối với nội dung mua sắm hàng hoá, xây lắp trong hợp đồng.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 68 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 68 Nghị định 85/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 55 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Nội dung này được hướng dẫn bởi Điều 69 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Nghị định 58/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 69. Tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp

Tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp theo quy định tại khoản 3 Điều 9 của Luật Đấu thầu là tổ chức được thành lập và hoạt động theo pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về đấu thầu và pháp luật liên quan.

Xem nội dung VB
Điều 9. Yêu cầu đối với bên mời thầu và tổ chuyên gia đấu thầu
...
3. Trường hợp chủ đầu tư có đủ nhân sự đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này thì tự mình làm bên mời thầu. Trường hợp chủ đầu tư không đủ nhân sự hoặc nhân sự không đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này thì tiến hành lựa chọn theo quy định của Luật này một tổ chức tư vấn hoặc một tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp có đủ năng lực và kinh nghiệm thay mình làm bên mời thầu. Trong mọi trường hợp, chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm về quá trình lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật này và ký kết hợp đồng với nhà thầu trúng thầu sau khi thương thảo, hoàn thiện hợp đồng.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Điều 69 Nghị định 85/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Nghị định 85/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 69. Tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp

Tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp theo quy định tại khoản 3 Điều 9 của Luật Đấu thầu là tổ chức được thành lập và hoạt động theo pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về đấu thầu và pháp luật liên quan.

Xem nội dung VB
Điều 9. Yêu cầu đối với bên mời thầu và tổ chuyên gia đấu thầu
...
3. Trường hợp chủ đầu tư có đủ nhân sự đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này thì tự mình làm bên mời thầu. Trường hợp chủ đầu tư không đủ nhân sự hoặc nhân sự không đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này thì tiến hành lựa chọn theo quy định của Luật này một tổ chức tư vấn hoặc một tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp có đủ năng lực và kinh nghiệm thay mình làm bên mời thầu. Trong mọi trường hợp, chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm về quá trình lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật này và ký kết hợp đồng với nhà thầu trúng thầu sau khi thương thảo, hoàn thiện hợp đồng.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Điều 56 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Nghị định 111/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 56. Tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp

Tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp theo quy định tại khoản 3 Điều 9 của Luật Đấu thầu là tổ chức được thành lập và hoạt động theo pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về đấu thầu và pháp luật có liên quan.

Xem nội dung VB
Điều 9. Yêu cầu đối với bên mời thầu và tổ chuyên gia đấu thầu
...
3. Trường hợp chủ đầu tư có đủ nhân sự đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này thì tự mình làm bên mời thầu. Trường hợp chủ đầu tư không đủ nhân sự hoặc nhân sự không đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này thì tiến hành lựa chọn theo quy định của Luật này một tổ chức tư vấn hoặc một tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp có đủ năng lực và kinh nghiệm thay mình làm bên mời thầu. Trong mọi trường hợp, chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm về quá trình lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật này và ký kết hợp đồng với nhà thầu trúng thầu sau khi thương thảo, hoàn thiện hợp đồng.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Điều 69 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Nội dung này được hướng dẫn bởi Điều 69 Nghị định 85/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Nội dung này được hướng dẫn bởi Điều 56 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 70 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Nghị định 58/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 70. Xử lý tình huống trong đấu thầu

Xử lý tình huống trong đấu thầu quy định tại Điều 70 của Luật Đấu thầu được thực hiện như sau:

1. Trường hợp có lý do cần điều chỉnh giá gói thầu hoặc nội dung gói thầu, chủ đầu tư phải tiến hành thủ tục điều chỉnh kế hoạch đấu thầu theo các quy định của pháp luật trước thời điểm mở thầu, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này.

2. Trường hợp dự toán của gói thầu được duyệt thấp hơn hoặc cao hơn giá gói thầu đã duyệt thì dự toán sẽ thay thế giá gói thầu để làm cơ sở xem xét kết quả lựa chọn nhà thầu mà không phải làm thủ tục điều chỉnh giá gói thầu trong kế hoạch đấu thầu đã duyệt; trong trường hợp dự toán của các gói thầu do chủ đầu tư phê duyệt cao hơn giá gói thầu đã được người có thẩm quyền phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu thì chủ đầu tư phải bảo đảm tổng giá trị cao hơn đó nằm trong tổng mức đầu tư của dự án được duyệt, trường hợp vượt tổng mức đầu tư phải thực hiện điều chỉnh tổng mức đầu tư theo quy định của pháp luật.

3. Trường hợp tại thời điểm đóng thầu, đóng sơ tuyển, hết hạn nộp hồ sơ quan tâm, hết hạn nộp hồ sơ đề xuất đối với chào hàng cạnh tranh có ít hơn 3 nhà thầu nộp hồ sơ thì bên mời thầu phải báo cáo ngay (trực tiếp, bằng điện thoại, bằng thư điện tử hoặc bằng văn bản) lên cấp có thẩm quyền giải quyết để xem xét, giải quyết trong thời hạn không quá 4 giờ theo một trong hai cách sau đây:

a. Báo cáo người quyết định đầu tư hoặc người được ủy quyền (trừ trường hợp chào hàng cạnh tranh có giá gói thầu dưới 1 tỷ đồng theo quy định tại điểm b dưới đây) cho phép gia hạn thời điểm đóng thầu hoặc mở ngay các hồ sơ đã nộp để tiến hành đánh giá;

b. Báo cáo chủ đầu tư cho phép gia hạn thời điểm đóng sơ tuyển, thời hạn nộp hồ sơ quan tâm và nộp báo giá nhằm tăng thêm số lượng nhà thầu nộp hồ sơ hoặc mở ngay hồ sơ đề xuất đối với trường hợp chào hàng cạnh tranh có giá gói thầu dưới 1 tỷ đồng để tiến hành đánh giá.

Trường hợp gia hạn thời gian thì phải quy định rõ thời điểm đóng thầu, thời điểm đóng sơ tuyển, thời hạn nộp hồ sơ quan tâm và nộp hồ sơ đề xuất mới và các thời hạn tương ứng để nhà thầu sửa đổi hoặc bổ sung hồ sơ đã nộp theo yêu cầu mới.

Đối với gói thầu thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ thì việc xử lý tình huống này sẽ thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh liên quan tới dự án. Trường hợp báo cáo bằng điện thoại hoặc trực tiếp thì sau đó chủ đầu tư hoàn tất thủ tục bằng văn bản trong thời hạn không quá 10 ngày, kể từ thời điểm đóng thầu, đóng sơ tuyển, hết hạn nộp hồ sơ quan tâm hoặc hồ sơ đề xuất chào hàng.

4. Trường hợp gói thầu được chia thành nhiều phần thì trong hồ sơ mời thầu cần nêu rõ điều kiện chào thầu, biện pháp và giá trị bảo đảm dự thầu cho từng phần hoặc nhiều phần và phương pháp đánh giá đối với từng phần hoặc nhiều phần để các nhà thầu tính toán phương án chào thầu theo khả năng của mình.

Việc đánh giá hồ sơ dự thầu và xét duyệt trúng thầu sẽ được thực hiện trên cơ sở bảo đảm nguyên tắc tổng giá đánh giá của gói thầu là thấp nhất và giá trúng thầu của cả gói thầu không vượt giá gói thầu được duyệt mà không so sánh với ước tính chi phí của từng phần.

Trường hợp có một phần hoặc nhiều phần thuộc gói thầu không có nhà thầu tham gia đấu thầu hoặc không có nhà thầu đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật, chủ đầu tư báo cáo người quyết định đầu tư để điều chỉnh kế hoạch đấu thầu của gói thầu là tổng chi phí ước tính tương ứng của các phần; việc lựa chọn nhà thầu đối với các phần công việc có nhà thầu tham gia và được đánh giá đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật vẫn phải bảo đảm nguyên tắc tổng giá đánh giá của các phần là thấp nhất và giá trúng thầu của các phần này không vượt tổng chi phí ước tính của các phần đó mà không so sánh với ước tính chi phí của từng phần.

5. Trường hợp hồ sơ dự thầu có đơn giá khác thường mà gây bất lợi cho chủ đầu tư thì bên mời thầu yêu cầu nhà thầu giải thích, làm rõ bằng văn bản về những đơn giá khác thường đó. Nếu sự giải thích của nhà thầu không đủ rõ, không có tính thuyết phục thì đây được coi là sai lệch và thực hiện hiệu chỉnh sai lệch theo quy định như đối với nội dung chào thừa hoặc thiếu của hồ sơ dự thầu so với yêu cầu của hồ sơ mời thầu theo quy định tại Điều 30 Nghị định này. Đối với gói thầu có sử dụng vốn ODA, trường hợp nhà tài trợ quy định không được hiệu chỉnh đơn giá chào thầu của nhà thầu thì nếu bên mời thầu nhận định các đơn giá đó là khác thường, ảnh hưởng đến tính khả thi trong quá trình thực hiện hợp đồng thì báo cáo người quyết định đầu tư hoặc người được ủy quyền để yêu cầu nhà thầu tăng giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng với mức tối đa là 30% giá hợp đồng.

6. Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu lựa chọn tổng thầu (trừ tổng thầu thiết kế), trường hợp giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch của các nhà thầu đều vượt giá gói thầu đã duyệt thì chủ đầu tư phải báo cáo bằng văn bản đến người quyết định đầu tư hoặc người được ủy quyền để xem xét, quyết định xử lý theo một trong các giải pháp sau đây:

a. Cho phép các nhà thầu này được chào lại giá dự thầu;

b. Cho phép đồng thời với việc chào lại giá dự thầu sẽ xem xét lại giá gói thầu, nội dung hồ sơ mời thầu đã duyệt, nếu cần thiết.

Trường hợp cho phép các nhà thầu được chào lại giá dự thầu thì cần quy định rõ thời gian chuẩn bị và nộp hồ sơ chào lại giá (trong thời hạn tối đa là 10 ngày) cũng như quy định rõ việc mở các hồ sơ chào lại giá như quy trình mở thầu theo quy định tại khoản 3 Điều 28 Nghị định này. Trường hợp cần điều chỉnh lại giá gói thầu trong kế hoạch đấu thầu đã duyệt thì người quyết định đầu tư có trách nhiệm phê duyệt điều chỉnh trong thời gian tối đa là 10 ngày (song phải bảo đảm trước thời điểm hết hạn nộp hồ sơ chào lại giá) kể từ ngày nhận được báo cáo của chủ đầu tư.

c. Cho phép điều chỉnh lại giá gói thầu căn cứ giá dự thầu của nhà thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch thấp nhất và được mời nhà thầu đó vào đàm phán nhưng phải bảo đảm giá sau đàm phán không được vượt giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch của nhà thầu đó. Người phê duyệt cho phép điều chỉnh giá trong trường hợp như vậy phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình trên cơ sở bảo đảm các điều kiện sau đây:

- Gói thầu đó được thực hiện theo hình thức đấu thầu rộng rãi;

- Quá trình tổ chức đấu thầu được tiến hành đúng quy trình và bảo đảm tính cạnh tranh, minh bạch;

Việc tăng giá gói thầu đó không làm vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt, hiệu quả của dự án vẫn được bảo đảm.

7. Trường hợp chỉ có một hồ sơ dự thầu vượt qua bước đánh giá về mặt kỹ thuật (đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp và gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng, trừ gói thầu lựa chọn tổng thầu thiết kế) thì không cần xác định giá đánh giá mà chỉ xác định giá đề nghị trúng thầu để có cơ sở xem xét kết quả trúng thầu; trường hợp giá đề nghị trúng thầu của nhà thầu vượt giá gói thầu được duyệt thì xử lý theo quy định tại khoản 6 Điều này.

8. Trường hợp có hai hồ sơ dự thầu có kết quả đánh giá tốt nhất, ngang nhau (về số điểm hoặc giá đánh giá) thì sẽ xem xét trao thầu cho nhà thầu có giá đề nghị trúng thầu thấp hơn, trừ các trường hợp ưu đãi theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này.

9. Trường hợp giá đề nghị ký hợp đồng vượt giá trúng thầu được duyệt thì chủ đầu tư phải báo cáo bằng văn bản đến người quyết định đầu tư hoặc người được ủy quyền để xem xét, quyết định.

10. Trường hợp giá đề nghị trúng thầu do chủ đầu tư, cơ quan thẩm định đề nghị thấp bất thường hoặc thấp dưới năm mươi phần trăm (50%) giá gói thầu, hoặc dự toán được duyệt thì trước khi phê duyệt kết quả đấu thầu, người quyết định đầu tư hoặc người được ủy quyền có thể đưa ra các biện pháp phù hợp như thành lập tổ thẩm định liên ngành để thẩm định kỹ hơn về hồ sơ dự thầu của nhà thầu hoặc đưa ra các biện pháp phù hợp trong hợp đồng để bảo đảm tính khả thi cho việc thực hiện.

11. Trường hợp thực hiện sơ tuyển, lựa chọn danh sách nhà thầu để mời tham gia đấu thầu mà có ít hơn 3 nhà thầu đáp ứng yêu cầu thì chủ đầu tư căn cứ điều kiện cụ thể của gói thầu xử lý theo một trong hai cách sau đây:

a. Báo cáo người quyết định đầu tư hoặc người được ủy quyền xem xét, quyết định cho phép phát hành ngay hồ sơ mời thầu cho nhà thầu đã trúng sơ tuyển, nhà thầu trong danh sách mời tham gia đấu thầu;

b. Chủ đầu tư tiến hành sơ tuyển bổ sung, lựa chọn bổ sung nhà thầu vào danh sách mời tham gia đấu thầu. Trong trường hợp này, nhà thầu đã được đánh giá đáp ứng được bảo lưu kết quả đánh giá mà không phải làm lại hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ quan tâm nhưng bên mời thầu phải đề nghị các nhà thầu này cập nhật thông tin về năng lực.

12. Trường hợp trong hồ sơ mời thầu quy định nhà thầu được đề xuất biện pháp thi công khác với biện pháp thi công nêu trong hồ sơ mời thầu, phần sai khác giữa khối lượng công việc theo biện pháp thi công nêu trong hồ sơ mời thầu và khối lượng công việc theo biện pháp thi công do nhà thầu đề xuất sẽ không bị hiệu chỉnh theo quy định tại Điều 30 Nghị định này. Phần sai khác này cũng không bị tính vào sai lệch để loại bỏ hồ sơ dự thầu theo quy định tại Điều 45 của Luật Đấu thầu.

13. Trường hợp nhà thầu có thư giảm giá, trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu, việc xác định giá dự thầu sẽ được thực hiện trên cơ sở giá dự thầu ghi trong đơn dự thầu sau sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch trừ đi giá trị giảm giá theo thư giảm giá. Trong trường hợp đó, việc xác định giá trị tuyệt đối của lỗi số học hoặc sai lệch được tính trên cơ sở giá dự thầu ghi trong đơn.

Ngoài các trường hợp nêu trên, khi phát sinh tình huống thì bên mời thầu, chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư hoặc người được ủy quyền xem xét, quyết định.

Xem nội dung VB
Điều 70. Xử lý tình huống trong đấu thầu

1. Việc xử lý tình huống trong đấu thầu phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:

a) Bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế;

b) Căn cứ kế hoạch đấu thầu được phê duyệt, nội dung của hồ sơ mời thầu và hồ sơ dự thầu của các nhà thầu tham gia đấu thầu;

c) Người có thẩm quyền là người quyết định xử lý tình huống trong đấu thầu và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.

2. Các nhóm tình huống trong đấu thầu gồm có:

a) Về chuẩn bị và tổ chức đấu thầu, bao gồm những nội dung điều chỉnh kế hoạch đấu thầu về giá gói thầu hoặc nội dung khác của gói thầu; hồ sơ mời thầu; nộp hồ sơ dự thầu trong trường hợp nộp muộn hoặc số lượng ít; số lượng nhà thầu tham gia đấu thầu.

b) Về đánh giá hồ sơ dự thầu, bao gồm những nội dung về giá dự thầu vượt giá gói thầu; giá dự thầu với đơn giá khác thường.

c) Về đề nghị trúng thầu và ký kết hợp đồng, bao gồm những nội dung về giá trúng thầu dưới 50% so với giá gói thầu hoặc dự toán được duyệt; hai hồ sơ dự thầu có kết quả đánh giá tốt nhất, ngang nhau; giá đề nghị ký hợp đồng vượt giá trúng thầu được duyệt.

d) Về thủ tục, trình tự đấu thầu có liên quan.

Chính phủ quy định cụ thể về việc xử lý tình huống trong đấu thầu.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 70 Nghị định 85/2009/NĐ-CPcó hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Nghị định 85/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 70. Xử lý tình huống trong đấu thầu

Xử lý tình huống trong đấu thầu quy định tại Điều 70 của Luật Đấu thầu được thực hiện như sau:

1. Trường hợp có lý do cần điều chỉnh giá gói thầu hoặc nội dung gói thầu, chủ đầu tư phải tiến hành thủ tục điều chỉnh kế hoạch đấu thầu theo các quy định của pháp luật trước thời điểm mở thầu, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 6 Điều này.

2. Trường hợp dự toán của gói thầu (không bao gồm dự phòng) được duyệt thấp hơn hoặc cao hơn giá gói thầu đã duyệt thì dự toán này sẽ thay thế giá gói thầu để làm cơ sở xem xét kết quả lựa chọn nhà thầu mà không phải làm thủ tục điều chỉnh giá gói thầu trong kế hoạch đấu thầu đã duyệt.

Trường hợp dự toán của gói thầu do chủ đầu tư phê duyệt cao hơn giá gói thầu đã được người có thẩm quyền phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu thì chủ đầu tư bảo đảm tổng giá trị cao hơn đó nằm trong tổng mức đầu tư của dự án được duyệt. Trường hợp dự toán cao hơn giá gói thầu dẫn đến hình thức lựa chọn nhà thầu được phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu không còn phù hợp theo quy định của Luật Đấu thầu, Luật sửa đổi thì chủ đầu tư xem xét, quyết định chuyển đổi hình thức lựa chọn nhà thầu cho phù hợp với quy định của pháp luật về đấu thầu.

Trường hợp vượt tổng mức đầu tư phải thực hiện điều chỉnh tổng mức đầu tư theo quy định của pháp luật.

3. Trường hợp tại thời điểm đóng thầu, đóng sơ tuyển, hết hạn nộp hồ sơ quan tâm, hết hạn nộp hồ sơ đề xuất đối với chào hàng cạnh tranh có ít hơn 3 nhà thầu nộp hồ sơ thì bên mời thầu phải báo cáo ngay (trực tiếp, bằng điện thoại, thư điện tử, fax hoặc bằng văn bản) đến chủ đầu tư để xem xét, giải quyết trong thời hạn không quá 4 giờ theo một trong hai cách sau đây:

a) Cho phép gia hạn thời điểm đóng thầu, đóng sơ tuyển, thời hạn nộp hồ sơ quan tâm và nộp hồ sơ đề xuất nhằm tăng thêm số lượng nhà thầu nộp hồ sơ;

b) Cho phép mở ngay hồ sơ để tiến hành đánh giá.

Trường hợp gia hạn thời gian thì phải quy định rõ thời điểm đóng thầu, thời điểm đóng sơ tuyển, thời hạn nộp hồ sơ quan tâm và nộp hồ sơ đề xuất mới và các thời hạn tương ứng để nhà thầu có đủ thời gian sửa đổi hoặc bổ sung hồ sơ đã nộp theo yêu cầu mới.

Trường hợp báo cáo bằng điện thoại hoặc trực tiếp thì sau đó bên mời thầu hoàn tất thủ tục bằng văn bản trong thời hạn không quá 10 ngày, kể từ ngày đóng thầu, ngày đóng sơ tuyển, ngày hết hạn nộp hồ sơ quan tâm hoặc hồ sơ đề xuất.

4. Trường hợp gói thầu được chia thành nhiều phần thì trong hồ sơ mời thầu cần nêu rõ điều kiện chào thầu, biện pháp và giá trị bảo đảm dự thầu cho từng phần hoặc nhiều phần và phương pháp đánh giá đối với từng phần hoặc nhiều phần để các nhà thầu tính toán phương án chào thầu theo khả năng của mình.

Việc đánh giá hồ sơ dự thầu và xét duyệt trúng thầu sẽ được thực hiện trên cơ sở bảo đảm nguyên tắc tổng giá đánh giá của gói thầu là thấp nhất và giá trúng thầu của cả gói thầu không vượt giá gói thầu được duyệt mà không so sánh với ước tính chi phí của từng phần.

Trường hợp có một phần hoặc nhiều phần thuộc gói thầu không có nhà thầu tham gia đấu thầu hoặc không có nhà thầu đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật, chủ đầu tư báo cáo người có thẩm quyền để điều chỉnh kế hoạch đấu thầu của gói thầu theo hướng tách các phần đó thành gói thầu riêng với giá gói thầu là tổng chi phí ước tính tương ứng của các phần; việc lựa chọn nhà thầu đối với các phần công việc có nhà thầu tham gia và được đánh giá đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật vẫn phải bảo đảm nguyên tắc tổng giá đánh giá của các phần là thấp nhất và giá trúng thầu của các phần này không vượt tổng chi phí ước tính của các phần đó mà không so sánh với ước tính chi phí của từng phần.

5. Trường hợp hồ sơ dự thầu có đơn giá khác thường mà gây bất lợi cho chủ đầu tư thì bên mời thầu yêu cầu nhà thầu giải thích, làm rõ bằng văn bản về những đơn giá khác thường đó. Nếu sự giải thích của nhà thầu không đủ rõ, không có tính thuyết phục thì đây là sai lệch và thực hiện hiệu chỉnh sai lệch theo quy định như đối với nội dung chào thừa hoặc thiếu của hồ sơ dự thầu so với yêu cầu của hồ sơ mời thầu theo quy định tại Điều 30 Nghị định này.

6. Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu lựa chọn tổng thầu (trừ gói thầu lựa chọn tổng thầu thiết kế), trường hợp giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch của các nhà thầu đều vượt giá gói thầu đã duyệt thì chủ đầu tư xem xét xử lý theo một trong các giải pháp sau đây:

a) Cho phép các nhà thầu này được chào lại giá dự thầu;

b) Cho phép đồng thời với việc chào lại giá dự thầu sẽ xem xét lại giá gói thầu, nội dung hồ sơ mời thầu đã duyệt, nếu cần thiết.

Trường hợp cho phép các nhà thầu được chào lại giá dự thầu thì cần quy định rõ thời gian chuẩn bị và nộp hồ sơ chào lại giá (trong thời hạn tối đa là 10 ngày) cũng như quy định rõ việc mở các hồ sơ chào lại giá như quy trình mở thầu theo quy định tại khoản 3 Điều 28 Nghị định này. Trường hợp cần điều chỉnh giá gói thầu trong kế hoạch đấu thầu đã duyệt thì người có thẩm quyền có trách nhiệm phê duyệt điều chỉnh trong thời gian tối đa là 10 ngày (song phải bảo đảm trước thời điểm hết hạn nộp hồ sơ chào lại giá) kể từ ngày nhận được báo cáo của chủ đầu tư.

c) Cho phép mời nhà thầu có giá đánh giá thấp nhất vào đàm phán về giá nhưng phải bảo đảm giá sau đàm phán không được vượt giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch thấp nhất. Trường hợp cần điều chỉnh giá gói thầu trong kế hoạch đấu thầu đã duyệt thì người có thẩm quyền có trách nhiệm phê duyệt điều chỉnh trong thời gian tối đa là 10 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo của chủ đầu tư. Trường hợp đàm phán không thành công thì mời nhà thầu có giá đánh giá thấp tiếp theo vào đàm phán.

Chủ đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả đàm phán của mình trên cơ sở bảo đảm các điều kiện sau:

- Gói thầu đó được thực hiện theo hình thức đấu thầu rộng rãi;

- Quá trình tổ chức đấu thầu được tiến hành đúng quy trình và bảo đảm tính cạnh tranh, minh bạch, công bằng;

- Không làm vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt, hiệu quả của dự án vẫn được bảo đảm.

7. Trường hợp chỉ có một hồ sơ dự thầu vượt qua bước đánh giá về mặt kỹ thuật thì không cần xác định điểm tổng hợp (đối với gói thầu dịch vụ tư vấn không yêu cầu kỹ thuật cao), không cần xác định giá đánh giá (đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp và gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng, trừ gói thầu lựa chọn tổng thầu thiết kế) mà chỉ xác định giá đề nghị trúng thầu để có cơ sở xem xét kết quả trúng thầu. Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu lựa chọn tổng thầu (trừ gói thầu lựa chọn tổng thầu thiết kế), trường hợp giá đề nghị trúng thầu của nhà thầu vượt giá gói thầu được duyệt thì xử lý theo quy định tại khoản 6 Điều này.

8. Trường hợp có hai hồ sơ dự thầu có kết quả đánh giá tốt nhất, ngang nhau (về số điểm hoặc giá đánh giá) thì sẽ xem xét trao thầu cho nhà thầu có giá đề nghị trúng thầu thấp hơn đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp hoặc cho nhà thầu có điểm kỹ thuật cao hơn đối với gói thầu dịch vụ tư vấn không yêu cầu kỹ thuật cao, trừ các trường hợp ưu đãi theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này.

9. Trong quá trình thương thảo, hoàn thiện hợp đồng, trường hợp thấy cần thiết bổ sung khối lượng công việc hợp lý ngoài phạm vi công việc trong hồ sơ mời thầu nhưng dẫn đến giá ký hợp đồng vượt giá trúng thầu thì bên mời thầu báo cáo chủ đầu tư xem xét, quyết định nhưng đảm bảo giá ký hợp đồng không vượt giá gói thầu, dự toán được duyệt. Trường hợp vượt giá gói thầu, dự toán được duyệt mà không dẫn đến làm tăng tổng mức đầu tư, chủ đầu tư xem xét, quyết định mà không phải làm thủ tục điều chỉnh giá gói thầu trong kế hoạch đấu thầu đã duyệt.

10. Trường hợp giá đề nghị trúng thầu do bên mời thầu đề nghị thấp bất thường hoặc thấp dưới năm mươi phần trăm (50%) giá gói thầu, hoặc dự toán được duyệt thì trước khi phê duyệt kết quả đấu thầu, chủ đầu tư có thể đưa ra các biện pháp phù hợp như thành lập tổ thẩm định liên ngành để thẩm định kỹ hơn về hồ sơ dự thầu của nhà thầu hoặc đưa ra các biện pháp phù hợp trong hợp đồng để bảo đảm tính khả thi cho việc thực hiện.

11. Trường hợp thực hiện sơ tuyển, lựa chọn danh sách nhà thầu để mời tham gia đấu thầu mà có ít hơn 3 nhà thầu đáp ứng yêu cầu thì chủ đầu tư căn cứ điều kiện cụ thể của gói thầu xử lý theo một trong hai cách sau đây:

a) Tiến hành sơ tuyển bổ sung, lựa chọn bổ sung nhà thầu vào danh sách ngắn. Trong trường hợp này, nhà thầu đã được đánh giá đáp ứng được bảo lưu kết quả đánh giá mà không phải làm lại hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ quan tâm nhưng bên mời thầu phải đề nghị các nhà thầu này cập nhật thông tin về năng lực và kinh nghiệm;

b) Cho phép phát hành ngay hồ sơ mời thầu cho nhà thầu trong danh sách ngắn.

12. Trường hợp trong hồ sơ mời thầu quy định nhà thầu được đề xuất biện pháp thi công khác với biện pháp thi công nêu trong hồ sơ mời thầu, phần sai khác giữa khối lượng công việc theo biện pháp thi công nêu trong hồ sơ mời thầu và khối lượng công việc theo biện pháp thi công do nhà thầu đề xuất sẽ không bị hiệu chỉnh theo quy định tại Điều 30 Nghị định này. Phần sai khác này cũng không bị tính vào sai lệch để loại bỏ hồ sơ dự thầu theo quy định tại Điều 45 của Luật Đấu thầu.

13. Trường hợp nhà thầu có thư giảm giá, việc sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch được thực hiện trên cơ sở giá dự thầu chưa trừ đi giá trị giảm giá. Trong trường hợp đó, việc xác định giá trị tuyệt đối của lỗi số học hoặc sai lệch được tính trên cơ sở giá dự thầu ghi trong hóa đơn.

14. Khi phê duyệt danh sách nhà thầu được mời tham gia đấu thầu hạn chế, trường hợp có 1 hoặc 2 nhà thầu, chủ đầu tư báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định cho phép tiếp tục tổ chức đấu thầu hạn chế hoặc áp dụng hình thức lựa chọn khác. Trường hợp có 3 hoặc 4 nhà thầu thì chủ đầu tư xem xét cho phép phát hành hồ sơ mời thầu ngay cho các nhà thầu trong danh sách ngắn hoặc gia hạn thời gian để xác định thêm nhà thầu đưa vào danh sách ngắn.

Ngoài các trường hợp nêu trên, khi phát sinh tình huống thì bên mời thầu báo cáo chủ đầu tư xem xét, quyết định.

Xem nội dung VB
Điều 70. Xử lý tình huống trong đấu thầu

1. Việc xử lý tình huống trong đấu thầu phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:

a) Bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế;

b) Căn cứ kế hoạch đấu thầu được phê duyệt, nội dung của hồ sơ mời thầu và hồ sơ dự thầu của các nhà thầu tham gia đấu thầu;

c) Người có thẩm quyền là người quyết định xử lý tình huống trong đấu thầu và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.

2. Các nhóm tình huống trong đấu thầu gồm có:

a) Về chuẩn bị và tổ chức đấu thầu, bao gồm những nội dung điều chỉnh kế hoạch đấu thầu về giá gói thầu hoặc nội dung khác của gói thầu; hồ sơ mời thầu; nộp hồ sơ dự thầu trong trường hợp nộp muộn hoặc số lượng ít; số lượng nhà thầu tham gia đấu thầu.

b) Về đánh giá hồ sơ dự thầu, bao gồm những nội dung về giá dự thầu vượt giá gói thầu; giá dự thầu với đơn giá khác thường.

c) Về đề nghị trúng thầu và ký kết hợp đồng, bao gồm những nội dung về giá trúng thầu dưới 50% so với giá gói thầu hoặc dự toán được duyệt; hai hồ sơ dự thầu có kết quả đánh giá tốt nhất, ngang nhau; giá đề nghị ký hợp đồng vượt giá trúng thầu được duyệt.

d) Về thủ tục, trình tự đấu thầu có liên quan.

Chính phủ quy định cụ thể về việc xử lý tình huống trong đấu thầu.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 57 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Nghị định 111/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 57. Xử lý tình huống trong đấu thầu

Xử lý tình huống trong đấu thầu quy định tại Điều 70 của Luật Đấu thầu được thực hiện như sau:

1. Trường hợp có lý do cần điều chỉnh giá gói thầu hoặc nội dung gói thầu, chủ đầu tư phải tiến hành thủ tục điều chỉnh kế hoạch đấu thầu theo các quy định của pháp luật trước thời điểm mở thầu, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này.

2. Trường hợp dự toán của gói thầu được duyệt thấp hơn giá gói thầu đã duyệt thì dự toán sẽ thay thế giá gói thầu để làm cơ sở xem xét kết quả lựa chọn nhà thầu, nếu dự toán được duyệt cao hơn giá gói thầu đã duyệt thì chủ đầu tư phải báo cáo bằng văn bản đến người quyết định đầu tư xem xét, quyết định việc điều chỉnh giá gói thầu trong kế hoạch đấu thầu để bảo đảm cơ sở pháp lý cho việc xem xét kết quả lựa chọn nhà thầu.

3. Trường hợp tại thời điểm đóng thầu có ít hơn 3 nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu thì bên mời thầu phải báo cáo ngay về quá trình đấu thầu cho người quyết định đầu tư hoặc người được uỷ quyền xem xét, giải quyết trong thời hạn không quá 2 giờ để cho phép kéo dài thời điểm đóng thầu nhằm tăng thêm hồ sơ dự thầu hoặc cho phép mở thầu để tiến hành đánh giá hồ sơ dự thầu đã nộp. Trường hợp gói thầu thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ thì việc xử lý tình huống này sẽ thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Thủ trưởng cơ quan khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Hội đồng quản trị doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập liên quan tới dự án.

4. Trường hợp hồ sơ mời thầu cho phép nhà thầu chào cho một hoặc nhiều phần riêng biệt của gói thầu thì việc đánh giá hồ sơ dự thầu và xét duyệt trúng thầu sẽ được thực hiện theo từng phần nhưng bảo đảm giá trúng thầu của gói thầu không vượt giá gói thầu được duyệt.

5. Trường hợp hồ sơ dự thầu có đơn giá khác thường mà gây bất lợi cho bên mời thầu thì bên mời thầu yêu cầu nhà thầu giải thích, làm rõ bằng văn bản về những đơn giá khác thường đó. Nếu sự giải thích của nhà thầu không đủ rõ, thì đây được coi là sai lệch và thực hiện hiệu chỉnh sai lệch theo quy định như đối với nội dung chào thừa hoặc thiếu của hồ sơ dự thầu so với yêu cầu của hồ sơ mời thầu theo quy định tại Điều 28 Nghị định này.

6. Trường hợp giá đề nghị trúng thầu của các nhà thầu đều vượt giá gói thầu đã duyệt thì chủ đầu tư phải báo cáo bằng văn bản đến người quyết định đầu tư hoặc người được uỷ quyền để xem xét, quyết định việc cho phép các nhà thầu này được chào lại giá hoặc cho phép đồng thời với việc chào lại giá sẽ xem xét lại giá gói thầu, nội dung hồ sơ mời thầu đã duyệt, nếu cần thiết.

7. Trường hợp chỉ có một hồ sơ dự thầu vượt qua bước đánh giá về mặt kỹ thuật (đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp và gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng, trừ gói thầu lựa chọn tổng thầu thiết kế) thì không cần xác định giá đánh giá mà chỉ xác định giá đề nghị trúng thầu để có cơ sở xem xét kết quả trúng thầu.

8. Trường hợp có hai hồ sơ dự thầu có kết quả đánh giá tốt nhất, ngang nhau (về số điểm hoặc giá đánh giá) thì sẽ xem xét trao thầu cho nhà thầu có giá đề nghị trúng thầu thấp hơn, trừ các trường hợp ưu đãi theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này.

9. Trường hợp giá đề nghị ký kết hợp đồng vượt giá trúng thầu được duyệt thì chủ đầu tư phải báo cáo bằng văn bản đến người quyết định đầu tư hoặc người được uỷ quyền để xem xét, quyết định.

10. Trường hợp giá đề nghị trúng thầu do chủ đầu tư, cơ quan thẩm định đề nghị thấp bất thường hoặc thấp dưới năm mươi phần trăm (50%) giá gói thầu, hoặc dự toán được duyệt thì trước khi phê duyệt kết quả đấu thầu, người quyết định đầu tư hoặc người được ủy quyền có thể đưa ra các biện pháp phù hợp như thành lập tổ thẩm định liên ngành để thẩm định kỹ hơn về hồ sơ dự thầu của nhà thầu hoặc đưa ra các biện pháp phù hợp trong hợp đồng để bảo đảm tính khả thi cho việc thực hiện.

Ngoài các trường hợp nêu trên, khi phát sinh tình huống thì bên mời thầu, chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư hoặc người được uỷ quyền xem xét, quyết định.

Xem nội dung VB
Điều 70. Xử lý tình huống trong đấu thầu

1. Việc xử lý tình huống trong đấu thầu phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:

a) Bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế;

b) Căn cứ kế hoạch đấu thầu được phê duyệt, nội dung của hồ sơ mời thầu và hồ sơ dự thầu của các nhà thầu tham gia đấu thầu;

c) Người có thẩm quyền là người quyết định xử lý tình huống trong đấu thầu và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.

2. Các nhóm tình huống trong đấu thầu gồm có:

a) Về chuẩn bị và tổ chức đấu thầu, bao gồm những nội dung điều chỉnh kế hoạch đấu thầu về giá gói thầu hoặc nội dung khác của gói thầu; hồ sơ mời thầu; nộp hồ sơ dự thầu trong trường hợp nộp muộn hoặc số lượng ít; số lượng nhà thầu tham gia đấu thầu.

b) Về đánh giá hồ sơ dự thầu, bao gồm những nội dung về giá dự thầu vượt giá gói thầu; giá dự thầu với đơn giá khác thường.

c) Về đề nghị trúng thầu và ký kết hợp đồng, bao gồm những nội dung về giá trúng thầu dưới 50% so với giá gói thầu hoặc dự toán được duyệt; hai hồ sơ dự thầu có kết quả đánh giá tốt nhất, ngang nhau; giá đề nghị ký hợp đồng vượt giá trúng thầu được duyệt.

d) Về thủ tục, trình tự đấu thầu có liên quan.

Chính phủ quy định cụ thể về việc xử lý tình huống trong đấu thầu.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 70 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 70 Nghị định 85/2009/NĐ-CPcó hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 57 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 70 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Nghị định 58/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 70. Xử lý tình huống trong đấu thầu

Xử lý tình huống trong đấu thầu quy định tại Điều 70 của Luật Đấu thầu được thực hiện như sau:

1. Trường hợp có lý do cần điều chỉnh giá gói thầu hoặc nội dung gói thầu, chủ đầu tư phải tiến hành thủ tục điều chỉnh kế hoạch đấu thầu theo các quy định của pháp luật trước thời điểm mở thầu, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này.

2. Trường hợp dự toán của gói thầu được duyệt thấp hơn hoặc cao hơn giá gói thầu đã duyệt thì dự toán sẽ thay thế giá gói thầu để làm cơ sở xem xét kết quả lựa chọn nhà thầu mà không phải làm thủ tục điều chỉnh giá gói thầu trong kế hoạch đấu thầu đã duyệt; trong trường hợp dự toán của các gói thầu do chủ đầu tư phê duyệt cao hơn giá gói thầu đã được người có thẩm quyền phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu thì chủ đầu tư phải bảo đảm tổng giá trị cao hơn đó nằm trong tổng mức đầu tư của dự án được duyệt, trường hợp vượt tổng mức đầu tư phải thực hiện điều chỉnh tổng mức đầu tư theo quy định của pháp luật.

3. Trường hợp tại thời điểm đóng thầu, đóng sơ tuyển, hết hạn nộp hồ sơ quan tâm, hết hạn nộp hồ sơ đề xuất đối với chào hàng cạnh tranh có ít hơn 3 nhà thầu nộp hồ sơ thì bên mời thầu phải báo cáo ngay (trực tiếp, bằng điện thoại, bằng thư điện tử hoặc bằng văn bản) lên cấp có thẩm quyền giải quyết để xem xét, giải quyết trong thời hạn không quá 4 giờ theo một trong hai cách sau đây:

a. Báo cáo người quyết định đầu tư hoặc người được ủy quyền (trừ trường hợp chào hàng cạnh tranh có giá gói thầu dưới 1 tỷ đồng theo quy định tại điểm b dưới đây) cho phép gia hạn thời điểm đóng thầu hoặc mở ngay các hồ sơ đã nộp để tiến hành đánh giá;

b. Báo cáo chủ đầu tư cho phép gia hạn thời điểm đóng sơ tuyển, thời hạn nộp hồ sơ quan tâm và nộp báo giá nhằm tăng thêm số lượng nhà thầu nộp hồ sơ hoặc mở ngay hồ sơ đề xuất đối với trường hợp chào hàng cạnh tranh có giá gói thầu dưới 1 tỷ đồng để tiến hành đánh giá.

Trường hợp gia hạn thời gian thì phải quy định rõ thời điểm đóng thầu, thời điểm đóng sơ tuyển, thời hạn nộp hồ sơ quan tâm và nộp hồ sơ đề xuất mới và các thời hạn tương ứng để nhà thầu sửa đổi hoặc bổ sung hồ sơ đã nộp theo yêu cầu mới.

Đối với gói thầu thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ thì việc xử lý tình huống này sẽ thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh liên quan tới dự án. Trường hợp báo cáo bằng điện thoại hoặc trực tiếp thì sau đó chủ đầu tư hoàn tất thủ tục bằng văn bản trong thời hạn không quá 10 ngày, kể từ thời điểm đóng thầu, đóng sơ tuyển, hết hạn nộp hồ sơ quan tâm hoặc hồ sơ đề xuất chào hàng.

4. Trường hợp gói thầu được chia thành nhiều phần thì trong hồ sơ mời thầu cần nêu rõ điều kiện chào thầu, biện pháp và giá trị bảo đảm dự thầu cho từng phần hoặc nhiều phần và phương pháp đánh giá đối với từng phần hoặc nhiều phần để các nhà thầu tính toán phương án chào thầu theo khả năng của mình.

Việc đánh giá hồ sơ dự thầu và xét duyệt trúng thầu sẽ được thực hiện trên cơ sở bảo đảm nguyên tắc tổng giá đánh giá của gói thầu là thấp nhất và giá trúng thầu của cả gói thầu không vượt giá gói thầu được duyệt mà không so sánh với ước tính chi phí của từng phần.

Trường hợp có một phần hoặc nhiều phần thuộc gói thầu không có nhà thầu tham gia đấu thầu hoặc không có nhà thầu đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật, chủ đầu tư báo cáo người quyết định đầu tư để điều chỉnh kế hoạch đấu thầu của gói thầu là tổng chi phí ước tính tương ứng của các phần; việc lựa chọn nhà thầu đối với các phần công việc có nhà thầu tham gia và được đánh giá đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật vẫn phải bảo đảm nguyên tắc tổng giá đánh giá của các phần là thấp nhất và giá trúng thầu của các phần này không vượt tổng chi phí ước tính của các phần đó mà không so sánh với ước tính chi phí của từng phần.

5. Trường hợp hồ sơ dự thầu có đơn giá khác thường mà gây bất lợi cho chủ đầu tư thì bên mời thầu yêu cầu nhà thầu giải thích, làm rõ bằng văn bản về những đơn giá khác thường đó. Nếu sự giải thích của nhà thầu không đủ rõ, không có tính thuyết phục thì đây được coi là sai lệch và thực hiện hiệu chỉnh sai lệch theo quy định như đối với nội dung chào thừa hoặc thiếu của hồ sơ dự thầu so với yêu cầu của hồ sơ mời thầu theo quy định tại Điều 30 Nghị định này. Đối với gói thầu có sử dụng vốn ODA, trường hợp nhà tài trợ quy định không được hiệu chỉnh đơn giá chào thầu của nhà thầu thì nếu bên mời thầu nhận định các đơn giá đó là khác thường, ảnh hưởng đến tính khả thi trong quá trình thực hiện hợp đồng thì báo cáo người quyết định đầu tư hoặc người được ủy quyền để yêu cầu nhà thầu tăng giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng với mức tối đa là 30% giá hợp đồng.

6. Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu lựa chọn tổng thầu (trừ tổng thầu thiết kế), trường hợp giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch của các nhà thầu đều vượt giá gói thầu đã duyệt thì chủ đầu tư phải báo cáo bằng văn bản đến người quyết định đầu tư hoặc người được ủy quyền để xem xét, quyết định xử lý theo một trong các giải pháp sau đây:

a. Cho phép các nhà thầu này được chào lại giá dự thầu;

b. Cho phép đồng thời với việc chào lại giá dự thầu sẽ xem xét lại giá gói thầu, nội dung hồ sơ mời thầu đã duyệt, nếu cần thiết.

Trường hợp cho phép các nhà thầu được chào lại giá dự thầu thì cần quy định rõ thời gian chuẩn bị và nộp hồ sơ chào lại giá (trong thời hạn tối đa là 10 ngày) cũng như quy định rõ việc mở các hồ sơ chào lại giá như quy trình mở thầu theo quy định tại khoản 3 Điều 28 Nghị định này. Trường hợp cần điều chỉnh lại giá gói thầu trong kế hoạch đấu thầu đã duyệt thì người quyết định đầu tư có trách nhiệm phê duyệt điều chỉnh trong thời gian tối đa là 10 ngày (song phải bảo đảm trước thời điểm hết hạn nộp hồ sơ chào lại giá) kể từ ngày nhận được báo cáo của chủ đầu tư.

c. Cho phép điều chỉnh lại giá gói thầu căn cứ giá dự thầu của nhà thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch thấp nhất và được mời nhà thầu đó vào đàm phán nhưng phải bảo đảm giá sau đàm phán không được vượt giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch của nhà thầu đó. Người phê duyệt cho phép điều chỉnh giá trong trường hợp như vậy phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình trên cơ sở bảo đảm các điều kiện sau đây:

- Gói thầu đó được thực hiện theo hình thức đấu thầu rộng rãi;

- Quá trình tổ chức đấu thầu được tiến hành đúng quy trình và bảo đảm tính cạnh tranh, minh bạch;

Việc tăng giá gói thầu đó không làm vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt, hiệu quả của dự án vẫn được bảo đảm.

7. Trường hợp chỉ có một hồ sơ dự thầu vượt qua bước đánh giá về mặt kỹ thuật (đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp và gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng, trừ gói thầu lựa chọn tổng thầu thiết kế) thì không cần xác định giá đánh giá mà chỉ xác định giá đề nghị trúng thầu để có cơ sở xem xét kết quả trúng thầu; trường hợp giá đề nghị trúng thầu của nhà thầu vượt giá gói thầu được duyệt thì xử lý theo quy định tại khoản 6 Điều này.

8. Trường hợp có hai hồ sơ dự thầu có kết quả đánh giá tốt nhất, ngang nhau (về số điểm hoặc giá đánh giá) thì sẽ xem xét trao thầu cho nhà thầu có giá đề nghị trúng thầu thấp hơn, trừ các trường hợp ưu đãi theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này.

9. Trường hợp giá đề nghị ký hợp đồng vượt giá trúng thầu được duyệt thì chủ đầu tư phải báo cáo bằng văn bản đến người quyết định đầu tư hoặc người được ủy quyền để xem xét, quyết định.

10. Trường hợp giá đề nghị trúng thầu do chủ đầu tư, cơ quan thẩm định đề nghị thấp bất thường hoặc thấp dưới năm mươi phần trăm (50%) giá gói thầu, hoặc dự toán được duyệt thì trước khi phê duyệt kết quả đấu thầu, người quyết định đầu tư hoặc người được ủy quyền có thể đưa ra các biện pháp phù hợp như thành lập tổ thẩm định liên ngành để thẩm định kỹ hơn về hồ sơ dự thầu của nhà thầu hoặc đưa ra các biện pháp phù hợp trong hợp đồng để bảo đảm tính khả thi cho việc thực hiện.

11. Trường hợp thực hiện sơ tuyển, lựa chọn danh sách nhà thầu để mời tham gia đấu thầu mà có ít hơn 3 nhà thầu đáp ứng yêu cầu thì chủ đầu tư căn cứ điều kiện cụ thể của gói thầu xử lý theo một trong hai cách sau đây:

a. Báo cáo người quyết định đầu tư hoặc người được ủy quyền xem xét, quyết định cho phép phát hành ngay hồ sơ mời thầu cho nhà thầu đã trúng sơ tuyển, nhà thầu trong danh sách mời tham gia đấu thầu;

b. Chủ đầu tư tiến hành sơ tuyển bổ sung, lựa chọn bổ sung nhà thầu vào danh sách mời tham gia đấu thầu. Trong trường hợp này, nhà thầu đã được đánh giá đáp ứng được bảo lưu kết quả đánh giá mà không phải làm lại hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ quan tâm nhưng bên mời thầu phải đề nghị các nhà thầu này cập nhật thông tin về năng lực.

12. Trường hợp trong hồ sơ mời thầu quy định nhà thầu được đề xuất biện pháp thi công khác với biện pháp thi công nêu trong hồ sơ mời thầu, phần sai khác giữa khối lượng công việc theo biện pháp thi công nêu trong hồ sơ mời thầu và khối lượng công việc theo biện pháp thi công do nhà thầu đề xuất sẽ không bị hiệu chỉnh theo quy định tại Điều 30 Nghị định này. Phần sai khác này cũng không bị tính vào sai lệch để loại bỏ hồ sơ dự thầu theo quy định tại Điều 45 của Luật Đấu thầu.

13. Trường hợp nhà thầu có thư giảm giá, trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu, việc xác định giá dự thầu sẽ được thực hiện trên cơ sở giá dự thầu ghi trong đơn dự thầu sau sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch trừ đi giá trị giảm giá theo thư giảm giá. Trong trường hợp đó, việc xác định giá trị tuyệt đối của lỗi số học hoặc sai lệch được tính trên cơ sở giá dự thầu ghi trong đơn.

Ngoài các trường hợp nêu trên, khi phát sinh tình huống thì bên mời thầu, chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư hoặc người được ủy quyền xem xét, quyết định.

Xem nội dung VB
Điều 70. Xử lý tình huống trong đấu thầu

1. Việc xử lý tình huống trong đấu thầu phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:

a) Bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế;

b) Căn cứ kế hoạch đấu thầu được phê duyệt, nội dung của hồ sơ mời thầu và hồ sơ dự thầu của các nhà thầu tham gia đấu thầu;

c) Người có thẩm quyền là người quyết định xử lý tình huống trong đấu thầu và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.

2. Các nhóm tình huống trong đấu thầu gồm có:

a) Về chuẩn bị và tổ chức đấu thầu, bao gồm những nội dung điều chỉnh kế hoạch đấu thầu về giá gói thầu hoặc nội dung khác của gói thầu; hồ sơ mời thầu; nộp hồ sơ dự thầu trong trường hợp nộp muộn hoặc số lượng ít; số lượng nhà thầu tham gia đấu thầu.

b) Về đánh giá hồ sơ dự thầu, bao gồm những nội dung về giá dự thầu vượt giá gói thầu; giá dự thầu với đơn giá khác thường.

c) Về đề nghị trúng thầu và ký kết hợp đồng, bao gồm những nội dung về giá trúng thầu dưới 50% so với giá gói thầu hoặc dự toán được duyệt; hai hồ sơ dự thầu có kết quả đánh giá tốt nhất, ngang nhau; giá đề nghị ký hợp đồng vượt giá trúng thầu được duyệt.

d) Về thủ tục, trình tự đấu thầu có liên quan.

Chính phủ quy định cụ thể về việc xử lý tình huống trong đấu thầu.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 70 Nghị định 85/2009/NĐ-CPcó hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Nghị định 85/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 70. Xử lý tình huống trong đấu thầu

Xử lý tình huống trong đấu thầu quy định tại Điều 70 của Luật Đấu thầu được thực hiện như sau:

1. Trường hợp có lý do cần điều chỉnh giá gói thầu hoặc nội dung gói thầu, chủ đầu tư phải tiến hành thủ tục điều chỉnh kế hoạch đấu thầu theo các quy định của pháp luật trước thời điểm mở thầu, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 6 Điều này.

2. Trường hợp dự toán của gói thầu (không bao gồm dự phòng) được duyệt thấp hơn hoặc cao hơn giá gói thầu đã duyệt thì dự toán này sẽ thay thế giá gói thầu để làm cơ sở xem xét kết quả lựa chọn nhà thầu mà không phải làm thủ tục điều chỉnh giá gói thầu trong kế hoạch đấu thầu đã duyệt.

Trường hợp dự toán của gói thầu do chủ đầu tư phê duyệt cao hơn giá gói thầu đã được người có thẩm quyền phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu thì chủ đầu tư bảo đảm tổng giá trị cao hơn đó nằm trong tổng mức đầu tư của dự án được duyệt. Trường hợp dự toán cao hơn giá gói thầu dẫn đến hình thức lựa chọn nhà thầu được phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu không còn phù hợp theo quy định của Luật Đấu thầu, Luật sửa đổi thì chủ đầu tư xem xét, quyết định chuyển đổi hình thức lựa chọn nhà thầu cho phù hợp với quy định của pháp luật về đấu thầu.

Trường hợp vượt tổng mức đầu tư phải thực hiện điều chỉnh tổng mức đầu tư theo quy định của pháp luật.

3. Trường hợp tại thời điểm đóng thầu, đóng sơ tuyển, hết hạn nộp hồ sơ quan tâm, hết hạn nộp hồ sơ đề xuất đối với chào hàng cạnh tranh có ít hơn 3 nhà thầu nộp hồ sơ thì bên mời thầu phải báo cáo ngay (trực tiếp, bằng điện thoại, thư điện tử, fax hoặc bằng văn bản) đến chủ đầu tư để xem xét, giải quyết trong thời hạn không quá 4 giờ theo một trong hai cách sau đây:

a) Cho phép gia hạn thời điểm đóng thầu, đóng sơ tuyển, thời hạn nộp hồ sơ quan tâm và nộp hồ sơ đề xuất nhằm tăng thêm số lượng nhà thầu nộp hồ sơ;

b) Cho phép mở ngay hồ sơ để tiến hành đánh giá.

Trường hợp gia hạn thời gian thì phải quy định rõ thời điểm đóng thầu, thời điểm đóng sơ tuyển, thời hạn nộp hồ sơ quan tâm và nộp hồ sơ đề xuất mới và các thời hạn tương ứng để nhà thầu có đủ thời gian sửa đổi hoặc bổ sung hồ sơ đã nộp theo yêu cầu mới.

Trường hợp báo cáo bằng điện thoại hoặc trực tiếp thì sau đó bên mời thầu hoàn tất thủ tục bằng văn bản trong thời hạn không quá 10 ngày, kể từ ngày đóng thầu, ngày đóng sơ tuyển, ngày hết hạn nộp hồ sơ quan tâm hoặc hồ sơ đề xuất.

4. Trường hợp gói thầu được chia thành nhiều phần thì trong hồ sơ mời thầu cần nêu rõ điều kiện chào thầu, biện pháp và giá trị bảo đảm dự thầu cho từng phần hoặc nhiều phần và phương pháp đánh giá đối với từng phần hoặc nhiều phần để các nhà thầu tính toán phương án chào thầu theo khả năng của mình.

Việc đánh giá hồ sơ dự thầu và xét duyệt trúng thầu sẽ được thực hiện trên cơ sở bảo đảm nguyên tắc tổng giá đánh giá của gói thầu là thấp nhất và giá trúng thầu của cả gói thầu không vượt giá gói thầu được duyệt mà không so sánh với ước tính chi phí của từng phần.

Trường hợp có một phần hoặc nhiều phần thuộc gói thầu không có nhà thầu tham gia đấu thầu hoặc không có nhà thầu đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật, chủ đầu tư báo cáo người có thẩm quyền để điều chỉnh kế hoạch đấu thầu của gói thầu theo hướng tách các phần đó thành gói thầu riêng với giá gói thầu là tổng chi phí ước tính tương ứng của các phần; việc lựa chọn nhà thầu đối với các phần công việc có nhà thầu tham gia và được đánh giá đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật vẫn phải bảo đảm nguyên tắc tổng giá đánh giá của các phần là thấp nhất và giá trúng thầu của các phần này không vượt tổng chi phí ước tính của các phần đó mà không so sánh với ước tính chi phí của từng phần.

5. Trường hợp hồ sơ dự thầu có đơn giá khác thường mà gây bất lợi cho chủ đầu tư thì bên mời thầu yêu cầu nhà thầu giải thích, làm rõ bằng văn bản về những đơn giá khác thường đó. Nếu sự giải thích của nhà thầu không đủ rõ, không có tính thuyết phục thì đây là sai lệch và thực hiện hiệu chỉnh sai lệch theo quy định như đối với nội dung chào thừa hoặc thiếu của hồ sơ dự thầu so với yêu cầu của hồ sơ mời thầu theo quy định tại Điều 30 Nghị định này.

6. Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu lựa chọn tổng thầu (trừ gói thầu lựa chọn tổng thầu thiết kế), trường hợp giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch của các nhà thầu đều vượt giá gói thầu đã duyệt thì chủ đầu tư xem xét xử lý theo một trong các giải pháp sau đây:

a) Cho phép các nhà thầu này được chào lại giá dự thầu;

b) Cho phép đồng thời với việc chào lại giá dự thầu sẽ xem xét lại giá gói thầu, nội dung hồ sơ mời thầu đã duyệt, nếu cần thiết.

Trường hợp cho phép các nhà thầu được chào lại giá dự thầu thì cần quy định rõ thời gian chuẩn bị và nộp hồ sơ chào lại giá (trong thời hạn tối đa là 10 ngày) cũng như quy định rõ việc mở các hồ sơ chào lại giá như quy trình mở thầu theo quy định tại khoản 3 Điều 28 Nghị định này. Trường hợp cần điều chỉnh giá gói thầu trong kế hoạch đấu thầu đã duyệt thì người có thẩm quyền có trách nhiệm phê duyệt điều chỉnh trong thời gian tối đa là 10 ngày (song phải bảo đảm trước thời điểm hết hạn nộp hồ sơ chào lại giá) kể từ ngày nhận được báo cáo của chủ đầu tư.

c) Cho phép mời nhà thầu có giá đánh giá thấp nhất vào đàm phán về giá nhưng phải bảo đảm giá sau đàm phán không được vượt giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch thấp nhất. Trường hợp cần điều chỉnh giá gói thầu trong kế hoạch đấu thầu đã duyệt thì người có thẩm quyền có trách nhiệm phê duyệt điều chỉnh trong thời gian tối đa là 10 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo của chủ đầu tư. Trường hợp đàm phán không thành công thì mời nhà thầu có giá đánh giá thấp tiếp theo vào đàm phán.

Chủ đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả đàm phán của mình trên cơ sở bảo đảm các điều kiện sau:

- Gói thầu đó được thực hiện theo hình thức đấu thầu rộng rãi;

- Quá trình tổ chức đấu thầu được tiến hành đúng quy trình và bảo đảm tính cạnh tranh, minh bạch, công bằng;

- Không làm vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt, hiệu quả của dự án vẫn được bảo đảm.

7. Trường hợp chỉ có một hồ sơ dự thầu vượt qua bước đánh giá về mặt kỹ thuật thì không cần xác định điểm tổng hợp (đối với gói thầu dịch vụ tư vấn không yêu cầu kỹ thuật cao), không cần xác định giá đánh giá (đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp và gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng, trừ gói thầu lựa chọn tổng thầu thiết kế) mà chỉ xác định giá đề nghị trúng thầu để có cơ sở xem xét kết quả trúng thầu. Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu lựa chọn tổng thầu (trừ gói thầu lựa chọn tổng thầu thiết kế), trường hợp giá đề nghị trúng thầu của nhà thầu vượt giá gói thầu được duyệt thì xử lý theo quy định tại khoản 6 Điều này.

8. Trường hợp có hai hồ sơ dự thầu có kết quả đánh giá tốt nhất, ngang nhau (về số điểm hoặc giá đánh giá) thì sẽ xem xét trao thầu cho nhà thầu có giá đề nghị trúng thầu thấp hơn đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp hoặc cho nhà thầu có điểm kỹ thuật cao hơn đối với gói thầu dịch vụ tư vấn không yêu cầu kỹ thuật cao, trừ các trường hợp ưu đãi theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này.

9. Trong quá trình thương thảo, hoàn thiện hợp đồng, trường hợp thấy cần thiết bổ sung khối lượng công việc hợp lý ngoài phạm vi công việc trong hồ sơ mời thầu nhưng dẫn đến giá ký hợp đồng vượt giá trúng thầu thì bên mời thầu báo cáo chủ đầu tư xem xét, quyết định nhưng đảm bảo giá ký hợp đồng không vượt giá gói thầu, dự toán được duyệt. Trường hợp vượt giá gói thầu, dự toán được duyệt mà không dẫn đến làm tăng tổng mức đầu tư, chủ đầu tư xem xét, quyết định mà không phải làm thủ tục điều chỉnh giá gói thầu trong kế hoạch đấu thầu đã duyệt.

10. Trường hợp giá đề nghị trúng thầu do bên mời thầu đề nghị thấp bất thường hoặc thấp dưới năm mươi phần trăm (50%) giá gói thầu, hoặc dự toán được duyệt thì trước khi phê duyệt kết quả đấu thầu, chủ đầu tư có thể đưa ra các biện pháp phù hợp như thành lập tổ thẩm định liên ngành để thẩm định kỹ hơn về hồ sơ dự thầu của nhà thầu hoặc đưa ra các biện pháp phù hợp trong hợp đồng để bảo đảm tính khả thi cho việc thực hiện.

11. Trường hợp thực hiện sơ tuyển, lựa chọn danh sách nhà thầu để mời tham gia đấu thầu mà có ít hơn 3 nhà thầu đáp ứng yêu cầu thì chủ đầu tư căn cứ điều kiện cụ thể của gói thầu xử lý theo một trong hai cách sau đây:

a) Tiến hành sơ tuyển bổ sung, lựa chọn bổ sung nhà thầu vào danh sách ngắn. Trong trường hợp này, nhà thầu đã được đánh giá đáp ứng được bảo lưu kết quả đánh giá mà không phải làm lại hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ quan tâm nhưng bên mời thầu phải đề nghị các nhà thầu này cập nhật thông tin về năng lực và kinh nghiệm;

b) Cho phép phát hành ngay hồ sơ mời thầu cho nhà thầu trong danh sách ngắn.

12. Trường hợp trong hồ sơ mời thầu quy định nhà thầu được đề xuất biện pháp thi công khác với biện pháp thi công nêu trong hồ sơ mời thầu, phần sai khác giữa khối lượng công việc theo biện pháp thi công nêu trong hồ sơ mời thầu và khối lượng công việc theo biện pháp thi công do nhà thầu đề xuất sẽ không bị hiệu chỉnh theo quy định tại Điều 30 Nghị định này. Phần sai khác này cũng không bị tính vào sai lệch để loại bỏ hồ sơ dự thầu theo quy định tại Điều 45 của Luật Đấu thầu.

13. Trường hợp nhà thầu có thư giảm giá, việc sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch được thực hiện trên cơ sở giá dự thầu chưa trừ đi giá trị giảm giá. Trong trường hợp đó, việc xác định giá trị tuyệt đối của lỗi số học hoặc sai lệch được tính trên cơ sở giá dự thầu ghi trong hóa đơn.

14. Khi phê duyệt danh sách nhà thầu được mời tham gia đấu thầu hạn chế, trường hợp có 1 hoặc 2 nhà thầu, chủ đầu tư báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định cho phép tiếp tục tổ chức đấu thầu hạn chế hoặc áp dụng hình thức lựa chọn khác. Trường hợp có 3 hoặc 4 nhà thầu thì chủ đầu tư xem xét cho phép phát hành hồ sơ mời thầu ngay cho các nhà thầu trong danh sách ngắn hoặc gia hạn thời gian để xác định thêm nhà thầu đưa vào danh sách ngắn.

Ngoài các trường hợp nêu trên, khi phát sinh tình huống thì bên mời thầu báo cáo chủ đầu tư xem xét, quyết định.

Xem nội dung VB
Điều 70. Xử lý tình huống trong đấu thầu

1. Việc xử lý tình huống trong đấu thầu phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:

a) Bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế;

b) Căn cứ kế hoạch đấu thầu được phê duyệt, nội dung của hồ sơ mời thầu và hồ sơ dự thầu của các nhà thầu tham gia đấu thầu;

c) Người có thẩm quyền là người quyết định xử lý tình huống trong đấu thầu và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.

2. Các nhóm tình huống trong đấu thầu gồm có:

a) Về chuẩn bị và tổ chức đấu thầu, bao gồm những nội dung điều chỉnh kế hoạch đấu thầu về giá gói thầu hoặc nội dung khác của gói thầu; hồ sơ mời thầu; nộp hồ sơ dự thầu trong trường hợp nộp muộn hoặc số lượng ít; số lượng nhà thầu tham gia đấu thầu.

b) Về đánh giá hồ sơ dự thầu, bao gồm những nội dung về giá dự thầu vượt giá gói thầu; giá dự thầu với đơn giá khác thường.

c) Về đề nghị trúng thầu và ký kết hợp đồng, bao gồm những nội dung về giá trúng thầu dưới 50% so với giá gói thầu hoặc dự toán được duyệt; hai hồ sơ dự thầu có kết quả đánh giá tốt nhất, ngang nhau; giá đề nghị ký hợp đồng vượt giá trúng thầu được duyệt.

d) Về thủ tục, trình tự đấu thầu có liên quan.

Chính phủ quy định cụ thể về việc xử lý tình huống trong đấu thầu.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 57 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Nghị định 111/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 57. Xử lý tình huống trong đấu thầu

Xử lý tình huống trong đấu thầu quy định tại Điều 70 của Luật Đấu thầu được thực hiện như sau:

1. Trường hợp có lý do cần điều chỉnh giá gói thầu hoặc nội dung gói thầu, chủ đầu tư phải tiến hành thủ tục điều chỉnh kế hoạch đấu thầu theo các quy định của pháp luật trước thời điểm mở thầu, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này.

2. Trường hợp dự toán của gói thầu được duyệt thấp hơn giá gói thầu đã duyệt thì dự toán sẽ thay thế giá gói thầu để làm cơ sở xem xét kết quả lựa chọn nhà thầu, nếu dự toán được duyệt cao hơn giá gói thầu đã duyệt thì chủ đầu tư phải báo cáo bằng văn bản đến người quyết định đầu tư xem xét, quyết định việc điều chỉnh giá gói thầu trong kế hoạch đấu thầu để bảo đảm cơ sở pháp lý cho việc xem xét kết quả lựa chọn nhà thầu.

3. Trường hợp tại thời điểm đóng thầu có ít hơn 3 nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu thì bên mời thầu phải báo cáo ngay về quá trình đấu thầu cho người quyết định đầu tư hoặc người được uỷ quyền xem xét, giải quyết trong thời hạn không quá 2 giờ để cho phép kéo dài thời điểm đóng thầu nhằm tăng thêm hồ sơ dự thầu hoặc cho phép mở thầu để tiến hành đánh giá hồ sơ dự thầu đã nộp. Trường hợp gói thầu thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ thì việc xử lý tình huống này sẽ thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Thủ trưởng cơ quan khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Hội đồng quản trị doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập liên quan tới dự án.

4. Trường hợp hồ sơ mời thầu cho phép nhà thầu chào cho một hoặc nhiều phần riêng biệt của gói thầu thì việc đánh giá hồ sơ dự thầu và xét duyệt trúng thầu sẽ được thực hiện theo từng phần nhưng bảo đảm giá trúng thầu của gói thầu không vượt giá gói thầu được duyệt.

5. Trường hợp hồ sơ dự thầu có đơn giá khác thường mà gây bất lợi cho bên mời thầu thì bên mời thầu yêu cầu nhà thầu giải thích, làm rõ bằng văn bản về những đơn giá khác thường đó. Nếu sự giải thích của nhà thầu không đủ rõ, thì đây được coi là sai lệch và thực hiện hiệu chỉnh sai lệch theo quy định như đối với nội dung chào thừa hoặc thiếu của hồ sơ dự thầu so với yêu cầu của hồ sơ mời thầu theo quy định tại Điều 28 Nghị định này.

6. Trường hợp giá đề nghị trúng thầu của các nhà thầu đều vượt giá gói thầu đã duyệt thì chủ đầu tư phải báo cáo bằng văn bản đến người quyết định đầu tư hoặc người được uỷ quyền để xem xét, quyết định việc cho phép các nhà thầu này được chào lại giá hoặc cho phép đồng thời với việc chào lại giá sẽ xem xét lại giá gói thầu, nội dung hồ sơ mời thầu đã duyệt, nếu cần thiết.

7. Trường hợp chỉ có một hồ sơ dự thầu vượt qua bước đánh giá về mặt kỹ thuật (đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp và gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng, trừ gói thầu lựa chọn tổng thầu thiết kế) thì không cần xác định giá đánh giá mà chỉ xác định giá đề nghị trúng thầu để có cơ sở xem xét kết quả trúng thầu.

8. Trường hợp có hai hồ sơ dự thầu có kết quả đánh giá tốt nhất, ngang nhau (về số điểm hoặc giá đánh giá) thì sẽ xem xét trao thầu cho nhà thầu có giá đề nghị trúng thầu thấp hơn, trừ các trường hợp ưu đãi theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này.

9. Trường hợp giá đề nghị ký kết hợp đồng vượt giá trúng thầu được duyệt thì chủ đầu tư phải báo cáo bằng văn bản đến người quyết định đầu tư hoặc người được uỷ quyền để xem xét, quyết định.

10. Trường hợp giá đề nghị trúng thầu do chủ đầu tư, cơ quan thẩm định đề nghị thấp bất thường hoặc thấp dưới năm mươi phần trăm (50%) giá gói thầu, hoặc dự toán được duyệt thì trước khi phê duyệt kết quả đấu thầu, người quyết định đầu tư hoặc người được ủy quyền có thể đưa ra các biện pháp phù hợp như thành lập tổ thẩm định liên ngành để thẩm định kỹ hơn về hồ sơ dự thầu của nhà thầu hoặc đưa ra các biện pháp phù hợp trong hợp đồng để bảo đảm tính khả thi cho việc thực hiện.

Ngoài các trường hợp nêu trên, khi phát sinh tình huống thì bên mời thầu, chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư hoặc người được uỷ quyền xem xét, quyết định.

Xem nội dung VB
Điều 70. Xử lý tình huống trong đấu thầu

1. Việc xử lý tình huống trong đấu thầu phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:

a) Bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế;

b) Căn cứ kế hoạch đấu thầu được phê duyệt, nội dung của hồ sơ mời thầu và hồ sơ dự thầu của các nhà thầu tham gia đấu thầu;

c) Người có thẩm quyền là người quyết định xử lý tình huống trong đấu thầu và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.

2. Các nhóm tình huống trong đấu thầu gồm có:

a) Về chuẩn bị và tổ chức đấu thầu, bao gồm những nội dung điều chỉnh kế hoạch đấu thầu về giá gói thầu hoặc nội dung khác của gói thầu; hồ sơ mời thầu; nộp hồ sơ dự thầu trong trường hợp nộp muộn hoặc số lượng ít; số lượng nhà thầu tham gia đấu thầu.

b) Về đánh giá hồ sơ dự thầu, bao gồm những nội dung về giá dự thầu vượt giá gói thầu; giá dự thầu với đơn giá khác thường.

c) Về đề nghị trúng thầu và ký kết hợp đồng, bao gồm những nội dung về giá trúng thầu dưới 50% so với giá gói thầu hoặc dự toán được duyệt; hai hồ sơ dự thầu có kết quả đánh giá tốt nhất, ngang nhau; giá đề nghị ký hợp đồng vượt giá trúng thầu được duyệt.

d) Về thủ tục, trình tự đấu thầu có liên quan.

Chính phủ quy định cụ thể về việc xử lý tình huống trong đấu thầu.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 70 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 70 Nghị định 85/2009/NĐ-CPcó hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 57 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 70 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Nghị định 58/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 70. Xử lý tình huống trong đấu thầu

Xử lý tình huống trong đấu thầu quy định tại Điều 70 của Luật Đấu thầu được thực hiện như sau:

1. Trường hợp có lý do cần điều chỉnh giá gói thầu hoặc nội dung gói thầu, chủ đầu tư phải tiến hành thủ tục điều chỉnh kế hoạch đấu thầu theo các quy định của pháp luật trước thời điểm mở thầu, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này.

2. Trường hợp dự toán của gói thầu được duyệt thấp hơn hoặc cao hơn giá gói thầu đã duyệt thì dự toán sẽ thay thế giá gói thầu để làm cơ sở xem xét kết quả lựa chọn nhà thầu mà không phải làm thủ tục điều chỉnh giá gói thầu trong kế hoạch đấu thầu đã duyệt; trong trường hợp dự toán của các gói thầu do chủ đầu tư phê duyệt cao hơn giá gói thầu đã được người có thẩm quyền phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu thì chủ đầu tư phải bảo đảm tổng giá trị cao hơn đó nằm trong tổng mức đầu tư của dự án được duyệt, trường hợp vượt tổng mức đầu tư phải thực hiện điều chỉnh tổng mức đầu tư theo quy định của pháp luật.

3. Trường hợp tại thời điểm đóng thầu, đóng sơ tuyển, hết hạn nộp hồ sơ quan tâm, hết hạn nộp hồ sơ đề xuất đối với chào hàng cạnh tranh có ít hơn 3 nhà thầu nộp hồ sơ thì bên mời thầu phải báo cáo ngay (trực tiếp, bằng điện thoại, bằng thư điện tử hoặc bằng văn bản) lên cấp có thẩm quyền giải quyết để xem xét, giải quyết trong thời hạn không quá 4 giờ theo một trong hai cách sau đây:

a. Báo cáo người quyết định đầu tư hoặc người được ủy quyền (trừ trường hợp chào hàng cạnh tranh có giá gói thầu dưới 1 tỷ đồng theo quy định tại điểm b dưới đây) cho phép gia hạn thời điểm đóng thầu hoặc mở ngay các hồ sơ đã nộp để tiến hành đánh giá;

b. Báo cáo chủ đầu tư cho phép gia hạn thời điểm đóng sơ tuyển, thời hạn nộp hồ sơ quan tâm và nộp báo giá nhằm tăng thêm số lượng nhà thầu nộp hồ sơ hoặc mở ngay hồ sơ đề xuất đối với trường hợp chào hàng cạnh tranh có giá gói thầu dưới 1 tỷ đồng để tiến hành đánh giá.

Trường hợp gia hạn thời gian thì phải quy định rõ thời điểm đóng thầu, thời điểm đóng sơ tuyển, thời hạn nộp hồ sơ quan tâm và nộp hồ sơ đề xuất mới và các thời hạn tương ứng để nhà thầu sửa đổi hoặc bổ sung hồ sơ đã nộp theo yêu cầu mới.

Đối với gói thầu thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ thì việc xử lý tình huống này sẽ thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh liên quan tới dự án. Trường hợp báo cáo bằng điện thoại hoặc trực tiếp thì sau đó chủ đầu tư hoàn tất thủ tục bằng văn bản trong thời hạn không quá 10 ngày, kể từ thời điểm đóng thầu, đóng sơ tuyển, hết hạn nộp hồ sơ quan tâm hoặc hồ sơ đề xuất chào hàng.

4. Trường hợp gói thầu được chia thành nhiều phần thì trong hồ sơ mời thầu cần nêu rõ điều kiện chào thầu, biện pháp và giá trị bảo đảm dự thầu cho từng phần hoặc nhiều phần và phương pháp đánh giá đối với từng phần hoặc nhiều phần để các nhà thầu tính toán phương án chào thầu theo khả năng của mình.

Việc đánh giá hồ sơ dự thầu và xét duyệt trúng thầu sẽ được thực hiện trên cơ sở bảo đảm nguyên tắc tổng giá đánh giá của gói thầu là thấp nhất và giá trúng thầu của cả gói thầu không vượt giá gói thầu được duyệt mà không so sánh với ước tính chi phí của từng phần.

Trường hợp có một phần hoặc nhiều phần thuộc gói thầu không có nhà thầu tham gia đấu thầu hoặc không có nhà thầu đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật, chủ đầu tư báo cáo người quyết định đầu tư để điều chỉnh kế hoạch đấu thầu của gói thầu là tổng chi phí ước tính tương ứng của các phần; việc lựa chọn nhà thầu đối với các phần công việc có nhà thầu tham gia và được đánh giá đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật vẫn phải bảo đảm nguyên tắc tổng giá đánh giá của các phần là thấp nhất và giá trúng thầu của các phần này không vượt tổng chi phí ước tính của các phần đó mà không so sánh với ước tính chi phí của từng phần.

5. Trường hợp hồ sơ dự thầu có đơn giá khác thường mà gây bất lợi cho chủ đầu tư thì bên mời thầu yêu cầu nhà thầu giải thích, làm rõ bằng văn bản về những đơn giá khác thường đó. Nếu sự giải thích của nhà thầu không đủ rõ, không có tính thuyết phục thì đây được coi là sai lệch và thực hiện hiệu chỉnh sai lệch theo quy định như đối với nội dung chào thừa hoặc thiếu của hồ sơ dự thầu so với yêu cầu của hồ sơ mời thầu theo quy định tại Điều 30 Nghị định này. Đối với gói thầu có sử dụng vốn ODA, trường hợp nhà tài trợ quy định không được hiệu chỉnh đơn giá chào thầu của nhà thầu thì nếu bên mời thầu nhận định các đơn giá đó là khác thường, ảnh hưởng đến tính khả thi trong quá trình thực hiện hợp đồng thì báo cáo người quyết định đầu tư hoặc người được ủy quyền để yêu cầu nhà thầu tăng giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng với mức tối đa là 30% giá hợp đồng.

6. Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu lựa chọn tổng thầu (trừ tổng thầu thiết kế), trường hợp giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch của các nhà thầu đều vượt giá gói thầu đã duyệt thì chủ đầu tư phải báo cáo bằng văn bản đến người quyết định đầu tư hoặc người được ủy quyền để xem xét, quyết định xử lý theo một trong các giải pháp sau đây:

a. Cho phép các nhà thầu này được chào lại giá dự thầu;

b. Cho phép đồng thời với việc chào lại giá dự thầu sẽ xem xét lại giá gói thầu, nội dung hồ sơ mời thầu đã duyệt, nếu cần thiết.

Trường hợp cho phép các nhà thầu được chào lại giá dự thầu thì cần quy định rõ thời gian chuẩn bị và nộp hồ sơ chào lại giá (trong thời hạn tối đa là 10 ngày) cũng như quy định rõ việc mở các hồ sơ chào lại giá như quy trình mở thầu theo quy định tại khoản 3 Điều 28 Nghị định này. Trường hợp cần điều chỉnh lại giá gói thầu trong kế hoạch đấu thầu đã duyệt thì người quyết định đầu tư có trách nhiệm phê duyệt điều chỉnh trong thời gian tối đa là 10 ngày (song phải bảo đảm trước thời điểm hết hạn nộp hồ sơ chào lại giá) kể từ ngày nhận được báo cáo của chủ đầu tư.

c. Cho phép điều chỉnh lại giá gói thầu căn cứ giá dự thầu của nhà thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch thấp nhất và được mời nhà thầu đó vào đàm phán nhưng phải bảo đảm giá sau đàm phán không được vượt giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch của nhà thầu đó. Người phê duyệt cho phép điều chỉnh giá trong trường hợp như vậy phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình trên cơ sở bảo đảm các điều kiện sau đây:

- Gói thầu đó được thực hiện theo hình thức đấu thầu rộng rãi;

- Quá trình tổ chức đấu thầu được tiến hành đúng quy trình và bảo đảm tính cạnh tranh, minh bạch;

Việc tăng giá gói thầu đó không làm vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt, hiệu quả của dự án vẫn được bảo đảm.

7. Trường hợp chỉ có một hồ sơ dự thầu vượt qua bước đánh giá về mặt kỹ thuật (đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp và gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng, trừ gói thầu lựa chọn tổng thầu thiết kế) thì không cần xác định giá đánh giá mà chỉ xác định giá đề nghị trúng thầu để có cơ sở xem xét kết quả trúng thầu; trường hợp giá đề nghị trúng thầu của nhà thầu vượt giá gói thầu được duyệt thì xử lý theo quy định tại khoản 6 Điều này.

8. Trường hợp có hai hồ sơ dự thầu có kết quả đánh giá tốt nhất, ngang nhau (về số điểm hoặc giá đánh giá) thì sẽ xem xét trao thầu cho nhà thầu có giá đề nghị trúng thầu thấp hơn, trừ các trường hợp ưu đãi theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này.

9. Trường hợp giá đề nghị ký hợp đồng vượt giá trúng thầu được duyệt thì chủ đầu tư phải báo cáo bằng văn bản đến người quyết định đầu tư hoặc người được ủy quyền để xem xét, quyết định.

10. Trường hợp giá đề nghị trúng thầu do chủ đầu tư, cơ quan thẩm định đề nghị thấp bất thường hoặc thấp dưới năm mươi phần trăm (50%) giá gói thầu, hoặc dự toán được duyệt thì trước khi phê duyệt kết quả đấu thầu, người quyết định đầu tư hoặc người được ủy quyền có thể đưa ra các biện pháp phù hợp như thành lập tổ thẩm định liên ngành để thẩm định kỹ hơn về hồ sơ dự thầu của nhà thầu hoặc đưa ra các biện pháp phù hợp trong hợp đồng để bảo đảm tính khả thi cho việc thực hiện.

11. Trường hợp thực hiện sơ tuyển, lựa chọn danh sách nhà thầu để mời tham gia đấu thầu mà có ít hơn 3 nhà thầu đáp ứng yêu cầu thì chủ đầu tư căn cứ điều kiện cụ thể của gói thầu xử lý theo một trong hai cách sau đây:

a. Báo cáo người quyết định đầu tư hoặc người được ủy quyền xem xét, quyết định cho phép phát hành ngay hồ sơ mời thầu cho nhà thầu đã trúng sơ tuyển, nhà thầu trong danh sách mời tham gia đấu thầu;

b. Chủ đầu tư tiến hành sơ tuyển bổ sung, lựa chọn bổ sung nhà thầu vào danh sách mời tham gia đấu thầu. Trong trường hợp này, nhà thầu đã được đánh giá đáp ứng được bảo lưu kết quả đánh giá mà không phải làm lại hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ quan tâm nhưng bên mời thầu phải đề nghị các nhà thầu này cập nhật thông tin về năng lực.

12. Trường hợp trong hồ sơ mời thầu quy định nhà thầu được đề xuất biện pháp thi công khác với biện pháp thi công nêu trong hồ sơ mời thầu, phần sai khác giữa khối lượng công việc theo biện pháp thi công nêu trong hồ sơ mời thầu và khối lượng công việc theo biện pháp thi công do nhà thầu đề xuất sẽ không bị hiệu chỉnh theo quy định tại Điều 30 Nghị định này. Phần sai khác này cũng không bị tính vào sai lệch để loại bỏ hồ sơ dự thầu theo quy định tại Điều 45 của Luật Đấu thầu.

13. Trường hợp nhà thầu có thư giảm giá, trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu, việc xác định giá dự thầu sẽ được thực hiện trên cơ sở giá dự thầu ghi trong đơn dự thầu sau sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch trừ đi giá trị giảm giá theo thư giảm giá. Trong trường hợp đó, việc xác định giá trị tuyệt đối của lỗi số học hoặc sai lệch được tính trên cơ sở giá dự thầu ghi trong đơn.

Ngoài các trường hợp nêu trên, khi phát sinh tình huống thì bên mời thầu, chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư hoặc người được ủy quyền xem xét, quyết định.

Xem nội dung VB
Điều 70. Xử lý tình huống trong đấu thầu

1. Việc xử lý tình huống trong đấu thầu phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:

a) Bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế;

b) Căn cứ kế hoạch đấu thầu được phê duyệt, nội dung của hồ sơ mời thầu và hồ sơ dự thầu của các nhà thầu tham gia đấu thầu;

c) Người có thẩm quyền là người quyết định xử lý tình huống trong đấu thầu và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.

2. Các nhóm tình huống trong đấu thầu gồm có:

a) Về chuẩn bị và tổ chức đấu thầu, bao gồm những nội dung điều chỉnh kế hoạch đấu thầu về giá gói thầu hoặc nội dung khác của gói thầu; hồ sơ mời thầu; nộp hồ sơ dự thầu trong trường hợp nộp muộn hoặc số lượng ít; số lượng nhà thầu tham gia đấu thầu.

b) Về đánh giá hồ sơ dự thầu, bao gồm những nội dung về giá dự thầu vượt giá gói thầu; giá dự thầu với đơn giá khác thường.

c) Về đề nghị trúng thầu và ký kết hợp đồng, bao gồm những nội dung về giá trúng thầu dưới 50% so với giá gói thầu hoặc dự toán được duyệt; hai hồ sơ dự thầu có kết quả đánh giá tốt nhất, ngang nhau; giá đề nghị ký hợp đồng vượt giá trúng thầu được duyệt.

d) Về thủ tục, trình tự đấu thầu có liên quan.

Chính phủ quy định cụ thể về việc xử lý tình huống trong đấu thầu.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 70 Nghị định 85/2009/NĐ-CPcó hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Nghị định 85/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 70. Xử lý tình huống trong đấu thầu

Xử lý tình huống trong đấu thầu quy định tại Điều 70 của Luật Đấu thầu được thực hiện như sau:

1. Trường hợp có lý do cần điều chỉnh giá gói thầu hoặc nội dung gói thầu, chủ đầu tư phải tiến hành thủ tục điều chỉnh kế hoạch đấu thầu theo các quy định của pháp luật trước thời điểm mở thầu, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 6 Điều này.

2. Trường hợp dự toán của gói thầu (không bao gồm dự phòng) được duyệt thấp hơn hoặc cao hơn giá gói thầu đã duyệt thì dự toán này sẽ thay thế giá gói thầu để làm cơ sở xem xét kết quả lựa chọn nhà thầu mà không phải làm thủ tục điều chỉnh giá gói thầu trong kế hoạch đấu thầu đã duyệt.

Trường hợp dự toán của gói thầu do chủ đầu tư phê duyệt cao hơn giá gói thầu đã được người có thẩm quyền phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu thì chủ đầu tư bảo đảm tổng giá trị cao hơn đó nằm trong tổng mức đầu tư của dự án được duyệt. Trường hợp dự toán cao hơn giá gói thầu dẫn đến hình thức lựa chọn nhà thầu được phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu không còn phù hợp theo quy định của Luật Đấu thầu, Luật sửa đổi thì chủ đầu tư xem xét, quyết định chuyển đổi hình thức lựa chọn nhà thầu cho phù hợp với quy định của pháp luật về đấu thầu.

Trường hợp vượt tổng mức đầu tư phải thực hiện điều chỉnh tổng mức đầu tư theo quy định của pháp luật.

3. Trường hợp tại thời điểm đóng thầu, đóng sơ tuyển, hết hạn nộp hồ sơ quan tâm, hết hạn nộp hồ sơ đề xuất đối với chào hàng cạnh tranh có ít hơn 3 nhà thầu nộp hồ sơ thì bên mời thầu phải báo cáo ngay (trực tiếp, bằng điện thoại, thư điện tử, fax hoặc bằng văn bản) đến chủ đầu tư để xem xét, giải quyết trong thời hạn không quá 4 giờ theo một trong hai cách sau đây:

a) Cho phép gia hạn thời điểm đóng thầu, đóng sơ tuyển, thời hạn nộp hồ sơ quan tâm và nộp hồ sơ đề xuất nhằm tăng thêm số lượng nhà thầu nộp hồ sơ;

b) Cho phép mở ngay hồ sơ để tiến hành đánh giá.

Trường hợp gia hạn thời gian thì phải quy định rõ thời điểm đóng thầu, thời điểm đóng sơ tuyển, thời hạn nộp hồ sơ quan tâm và nộp hồ sơ đề xuất mới và các thời hạn tương ứng để nhà thầu có đủ thời gian sửa đổi hoặc bổ sung hồ sơ đã nộp theo yêu cầu mới.

Trường hợp báo cáo bằng điện thoại hoặc trực tiếp thì sau đó bên mời thầu hoàn tất thủ tục bằng văn bản trong thời hạn không quá 10 ngày, kể từ ngày đóng thầu, ngày đóng sơ tuyển, ngày hết hạn nộp hồ sơ quan tâm hoặc hồ sơ đề xuất.

4. Trường hợp gói thầu được chia thành nhiều phần thì trong hồ sơ mời thầu cần nêu rõ điều kiện chào thầu, biện pháp và giá trị bảo đảm dự thầu cho từng phần hoặc nhiều phần và phương pháp đánh giá đối với từng phần hoặc nhiều phần để các nhà thầu tính toán phương án chào thầu theo khả năng của mình.

Việc đánh giá hồ sơ dự thầu và xét duyệt trúng thầu sẽ được thực hiện trên cơ sở bảo đảm nguyên tắc tổng giá đánh giá của gói thầu là thấp nhất và giá trúng thầu của cả gói thầu không vượt giá gói thầu được duyệt mà không so sánh với ước tính chi phí của từng phần.

Trường hợp có một phần hoặc nhiều phần thuộc gói thầu không có nhà thầu tham gia đấu thầu hoặc không có nhà thầu đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật, chủ đầu tư báo cáo người có thẩm quyền để điều chỉnh kế hoạch đấu thầu của gói thầu theo hướng tách các phần đó thành gói thầu riêng với giá gói thầu là tổng chi phí ước tính tương ứng của các phần; việc lựa chọn nhà thầu đối với các phần công việc có nhà thầu tham gia và được đánh giá đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật vẫn phải bảo đảm nguyên tắc tổng giá đánh giá của các phần là thấp nhất và giá trúng thầu của các phần này không vượt tổng chi phí ước tính của các phần đó mà không so sánh với ước tính chi phí của từng phần.

5. Trường hợp hồ sơ dự thầu có đơn giá khác thường mà gây bất lợi cho chủ đầu tư thì bên mời thầu yêu cầu nhà thầu giải thích, làm rõ bằng văn bản về những đơn giá khác thường đó. Nếu sự giải thích của nhà thầu không đủ rõ, không có tính thuyết phục thì đây là sai lệch và thực hiện hiệu chỉnh sai lệch theo quy định như đối với nội dung chào thừa hoặc thiếu của hồ sơ dự thầu so với yêu cầu của hồ sơ mời thầu theo quy định tại Điều 30 Nghị định này.

6. Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu lựa chọn tổng thầu (trừ gói thầu lựa chọn tổng thầu thiết kế), trường hợp giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch của các nhà thầu đều vượt giá gói thầu đã duyệt thì chủ đầu tư xem xét xử lý theo một trong các giải pháp sau đây:

a) Cho phép các nhà thầu này được chào lại giá dự thầu;

b) Cho phép đồng thời với việc chào lại giá dự thầu sẽ xem xét lại giá gói thầu, nội dung hồ sơ mời thầu đã duyệt, nếu cần thiết.

Trường hợp cho phép các nhà thầu được chào lại giá dự thầu thì cần quy định rõ thời gian chuẩn bị và nộp hồ sơ chào lại giá (trong thời hạn tối đa là 10 ngày) cũng như quy định rõ việc mở các hồ sơ chào lại giá như quy trình mở thầu theo quy định tại khoản 3 Điều 28 Nghị định này. Trường hợp cần điều chỉnh giá gói thầu trong kế hoạch đấu thầu đã duyệt thì người có thẩm quyền có trách nhiệm phê duyệt điều chỉnh trong thời gian tối đa là 10 ngày (song phải bảo đảm trước thời điểm hết hạn nộp hồ sơ chào lại giá) kể từ ngày nhận được báo cáo của chủ đầu tư.

c) Cho phép mời nhà thầu có giá đánh giá thấp nhất vào đàm phán về giá nhưng phải bảo đảm giá sau đàm phán không được vượt giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch thấp nhất. Trường hợp cần điều chỉnh giá gói thầu trong kế hoạch đấu thầu đã duyệt thì người có thẩm quyền có trách nhiệm phê duyệt điều chỉnh trong thời gian tối đa là 10 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo của chủ đầu tư. Trường hợp đàm phán không thành công thì mời nhà thầu có giá đánh giá thấp tiếp theo vào đàm phán.

Chủ đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả đàm phán của mình trên cơ sở bảo đảm các điều kiện sau:

- Gói thầu đó được thực hiện theo hình thức đấu thầu rộng rãi;

- Quá trình tổ chức đấu thầu được tiến hành đúng quy trình và bảo đảm tính cạnh tranh, minh bạch, công bằng;

- Không làm vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt, hiệu quả của dự án vẫn được bảo đảm.

7. Trường hợp chỉ có một hồ sơ dự thầu vượt qua bước đánh giá về mặt kỹ thuật thì không cần xác định điểm tổng hợp (đối với gói thầu dịch vụ tư vấn không yêu cầu kỹ thuật cao), không cần xác định giá đánh giá (đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp và gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng, trừ gói thầu lựa chọn tổng thầu thiết kế) mà chỉ xác định giá đề nghị trúng thầu để có cơ sở xem xét kết quả trúng thầu. Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu lựa chọn tổng thầu (trừ gói thầu lựa chọn tổng thầu thiết kế), trường hợp giá đề nghị trúng thầu của nhà thầu vượt giá gói thầu được duyệt thì xử lý theo quy định tại khoản 6 Điều này.

8. Trường hợp có hai hồ sơ dự thầu có kết quả đánh giá tốt nhất, ngang nhau (về số điểm hoặc giá đánh giá) thì sẽ xem xét trao thầu cho nhà thầu có giá đề nghị trúng thầu thấp hơn đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp hoặc cho nhà thầu có điểm kỹ thuật cao hơn đối với gói thầu dịch vụ tư vấn không yêu cầu kỹ thuật cao, trừ các trường hợp ưu đãi theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này.

9. Trong quá trình thương thảo, hoàn thiện hợp đồng, trường hợp thấy cần thiết bổ sung khối lượng công việc hợp lý ngoài phạm vi công việc trong hồ sơ mời thầu nhưng dẫn đến giá ký hợp đồng vượt giá trúng thầu thì bên mời thầu báo cáo chủ đầu tư xem xét, quyết định nhưng đảm bảo giá ký hợp đồng không vượt giá gói thầu, dự toán được duyệt. Trường hợp vượt giá gói thầu, dự toán được duyệt mà không dẫn đến làm tăng tổng mức đầu tư, chủ đầu tư xem xét, quyết định mà không phải làm thủ tục điều chỉnh giá gói thầu trong kế hoạch đấu thầu đã duyệt.

10. Trường hợp giá đề nghị trúng thầu do bên mời thầu đề nghị thấp bất thường hoặc thấp dưới năm mươi phần trăm (50%) giá gói thầu, hoặc dự toán được duyệt thì trước khi phê duyệt kết quả đấu thầu, chủ đầu tư có thể đưa ra các biện pháp phù hợp như thành lập tổ thẩm định liên ngành để thẩm định kỹ hơn về hồ sơ dự thầu của nhà thầu hoặc đưa ra các biện pháp phù hợp trong hợp đồng để bảo đảm tính khả thi cho việc thực hiện.

11. Trường hợp thực hiện sơ tuyển, lựa chọn danh sách nhà thầu để mời tham gia đấu thầu mà có ít hơn 3 nhà thầu đáp ứng yêu cầu thì chủ đầu tư căn cứ điều kiện cụ thể của gói thầu xử lý theo một trong hai cách sau đây:

a) Tiến hành sơ tuyển bổ sung, lựa chọn bổ sung nhà thầu vào danh sách ngắn. Trong trường hợp này, nhà thầu đã được đánh giá đáp ứng được bảo lưu kết quả đánh giá mà không phải làm lại hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ quan tâm nhưng bên mời thầu phải đề nghị các nhà thầu này cập nhật thông tin về năng lực và kinh nghiệm;

b) Cho phép phát hành ngay hồ sơ mời thầu cho nhà thầu trong danh sách ngắn.

12. Trường hợp trong hồ sơ mời thầu quy định nhà thầu được đề xuất biện pháp thi công khác với biện pháp thi công nêu trong hồ sơ mời thầu, phần sai khác giữa khối lượng công việc theo biện pháp thi công nêu trong hồ sơ mời thầu và khối lượng công việc theo biện pháp thi công do nhà thầu đề xuất sẽ không bị hiệu chỉnh theo quy định tại Điều 30 Nghị định này. Phần sai khác này cũng không bị tính vào sai lệch để loại bỏ hồ sơ dự thầu theo quy định tại Điều 45 của Luật Đấu thầu.

13. Trường hợp nhà thầu có thư giảm giá, việc sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch được thực hiện trên cơ sở giá dự thầu chưa trừ đi giá trị giảm giá. Trong trường hợp đó, việc xác định giá trị tuyệt đối của lỗi số học hoặc sai lệch được tính trên cơ sở giá dự thầu ghi trong hóa đơn.

14. Khi phê duyệt danh sách nhà thầu được mời tham gia đấu thầu hạn chế, trường hợp có 1 hoặc 2 nhà thầu, chủ đầu tư báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định cho phép tiếp tục tổ chức đấu thầu hạn chế hoặc áp dụng hình thức lựa chọn khác. Trường hợp có 3 hoặc 4 nhà thầu thì chủ đầu tư xem xét cho phép phát hành hồ sơ mời thầu ngay cho các nhà thầu trong danh sách ngắn hoặc gia hạn thời gian để xác định thêm nhà thầu đưa vào danh sách ngắn.

Ngoài các trường hợp nêu trên, khi phát sinh tình huống thì bên mời thầu báo cáo chủ đầu tư xem xét, quyết định.

Xem nội dung VB
Điều 70. Xử lý tình huống trong đấu thầu

1. Việc xử lý tình huống trong đấu thầu phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:

a) Bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế;

b) Căn cứ kế hoạch đấu thầu được phê duyệt, nội dung của hồ sơ mời thầu và hồ sơ dự thầu của các nhà thầu tham gia đấu thầu;

c) Người có thẩm quyền là người quyết định xử lý tình huống trong đấu thầu và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.

2. Các nhóm tình huống trong đấu thầu gồm có:

a) Về chuẩn bị và tổ chức đấu thầu, bao gồm những nội dung điều chỉnh kế hoạch đấu thầu về giá gói thầu hoặc nội dung khác của gói thầu; hồ sơ mời thầu; nộp hồ sơ dự thầu trong trường hợp nộp muộn hoặc số lượng ít; số lượng nhà thầu tham gia đấu thầu.

b) Về đánh giá hồ sơ dự thầu, bao gồm những nội dung về giá dự thầu vượt giá gói thầu; giá dự thầu với đơn giá khác thường.

c) Về đề nghị trúng thầu và ký kết hợp đồng, bao gồm những nội dung về giá trúng thầu dưới 50% so với giá gói thầu hoặc dự toán được duyệt; hai hồ sơ dự thầu có kết quả đánh giá tốt nhất, ngang nhau; giá đề nghị ký hợp đồng vượt giá trúng thầu được duyệt.

d) Về thủ tục, trình tự đấu thầu có liên quan.

Chính phủ quy định cụ thể về việc xử lý tình huống trong đấu thầu.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 57 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Nghị định 111/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 57. Xử lý tình huống trong đấu thầu

Xử lý tình huống trong đấu thầu quy định tại Điều 70 của Luật Đấu thầu được thực hiện như sau:

1. Trường hợp có lý do cần điều chỉnh giá gói thầu hoặc nội dung gói thầu, chủ đầu tư phải tiến hành thủ tục điều chỉnh kế hoạch đấu thầu theo các quy định của pháp luật trước thời điểm mở thầu, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này.

2. Trường hợp dự toán của gói thầu được duyệt thấp hơn giá gói thầu đã duyệt thì dự toán sẽ thay thế giá gói thầu để làm cơ sở xem xét kết quả lựa chọn nhà thầu, nếu dự toán được duyệt cao hơn giá gói thầu đã duyệt thì chủ đầu tư phải báo cáo bằng văn bản đến người quyết định đầu tư xem xét, quyết định việc điều chỉnh giá gói thầu trong kế hoạch đấu thầu để bảo đảm cơ sở pháp lý cho việc xem xét kết quả lựa chọn nhà thầu.

3. Trường hợp tại thời điểm đóng thầu có ít hơn 3 nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu thì bên mời thầu phải báo cáo ngay về quá trình đấu thầu cho người quyết định đầu tư hoặc người được uỷ quyền xem xét, giải quyết trong thời hạn không quá 2 giờ để cho phép kéo dài thời điểm đóng thầu nhằm tăng thêm hồ sơ dự thầu hoặc cho phép mở thầu để tiến hành đánh giá hồ sơ dự thầu đã nộp. Trường hợp gói thầu thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ thì việc xử lý tình huống này sẽ thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Thủ trưởng cơ quan khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Hội đồng quản trị doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập liên quan tới dự án.

4. Trường hợp hồ sơ mời thầu cho phép nhà thầu chào cho một hoặc nhiều phần riêng biệt của gói thầu thì việc đánh giá hồ sơ dự thầu và xét duyệt trúng thầu sẽ được thực hiện theo từng phần nhưng bảo đảm giá trúng thầu của gói thầu không vượt giá gói thầu được duyệt.

5. Trường hợp hồ sơ dự thầu có đơn giá khác thường mà gây bất lợi cho bên mời thầu thì bên mời thầu yêu cầu nhà thầu giải thích, làm rõ bằng văn bản về những đơn giá khác thường đó. Nếu sự giải thích của nhà thầu không đủ rõ, thì đây được coi là sai lệch và thực hiện hiệu chỉnh sai lệch theo quy định như đối với nội dung chào thừa hoặc thiếu của hồ sơ dự thầu so với yêu cầu của hồ sơ mời thầu theo quy định tại Điều 28 Nghị định này.

6. Trường hợp giá đề nghị trúng thầu của các nhà thầu đều vượt giá gói thầu đã duyệt thì chủ đầu tư phải báo cáo bằng văn bản đến người quyết định đầu tư hoặc người được uỷ quyền để xem xét, quyết định việc cho phép các nhà thầu này được chào lại giá hoặc cho phép đồng thời với việc chào lại giá sẽ xem xét lại giá gói thầu, nội dung hồ sơ mời thầu đã duyệt, nếu cần thiết.

7. Trường hợp chỉ có một hồ sơ dự thầu vượt qua bước đánh giá về mặt kỹ thuật (đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp và gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng, trừ gói thầu lựa chọn tổng thầu thiết kế) thì không cần xác định giá đánh giá mà chỉ xác định giá đề nghị trúng thầu để có cơ sở xem xét kết quả trúng thầu.

8. Trường hợp có hai hồ sơ dự thầu có kết quả đánh giá tốt nhất, ngang nhau (về số điểm hoặc giá đánh giá) thì sẽ xem xét trao thầu cho nhà thầu có giá đề nghị trúng thầu thấp hơn, trừ các trường hợp ưu đãi theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này.

9. Trường hợp giá đề nghị ký kết hợp đồng vượt giá trúng thầu được duyệt thì chủ đầu tư phải báo cáo bằng văn bản đến người quyết định đầu tư hoặc người được uỷ quyền để xem xét, quyết định.

10. Trường hợp giá đề nghị trúng thầu do chủ đầu tư, cơ quan thẩm định đề nghị thấp bất thường hoặc thấp dưới năm mươi phần trăm (50%) giá gói thầu, hoặc dự toán được duyệt thì trước khi phê duyệt kết quả đấu thầu, người quyết định đầu tư hoặc người được ủy quyền có thể đưa ra các biện pháp phù hợp như thành lập tổ thẩm định liên ngành để thẩm định kỹ hơn về hồ sơ dự thầu của nhà thầu hoặc đưa ra các biện pháp phù hợp trong hợp đồng để bảo đảm tính khả thi cho việc thực hiện.

Ngoài các trường hợp nêu trên, khi phát sinh tình huống thì bên mời thầu, chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư hoặc người được uỷ quyền xem xét, quyết định.

Xem nội dung VB
Điều 70. Xử lý tình huống trong đấu thầu

1. Việc xử lý tình huống trong đấu thầu phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:

a) Bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế;

b) Căn cứ kế hoạch đấu thầu được phê duyệt, nội dung của hồ sơ mời thầu và hồ sơ dự thầu của các nhà thầu tham gia đấu thầu;

c) Người có thẩm quyền là người quyết định xử lý tình huống trong đấu thầu và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.

2. Các nhóm tình huống trong đấu thầu gồm có:

a) Về chuẩn bị và tổ chức đấu thầu, bao gồm những nội dung điều chỉnh kế hoạch đấu thầu về giá gói thầu hoặc nội dung khác của gói thầu; hồ sơ mời thầu; nộp hồ sơ dự thầu trong trường hợp nộp muộn hoặc số lượng ít; số lượng nhà thầu tham gia đấu thầu.

b) Về đánh giá hồ sơ dự thầu, bao gồm những nội dung về giá dự thầu vượt giá gói thầu; giá dự thầu với đơn giá khác thường.

c) Về đề nghị trúng thầu và ký kết hợp đồng, bao gồm những nội dung về giá trúng thầu dưới 50% so với giá gói thầu hoặc dự toán được duyệt; hai hồ sơ dự thầu có kết quả đánh giá tốt nhất, ngang nhau; giá đề nghị ký hợp đồng vượt giá trúng thầu được duyệt.

d) Về thủ tục, trình tự đấu thầu có liên quan.

Chính phủ quy định cụ thể về việc xử lý tình huống trong đấu thầu.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 70 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 70 Nghị định 85/2009/NĐ-CPcó hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 57 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 73 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Nghị định 58/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 73. Quản lý nhà thầu nước ngoài

1. Sau khi được lựa chọn để thực hiện các gói thầu trên lãnh thổ Việt Nam, nhà thầu nước ngoài phải tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam về nhập cảnh, xuất cảnh, nhập khẩu, xuất khẩu hàng hóa, đăng ký tạm trú, chế độ kế toán, thuế và các quy định khác của pháp luật Việt Nam liên quan, trừ trường hợp có quy định khác trong điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết.

2. Trong vòng 15 ngày kể từ ngày hợp đồng ký kết với nhà thầu nước ngoài có hiệu lực, chủ đầu tư các dự án có trách nhiệm gửi báo cáo bằng văn bản, bằng thư điện tử (theo mẫu nêu tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này) về Bộ Kế hoạch và Đầu tư đồng thời gửi Bộ quản lý ngành (đối với dự án thuộc phạm vi quản lý của Bộ hoặc do Bộ trưởng quyết định đầu tư), Bộ Xây dựng (đối với các gói thầu xây lắp) và gửi cho Sở Kế hoạch và Đầu tư ở địa phương (đối với dự án thuộc phạm vi quản lý của địa phương) để tổng hợp và theo dõi.

Xem nội dung VB
Điều 13. Đấu thầu quốc tế
...
3. Nhà thầu nước ngoài trúng thầu thực hiện gói thầu tại Việt Nam phải tuân theo quy định của Chính phủ Việt Nam về quản lý nhà thầu nước ngoài.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 73 Nghị định 85/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Nghị định 85/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 73. Quản lý nhà thầu nước ngoài

1. Sau khi được lựa chọn để thực hiện các gói thầu trên lãnh thổ Việt Nam, nhà thầu nước ngoài phải tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam về nhập cảnh, xuất cảnh, nhập khẩu, xuất khẩu hàng hóa, đăng ký tạm trú, chế độ kế toán, thuế và các quy định khác của pháp luật Việt Nam liên quan, trừ trường hợp có quy định khác trong điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc thoả thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết.

2. Trong vòng 15 ngày, kể từ ngày hợp đồng ký kết với nhà thầu nước ngoài có hiệu lực, chủ đầu tư các dự án có trách nhiệm gửi báo cáo bằng văn bản, bằng thư điện tử theo mẫu nêu tại Phụ lục III Nghị định này về Bộ Kế hoạch và Đầu tư đồng thời gửi Bộ quản lý ngành (đối với dự án thuộc phạm vi quản lý của Bộ hoặc do Bộ trưởng quyết định đầu tư), Bộ Xây dựng (đối với các gói thầu trong hoạt động xây dựng) và gửi cho Sở Kế hoạch và Đầu tư ở địa phương (đối với dự án thuộc phạm vi quản lý của địa phương) để tổng hợp và theo dõi.

Xem nội dung VB
Điều 13. Đấu thầu quốc tế
...
3. Nhà thầu nước ngoài trúng thầu thực hiện gói thầu tại Việt Nam phải tuân theo quy định của Chính phủ Việt Nam về quản lý nhà thầu nước ngoài.
Nội dung "Quản lý nhà thầu nước ngoài" tại Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 60 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Nghị định 111/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 60. Quản lý nhà thầu nước ngoài

1. Sau khi được lựa chọn để thực hiện các gói thầu trên lãnh thổ Việt Nam, nhà thầu nước ngoài phải tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam về nhập cảnh, xuất cảnh, nhập khẩu, xuất khẩu hàng hóa, đăng ký tạm trú, chế độ kế toán, thuế và các quy định khác của pháp luật Việt Nam có liên quan, trừ trường hợp có quy định khác trong Điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc thoả thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết.

2. Trước khi triển khai thực hiện hợp đồng đã ký với chủ đầu tư trên lãnh thổ Việt Nam, nhà thầu nước ngoài phải đăng ký hoạt động với cơ quan nhà nước theo quy định tại Điều này để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động.

3. Hồ sơ đăng ký hoạt động tại Việt Nam của nhà thầu nước ngoài bao gồm:

a) Giấy đăng ký hoạt động do nhà thầu nước ngoài hoặc đại diện nhà thầu nước ngoài kê khai theo mẫu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành;

b) Bản sao có công chứng văn bản thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu;

c) Bản sao có công chứng hộ chiếu đối với nhà thầu là cá nhân; bản sao có công chứng đăng ký hoạt động được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền của nước hoặc vùng lãnh thổ mà nhà thầu mang quốc tịch đối với nhà thầu là tổ chức (kèm theo bản dịch có công chứng ra tiếng Việt hoặc tiếng Anh).

4. Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đối với nhà thầu nước ngoài được cấp miễn phí.

5. Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi nhà thầu nước ngoài đặt trụ sở (sau đây gọi là cơ quan đăng ký hoạt động) có trách nhiệm tiếp nhận và xem xét hồ sơ đăng ký hoạt động tại Việt Nam của nhà thầu nước ngoài. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 3 Điều này, cơ quan đăng ký hoạt động phải cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động cho nhà thầu nước ngoài (theo Mẫu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành). Đồng thời, cơ quan đăng ký hoạt động có trách nhiệm thông báo bằng văn bản tới Sở Kế hoạch và Đầu tư của địa phương khác về việc đăng ký hoạt động của nhà thầu nước ngoài trong trường hợp gói thầu được thực hiện ở địa phương này.

Trường hợp cơ quan đăng ký hoạt động từ chối cấp thì phải thông báo bằng văn bản cho nhà thầu nước ngoài đăng ký và nêu rõ lý do.

6. Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động hết hiệu lực trong các trường hợp sau:

a) Hết thời hạn hoạt động ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động;

b) Nhà thầu nước ngoài bị đình chỉ hoạt động, giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc pháp luật của nước hoặc vùng lãnh thổ mà nhà thầu mang quốc tịch.

7. Trường hợp nhà thầu nước ngoài thực hiện nhiều gói thầu mà thời gian thực hiện các gói thầu đó trùng nhau thì nhà thầu chỉ phải lập một hồ sơ đăng ký hoạt động tại Việt Nam với thời hạn được tính từ khi bắt đầu thực hiện gói thầu đầu tiên đến thời hạn kết thúc thực hiện gói thầu cuối cùng.

8. Trường hợp nhà thầu nước ngoài đã được cơ quan đăng ký hoạt động cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đang còn hiệu lực thì khi nhà thầu nước ngoài thực hiện gói thầu tiếp theo trên địa bàn đó thì chỉ cần cập nhật bổ sung thông tin cho cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bổ sung (theo mẫu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành).

9. Đối với các nhà thầu nước ngoài trúng thầu trong hoạt động xây dựng tại Việt Nam thì phải thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 7 của Luật Xây dựng và Quyết định số 87/2004/QĐ-TTg ngày 19 tháng 5 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về Quy chế quản lý hoạt động của nhà thầu nước ngoài trong lĩnh vực xây dựng tại Việt Nam mà không phải thực hiện các quy định từ khoản 1 đến khoản 8 Điều này.

Xem nội dung VB
Điều 13. Đấu thầu quốc tế
...
3. Nhà thầu nước ngoài trúng thầu thực hiện gói thầu tại Việt Nam phải tuân theo quy định của Chính phủ Việt Nam về quản lý nhà thầu nước ngoài.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 73 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 73 Nghị định 85/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Nội dung "Quản lý nhà thầu nước ngoài" tại Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 60 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Trách nhiệm kiểm tra về đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 74 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Nghị định 58/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 74. Kiểm tra về đấu thầu

1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, tổ chức kiểm tra về đấu thầu trên phạm vi cả nước. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, địa phương, Ủy ban nhân dân các cấp kiểm tra về đấu thầu đối với các đơn vị thuộc phạm vi quản lý của mình và các dự án do mình quyết định đầu tư.

2. Kiểm tra đấu thầu được tiến hành thường xuyên theo kế hoạch hoặc đột xuất (khi có vướng mắc, kiến nghị) theo quyết định của người có thẩm quyền của cơ quan kiểm tra.

3. Nội dung kiểm tra đấu thầu bao gồm:

a. Kiểm tra chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng về đấu thầu, chứng chỉ liên quan đến trình độ của đội ngũ cán bộ, chuyên gia đấu thầu và các văn bản pháp lý liên quan tới quá trình lựa chọn nhà thầu;

b. Kiểm tra việc xây dựng kế hoạch đấu thầu theo các nội dung sau đây:

- Cơ sở pháp lý;

- Nội dung của kế hoạch đấu thầu, tính hợp lý của việc phân chia các gói thầu và hình thức lựa chọn nhà thầu áp dụng cho các gói thầu;

- Tiến độ thực hiện các gói thầu theo kế hoạch đấu thầu đã duyệt. Việc điều chỉnh kế hoạch đấu thầu (nếu có) và lý do điều chỉnh;

- Việc trình duyệt và phê duyệt kế hoạch đấu thầu.

c. Kiểm tra việc tổ chức lựa chọn nhà thầu để thực hiện các gói thầu theo các nội dung sau đây:

- Sự tuân thủ theo cơ sở pháp lý được duyệt như kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;

- Trình tự và thời gian thực hiện.

d. Phát hiện những tồn tại trong công tác đấu thầu và đề xuất biện pháp khắc phục.

4. Sau khi kết thúc kiểm tra, phải có báo cáo kết quả kiểm tra. Cơ quan kiểm tra có trách nhiệm theo dõi việc khắc phục các tồn tại đã nêu trong kết luận báo cáo kết quả kiểm tra.

5. Nội dung báo cáo kiểm tra bao gồm:

a. Cơ sở pháp lý;

b. Kết quả kiểm tra;

c. Nhận xét;

d. Kiến nghị.

Xem nội dung VB
Điều 68. Trách nhiệm và quyền hạn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
...
8. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc kiểm tra, thanh tra về đấu thầu trên phạm vi cả nước.
Trách nhiệm kiểm tra về đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 74 Nghị định 85/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Nghị định 85/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 74. Kiểm tra về đấu thầu

1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, tổ chức kiểm tra về đấu thầu trên phạm vi cả nước. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, địa phương, Uỷ ban nhân dân các cấp chỉ đạo việc kiểm tra về đấu thầu đối với các đơn vị thuộc phạm vi quản lý của mình và các dự án do mình quyết định đầu tư. Đối với địa phương, Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ trì, tổ chức kiểm tra về đấu thầu tại địa phương mình.

2. Kiểm tra đấu thầu được tiến hành thường xuyên theo kế hoạch hoặc đột xuất (khi có vướng mắc, kiến nghị, đề nghị) theo quyết định của người có thẩm quyền của cơ quan kiểm tra.

3. Nội dung kiểm tra đấu thầu bao gồm:

a) Kiểm tra chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng về đấu thầu, chứng chỉ liên quan đến trình độ của đội ngũ cán bộ, chuyên gia đấu thầu và các văn bản pháp lý liên quan tới quá trình lựa chọn nhà thầu;

b) Kiểm tra việc xây dựng và kế hoạch đấu thầu theo các nội dung sau đây:

- Cơ sở pháp lý;

- Nội dung của kế hoạch đấu thầu, tính hợp lý của việc phân chia các gói thầu và hình thức lựa chọn nhà thầu áp dụng cho các gói thầu;

- Tiến độ thực hiện các gói thầu theo kế hoạch đấu thầu đã duyệt. Việc điều chỉnh kế hoạch đấu thầu (nếu có) và lý do điều chỉnh;

- Việc trình duyệt và phê duyệt kế hoạch đấu thầu.

c) Kiểm tra việc tổ chức lựa chọn nhà thầu để thực hiện các gói thầu theo các nội dung sau đây:

- Sự tuân thủ theo cơ sở pháp lý được duyệt như kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;

- Trình tự và thời gian thực hiện.

d) Phát hiện những tồn tại trong công tác đấu thầu và đề xuất biện pháp khắc phục.

4. Sau khi kết thúc kiểm tra, phải có báo cáo kết quả kiểm tra. Cơ quan kiểm tra có trách nhiệm theo dõi việc khắc phục các tồn tại đã nêu trong kết luận báo cáo kết quả kiểm tra.

5. Nội dung báo cáo kiểm tra bao gồm:

a) Cơ sở pháp lý;

b) Kết quả kiểm tra;

c) Nhận xét;

d) Kiến nghị.

Xem nội dung VB
Điều 68. Trách nhiệm và quyền hạn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
...
8. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc kiểm tra, thanh tra về đấu thầu trên phạm vi cả nước.
Trách nhiệm kiểm tra về đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 61 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Nghị định 111/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 61. Kiểm tra về đấu thầu

1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, tổ chức kiểm tra về đấu thầu trên phạm vi cả nước. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, địa phương, Ủy ban nhân dân các cấp kiểm tra về đấu thầu đối với các đơn vị thuộc phạm vi quản lý của mình và các dự án do mình quyết định đầu tư.

2. Kiểm tra đấu thầu được tiến hành thường xuyên theo kế hoạch hoặc đột xuất (khi có vướng mắc, kiến nghị) theo quyết định của người có thẩm quyền của cơ quan kiểm tra.

3. Nội dung kiểm tra đấu thầu bao gồm:

a) Kiểm tra chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng về đấu thầu, chứng chỉ liên quan đến trình độ của đội ngũ cán bộ, chuyên gia đấu thầu và các văn bản pháp lý liên quan tới quá trình lựa chọn nhà thầu.

b) Kiểm tra việc xây dựng kế hoạch đấu thầu theo các nội dung sau đây:

- Cơ sở pháp lý;

- Nội dung của kế hoạch đấu thầu, tính hợp lý của việc phân chia các gói thầu và hình thức lựa chọn nhà thầu áp dụng cho các gói thầu;

- Tiến độ thực hiện các gói thầu theo kế hoạch đấu thầu đã duyệt. Việc điều chỉnh kế hoạch đấu thầu (nếu có) và lý do điều chỉnh;

- Việc trình duyệt và phê duyệt kế hoạch đấu thầu.

c) Kiểm tra việc tổ chức lựa chọn nhà thầu để thực hiện các gói thầu theo các nội dung sau đây:

- Sự tuân thủ theo cơ sở pháp lý được duyệt như kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;

- Trình tự và thời gian thực hiện.

d) Phát hiện những tồn tại trong công tác đấu thầu và đề xuất biện pháp khắc phục.

4. Sau khi kết thúc kiểm tra, phải có báo cáo kết quả kiểm tra. Cơ quan kiểm tra có trách nhiệm theo dõi việc khắc phục các tồn tại đã nêu trong kết luận báo cáo kết quả kiểm tra.

5. Nội dung báo cáo kiểm tra bao gồm:

a) Cơ sở pháp lý;

b) Kết quả kiểm tra;

c) Nhận xét;

d) Kiến nghị.

Xem nội dung VB
Điều 68. Trách nhiệm và quyền hạn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
...
8. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc kiểm tra, thanh tra về đấu thầu trên phạm vi cả nước.
Kiểm tra về công tác đấu thầu được hướng dẫn bởi Thông tư 01/2011/TT-BKHĐT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 02 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 09/09/2016)
Căn cứ Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005
...
Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết kiểm tra về công tác đấu thầu như sau:

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Điều 4. Nguyên tắc tổ chức hoạt động kiểm tra
...
Điều 5. Hình thức kiểm tra
...
Điều 6. Phương thức kiểm tra
...
Điều 7. Thời gian thực hiện kiểm tra
...
Điều 8. Yêu cầu đối với cá nhân tham gia thực hiện kiểm tra
...
Điều 9. Kinh phí cho việc thực hiện kiểm tra
...
Chương II TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA

Mục 1. KẾ HOẠCH VÀ QUYẾT ĐỊNH KIỂM TRA

Điều 10. Lập, điều chỉnh và thông báo kế hoạch kiểm tra định kỳ
...
Điều 11. Lập, trình và phê duyệt quyết định kiểm tra
...
Mục 2. NỘI DUNG KIỂM TRA VỀ CÔNG TÁC ĐẤU THẦU

Điều 12. Nội dung kiểm tra định kỳ
...
Điều 13. Nội dung kiểm tra đột xuất
...
Mục 3. QUY TRÌNH KIỂM TRA THEO PHƯƠNG THỨC KIỂM TRA TRỰC TIẾP

Điều 14. Chuẩn bị kiểm tra
...
Điều 15. Tiến hành kiểm tra
...
Điều 16. Kết luận kiểm tra
...
Mục 4. QUY TRÌNH KIỂM TRA THEO PHƯƠNG THỨC YÊU CẦU BÁO CÁO

Điều 17. Chuẩn bị yêu cầu báo cáo
...
Điều 18. Xử lý thông tin, tài liệu báo cáo
...
Điều 19. Báo cáo kiểm tra
...
Chương III XỬ LÝ KẾT QUẢ KIỂM TRA

Điều 20. Theo dõi việc thực hiện kết luận kiểm tra
...
Điều 21. Báo cáo phản hồi về tình hình thực hiện kết luận kiểm tra gửi cơ quan kiểm tra
...
Chương IV QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁC BÊN THAM GIA KIỂM TRA

Điều 22. Quyền và nghĩa vụ của Trưởng đoàn và các thành viên đoàn kiểm tra
...
Điều 23. Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng kiểm tra
...
Chương V PHÂN CẤP TRÁCH NHIỆM VÀ THẨM QUYỀN TRONG KIỂM TRA

Điều 24. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
...
Điều 25. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan khác ở Trung ương
...
Điều 26. Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
...
Điều 27. Các Tập đoàn kinh tế Nhà nước, Tổng công ty và Doanh nghiệp Nhà nước
...
Chương VI TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 28. Hiệu lực thi hành
...
Điều 29. Tổ chức thực hiện
...
PHỤ LỤC CÁC MẪU VĂN BẢN LIÊN QUAN ĐẾN QUÁ TRÌNH KIỂM TRA CÔNG TÁC ĐẤU THẦU

Xem nội dung VB
Điều 68. Trách nhiệm và quyền hạn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
...
8. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc kiểm tra, thanh tra về đấu thầu trên phạm vi cả nước.
Trách nhiệm kiểm tra về đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 74 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Trách nhiệm kiểm tra về đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 74 Nghị định 85/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Trách nhiệm kiểm tra về đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 61 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Kiểm tra về công tác đấu thầu được hướng dẫn bởi Thông tư 01/2011/TT-BKHĐT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 02 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 09/09/2016)
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 75 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Nghị định 58/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 75. Giám sát hoạt động đấu thầu của cộng đồng

Việc giám sát hoạt động đấu thầu của cộng đồng được thực hiện theo quy định của pháp luật về giám sát đầu tư của cộng đồng.

Xem nội dung VB
Điều 59. Giám sát thực hiện, nghiệm thu, thanh lý hợp đồng

1. Việc giám sát thực hiện hợp đồng được thực hiện theo quy định sau đây:
...
d) Cộng đồng dân cư tham gia giám sát hoạt động đấu thầu theo quy định của Chính phủ.
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 75 Nghị định 85/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Nghị định 85/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 75. Giám sát hoạt động đấu thầu của cộng đồng

Việc giám sát hoạt động đấu thầu của cộng đồng được thực hiện theo quy định của pháp luật về giám sát đầu tư của cộng đồng.

Xem nội dung VB
Điều 59. Giám sát thực hiện, nghiệm thu, thanh lý hợp đồng

1. Việc giám sát thực hiện hợp đồng được thực hiện theo quy định sau đây:
...
d) Cộng đồng dân cư tham gia giám sát hoạt động đấu thầu theo quy định của Chính phủ.
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 62 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Nghị định 111/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 62. Giám sát hoạt động đấu thầu của cộng đồng

Việc giám sát hoạt động đấu thầu của cộng đồng được thực hiện theo quy định của pháp luật về giám sát đầu tư của cộng đồng.

Xem nội dung VB
Điều 59. Giám sát thực hiện, nghiệm thu, thanh lý hợp đồng

1. Việc giám sát thực hiện hợp đồng được thực hiện theo quy định sau đây:
...
d) Cộng đồng dân cư tham gia giám sát hoạt động đấu thầu theo quy định của Chính phủ.
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 75 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 75 Nghị định 85/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 62 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 67 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Nghị định 58/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 67. Mẫu tài liệu đấu thầu

1. Mẫu tài liệu đấu thầu bao gồm mẫu hồ sơ mời sơ tuyển đối với gói thầu xây lắp; mẫu hồ sơ mời thầu và mẫu báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; mẫu kế hoạch đấu thầu; mẫu báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu và các mẫu khác.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm ban hành mẫu tài liệu đấu thầu.

Xem nội dung VB
LUẬT ĐẤU THẦU
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 67 Nghị định 85/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Nghị định 85/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 67. Mẫu tài liệu đấu thầu

1. Mẫu tài liệu đấu thầu bao gồm mẫu kế hoạch đấu thầu; mẫu hồ sơ mời sơ tuyển đối với gói thầu xây lắp; mẫu hồ sơ mời thầu và mẫu báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; mẫu báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu và các mẫu khác.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm ban hành mẫu tài liệu đấu thầu.

Xem nội dung VB
LUẬT ĐẤU THẦU
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 54 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Nghị định 111/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 54. Mẫu tài liệu đấu thầu

1. Mẫu tài liệu đấu thầu bao gồm mẫu hồ sơ mời sơ tuyển đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp; mẫu hồ sơ mời thầu và mẫu báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm ban hành mẫu tài liệu đấu thầu.

Xem nội dung VB
LUẬT ĐẤU THẦU
Quy định về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Căn cứ Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
...
Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu như sau:
Chương 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu (sau đây gọi là bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu) theo Điều 5 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng, bao gồm: quy định về điều kiện tổ chức hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu; giảng viên đấu thầu; đăng ký, đăng tải thông tin cơ sở đào tạo vào hệ thống dữ liệu; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu, chương trình khung, cấp chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu; quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu.
2. Đối tượng áp dụng
- Các cơ sở đào tạo, cá nhân có liên quan trong hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu;
- Các cá nhân trực tiếp tham gia hoạt động đấu thầu;
- Các cơ quan quản lý về đấu thầu.
Điều 2. Điều kiện tổ chức hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 3. Giảng viên đấu thầu
...
Điều 4. Thủ tục đăng ký, đăng tải thông tin cơ sở đào tạo vào hệ thống dữ liệu
...
Chương 2. TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG VÀ CẤP CHỨNG CHỈ BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ ĐẤU THẦU
Điều 5. Chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 6. Tài liệu giảng dạy của khóa học
...
Điều 7. Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 8. Đánh giá kết quả học tập và cấp chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 9. Cấp lại chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 10. Lưu trữ hồ sơ
...
Chương 3. QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ ĐẤU THẦU
Điều 11. Báo cáo hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 12. Quản lý, kiểm tra hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 13. Xử lý vi phạm
...
Điều 14. Hình thức xử lý vi phạm pháp luật
...
Chương 4. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15. Hướng dẫn thi hành
...
Điều 16. Hiệu lực thi hành
...

Xem nội dung VB
LUẬT ĐẤU THẦU
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 67 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 67 Nghị định 85/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 54 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Quy định về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 67 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Nghị định 58/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 67. Mẫu tài liệu đấu thầu

1. Mẫu tài liệu đấu thầu bao gồm mẫu hồ sơ mời sơ tuyển đối với gói thầu xây lắp; mẫu hồ sơ mời thầu và mẫu báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; mẫu kế hoạch đấu thầu; mẫu báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu và các mẫu khác.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm ban hành mẫu tài liệu đấu thầu.

Xem nội dung VB
LUẬT ĐẤU THẦU
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 67 Nghị định 85/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Nghị định 85/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 67. Mẫu tài liệu đấu thầu

1. Mẫu tài liệu đấu thầu bao gồm mẫu kế hoạch đấu thầu; mẫu hồ sơ mời sơ tuyển đối với gói thầu xây lắp; mẫu hồ sơ mời thầu và mẫu báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; mẫu báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu và các mẫu khác.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm ban hành mẫu tài liệu đấu thầu.

Xem nội dung VB
LUẬT ĐẤU THẦU
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 54 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Nghị định 111/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 54. Mẫu tài liệu đấu thầu

1. Mẫu tài liệu đấu thầu bao gồm mẫu hồ sơ mời sơ tuyển đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp; mẫu hồ sơ mời thầu và mẫu báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm ban hành mẫu tài liệu đấu thầu.

Xem nội dung VB
LUẬT ĐẤU THẦU
Quy định về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Căn cứ Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
...
Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu như sau:
Chương 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu (sau đây gọi là bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu) theo Điều 5 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng, bao gồm: quy định về điều kiện tổ chức hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu; giảng viên đấu thầu; đăng ký, đăng tải thông tin cơ sở đào tạo vào hệ thống dữ liệu; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu, chương trình khung, cấp chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu; quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu.
2. Đối tượng áp dụng
- Các cơ sở đào tạo, cá nhân có liên quan trong hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu;
- Các cá nhân trực tiếp tham gia hoạt động đấu thầu;
- Các cơ quan quản lý về đấu thầu.
Điều 2. Điều kiện tổ chức hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 3. Giảng viên đấu thầu
...
Điều 4. Thủ tục đăng ký, đăng tải thông tin cơ sở đào tạo vào hệ thống dữ liệu
...
Chương 2. TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG VÀ CẤP CHỨNG CHỈ BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ ĐẤU THẦU
Điều 5. Chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 6. Tài liệu giảng dạy của khóa học
...
Điều 7. Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 8. Đánh giá kết quả học tập và cấp chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 9. Cấp lại chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 10. Lưu trữ hồ sơ
...
Chương 3. QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ ĐẤU THẦU
Điều 11. Báo cáo hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 12. Quản lý, kiểm tra hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 13. Xử lý vi phạm
...
Điều 14. Hình thức xử lý vi phạm pháp luật
...
Chương 4. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15. Hướng dẫn thi hành
...
Điều 16. Hiệu lực thi hành
...

Xem nội dung VB
LUẬT ĐẤU THẦU
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 67 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 67 Nghị định 85/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 54 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Quy định về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 67 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Nghị định 58/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 67. Mẫu tài liệu đấu thầu

1. Mẫu tài liệu đấu thầu bao gồm mẫu hồ sơ mời sơ tuyển đối với gói thầu xây lắp; mẫu hồ sơ mời thầu và mẫu báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; mẫu kế hoạch đấu thầu; mẫu báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu và các mẫu khác.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm ban hành mẫu tài liệu đấu thầu.

Xem nội dung VB
LUẬT ĐẤU THẦU
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 67 Nghị định 85/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Nghị định 85/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 67. Mẫu tài liệu đấu thầu

1. Mẫu tài liệu đấu thầu bao gồm mẫu kế hoạch đấu thầu; mẫu hồ sơ mời sơ tuyển đối với gói thầu xây lắp; mẫu hồ sơ mời thầu và mẫu báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; mẫu báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu và các mẫu khác.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm ban hành mẫu tài liệu đấu thầu.

Xem nội dung VB
LUẬT ĐẤU THẦU
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 54 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Nghị định 111/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 54. Mẫu tài liệu đấu thầu

1. Mẫu tài liệu đấu thầu bao gồm mẫu hồ sơ mời sơ tuyển đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp; mẫu hồ sơ mời thầu và mẫu báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm ban hành mẫu tài liệu đấu thầu.

Xem nội dung VB
LUẬT ĐẤU THẦU
Quy định về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Căn cứ Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
...
Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu như sau:
Chương 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu (sau đây gọi là bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu) theo Điều 5 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng, bao gồm: quy định về điều kiện tổ chức hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu; giảng viên đấu thầu; đăng ký, đăng tải thông tin cơ sở đào tạo vào hệ thống dữ liệu; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu, chương trình khung, cấp chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu; quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu.
2. Đối tượng áp dụng
- Các cơ sở đào tạo, cá nhân có liên quan trong hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu;
- Các cá nhân trực tiếp tham gia hoạt động đấu thầu;
- Các cơ quan quản lý về đấu thầu.
Điều 2. Điều kiện tổ chức hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 3. Giảng viên đấu thầu
...
Điều 4. Thủ tục đăng ký, đăng tải thông tin cơ sở đào tạo vào hệ thống dữ liệu
...
Chương 2. TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG VÀ CẤP CHỨNG CHỈ BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ ĐẤU THẦU
Điều 5. Chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 6. Tài liệu giảng dạy của khóa học
...
Điều 7. Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 8. Đánh giá kết quả học tập và cấp chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 9. Cấp lại chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 10. Lưu trữ hồ sơ
...
Chương 3. QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ ĐẤU THẦU
Điều 11. Báo cáo hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 12. Quản lý, kiểm tra hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 13. Xử lý vi phạm
...
Điều 14. Hình thức xử lý vi phạm pháp luật
...
Chương 4. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15. Hướng dẫn thi hành
...
Điều 16. Hiệu lực thi hành
...

Xem nội dung VB
LUẬT ĐẤU THẦU
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 67 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 67 Nghị định 85/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 54 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Quy định về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 67 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Nghị định 58/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 67. Mẫu tài liệu đấu thầu

1. Mẫu tài liệu đấu thầu bao gồm mẫu hồ sơ mời sơ tuyển đối với gói thầu xây lắp; mẫu hồ sơ mời thầu và mẫu báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; mẫu kế hoạch đấu thầu; mẫu báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu và các mẫu khác.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm ban hành mẫu tài liệu đấu thầu.

Xem nội dung VB
LUẬT ĐẤU THẦU
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 67 Nghị định 85/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Nghị định 85/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 67. Mẫu tài liệu đấu thầu

1. Mẫu tài liệu đấu thầu bao gồm mẫu kế hoạch đấu thầu; mẫu hồ sơ mời sơ tuyển đối với gói thầu xây lắp; mẫu hồ sơ mời thầu và mẫu báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; mẫu báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu và các mẫu khác.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm ban hành mẫu tài liệu đấu thầu.

Xem nội dung VB
LUẬT ĐẤU THẦU
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 54 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Nghị định 111/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 54. Mẫu tài liệu đấu thầu

1. Mẫu tài liệu đấu thầu bao gồm mẫu hồ sơ mời sơ tuyển đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp; mẫu hồ sơ mời thầu và mẫu báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm ban hành mẫu tài liệu đấu thầu.

Xem nội dung VB
LUẬT ĐẤU THẦU
Quy định về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Căn cứ Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
...
Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu như sau:
Chương 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu (sau đây gọi là bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu) theo Điều 5 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng, bao gồm: quy định về điều kiện tổ chức hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu; giảng viên đấu thầu; đăng ký, đăng tải thông tin cơ sở đào tạo vào hệ thống dữ liệu; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu, chương trình khung, cấp chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu; quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu.
2. Đối tượng áp dụng
- Các cơ sở đào tạo, cá nhân có liên quan trong hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu;
- Các cá nhân trực tiếp tham gia hoạt động đấu thầu;
- Các cơ quan quản lý về đấu thầu.
Điều 2. Điều kiện tổ chức hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 3. Giảng viên đấu thầu
...
Điều 4. Thủ tục đăng ký, đăng tải thông tin cơ sở đào tạo vào hệ thống dữ liệu
...
Chương 2. TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG VÀ CẤP CHỨNG CHỈ BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ ĐẤU THẦU
Điều 5. Chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 6. Tài liệu giảng dạy của khóa học
...
Điều 7. Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 8. Đánh giá kết quả học tập và cấp chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 9. Cấp lại chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 10. Lưu trữ hồ sơ
...
Chương 3. QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ ĐẤU THẦU
Điều 11. Báo cáo hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 12. Quản lý, kiểm tra hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 13. Xử lý vi phạm
...
Điều 14. Hình thức xử lý vi phạm pháp luật
...
Chương 4. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15. Hướng dẫn thi hành
...
Điều 16. Hiệu lực thi hành
...

Xem nội dung VB
LUẬT ĐẤU THẦU
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 67 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 67 Nghị định 85/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 54 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Quy định về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 67 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Nghị định 58/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 67. Mẫu tài liệu đấu thầu

1. Mẫu tài liệu đấu thầu bao gồm mẫu hồ sơ mời sơ tuyển đối với gói thầu xây lắp; mẫu hồ sơ mời thầu và mẫu báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; mẫu kế hoạch đấu thầu; mẫu báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu và các mẫu khác.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm ban hành mẫu tài liệu đấu thầu.

Xem nội dung VB
LUẬT ĐẤU THẦU
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 67 Nghị định 85/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Nghị định 85/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 67. Mẫu tài liệu đấu thầu

1. Mẫu tài liệu đấu thầu bao gồm mẫu kế hoạch đấu thầu; mẫu hồ sơ mời sơ tuyển đối với gói thầu xây lắp; mẫu hồ sơ mời thầu và mẫu báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; mẫu báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu và các mẫu khác.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm ban hành mẫu tài liệu đấu thầu.

Xem nội dung VB
LUẬT ĐẤU THẦU
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 54 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Nghị định 111/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 54. Mẫu tài liệu đấu thầu

1. Mẫu tài liệu đấu thầu bao gồm mẫu hồ sơ mời sơ tuyển đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp; mẫu hồ sơ mời thầu và mẫu báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm ban hành mẫu tài liệu đấu thầu.

Xem nội dung VB
LUẬT ĐẤU THẦU
Quy định về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Căn cứ Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
...
Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu như sau:
Chương 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu (sau đây gọi là bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu) theo Điều 5 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng, bao gồm: quy định về điều kiện tổ chức hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu; giảng viên đấu thầu; đăng ký, đăng tải thông tin cơ sở đào tạo vào hệ thống dữ liệu; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu, chương trình khung, cấp chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu; quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu.
2. Đối tượng áp dụng
- Các cơ sở đào tạo, cá nhân có liên quan trong hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu;
- Các cá nhân trực tiếp tham gia hoạt động đấu thầu;
- Các cơ quan quản lý về đấu thầu.
Điều 2. Điều kiện tổ chức hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 3. Giảng viên đấu thầu
...
Điều 4. Thủ tục đăng ký, đăng tải thông tin cơ sở đào tạo vào hệ thống dữ liệu
...
Chương 2. TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG VÀ CẤP CHỨNG CHỈ BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ ĐẤU THẦU
Điều 5. Chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 6. Tài liệu giảng dạy của khóa học
...
Điều 7. Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 8. Đánh giá kết quả học tập và cấp chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 9. Cấp lại chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 10. Lưu trữ hồ sơ
...
Chương 3. QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ ĐẤU THẦU
Điều 11. Báo cáo hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 12. Quản lý, kiểm tra hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 13. Xử lý vi phạm
...
Điều 14. Hình thức xử lý vi phạm pháp luật
...
Chương 4. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15. Hướng dẫn thi hành
...
Điều 16. Hiệu lực thi hành
...

Xem nội dung VB
LUẬT ĐẤU THẦU
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 67 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 67 Nghị định 85/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 54 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Quy định về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 67 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Nghị định 58/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 67. Mẫu tài liệu đấu thầu

1. Mẫu tài liệu đấu thầu bao gồm mẫu hồ sơ mời sơ tuyển đối với gói thầu xây lắp; mẫu hồ sơ mời thầu và mẫu báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; mẫu kế hoạch đấu thầu; mẫu báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu và các mẫu khác.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm ban hành mẫu tài liệu đấu thầu.

Xem nội dung VB
LUẬT ĐẤU THẦU
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 67 Nghị định 85/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Nghị định 85/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 67. Mẫu tài liệu đấu thầu

1. Mẫu tài liệu đấu thầu bao gồm mẫu kế hoạch đấu thầu; mẫu hồ sơ mời sơ tuyển đối với gói thầu xây lắp; mẫu hồ sơ mời thầu và mẫu báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; mẫu báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu và các mẫu khác.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm ban hành mẫu tài liệu đấu thầu.

Xem nội dung VB
LUẬT ĐẤU THẦU
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 54 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Nghị định 111/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 54. Mẫu tài liệu đấu thầu

1. Mẫu tài liệu đấu thầu bao gồm mẫu hồ sơ mời sơ tuyển đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp; mẫu hồ sơ mời thầu và mẫu báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm ban hành mẫu tài liệu đấu thầu.

Xem nội dung VB
LUẬT ĐẤU THẦU
Quy định về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Căn cứ Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
...
Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu như sau:
Chương 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu (sau đây gọi là bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu) theo Điều 5 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng, bao gồm: quy định về điều kiện tổ chức hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu; giảng viên đấu thầu; đăng ký, đăng tải thông tin cơ sở đào tạo vào hệ thống dữ liệu; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu, chương trình khung, cấp chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu; quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu.
2. Đối tượng áp dụng
- Các cơ sở đào tạo, cá nhân có liên quan trong hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu;
- Các cá nhân trực tiếp tham gia hoạt động đấu thầu;
- Các cơ quan quản lý về đấu thầu.
Điều 2. Điều kiện tổ chức hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 3. Giảng viên đấu thầu
...
Điều 4. Thủ tục đăng ký, đăng tải thông tin cơ sở đào tạo vào hệ thống dữ liệu
...
Chương 2. TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG VÀ CẤP CHỨNG CHỈ BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ ĐẤU THẦU
Điều 5. Chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 6. Tài liệu giảng dạy của khóa học
...
Điều 7. Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 8. Đánh giá kết quả học tập và cấp chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 9. Cấp lại chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 10. Lưu trữ hồ sơ
...
Chương 3. QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ ĐẤU THẦU
Điều 11. Báo cáo hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 12. Quản lý, kiểm tra hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 13. Xử lý vi phạm
...
Điều 14. Hình thức xử lý vi phạm pháp luật
...
Chương 4. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15. Hướng dẫn thi hành
...
Điều 16. Hiệu lực thi hành
...

Xem nội dung VB
LUẬT ĐẤU THẦU
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 67 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 67 Nghị định 85/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 54 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Quy định về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 67 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Nghị định 58/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 67. Mẫu tài liệu đấu thầu

1. Mẫu tài liệu đấu thầu bao gồm mẫu hồ sơ mời sơ tuyển đối với gói thầu xây lắp; mẫu hồ sơ mời thầu và mẫu báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; mẫu kế hoạch đấu thầu; mẫu báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu và các mẫu khác.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm ban hành mẫu tài liệu đấu thầu.

Xem nội dung VB
LUẬT ĐẤU THẦU
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 67 Nghị định 85/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Nghị định 85/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 67. Mẫu tài liệu đấu thầu

1. Mẫu tài liệu đấu thầu bao gồm mẫu kế hoạch đấu thầu; mẫu hồ sơ mời sơ tuyển đối với gói thầu xây lắp; mẫu hồ sơ mời thầu và mẫu báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; mẫu báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu và các mẫu khác.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm ban hành mẫu tài liệu đấu thầu.

Xem nội dung VB
LUẬT ĐẤU THẦU
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 54 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Nghị định 111/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 54. Mẫu tài liệu đấu thầu

1. Mẫu tài liệu đấu thầu bao gồm mẫu hồ sơ mời sơ tuyển đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp; mẫu hồ sơ mời thầu và mẫu báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm ban hành mẫu tài liệu đấu thầu.

Xem nội dung VB
LUẬT ĐẤU THẦU
Quy định về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Căn cứ Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
...
Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu như sau:
Chương 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu (sau đây gọi là bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu) theo Điều 5 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng, bao gồm: quy định về điều kiện tổ chức hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu; giảng viên đấu thầu; đăng ký, đăng tải thông tin cơ sở đào tạo vào hệ thống dữ liệu; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu, chương trình khung, cấp chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu; quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu.
2. Đối tượng áp dụng
- Các cơ sở đào tạo, cá nhân có liên quan trong hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu;
- Các cá nhân trực tiếp tham gia hoạt động đấu thầu;
- Các cơ quan quản lý về đấu thầu.
Điều 2. Điều kiện tổ chức hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 3. Giảng viên đấu thầu
...
Điều 4. Thủ tục đăng ký, đăng tải thông tin cơ sở đào tạo vào hệ thống dữ liệu
...
Chương 2. TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG VÀ CẤP CHỨNG CHỈ BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ ĐẤU THẦU
Điều 5. Chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 6. Tài liệu giảng dạy của khóa học
...
Điều 7. Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 8. Đánh giá kết quả học tập và cấp chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 9. Cấp lại chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 10. Lưu trữ hồ sơ
...
Chương 3. QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ ĐẤU THẦU
Điều 11. Báo cáo hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 12. Quản lý, kiểm tra hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 13. Xử lý vi phạm
...
Điều 14. Hình thức xử lý vi phạm pháp luật
...
Chương 4. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15. Hướng dẫn thi hành
...
Điều 16. Hiệu lực thi hành
...

Xem nội dung VB
LUẬT ĐẤU THẦU
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 67 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 67 Nghị định 85/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 54 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Quy định về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 67 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Nghị định 58/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 67. Mẫu tài liệu đấu thầu

1. Mẫu tài liệu đấu thầu bao gồm mẫu hồ sơ mời sơ tuyển đối với gói thầu xây lắp; mẫu hồ sơ mời thầu và mẫu báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; mẫu kế hoạch đấu thầu; mẫu báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu và các mẫu khác.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm ban hành mẫu tài liệu đấu thầu.

Xem nội dung VB
LUẬT ĐẤU THẦU
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 67 Nghị định 85/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Nghị định 85/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 67. Mẫu tài liệu đấu thầu

1. Mẫu tài liệu đấu thầu bao gồm mẫu kế hoạch đấu thầu; mẫu hồ sơ mời sơ tuyển đối với gói thầu xây lắp; mẫu hồ sơ mời thầu và mẫu báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; mẫu báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu và các mẫu khác.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm ban hành mẫu tài liệu đấu thầu.

Xem nội dung VB
LUẬT ĐẤU THẦU
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 54 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Nghị định 111/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 54. Mẫu tài liệu đấu thầu

1. Mẫu tài liệu đấu thầu bao gồm mẫu hồ sơ mời sơ tuyển đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp; mẫu hồ sơ mời thầu và mẫu báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm ban hành mẫu tài liệu đấu thầu.

Xem nội dung VB
LUẬT ĐẤU THẦU
Quy định về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Căn cứ Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
...
Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu như sau:
Chương 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu (sau đây gọi là bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu) theo Điều 5 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng, bao gồm: quy định về điều kiện tổ chức hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu; giảng viên đấu thầu; đăng ký, đăng tải thông tin cơ sở đào tạo vào hệ thống dữ liệu; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu, chương trình khung, cấp chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu; quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu.
2. Đối tượng áp dụng
- Các cơ sở đào tạo, cá nhân có liên quan trong hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu;
- Các cá nhân trực tiếp tham gia hoạt động đấu thầu;
- Các cơ quan quản lý về đấu thầu.
Điều 2. Điều kiện tổ chức hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 3. Giảng viên đấu thầu
...
Điều 4. Thủ tục đăng ký, đăng tải thông tin cơ sở đào tạo vào hệ thống dữ liệu
...
Chương 2. TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG VÀ CẤP CHỨNG CHỈ BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ ĐẤU THẦU
Điều 5. Chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 6. Tài liệu giảng dạy của khóa học
...
Điều 7. Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 8. Đánh giá kết quả học tập và cấp chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 9. Cấp lại chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 10. Lưu trữ hồ sơ
...
Chương 3. QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ ĐẤU THẦU
Điều 11. Báo cáo hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 12. Quản lý, kiểm tra hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 13. Xử lý vi phạm
...
Điều 14. Hình thức xử lý vi phạm pháp luật
...
Chương 4. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15. Hướng dẫn thi hành
...
Điều 16. Hiệu lực thi hành
...

Xem nội dung VB
LUẬT ĐẤU THẦU
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 67 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 67 Nghị định 85/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 54 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Quy định về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 67 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Nghị định 58/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 67. Mẫu tài liệu đấu thầu

1. Mẫu tài liệu đấu thầu bao gồm mẫu hồ sơ mời sơ tuyển đối với gói thầu xây lắp; mẫu hồ sơ mời thầu và mẫu báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; mẫu kế hoạch đấu thầu; mẫu báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu và các mẫu khác.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm ban hành mẫu tài liệu đấu thầu.

Xem nội dung VB
LUẬT ĐẤU THẦU
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 67 Nghị định 85/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Nghị định 85/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 67. Mẫu tài liệu đấu thầu

1. Mẫu tài liệu đấu thầu bao gồm mẫu kế hoạch đấu thầu; mẫu hồ sơ mời sơ tuyển đối với gói thầu xây lắp; mẫu hồ sơ mời thầu và mẫu báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; mẫu báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu và các mẫu khác.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm ban hành mẫu tài liệu đấu thầu.

Xem nội dung VB
LUẬT ĐẤU THẦU
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 54 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Nghị định 111/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 54. Mẫu tài liệu đấu thầu

1. Mẫu tài liệu đấu thầu bao gồm mẫu hồ sơ mời sơ tuyển đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp; mẫu hồ sơ mời thầu và mẫu báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm ban hành mẫu tài liệu đấu thầu.

Xem nội dung VB
LUẬT ĐẤU THẦU
Quy định về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Căn cứ Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
...
Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu như sau:
Chương 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu (sau đây gọi là bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu) theo Điều 5 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng, bao gồm: quy định về điều kiện tổ chức hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu; giảng viên đấu thầu; đăng ký, đăng tải thông tin cơ sở đào tạo vào hệ thống dữ liệu; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu, chương trình khung, cấp chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu; quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu.
2. Đối tượng áp dụng
- Các cơ sở đào tạo, cá nhân có liên quan trong hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu;
- Các cá nhân trực tiếp tham gia hoạt động đấu thầu;
- Các cơ quan quản lý về đấu thầu.
Điều 2. Điều kiện tổ chức hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 3. Giảng viên đấu thầu
...
Điều 4. Thủ tục đăng ký, đăng tải thông tin cơ sở đào tạo vào hệ thống dữ liệu
...
Chương 2. TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG VÀ CẤP CHỨNG CHỈ BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ ĐẤU THẦU
Điều 5. Chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 6. Tài liệu giảng dạy của khóa học
...
Điều 7. Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 8. Đánh giá kết quả học tập và cấp chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 9. Cấp lại chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 10. Lưu trữ hồ sơ
...
Chương 3. QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ ĐẤU THẦU
Điều 11. Báo cáo hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 12. Quản lý, kiểm tra hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 13. Xử lý vi phạm
...
Điều 14. Hình thức xử lý vi phạm pháp luật
...
Chương 4. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15. Hướng dẫn thi hành
...
Điều 16. Hiệu lực thi hành
...

Xem nội dung VB
LUẬT ĐẤU THẦU
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 67 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 67 Nghị định 85/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 54 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Quy định về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 67 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Nghị định 58/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 67. Mẫu tài liệu đấu thầu

1. Mẫu tài liệu đấu thầu bao gồm mẫu hồ sơ mời sơ tuyển đối với gói thầu xây lắp; mẫu hồ sơ mời thầu và mẫu báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; mẫu kế hoạch đấu thầu; mẫu báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu và các mẫu khác.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm ban hành mẫu tài liệu đấu thầu.

Xem nội dung VB
LUẬT ĐẤU THẦU
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 67 Nghị định 85/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Nghị định 85/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 67. Mẫu tài liệu đấu thầu

1. Mẫu tài liệu đấu thầu bao gồm mẫu kế hoạch đấu thầu; mẫu hồ sơ mời sơ tuyển đối với gói thầu xây lắp; mẫu hồ sơ mời thầu và mẫu báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; mẫu báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu và các mẫu khác.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm ban hành mẫu tài liệu đấu thầu.

Xem nội dung VB
LUẬT ĐẤU THẦU
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 54 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Nghị định 111/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 54. Mẫu tài liệu đấu thầu

1. Mẫu tài liệu đấu thầu bao gồm mẫu hồ sơ mời sơ tuyển đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp; mẫu hồ sơ mời thầu và mẫu báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm ban hành mẫu tài liệu đấu thầu.

Xem nội dung VB
LUẬT ĐẤU THẦU
Quy định về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Căn cứ Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
...
Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu như sau:
Chương 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu (sau đây gọi là bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu) theo Điều 5 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng, bao gồm: quy định về điều kiện tổ chức hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu; giảng viên đấu thầu; đăng ký, đăng tải thông tin cơ sở đào tạo vào hệ thống dữ liệu; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu, chương trình khung, cấp chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu; quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu.
2. Đối tượng áp dụng
- Các cơ sở đào tạo, cá nhân có liên quan trong hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu;
- Các cá nhân trực tiếp tham gia hoạt động đấu thầu;
- Các cơ quan quản lý về đấu thầu.
Điều 2. Điều kiện tổ chức hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 3. Giảng viên đấu thầu
...
Điều 4. Thủ tục đăng ký, đăng tải thông tin cơ sở đào tạo vào hệ thống dữ liệu
...
Chương 2. TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG VÀ CẤP CHỨNG CHỈ BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ ĐẤU THẦU
Điều 5. Chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 6. Tài liệu giảng dạy của khóa học
...
Điều 7. Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 8. Đánh giá kết quả học tập và cấp chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 9. Cấp lại chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 10. Lưu trữ hồ sơ
...
Chương 3. QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ ĐẤU THẦU
Điều 11. Báo cáo hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 12. Quản lý, kiểm tra hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 13. Xử lý vi phạm
...
Điều 14. Hình thức xử lý vi phạm pháp luật
...
Chương 4. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15. Hướng dẫn thi hành
...
Điều 16. Hiệu lực thi hành
...

Xem nội dung VB
LUẬT ĐẤU THẦU
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 67 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 67 Nghị định 85/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 54 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Quy định về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 67 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Nghị định 58/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 67. Mẫu tài liệu đấu thầu

1. Mẫu tài liệu đấu thầu bao gồm mẫu hồ sơ mời sơ tuyển đối với gói thầu xây lắp; mẫu hồ sơ mời thầu và mẫu báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; mẫu kế hoạch đấu thầu; mẫu báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu và các mẫu khác.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm ban hành mẫu tài liệu đấu thầu.

Xem nội dung VB
LUẬT ĐẤU THẦU
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 67 Nghị định 85/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Nghị định 85/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 67. Mẫu tài liệu đấu thầu

1. Mẫu tài liệu đấu thầu bao gồm mẫu kế hoạch đấu thầu; mẫu hồ sơ mời sơ tuyển đối với gói thầu xây lắp; mẫu hồ sơ mời thầu và mẫu báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; mẫu báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu và các mẫu khác.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm ban hành mẫu tài liệu đấu thầu.

Xem nội dung VB
LUẬT ĐẤU THẦU
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 54 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Nghị định 111/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 54. Mẫu tài liệu đấu thầu

1. Mẫu tài liệu đấu thầu bao gồm mẫu hồ sơ mời sơ tuyển đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp; mẫu hồ sơ mời thầu và mẫu báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm ban hành mẫu tài liệu đấu thầu.

Xem nội dung VB
LUẬT ĐẤU THẦU
Quy định về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Căn cứ Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
...
Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu như sau:
Chương 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu (sau đây gọi là bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu) theo Điều 5 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng, bao gồm: quy định về điều kiện tổ chức hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu; giảng viên đấu thầu; đăng ký, đăng tải thông tin cơ sở đào tạo vào hệ thống dữ liệu; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu, chương trình khung, cấp chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu; quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu.
2. Đối tượng áp dụng
- Các cơ sở đào tạo, cá nhân có liên quan trong hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu;
- Các cá nhân trực tiếp tham gia hoạt động đấu thầu;
- Các cơ quan quản lý về đấu thầu.
Điều 2. Điều kiện tổ chức hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 3. Giảng viên đấu thầu
...
Điều 4. Thủ tục đăng ký, đăng tải thông tin cơ sở đào tạo vào hệ thống dữ liệu
...
Chương 2. TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG VÀ CẤP CHỨNG CHỈ BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ ĐẤU THẦU
Điều 5. Chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 6. Tài liệu giảng dạy của khóa học
...
Điều 7. Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 8. Đánh giá kết quả học tập và cấp chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 9. Cấp lại chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 10. Lưu trữ hồ sơ
...
Chương 3. QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ ĐẤU THẦU
Điều 11. Báo cáo hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 12. Quản lý, kiểm tra hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 13. Xử lý vi phạm
...
Điều 14. Hình thức xử lý vi phạm pháp luật
...
Chương 4. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15. Hướng dẫn thi hành
...
Điều 16. Hiệu lực thi hành
...

Xem nội dung VB
LUẬT ĐẤU THẦU
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 67 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 67 Nghị định 85/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 54 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Quy định về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 67 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Nghị định 58/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 67. Mẫu tài liệu đấu thầu

1. Mẫu tài liệu đấu thầu bao gồm mẫu hồ sơ mời sơ tuyển đối với gói thầu xây lắp; mẫu hồ sơ mời thầu và mẫu báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; mẫu kế hoạch đấu thầu; mẫu báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu và các mẫu khác.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm ban hành mẫu tài liệu đấu thầu.

Xem nội dung VB
LUẬT ĐẤU THẦU
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 67 Nghị định 85/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Nghị định 85/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 67. Mẫu tài liệu đấu thầu

1. Mẫu tài liệu đấu thầu bao gồm mẫu kế hoạch đấu thầu; mẫu hồ sơ mời sơ tuyển đối với gói thầu xây lắp; mẫu hồ sơ mời thầu và mẫu báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; mẫu báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu và các mẫu khác.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm ban hành mẫu tài liệu đấu thầu.

Xem nội dung VB
LUẬT ĐẤU THẦU
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 54 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Nghị định 111/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 54. Mẫu tài liệu đấu thầu

1. Mẫu tài liệu đấu thầu bao gồm mẫu hồ sơ mời sơ tuyển đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp; mẫu hồ sơ mời thầu và mẫu báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm ban hành mẫu tài liệu đấu thầu.

Xem nội dung VB
LUẬT ĐẤU THẦU
Quy định về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Căn cứ Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
...
Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu như sau:
Chương 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu (sau đây gọi là bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu) theo Điều 5 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng, bao gồm: quy định về điều kiện tổ chức hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu; giảng viên đấu thầu; đăng ký, đăng tải thông tin cơ sở đào tạo vào hệ thống dữ liệu; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu, chương trình khung, cấp chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu; quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu.
2. Đối tượng áp dụng
- Các cơ sở đào tạo, cá nhân có liên quan trong hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu;
- Các cá nhân trực tiếp tham gia hoạt động đấu thầu;
- Các cơ quan quản lý về đấu thầu.
Điều 2. Điều kiện tổ chức hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 3. Giảng viên đấu thầu
...
Điều 4. Thủ tục đăng ký, đăng tải thông tin cơ sở đào tạo vào hệ thống dữ liệu
...
Chương 2. TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG VÀ CẤP CHỨNG CHỈ BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ ĐẤU THẦU
Điều 5. Chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 6. Tài liệu giảng dạy của khóa học
...
Điều 7. Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 8. Đánh giá kết quả học tập và cấp chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 9. Cấp lại chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 10. Lưu trữ hồ sơ
...
Chương 3. QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ ĐẤU THẦU
Điều 11. Báo cáo hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 12. Quản lý, kiểm tra hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 13. Xử lý vi phạm
...
Điều 14. Hình thức xử lý vi phạm pháp luật
...
Chương 4. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15. Hướng dẫn thi hành
...
Điều 16. Hiệu lực thi hành
...

Xem nội dung VB
LUẬT ĐẤU THẦU
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 67 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 67 Nghị định 85/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 54 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Quy định về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 67 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Nghị định 58/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 67. Mẫu tài liệu đấu thầu

1. Mẫu tài liệu đấu thầu bao gồm mẫu hồ sơ mời sơ tuyển đối với gói thầu xây lắp; mẫu hồ sơ mời thầu và mẫu báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; mẫu kế hoạch đấu thầu; mẫu báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu và các mẫu khác.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm ban hành mẫu tài liệu đấu thầu.

Xem nội dung VB
LUẬT ĐẤU THẦU
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 67 Nghị định 85/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Nghị định 85/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 67. Mẫu tài liệu đấu thầu

1. Mẫu tài liệu đấu thầu bao gồm mẫu kế hoạch đấu thầu; mẫu hồ sơ mời sơ tuyển đối với gói thầu xây lắp; mẫu hồ sơ mời thầu và mẫu báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; mẫu báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu và các mẫu khác.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm ban hành mẫu tài liệu đấu thầu.

Xem nội dung VB
LUẬT ĐẤU THẦU
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 54 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Nghị định 111/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 54. Mẫu tài liệu đấu thầu

1. Mẫu tài liệu đấu thầu bao gồm mẫu hồ sơ mời sơ tuyển đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp; mẫu hồ sơ mời thầu và mẫu báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm ban hành mẫu tài liệu đấu thầu.

Xem nội dung VB
LUẬT ĐẤU THẦU
Quy định về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Căn cứ Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
...
Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu như sau:
Chương 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu (sau đây gọi là bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu) theo Điều 5 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng, bao gồm: quy định về điều kiện tổ chức hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu; giảng viên đấu thầu; đăng ký, đăng tải thông tin cơ sở đào tạo vào hệ thống dữ liệu; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu, chương trình khung, cấp chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu; quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu.
2. Đối tượng áp dụng
- Các cơ sở đào tạo, cá nhân có liên quan trong hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu;
- Các cá nhân trực tiếp tham gia hoạt động đấu thầu;
- Các cơ quan quản lý về đấu thầu.
Điều 2. Điều kiện tổ chức hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 3. Giảng viên đấu thầu
...
Điều 4. Thủ tục đăng ký, đăng tải thông tin cơ sở đào tạo vào hệ thống dữ liệu
...
Chương 2. TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG VÀ CẤP CHỨNG CHỈ BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ ĐẤU THẦU
Điều 5. Chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 6. Tài liệu giảng dạy của khóa học
...
Điều 7. Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 8. Đánh giá kết quả học tập và cấp chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 9. Cấp lại chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 10. Lưu trữ hồ sơ
...
Chương 3. QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ ĐẤU THẦU
Điều 11. Báo cáo hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 12. Quản lý, kiểm tra hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 13. Xử lý vi phạm
...
Điều 14. Hình thức xử lý vi phạm pháp luật
...
Chương 4. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15. Hướng dẫn thi hành
...
Điều 16. Hiệu lực thi hành
...

Xem nội dung VB
LUẬT ĐẤU THẦU
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 67 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 67 Nghị định 85/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 54 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Quy định về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 67 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Nghị định 58/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 67. Mẫu tài liệu đấu thầu

1. Mẫu tài liệu đấu thầu bao gồm mẫu hồ sơ mời sơ tuyển đối với gói thầu xây lắp; mẫu hồ sơ mời thầu và mẫu báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; mẫu kế hoạch đấu thầu; mẫu báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu và các mẫu khác.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm ban hành mẫu tài liệu đấu thầu.

Xem nội dung VB
LUẬT ĐẤU THẦU
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 67 Nghị định 85/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Nghị định 85/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 67. Mẫu tài liệu đấu thầu

1. Mẫu tài liệu đấu thầu bao gồm mẫu kế hoạch đấu thầu; mẫu hồ sơ mời sơ tuyển đối với gói thầu xây lắp; mẫu hồ sơ mời thầu và mẫu báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; mẫu báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu và các mẫu khác.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm ban hành mẫu tài liệu đấu thầu.

Xem nội dung VB
LUẬT ĐẤU THẦU
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 54 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Nghị định 111/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 54. Mẫu tài liệu đấu thầu

1. Mẫu tài liệu đấu thầu bao gồm mẫu hồ sơ mời sơ tuyển đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp; mẫu hồ sơ mời thầu và mẫu báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm ban hành mẫu tài liệu đấu thầu.

Xem nội dung VB
LUẬT ĐẤU THẦU
Quy định về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Căn cứ Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
...
Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu như sau:
Chương 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu (sau đây gọi là bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu) theo Điều 5 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng, bao gồm: quy định về điều kiện tổ chức hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu; giảng viên đấu thầu; đăng ký, đăng tải thông tin cơ sở đào tạo vào hệ thống dữ liệu; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu, chương trình khung, cấp chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu; quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu.
2. Đối tượng áp dụng
- Các cơ sở đào tạo, cá nhân có liên quan trong hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu;
- Các cá nhân trực tiếp tham gia hoạt động đấu thầu;
- Các cơ quan quản lý về đấu thầu.
Điều 2. Điều kiện tổ chức hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 3. Giảng viên đấu thầu
...
Điều 4. Thủ tục đăng ký, đăng tải thông tin cơ sở đào tạo vào hệ thống dữ liệu
...
Chương 2. TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG VÀ CẤP CHỨNG CHỈ BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ ĐẤU THẦU
Điều 5. Chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 6. Tài liệu giảng dạy của khóa học
...
Điều 7. Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 8. Đánh giá kết quả học tập và cấp chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 9. Cấp lại chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 10. Lưu trữ hồ sơ
...
Chương 3. QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ ĐẤU THẦU
Điều 11. Báo cáo hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 12. Quản lý, kiểm tra hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 13. Xử lý vi phạm
...
Điều 14. Hình thức xử lý vi phạm pháp luật
...
Chương 4. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15. Hướng dẫn thi hành
...
Điều 16. Hiệu lực thi hành
...

Xem nội dung VB
LUẬT ĐẤU THẦU
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 67 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 67 Nghị định 85/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 54 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Quy định về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 67 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Nghị định 58/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 67. Mẫu tài liệu đấu thầu

1. Mẫu tài liệu đấu thầu bao gồm mẫu hồ sơ mời sơ tuyển đối với gói thầu xây lắp; mẫu hồ sơ mời thầu và mẫu báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; mẫu kế hoạch đấu thầu; mẫu báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu và các mẫu khác.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm ban hành mẫu tài liệu đấu thầu.

Xem nội dung VB
LUẬT ĐẤU THẦU
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 67 Nghị định 85/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Nghị định 85/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 67. Mẫu tài liệu đấu thầu

1. Mẫu tài liệu đấu thầu bao gồm mẫu kế hoạch đấu thầu; mẫu hồ sơ mời sơ tuyển đối với gói thầu xây lắp; mẫu hồ sơ mời thầu và mẫu báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; mẫu báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu và các mẫu khác.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm ban hành mẫu tài liệu đấu thầu.

Xem nội dung VB
LUẬT ĐẤU THẦU
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 54 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Nghị định 111/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 54. Mẫu tài liệu đấu thầu

1. Mẫu tài liệu đấu thầu bao gồm mẫu hồ sơ mời sơ tuyển đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp; mẫu hồ sơ mời thầu và mẫu báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm ban hành mẫu tài liệu đấu thầu.

Xem nội dung VB
LUẬT ĐẤU THẦU
Quy định về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Căn cứ Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
...
Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu như sau:
Chương 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu (sau đây gọi là bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu) theo Điều 5 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng, bao gồm: quy định về điều kiện tổ chức hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu; giảng viên đấu thầu; đăng ký, đăng tải thông tin cơ sở đào tạo vào hệ thống dữ liệu; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu, chương trình khung, cấp chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu; quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu.
2. Đối tượng áp dụng
- Các cơ sở đào tạo, cá nhân có liên quan trong hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu;
- Các cá nhân trực tiếp tham gia hoạt động đấu thầu;
- Các cơ quan quản lý về đấu thầu.
Điều 2. Điều kiện tổ chức hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 3. Giảng viên đấu thầu
...
Điều 4. Thủ tục đăng ký, đăng tải thông tin cơ sở đào tạo vào hệ thống dữ liệu
...
Chương 2. TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG VÀ CẤP CHỨNG CHỈ BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ ĐẤU THẦU
Điều 5. Chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 6. Tài liệu giảng dạy của khóa học
...
Điều 7. Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 8. Đánh giá kết quả học tập và cấp chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 9. Cấp lại chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 10. Lưu trữ hồ sơ
...
Chương 3. QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ ĐẤU THẦU
Điều 11. Báo cáo hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 12. Quản lý, kiểm tra hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 13. Xử lý vi phạm
...
Điều 14. Hình thức xử lý vi phạm pháp luật
...
Chương 4. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15. Hướng dẫn thi hành
...
Điều 16. Hiệu lực thi hành
...

Xem nội dung VB
LUẬT ĐẤU THẦU
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 67 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 67 Nghị định 85/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 54 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Quy định về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 67 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Nghị định 58/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 67. Mẫu tài liệu đấu thầu

1. Mẫu tài liệu đấu thầu bao gồm mẫu hồ sơ mời sơ tuyển đối với gói thầu xây lắp; mẫu hồ sơ mời thầu và mẫu báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; mẫu kế hoạch đấu thầu; mẫu báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu và các mẫu khác.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm ban hành mẫu tài liệu đấu thầu.

Xem nội dung VB
LUẬT ĐẤU THẦU
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 67 Nghị định 85/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Nghị định 85/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 67. Mẫu tài liệu đấu thầu

1. Mẫu tài liệu đấu thầu bao gồm mẫu kế hoạch đấu thầu; mẫu hồ sơ mời sơ tuyển đối với gói thầu xây lắp; mẫu hồ sơ mời thầu và mẫu báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; mẫu báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu và các mẫu khác.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm ban hành mẫu tài liệu đấu thầu.

Xem nội dung VB
LUẬT ĐẤU THẦU
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 54 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Nghị định 111/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 54. Mẫu tài liệu đấu thầu

1. Mẫu tài liệu đấu thầu bao gồm mẫu hồ sơ mời sơ tuyển đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp; mẫu hồ sơ mời thầu và mẫu báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm ban hành mẫu tài liệu đấu thầu.

Xem nội dung VB
LUẬT ĐẤU THẦU
Quy định về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Căn cứ Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
...
Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu như sau:
Chương 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu (sau đây gọi là bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu) theo Điều 5 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng, bao gồm: quy định về điều kiện tổ chức hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu; giảng viên đấu thầu; đăng ký, đăng tải thông tin cơ sở đào tạo vào hệ thống dữ liệu; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu, chương trình khung, cấp chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu; quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu.
2. Đối tượng áp dụng
- Các cơ sở đào tạo, cá nhân có liên quan trong hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu;
- Các cá nhân trực tiếp tham gia hoạt động đấu thầu;
- Các cơ quan quản lý về đấu thầu.
Điều 2. Điều kiện tổ chức hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 3. Giảng viên đấu thầu
...
Điều 4. Thủ tục đăng ký, đăng tải thông tin cơ sở đào tạo vào hệ thống dữ liệu
...
Chương 2. TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG VÀ CẤP CHỨNG CHỈ BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ ĐẤU THẦU
Điều 5. Chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 6. Tài liệu giảng dạy của khóa học
...
Điều 7. Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 8. Đánh giá kết quả học tập và cấp chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 9. Cấp lại chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 10. Lưu trữ hồ sơ
...
Chương 3. QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ ĐẤU THẦU
Điều 11. Báo cáo hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 12. Quản lý, kiểm tra hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 13. Xử lý vi phạm
...
Điều 14. Hình thức xử lý vi phạm pháp luật
...
Chương 4. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15. Hướng dẫn thi hành
...
Điều 16. Hiệu lực thi hành
...

Xem nội dung VB
LUẬT ĐẤU THẦU
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 67 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 67 Nghị định 85/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 54 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Quy định về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 67 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Nghị định 58/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 67. Mẫu tài liệu đấu thầu

1. Mẫu tài liệu đấu thầu bao gồm mẫu hồ sơ mời sơ tuyển đối với gói thầu xây lắp; mẫu hồ sơ mời thầu và mẫu báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; mẫu kế hoạch đấu thầu; mẫu báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu và các mẫu khác.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm ban hành mẫu tài liệu đấu thầu.

Xem nội dung VB
LUẬT ĐẤU THẦU
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 67 Nghị định 85/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Nghị định 85/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 67. Mẫu tài liệu đấu thầu

1. Mẫu tài liệu đấu thầu bao gồm mẫu kế hoạch đấu thầu; mẫu hồ sơ mời sơ tuyển đối với gói thầu xây lắp; mẫu hồ sơ mời thầu và mẫu báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; mẫu báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu và các mẫu khác.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm ban hành mẫu tài liệu đấu thầu.

Xem nội dung VB
LUẬT ĐẤU THẦU
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 54 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Nghị định 111/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 54. Mẫu tài liệu đấu thầu

1. Mẫu tài liệu đấu thầu bao gồm mẫu hồ sơ mời sơ tuyển đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp; mẫu hồ sơ mời thầu và mẫu báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm ban hành mẫu tài liệu đấu thầu.

Xem nội dung VB
LUẬT ĐẤU THẦU
Quy định về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Căn cứ Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
...
Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu như sau:
Chương 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu (sau đây gọi là bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu) theo Điều 5 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng, bao gồm: quy định về điều kiện tổ chức hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu; giảng viên đấu thầu; đăng ký, đăng tải thông tin cơ sở đào tạo vào hệ thống dữ liệu; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu, chương trình khung, cấp chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu; quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu.
2. Đối tượng áp dụng
- Các cơ sở đào tạo, cá nhân có liên quan trong hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu;
- Các cá nhân trực tiếp tham gia hoạt động đấu thầu;
- Các cơ quan quản lý về đấu thầu.
Điều 2. Điều kiện tổ chức hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 3. Giảng viên đấu thầu
...
Điều 4. Thủ tục đăng ký, đăng tải thông tin cơ sở đào tạo vào hệ thống dữ liệu
...
Chương 2. TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG VÀ CẤP CHỨNG CHỈ BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ ĐẤU THẦU
Điều 5. Chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 6. Tài liệu giảng dạy của khóa học
...
Điều 7. Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 8. Đánh giá kết quả học tập và cấp chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 9. Cấp lại chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 10. Lưu trữ hồ sơ
...
Chương 3. QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ ĐẤU THẦU
Điều 11. Báo cáo hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 12. Quản lý, kiểm tra hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 13. Xử lý vi phạm
...
Điều 14. Hình thức xử lý vi phạm pháp luật
...
Chương 4. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15. Hướng dẫn thi hành
...
Điều 16. Hiệu lực thi hành
...

Xem nội dung VB
LUẬT ĐẤU THẦU
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 67 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 67 Nghị định 85/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 54 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Quy định về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 67 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Nghị định 58/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 67. Mẫu tài liệu đấu thầu

1. Mẫu tài liệu đấu thầu bao gồm mẫu hồ sơ mời sơ tuyển đối với gói thầu xây lắp; mẫu hồ sơ mời thầu và mẫu báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; mẫu kế hoạch đấu thầu; mẫu báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu và các mẫu khác.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm ban hành mẫu tài liệu đấu thầu.

Xem nội dung VB
LUẬT ĐẤU THẦU
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 67 Nghị định 85/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Nghị định 85/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 67. Mẫu tài liệu đấu thầu

1. Mẫu tài liệu đấu thầu bao gồm mẫu kế hoạch đấu thầu; mẫu hồ sơ mời sơ tuyển đối với gói thầu xây lắp; mẫu hồ sơ mời thầu và mẫu báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; mẫu báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu và các mẫu khác.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm ban hành mẫu tài liệu đấu thầu.

Xem nội dung VB
LUẬT ĐẤU THẦU
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 54 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Nghị định 111/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 54. Mẫu tài liệu đấu thầu

1. Mẫu tài liệu đấu thầu bao gồm mẫu hồ sơ mời sơ tuyển đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp; mẫu hồ sơ mời thầu và mẫu báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm ban hành mẫu tài liệu đấu thầu.

Xem nội dung VB
LUẬT ĐẤU THẦU
Quy định về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Căn cứ Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
...
Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu như sau:
Chương 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu (sau đây gọi là bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu) theo Điều 5 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng, bao gồm: quy định về điều kiện tổ chức hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu; giảng viên đấu thầu; đăng ký, đăng tải thông tin cơ sở đào tạo vào hệ thống dữ liệu; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu, chương trình khung, cấp chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu; quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu.
2. Đối tượng áp dụng
- Các cơ sở đào tạo, cá nhân có liên quan trong hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu;
- Các cá nhân trực tiếp tham gia hoạt động đấu thầu;
- Các cơ quan quản lý về đấu thầu.
Điều 2. Điều kiện tổ chức hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 3. Giảng viên đấu thầu
...
Điều 4. Thủ tục đăng ký, đăng tải thông tin cơ sở đào tạo vào hệ thống dữ liệu
...
Chương 2. TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG VÀ CẤP CHỨNG CHỈ BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ ĐẤU THẦU
Điều 5. Chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 6. Tài liệu giảng dạy của khóa học
...
Điều 7. Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 8. Đánh giá kết quả học tập và cấp chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 9. Cấp lại chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 10. Lưu trữ hồ sơ
...
Chương 3. QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ ĐẤU THẦU
Điều 11. Báo cáo hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 12. Quản lý, kiểm tra hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 13. Xử lý vi phạm
...
Điều 14. Hình thức xử lý vi phạm pháp luật
...
Chương 4. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15. Hướng dẫn thi hành
...
Điều 16. Hiệu lực thi hành
...

Xem nội dung VB
LUẬT ĐẤU THẦU
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 67 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 67 Nghị định 85/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 54 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Quy định về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 67 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Nghị định 58/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 67. Mẫu tài liệu đấu thầu

1. Mẫu tài liệu đấu thầu bao gồm mẫu hồ sơ mời sơ tuyển đối với gói thầu xây lắp; mẫu hồ sơ mời thầu và mẫu báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; mẫu kế hoạch đấu thầu; mẫu báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu và các mẫu khác.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm ban hành mẫu tài liệu đấu thầu.

Xem nội dung VB
LUẬT ĐẤU THẦU
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 67 Nghị định 85/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Nghị định 85/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 67. Mẫu tài liệu đấu thầu

1. Mẫu tài liệu đấu thầu bao gồm mẫu kế hoạch đấu thầu; mẫu hồ sơ mời sơ tuyển đối với gói thầu xây lắp; mẫu hồ sơ mời thầu và mẫu báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; mẫu báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu và các mẫu khác.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm ban hành mẫu tài liệu đấu thầu.

Xem nội dung VB
LUẬT ĐẤU THẦU
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 54 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Nghị định 111/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 54. Mẫu tài liệu đấu thầu

1. Mẫu tài liệu đấu thầu bao gồm mẫu hồ sơ mời sơ tuyển đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp; mẫu hồ sơ mời thầu và mẫu báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm ban hành mẫu tài liệu đấu thầu.

Xem nội dung VB
LUẬT ĐẤU THẦU
Quy định về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Căn cứ Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
...
Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu như sau:
Chương 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu (sau đây gọi là bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu) theo Điều 5 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng, bao gồm: quy định về điều kiện tổ chức hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu; giảng viên đấu thầu; đăng ký, đăng tải thông tin cơ sở đào tạo vào hệ thống dữ liệu; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu, chương trình khung, cấp chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu; quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu.
2. Đối tượng áp dụng
- Các cơ sở đào tạo, cá nhân có liên quan trong hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu;
- Các cá nhân trực tiếp tham gia hoạt động đấu thầu;
- Các cơ quan quản lý về đấu thầu.
Điều 2. Điều kiện tổ chức hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 3. Giảng viên đấu thầu
...
Điều 4. Thủ tục đăng ký, đăng tải thông tin cơ sở đào tạo vào hệ thống dữ liệu
...
Chương 2. TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG VÀ CẤP CHỨNG CHỈ BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ ĐẤU THẦU
Điều 5. Chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 6. Tài liệu giảng dạy của khóa học
...
Điều 7. Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 8. Đánh giá kết quả học tập và cấp chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 9. Cấp lại chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 10. Lưu trữ hồ sơ
...
Chương 3. QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ ĐẤU THẦU
Điều 11. Báo cáo hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 12. Quản lý, kiểm tra hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 13. Xử lý vi phạm
...
Điều 14. Hình thức xử lý vi phạm pháp luật
...
Chương 4. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15. Hướng dẫn thi hành
...
Điều 16. Hiệu lực thi hành
...

Xem nội dung VB
LUẬT ĐẤU THẦU
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 67 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 67 Nghị định 85/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 54 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Quy định về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 67 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Nghị định 58/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 67. Mẫu tài liệu đấu thầu

1. Mẫu tài liệu đấu thầu bao gồm mẫu hồ sơ mời sơ tuyển đối với gói thầu xây lắp; mẫu hồ sơ mời thầu và mẫu báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; mẫu kế hoạch đấu thầu; mẫu báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu và các mẫu khác.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm ban hành mẫu tài liệu đấu thầu.

Xem nội dung VB
LUẬT ĐẤU THẦU
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 67 Nghị định 85/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Nghị định 85/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 67. Mẫu tài liệu đấu thầu

1. Mẫu tài liệu đấu thầu bao gồm mẫu kế hoạch đấu thầu; mẫu hồ sơ mời sơ tuyển đối với gói thầu xây lắp; mẫu hồ sơ mời thầu và mẫu báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; mẫu báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu và các mẫu khác.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm ban hành mẫu tài liệu đấu thầu.

Xem nội dung VB
LUẬT ĐẤU THẦU
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 54 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Nghị định 111/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 54. Mẫu tài liệu đấu thầu

1. Mẫu tài liệu đấu thầu bao gồm mẫu hồ sơ mời sơ tuyển đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp; mẫu hồ sơ mời thầu và mẫu báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm ban hành mẫu tài liệu đấu thầu.

Xem nội dung VB
LUẬT ĐẤU THẦU
Quy định về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Căn cứ Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
...
Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu như sau:
Chương 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu (sau đây gọi là bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu) theo Điều 5 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng, bao gồm: quy định về điều kiện tổ chức hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu; giảng viên đấu thầu; đăng ký, đăng tải thông tin cơ sở đào tạo vào hệ thống dữ liệu; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu, chương trình khung, cấp chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu; quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu.
2. Đối tượng áp dụng
- Các cơ sở đào tạo, cá nhân có liên quan trong hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu;
- Các cá nhân trực tiếp tham gia hoạt động đấu thầu;
- Các cơ quan quản lý về đấu thầu.
Điều 2. Điều kiện tổ chức hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 3. Giảng viên đấu thầu
...
Điều 4. Thủ tục đăng ký, đăng tải thông tin cơ sở đào tạo vào hệ thống dữ liệu
...
Chương 2. TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG VÀ CẤP CHỨNG CHỈ BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ ĐẤU THẦU
Điều 5. Chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 6. Tài liệu giảng dạy của khóa học
...
Điều 7. Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 8. Đánh giá kết quả học tập và cấp chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 9. Cấp lại chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 10. Lưu trữ hồ sơ
...
Chương 3. QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ ĐẤU THẦU
Điều 11. Báo cáo hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 12. Quản lý, kiểm tra hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 13. Xử lý vi phạm
...
Điều 14. Hình thức xử lý vi phạm pháp luật
...
Chương 4. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15. Hướng dẫn thi hành
...
Điều 16. Hiệu lực thi hành
...

Xem nội dung VB
LUẬT ĐẤU THẦU
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 67 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 67 Nghị định 85/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 54 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Quy định về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 67 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Nghị định 58/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 67. Mẫu tài liệu đấu thầu

1. Mẫu tài liệu đấu thầu bao gồm mẫu hồ sơ mời sơ tuyển đối với gói thầu xây lắp; mẫu hồ sơ mời thầu và mẫu báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; mẫu kế hoạch đấu thầu; mẫu báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu và các mẫu khác.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm ban hành mẫu tài liệu đấu thầu.

Xem nội dung VB
LUẬT ĐẤU THẦU
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 67 Nghị định 85/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Nghị định 85/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 67. Mẫu tài liệu đấu thầu

1. Mẫu tài liệu đấu thầu bao gồm mẫu kế hoạch đấu thầu; mẫu hồ sơ mời sơ tuyển đối với gói thầu xây lắp; mẫu hồ sơ mời thầu và mẫu báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; mẫu báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu và các mẫu khác.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm ban hành mẫu tài liệu đấu thầu.

Xem nội dung VB
LUẬT ĐẤU THẦU
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 54 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Nghị định 111/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 54. Mẫu tài liệu đấu thầu

1. Mẫu tài liệu đấu thầu bao gồm mẫu hồ sơ mời sơ tuyển đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp; mẫu hồ sơ mời thầu và mẫu báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm ban hành mẫu tài liệu đấu thầu.

Xem nội dung VB
LUẬT ĐẤU THẦU
Quy định về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Căn cứ Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
...
Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu như sau:
Chương 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu (sau đây gọi là bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu) theo Điều 5 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng, bao gồm: quy định về điều kiện tổ chức hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu; giảng viên đấu thầu; đăng ký, đăng tải thông tin cơ sở đào tạo vào hệ thống dữ liệu; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu, chương trình khung, cấp chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu; quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu.
2. Đối tượng áp dụng
- Các cơ sở đào tạo, cá nhân có liên quan trong hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu;
- Các cá nhân trực tiếp tham gia hoạt động đấu thầu;
- Các cơ quan quản lý về đấu thầu.
Điều 2. Điều kiện tổ chức hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 3. Giảng viên đấu thầu
...
Điều 4. Thủ tục đăng ký, đăng tải thông tin cơ sở đào tạo vào hệ thống dữ liệu
...
Chương 2. TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG VÀ CẤP CHỨNG CHỈ BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ ĐẤU THẦU
Điều 5. Chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 6. Tài liệu giảng dạy của khóa học
...
Điều 7. Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 8. Đánh giá kết quả học tập và cấp chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 9. Cấp lại chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 10. Lưu trữ hồ sơ
...
Chương 3. QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ ĐẤU THẦU
Điều 11. Báo cáo hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 12. Quản lý, kiểm tra hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 13. Xử lý vi phạm
...
Điều 14. Hình thức xử lý vi phạm pháp luật
...
Chương 4. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15. Hướng dẫn thi hành
...
Điều 16. Hiệu lực thi hành
...

Xem nội dung VB
LUẬT ĐẤU THẦU
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 67 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 67 Nghị định 85/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 54 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Quy định về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 67 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Nghị định 58/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 67. Mẫu tài liệu đấu thầu

1. Mẫu tài liệu đấu thầu bao gồm mẫu hồ sơ mời sơ tuyển đối với gói thầu xây lắp; mẫu hồ sơ mời thầu và mẫu báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; mẫu kế hoạch đấu thầu; mẫu báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu và các mẫu khác.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm ban hành mẫu tài liệu đấu thầu.

Xem nội dung VB
LUẬT ĐẤU THẦU
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 67 Nghị định 85/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Nghị định 85/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 67. Mẫu tài liệu đấu thầu

1. Mẫu tài liệu đấu thầu bao gồm mẫu kế hoạch đấu thầu; mẫu hồ sơ mời sơ tuyển đối với gói thầu xây lắp; mẫu hồ sơ mời thầu và mẫu báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; mẫu báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu và các mẫu khác.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm ban hành mẫu tài liệu đấu thầu.

Xem nội dung VB
LUẬT ĐẤU THẦU
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 54 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Nghị định 111/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 54. Mẫu tài liệu đấu thầu

1. Mẫu tài liệu đấu thầu bao gồm mẫu hồ sơ mời sơ tuyển đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp; mẫu hồ sơ mời thầu và mẫu báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm ban hành mẫu tài liệu đấu thầu.

Xem nội dung VB
LUẬT ĐẤU THẦU
Quy định về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Căn cứ Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
...
Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu như sau:
Chương 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu (sau đây gọi là bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu) theo Điều 5 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng, bao gồm: quy định về điều kiện tổ chức hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu; giảng viên đấu thầu; đăng ký, đăng tải thông tin cơ sở đào tạo vào hệ thống dữ liệu; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu, chương trình khung, cấp chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu; quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu.
2. Đối tượng áp dụng
- Các cơ sở đào tạo, cá nhân có liên quan trong hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu;
- Các cá nhân trực tiếp tham gia hoạt động đấu thầu;
- Các cơ quan quản lý về đấu thầu.
Điều 2. Điều kiện tổ chức hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 3. Giảng viên đấu thầu
...
Điều 4. Thủ tục đăng ký, đăng tải thông tin cơ sở đào tạo vào hệ thống dữ liệu
...
Chương 2. TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG VÀ CẤP CHỨNG CHỈ BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ ĐẤU THẦU
Điều 5. Chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 6. Tài liệu giảng dạy của khóa học
...
Điều 7. Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 8. Đánh giá kết quả học tập và cấp chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 9. Cấp lại chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 10. Lưu trữ hồ sơ
...
Chương 3. QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ ĐẤU THẦU
Điều 11. Báo cáo hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 12. Quản lý, kiểm tra hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 13. Xử lý vi phạm
...
Điều 14. Hình thức xử lý vi phạm pháp luật
...
Chương 4. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15. Hướng dẫn thi hành
...
Điều 16. Hiệu lực thi hành
...

Xem nội dung VB
LUẬT ĐẤU THẦU
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 67 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 67 Nghị định 85/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 54 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Quy định về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 67 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Nghị định 58/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 67. Mẫu tài liệu đấu thầu

1. Mẫu tài liệu đấu thầu bao gồm mẫu hồ sơ mời sơ tuyển đối với gói thầu xây lắp; mẫu hồ sơ mời thầu và mẫu báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; mẫu kế hoạch đấu thầu; mẫu báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu và các mẫu khác.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm ban hành mẫu tài liệu đấu thầu.

Xem nội dung VB
LUẬT ĐẤU THẦU
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 67 Nghị định 85/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Nghị định 85/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 67. Mẫu tài liệu đấu thầu

1. Mẫu tài liệu đấu thầu bao gồm mẫu kế hoạch đấu thầu; mẫu hồ sơ mời sơ tuyển đối với gói thầu xây lắp; mẫu hồ sơ mời thầu và mẫu báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; mẫu báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu và các mẫu khác.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm ban hành mẫu tài liệu đấu thầu.

Xem nội dung VB
LUẬT ĐẤU THẦU
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 54 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Nghị định 111/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 54. Mẫu tài liệu đấu thầu

1. Mẫu tài liệu đấu thầu bao gồm mẫu hồ sơ mời sơ tuyển đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp; mẫu hồ sơ mời thầu và mẫu báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm ban hành mẫu tài liệu đấu thầu.

Xem nội dung VB
LUẬT ĐẤU THẦU
Quy định về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Căn cứ Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
...
Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu như sau:
Chương 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu (sau đây gọi là bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu) theo Điều 5 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng, bao gồm: quy định về điều kiện tổ chức hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu; giảng viên đấu thầu; đăng ký, đăng tải thông tin cơ sở đào tạo vào hệ thống dữ liệu; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu, chương trình khung, cấp chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu; quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu.
2. Đối tượng áp dụng
- Các cơ sở đào tạo, cá nhân có liên quan trong hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu;
- Các cá nhân trực tiếp tham gia hoạt động đấu thầu;
- Các cơ quan quản lý về đấu thầu.
Điều 2. Điều kiện tổ chức hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 3. Giảng viên đấu thầu
...
Điều 4. Thủ tục đăng ký, đăng tải thông tin cơ sở đào tạo vào hệ thống dữ liệu
...
Chương 2. TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG VÀ CẤP CHỨNG CHỈ BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ ĐẤU THẦU
Điều 5. Chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 6. Tài liệu giảng dạy của khóa học
...
Điều 7. Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 8. Đánh giá kết quả học tập và cấp chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 9. Cấp lại chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 10. Lưu trữ hồ sơ
...
Chương 3. QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ ĐẤU THẦU
Điều 11. Báo cáo hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 12. Quản lý, kiểm tra hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 13. Xử lý vi phạm
...
Điều 14. Hình thức xử lý vi phạm pháp luật
...
Chương 4. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15. Hướng dẫn thi hành
...
Điều 16. Hiệu lực thi hành
...

Xem nội dung VB
LUẬT ĐẤU THẦU
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 67 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 67 Nghị định 85/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 54 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Quy định về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 67 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Nghị định 58/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 67. Mẫu tài liệu đấu thầu

1. Mẫu tài liệu đấu thầu bao gồm mẫu hồ sơ mời sơ tuyển đối với gói thầu xây lắp; mẫu hồ sơ mời thầu và mẫu báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; mẫu kế hoạch đấu thầu; mẫu báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu và các mẫu khác.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm ban hành mẫu tài liệu đấu thầu.

Xem nội dung VB
LUẬT ĐẤU THẦU
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 67 Nghị định 85/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Nghị định 85/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 67. Mẫu tài liệu đấu thầu

1. Mẫu tài liệu đấu thầu bao gồm mẫu kế hoạch đấu thầu; mẫu hồ sơ mời sơ tuyển đối với gói thầu xây lắp; mẫu hồ sơ mời thầu và mẫu báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; mẫu báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu và các mẫu khác.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm ban hành mẫu tài liệu đấu thầu.

Xem nội dung VB
LUẬT ĐẤU THẦU
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 54 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Nghị định 111/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 54. Mẫu tài liệu đấu thầu

1. Mẫu tài liệu đấu thầu bao gồm mẫu hồ sơ mời sơ tuyển đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp; mẫu hồ sơ mời thầu và mẫu báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm ban hành mẫu tài liệu đấu thầu.

Xem nội dung VB
LUẬT ĐẤU THẦU
Quy định về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Căn cứ Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
...
Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu như sau:
Chương 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu (sau đây gọi là bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu) theo Điều 5 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng, bao gồm: quy định về điều kiện tổ chức hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu; giảng viên đấu thầu; đăng ký, đăng tải thông tin cơ sở đào tạo vào hệ thống dữ liệu; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu, chương trình khung, cấp chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu; quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu.
2. Đối tượng áp dụng
- Các cơ sở đào tạo, cá nhân có liên quan trong hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu;
- Các cá nhân trực tiếp tham gia hoạt động đấu thầu;
- Các cơ quan quản lý về đấu thầu.
Điều 2. Điều kiện tổ chức hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 3. Giảng viên đấu thầu
...
Điều 4. Thủ tục đăng ký, đăng tải thông tin cơ sở đào tạo vào hệ thống dữ liệu
...
Chương 2. TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG VÀ CẤP CHỨNG CHỈ BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ ĐẤU THẦU
Điều 5. Chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 6. Tài liệu giảng dạy của khóa học
...
Điều 7. Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 8. Đánh giá kết quả học tập và cấp chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 9. Cấp lại chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 10. Lưu trữ hồ sơ
...
Chương 3. QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ ĐẤU THẦU
Điều 11. Báo cáo hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 12. Quản lý, kiểm tra hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 13. Xử lý vi phạm
...
Điều 14. Hình thức xử lý vi phạm pháp luật
...
Chương 4. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15. Hướng dẫn thi hành
...
Điều 16. Hiệu lực thi hành
...

Xem nội dung VB
LUẬT ĐẤU THẦU
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 67 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 67 Nghị định 85/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 54 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Quy định về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 67 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Nghị định 58/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 67. Mẫu tài liệu đấu thầu

1. Mẫu tài liệu đấu thầu bao gồm mẫu hồ sơ mời sơ tuyển đối với gói thầu xây lắp; mẫu hồ sơ mời thầu và mẫu báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; mẫu kế hoạch đấu thầu; mẫu báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu và các mẫu khác.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm ban hành mẫu tài liệu đấu thầu.

Xem nội dung VB
LUẬT ĐẤU THẦU
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 67 Nghị định 85/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Nghị định 85/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 67. Mẫu tài liệu đấu thầu

1. Mẫu tài liệu đấu thầu bao gồm mẫu kế hoạch đấu thầu; mẫu hồ sơ mời sơ tuyển đối với gói thầu xây lắp; mẫu hồ sơ mời thầu và mẫu báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; mẫu báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu và các mẫu khác.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm ban hành mẫu tài liệu đấu thầu.

Xem nội dung VB
LUẬT ĐẤU THẦU
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 54 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Nghị định 111/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 54. Mẫu tài liệu đấu thầu

1. Mẫu tài liệu đấu thầu bao gồm mẫu hồ sơ mời sơ tuyển đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp; mẫu hồ sơ mời thầu và mẫu báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm ban hành mẫu tài liệu đấu thầu.

Xem nội dung VB
LUẬT ĐẤU THẦU
Quy định về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Căn cứ Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
...
Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu như sau:
Chương 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu (sau đây gọi là bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu) theo Điều 5 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng, bao gồm: quy định về điều kiện tổ chức hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu; giảng viên đấu thầu; đăng ký, đăng tải thông tin cơ sở đào tạo vào hệ thống dữ liệu; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu, chương trình khung, cấp chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu; quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu.
2. Đối tượng áp dụng
- Các cơ sở đào tạo, cá nhân có liên quan trong hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu;
- Các cá nhân trực tiếp tham gia hoạt động đấu thầu;
- Các cơ quan quản lý về đấu thầu.
Điều 2. Điều kiện tổ chức hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 3. Giảng viên đấu thầu
...
Điều 4. Thủ tục đăng ký, đăng tải thông tin cơ sở đào tạo vào hệ thống dữ liệu
...
Chương 2. TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG VÀ CẤP CHỨNG CHỈ BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ ĐẤU THẦU
Điều 5. Chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 6. Tài liệu giảng dạy của khóa học
...
Điều 7. Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 8. Đánh giá kết quả học tập và cấp chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 9. Cấp lại chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 10. Lưu trữ hồ sơ
...
Chương 3. QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ ĐẤU THẦU
Điều 11. Báo cáo hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 12. Quản lý, kiểm tra hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 13. Xử lý vi phạm
...
Điều 14. Hình thức xử lý vi phạm pháp luật
...
Chương 4. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15. Hướng dẫn thi hành
...
Điều 16. Hiệu lực thi hành
...

Xem nội dung VB
LUẬT ĐẤU THẦU
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 67 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 67 Nghị định 85/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 54 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Quy định về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 67 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Nghị định 58/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 67. Mẫu tài liệu đấu thầu

1. Mẫu tài liệu đấu thầu bao gồm mẫu hồ sơ mời sơ tuyển đối với gói thầu xây lắp; mẫu hồ sơ mời thầu và mẫu báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; mẫu kế hoạch đấu thầu; mẫu báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu và các mẫu khác.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm ban hành mẫu tài liệu đấu thầu.

Xem nội dung VB
LUẬT ĐẤU THẦU
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 67 Nghị định 85/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Nghị định 85/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 67. Mẫu tài liệu đấu thầu

1. Mẫu tài liệu đấu thầu bao gồm mẫu kế hoạch đấu thầu; mẫu hồ sơ mời sơ tuyển đối với gói thầu xây lắp; mẫu hồ sơ mời thầu và mẫu báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; mẫu báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu và các mẫu khác.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm ban hành mẫu tài liệu đấu thầu.

Xem nội dung VB
LUẬT ĐẤU THẦU
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 54 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Nghị định 111/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 54. Mẫu tài liệu đấu thầu

1. Mẫu tài liệu đấu thầu bao gồm mẫu hồ sơ mời sơ tuyển đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp; mẫu hồ sơ mời thầu và mẫu báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm ban hành mẫu tài liệu đấu thầu.

Xem nội dung VB
LUẬT ĐẤU THẦU
Quy định về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Căn cứ Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
...
Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu như sau:
Chương 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu (sau đây gọi là bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu) theo Điều 5 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng, bao gồm: quy định về điều kiện tổ chức hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu; giảng viên đấu thầu; đăng ký, đăng tải thông tin cơ sở đào tạo vào hệ thống dữ liệu; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu, chương trình khung, cấp chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu; quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu.
2. Đối tượng áp dụng
- Các cơ sở đào tạo, cá nhân có liên quan trong hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu;
- Các cá nhân trực tiếp tham gia hoạt động đấu thầu;
- Các cơ quan quản lý về đấu thầu.
Điều 2. Điều kiện tổ chức hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 3. Giảng viên đấu thầu
...
Điều 4. Thủ tục đăng ký, đăng tải thông tin cơ sở đào tạo vào hệ thống dữ liệu
...
Chương 2. TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG VÀ CẤP CHỨNG CHỈ BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ ĐẤU THẦU
Điều 5. Chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 6. Tài liệu giảng dạy của khóa học
...
Điều 7. Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 8. Đánh giá kết quả học tập và cấp chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 9. Cấp lại chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 10. Lưu trữ hồ sơ
...
Chương 3. QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ ĐẤU THẦU
Điều 11. Báo cáo hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 12. Quản lý, kiểm tra hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 13. Xử lý vi phạm
...
Điều 14. Hình thức xử lý vi phạm pháp luật
...
Chương 4. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15. Hướng dẫn thi hành
...
Điều 16. Hiệu lực thi hành
...

Xem nội dung VB
LUẬT ĐẤU THẦU
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 67 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 67 Nghị định 85/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 54 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Quy định về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 67 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Nghị định 58/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 67. Mẫu tài liệu đấu thầu

1. Mẫu tài liệu đấu thầu bao gồm mẫu hồ sơ mời sơ tuyển đối với gói thầu xây lắp; mẫu hồ sơ mời thầu và mẫu báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; mẫu kế hoạch đấu thầu; mẫu báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu và các mẫu khác.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm ban hành mẫu tài liệu đấu thầu.

Xem nội dung VB
LUẬT ĐẤU THẦU
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 67 Nghị định 85/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Nghị định 85/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 67. Mẫu tài liệu đấu thầu

1. Mẫu tài liệu đấu thầu bao gồm mẫu kế hoạch đấu thầu; mẫu hồ sơ mời sơ tuyển đối với gói thầu xây lắp; mẫu hồ sơ mời thầu và mẫu báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; mẫu báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu và các mẫu khác.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm ban hành mẫu tài liệu đấu thầu.

Xem nội dung VB
LUẬT ĐẤU THẦU
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 54 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Nghị định 111/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 54. Mẫu tài liệu đấu thầu

1. Mẫu tài liệu đấu thầu bao gồm mẫu hồ sơ mời sơ tuyển đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp; mẫu hồ sơ mời thầu và mẫu báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm ban hành mẫu tài liệu đấu thầu.

Xem nội dung VB
LUẬT ĐẤU THẦU
Quy định về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Căn cứ Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
...
Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu như sau:
Chương 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu (sau đây gọi là bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu) theo Điều 5 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng, bao gồm: quy định về điều kiện tổ chức hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu; giảng viên đấu thầu; đăng ký, đăng tải thông tin cơ sở đào tạo vào hệ thống dữ liệu; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu, chương trình khung, cấp chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu; quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu.
2. Đối tượng áp dụng
- Các cơ sở đào tạo, cá nhân có liên quan trong hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu;
- Các cá nhân trực tiếp tham gia hoạt động đấu thầu;
- Các cơ quan quản lý về đấu thầu.
Điều 2. Điều kiện tổ chức hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 3. Giảng viên đấu thầu
...
Điều 4. Thủ tục đăng ký, đăng tải thông tin cơ sở đào tạo vào hệ thống dữ liệu
...
Chương 2. TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG VÀ CẤP CHỨNG CHỈ BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ ĐẤU THẦU
Điều 5. Chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 6. Tài liệu giảng dạy của khóa học
...
Điều 7. Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 8. Đánh giá kết quả học tập và cấp chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 9. Cấp lại chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 10. Lưu trữ hồ sơ
...
Chương 3. QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ ĐẤU THẦU
Điều 11. Báo cáo hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 12. Quản lý, kiểm tra hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 13. Xử lý vi phạm
...
Điều 14. Hình thức xử lý vi phạm pháp luật
...
Chương 4. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15. Hướng dẫn thi hành
...
Điều 16. Hiệu lực thi hành
...

Xem nội dung VB
LUẬT ĐẤU THẦU
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 67 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 67 Nghị định 85/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 54 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Quy định về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 67 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Nghị định 58/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 67. Mẫu tài liệu đấu thầu

1. Mẫu tài liệu đấu thầu bao gồm mẫu hồ sơ mời sơ tuyển đối với gói thầu xây lắp; mẫu hồ sơ mời thầu và mẫu báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; mẫu kế hoạch đấu thầu; mẫu báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu và các mẫu khác.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm ban hành mẫu tài liệu đấu thầu.

Xem nội dung VB
LUẬT ĐẤU THẦU
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 67 Nghị định 85/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Nghị định 85/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 67. Mẫu tài liệu đấu thầu

1. Mẫu tài liệu đấu thầu bao gồm mẫu kế hoạch đấu thầu; mẫu hồ sơ mời sơ tuyển đối với gói thầu xây lắp; mẫu hồ sơ mời thầu và mẫu báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; mẫu báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu và các mẫu khác.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm ban hành mẫu tài liệu đấu thầu.

Xem nội dung VB
LUẬT ĐẤU THẦU
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 54 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Nghị định 111/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 54. Mẫu tài liệu đấu thầu

1. Mẫu tài liệu đấu thầu bao gồm mẫu hồ sơ mời sơ tuyển đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp; mẫu hồ sơ mời thầu và mẫu báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm ban hành mẫu tài liệu đấu thầu.

Xem nội dung VB
LUẬT ĐẤU THẦU
Quy định về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Căn cứ Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
...
Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu như sau:
Chương 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu (sau đây gọi là bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu) theo Điều 5 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng, bao gồm: quy định về điều kiện tổ chức hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu; giảng viên đấu thầu; đăng ký, đăng tải thông tin cơ sở đào tạo vào hệ thống dữ liệu; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu, chương trình khung, cấp chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu; quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu.
2. Đối tượng áp dụng
- Các cơ sở đào tạo, cá nhân có liên quan trong hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu;
- Các cá nhân trực tiếp tham gia hoạt động đấu thầu;
- Các cơ quan quản lý về đấu thầu.
Điều 2. Điều kiện tổ chức hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 3. Giảng viên đấu thầu
...
Điều 4. Thủ tục đăng ký, đăng tải thông tin cơ sở đào tạo vào hệ thống dữ liệu
...
Chương 2. TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG VÀ CẤP CHỨNG CHỈ BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ ĐẤU THẦU
Điều 5. Chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 6. Tài liệu giảng dạy của khóa học
...
Điều 7. Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 8. Đánh giá kết quả học tập và cấp chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 9. Cấp lại chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 10. Lưu trữ hồ sơ
...
Chương 3. QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ ĐẤU THẦU
Điều 11. Báo cáo hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 12. Quản lý, kiểm tra hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 13. Xử lý vi phạm
...
Điều 14. Hình thức xử lý vi phạm pháp luật
...
Chương 4. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15. Hướng dẫn thi hành
...
Điều 16. Hiệu lực thi hành
...

Xem nội dung VB
LUẬT ĐẤU THẦU
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 67 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 67 Nghị định 85/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 54 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Quy định về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 67 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Nghị định 58/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 67. Mẫu tài liệu đấu thầu

1. Mẫu tài liệu đấu thầu bao gồm mẫu hồ sơ mời sơ tuyển đối với gói thầu xây lắp; mẫu hồ sơ mời thầu và mẫu báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; mẫu kế hoạch đấu thầu; mẫu báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu và các mẫu khác.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm ban hành mẫu tài liệu đấu thầu.

Xem nội dung VB
LUẬT ĐẤU THẦU
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 67 Nghị định 85/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Nghị định 85/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 67. Mẫu tài liệu đấu thầu

1. Mẫu tài liệu đấu thầu bao gồm mẫu kế hoạch đấu thầu; mẫu hồ sơ mời sơ tuyển đối với gói thầu xây lắp; mẫu hồ sơ mời thầu và mẫu báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; mẫu báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu và các mẫu khác.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm ban hành mẫu tài liệu đấu thầu.

Xem nội dung VB
LUẬT ĐẤU THẦU
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 54 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Nghị định 111/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 54. Mẫu tài liệu đấu thầu

1. Mẫu tài liệu đấu thầu bao gồm mẫu hồ sơ mời sơ tuyển đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp; mẫu hồ sơ mời thầu và mẫu báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm ban hành mẫu tài liệu đấu thầu.

Xem nội dung VB
LUẬT ĐẤU THẦU
Quy định về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Căn cứ Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
...
Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu như sau:
Chương 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu (sau đây gọi là bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu) theo Điều 5 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng, bao gồm: quy định về điều kiện tổ chức hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu; giảng viên đấu thầu; đăng ký, đăng tải thông tin cơ sở đào tạo vào hệ thống dữ liệu; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu, chương trình khung, cấp chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu; quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu.
2. Đối tượng áp dụng
- Các cơ sở đào tạo, cá nhân có liên quan trong hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu;
- Các cá nhân trực tiếp tham gia hoạt động đấu thầu;
- Các cơ quan quản lý về đấu thầu.
Điều 2. Điều kiện tổ chức hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 3. Giảng viên đấu thầu
...
Điều 4. Thủ tục đăng ký, đăng tải thông tin cơ sở đào tạo vào hệ thống dữ liệu
...
Chương 2. TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG VÀ CẤP CHỨNG CHỈ BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ ĐẤU THẦU
Điều 5. Chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 6. Tài liệu giảng dạy của khóa học
...
Điều 7. Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 8. Đánh giá kết quả học tập và cấp chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 9. Cấp lại chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 10. Lưu trữ hồ sơ
...
Chương 3. QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ ĐẤU THẦU
Điều 11. Báo cáo hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 12. Quản lý, kiểm tra hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 13. Xử lý vi phạm
...
Điều 14. Hình thức xử lý vi phạm pháp luật
...
Chương 4. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15. Hướng dẫn thi hành
...
Điều 16. Hiệu lực thi hành
...

Xem nội dung VB
LUẬT ĐẤU THẦU
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 67 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 67 Nghị định 85/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 54 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Quy định về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 67 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Nghị định 58/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 67. Mẫu tài liệu đấu thầu

1. Mẫu tài liệu đấu thầu bao gồm mẫu hồ sơ mời sơ tuyển đối với gói thầu xây lắp; mẫu hồ sơ mời thầu và mẫu báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; mẫu kế hoạch đấu thầu; mẫu báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu và các mẫu khác.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm ban hành mẫu tài liệu đấu thầu.

Xem nội dung VB
LUẬT ĐẤU THẦU
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 67 Nghị định 85/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Nghị định 85/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 67. Mẫu tài liệu đấu thầu

1. Mẫu tài liệu đấu thầu bao gồm mẫu kế hoạch đấu thầu; mẫu hồ sơ mời sơ tuyển đối với gói thầu xây lắp; mẫu hồ sơ mời thầu và mẫu báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; mẫu báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu và các mẫu khác.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm ban hành mẫu tài liệu đấu thầu.

Xem nội dung VB
LUẬT ĐẤU THẦU
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 54 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Nghị định 111/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 54. Mẫu tài liệu đấu thầu

1. Mẫu tài liệu đấu thầu bao gồm mẫu hồ sơ mời sơ tuyển đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp; mẫu hồ sơ mời thầu và mẫu báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm ban hành mẫu tài liệu đấu thầu.

Xem nội dung VB
LUẬT ĐẤU THẦU
Quy định về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Căn cứ Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
...
Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu như sau:
Chương 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu (sau đây gọi là bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu) theo Điều 5 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng, bao gồm: quy định về điều kiện tổ chức hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu; giảng viên đấu thầu; đăng ký, đăng tải thông tin cơ sở đào tạo vào hệ thống dữ liệu; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu, chương trình khung, cấp chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu; quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu.
2. Đối tượng áp dụng
- Các cơ sở đào tạo, cá nhân có liên quan trong hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu;
- Các cá nhân trực tiếp tham gia hoạt động đấu thầu;
- Các cơ quan quản lý về đấu thầu.
Điều 2. Điều kiện tổ chức hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 3. Giảng viên đấu thầu
...
Điều 4. Thủ tục đăng ký, đăng tải thông tin cơ sở đào tạo vào hệ thống dữ liệu
...
Chương 2. TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG VÀ CẤP CHỨNG CHỈ BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ ĐẤU THẦU
Điều 5. Chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 6. Tài liệu giảng dạy của khóa học
...
Điều 7. Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 8. Đánh giá kết quả học tập và cấp chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 9. Cấp lại chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 10. Lưu trữ hồ sơ
...
Chương 3. QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ ĐẤU THẦU
Điều 11. Báo cáo hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 12. Quản lý, kiểm tra hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 13. Xử lý vi phạm
...
Điều 14. Hình thức xử lý vi phạm pháp luật
...
Chương 4. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15. Hướng dẫn thi hành
...
Điều 16. Hiệu lực thi hành
...

Xem nội dung VB
LUẬT ĐẤU THẦU
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 67 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 67 Nghị định 85/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 54 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Quy định về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 67 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Nghị định 58/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 67. Mẫu tài liệu đấu thầu

1. Mẫu tài liệu đấu thầu bao gồm mẫu hồ sơ mời sơ tuyển đối với gói thầu xây lắp; mẫu hồ sơ mời thầu và mẫu báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; mẫu kế hoạch đấu thầu; mẫu báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu và các mẫu khác.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm ban hành mẫu tài liệu đấu thầu.

Xem nội dung VB
LUẬT ĐẤU THẦU
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 67 Nghị định 85/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Nghị định 85/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 67. Mẫu tài liệu đấu thầu

1. Mẫu tài liệu đấu thầu bao gồm mẫu kế hoạch đấu thầu; mẫu hồ sơ mời sơ tuyển đối với gói thầu xây lắp; mẫu hồ sơ mời thầu và mẫu báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; mẫu báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu và các mẫu khác.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm ban hành mẫu tài liệu đấu thầu.

Xem nội dung VB
LUẬT ĐẤU THẦU
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 54 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Nghị định 111/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 54. Mẫu tài liệu đấu thầu

1. Mẫu tài liệu đấu thầu bao gồm mẫu hồ sơ mời sơ tuyển đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp; mẫu hồ sơ mời thầu và mẫu báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm ban hành mẫu tài liệu đấu thầu.

Xem nội dung VB
LUẬT ĐẤU THẦU
Quy định về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Căn cứ Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
...
Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu như sau:
Chương 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu (sau đây gọi là bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu) theo Điều 5 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng, bao gồm: quy định về điều kiện tổ chức hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu; giảng viên đấu thầu; đăng ký, đăng tải thông tin cơ sở đào tạo vào hệ thống dữ liệu; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu, chương trình khung, cấp chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu; quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu.
2. Đối tượng áp dụng
- Các cơ sở đào tạo, cá nhân có liên quan trong hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu;
- Các cá nhân trực tiếp tham gia hoạt động đấu thầu;
- Các cơ quan quản lý về đấu thầu.
Điều 2. Điều kiện tổ chức hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 3. Giảng viên đấu thầu
...
Điều 4. Thủ tục đăng ký, đăng tải thông tin cơ sở đào tạo vào hệ thống dữ liệu
...
Chương 2. TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG VÀ CẤP CHỨNG CHỈ BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ ĐẤU THẦU
Điều 5. Chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 6. Tài liệu giảng dạy của khóa học
...
Điều 7. Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 8. Đánh giá kết quả học tập và cấp chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 9. Cấp lại chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 10. Lưu trữ hồ sơ
...
Chương 3. QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ ĐẤU THẦU
Điều 11. Báo cáo hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 12. Quản lý, kiểm tra hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 13. Xử lý vi phạm
...
Điều 14. Hình thức xử lý vi phạm pháp luật
...
Chương 4. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15. Hướng dẫn thi hành
...
Điều 16. Hiệu lực thi hành
...

Xem nội dung VB
LUẬT ĐẤU THẦU
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 67 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 67 Nghị định 85/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 54 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Quy định về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 67 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Nghị định 58/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 67. Mẫu tài liệu đấu thầu

1. Mẫu tài liệu đấu thầu bao gồm mẫu hồ sơ mời sơ tuyển đối với gói thầu xây lắp; mẫu hồ sơ mời thầu và mẫu báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; mẫu kế hoạch đấu thầu; mẫu báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu và các mẫu khác.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm ban hành mẫu tài liệu đấu thầu.

Xem nội dung VB
LUẬT ĐẤU THẦU
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 67 Nghị định 85/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Nghị định 85/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 67. Mẫu tài liệu đấu thầu

1. Mẫu tài liệu đấu thầu bao gồm mẫu kế hoạch đấu thầu; mẫu hồ sơ mời sơ tuyển đối với gói thầu xây lắp; mẫu hồ sơ mời thầu và mẫu báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; mẫu báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu và các mẫu khác.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm ban hành mẫu tài liệu đấu thầu.

Xem nội dung VB
LUẬT ĐẤU THẦU
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 54 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Nghị định 111/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 54. Mẫu tài liệu đấu thầu

1. Mẫu tài liệu đấu thầu bao gồm mẫu hồ sơ mời sơ tuyển đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp; mẫu hồ sơ mời thầu và mẫu báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm ban hành mẫu tài liệu đấu thầu.

Xem nội dung VB
LUẬT ĐẤU THẦU
Quy định về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Căn cứ Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
...
Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu như sau:
Chương 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu (sau đây gọi là bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu) theo Điều 5 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng, bao gồm: quy định về điều kiện tổ chức hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu; giảng viên đấu thầu; đăng ký, đăng tải thông tin cơ sở đào tạo vào hệ thống dữ liệu; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu, chương trình khung, cấp chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu; quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu.
2. Đối tượng áp dụng
- Các cơ sở đào tạo, cá nhân có liên quan trong hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu;
- Các cá nhân trực tiếp tham gia hoạt động đấu thầu;
- Các cơ quan quản lý về đấu thầu.
Điều 2. Điều kiện tổ chức hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 3. Giảng viên đấu thầu
...
Điều 4. Thủ tục đăng ký, đăng tải thông tin cơ sở đào tạo vào hệ thống dữ liệu
...
Chương 2. TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG VÀ CẤP CHỨNG CHỈ BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ ĐẤU THẦU
Điều 5. Chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 6. Tài liệu giảng dạy của khóa học
...
Điều 7. Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 8. Đánh giá kết quả học tập và cấp chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 9. Cấp lại chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 10. Lưu trữ hồ sơ
...
Chương 3. QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ ĐẤU THẦU
Điều 11. Báo cáo hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 12. Quản lý, kiểm tra hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 13. Xử lý vi phạm
...
Điều 14. Hình thức xử lý vi phạm pháp luật
...
Chương 4. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15. Hướng dẫn thi hành
...
Điều 16. Hiệu lực thi hành
...

Xem nội dung VB
LUẬT ĐẤU THẦU
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 67 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 67 Nghị định 85/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 54 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Quy định về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 67 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Nghị định 58/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 67. Mẫu tài liệu đấu thầu

1. Mẫu tài liệu đấu thầu bao gồm mẫu hồ sơ mời sơ tuyển đối với gói thầu xây lắp; mẫu hồ sơ mời thầu và mẫu báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; mẫu kế hoạch đấu thầu; mẫu báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu và các mẫu khác.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm ban hành mẫu tài liệu đấu thầu.

Xem nội dung VB
LUẬT ĐẤU THẦU
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 67 Nghị định 85/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Nghị định 85/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 67. Mẫu tài liệu đấu thầu

1. Mẫu tài liệu đấu thầu bao gồm mẫu kế hoạch đấu thầu; mẫu hồ sơ mời sơ tuyển đối với gói thầu xây lắp; mẫu hồ sơ mời thầu và mẫu báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; mẫu báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu và các mẫu khác.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm ban hành mẫu tài liệu đấu thầu.

Xem nội dung VB
LUẬT ĐẤU THẦU
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 54 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Nghị định 111/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 54. Mẫu tài liệu đấu thầu

1. Mẫu tài liệu đấu thầu bao gồm mẫu hồ sơ mời sơ tuyển đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp; mẫu hồ sơ mời thầu và mẫu báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm ban hành mẫu tài liệu đấu thầu.

Xem nội dung VB
LUẬT ĐẤU THẦU
Quy định về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Căn cứ Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
...
Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu như sau:
Chương 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu (sau đây gọi là bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu) theo Điều 5 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng, bao gồm: quy định về điều kiện tổ chức hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu; giảng viên đấu thầu; đăng ký, đăng tải thông tin cơ sở đào tạo vào hệ thống dữ liệu; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu, chương trình khung, cấp chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu; quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu.
2. Đối tượng áp dụng
- Các cơ sở đào tạo, cá nhân có liên quan trong hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu;
- Các cá nhân trực tiếp tham gia hoạt động đấu thầu;
- Các cơ quan quản lý về đấu thầu.
Điều 2. Điều kiện tổ chức hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 3. Giảng viên đấu thầu
...
Điều 4. Thủ tục đăng ký, đăng tải thông tin cơ sở đào tạo vào hệ thống dữ liệu
...
Chương 2. TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG VÀ CẤP CHỨNG CHỈ BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ ĐẤU THẦU
Điều 5. Chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 6. Tài liệu giảng dạy của khóa học
...
Điều 7. Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 8. Đánh giá kết quả học tập và cấp chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 9. Cấp lại chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 10. Lưu trữ hồ sơ
...
Chương 3. QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ ĐẤU THẦU
Điều 11. Báo cáo hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 12. Quản lý, kiểm tra hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 13. Xử lý vi phạm
...
Điều 14. Hình thức xử lý vi phạm pháp luật
...
Chương 4. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15. Hướng dẫn thi hành
...
Điều 16. Hiệu lực thi hành
...

Xem nội dung VB
LUẬT ĐẤU THẦU
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 67 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 67 Nghị định 85/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 54 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Quy định về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 67 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Nghị định 58/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 67. Mẫu tài liệu đấu thầu

1. Mẫu tài liệu đấu thầu bao gồm mẫu hồ sơ mời sơ tuyển đối với gói thầu xây lắp; mẫu hồ sơ mời thầu và mẫu báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; mẫu kế hoạch đấu thầu; mẫu báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu và các mẫu khác.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm ban hành mẫu tài liệu đấu thầu.

Xem nội dung VB
LUẬT ĐẤU THẦU
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 67 Nghị định 85/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Nghị định 85/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 67. Mẫu tài liệu đấu thầu

1. Mẫu tài liệu đấu thầu bao gồm mẫu kế hoạch đấu thầu; mẫu hồ sơ mời sơ tuyển đối với gói thầu xây lắp; mẫu hồ sơ mời thầu và mẫu báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; mẫu báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu và các mẫu khác.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm ban hành mẫu tài liệu đấu thầu.

Xem nội dung VB
LUẬT ĐẤU THẦU
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 54 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Nghị định 111/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 54. Mẫu tài liệu đấu thầu

1. Mẫu tài liệu đấu thầu bao gồm mẫu hồ sơ mời sơ tuyển đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp; mẫu hồ sơ mời thầu và mẫu báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm ban hành mẫu tài liệu đấu thầu.

Xem nội dung VB
LUẬT ĐẤU THẦU
Quy định về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Căn cứ Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
...
Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu như sau:
Chương 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu (sau đây gọi là bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu) theo Điều 5 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng, bao gồm: quy định về điều kiện tổ chức hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu; giảng viên đấu thầu; đăng ký, đăng tải thông tin cơ sở đào tạo vào hệ thống dữ liệu; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu, chương trình khung, cấp chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu; quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu.
2. Đối tượng áp dụng
- Các cơ sở đào tạo, cá nhân có liên quan trong hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu;
- Các cá nhân trực tiếp tham gia hoạt động đấu thầu;
- Các cơ quan quản lý về đấu thầu.
Điều 2. Điều kiện tổ chức hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 3. Giảng viên đấu thầu
...
Điều 4. Thủ tục đăng ký, đăng tải thông tin cơ sở đào tạo vào hệ thống dữ liệu
...
Chương 2. TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG VÀ CẤP CHỨNG CHỈ BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ ĐẤU THẦU
Điều 5. Chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 6. Tài liệu giảng dạy của khóa học
...
Điều 7. Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 8. Đánh giá kết quả học tập và cấp chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 9. Cấp lại chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 10. Lưu trữ hồ sơ
...
Chương 3. QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ ĐẤU THẦU
Điều 11. Báo cáo hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 12. Quản lý, kiểm tra hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 13. Xử lý vi phạm
...
Điều 14. Hình thức xử lý vi phạm pháp luật
...
Chương 4. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15. Hướng dẫn thi hành
...
Điều 16. Hiệu lực thi hành
...

Xem nội dung VB
LUẬT ĐẤU THẦU
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 67 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 67 Nghị định 85/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 54 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Quy định về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 67 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Nghị định 58/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 67. Mẫu tài liệu đấu thầu

1. Mẫu tài liệu đấu thầu bao gồm mẫu hồ sơ mời sơ tuyển đối với gói thầu xây lắp; mẫu hồ sơ mời thầu và mẫu báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; mẫu kế hoạch đấu thầu; mẫu báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu và các mẫu khác.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm ban hành mẫu tài liệu đấu thầu.

Xem nội dung VB
LUẬT ĐẤU THẦU
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 67 Nghị định 85/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Nghị định 85/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 67. Mẫu tài liệu đấu thầu

1. Mẫu tài liệu đấu thầu bao gồm mẫu kế hoạch đấu thầu; mẫu hồ sơ mời sơ tuyển đối với gói thầu xây lắp; mẫu hồ sơ mời thầu và mẫu báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; mẫu báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu và các mẫu khác.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm ban hành mẫu tài liệu đấu thầu.

Xem nội dung VB
LUẬT ĐẤU THẦU
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 54 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Nghị định 111/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 54. Mẫu tài liệu đấu thầu

1. Mẫu tài liệu đấu thầu bao gồm mẫu hồ sơ mời sơ tuyển đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp; mẫu hồ sơ mời thầu và mẫu báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm ban hành mẫu tài liệu đấu thầu.

Xem nội dung VB
LUẬT ĐẤU THẦU
Quy định về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Căn cứ Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
...
Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu như sau:
Chương 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu (sau đây gọi là bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu) theo Điều 5 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng, bao gồm: quy định về điều kiện tổ chức hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu; giảng viên đấu thầu; đăng ký, đăng tải thông tin cơ sở đào tạo vào hệ thống dữ liệu; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu, chương trình khung, cấp chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu; quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu.
2. Đối tượng áp dụng
- Các cơ sở đào tạo, cá nhân có liên quan trong hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu;
- Các cá nhân trực tiếp tham gia hoạt động đấu thầu;
- Các cơ quan quản lý về đấu thầu.
Điều 2. Điều kiện tổ chức hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 3. Giảng viên đấu thầu
...
Điều 4. Thủ tục đăng ký, đăng tải thông tin cơ sở đào tạo vào hệ thống dữ liệu
...
Chương 2. TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG VÀ CẤP CHỨNG CHỈ BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ ĐẤU THẦU
Điều 5. Chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 6. Tài liệu giảng dạy của khóa học
...
Điều 7. Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 8. Đánh giá kết quả học tập và cấp chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 9. Cấp lại chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 10. Lưu trữ hồ sơ
...
Chương 3. QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ ĐẤU THẦU
Điều 11. Báo cáo hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 12. Quản lý, kiểm tra hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
...
Điều 13. Xử lý vi phạm
...
Điều 14. Hình thức xử lý vi phạm pháp luật
...
Chương 4. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15. Hướng dẫn thi hành
...
Điều 16. Hiệu lực thi hành
...

Xem nội dung VB
LUẬT ĐẤU THẦU
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 67 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 67 Nghị định 85/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Mẫu tài liệu đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 54 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Quy định về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và kết quả lựa chọn nhà thầu được hướng dẫn bởi Điều 72 Nghị định 85/2009/NĐ-CPcó hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Nghị định 85/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 72. Thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và kết quả lựa chọn nhà thầu

1. Thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu

a) Nội dung thẩm định bao gồm:

- Kiểm tra các tài liệu là căn cứ để lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;

- Kiểm tra nội dung của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;

- Phát hiện những nội dung còn thiếu, chưa rõ, không phù hợp của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu với mục tiêu, phạm vi công việc và thời gian thực hiện dự án, pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác liên quan;

- Những ý kiến khác nhau (nếu có) giữa tổ chức, cá nhân tham gia lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;

- Nội dung khác nếu có.

b) Báo cáo thẩm định bao gồm những nội dung sau đây:

- Khái quát về dự án và gói thầu: nội dung chính của dự án và gói thầu, cơ sở pháp lý để lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;

- Tóm tắt nội dung chính của gói thầu;

- Nhận xét về mặt pháp lý, về nội dung còn tồn tại của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; kiến nghị về các nội dung cần sửa đổi để phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;

- Nội dung khác nếu có.

2. Thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu

a) Nội dung thẩm định bao gồm:

- Kiểm tra các tài liệu là căn cứ của việc tổ chức lựa chọn nhà thầu;

- Kiểm tra quy trình và thời gian liên quan tới việc tổ chức lựa chọn nhà thầu theo quy định: thời gian đăng tải thông tin đấu thầu, phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, thời điểm đóng thầu, thời điểm mở thầu, thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất;

- Kiểm tra nội dung đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất: biên bản đánh giá và ý kiến nhận xét đánh giá của từng chuyên gia, báo cáo tổng hợp của tổ chuyên gia đấu thầu, đánh giá của tư vấn đấu thầu, tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp (nếu có), sự tuân thủ của việc đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất so với yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và tiêu chuẩn đánh giá được duyệt, mức độ chính xác của việc đánh giá;

- Phát hiện những nội dung còn chưa rõ trong hồ sơ trình duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu;

- Những ý kiến khác nhau (nếu có) giữa các thành viên tổ chuyên gia đấu thầu, giữa tư vấn đấu thầu, tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp với bên mời thầu.

b) Báo cáo thẩm định bao gồm những nội dung chính sau đây:

- Khái quát về dự án và gói thầu: nội dung chính của dự án và gói thầu, cơ sở pháp lý đối với việc tổ chức lựa chọn nhà thầu;

- Tóm tắt quá trình tổ chức thực hiện và đề nghị của cơ quan trình duyệt về kết quả lựa chọn nhà thầu;

- Nhận xét về mặt pháp lý, về quá trình thực hiện, về đề nghị của cơ quan trình duyệt;

- ý kiến về kết quả lựa chọn nhà thầu hoặc biện pháp giải quyết đối với những trường hợp chưa đủ cơ sở kết luận về kết quả lựa chọn nhà thầu.

3. Báo cáo thẩm định được gửi đồng thời cho bên mời thầu.

Xem nội dung VB
Điều 68. Trách nhiệm và quyền hạn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
...
2. Thẩm định kế hoạch đấu thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu các gói thầu thuộc các dự án thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định tại điểm c khoản 2 Điều 67 của Luật này.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Khoản 2 Điều 72 Nghị định 85/2009/NĐ-CP được bổ sung bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 68/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật xây dựng
...
6. Bổ sung Điểm c vào Khoản 2 Điều 72 như sau:

“c) Thành phần hồ sơ trình thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu thực hiện như thành phần hồ sơ trình duyệt về kết quả lựa chọn nhà thầu quy định tại Điều 71 Nghị định này. Bên mời thầu nộp trực tiếp hoặc gửi 01 bộ hồ sơ trình thẩm định đến địa chỉ của cơ quan, tổ chức thẩm định.”

Xem nội dung VB
Điều 68. Trách nhiệm và quyền hạn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
...
2. Thẩm định kế hoạch đấu thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu các gói thầu thuộc các dự án thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định tại điểm c khoản 2 Điều 67 của Luật này.
Thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và kết quả lựa chọn nhà thầu được hướng dẫn bởi Điều 72 Nghị định 85/2009/NĐ-CPcó hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Khoản 2 Điều 72 Nghị định 85/2009/NĐ-CP được bổ sung bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 68/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và kết quả lựa chọn nhà thầu được hướng dẫn bởi Điều 72 Nghị định 85/2009/NĐ-CPcó hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Nghị định 85/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 72. Thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và kết quả lựa chọn nhà thầu

1. Thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu

a) Nội dung thẩm định bao gồm:

- Kiểm tra các tài liệu là căn cứ để lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;

- Kiểm tra nội dung của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;

- Phát hiện những nội dung còn thiếu, chưa rõ, không phù hợp của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu với mục tiêu, phạm vi công việc và thời gian thực hiện dự án, pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác liên quan;

- Những ý kiến khác nhau (nếu có) giữa tổ chức, cá nhân tham gia lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;

- Nội dung khác nếu có.

b) Báo cáo thẩm định bao gồm những nội dung sau đây:

- Khái quát về dự án và gói thầu: nội dung chính của dự án và gói thầu, cơ sở pháp lý để lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;

- Tóm tắt nội dung chính của gói thầu;

- Nhận xét về mặt pháp lý, về nội dung còn tồn tại của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; kiến nghị về các nội dung cần sửa đổi để phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;

- Nội dung khác nếu có.

2. Thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu

a) Nội dung thẩm định bao gồm:

- Kiểm tra các tài liệu là căn cứ của việc tổ chức lựa chọn nhà thầu;

- Kiểm tra quy trình và thời gian liên quan tới việc tổ chức lựa chọn nhà thầu theo quy định: thời gian đăng tải thông tin đấu thầu, phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, thời điểm đóng thầu, thời điểm mở thầu, thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất;

- Kiểm tra nội dung đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất: biên bản đánh giá và ý kiến nhận xét đánh giá của từng chuyên gia, báo cáo tổng hợp của tổ chuyên gia đấu thầu, đánh giá của tư vấn đấu thầu, tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp (nếu có), sự tuân thủ của việc đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất so với yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và tiêu chuẩn đánh giá được duyệt, mức độ chính xác của việc đánh giá;

- Phát hiện những nội dung còn chưa rõ trong hồ sơ trình duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu;

- Những ý kiến khác nhau (nếu có) giữa các thành viên tổ chuyên gia đấu thầu, giữa tư vấn đấu thầu, tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp với bên mời thầu.

b) Báo cáo thẩm định bao gồm những nội dung chính sau đây:

- Khái quát về dự án và gói thầu: nội dung chính của dự án và gói thầu, cơ sở pháp lý đối với việc tổ chức lựa chọn nhà thầu;

- Tóm tắt quá trình tổ chức thực hiện và đề nghị của cơ quan trình duyệt về kết quả lựa chọn nhà thầu;

- Nhận xét về mặt pháp lý, về quá trình thực hiện, về đề nghị của cơ quan trình duyệt;

- ý kiến về kết quả lựa chọn nhà thầu hoặc biện pháp giải quyết đối với những trường hợp chưa đủ cơ sở kết luận về kết quả lựa chọn nhà thầu.

3. Báo cáo thẩm định được gửi đồng thời cho bên mời thầu.

Xem nội dung VB
Điều 68. Trách nhiệm và quyền hạn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
...
2. Thẩm định kế hoạch đấu thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu các gói thầu thuộc các dự án thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định tại điểm c khoản 2 Điều 67 của Luật này.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Khoản 2 Điều 72 Nghị định 85/2009/NĐ-CP được bổ sung bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 68/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật xây dựng
...
6. Bổ sung Điểm c vào Khoản 2 Điều 72 như sau:

“c) Thành phần hồ sơ trình thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu thực hiện như thành phần hồ sơ trình duyệt về kết quả lựa chọn nhà thầu quy định tại Điều 71 Nghị định này. Bên mời thầu nộp trực tiếp hoặc gửi 01 bộ hồ sơ trình thẩm định đến địa chỉ của cơ quan, tổ chức thẩm định.”

Xem nội dung VB
Điều 68. Trách nhiệm và quyền hạn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
...
2. Thẩm định kế hoạch đấu thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu các gói thầu thuộc các dự án thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định tại điểm c khoản 2 Điều 67 của Luật này.
Thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và kết quả lựa chọn nhà thầu được hướng dẫn bởi Điều 72 Nghị định 85/2009/NĐ-CPcó hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Khoản 2 Điều 72 Nghị định 85/2009/NĐ-CP được bổ sung bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 68/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và kết quả lựa chọn nhà thầu được hướng dẫn bởi Điều 72 Nghị định 85/2009/NĐ-CPcó hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Nghị định 85/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 72. Thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và kết quả lựa chọn nhà thầu

1. Thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu

a) Nội dung thẩm định bao gồm:

- Kiểm tra các tài liệu là căn cứ để lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;

- Kiểm tra nội dung của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;

- Phát hiện những nội dung còn thiếu, chưa rõ, không phù hợp của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu với mục tiêu, phạm vi công việc và thời gian thực hiện dự án, pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác liên quan;

- Những ý kiến khác nhau (nếu có) giữa tổ chức, cá nhân tham gia lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;

- Nội dung khác nếu có.

b) Báo cáo thẩm định bao gồm những nội dung sau đây:

- Khái quát về dự án và gói thầu: nội dung chính của dự án và gói thầu, cơ sở pháp lý để lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;

- Tóm tắt nội dung chính của gói thầu;

- Nhận xét về mặt pháp lý, về nội dung còn tồn tại của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; kiến nghị về các nội dung cần sửa đổi để phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;

- Nội dung khác nếu có.

2. Thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu

a) Nội dung thẩm định bao gồm:

- Kiểm tra các tài liệu là căn cứ của việc tổ chức lựa chọn nhà thầu;

- Kiểm tra quy trình và thời gian liên quan tới việc tổ chức lựa chọn nhà thầu theo quy định: thời gian đăng tải thông tin đấu thầu, phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, thời điểm đóng thầu, thời điểm mở thầu, thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất;

- Kiểm tra nội dung đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất: biên bản đánh giá và ý kiến nhận xét đánh giá của từng chuyên gia, báo cáo tổng hợp của tổ chuyên gia đấu thầu, đánh giá của tư vấn đấu thầu, tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp (nếu có), sự tuân thủ của việc đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất so với yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và tiêu chuẩn đánh giá được duyệt, mức độ chính xác của việc đánh giá;

- Phát hiện những nội dung còn chưa rõ trong hồ sơ trình duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu;

- Những ý kiến khác nhau (nếu có) giữa các thành viên tổ chuyên gia đấu thầu, giữa tư vấn đấu thầu, tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp với bên mời thầu.

b) Báo cáo thẩm định bao gồm những nội dung chính sau đây:

- Khái quát về dự án và gói thầu: nội dung chính của dự án và gói thầu, cơ sở pháp lý đối với việc tổ chức lựa chọn nhà thầu;

- Tóm tắt quá trình tổ chức thực hiện và đề nghị của cơ quan trình duyệt về kết quả lựa chọn nhà thầu;

- Nhận xét về mặt pháp lý, về quá trình thực hiện, về đề nghị của cơ quan trình duyệt;

- ý kiến về kết quả lựa chọn nhà thầu hoặc biện pháp giải quyết đối với những trường hợp chưa đủ cơ sở kết luận về kết quả lựa chọn nhà thầu.

3. Báo cáo thẩm định được gửi đồng thời cho bên mời thầu.

Xem nội dung VB
Điều 68. Trách nhiệm và quyền hạn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
...
2. Thẩm định kế hoạch đấu thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu các gói thầu thuộc các dự án thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định tại điểm c khoản 2 Điều 67 của Luật này.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Khoản 2 Điều 72 Nghị định 85/2009/NĐ-CP được bổ sung bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 68/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật xây dựng
...
6. Bổ sung Điểm c vào Khoản 2 Điều 72 như sau:

“c) Thành phần hồ sơ trình thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu thực hiện như thành phần hồ sơ trình duyệt về kết quả lựa chọn nhà thầu quy định tại Điều 71 Nghị định này. Bên mời thầu nộp trực tiếp hoặc gửi 01 bộ hồ sơ trình thẩm định đến địa chỉ của cơ quan, tổ chức thẩm định.”

Xem nội dung VB
Điều 68. Trách nhiệm và quyền hạn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
...
2. Thẩm định kế hoạch đấu thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu các gói thầu thuộc các dự án thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định tại điểm c khoản 2 Điều 67 của Luật này.
Thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và kết quả lựa chọn nhà thầu được hướng dẫn bởi Điều 72 Nghị định 85/2009/NĐ-CPcó hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Khoản 2 Điều 72 Nghị định 85/2009/NĐ-CP được bổ sung bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 68/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và kết quả lựa chọn nhà thầu được hướng dẫn bởi Điều 72 Nghị định 85/2009/NĐ-CPcó hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Nghị định 85/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 72. Thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và kết quả lựa chọn nhà thầu

1. Thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu

a) Nội dung thẩm định bao gồm:

- Kiểm tra các tài liệu là căn cứ để lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;

- Kiểm tra nội dung của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;

- Phát hiện những nội dung còn thiếu, chưa rõ, không phù hợp của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu với mục tiêu, phạm vi công việc và thời gian thực hiện dự án, pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác liên quan;

- Những ý kiến khác nhau (nếu có) giữa tổ chức, cá nhân tham gia lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;

- Nội dung khác nếu có.

b) Báo cáo thẩm định bao gồm những nội dung sau đây:

- Khái quát về dự án và gói thầu: nội dung chính của dự án và gói thầu, cơ sở pháp lý để lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;

- Tóm tắt nội dung chính của gói thầu;

- Nhận xét về mặt pháp lý, về nội dung còn tồn tại của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; kiến nghị về các nội dung cần sửa đổi để phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;

- Nội dung khác nếu có.

2. Thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu

a) Nội dung thẩm định bao gồm:

- Kiểm tra các tài liệu là căn cứ của việc tổ chức lựa chọn nhà thầu;

- Kiểm tra quy trình và thời gian liên quan tới việc tổ chức lựa chọn nhà thầu theo quy định: thời gian đăng tải thông tin đấu thầu, phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, thời điểm đóng thầu, thời điểm mở thầu, thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất;

- Kiểm tra nội dung đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất: biên bản đánh giá và ý kiến nhận xét đánh giá của từng chuyên gia, báo cáo tổng hợp của tổ chuyên gia đấu thầu, đánh giá của tư vấn đấu thầu, tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp (nếu có), sự tuân thủ của việc đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất so với yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và tiêu chuẩn đánh giá được duyệt, mức độ chính xác của việc đánh giá;

- Phát hiện những nội dung còn chưa rõ trong hồ sơ trình duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu;

- Những ý kiến khác nhau (nếu có) giữa các thành viên tổ chuyên gia đấu thầu, giữa tư vấn đấu thầu, tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp với bên mời thầu.

b) Báo cáo thẩm định bao gồm những nội dung chính sau đây:

- Khái quát về dự án và gói thầu: nội dung chính của dự án và gói thầu, cơ sở pháp lý đối với việc tổ chức lựa chọn nhà thầu;

- Tóm tắt quá trình tổ chức thực hiện và đề nghị của cơ quan trình duyệt về kết quả lựa chọn nhà thầu;

- Nhận xét về mặt pháp lý, về quá trình thực hiện, về đề nghị của cơ quan trình duyệt;

- ý kiến về kết quả lựa chọn nhà thầu hoặc biện pháp giải quyết đối với những trường hợp chưa đủ cơ sở kết luận về kết quả lựa chọn nhà thầu.

3. Báo cáo thẩm định được gửi đồng thời cho bên mời thầu.

Xem nội dung VB
Điều 68. Trách nhiệm và quyền hạn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
...
2. Thẩm định kế hoạch đấu thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu các gói thầu thuộc các dự án thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định tại điểm c khoản 2 Điều 67 của Luật này.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Khoản 2 Điều 72 Nghị định 85/2009/NĐ-CP được bổ sung bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 68/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật xây dựng
...
6. Bổ sung Điểm c vào Khoản 2 Điều 72 như sau:

“c) Thành phần hồ sơ trình thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu thực hiện như thành phần hồ sơ trình duyệt về kết quả lựa chọn nhà thầu quy định tại Điều 71 Nghị định này. Bên mời thầu nộp trực tiếp hoặc gửi 01 bộ hồ sơ trình thẩm định đến địa chỉ của cơ quan, tổ chức thẩm định.”

Xem nội dung VB
Điều 68. Trách nhiệm và quyền hạn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
...
2. Thẩm định kế hoạch đấu thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu các gói thầu thuộc các dự án thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định tại điểm c khoản 2 Điều 67 của Luật này.
Thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và kết quả lựa chọn nhà thầu được hướng dẫn bởi Điều 72 Nghị định 85/2009/NĐ-CPcó hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Khoản 2 Điều 72 Nghị định 85/2009/NĐ-CP được bổ sung bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 68/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và kết quả lựa chọn nhà thầu được hướng dẫn bởi Điều 72 Nghị định 85/2009/NĐ-CPcó hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Nghị định 85/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 72. Thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và kết quả lựa chọn nhà thầu

1. Thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu

a) Nội dung thẩm định bao gồm:

- Kiểm tra các tài liệu là căn cứ để lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;

- Kiểm tra nội dung của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;

- Phát hiện những nội dung còn thiếu, chưa rõ, không phù hợp của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu với mục tiêu, phạm vi công việc và thời gian thực hiện dự án, pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác liên quan;

- Những ý kiến khác nhau (nếu có) giữa tổ chức, cá nhân tham gia lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;

- Nội dung khác nếu có.

b) Báo cáo thẩm định bao gồm những nội dung sau đây:

- Khái quát về dự án và gói thầu: nội dung chính của dự án và gói thầu, cơ sở pháp lý để lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;

- Tóm tắt nội dung chính của gói thầu;

- Nhận xét về mặt pháp lý, về nội dung còn tồn tại của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; kiến nghị về các nội dung cần sửa đổi để phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;

- Nội dung khác nếu có.

2. Thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu

a) Nội dung thẩm định bao gồm:

- Kiểm tra các tài liệu là căn cứ của việc tổ chức lựa chọn nhà thầu;

- Kiểm tra quy trình và thời gian liên quan tới việc tổ chức lựa chọn nhà thầu theo quy định: thời gian đăng tải thông tin đấu thầu, phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, thời điểm đóng thầu, thời điểm mở thầu, thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất;

- Kiểm tra nội dung đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất: biên bản đánh giá và ý kiến nhận xét đánh giá của từng chuyên gia, báo cáo tổng hợp của tổ chuyên gia đấu thầu, đánh giá của tư vấn đấu thầu, tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp (nếu có), sự tuân thủ của việc đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất so với yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và tiêu chuẩn đánh giá được duyệt, mức độ chính xác của việc đánh giá;

- Phát hiện những nội dung còn chưa rõ trong hồ sơ trình duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu;

- Những ý kiến khác nhau (nếu có) giữa các thành viên tổ chuyên gia đấu thầu, giữa tư vấn đấu thầu, tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp với bên mời thầu.

b) Báo cáo thẩm định bao gồm những nội dung chính sau đây:

- Khái quát về dự án và gói thầu: nội dung chính của dự án và gói thầu, cơ sở pháp lý đối với việc tổ chức lựa chọn nhà thầu;

- Tóm tắt quá trình tổ chức thực hiện và đề nghị của cơ quan trình duyệt về kết quả lựa chọn nhà thầu;

- Nhận xét về mặt pháp lý, về quá trình thực hiện, về đề nghị của cơ quan trình duyệt;

- ý kiến về kết quả lựa chọn nhà thầu hoặc biện pháp giải quyết đối với những trường hợp chưa đủ cơ sở kết luận về kết quả lựa chọn nhà thầu.

3. Báo cáo thẩm định được gửi đồng thời cho bên mời thầu.

Xem nội dung VB
Điều 68. Trách nhiệm và quyền hạn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
...
2. Thẩm định kế hoạch đấu thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu các gói thầu thuộc các dự án thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định tại điểm c khoản 2 Điều 67 của Luật này.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Khoản 2 Điều 72 Nghị định 85/2009/NĐ-CP được bổ sung bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 68/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật xây dựng
...
6. Bổ sung Điểm c vào Khoản 2 Điều 72 như sau:

“c) Thành phần hồ sơ trình thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu thực hiện như thành phần hồ sơ trình duyệt về kết quả lựa chọn nhà thầu quy định tại Điều 71 Nghị định này. Bên mời thầu nộp trực tiếp hoặc gửi 01 bộ hồ sơ trình thẩm định đến địa chỉ của cơ quan, tổ chức thẩm định.”

Xem nội dung VB
Điều 68. Trách nhiệm và quyền hạn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
...
2. Thẩm định kế hoạch đấu thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu các gói thầu thuộc các dự án thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định tại điểm c khoản 2 Điều 67 của Luật này.
Thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và kết quả lựa chọn nhà thầu được hướng dẫn bởi Điều 72 Nghị định 85/2009/NĐ-CPcó hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Khoản 2 Điều 72 Nghị định 85/2009/NĐ-CP được bổ sung bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 68/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Nội dung "Lập hồ sơ mời thầu mua sắm hàng hóa" tại Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Căn cứ Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
...
Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết lập Hồ sơ mời thầu mua sắm hàng hóa như sau:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Đối tượng áp dụng là tổ chức, cá nhân có trách nhiệm lập hồ sơ mời thầu mua sắm hàng hóa (bao gồm cả phụ tùng thay thế, tài liệu kỹ thuật và dịch vụ kỹ thuật kèm theo nếu có) của các dự án thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu khi thực hiện hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế trong nước và quốc tế.

2. Đối với các gói thầu mua sắm hàng hóa thuộc các dự án sử dụng vốn ODA, nếu được nhà tài trợ chấp thuận thì áp dụng theo Mẫu Hồ sơ mời thầu ban hành kèm theo Thông tư này hoặc có thể sửa đổi, bổ sung một số nội dung theo quy định về đấu thầu trong điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết.

Điều 2. Mẫu Hồ sơ mời thầu mua sắm hàng hóa

Mẫu Hồ sơ mời thầu mua sắm hàng hóa ban hành kèm theo Thông tư này bao gồm những nội dung cơ bản sau:

Phần thứ nhất. Chỉ dẫn đối với nhà thầu

Chương I. Yêu cầu về thủ tục đấu thầu

Chương II. Bảng dữ liệu đấu thầu

Chương III. Tiêu chuẩn đánh giá và nội dung xác định giá đánh giá

Chương IV. Biểu mẫu dự thầu

Phần thứ hai. Yêu cầu về cung cấp

Chương V. Phạm vi cung cấp

Chương VI. Tiến độ cung cấp

Chương VII. Yêu cầu về mặt kỹ thuật

Phần thứ ba. Yêu cầu về hợp đồng

Chương VIII. Điều kiện chung của hợp đồng

Chương IX. Điều kiện cụ thể của hợp đồng

Chương X. Mẫu hợp đồng

Khi áp dụng Mẫu này, tổ chức, cá nhân lập hồ sơ mời thầu căn cứ vào quy mô, tính chất của gói thầu mà đưa ra các yêu cầu trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế; không được đưa ra các điều kiện nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng.

Trong Mẫu này, nhưng chữ in nghiêng là nội dung mang tính hướng dẫn, minh họa và sẽ được người sử dụng cụ thể hóa căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu. Trường hợp sửa đổi, bổ sung vào phần in đứng của Mẫu này thì tổ chức, cá nhân lập hồ sơ mời thầu phải giải trình bằng văn bản và đảm bảo không trái với các quy định của pháp luật về đấu thầu; chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung sửa đổi, bổ sung.
...

Xem nội dung VB
Điều 32. Chuẩn bị đấu thầu
...
2. Lập hồ sơ mời thầu

Hồ sơ mời thầu được lập theo mẫu do Chính phủ quy định và bao gồm các nội dung sau đây:

a) Yêu cầu về mặt kỹ thuật:

Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, bao gồm các yêu cầu về kiến thức và kinh nghiệm chuyên môn đối với chuyên gia (điều khoản tham chiếu);

Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, bao gồm yêu cầu về phạm vi cung cấp, số lượng, chất lượng hàng hoá được xác định thông qua đặc tính, thông số kỹ thuật, tiêu chuẩn công nghệ, tiêu chuẩn sản xuất, thời gian bảo hành, yêu cầu về môi trường và các yêu cầu cần thiết khác;

Đối với gói thầu xây lắp, bao gồm yêu cầu theo hồ sơ thiết kế kỹ thuật kèm theo bảng tiên lượng, chỉ dẫn kỹ thuật và các yêu cầu cần thiết khác;

b) Yêu cầu về mặt tài chính, thương mại, bao gồm các chi phí để thực hiện gói thầu, giá chào và biểu giá chi tiết, điều kiện giao hàng, phương thức và điều kiện thanh toán, nguồn tài chính, đồng tiền dự thầu và các điều khoản nêu trong điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng.

c) Tiêu chuẩn đánh giá, yêu cầu quan trọng, điều kiện ưu đãi (nếu có), thuế, bảo hiểm và các yêu cầu khác.
Nội dung "Lập hồ sơ mời thầu dịch vụ tư vấn" tại Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 15/04/2015)
Căn cứ Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
...
Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết lập Hồ sơ mời thầu dịch vụ tư vấn như sau:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Đối tượng áp dụng là tổ chức, cá nhân có trách nhiệm lập hồ sơ mời thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn của các dự án thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu khi thực hiện hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế trong nước và quốc tế để lựa chọn nhà thầu tư vấn là tổ chức.

2. Đối với các gói thầu dịch vụ tư vấn thuộc các dự án sử dụng vốn ODA, nếu được nhà tài trợ chấp thuận thì áp dụng theo Mẫu Hồ sơ mời thầu ban hành kèm theo Thông tư này hoặc có thể sửa đổi, bổ sung một số nội dung theo quy định về đấu thầu trong điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết.

Điều 2. Mẫu Hồ sơ mời thầu dịch vụ tư vấn

Mẫu Hồ sơ mời thầu dịch vụ tư vấn ban hành kèm theo Thông tư này bao gồm những nội dung cơ bản sau:

Phần thứ nhất. Chỉ dẫn đối với nhà thầu

Chương I. Yêu cầu về thủ tục đấu thầu

Chương II. Bảng dữ liệu đấu thầu

Chương III. Tiêu chuẩn đánh giá

Phần thứ hai. Mẫu đề xuất kỹ thuật

Phần thứ ba. Mẫu đề xuất tài chính

Phần thứ tư. Điều khoản tham chiếu

Phần thứ năm. Yêu cầu về hợp đồng

Chương IV. Điều kiện chung của hợp đồng

Chương V. Điều kiện cụ thể của hợp đồng

Chương VI. Mẫu hợp đồng

Khi áp dụng Mẫu này, tổ chức, cá nhân lập hồ sơ mời thầu căn cứ vào quy mô, tính chất của gói thầu mà đưa ra các yêu cầu trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế; không được đưa ra các điều kiện nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng.

Trong Mẫu này, những chữ in nghiêng là nội dung mang tính hướng dẫn, minh họa và sẽ được người sử dụng cụ thể hóa căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu. Trường hợp sửa đổi, bổ sung vào phần in đứng của Mẫu này thì tổ chức, cá nhân lập hồ sơ mời thầu phải giải trình bằng văn bản và đảm bảo không trái với các quy định của pháp luật về đấu thầu; chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung sửa đổi, bổ sung.
...

Xem nội dung VB
Điều 32. Chuẩn bị đấu thầu
...
2. Lập hồ sơ mời thầu

Hồ sơ mời thầu được lập theo mẫu do Chính phủ quy định và bao gồm các nội dung sau đây:

a) Yêu cầu về mặt kỹ thuật:

Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, bao gồm các yêu cầu về kiến thức và kinh nghiệm chuyên môn đối với chuyên gia (điều khoản tham chiếu);

Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, bao gồm yêu cầu về phạm vi cung cấp, số lượng, chất lượng hàng hoá được xác định thông qua đặc tính, thông số kỹ thuật, tiêu chuẩn công nghệ, tiêu chuẩn sản xuất, thời gian bảo hành, yêu cầu về môi trường và các yêu cầu cần thiết khác;

Đối với gói thầu xây lắp, bao gồm yêu cầu theo hồ sơ thiết kế kỹ thuật kèm theo bảng tiên lượng, chỉ dẫn kỹ thuật và các yêu cầu cần thiết khác;

b) Yêu cầu về mặt tài chính, thương mại, bao gồm các chi phí để thực hiện gói thầu, giá chào và biểu giá chi tiết, điều kiện giao hàng, phương thức và điều kiện thanh toán, nguồn tài chính, đồng tiền dự thầu và các điều khoản nêu trong điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng.

c) Tiêu chuẩn đánh giá, yêu cầu quan trọng, điều kiện ưu đãi (nếu có), thuế, bảo hiểm và các yêu cầu khác.
Quy định về lập hồ sơ mời thầu xây lắp được hướng dẫn bởi Thông tư 01/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2015)
Căn cứ Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
...
Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết lập Hồ sơ mời thầu xây lắp như sau:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Đối tượng áp dụng là tổ chức, cá nhân có trách nhiệm lập hồ sơ mời thầu đối với gói thầu xây lắp của các dự án thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu khi thực hiện hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế trong nước và quốc tế.
2. Đối với các gói thầu xây lắp thuộc các dự án sử dụng vốn ODA, nếu được nhà tài trợ chấp thuận thì áp dụng theo Mẫu Hồ sơ mời thầu ban hành kèm theo Thông tư này hoặc có thể sửa đổi, bổ sung một số nội dung theo quy định về đấu thầu trong điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết.
Điều 2. Mẫu Hồ sơ mời thầu xây lắp
...
Điều 3. Tổ chức thực hiện
...
MẪU HỒ SƠ MỜI THẦU XÂY LẮP
...

Xem nội dung VB
Điều 32. Chuẩn bị đấu thầu
...
2. Lập hồ sơ mời thầu

Hồ sơ mời thầu được lập theo mẫu do Chính phủ quy định và bao gồm các nội dung sau đây:

a) Yêu cầu về mặt kỹ thuật:

Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, bao gồm các yêu cầu về kiến thức và kinh nghiệm chuyên môn đối với chuyên gia (điều khoản tham chiếu);

Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, bao gồm yêu cầu về phạm vi cung cấp, số lượng, chất lượng hàng hoá được xác định thông qua đặc tính, thông số kỹ thuật, tiêu chuẩn công nghệ, tiêu chuẩn sản xuất, thời gian bảo hành, yêu cầu về môi trường và các yêu cầu cần thiết khác;

Đối với gói thầu xây lắp, bao gồm yêu cầu theo hồ sơ thiết kế kỹ thuật kèm theo bảng tiên lượng, chỉ dẫn kỹ thuật và các yêu cầu cần thiết khác;

b) Yêu cầu về mặt tài chính, thương mại, bao gồm các chi phí để thực hiện gói thầu, giá chào và biểu giá chi tiết, điều kiện giao hàng, phương thức và điều kiện thanh toán, nguồn tài chính, đồng tiền dự thầu và các điều khoản nêu trong điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng.

c) Tiêu chuẩn đánh giá, yêu cầu quan trọng, điều kiện ưu đãi (nếu có), thuế, bảo hiểm và các yêu cầu khác.
Quy định về lập hồ sơ mời thầu gói thầu xây lắp quy mô nhỏ được hướng dẫn bởi Thông tư 02/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2015)
Căn cứ Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
...
Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết lập Hồ sơ mời thầu gói thầu xây lắp quy mô nhỏ như sau:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Đối tượng áp dụng là tổ chức, cá nhân có trách nhiệm lập hồ sơ mời thầu đối với gói thầu xây lắp quy mô nhỏ có giá gói thầu không quá 8 tỷ đồng của các dự án thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu khi thực hiện hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế trong nước. Trường hợp đấu thầu quốc tế đối với gói thầu xây lắp quy mô nhỏ thì có thể sửa đổi, bổ sung một số nội dung cho phù hợp trên cơ sở tham khảo các nội dung quy định trong Mẫu hồ sơ mời thầu xây lắp ban hành kèm theo Thông tư số 01/2010/TT-BKH ngày 06/01/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Đối với các gói thầu xây lắp quy mô nhỏ thuộc các dự án sử dụng vốn ODA, nếu được nhà tài trợ chấp thuận thì áp dụng theo Mẫu Hồ sơ mời thầu ban hành kèm theo Thông tư này hoặc có thể sửa đổi, bổ sung một số nội dung theo quy định về đấu thầu trong điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết.
Điều 2. Mẫu Hồ sơ mời thầu gói thầu xây lắp quy mô nhỏ
Mẫu Hồ sơ mời thầu gói thầu xây lắp quy mô nhỏ ban hành kèm theo Thông tư này bao gồm những nội dung cơ bản sau:
Phần thứ nhất. Chỉ dẫn đối với nhà thầu
Chương I. Yêu cầu về thủ tục đấu thầu
Chương II. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu
Chương III. Biểu mẫu dự thầu
Phần thứ hai. Yêu cầu về xây lắp
Chương IV. Giới thiệu dự án và gói thầu
Chương V. Bảng tiên lượng
Chương VI. Yêu cầu về tiến độ thực hiện
Chương VII. Yêu cầu về mặt kỹ thuật
Chương VIII. Các bản vẽ
Phần thứ ba. Yêu cầu về hợp đồng
Chương IX. Điều kiện của hợp đồng
Chương X. Mẫu hợp đồng
Khi áp dụng Mẫu này, tổ chức, cá nhân lập hồ sơ mời thầu căn cứ vào quy mô, tính chất của gói thầu mà đưa ra các yêu cầu trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế, không được đưa ra các điều kiện nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng.
Trong Mẫu này, những chữ in nghiêng là nội dung mang tính hướng dẫn, minh họa và sẽ được người sử dụng cụ thể hóa căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu. Trường hợp sửa đổi, bổ sung vào phần in đứng của Mẫu này thì tổ chức, cá nhân lập hồ sơ mời thầu phải giải trình bằng văn bản và đảm bảo không trái với các quy định của pháp luật về đấu thầu; chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung sửa đổi, bổ sung.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2010. Quyết định số 1744/2008/QĐ-BKH ngày 29 tháng 12 năm 2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Mẫu hồ sơ mời thầu gói thầu xây lắp quy mô nhỏ hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
2. Các Bộ, cơ quan ngan Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi quản lý của mình hướng dẫn chi tiết một số nội dung của Thông tư này (nếu cần thiết) nhưng đảm bảo không trái với quy định của Thông tư này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp và tổ chức, cá nhân có liên quan gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để kịp thời xem xét, chỉnh lý.
...

Xem nội dung VB
Điều 32. Chuẩn bị đấu thầu
...
2. Lập hồ sơ mời thầu

Hồ sơ mời thầu được lập theo mẫu do Chính phủ quy định và bao gồm các nội dung sau đây:

a) Yêu cầu về mặt kỹ thuật:

Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, bao gồm các yêu cầu về kiến thức và kinh nghiệm chuyên môn đối với chuyên gia (điều khoản tham chiếu);

Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, bao gồm yêu cầu về phạm vi cung cấp, số lượng, chất lượng hàng hoá được xác định thông qua đặc tính, thông số kỹ thuật, tiêu chuẩn công nghệ, tiêu chuẩn sản xuất, thời gian bảo hành, yêu cầu về môi trường và các yêu cầu cần thiết khác;

Đối với gói thầu xây lắp, bao gồm yêu cầu theo hồ sơ thiết kế kỹ thuật kèm theo bảng tiên lượng, chỉ dẫn kỹ thuật và các yêu cầu cần thiết khác;

b) Yêu cầu về mặt tài chính, thương mại, bao gồm các chi phí để thực hiện gói thầu, giá chào và biểu giá chi tiết, điều kiện giao hàng, phương thức và điều kiện thanh toán, nguồn tài chính, đồng tiền dự thầu và các điều khoản nêu trong điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng.

c) Tiêu chuẩn đánh giá, yêu cầu quan trọng, điều kiện ưu đãi (nếu có), thuế, bảo hiểm và các yêu cầu khác.
Nội dung "Lập hồ sơ mời thầu mua sắm hàng hóa" tại Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Nội dung "Lập hồ sơ mời thầu dịch vụ tư vấn" tại Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 15/04/2015)
Quy định về lập hồ sơ mời thầu xây lắp được hướng dẫn bởi Thông tư 01/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2015)
Quy định về lập hồ sơ mời thầu gói thầu xây lắp quy mô nhỏ được hướng dẫn bởi Thông tư 02/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2015)
Nội dung "Lập hồ sơ mời thầu mua sắm hàng hóa" tại Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Căn cứ Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
...
Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết lập Hồ sơ mời thầu mua sắm hàng hóa như sau:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Đối tượng áp dụng là tổ chức, cá nhân có trách nhiệm lập hồ sơ mời thầu mua sắm hàng hóa (bao gồm cả phụ tùng thay thế, tài liệu kỹ thuật và dịch vụ kỹ thuật kèm theo nếu có) của các dự án thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu khi thực hiện hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế trong nước và quốc tế.

2. Đối với các gói thầu mua sắm hàng hóa thuộc các dự án sử dụng vốn ODA, nếu được nhà tài trợ chấp thuận thì áp dụng theo Mẫu Hồ sơ mời thầu ban hành kèm theo Thông tư này hoặc có thể sửa đổi, bổ sung một số nội dung theo quy định về đấu thầu trong điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết.

Điều 2. Mẫu Hồ sơ mời thầu mua sắm hàng hóa

Mẫu Hồ sơ mời thầu mua sắm hàng hóa ban hành kèm theo Thông tư này bao gồm những nội dung cơ bản sau:

Phần thứ nhất. Chỉ dẫn đối với nhà thầu

Chương I. Yêu cầu về thủ tục đấu thầu

Chương II. Bảng dữ liệu đấu thầu

Chương III. Tiêu chuẩn đánh giá và nội dung xác định giá đánh giá

Chương IV. Biểu mẫu dự thầu

Phần thứ hai. Yêu cầu về cung cấp

Chương V. Phạm vi cung cấp

Chương VI. Tiến độ cung cấp

Chương VII. Yêu cầu về mặt kỹ thuật

Phần thứ ba. Yêu cầu về hợp đồng

Chương VIII. Điều kiện chung của hợp đồng

Chương IX. Điều kiện cụ thể của hợp đồng

Chương X. Mẫu hợp đồng

Khi áp dụng Mẫu này, tổ chức, cá nhân lập hồ sơ mời thầu căn cứ vào quy mô, tính chất của gói thầu mà đưa ra các yêu cầu trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế; không được đưa ra các điều kiện nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng.

Trong Mẫu này, nhưng chữ in nghiêng là nội dung mang tính hướng dẫn, minh họa và sẽ được người sử dụng cụ thể hóa căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu. Trường hợp sửa đổi, bổ sung vào phần in đứng của Mẫu này thì tổ chức, cá nhân lập hồ sơ mời thầu phải giải trình bằng văn bản và đảm bảo không trái với các quy định của pháp luật về đấu thầu; chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung sửa đổi, bổ sung.
...

Xem nội dung VB
Điều 32. Chuẩn bị đấu thầu
...
2. Lập hồ sơ mời thầu

Hồ sơ mời thầu được lập theo mẫu do Chính phủ quy định và bao gồm các nội dung sau đây:

a) Yêu cầu về mặt kỹ thuật:

Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, bao gồm các yêu cầu về kiến thức và kinh nghiệm chuyên môn đối với chuyên gia (điều khoản tham chiếu);

Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, bao gồm yêu cầu về phạm vi cung cấp, số lượng, chất lượng hàng hoá được xác định thông qua đặc tính, thông số kỹ thuật, tiêu chuẩn công nghệ, tiêu chuẩn sản xuất, thời gian bảo hành, yêu cầu về môi trường và các yêu cầu cần thiết khác;

Đối với gói thầu xây lắp, bao gồm yêu cầu theo hồ sơ thiết kế kỹ thuật kèm theo bảng tiên lượng, chỉ dẫn kỹ thuật và các yêu cầu cần thiết khác;

b) Yêu cầu về mặt tài chính, thương mại, bao gồm các chi phí để thực hiện gói thầu, giá chào và biểu giá chi tiết, điều kiện giao hàng, phương thức và điều kiện thanh toán, nguồn tài chính, đồng tiền dự thầu và các điều khoản nêu trong điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng.

c) Tiêu chuẩn đánh giá, yêu cầu quan trọng, điều kiện ưu đãi (nếu có), thuế, bảo hiểm và các yêu cầu khác.
Nội dung "Lập hồ sơ mời thầu dịch vụ tư vấn" tại Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 15/04/2015)
Căn cứ Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
...
Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết lập Hồ sơ mời thầu dịch vụ tư vấn như sau:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Đối tượng áp dụng là tổ chức, cá nhân có trách nhiệm lập hồ sơ mời thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn của các dự án thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu khi thực hiện hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế trong nước và quốc tế để lựa chọn nhà thầu tư vấn là tổ chức.

2. Đối với các gói thầu dịch vụ tư vấn thuộc các dự án sử dụng vốn ODA, nếu được nhà tài trợ chấp thuận thì áp dụng theo Mẫu Hồ sơ mời thầu ban hành kèm theo Thông tư này hoặc có thể sửa đổi, bổ sung một số nội dung theo quy định về đấu thầu trong điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết.

Điều 2. Mẫu Hồ sơ mời thầu dịch vụ tư vấn

Mẫu Hồ sơ mời thầu dịch vụ tư vấn ban hành kèm theo Thông tư này bao gồm những nội dung cơ bản sau:

Phần thứ nhất. Chỉ dẫn đối với nhà thầu

Chương I. Yêu cầu về thủ tục đấu thầu

Chương II. Bảng dữ liệu đấu thầu

Chương III. Tiêu chuẩn đánh giá

Phần thứ hai. Mẫu đề xuất kỹ thuật

Phần thứ ba. Mẫu đề xuất tài chính

Phần thứ tư. Điều khoản tham chiếu

Phần thứ năm. Yêu cầu về hợp đồng

Chương IV. Điều kiện chung của hợp đồng

Chương V. Điều kiện cụ thể của hợp đồng

Chương VI. Mẫu hợp đồng

Khi áp dụng Mẫu này, tổ chức, cá nhân lập hồ sơ mời thầu căn cứ vào quy mô, tính chất của gói thầu mà đưa ra các yêu cầu trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế; không được đưa ra các điều kiện nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng.

Trong Mẫu này, những chữ in nghiêng là nội dung mang tính hướng dẫn, minh họa và sẽ được người sử dụng cụ thể hóa căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu. Trường hợp sửa đổi, bổ sung vào phần in đứng của Mẫu này thì tổ chức, cá nhân lập hồ sơ mời thầu phải giải trình bằng văn bản và đảm bảo không trái với các quy định của pháp luật về đấu thầu; chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung sửa đổi, bổ sung.
...

Xem nội dung VB
Điều 32. Chuẩn bị đấu thầu
...
2. Lập hồ sơ mời thầu

Hồ sơ mời thầu được lập theo mẫu do Chính phủ quy định và bao gồm các nội dung sau đây:

a) Yêu cầu về mặt kỹ thuật:

Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, bao gồm các yêu cầu về kiến thức và kinh nghiệm chuyên môn đối với chuyên gia (điều khoản tham chiếu);

Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, bao gồm yêu cầu về phạm vi cung cấp, số lượng, chất lượng hàng hoá được xác định thông qua đặc tính, thông số kỹ thuật, tiêu chuẩn công nghệ, tiêu chuẩn sản xuất, thời gian bảo hành, yêu cầu về môi trường và các yêu cầu cần thiết khác;

Đối với gói thầu xây lắp, bao gồm yêu cầu theo hồ sơ thiết kế kỹ thuật kèm theo bảng tiên lượng, chỉ dẫn kỹ thuật và các yêu cầu cần thiết khác;

b) Yêu cầu về mặt tài chính, thương mại, bao gồm các chi phí để thực hiện gói thầu, giá chào và biểu giá chi tiết, điều kiện giao hàng, phương thức và điều kiện thanh toán, nguồn tài chính, đồng tiền dự thầu và các điều khoản nêu trong điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng.

c) Tiêu chuẩn đánh giá, yêu cầu quan trọng, điều kiện ưu đãi (nếu có), thuế, bảo hiểm và các yêu cầu khác.
Quy định về lập hồ sơ mời thầu xây lắp được hướng dẫn bởi Thông tư 01/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2015)
Căn cứ Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
...
Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết lập Hồ sơ mời thầu xây lắp như sau:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Đối tượng áp dụng là tổ chức, cá nhân có trách nhiệm lập hồ sơ mời thầu đối với gói thầu xây lắp của các dự án thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu khi thực hiện hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế trong nước và quốc tế.
2. Đối với các gói thầu xây lắp thuộc các dự án sử dụng vốn ODA, nếu được nhà tài trợ chấp thuận thì áp dụng theo Mẫu Hồ sơ mời thầu ban hành kèm theo Thông tư này hoặc có thể sửa đổi, bổ sung một số nội dung theo quy định về đấu thầu trong điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết.
Điều 2. Mẫu Hồ sơ mời thầu xây lắp
...
Điều 3. Tổ chức thực hiện
...
MẪU HỒ SƠ MỜI THẦU XÂY LẮP
...

Xem nội dung VB
Điều 32. Chuẩn bị đấu thầu
...
2. Lập hồ sơ mời thầu

Hồ sơ mời thầu được lập theo mẫu do Chính phủ quy định và bao gồm các nội dung sau đây:

a) Yêu cầu về mặt kỹ thuật:

Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, bao gồm các yêu cầu về kiến thức và kinh nghiệm chuyên môn đối với chuyên gia (điều khoản tham chiếu);

Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, bao gồm yêu cầu về phạm vi cung cấp, số lượng, chất lượng hàng hoá được xác định thông qua đặc tính, thông số kỹ thuật, tiêu chuẩn công nghệ, tiêu chuẩn sản xuất, thời gian bảo hành, yêu cầu về môi trường và các yêu cầu cần thiết khác;

Đối với gói thầu xây lắp, bao gồm yêu cầu theo hồ sơ thiết kế kỹ thuật kèm theo bảng tiên lượng, chỉ dẫn kỹ thuật và các yêu cầu cần thiết khác;

b) Yêu cầu về mặt tài chính, thương mại, bao gồm các chi phí để thực hiện gói thầu, giá chào và biểu giá chi tiết, điều kiện giao hàng, phương thức và điều kiện thanh toán, nguồn tài chính, đồng tiền dự thầu và các điều khoản nêu trong điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng.

c) Tiêu chuẩn đánh giá, yêu cầu quan trọng, điều kiện ưu đãi (nếu có), thuế, bảo hiểm và các yêu cầu khác.
Quy định về lập hồ sơ mời thầu gói thầu xây lắp quy mô nhỏ được hướng dẫn bởi Thông tư 02/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2015)
Căn cứ Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
...
Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết lập Hồ sơ mời thầu gói thầu xây lắp quy mô nhỏ như sau:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Đối tượng áp dụng là tổ chức, cá nhân có trách nhiệm lập hồ sơ mời thầu đối với gói thầu xây lắp quy mô nhỏ có giá gói thầu không quá 8 tỷ đồng của các dự án thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu khi thực hiện hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế trong nước. Trường hợp đấu thầu quốc tế đối với gói thầu xây lắp quy mô nhỏ thì có thể sửa đổi, bổ sung một số nội dung cho phù hợp trên cơ sở tham khảo các nội dung quy định trong Mẫu hồ sơ mời thầu xây lắp ban hành kèm theo Thông tư số 01/2010/TT-BKH ngày 06/01/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Đối với các gói thầu xây lắp quy mô nhỏ thuộc các dự án sử dụng vốn ODA, nếu được nhà tài trợ chấp thuận thì áp dụng theo Mẫu Hồ sơ mời thầu ban hành kèm theo Thông tư này hoặc có thể sửa đổi, bổ sung một số nội dung theo quy định về đấu thầu trong điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết.
Điều 2. Mẫu Hồ sơ mời thầu gói thầu xây lắp quy mô nhỏ
Mẫu Hồ sơ mời thầu gói thầu xây lắp quy mô nhỏ ban hành kèm theo Thông tư này bao gồm những nội dung cơ bản sau:
Phần thứ nhất. Chỉ dẫn đối với nhà thầu
Chương I. Yêu cầu về thủ tục đấu thầu
Chương II. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu
Chương III. Biểu mẫu dự thầu
Phần thứ hai. Yêu cầu về xây lắp
Chương IV. Giới thiệu dự án và gói thầu
Chương V. Bảng tiên lượng
Chương VI. Yêu cầu về tiến độ thực hiện
Chương VII. Yêu cầu về mặt kỹ thuật
Chương VIII. Các bản vẽ
Phần thứ ba. Yêu cầu về hợp đồng
Chương IX. Điều kiện của hợp đồng
Chương X. Mẫu hợp đồng
Khi áp dụng Mẫu này, tổ chức, cá nhân lập hồ sơ mời thầu căn cứ vào quy mô, tính chất của gói thầu mà đưa ra các yêu cầu trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế, không được đưa ra các điều kiện nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng.
Trong Mẫu này, những chữ in nghiêng là nội dung mang tính hướng dẫn, minh họa và sẽ được người sử dụng cụ thể hóa căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu. Trường hợp sửa đổi, bổ sung vào phần in đứng của Mẫu này thì tổ chức, cá nhân lập hồ sơ mời thầu phải giải trình bằng văn bản và đảm bảo không trái với các quy định của pháp luật về đấu thầu; chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung sửa đổi, bổ sung.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2010. Quyết định số 1744/2008/QĐ-BKH ngày 29 tháng 12 năm 2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Mẫu hồ sơ mời thầu gói thầu xây lắp quy mô nhỏ hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
2. Các Bộ, cơ quan ngan Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi quản lý của mình hướng dẫn chi tiết một số nội dung của Thông tư này (nếu cần thiết) nhưng đảm bảo không trái với quy định của Thông tư này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp và tổ chức, cá nhân có liên quan gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để kịp thời xem xét, chỉnh lý.
...

Xem nội dung VB
Điều 32. Chuẩn bị đấu thầu
...
2. Lập hồ sơ mời thầu

Hồ sơ mời thầu được lập theo mẫu do Chính phủ quy định và bao gồm các nội dung sau đây:

a) Yêu cầu về mặt kỹ thuật:

Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, bao gồm các yêu cầu về kiến thức và kinh nghiệm chuyên môn đối với chuyên gia (điều khoản tham chiếu);

Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, bao gồm yêu cầu về phạm vi cung cấp, số lượng, chất lượng hàng hoá được xác định thông qua đặc tính, thông số kỹ thuật, tiêu chuẩn công nghệ, tiêu chuẩn sản xuất, thời gian bảo hành, yêu cầu về môi trường và các yêu cầu cần thiết khác;

Đối với gói thầu xây lắp, bao gồm yêu cầu theo hồ sơ thiết kế kỹ thuật kèm theo bảng tiên lượng, chỉ dẫn kỹ thuật và các yêu cầu cần thiết khác;

b) Yêu cầu về mặt tài chính, thương mại, bao gồm các chi phí để thực hiện gói thầu, giá chào và biểu giá chi tiết, điều kiện giao hàng, phương thức và điều kiện thanh toán, nguồn tài chính, đồng tiền dự thầu và các điều khoản nêu trong điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng.

c) Tiêu chuẩn đánh giá, yêu cầu quan trọng, điều kiện ưu đãi (nếu có), thuế, bảo hiểm và các yêu cầu khác.
Nội dung "Lập hồ sơ mời thầu mua sắm hàng hóa" tại Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Nội dung "Lập hồ sơ mời thầu dịch vụ tư vấn" tại Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 15/04/2015)
Quy định về lập hồ sơ mời thầu xây lắp được hướng dẫn bởi Thông tư 01/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2015)
Quy định về lập hồ sơ mời thầu gói thầu xây lắp quy mô nhỏ được hướng dẫn bởi Thông tư 02/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2015)
Nội dung "Lập hồ sơ mời thầu mua sắm hàng hóa" tại Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Căn cứ Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
...
Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết lập Hồ sơ mời thầu mua sắm hàng hóa như sau:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Đối tượng áp dụng là tổ chức, cá nhân có trách nhiệm lập hồ sơ mời thầu mua sắm hàng hóa (bao gồm cả phụ tùng thay thế, tài liệu kỹ thuật và dịch vụ kỹ thuật kèm theo nếu có) của các dự án thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu khi thực hiện hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế trong nước và quốc tế.

2. Đối với các gói thầu mua sắm hàng hóa thuộc các dự án sử dụng vốn ODA, nếu được nhà tài trợ chấp thuận thì áp dụng theo Mẫu Hồ sơ mời thầu ban hành kèm theo Thông tư này hoặc có thể sửa đổi, bổ sung một số nội dung theo quy định về đấu thầu trong điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết.

Điều 2. Mẫu Hồ sơ mời thầu mua sắm hàng hóa

Mẫu Hồ sơ mời thầu mua sắm hàng hóa ban hành kèm theo Thông tư này bao gồm những nội dung cơ bản sau:

Phần thứ nhất. Chỉ dẫn đối với nhà thầu

Chương I. Yêu cầu về thủ tục đấu thầu

Chương II. Bảng dữ liệu đấu thầu

Chương III. Tiêu chuẩn đánh giá và nội dung xác định giá đánh giá

Chương IV. Biểu mẫu dự thầu

Phần thứ hai. Yêu cầu về cung cấp

Chương V. Phạm vi cung cấp

Chương VI. Tiến độ cung cấp

Chương VII. Yêu cầu về mặt kỹ thuật

Phần thứ ba. Yêu cầu về hợp đồng

Chương VIII. Điều kiện chung của hợp đồng

Chương IX. Điều kiện cụ thể của hợp đồng

Chương X. Mẫu hợp đồng

Khi áp dụng Mẫu này, tổ chức, cá nhân lập hồ sơ mời thầu căn cứ vào quy mô, tính chất của gói thầu mà đưa ra các yêu cầu trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế; không được đưa ra các điều kiện nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng.

Trong Mẫu này, nhưng chữ in nghiêng là nội dung mang tính hướng dẫn, minh họa và sẽ được người sử dụng cụ thể hóa căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu. Trường hợp sửa đổi, bổ sung vào phần in đứng của Mẫu này thì tổ chức, cá nhân lập hồ sơ mời thầu phải giải trình bằng văn bản và đảm bảo không trái với các quy định của pháp luật về đấu thầu; chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung sửa đổi, bổ sung.
...

Xem nội dung VB
Điều 32. Chuẩn bị đấu thầu
...
2. Lập hồ sơ mời thầu

Hồ sơ mời thầu được lập theo mẫu do Chính phủ quy định và bao gồm các nội dung sau đây:

a) Yêu cầu về mặt kỹ thuật:

Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, bao gồm các yêu cầu về kiến thức và kinh nghiệm chuyên môn đối với chuyên gia (điều khoản tham chiếu);

Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, bao gồm yêu cầu về phạm vi cung cấp, số lượng, chất lượng hàng hoá được xác định thông qua đặc tính, thông số kỹ thuật, tiêu chuẩn công nghệ, tiêu chuẩn sản xuất, thời gian bảo hành, yêu cầu về môi trường và các yêu cầu cần thiết khác;

Đối với gói thầu xây lắp, bao gồm yêu cầu theo hồ sơ thiết kế kỹ thuật kèm theo bảng tiên lượng, chỉ dẫn kỹ thuật và các yêu cầu cần thiết khác;

b) Yêu cầu về mặt tài chính, thương mại, bao gồm các chi phí để thực hiện gói thầu, giá chào và biểu giá chi tiết, điều kiện giao hàng, phương thức và điều kiện thanh toán, nguồn tài chính, đồng tiền dự thầu và các điều khoản nêu trong điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng.

c) Tiêu chuẩn đánh giá, yêu cầu quan trọng, điều kiện ưu đãi (nếu có), thuế, bảo hiểm và các yêu cầu khác.
Nội dung "Lập hồ sơ mời thầu dịch vụ tư vấn" tại Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 15/04/2015)
Căn cứ Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
...
Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết lập Hồ sơ mời thầu dịch vụ tư vấn như sau:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Đối tượng áp dụng là tổ chức, cá nhân có trách nhiệm lập hồ sơ mời thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn của các dự án thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu khi thực hiện hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế trong nước và quốc tế để lựa chọn nhà thầu tư vấn là tổ chức.

2. Đối với các gói thầu dịch vụ tư vấn thuộc các dự án sử dụng vốn ODA, nếu được nhà tài trợ chấp thuận thì áp dụng theo Mẫu Hồ sơ mời thầu ban hành kèm theo Thông tư này hoặc có thể sửa đổi, bổ sung một số nội dung theo quy định về đấu thầu trong điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết.

Điều 2. Mẫu Hồ sơ mời thầu dịch vụ tư vấn

Mẫu Hồ sơ mời thầu dịch vụ tư vấn ban hành kèm theo Thông tư này bao gồm những nội dung cơ bản sau:

Phần thứ nhất. Chỉ dẫn đối với nhà thầu

Chương I. Yêu cầu về thủ tục đấu thầu

Chương II. Bảng dữ liệu đấu thầu

Chương III. Tiêu chuẩn đánh giá

Phần thứ hai. Mẫu đề xuất kỹ thuật

Phần thứ ba. Mẫu đề xuất tài chính

Phần thứ tư. Điều khoản tham chiếu

Phần thứ năm. Yêu cầu về hợp đồng

Chương IV. Điều kiện chung của hợp đồng

Chương V. Điều kiện cụ thể của hợp đồng

Chương VI. Mẫu hợp đồng

Khi áp dụng Mẫu này, tổ chức, cá nhân lập hồ sơ mời thầu căn cứ vào quy mô, tính chất của gói thầu mà đưa ra các yêu cầu trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế; không được đưa ra các điều kiện nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng.

Trong Mẫu này, những chữ in nghiêng là nội dung mang tính hướng dẫn, minh họa và sẽ được người sử dụng cụ thể hóa căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu. Trường hợp sửa đổi, bổ sung vào phần in đứng của Mẫu này thì tổ chức, cá nhân lập hồ sơ mời thầu phải giải trình bằng văn bản và đảm bảo không trái với các quy định của pháp luật về đấu thầu; chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung sửa đổi, bổ sung.
...

Xem nội dung VB
Điều 32. Chuẩn bị đấu thầu
...
2. Lập hồ sơ mời thầu

Hồ sơ mời thầu được lập theo mẫu do Chính phủ quy định và bao gồm các nội dung sau đây:

a) Yêu cầu về mặt kỹ thuật:

Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, bao gồm các yêu cầu về kiến thức và kinh nghiệm chuyên môn đối với chuyên gia (điều khoản tham chiếu);

Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, bao gồm yêu cầu về phạm vi cung cấp, số lượng, chất lượng hàng hoá được xác định thông qua đặc tính, thông số kỹ thuật, tiêu chuẩn công nghệ, tiêu chuẩn sản xuất, thời gian bảo hành, yêu cầu về môi trường và các yêu cầu cần thiết khác;

Đối với gói thầu xây lắp, bao gồm yêu cầu theo hồ sơ thiết kế kỹ thuật kèm theo bảng tiên lượng, chỉ dẫn kỹ thuật và các yêu cầu cần thiết khác;

b) Yêu cầu về mặt tài chính, thương mại, bao gồm các chi phí để thực hiện gói thầu, giá chào và biểu giá chi tiết, điều kiện giao hàng, phương thức và điều kiện thanh toán, nguồn tài chính, đồng tiền dự thầu và các điều khoản nêu trong điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng.

c) Tiêu chuẩn đánh giá, yêu cầu quan trọng, điều kiện ưu đãi (nếu có), thuế, bảo hiểm và các yêu cầu khác.
Quy định về lập hồ sơ mời thầu xây lắp được hướng dẫn bởi Thông tư 01/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2015)
Căn cứ Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
...
Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết lập Hồ sơ mời thầu xây lắp như sau:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Đối tượng áp dụng là tổ chức, cá nhân có trách nhiệm lập hồ sơ mời thầu đối với gói thầu xây lắp của các dự án thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu khi thực hiện hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế trong nước và quốc tế.
2. Đối với các gói thầu xây lắp thuộc các dự án sử dụng vốn ODA, nếu được nhà tài trợ chấp thuận thì áp dụng theo Mẫu Hồ sơ mời thầu ban hành kèm theo Thông tư này hoặc có thể sửa đổi, bổ sung một số nội dung theo quy định về đấu thầu trong điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết.
Điều 2. Mẫu Hồ sơ mời thầu xây lắp
...
Điều 3. Tổ chức thực hiện
...
MẪU HỒ SƠ MỜI THẦU XÂY LẮP
...

Xem nội dung VB
Điều 32. Chuẩn bị đấu thầu
...
2. Lập hồ sơ mời thầu

Hồ sơ mời thầu được lập theo mẫu do Chính phủ quy định và bao gồm các nội dung sau đây:

a) Yêu cầu về mặt kỹ thuật:

Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, bao gồm các yêu cầu về kiến thức và kinh nghiệm chuyên môn đối với chuyên gia (điều khoản tham chiếu);

Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, bao gồm yêu cầu về phạm vi cung cấp, số lượng, chất lượng hàng hoá được xác định thông qua đặc tính, thông số kỹ thuật, tiêu chuẩn công nghệ, tiêu chuẩn sản xuất, thời gian bảo hành, yêu cầu về môi trường và các yêu cầu cần thiết khác;

Đối với gói thầu xây lắp, bao gồm yêu cầu theo hồ sơ thiết kế kỹ thuật kèm theo bảng tiên lượng, chỉ dẫn kỹ thuật và các yêu cầu cần thiết khác;

b) Yêu cầu về mặt tài chính, thương mại, bao gồm các chi phí để thực hiện gói thầu, giá chào và biểu giá chi tiết, điều kiện giao hàng, phương thức và điều kiện thanh toán, nguồn tài chính, đồng tiền dự thầu và các điều khoản nêu trong điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng.

c) Tiêu chuẩn đánh giá, yêu cầu quan trọng, điều kiện ưu đãi (nếu có), thuế, bảo hiểm và các yêu cầu khác.
Quy định về lập hồ sơ mời thầu gói thầu xây lắp quy mô nhỏ được hướng dẫn bởi Thông tư 02/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2015)
Căn cứ Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
...
Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết lập Hồ sơ mời thầu gói thầu xây lắp quy mô nhỏ như sau:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Đối tượng áp dụng là tổ chức, cá nhân có trách nhiệm lập hồ sơ mời thầu đối với gói thầu xây lắp quy mô nhỏ có giá gói thầu không quá 8 tỷ đồng của các dự án thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu khi thực hiện hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế trong nước. Trường hợp đấu thầu quốc tế đối với gói thầu xây lắp quy mô nhỏ thì có thể sửa đổi, bổ sung một số nội dung cho phù hợp trên cơ sở tham khảo các nội dung quy định trong Mẫu hồ sơ mời thầu xây lắp ban hành kèm theo Thông tư số 01/2010/TT-BKH ngày 06/01/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Đối với các gói thầu xây lắp quy mô nhỏ thuộc các dự án sử dụng vốn ODA, nếu được nhà tài trợ chấp thuận thì áp dụng theo Mẫu Hồ sơ mời thầu ban hành kèm theo Thông tư này hoặc có thể sửa đổi, bổ sung một số nội dung theo quy định về đấu thầu trong điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết.
Điều 2. Mẫu Hồ sơ mời thầu gói thầu xây lắp quy mô nhỏ
Mẫu Hồ sơ mời thầu gói thầu xây lắp quy mô nhỏ ban hành kèm theo Thông tư này bao gồm những nội dung cơ bản sau:
Phần thứ nhất. Chỉ dẫn đối với nhà thầu
Chương I. Yêu cầu về thủ tục đấu thầu
Chương II. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu
Chương III. Biểu mẫu dự thầu
Phần thứ hai. Yêu cầu về xây lắp
Chương IV. Giới thiệu dự án và gói thầu
Chương V. Bảng tiên lượng
Chương VI. Yêu cầu về tiến độ thực hiện
Chương VII. Yêu cầu về mặt kỹ thuật
Chương VIII. Các bản vẽ
Phần thứ ba. Yêu cầu về hợp đồng
Chương IX. Điều kiện của hợp đồng
Chương X. Mẫu hợp đồng
Khi áp dụng Mẫu này, tổ chức, cá nhân lập hồ sơ mời thầu căn cứ vào quy mô, tính chất của gói thầu mà đưa ra các yêu cầu trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế, không được đưa ra các điều kiện nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng.
Trong Mẫu này, những chữ in nghiêng là nội dung mang tính hướng dẫn, minh họa và sẽ được người sử dụng cụ thể hóa căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu. Trường hợp sửa đổi, bổ sung vào phần in đứng của Mẫu này thì tổ chức, cá nhân lập hồ sơ mời thầu phải giải trình bằng văn bản và đảm bảo không trái với các quy định của pháp luật về đấu thầu; chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung sửa đổi, bổ sung.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2010. Quyết định số 1744/2008/QĐ-BKH ngày 29 tháng 12 năm 2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Mẫu hồ sơ mời thầu gói thầu xây lắp quy mô nhỏ hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
2. Các Bộ, cơ quan ngan Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi quản lý của mình hướng dẫn chi tiết một số nội dung của Thông tư này (nếu cần thiết) nhưng đảm bảo không trái với quy định của Thông tư này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp và tổ chức, cá nhân có liên quan gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để kịp thời xem xét, chỉnh lý.
...

Xem nội dung VB
Điều 32. Chuẩn bị đấu thầu
...
2. Lập hồ sơ mời thầu

Hồ sơ mời thầu được lập theo mẫu do Chính phủ quy định và bao gồm các nội dung sau đây:

a) Yêu cầu về mặt kỹ thuật:

Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, bao gồm các yêu cầu về kiến thức và kinh nghiệm chuyên môn đối với chuyên gia (điều khoản tham chiếu);

Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, bao gồm yêu cầu về phạm vi cung cấp, số lượng, chất lượng hàng hoá được xác định thông qua đặc tính, thông số kỹ thuật, tiêu chuẩn công nghệ, tiêu chuẩn sản xuất, thời gian bảo hành, yêu cầu về môi trường và các yêu cầu cần thiết khác;

Đối với gói thầu xây lắp, bao gồm yêu cầu theo hồ sơ thiết kế kỹ thuật kèm theo bảng tiên lượng, chỉ dẫn kỹ thuật và các yêu cầu cần thiết khác;

b) Yêu cầu về mặt tài chính, thương mại, bao gồm các chi phí để thực hiện gói thầu, giá chào và biểu giá chi tiết, điều kiện giao hàng, phương thức và điều kiện thanh toán, nguồn tài chính, đồng tiền dự thầu và các điều khoản nêu trong điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng.

c) Tiêu chuẩn đánh giá, yêu cầu quan trọng, điều kiện ưu đãi (nếu có), thuế, bảo hiểm và các yêu cầu khác.
Nội dung "Lập hồ sơ mời thầu mua sắm hàng hóa" tại Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Nội dung "Lập hồ sơ mời thầu dịch vụ tư vấn" tại Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 15/04/2015)
Quy định về lập hồ sơ mời thầu xây lắp được hướng dẫn bởi Thông tư 01/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2015)
Quy định về lập hồ sơ mời thầu gói thầu xây lắp quy mô nhỏ được hướng dẫn bởi Thông tư 02/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2015)
Nội dung "Lập hồ sơ mời thầu mua sắm hàng hóa" tại Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Căn cứ Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
...
Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết lập Hồ sơ mời thầu mua sắm hàng hóa như sau:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Đối tượng áp dụng là tổ chức, cá nhân có trách nhiệm lập hồ sơ mời thầu mua sắm hàng hóa (bao gồm cả phụ tùng thay thế, tài liệu kỹ thuật và dịch vụ kỹ thuật kèm theo nếu có) của các dự án thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu khi thực hiện hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế trong nước và quốc tế.

2. Đối với các gói thầu mua sắm hàng hóa thuộc các dự án sử dụng vốn ODA, nếu được nhà tài trợ chấp thuận thì áp dụng theo Mẫu Hồ sơ mời thầu ban hành kèm theo Thông tư này hoặc có thể sửa đổi, bổ sung một số nội dung theo quy định về đấu thầu trong điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết.

Điều 2. Mẫu Hồ sơ mời thầu mua sắm hàng hóa

Mẫu Hồ sơ mời thầu mua sắm hàng hóa ban hành kèm theo Thông tư này bao gồm những nội dung cơ bản sau:

Phần thứ nhất. Chỉ dẫn đối với nhà thầu

Chương I. Yêu cầu về thủ tục đấu thầu

Chương II. Bảng dữ liệu đấu thầu

Chương III. Tiêu chuẩn đánh giá và nội dung xác định giá đánh giá

Chương IV. Biểu mẫu dự thầu

Phần thứ hai. Yêu cầu về cung cấp

Chương V. Phạm vi cung cấp

Chương VI. Tiến độ cung cấp

Chương VII. Yêu cầu về mặt kỹ thuật

Phần thứ ba. Yêu cầu về hợp đồng

Chương VIII. Điều kiện chung của hợp đồng

Chương IX. Điều kiện cụ thể của hợp đồng

Chương X. Mẫu hợp đồng

Khi áp dụng Mẫu này, tổ chức, cá nhân lập hồ sơ mời thầu căn cứ vào quy mô, tính chất của gói thầu mà đưa ra các yêu cầu trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế; không được đưa ra các điều kiện nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng.

Trong Mẫu này, nhưng chữ in nghiêng là nội dung mang tính hướng dẫn, minh họa và sẽ được người sử dụng cụ thể hóa căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu. Trường hợp sửa đổi, bổ sung vào phần in đứng của Mẫu này thì tổ chức, cá nhân lập hồ sơ mời thầu phải giải trình bằng văn bản và đảm bảo không trái với các quy định của pháp luật về đấu thầu; chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung sửa đổi, bổ sung.
...

Xem nội dung VB
Điều 32. Chuẩn bị đấu thầu
...
2. Lập hồ sơ mời thầu

Hồ sơ mời thầu được lập theo mẫu do Chính phủ quy định và bao gồm các nội dung sau đây:

a) Yêu cầu về mặt kỹ thuật:

Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, bao gồm các yêu cầu về kiến thức và kinh nghiệm chuyên môn đối với chuyên gia (điều khoản tham chiếu);

Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, bao gồm yêu cầu về phạm vi cung cấp, số lượng, chất lượng hàng hoá được xác định thông qua đặc tính, thông số kỹ thuật, tiêu chuẩn công nghệ, tiêu chuẩn sản xuất, thời gian bảo hành, yêu cầu về môi trường và các yêu cầu cần thiết khác;

Đối với gói thầu xây lắp, bao gồm yêu cầu theo hồ sơ thiết kế kỹ thuật kèm theo bảng tiên lượng, chỉ dẫn kỹ thuật và các yêu cầu cần thiết khác;

b) Yêu cầu về mặt tài chính, thương mại, bao gồm các chi phí để thực hiện gói thầu, giá chào và biểu giá chi tiết, điều kiện giao hàng, phương thức và điều kiện thanh toán, nguồn tài chính, đồng tiền dự thầu và các điều khoản nêu trong điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng.

c) Tiêu chuẩn đánh giá, yêu cầu quan trọng, điều kiện ưu đãi (nếu có), thuế, bảo hiểm và các yêu cầu khác.
Nội dung "Lập hồ sơ mời thầu dịch vụ tư vấn" tại Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 15/04/2015)
Căn cứ Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
...
Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết lập Hồ sơ mời thầu dịch vụ tư vấn như sau:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Đối tượng áp dụng là tổ chức, cá nhân có trách nhiệm lập hồ sơ mời thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn của các dự án thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu khi thực hiện hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế trong nước và quốc tế để lựa chọn nhà thầu tư vấn là tổ chức.

2. Đối với các gói thầu dịch vụ tư vấn thuộc các dự án sử dụng vốn ODA, nếu được nhà tài trợ chấp thuận thì áp dụng theo Mẫu Hồ sơ mời thầu ban hành kèm theo Thông tư này hoặc có thể sửa đổi, bổ sung một số nội dung theo quy định về đấu thầu trong điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết.

Điều 2. Mẫu Hồ sơ mời thầu dịch vụ tư vấn

Mẫu Hồ sơ mời thầu dịch vụ tư vấn ban hành kèm theo Thông tư này bao gồm những nội dung cơ bản sau:

Phần thứ nhất. Chỉ dẫn đối với nhà thầu

Chương I. Yêu cầu về thủ tục đấu thầu

Chương II. Bảng dữ liệu đấu thầu

Chương III. Tiêu chuẩn đánh giá

Phần thứ hai. Mẫu đề xuất kỹ thuật

Phần thứ ba. Mẫu đề xuất tài chính

Phần thứ tư. Điều khoản tham chiếu

Phần thứ năm. Yêu cầu về hợp đồng

Chương IV. Điều kiện chung của hợp đồng

Chương V. Điều kiện cụ thể của hợp đồng

Chương VI. Mẫu hợp đồng

Khi áp dụng Mẫu này, tổ chức, cá nhân lập hồ sơ mời thầu căn cứ vào quy mô, tính chất của gói thầu mà đưa ra các yêu cầu trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế; không được đưa ra các điều kiện nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng.

Trong Mẫu này, những chữ in nghiêng là nội dung mang tính hướng dẫn, minh họa và sẽ được người sử dụng cụ thể hóa căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu. Trường hợp sửa đổi, bổ sung vào phần in đứng của Mẫu này thì tổ chức, cá nhân lập hồ sơ mời thầu phải giải trình bằng văn bản và đảm bảo không trái với các quy định của pháp luật về đấu thầu; chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung sửa đổi, bổ sung.
...

Xem nội dung VB
Điều 32. Chuẩn bị đấu thầu
...
2. Lập hồ sơ mời thầu

Hồ sơ mời thầu được lập theo mẫu do Chính phủ quy định và bao gồm các nội dung sau đây:

a) Yêu cầu về mặt kỹ thuật:

Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, bao gồm các yêu cầu về kiến thức và kinh nghiệm chuyên môn đối với chuyên gia (điều khoản tham chiếu);

Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, bao gồm yêu cầu về phạm vi cung cấp, số lượng, chất lượng hàng hoá được xác định thông qua đặc tính, thông số kỹ thuật, tiêu chuẩn công nghệ, tiêu chuẩn sản xuất, thời gian bảo hành, yêu cầu về môi trường và các yêu cầu cần thiết khác;

Đối với gói thầu xây lắp, bao gồm yêu cầu theo hồ sơ thiết kế kỹ thuật kèm theo bảng tiên lượng, chỉ dẫn kỹ thuật và các yêu cầu cần thiết khác;

b) Yêu cầu về mặt tài chính, thương mại, bao gồm các chi phí để thực hiện gói thầu, giá chào và biểu giá chi tiết, điều kiện giao hàng, phương thức và điều kiện thanh toán, nguồn tài chính, đồng tiền dự thầu và các điều khoản nêu trong điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng.

c) Tiêu chuẩn đánh giá, yêu cầu quan trọng, điều kiện ưu đãi (nếu có), thuế, bảo hiểm và các yêu cầu khác.
Quy định về lập hồ sơ mời thầu xây lắp được hướng dẫn bởi Thông tư 01/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2015)
Căn cứ Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
...
Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết lập Hồ sơ mời thầu xây lắp như sau:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Đối tượng áp dụng là tổ chức, cá nhân có trách nhiệm lập hồ sơ mời thầu đối với gói thầu xây lắp của các dự án thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu khi thực hiện hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế trong nước và quốc tế.
2. Đối với các gói thầu xây lắp thuộc các dự án sử dụng vốn ODA, nếu được nhà tài trợ chấp thuận thì áp dụng theo Mẫu Hồ sơ mời thầu ban hành kèm theo Thông tư này hoặc có thể sửa đổi, bổ sung một số nội dung theo quy định về đấu thầu trong điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết.
Điều 2. Mẫu Hồ sơ mời thầu xây lắp
...
Điều 3. Tổ chức thực hiện
...
MẪU HỒ SƠ MỜI THẦU XÂY LẮP
...

Xem nội dung VB
Điều 32. Chuẩn bị đấu thầu
...
2. Lập hồ sơ mời thầu

Hồ sơ mời thầu được lập theo mẫu do Chính phủ quy định và bao gồm các nội dung sau đây:

a) Yêu cầu về mặt kỹ thuật:

Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, bao gồm các yêu cầu về kiến thức và kinh nghiệm chuyên môn đối với chuyên gia (điều khoản tham chiếu);

Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, bao gồm yêu cầu về phạm vi cung cấp, số lượng, chất lượng hàng hoá được xác định thông qua đặc tính, thông số kỹ thuật, tiêu chuẩn công nghệ, tiêu chuẩn sản xuất, thời gian bảo hành, yêu cầu về môi trường và các yêu cầu cần thiết khác;

Đối với gói thầu xây lắp, bao gồm yêu cầu theo hồ sơ thiết kế kỹ thuật kèm theo bảng tiên lượng, chỉ dẫn kỹ thuật và các yêu cầu cần thiết khác;

b) Yêu cầu về mặt tài chính, thương mại, bao gồm các chi phí để thực hiện gói thầu, giá chào và biểu giá chi tiết, điều kiện giao hàng, phương thức và điều kiện thanh toán, nguồn tài chính, đồng tiền dự thầu và các điều khoản nêu trong điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng.

c) Tiêu chuẩn đánh giá, yêu cầu quan trọng, điều kiện ưu đãi (nếu có), thuế, bảo hiểm và các yêu cầu khác.
Quy định về lập hồ sơ mời thầu gói thầu xây lắp quy mô nhỏ được hướng dẫn bởi Thông tư 02/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2015)
Căn cứ Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
...
Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết lập Hồ sơ mời thầu gói thầu xây lắp quy mô nhỏ như sau:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Đối tượng áp dụng là tổ chức, cá nhân có trách nhiệm lập hồ sơ mời thầu đối với gói thầu xây lắp quy mô nhỏ có giá gói thầu không quá 8 tỷ đồng của các dự án thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu khi thực hiện hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế trong nước. Trường hợp đấu thầu quốc tế đối với gói thầu xây lắp quy mô nhỏ thì có thể sửa đổi, bổ sung một số nội dung cho phù hợp trên cơ sở tham khảo các nội dung quy định trong Mẫu hồ sơ mời thầu xây lắp ban hành kèm theo Thông tư số 01/2010/TT-BKH ngày 06/01/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Đối với các gói thầu xây lắp quy mô nhỏ thuộc các dự án sử dụng vốn ODA, nếu được nhà tài trợ chấp thuận thì áp dụng theo Mẫu Hồ sơ mời thầu ban hành kèm theo Thông tư này hoặc có thể sửa đổi, bổ sung một số nội dung theo quy định về đấu thầu trong điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết.
Điều 2. Mẫu Hồ sơ mời thầu gói thầu xây lắp quy mô nhỏ
Mẫu Hồ sơ mời thầu gói thầu xây lắp quy mô nhỏ ban hành kèm theo Thông tư này bao gồm những nội dung cơ bản sau:
Phần thứ nhất. Chỉ dẫn đối với nhà thầu
Chương I. Yêu cầu về thủ tục đấu thầu
Chương II. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu
Chương III. Biểu mẫu dự thầu
Phần thứ hai. Yêu cầu về xây lắp
Chương IV. Giới thiệu dự án và gói thầu
Chương V. Bảng tiên lượng
Chương VI. Yêu cầu về tiến độ thực hiện
Chương VII. Yêu cầu về mặt kỹ thuật
Chương VIII. Các bản vẽ
Phần thứ ba. Yêu cầu về hợp đồng
Chương IX. Điều kiện của hợp đồng
Chương X. Mẫu hợp đồng
Khi áp dụng Mẫu này, tổ chức, cá nhân lập hồ sơ mời thầu căn cứ vào quy mô, tính chất của gói thầu mà đưa ra các yêu cầu trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế, không được đưa ra các điều kiện nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng.
Trong Mẫu này, những chữ in nghiêng là nội dung mang tính hướng dẫn, minh họa và sẽ được người sử dụng cụ thể hóa căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu. Trường hợp sửa đổi, bổ sung vào phần in đứng của Mẫu này thì tổ chức, cá nhân lập hồ sơ mời thầu phải giải trình bằng văn bản và đảm bảo không trái với các quy định của pháp luật về đấu thầu; chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung sửa đổi, bổ sung.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2010. Quyết định số 1744/2008/QĐ-BKH ngày 29 tháng 12 năm 2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Mẫu hồ sơ mời thầu gói thầu xây lắp quy mô nhỏ hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
2. Các Bộ, cơ quan ngan Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi quản lý của mình hướng dẫn chi tiết một số nội dung của Thông tư này (nếu cần thiết) nhưng đảm bảo không trái với quy định của Thông tư này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp và tổ chức, cá nhân có liên quan gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để kịp thời xem xét, chỉnh lý.
...

Xem nội dung VB
Điều 32. Chuẩn bị đấu thầu
...
2. Lập hồ sơ mời thầu

Hồ sơ mời thầu được lập theo mẫu do Chính phủ quy định và bao gồm các nội dung sau đây:

a) Yêu cầu về mặt kỹ thuật:

Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, bao gồm các yêu cầu về kiến thức và kinh nghiệm chuyên môn đối với chuyên gia (điều khoản tham chiếu);

Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, bao gồm yêu cầu về phạm vi cung cấp, số lượng, chất lượng hàng hoá được xác định thông qua đặc tính, thông số kỹ thuật, tiêu chuẩn công nghệ, tiêu chuẩn sản xuất, thời gian bảo hành, yêu cầu về môi trường và các yêu cầu cần thiết khác;

Đối với gói thầu xây lắp, bao gồm yêu cầu theo hồ sơ thiết kế kỹ thuật kèm theo bảng tiên lượng, chỉ dẫn kỹ thuật và các yêu cầu cần thiết khác;

b) Yêu cầu về mặt tài chính, thương mại, bao gồm các chi phí để thực hiện gói thầu, giá chào và biểu giá chi tiết, điều kiện giao hàng, phương thức và điều kiện thanh toán, nguồn tài chính, đồng tiền dự thầu và các điều khoản nêu trong điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng.

c) Tiêu chuẩn đánh giá, yêu cầu quan trọng, điều kiện ưu đãi (nếu có), thuế, bảo hiểm và các yêu cầu khác.
Nội dung "Lập hồ sơ mời thầu mua sắm hàng hóa" tại Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Nội dung "Lập hồ sơ mời thầu dịch vụ tư vấn" tại Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 15/04/2015)
Quy định về lập hồ sơ mời thầu xây lắp được hướng dẫn bởi Thông tư 01/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2015)
Quy định về lập hồ sơ mời thầu gói thầu xây lắp quy mô nhỏ được hướng dẫn bởi Thông tư 02/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2015)
Nội dung "Lập hồ sơ mời thầu mua sắm hàng hóa" tại Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Căn cứ Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
...
Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết lập Hồ sơ mời thầu mua sắm hàng hóa như sau:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Đối tượng áp dụng là tổ chức, cá nhân có trách nhiệm lập hồ sơ mời thầu mua sắm hàng hóa (bao gồm cả phụ tùng thay thế, tài liệu kỹ thuật và dịch vụ kỹ thuật kèm theo nếu có) của các dự án thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu khi thực hiện hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế trong nước và quốc tế.

2. Đối với các gói thầu mua sắm hàng hóa thuộc các dự án sử dụng vốn ODA, nếu được nhà tài trợ chấp thuận thì áp dụng theo Mẫu Hồ sơ mời thầu ban hành kèm theo Thông tư này hoặc có thể sửa đổi, bổ sung một số nội dung theo quy định về đấu thầu trong điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết.

Điều 2. Mẫu Hồ sơ mời thầu mua sắm hàng hóa

Mẫu Hồ sơ mời thầu mua sắm hàng hóa ban hành kèm theo Thông tư này bao gồm những nội dung cơ bản sau:

Phần thứ nhất. Chỉ dẫn đối với nhà thầu

Chương I. Yêu cầu về thủ tục đấu thầu

Chương II. Bảng dữ liệu đấu thầu

Chương III. Tiêu chuẩn đánh giá và nội dung xác định giá đánh giá

Chương IV. Biểu mẫu dự thầu

Phần thứ hai. Yêu cầu về cung cấp

Chương V. Phạm vi cung cấp

Chương VI. Tiến độ cung cấp

Chương VII. Yêu cầu về mặt kỹ thuật

Phần thứ ba. Yêu cầu về hợp đồng

Chương VIII. Điều kiện chung của hợp đồng

Chương IX. Điều kiện cụ thể của hợp đồng

Chương X. Mẫu hợp đồng

Khi áp dụng Mẫu này, tổ chức, cá nhân lập hồ sơ mời thầu căn cứ vào quy mô, tính chất của gói thầu mà đưa ra các yêu cầu trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế; không được đưa ra các điều kiện nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng.

Trong Mẫu này, nhưng chữ in nghiêng là nội dung mang tính hướng dẫn, minh họa và sẽ được người sử dụng cụ thể hóa căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu. Trường hợp sửa đổi, bổ sung vào phần in đứng của Mẫu này thì tổ chức, cá nhân lập hồ sơ mời thầu phải giải trình bằng văn bản và đảm bảo không trái với các quy định của pháp luật về đấu thầu; chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung sửa đổi, bổ sung.
...

Xem nội dung VB
Điều 32. Chuẩn bị đấu thầu
...
2. Lập hồ sơ mời thầu

Hồ sơ mời thầu được lập theo mẫu do Chính phủ quy định và bao gồm các nội dung sau đây:

a) Yêu cầu về mặt kỹ thuật:

Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, bao gồm các yêu cầu về kiến thức và kinh nghiệm chuyên môn đối với chuyên gia (điều khoản tham chiếu);

Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, bao gồm yêu cầu về phạm vi cung cấp, số lượng, chất lượng hàng hoá được xác định thông qua đặc tính, thông số kỹ thuật, tiêu chuẩn công nghệ, tiêu chuẩn sản xuất, thời gian bảo hành, yêu cầu về môi trường và các yêu cầu cần thiết khác;

Đối với gói thầu xây lắp, bao gồm yêu cầu theo hồ sơ thiết kế kỹ thuật kèm theo bảng tiên lượng, chỉ dẫn kỹ thuật và các yêu cầu cần thiết khác;

b) Yêu cầu về mặt tài chính, thương mại, bao gồm các chi phí để thực hiện gói thầu, giá chào và biểu giá chi tiết, điều kiện giao hàng, phương thức và điều kiện thanh toán, nguồn tài chính, đồng tiền dự thầu và các điều khoản nêu trong điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng.

c) Tiêu chuẩn đánh giá, yêu cầu quan trọng, điều kiện ưu đãi (nếu có), thuế, bảo hiểm và các yêu cầu khác.
Nội dung "Lập hồ sơ mời thầu dịch vụ tư vấn" tại Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 15/04/2015)
Căn cứ Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
...
Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết lập Hồ sơ mời thầu dịch vụ tư vấn như sau:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Đối tượng áp dụng là tổ chức, cá nhân có trách nhiệm lập hồ sơ mời thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn của các dự án thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu khi thực hiện hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế trong nước và quốc tế để lựa chọn nhà thầu tư vấn là tổ chức.

2. Đối với các gói thầu dịch vụ tư vấn thuộc các dự án sử dụng vốn ODA, nếu được nhà tài trợ chấp thuận thì áp dụng theo Mẫu Hồ sơ mời thầu ban hành kèm theo Thông tư này hoặc có thể sửa đổi, bổ sung một số nội dung theo quy định về đấu thầu trong điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết.

Điều 2. Mẫu Hồ sơ mời thầu dịch vụ tư vấn

Mẫu Hồ sơ mời thầu dịch vụ tư vấn ban hành kèm theo Thông tư này bao gồm những nội dung cơ bản sau:

Phần thứ nhất. Chỉ dẫn đối với nhà thầu

Chương I. Yêu cầu về thủ tục đấu thầu

Chương II. Bảng dữ liệu đấu thầu

Chương III. Tiêu chuẩn đánh giá

Phần thứ hai. Mẫu đề xuất kỹ thuật

Phần thứ ba. Mẫu đề xuất tài chính

Phần thứ tư. Điều khoản tham chiếu

Phần thứ năm. Yêu cầu về hợp đồng

Chương IV. Điều kiện chung của hợp đồng

Chương V. Điều kiện cụ thể của hợp đồng

Chương VI. Mẫu hợp đồng

Khi áp dụng Mẫu này, tổ chức, cá nhân lập hồ sơ mời thầu căn cứ vào quy mô, tính chất của gói thầu mà đưa ra các yêu cầu trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế; không được đưa ra các điều kiện nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng.

Trong Mẫu này, những chữ in nghiêng là nội dung mang tính hướng dẫn, minh họa và sẽ được người sử dụng cụ thể hóa căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu. Trường hợp sửa đổi, bổ sung vào phần in đứng của Mẫu này thì tổ chức, cá nhân lập hồ sơ mời thầu phải giải trình bằng văn bản và đảm bảo không trái với các quy định của pháp luật về đấu thầu; chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung sửa đổi, bổ sung.
...

Xem nội dung VB
Điều 32. Chuẩn bị đấu thầu
...
2. Lập hồ sơ mời thầu

Hồ sơ mời thầu được lập theo mẫu do Chính phủ quy định và bao gồm các nội dung sau đây:

a) Yêu cầu về mặt kỹ thuật:

Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, bao gồm các yêu cầu về kiến thức và kinh nghiệm chuyên môn đối với chuyên gia (điều khoản tham chiếu);

Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, bao gồm yêu cầu về phạm vi cung cấp, số lượng, chất lượng hàng hoá được xác định thông qua đặc tính, thông số kỹ thuật, tiêu chuẩn công nghệ, tiêu chuẩn sản xuất, thời gian bảo hành, yêu cầu về môi trường và các yêu cầu cần thiết khác;

Đối với gói thầu xây lắp, bao gồm yêu cầu theo hồ sơ thiết kế kỹ thuật kèm theo bảng tiên lượng, chỉ dẫn kỹ thuật và các yêu cầu cần thiết khác;

b) Yêu cầu về mặt tài chính, thương mại, bao gồm các chi phí để thực hiện gói thầu, giá chào và biểu giá chi tiết, điều kiện giao hàng, phương thức và điều kiện thanh toán, nguồn tài chính, đồng tiền dự thầu và các điều khoản nêu trong điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng.

c) Tiêu chuẩn đánh giá, yêu cầu quan trọng, điều kiện ưu đãi (nếu có), thuế, bảo hiểm và các yêu cầu khác.
Quy định về lập hồ sơ mời thầu xây lắp được hướng dẫn bởi Thông tư 01/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2015)
Căn cứ Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
...
Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết lập Hồ sơ mời thầu xây lắp như sau:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Đối tượng áp dụng là tổ chức, cá nhân có trách nhiệm lập hồ sơ mời thầu đối với gói thầu xây lắp của các dự án thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu khi thực hiện hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế trong nước và quốc tế.
2. Đối với các gói thầu xây lắp thuộc các dự án sử dụng vốn ODA, nếu được nhà tài trợ chấp thuận thì áp dụng theo Mẫu Hồ sơ mời thầu ban hành kèm theo Thông tư này hoặc có thể sửa đổi, bổ sung một số nội dung theo quy định về đấu thầu trong điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết.
Điều 2. Mẫu Hồ sơ mời thầu xây lắp
...
Điều 3. Tổ chức thực hiện
...
MẪU HỒ SƠ MỜI THẦU XÂY LẮP
...

Xem nội dung VB
Điều 32. Chuẩn bị đấu thầu
...
2. Lập hồ sơ mời thầu

Hồ sơ mời thầu được lập theo mẫu do Chính phủ quy định và bao gồm các nội dung sau đây:

a) Yêu cầu về mặt kỹ thuật:

Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, bao gồm các yêu cầu về kiến thức và kinh nghiệm chuyên môn đối với chuyên gia (điều khoản tham chiếu);

Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, bao gồm yêu cầu về phạm vi cung cấp, số lượng, chất lượng hàng hoá được xác định thông qua đặc tính, thông số kỹ thuật, tiêu chuẩn công nghệ, tiêu chuẩn sản xuất, thời gian bảo hành, yêu cầu về môi trường và các yêu cầu cần thiết khác;

Đối với gói thầu xây lắp, bao gồm yêu cầu theo hồ sơ thiết kế kỹ thuật kèm theo bảng tiên lượng, chỉ dẫn kỹ thuật và các yêu cầu cần thiết khác;

b) Yêu cầu về mặt tài chính, thương mại, bao gồm các chi phí để thực hiện gói thầu, giá chào và biểu giá chi tiết, điều kiện giao hàng, phương thức và điều kiện thanh toán, nguồn tài chính, đồng tiền dự thầu và các điều khoản nêu trong điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng.

c) Tiêu chuẩn đánh giá, yêu cầu quan trọng, điều kiện ưu đãi (nếu có), thuế, bảo hiểm và các yêu cầu khác.
Quy định về lập hồ sơ mời thầu gói thầu xây lắp quy mô nhỏ được hướng dẫn bởi Thông tư 02/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2015)
Căn cứ Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
...
Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết lập Hồ sơ mời thầu gói thầu xây lắp quy mô nhỏ như sau:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Đối tượng áp dụng là tổ chức, cá nhân có trách nhiệm lập hồ sơ mời thầu đối với gói thầu xây lắp quy mô nhỏ có giá gói thầu không quá 8 tỷ đồng của các dự án thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu khi thực hiện hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế trong nước. Trường hợp đấu thầu quốc tế đối với gói thầu xây lắp quy mô nhỏ thì có thể sửa đổi, bổ sung một số nội dung cho phù hợp trên cơ sở tham khảo các nội dung quy định trong Mẫu hồ sơ mời thầu xây lắp ban hành kèm theo Thông tư số 01/2010/TT-BKH ngày 06/01/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Đối với các gói thầu xây lắp quy mô nhỏ thuộc các dự án sử dụng vốn ODA, nếu được nhà tài trợ chấp thuận thì áp dụng theo Mẫu Hồ sơ mời thầu ban hành kèm theo Thông tư này hoặc có thể sửa đổi, bổ sung một số nội dung theo quy định về đấu thầu trong điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết.
Điều 2. Mẫu Hồ sơ mời thầu gói thầu xây lắp quy mô nhỏ
Mẫu Hồ sơ mời thầu gói thầu xây lắp quy mô nhỏ ban hành kèm theo Thông tư này bao gồm những nội dung cơ bản sau:
Phần thứ nhất. Chỉ dẫn đối với nhà thầu
Chương I. Yêu cầu về thủ tục đấu thầu
Chương II. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu
Chương III. Biểu mẫu dự thầu
Phần thứ hai. Yêu cầu về xây lắp
Chương IV. Giới thiệu dự án và gói thầu
Chương V. Bảng tiên lượng
Chương VI. Yêu cầu về tiến độ thực hiện
Chương VII. Yêu cầu về mặt kỹ thuật
Chương VIII. Các bản vẽ
Phần thứ ba. Yêu cầu về hợp đồng
Chương IX. Điều kiện của hợp đồng
Chương X. Mẫu hợp đồng
Khi áp dụng Mẫu này, tổ chức, cá nhân lập hồ sơ mời thầu căn cứ vào quy mô, tính chất của gói thầu mà đưa ra các yêu cầu trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế, không được đưa ra các điều kiện nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng.
Trong Mẫu này, những chữ in nghiêng là nội dung mang tính hướng dẫn, minh họa và sẽ được người sử dụng cụ thể hóa căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu. Trường hợp sửa đổi, bổ sung vào phần in đứng của Mẫu này thì tổ chức, cá nhân lập hồ sơ mời thầu phải giải trình bằng văn bản và đảm bảo không trái với các quy định của pháp luật về đấu thầu; chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung sửa đổi, bổ sung.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2010. Quyết định số 1744/2008/QĐ-BKH ngày 29 tháng 12 năm 2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Mẫu hồ sơ mời thầu gói thầu xây lắp quy mô nhỏ hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
2. Các Bộ, cơ quan ngan Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi quản lý của mình hướng dẫn chi tiết một số nội dung của Thông tư này (nếu cần thiết) nhưng đảm bảo không trái với quy định của Thông tư này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp và tổ chức, cá nhân có liên quan gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để kịp thời xem xét, chỉnh lý.
...

Xem nội dung VB
Điều 32. Chuẩn bị đấu thầu
...
2. Lập hồ sơ mời thầu

Hồ sơ mời thầu được lập theo mẫu do Chính phủ quy định và bao gồm các nội dung sau đây:

a) Yêu cầu về mặt kỹ thuật:

Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, bao gồm các yêu cầu về kiến thức và kinh nghiệm chuyên môn đối với chuyên gia (điều khoản tham chiếu);

Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, bao gồm yêu cầu về phạm vi cung cấp, số lượng, chất lượng hàng hoá được xác định thông qua đặc tính, thông số kỹ thuật, tiêu chuẩn công nghệ, tiêu chuẩn sản xuất, thời gian bảo hành, yêu cầu về môi trường và các yêu cầu cần thiết khác;

Đối với gói thầu xây lắp, bao gồm yêu cầu theo hồ sơ thiết kế kỹ thuật kèm theo bảng tiên lượng, chỉ dẫn kỹ thuật và các yêu cầu cần thiết khác;

b) Yêu cầu về mặt tài chính, thương mại, bao gồm các chi phí để thực hiện gói thầu, giá chào và biểu giá chi tiết, điều kiện giao hàng, phương thức và điều kiện thanh toán, nguồn tài chính, đồng tiền dự thầu và các điều khoản nêu trong điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng.

c) Tiêu chuẩn đánh giá, yêu cầu quan trọng, điều kiện ưu đãi (nếu có), thuế, bảo hiểm và các yêu cầu khác.
Nội dung "Lập hồ sơ mời thầu mua sắm hàng hóa" tại Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Nội dung "Lập hồ sơ mời thầu dịch vụ tư vấn" tại Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 15/04/2015)
Quy định về lập hồ sơ mời thầu xây lắp được hướng dẫn bởi Thông tư 01/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2015)
Quy định về lập hồ sơ mời thầu gói thầu xây lắp quy mô nhỏ được hướng dẫn bởi Thông tư 02/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2015)
Nội dung "Lập hồ sơ mời thầu mua sắm hàng hóa" tại Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Căn cứ Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
...
Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết lập Hồ sơ mời thầu mua sắm hàng hóa như sau:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Đối tượng áp dụng là tổ chức, cá nhân có trách nhiệm lập hồ sơ mời thầu mua sắm hàng hóa (bao gồm cả phụ tùng thay thế, tài liệu kỹ thuật và dịch vụ kỹ thuật kèm theo nếu có) của các dự án thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu khi thực hiện hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế trong nước và quốc tế.

2. Đối với các gói thầu mua sắm hàng hóa thuộc các dự án sử dụng vốn ODA, nếu được nhà tài trợ chấp thuận thì áp dụng theo Mẫu Hồ sơ mời thầu ban hành kèm theo Thông tư này hoặc có thể sửa đổi, bổ sung một số nội dung theo quy định về đấu thầu trong điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết.

Điều 2. Mẫu Hồ sơ mời thầu mua sắm hàng hóa

Mẫu Hồ sơ mời thầu mua sắm hàng hóa ban hành kèm theo Thông tư này bao gồm những nội dung cơ bản sau:

Phần thứ nhất. Chỉ dẫn đối với nhà thầu

Chương I. Yêu cầu về thủ tục đấu thầu

Chương II. Bảng dữ liệu đấu thầu

Chương III. Tiêu chuẩn đánh giá và nội dung xác định giá đánh giá

Chương IV. Biểu mẫu dự thầu

Phần thứ hai. Yêu cầu về cung cấp

Chương V. Phạm vi cung cấp

Chương VI. Tiến độ cung cấp

Chương VII. Yêu cầu về mặt kỹ thuật

Phần thứ ba. Yêu cầu về hợp đồng

Chương VIII. Điều kiện chung của hợp đồng

Chương IX. Điều kiện cụ thể của hợp đồng

Chương X. Mẫu hợp đồng

Khi áp dụng Mẫu này, tổ chức, cá nhân lập hồ sơ mời thầu căn cứ vào quy mô, tính chất của gói thầu mà đưa ra các yêu cầu trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế; không được đưa ra các điều kiện nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng.

Trong Mẫu này, nhưng chữ in nghiêng là nội dung mang tính hướng dẫn, minh họa và sẽ được người sử dụng cụ thể hóa căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu. Trường hợp sửa đổi, bổ sung vào phần in đứng của Mẫu này thì tổ chức, cá nhân lập hồ sơ mời thầu phải giải trình bằng văn bản và đảm bảo không trái với các quy định của pháp luật về đấu thầu; chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung sửa đổi, bổ sung.
...

Xem nội dung VB
Điều 32. Chuẩn bị đấu thầu
...
2. Lập hồ sơ mời thầu

Hồ sơ mời thầu được lập theo mẫu do Chính phủ quy định và bao gồm các nội dung sau đây:

a) Yêu cầu về mặt kỹ thuật:

Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, bao gồm các yêu cầu về kiến thức và kinh nghiệm chuyên môn đối với chuyên gia (điều khoản tham chiếu);

Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, bao gồm yêu cầu về phạm vi cung cấp, số lượng, chất lượng hàng hoá được xác định thông qua đặc tính, thông số kỹ thuật, tiêu chuẩn công nghệ, tiêu chuẩn sản xuất, thời gian bảo hành, yêu cầu về môi trường và các yêu cầu cần thiết khác;

Đối với gói thầu xây lắp, bao gồm yêu cầu theo hồ sơ thiết kế kỹ thuật kèm theo bảng tiên lượng, chỉ dẫn kỹ thuật và các yêu cầu cần thiết khác;

b) Yêu cầu về mặt tài chính, thương mại, bao gồm các chi phí để thực hiện gói thầu, giá chào và biểu giá chi tiết, điều kiện giao hàng, phương thức và điều kiện thanh toán, nguồn tài chính, đồng tiền dự thầu và các điều khoản nêu trong điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng.

c) Tiêu chuẩn đánh giá, yêu cầu quan trọng, điều kiện ưu đãi (nếu có), thuế, bảo hiểm và các yêu cầu khác.
Nội dung "Lập hồ sơ mời thầu dịch vụ tư vấn" tại Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 15/04/2015)
Căn cứ Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
...
Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết lập Hồ sơ mời thầu dịch vụ tư vấn như sau:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Đối tượng áp dụng là tổ chức, cá nhân có trách nhiệm lập hồ sơ mời thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn của các dự án thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu khi thực hiện hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế trong nước và quốc tế để lựa chọn nhà thầu tư vấn là tổ chức.

2. Đối với các gói thầu dịch vụ tư vấn thuộc các dự án sử dụng vốn ODA, nếu được nhà tài trợ chấp thuận thì áp dụng theo Mẫu Hồ sơ mời thầu ban hành kèm theo Thông tư này hoặc có thể sửa đổi, bổ sung một số nội dung theo quy định về đấu thầu trong điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết.

Điều 2. Mẫu Hồ sơ mời thầu dịch vụ tư vấn

Mẫu Hồ sơ mời thầu dịch vụ tư vấn ban hành kèm theo Thông tư này bao gồm những nội dung cơ bản sau:

Phần thứ nhất. Chỉ dẫn đối với nhà thầu

Chương I. Yêu cầu về thủ tục đấu thầu

Chương II. Bảng dữ liệu đấu thầu

Chương III. Tiêu chuẩn đánh giá

Phần thứ hai. Mẫu đề xuất kỹ thuật

Phần thứ ba. Mẫu đề xuất tài chính

Phần thứ tư. Điều khoản tham chiếu

Phần thứ năm. Yêu cầu về hợp đồng

Chương IV. Điều kiện chung của hợp đồng

Chương V. Điều kiện cụ thể của hợp đồng

Chương VI. Mẫu hợp đồng

Khi áp dụng Mẫu này, tổ chức, cá nhân lập hồ sơ mời thầu căn cứ vào quy mô, tính chất của gói thầu mà đưa ra các yêu cầu trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế; không được đưa ra các điều kiện nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng.

Trong Mẫu này, những chữ in nghiêng là nội dung mang tính hướng dẫn, minh họa và sẽ được người sử dụng cụ thể hóa căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu. Trường hợp sửa đổi, bổ sung vào phần in đứng của Mẫu này thì tổ chức, cá nhân lập hồ sơ mời thầu phải giải trình bằng văn bản và đảm bảo không trái với các quy định của pháp luật về đấu thầu; chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung sửa đổi, bổ sung.
...

Xem nội dung VB
Điều 32. Chuẩn bị đấu thầu
...
2. Lập hồ sơ mời thầu

Hồ sơ mời thầu được lập theo mẫu do Chính phủ quy định và bao gồm các nội dung sau đây:

a) Yêu cầu về mặt kỹ thuật:

Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, bao gồm các yêu cầu về kiến thức và kinh nghiệm chuyên môn đối với chuyên gia (điều khoản tham chiếu);

Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, bao gồm yêu cầu về phạm vi cung cấp, số lượng, chất lượng hàng hoá được xác định thông qua đặc tính, thông số kỹ thuật, tiêu chuẩn công nghệ, tiêu chuẩn sản xuất, thời gian bảo hành, yêu cầu về môi trường và các yêu cầu cần thiết khác;

Đối với gói thầu xây lắp, bao gồm yêu cầu theo hồ sơ thiết kế kỹ thuật kèm theo bảng tiên lượng, chỉ dẫn kỹ thuật và các yêu cầu cần thiết khác;

b) Yêu cầu về mặt tài chính, thương mại, bao gồm các chi phí để thực hiện gói thầu, giá chào và biểu giá chi tiết, điều kiện giao hàng, phương thức và điều kiện thanh toán, nguồn tài chính, đồng tiền dự thầu và các điều khoản nêu trong điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng.

c) Tiêu chuẩn đánh giá, yêu cầu quan trọng, điều kiện ưu đãi (nếu có), thuế, bảo hiểm và các yêu cầu khác.
Quy định về lập hồ sơ mời thầu xây lắp được hướng dẫn bởi Thông tư 01/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2015)
Căn cứ Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
...
Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết lập Hồ sơ mời thầu xây lắp như sau:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Đối tượng áp dụng là tổ chức, cá nhân có trách nhiệm lập hồ sơ mời thầu đối với gói thầu xây lắp của các dự án thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu khi thực hiện hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế trong nước và quốc tế.
2. Đối với các gói thầu xây lắp thuộc các dự án sử dụng vốn ODA, nếu được nhà tài trợ chấp thuận thì áp dụng theo Mẫu Hồ sơ mời thầu ban hành kèm theo Thông tư này hoặc có thể sửa đổi, bổ sung một số nội dung theo quy định về đấu thầu trong điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết.
Điều 2. Mẫu Hồ sơ mời thầu xây lắp
...
Điều 3. Tổ chức thực hiện
...
MẪU HỒ SƠ MỜI THẦU XÂY LẮP
...

Xem nội dung VB
Điều 32. Chuẩn bị đấu thầu
...
2. Lập hồ sơ mời thầu

Hồ sơ mời thầu được lập theo mẫu do Chính phủ quy định và bao gồm các nội dung sau đây:

a) Yêu cầu về mặt kỹ thuật:

Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, bao gồm các yêu cầu về kiến thức và kinh nghiệm chuyên môn đối với chuyên gia (điều khoản tham chiếu);

Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, bao gồm yêu cầu về phạm vi cung cấp, số lượng, chất lượng hàng hoá được xác định thông qua đặc tính, thông số kỹ thuật, tiêu chuẩn công nghệ, tiêu chuẩn sản xuất, thời gian bảo hành, yêu cầu về môi trường và các yêu cầu cần thiết khác;

Đối với gói thầu xây lắp, bao gồm yêu cầu theo hồ sơ thiết kế kỹ thuật kèm theo bảng tiên lượng, chỉ dẫn kỹ thuật và các yêu cầu cần thiết khác;

b) Yêu cầu về mặt tài chính, thương mại, bao gồm các chi phí để thực hiện gói thầu, giá chào và biểu giá chi tiết, điều kiện giao hàng, phương thức và điều kiện thanh toán, nguồn tài chính, đồng tiền dự thầu và các điều khoản nêu trong điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng.

c) Tiêu chuẩn đánh giá, yêu cầu quan trọng, điều kiện ưu đãi (nếu có), thuế, bảo hiểm và các yêu cầu khác.
Quy định về lập hồ sơ mời thầu gói thầu xây lắp quy mô nhỏ được hướng dẫn bởi Thông tư 02/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2015)
Căn cứ Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
...
Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết lập Hồ sơ mời thầu gói thầu xây lắp quy mô nhỏ như sau:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Đối tượng áp dụng là tổ chức, cá nhân có trách nhiệm lập hồ sơ mời thầu đối với gói thầu xây lắp quy mô nhỏ có giá gói thầu không quá 8 tỷ đồng của các dự án thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu khi thực hiện hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế trong nước. Trường hợp đấu thầu quốc tế đối với gói thầu xây lắp quy mô nhỏ thì có thể sửa đổi, bổ sung một số nội dung cho phù hợp trên cơ sở tham khảo các nội dung quy định trong Mẫu hồ sơ mời thầu xây lắp ban hành kèm theo Thông tư số 01/2010/TT-BKH ngày 06/01/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Đối với các gói thầu xây lắp quy mô nhỏ thuộc các dự án sử dụng vốn ODA, nếu được nhà tài trợ chấp thuận thì áp dụng theo Mẫu Hồ sơ mời thầu ban hành kèm theo Thông tư này hoặc có thể sửa đổi, bổ sung một số nội dung theo quy định về đấu thầu trong điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết.
Điều 2. Mẫu Hồ sơ mời thầu gói thầu xây lắp quy mô nhỏ
Mẫu Hồ sơ mời thầu gói thầu xây lắp quy mô nhỏ ban hành kèm theo Thông tư này bao gồm những nội dung cơ bản sau:
Phần thứ nhất. Chỉ dẫn đối với nhà thầu
Chương I. Yêu cầu về thủ tục đấu thầu
Chương II. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu
Chương III. Biểu mẫu dự thầu
Phần thứ hai. Yêu cầu về xây lắp
Chương IV. Giới thiệu dự án và gói thầu
Chương V. Bảng tiên lượng
Chương VI. Yêu cầu về tiến độ thực hiện
Chương VII. Yêu cầu về mặt kỹ thuật
Chương VIII. Các bản vẽ
Phần thứ ba. Yêu cầu về hợp đồng
Chương IX. Điều kiện của hợp đồng
Chương X. Mẫu hợp đồng
Khi áp dụng Mẫu này, tổ chức, cá nhân lập hồ sơ mời thầu căn cứ vào quy mô, tính chất của gói thầu mà đưa ra các yêu cầu trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế, không được đưa ra các điều kiện nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng.
Trong Mẫu này, những chữ in nghiêng là nội dung mang tính hướng dẫn, minh họa và sẽ được người sử dụng cụ thể hóa căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu. Trường hợp sửa đổi, bổ sung vào phần in đứng của Mẫu này thì tổ chức, cá nhân lập hồ sơ mời thầu phải giải trình bằng văn bản và đảm bảo không trái với các quy định của pháp luật về đấu thầu; chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung sửa đổi, bổ sung.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2010. Quyết định số 1744/2008/QĐ-BKH ngày 29 tháng 12 năm 2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Mẫu hồ sơ mời thầu gói thầu xây lắp quy mô nhỏ hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
2. Các Bộ, cơ quan ngan Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi quản lý của mình hướng dẫn chi tiết một số nội dung của Thông tư này (nếu cần thiết) nhưng đảm bảo không trái với quy định của Thông tư này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp và tổ chức, cá nhân có liên quan gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để kịp thời xem xét, chỉnh lý.
...

Xem nội dung VB
Điều 32. Chuẩn bị đấu thầu
...
2. Lập hồ sơ mời thầu

Hồ sơ mời thầu được lập theo mẫu do Chính phủ quy định và bao gồm các nội dung sau đây:

a) Yêu cầu về mặt kỹ thuật:

Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, bao gồm các yêu cầu về kiến thức và kinh nghiệm chuyên môn đối với chuyên gia (điều khoản tham chiếu);

Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, bao gồm yêu cầu về phạm vi cung cấp, số lượng, chất lượng hàng hoá được xác định thông qua đặc tính, thông số kỹ thuật, tiêu chuẩn công nghệ, tiêu chuẩn sản xuất, thời gian bảo hành, yêu cầu về môi trường và các yêu cầu cần thiết khác;

Đối với gói thầu xây lắp, bao gồm yêu cầu theo hồ sơ thiết kế kỹ thuật kèm theo bảng tiên lượng, chỉ dẫn kỹ thuật và các yêu cầu cần thiết khác;

b) Yêu cầu về mặt tài chính, thương mại, bao gồm các chi phí để thực hiện gói thầu, giá chào và biểu giá chi tiết, điều kiện giao hàng, phương thức và điều kiện thanh toán, nguồn tài chính, đồng tiền dự thầu và các điều khoản nêu trong điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng.

c) Tiêu chuẩn đánh giá, yêu cầu quan trọng, điều kiện ưu đãi (nếu có), thuế, bảo hiểm và các yêu cầu khác.
Nội dung "Lập hồ sơ mời thầu mua sắm hàng hóa" tại Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Nội dung "Lập hồ sơ mời thầu dịch vụ tư vấn" tại Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 15/04/2015)
Quy định về lập hồ sơ mời thầu xây lắp được hướng dẫn bởi Thông tư 01/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2015)
Quy định về lập hồ sơ mời thầu gói thầu xây lắp quy mô nhỏ được hướng dẫn bởi Thông tư 02/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2015)
Nội dung "Lập hồ sơ mời thầu mua sắm hàng hóa" tại Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Căn cứ Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
...
Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết lập Hồ sơ mời thầu mua sắm hàng hóa như sau:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Đối tượng áp dụng là tổ chức, cá nhân có trách nhiệm lập hồ sơ mời thầu mua sắm hàng hóa (bao gồm cả phụ tùng thay thế, tài liệu kỹ thuật và dịch vụ kỹ thuật kèm theo nếu có) của các dự án thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu khi thực hiện hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế trong nước và quốc tế.

2. Đối với các gói thầu mua sắm hàng hóa thuộc các dự án sử dụng vốn ODA, nếu được nhà tài trợ chấp thuận thì áp dụng theo Mẫu Hồ sơ mời thầu ban hành kèm theo Thông tư này hoặc có thể sửa đổi, bổ sung một số nội dung theo quy định về đấu thầu trong điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết.

Điều 2. Mẫu Hồ sơ mời thầu mua sắm hàng hóa

Mẫu Hồ sơ mời thầu mua sắm hàng hóa ban hành kèm theo Thông tư này bao gồm những nội dung cơ bản sau:

Phần thứ nhất. Chỉ dẫn đối với nhà thầu

Chương I. Yêu cầu về thủ tục đấu thầu

Chương II. Bảng dữ liệu đấu thầu

Chương III. Tiêu chuẩn đánh giá và nội dung xác định giá đánh giá

Chương IV. Biểu mẫu dự thầu

Phần thứ hai. Yêu cầu về cung cấp

Chương V. Phạm vi cung cấp

Chương VI. Tiến độ cung cấp

Chương VII. Yêu cầu về mặt kỹ thuật

Phần thứ ba. Yêu cầu về hợp đồng

Chương VIII. Điều kiện chung của hợp đồng

Chương IX. Điều kiện cụ thể của hợp đồng

Chương X. Mẫu hợp đồng

Khi áp dụng Mẫu này, tổ chức, cá nhân lập hồ sơ mời thầu căn cứ vào quy mô, tính chất của gói thầu mà đưa ra các yêu cầu trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế; không được đưa ra các điều kiện nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng.

Trong Mẫu này, nhưng chữ in nghiêng là nội dung mang tính hướng dẫn, minh họa và sẽ được người sử dụng cụ thể hóa căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu. Trường hợp sửa đổi, bổ sung vào phần in đứng của Mẫu này thì tổ chức, cá nhân lập hồ sơ mời thầu phải giải trình bằng văn bản và đảm bảo không trái với các quy định của pháp luật về đấu thầu; chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung sửa đổi, bổ sung.
...

Xem nội dung VB
Điều 32. Chuẩn bị đấu thầu
...
2. Lập hồ sơ mời thầu

Hồ sơ mời thầu được lập theo mẫu do Chính phủ quy định và bao gồm các nội dung sau đây:

a) Yêu cầu về mặt kỹ thuật:

Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, bao gồm các yêu cầu về kiến thức và kinh nghiệm chuyên môn đối với chuyên gia (điều khoản tham chiếu);

Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, bao gồm yêu cầu về phạm vi cung cấp, số lượng, chất lượng hàng hoá được xác định thông qua đặc tính, thông số kỹ thuật, tiêu chuẩn công nghệ, tiêu chuẩn sản xuất, thời gian bảo hành, yêu cầu về môi trường và các yêu cầu cần thiết khác;

Đối với gói thầu xây lắp, bao gồm yêu cầu theo hồ sơ thiết kế kỹ thuật kèm theo bảng tiên lượng, chỉ dẫn kỹ thuật và các yêu cầu cần thiết khác;

b) Yêu cầu về mặt tài chính, thương mại, bao gồm các chi phí để thực hiện gói thầu, giá chào và biểu giá chi tiết, điều kiện giao hàng, phương thức và điều kiện thanh toán, nguồn tài chính, đồng tiền dự thầu và các điều khoản nêu trong điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng.

c) Tiêu chuẩn đánh giá, yêu cầu quan trọng, điều kiện ưu đãi (nếu có), thuế, bảo hiểm và các yêu cầu khác.
Nội dung "Lập hồ sơ mời thầu dịch vụ tư vấn" tại Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 15/04/2015)
Căn cứ Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
...
Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết lập Hồ sơ mời thầu dịch vụ tư vấn như sau:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Đối tượng áp dụng là tổ chức, cá nhân có trách nhiệm lập hồ sơ mời thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn của các dự án thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu khi thực hiện hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế trong nước và quốc tế để lựa chọn nhà thầu tư vấn là tổ chức.

2. Đối với các gói thầu dịch vụ tư vấn thuộc các dự án sử dụng vốn ODA, nếu được nhà tài trợ chấp thuận thì áp dụng theo Mẫu Hồ sơ mời thầu ban hành kèm theo Thông tư này hoặc có thể sửa đổi, bổ sung một số nội dung theo quy định về đấu thầu trong điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết.

Điều 2. Mẫu Hồ sơ mời thầu dịch vụ tư vấn

Mẫu Hồ sơ mời thầu dịch vụ tư vấn ban hành kèm theo Thông tư này bao gồm những nội dung cơ bản sau:

Phần thứ nhất. Chỉ dẫn đối với nhà thầu

Chương I. Yêu cầu về thủ tục đấu thầu

Chương II. Bảng dữ liệu đấu thầu

Chương III. Tiêu chuẩn đánh giá

Phần thứ hai. Mẫu đề xuất kỹ thuật

Phần thứ ba. Mẫu đề xuất tài chính

Phần thứ tư. Điều khoản tham chiếu

Phần thứ năm. Yêu cầu về hợp đồng

Chương IV. Điều kiện chung của hợp đồng

Chương V. Điều kiện cụ thể của hợp đồng

Chương VI. Mẫu hợp đồng

Khi áp dụng Mẫu này, tổ chức, cá nhân lập hồ sơ mời thầu căn cứ vào quy mô, tính chất của gói thầu mà đưa ra các yêu cầu trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế; không được đưa ra các điều kiện nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng.

Trong Mẫu này, những chữ in nghiêng là nội dung mang tính hướng dẫn, minh họa và sẽ được người sử dụng cụ thể hóa căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu. Trường hợp sửa đổi, bổ sung vào phần in đứng của Mẫu này thì tổ chức, cá nhân lập hồ sơ mời thầu phải giải trình bằng văn bản và đảm bảo không trái với các quy định của pháp luật về đấu thầu; chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung sửa đổi, bổ sung.
...

Xem nội dung VB
Điều 32. Chuẩn bị đấu thầu
...
2. Lập hồ sơ mời thầu

Hồ sơ mời thầu được lập theo mẫu do Chính phủ quy định và bao gồm các nội dung sau đây:

a) Yêu cầu về mặt kỹ thuật:

Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, bao gồm các yêu cầu về kiến thức và kinh nghiệm chuyên môn đối với chuyên gia (điều khoản tham chiếu);

Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, bao gồm yêu cầu về phạm vi cung cấp, số lượng, chất lượng hàng hoá được xác định thông qua đặc tính, thông số kỹ thuật, tiêu chuẩn công nghệ, tiêu chuẩn sản xuất, thời gian bảo hành, yêu cầu về môi trường và các yêu cầu cần thiết khác;

Đối với gói thầu xây lắp, bao gồm yêu cầu theo hồ sơ thiết kế kỹ thuật kèm theo bảng tiên lượng, chỉ dẫn kỹ thuật và các yêu cầu cần thiết khác;

b) Yêu cầu về mặt tài chính, thương mại, bao gồm các chi phí để thực hiện gói thầu, giá chào và biểu giá chi tiết, điều kiện giao hàng, phương thức và điều kiện thanh toán, nguồn tài chính, đồng tiền dự thầu và các điều khoản nêu trong điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng.

c) Tiêu chuẩn đánh giá, yêu cầu quan trọng, điều kiện ưu đãi (nếu có), thuế, bảo hiểm và các yêu cầu khác.
Quy định về lập hồ sơ mời thầu xây lắp được hướng dẫn bởi Thông tư 01/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2015)
Căn cứ Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
...
Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết lập Hồ sơ mời thầu xây lắp như sau:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Đối tượng áp dụng là tổ chức, cá nhân có trách nhiệm lập hồ sơ mời thầu đối với gói thầu xây lắp của các dự án thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu khi thực hiện hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế trong nước và quốc tế.
2. Đối với các gói thầu xây lắp thuộc các dự án sử dụng vốn ODA, nếu được nhà tài trợ chấp thuận thì áp dụng theo Mẫu Hồ sơ mời thầu ban hành kèm theo Thông tư này hoặc có thể sửa đổi, bổ sung một số nội dung theo quy định về đấu thầu trong điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết.
Điều 2. Mẫu Hồ sơ mời thầu xây lắp
...
Điều 3. Tổ chức thực hiện
...
MẪU HỒ SƠ MỜI THẦU XÂY LẮP
...

Xem nội dung VB
Điều 32. Chuẩn bị đấu thầu
...
2. Lập hồ sơ mời thầu

Hồ sơ mời thầu được lập theo mẫu do Chính phủ quy định và bao gồm các nội dung sau đây:

a) Yêu cầu về mặt kỹ thuật:

Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, bao gồm các yêu cầu về kiến thức và kinh nghiệm chuyên môn đối với chuyên gia (điều khoản tham chiếu);

Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, bao gồm yêu cầu về phạm vi cung cấp, số lượng, chất lượng hàng hoá được xác định thông qua đặc tính, thông số kỹ thuật, tiêu chuẩn công nghệ, tiêu chuẩn sản xuất, thời gian bảo hành, yêu cầu về môi trường và các yêu cầu cần thiết khác;

Đối với gói thầu xây lắp, bao gồm yêu cầu theo hồ sơ thiết kế kỹ thuật kèm theo bảng tiên lượng, chỉ dẫn kỹ thuật và các yêu cầu cần thiết khác;

b) Yêu cầu về mặt tài chính, thương mại, bao gồm các chi phí để thực hiện gói thầu, giá chào và biểu giá chi tiết, điều kiện giao hàng, phương thức và điều kiện thanh toán, nguồn tài chính, đồng tiền dự thầu và các điều khoản nêu trong điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng.

c) Tiêu chuẩn đánh giá, yêu cầu quan trọng, điều kiện ưu đãi (nếu có), thuế, bảo hiểm và các yêu cầu khác.
Quy định về lập hồ sơ mời thầu gói thầu xây lắp quy mô nhỏ được hướng dẫn bởi Thông tư 02/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2015)
Căn cứ Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
...
Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết lập Hồ sơ mời thầu gói thầu xây lắp quy mô nhỏ như sau:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Đối tượng áp dụng là tổ chức, cá nhân có trách nhiệm lập hồ sơ mời thầu đối với gói thầu xây lắp quy mô nhỏ có giá gói thầu không quá 8 tỷ đồng của các dự án thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu khi thực hiện hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế trong nước. Trường hợp đấu thầu quốc tế đối với gói thầu xây lắp quy mô nhỏ thì có thể sửa đổi, bổ sung một số nội dung cho phù hợp trên cơ sở tham khảo các nội dung quy định trong Mẫu hồ sơ mời thầu xây lắp ban hành kèm theo Thông tư số 01/2010/TT-BKH ngày 06/01/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Đối với các gói thầu xây lắp quy mô nhỏ thuộc các dự án sử dụng vốn ODA, nếu được nhà tài trợ chấp thuận thì áp dụng theo Mẫu Hồ sơ mời thầu ban hành kèm theo Thông tư này hoặc có thể sửa đổi, bổ sung một số nội dung theo quy định về đấu thầu trong điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết.
Điều 2. Mẫu Hồ sơ mời thầu gói thầu xây lắp quy mô nhỏ
Mẫu Hồ sơ mời thầu gói thầu xây lắp quy mô nhỏ ban hành kèm theo Thông tư này bao gồm những nội dung cơ bản sau:
Phần thứ nhất. Chỉ dẫn đối với nhà thầu
Chương I. Yêu cầu về thủ tục đấu thầu
Chương II. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu
Chương III. Biểu mẫu dự thầu
Phần thứ hai. Yêu cầu về xây lắp
Chương IV. Giới thiệu dự án và gói thầu
Chương V. Bảng tiên lượng
Chương VI. Yêu cầu về tiến độ thực hiện
Chương VII. Yêu cầu về mặt kỹ thuật
Chương VIII. Các bản vẽ
Phần thứ ba. Yêu cầu về hợp đồng
Chương IX. Điều kiện của hợp đồng
Chương X. Mẫu hợp đồng
Khi áp dụng Mẫu này, tổ chức, cá nhân lập hồ sơ mời thầu căn cứ vào quy mô, tính chất của gói thầu mà đưa ra các yêu cầu trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế, không được đưa ra các điều kiện nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng.
Trong Mẫu này, những chữ in nghiêng là nội dung mang tính hướng dẫn, minh họa và sẽ được người sử dụng cụ thể hóa căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu. Trường hợp sửa đổi, bổ sung vào phần in đứng của Mẫu này thì tổ chức, cá nhân lập hồ sơ mời thầu phải giải trình bằng văn bản và đảm bảo không trái với các quy định của pháp luật về đấu thầu; chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung sửa đổi, bổ sung.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2010. Quyết định số 1744/2008/QĐ-BKH ngày 29 tháng 12 năm 2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Mẫu hồ sơ mời thầu gói thầu xây lắp quy mô nhỏ hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
2. Các Bộ, cơ quan ngan Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi quản lý của mình hướng dẫn chi tiết một số nội dung của Thông tư này (nếu cần thiết) nhưng đảm bảo không trái với quy định của Thông tư này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp và tổ chức, cá nhân có liên quan gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để kịp thời xem xét, chỉnh lý.
...

Xem nội dung VB
Điều 32. Chuẩn bị đấu thầu
...
2. Lập hồ sơ mời thầu

Hồ sơ mời thầu được lập theo mẫu do Chính phủ quy định và bao gồm các nội dung sau đây:

a) Yêu cầu về mặt kỹ thuật:

Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, bao gồm các yêu cầu về kiến thức và kinh nghiệm chuyên môn đối với chuyên gia (điều khoản tham chiếu);

Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, bao gồm yêu cầu về phạm vi cung cấp, số lượng, chất lượng hàng hoá được xác định thông qua đặc tính, thông số kỹ thuật, tiêu chuẩn công nghệ, tiêu chuẩn sản xuất, thời gian bảo hành, yêu cầu về môi trường và các yêu cầu cần thiết khác;

Đối với gói thầu xây lắp, bao gồm yêu cầu theo hồ sơ thiết kế kỹ thuật kèm theo bảng tiên lượng, chỉ dẫn kỹ thuật và các yêu cầu cần thiết khác;

b) Yêu cầu về mặt tài chính, thương mại, bao gồm các chi phí để thực hiện gói thầu, giá chào và biểu giá chi tiết, điều kiện giao hàng, phương thức và điều kiện thanh toán, nguồn tài chính, đồng tiền dự thầu và các điều khoản nêu trong điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng.

c) Tiêu chuẩn đánh giá, yêu cầu quan trọng, điều kiện ưu đãi (nếu có), thuế, bảo hiểm và các yêu cầu khác.
Nội dung "Lập hồ sơ mời thầu mua sắm hàng hóa" tại Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Nội dung "Lập hồ sơ mời thầu dịch vụ tư vấn" tại Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 15/04/2015)
Quy định về lập hồ sơ mời thầu xây lắp được hướng dẫn bởi Thông tư 01/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2015)
Quy định về lập hồ sơ mời thầu gói thầu xây lắp quy mô nhỏ được hướng dẫn bởi Thông tư 02/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2015)
Nội dung "Lập hồ sơ mời thầu mua sắm hàng hóa" tại Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Căn cứ Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
...
Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết lập Hồ sơ mời thầu mua sắm hàng hóa như sau:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Đối tượng áp dụng là tổ chức, cá nhân có trách nhiệm lập hồ sơ mời thầu mua sắm hàng hóa (bao gồm cả phụ tùng thay thế, tài liệu kỹ thuật và dịch vụ kỹ thuật kèm theo nếu có) của các dự án thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu khi thực hiện hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế trong nước và quốc tế.

2. Đối với các gói thầu mua sắm hàng hóa thuộc các dự án sử dụng vốn ODA, nếu được nhà tài trợ chấp thuận thì áp dụng theo Mẫu Hồ sơ mời thầu ban hành kèm theo Thông tư này hoặc có thể sửa đổi, bổ sung một số nội dung theo quy định về đấu thầu trong điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết.

Điều 2. Mẫu Hồ sơ mời thầu mua sắm hàng hóa

Mẫu Hồ sơ mời thầu mua sắm hàng hóa ban hành kèm theo Thông tư này bao gồm những nội dung cơ bản sau:

Phần thứ nhất. Chỉ dẫn đối với nhà thầu

Chương I. Yêu cầu về thủ tục đấu thầu

Chương II. Bảng dữ liệu đấu thầu

Chương III. Tiêu chuẩn đánh giá và nội dung xác định giá đánh giá

Chương IV. Biểu mẫu dự thầu

Phần thứ hai. Yêu cầu về cung cấp

Chương V. Phạm vi cung cấp

Chương VI. Tiến độ cung cấp

Chương VII. Yêu cầu về mặt kỹ thuật

Phần thứ ba. Yêu cầu về hợp đồng

Chương VIII. Điều kiện chung của hợp đồng

Chương IX. Điều kiện cụ thể của hợp đồng

Chương X. Mẫu hợp đồng

Khi áp dụng Mẫu này, tổ chức, cá nhân lập hồ sơ mời thầu căn cứ vào quy mô, tính chất của gói thầu mà đưa ra các yêu cầu trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế; không được đưa ra các điều kiện nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng.

Trong Mẫu này, nhưng chữ in nghiêng là nội dung mang tính hướng dẫn, minh họa và sẽ được người sử dụng cụ thể hóa căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu. Trường hợp sửa đổi, bổ sung vào phần in đứng của Mẫu này thì tổ chức, cá nhân lập hồ sơ mời thầu phải giải trình bằng văn bản và đảm bảo không trái với các quy định của pháp luật về đấu thầu; chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung sửa đổi, bổ sung.
...

Xem nội dung VB
Điều 32. Chuẩn bị đấu thầu
...
2. Lập hồ sơ mời thầu

Hồ sơ mời thầu được lập theo mẫu do Chính phủ quy định và bao gồm các nội dung sau đây:

a) Yêu cầu về mặt kỹ thuật:

Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, bao gồm các yêu cầu về kiến thức và kinh nghiệm chuyên môn đối với chuyên gia (điều khoản tham chiếu);

Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, bao gồm yêu cầu về phạm vi cung cấp, số lượng, chất lượng hàng hoá được xác định thông qua đặc tính, thông số kỹ thuật, tiêu chuẩn công nghệ, tiêu chuẩn sản xuất, thời gian bảo hành, yêu cầu về môi trường và các yêu cầu cần thiết khác;

Đối với gói thầu xây lắp, bao gồm yêu cầu theo hồ sơ thiết kế kỹ thuật kèm theo bảng tiên lượng, chỉ dẫn kỹ thuật và các yêu cầu cần thiết khác;

b) Yêu cầu về mặt tài chính, thương mại, bao gồm các chi phí để thực hiện gói thầu, giá chào và biểu giá chi tiết, điều kiện giao hàng, phương thức và điều kiện thanh toán, nguồn tài chính, đồng tiền dự thầu và các điều khoản nêu trong điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng.

c) Tiêu chuẩn đánh giá, yêu cầu quan trọng, điều kiện ưu đãi (nếu có), thuế, bảo hiểm và các yêu cầu khác.
Nội dung "Lập hồ sơ mời thầu dịch vụ tư vấn" tại Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 15/04/2015)
Căn cứ Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
...
Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết lập Hồ sơ mời thầu dịch vụ tư vấn như sau:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Đối tượng áp dụng là tổ chức, cá nhân có trách nhiệm lập hồ sơ mời thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn của các dự án thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu khi thực hiện hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế trong nước và quốc tế để lựa chọn nhà thầu tư vấn là tổ chức.

2. Đối với các gói thầu dịch vụ tư vấn thuộc các dự án sử dụng vốn ODA, nếu được nhà tài trợ chấp thuận thì áp dụng theo Mẫu Hồ sơ mời thầu ban hành kèm theo Thông tư này hoặc có thể sửa đổi, bổ sung một số nội dung theo quy định về đấu thầu trong điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết.

Điều 2. Mẫu Hồ sơ mời thầu dịch vụ tư vấn

Mẫu Hồ sơ mời thầu dịch vụ tư vấn ban hành kèm theo Thông tư này bao gồm những nội dung cơ bản sau:

Phần thứ nhất. Chỉ dẫn đối với nhà thầu

Chương I. Yêu cầu về thủ tục đấu thầu

Chương II. Bảng dữ liệu đấu thầu

Chương III. Tiêu chuẩn đánh giá

Phần thứ hai. Mẫu đề xuất kỹ thuật

Phần thứ ba. Mẫu đề xuất tài chính

Phần thứ tư. Điều khoản tham chiếu

Phần thứ năm. Yêu cầu về hợp đồng

Chương IV. Điều kiện chung của hợp đồng

Chương V. Điều kiện cụ thể của hợp đồng

Chương VI. Mẫu hợp đồng

Khi áp dụng Mẫu này, tổ chức, cá nhân lập hồ sơ mời thầu căn cứ vào quy mô, tính chất của gói thầu mà đưa ra các yêu cầu trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế; không được đưa ra các điều kiện nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng.

Trong Mẫu này, những chữ in nghiêng là nội dung mang tính hướng dẫn, minh họa và sẽ được người sử dụng cụ thể hóa căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu. Trường hợp sửa đổi, bổ sung vào phần in đứng của Mẫu này thì tổ chức, cá nhân lập hồ sơ mời thầu phải giải trình bằng văn bản và đảm bảo không trái với các quy định của pháp luật về đấu thầu; chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung sửa đổi, bổ sung.
...

Xem nội dung VB
Điều 32. Chuẩn bị đấu thầu
...
2. Lập hồ sơ mời thầu

Hồ sơ mời thầu được lập theo mẫu do Chính phủ quy định và bao gồm các nội dung sau đây:

a) Yêu cầu về mặt kỹ thuật:

Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, bao gồm các yêu cầu về kiến thức và kinh nghiệm chuyên môn đối với chuyên gia (điều khoản tham chiếu);

Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, bao gồm yêu cầu về phạm vi cung cấp, số lượng, chất lượng hàng hoá được xác định thông qua đặc tính, thông số kỹ thuật, tiêu chuẩn công nghệ, tiêu chuẩn sản xuất, thời gian bảo hành, yêu cầu về môi trường và các yêu cầu cần thiết khác;

Đối với gói thầu xây lắp, bao gồm yêu cầu theo hồ sơ thiết kế kỹ thuật kèm theo bảng tiên lượng, chỉ dẫn kỹ thuật và các yêu cầu cần thiết khác;

b) Yêu cầu về mặt tài chính, thương mại, bao gồm các chi phí để thực hiện gói thầu, giá chào và biểu giá chi tiết, điều kiện giao hàng, phương thức và điều kiện thanh toán, nguồn tài chính, đồng tiền dự thầu và các điều khoản nêu trong điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng.

c) Tiêu chuẩn đánh giá, yêu cầu quan trọng, điều kiện ưu đãi (nếu có), thuế, bảo hiểm và các yêu cầu khác.
Quy định về lập hồ sơ mời thầu xây lắp được hướng dẫn bởi Thông tư 01/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2015)
Căn cứ Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
...
Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết lập Hồ sơ mời thầu xây lắp như sau:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Đối tượng áp dụng là tổ chức, cá nhân có trách nhiệm lập hồ sơ mời thầu đối với gói thầu xây lắp của các dự án thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu khi thực hiện hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế trong nước và quốc tế.
2. Đối với các gói thầu xây lắp thuộc các dự án sử dụng vốn ODA, nếu được nhà tài trợ chấp thuận thì áp dụng theo Mẫu Hồ sơ mời thầu ban hành kèm theo Thông tư này hoặc có thể sửa đổi, bổ sung một số nội dung theo quy định về đấu thầu trong điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết.
Điều 2. Mẫu Hồ sơ mời thầu xây lắp
...
Điều 3. Tổ chức thực hiện
...
MẪU HỒ SƠ MỜI THẦU XÂY LẮP
...

Xem nội dung VB
Điều 32. Chuẩn bị đấu thầu
...
2. Lập hồ sơ mời thầu

Hồ sơ mời thầu được lập theo mẫu do Chính phủ quy định và bao gồm các nội dung sau đây:

a) Yêu cầu về mặt kỹ thuật:

Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, bao gồm các yêu cầu về kiến thức và kinh nghiệm chuyên môn đối với chuyên gia (điều khoản tham chiếu);

Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, bao gồm yêu cầu về phạm vi cung cấp, số lượng, chất lượng hàng hoá được xác định thông qua đặc tính, thông số kỹ thuật, tiêu chuẩn công nghệ, tiêu chuẩn sản xuất, thời gian bảo hành, yêu cầu về môi trường và các yêu cầu cần thiết khác;

Đối với gói thầu xây lắp, bao gồm yêu cầu theo hồ sơ thiết kế kỹ thuật kèm theo bảng tiên lượng, chỉ dẫn kỹ thuật và các yêu cầu cần thiết khác;

b) Yêu cầu về mặt tài chính, thương mại, bao gồm các chi phí để thực hiện gói thầu, giá chào và biểu giá chi tiết, điều kiện giao hàng, phương thức và điều kiện thanh toán, nguồn tài chính, đồng tiền dự thầu và các điều khoản nêu trong điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng.

c) Tiêu chuẩn đánh giá, yêu cầu quan trọng, điều kiện ưu đãi (nếu có), thuế, bảo hiểm và các yêu cầu khác.
Quy định về lập hồ sơ mời thầu gói thầu xây lắp quy mô nhỏ được hướng dẫn bởi Thông tư 02/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2015)
Căn cứ Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
...
Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết lập Hồ sơ mời thầu gói thầu xây lắp quy mô nhỏ như sau:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Đối tượng áp dụng là tổ chức, cá nhân có trách nhiệm lập hồ sơ mời thầu đối với gói thầu xây lắp quy mô nhỏ có giá gói thầu không quá 8 tỷ đồng của các dự án thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu khi thực hiện hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế trong nước. Trường hợp đấu thầu quốc tế đối với gói thầu xây lắp quy mô nhỏ thì có thể sửa đổi, bổ sung một số nội dung cho phù hợp trên cơ sở tham khảo các nội dung quy định trong Mẫu hồ sơ mời thầu xây lắp ban hành kèm theo Thông tư số 01/2010/TT-BKH ngày 06/01/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Đối với các gói thầu xây lắp quy mô nhỏ thuộc các dự án sử dụng vốn ODA, nếu được nhà tài trợ chấp thuận thì áp dụng theo Mẫu Hồ sơ mời thầu ban hành kèm theo Thông tư này hoặc có thể sửa đổi, bổ sung một số nội dung theo quy định về đấu thầu trong điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết.
Điều 2. Mẫu Hồ sơ mời thầu gói thầu xây lắp quy mô nhỏ
Mẫu Hồ sơ mời thầu gói thầu xây lắp quy mô nhỏ ban hành kèm theo Thông tư này bao gồm những nội dung cơ bản sau:
Phần thứ nhất. Chỉ dẫn đối với nhà thầu
Chương I. Yêu cầu về thủ tục đấu thầu
Chương II. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu
Chương III. Biểu mẫu dự thầu
Phần thứ hai. Yêu cầu về xây lắp
Chương IV. Giới thiệu dự án và gói thầu
Chương V. Bảng tiên lượng
Chương VI. Yêu cầu về tiến độ thực hiện
Chương VII. Yêu cầu về mặt kỹ thuật
Chương VIII. Các bản vẽ
Phần thứ ba. Yêu cầu về hợp đồng
Chương IX. Điều kiện của hợp đồng
Chương X. Mẫu hợp đồng
Khi áp dụng Mẫu này, tổ chức, cá nhân lập hồ sơ mời thầu căn cứ vào quy mô, tính chất của gói thầu mà đưa ra các yêu cầu trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế, không được đưa ra các điều kiện nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng.
Trong Mẫu này, những chữ in nghiêng là nội dung mang tính hướng dẫn, minh họa và sẽ được người sử dụng cụ thể hóa căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu. Trường hợp sửa đổi, bổ sung vào phần in đứng của Mẫu này thì tổ chức, cá nhân lập hồ sơ mời thầu phải giải trình bằng văn bản và đảm bảo không trái với các quy định của pháp luật về đấu thầu; chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung sửa đổi, bổ sung.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2010. Quyết định số 1744/2008/QĐ-BKH ngày 29 tháng 12 năm 2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Mẫu hồ sơ mời thầu gói thầu xây lắp quy mô nhỏ hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
2. Các Bộ, cơ quan ngan Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi quản lý của mình hướng dẫn chi tiết một số nội dung của Thông tư này (nếu cần thiết) nhưng đảm bảo không trái với quy định của Thông tư này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp và tổ chức, cá nhân có liên quan gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để kịp thời xem xét, chỉnh lý.
...

Xem nội dung VB
Điều 32. Chuẩn bị đấu thầu
...
2. Lập hồ sơ mời thầu

Hồ sơ mời thầu được lập theo mẫu do Chính phủ quy định và bao gồm các nội dung sau đây:

a) Yêu cầu về mặt kỹ thuật:

Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, bao gồm các yêu cầu về kiến thức và kinh nghiệm chuyên môn đối với chuyên gia (điều khoản tham chiếu);

Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, bao gồm yêu cầu về phạm vi cung cấp, số lượng, chất lượng hàng hoá được xác định thông qua đặc tính, thông số kỹ thuật, tiêu chuẩn công nghệ, tiêu chuẩn sản xuất, thời gian bảo hành, yêu cầu về môi trường và các yêu cầu cần thiết khác;

Đối với gói thầu xây lắp, bao gồm yêu cầu theo hồ sơ thiết kế kỹ thuật kèm theo bảng tiên lượng, chỉ dẫn kỹ thuật và các yêu cầu cần thiết khác;

b) Yêu cầu về mặt tài chính, thương mại, bao gồm các chi phí để thực hiện gói thầu, giá chào và biểu giá chi tiết, điều kiện giao hàng, phương thức và điều kiện thanh toán, nguồn tài chính, đồng tiền dự thầu và các điều khoản nêu trong điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng.

c) Tiêu chuẩn đánh giá, yêu cầu quan trọng, điều kiện ưu đãi (nếu có), thuế, bảo hiểm và các yêu cầu khác.
Nội dung "Lập hồ sơ mời thầu mua sắm hàng hóa" tại Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Nội dung "Lập hồ sơ mời thầu dịch vụ tư vấn" tại Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 15/04/2015)
Quy định về lập hồ sơ mời thầu xây lắp được hướng dẫn bởi Thông tư 01/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2015)
Quy định về lập hồ sơ mời thầu gói thầu xây lắp quy mô nhỏ được hướng dẫn bởi Thông tư 02/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2015)
Nội dung "Lập hồ sơ mời thầu mua sắm hàng hóa" tại Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Căn cứ Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
...
Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết lập Hồ sơ mời thầu mua sắm hàng hóa như sau:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Đối tượng áp dụng là tổ chức, cá nhân có trách nhiệm lập hồ sơ mời thầu mua sắm hàng hóa (bao gồm cả phụ tùng thay thế, tài liệu kỹ thuật và dịch vụ kỹ thuật kèm theo nếu có) của các dự án thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu khi thực hiện hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế trong nước và quốc tế.

2. Đối với các gói thầu mua sắm hàng hóa thuộc các dự án sử dụng vốn ODA, nếu được nhà tài trợ chấp thuận thì áp dụng theo Mẫu Hồ sơ mời thầu ban hành kèm theo Thông tư này hoặc có thể sửa đổi, bổ sung một số nội dung theo quy định về đấu thầu trong điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết.

Điều 2. Mẫu Hồ sơ mời thầu mua sắm hàng hóa

Mẫu Hồ sơ mời thầu mua sắm hàng hóa ban hành kèm theo Thông tư này bao gồm những nội dung cơ bản sau:

Phần thứ nhất. Chỉ dẫn đối với nhà thầu

Chương I. Yêu cầu về thủ tục đấu thầu

Chương II. Bảng dữ liệu đấu thầu

Chương III. Tiêu chuẩn đánh giá và nội dung xác định giá đánh giá

Chương IV. Biểu mẫu dự thầu

Phần thứ hai. Yêu cầu về cung cấp

Chương V. Phạm vi cung cấp

Chương VI. Tiến độ cung cấp

Chương VII. Yêu cầu về mặt kỹ thuật

Phần thứ ba. Yêu cầu về hợp đồng

Chương VIII. Điều kiện chung của hợp đồng

Chương IX. Điều kiện cụ thể của hợp đồng

Chương X. Mẫu hợp đồng

Khi áp dụng Mẫu này, tổ chức, cá nhân lập hồ sơ mời thầu căn cứ vào quy mô, tính chất của gói thầu mà đưa ra các yêu cầu trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế; không được đưa ra các điều kiện nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng.

Trong Mẫu này, nhưng chữ in nghiêng là nội dung mang tính hướng dẫn, minh họa và sẽ được người sử dụng cụ thể hóa căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu. Trường hợp sửa đổi, bổ sung vào phần in đứng của Mẫu này thì tổ chức, cá nhân lập hồ sơ mời thầu phải giải trình bằng văn bản và đảm bảo không trái với các quy định của pháp luật về đấu thầu; chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung sửa đổi, bổ sung.
...

Xem nội dung VB
Điều 32. Chuẩn bị đấu thầu
...
2. Lập hồ sơ mời thầu

Hồ sơ mời thầu được lập theo mẫu do Chính phủ quy định và bao gồm các nội dung sau đây:

a) Yêu cầu về mặt kỹ thuật:

Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, bao gồm các yêu cầu về kiến thức và kinh nghiệm chuyên môn đối với chuyên gia (điều khoản tham chiếu);

Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, bao gồm yêu cầu về phạm vi cung cấp, số lượng, chất lượng hàng hoá được xác định thông qua đặc tính, thông số kỹ thuật, tiêu chuẩn công nghệ, tiêu chuẩn sản xuất, thời gian bảo hành, yêu cầu về môi trường và các yêu cầu cần thiết khác;

Đối với gói thầu xây lắp, bao gồm yêu cầu theo hồ sơ thiết kế kỹ thuật kèm theo bảng tiên lượng, chỉ dẫn kỹ thuật và các yêu cầu cần thiết khác;

b) Yêu cầu về mặt tài chính, thương mại, bao gồm các chi phí để thực hiện gói thầu, giá chào và biểu giá chi tiết, điều kiện giao hàng, phương thức và điều kiện thanh toán, nguồn tài chính, đồng tiền dự thầu và các điều khoản nêu trong điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng.

c) Tiêu chuẩn đánh giá, yêu cầu quan trọng, điều kiện ưu đãi (nếu có), thuế, bảo hiểm và các yêu cầu khác.
Nội dung "Lập hồ sơ mời thầu dịch vụ tư vấn" tại Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 15/04/2015)
Căn cứ Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
...
Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết lập Hồ sơ mời thầu dịch vụ tư vấn như sau:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Đối tượng áp dụng là tổ chức, cá nhân có trách nhiệm lập hồ sơ mời thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn của các dự án thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu khi thực hiện hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế trong nước và quốc tế để lựa chọn nhà thầu tư vấn là tổ chức.

2. Đối với các gói thầu dịch vụ tư vấn thuộc các dự án sử dụng vốn ODA, nếu được nhà tài trợ chấp thuận thì áp dụng theo Mẫu Hồ sơ mời thầu ban hành kèm theo Thông tư này hoặc có thể sửa đổi, bổ sung một số nội dung theo quy định về đấu thầu trong điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết.

Điều 2. Mẫu Hồ sơ mời thầu dịch vụ tư vấn

Mẫu Hồ sơ mời thầu dịch vụ tư vấn ban hành kèm theo Thông tư này bao gồm những nội dung cơ bản sau:

Phần thứ nhất. Chỉ dẫn đối với nhà thầu

Chương I. Yêu cầu về thủ tục đấu thầu

Chương II. Bảng dữ liệu đấu thầu

Chương III. Tiêu chuẩn đánh giá

Phần thứ hai. Mẫu đề xuất kỹ thuật

Phần thứ ba. Mẫu đề xuất tài chính

Phần thứ tư. Điều khoản tham chiếu

Phần thứ năm. Yêu cầu về hợp đồng

Chương IV. Điều kiện chung của hợp đồng

Chương V. Điều kiện cụ thể của hợp đồng

Chương VI. Mẫu hợp đồng

Khi áp dụng Mẫu này, tổ chức, cá nhân lập hồ sơ mời thầu căn cứ vào quy mô, tính chất của gói thầu mà đưa ra các yêu cầu trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế; không được đưa ra các điều kiện nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng.

Trong Mẫu này, những chữ in nghiêng là nội dung mang tính hướng dẫn, minh họa và sẽ được người sử dụng cụ thể hóa căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu. Trường hợp sửa đổi, bổ sung vào phần in đứng của Mẫu này thì tổ chức, cá nhân lập hồ sơ mời thầu phải giải trình bằng văn bản và đảm bảo không trái với các quy định của pháp luật về đấu thầu; chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung sửa đổi, bổ sung.
...

Xem nội dung VB
Điều 32. Chuẩn bị đấu thầu
...
2. Lập hồ sơ mời thầu

Hồ sơ mời thầu được lập theo mẫu do Chính phủ quy định và bao gồm các nội dung sau đây:

a) Yêu cầu về mặt kỹ thuật:

Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, bao gồm các yêu cầu về kiến thức và kinh nghiệm chuyên môn đối với chuyên gia (điều khoản tham chiếu);

Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, bao gồm yêu cầu về phạm vi cung cấp, số lượng, chất lượng hàng hoá được xác định thông qua đặc tính, thông số kỹ thuật, tiêu chuẩn công nghệ, tiêu chuẩn sản xuất, thời gian bảo hành, yêu cầu về môi trường và các yêu cầu cần thiết khác;

Đối với gói thầu xây lắp, bao gồm yêu cầu theo hồ sơ thiết kế kỹ thuật kèm theo bảng tiên lượng, chỉ dẫn kỹ thuật và các yêu cầu cần thiết khác;

b) Yêu cầu về mặt tài chính, thương mại, bao gồm các chi phí để thực hiện gói thầu, giá chào và biểu giá chi tiết, điều kiện giao hàng, phương thức và điều kiện thanh toán, nguồn tài chính, đồng tiền dự thầu và các điều khoản nêu trong điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng.

c) Tiêu chuẩn đánh giá, yêu cầu quan trọng, điều kiện ưu đãi (nếu có), thuế, bảo hiểm và các yêu cầu khác.
Quy định về lập hồ sơ mời thầu xây lắp được hướng dẫn bởi Thông tư 01/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2015)
Căn cứ Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
...
Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết lập Hồ sơ mời thầu xây lắp như sau:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Đối tượng áp dụng là tổ chức, cá nhân có trách nhiệm lập hồ sơ mời thầu đối với gói thầu xây lắp của các dự án thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu khi thực hiện hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế trong nước và quốc tế.
2. Đối với các gói thầu xây lắp thuộc các dự án sử dụng vốn ODA, nếu được nhà tài trợ chấp thuận thì áp dụng theo Mẫu Hồ sơ mời thầu ban hành kèm theo Thông tư này hoặc có thể sửa đổi, bổ sung một số nội dung theo quy định về đấu thầu trong điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết.
Điều 2. Mẫu Hồ sơ mời thầu xây lắp
...
Điều 3. Tổ chức thực hiện
...
MẪU HỒ SƠ MỜI THẦU XÂY LẮP
...

Xem nội dung VB
Điều 32. Chuẩn bị đấu thầu
...
2. Lập hồ sơ mời thầu

Hồ sơ mời thầu được lập theo mẫu do Chính phủ quy định và bao gồm các nội dung sau đây:

a) Yêu cầu về mặt kỹ thuật:

Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, bao gồm các yêu cầu về kiến thức và kinh nghiệm chuyên môn đối với chuyên gia (điều khoản tham chiếu);

Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, bao gồm yêu cầu về phạm vi cung cấp, số lượng, chất lượng hàng hoá được xác định thông qua đặc tính, thông số kỹ thuật, tiêu chuẩn công nghệ, tiêu chuẩn sản xuất, thời gian bảo hành, yêu cầu về môi trường và các yêu cầu cần thiết khác;

Đối với gói thầu xây lắp, bao gồm yêu cầu theo hồ sơ thiết kế kỹ thuật kèm theo bảng tiên lượng, chỉ dẫn kỹ thuật và các yêu cầu cần thiết khác;

b) Yêu cầu về mặt tài chính, thương mại, bao gồm các chi phí để thực hiện gói thầu, giá chào và biểu giá chi tiết, điều kiện giao hàng, phương thức và điều kiện thanh toán, nguồn tài chính, đồng tiền dự thầu và các điều khoản nêu trong điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng.

c) Tiêu chuẩn đánh giá, yêu cầu quan trọng, điều kiện ưu đãi (nếu có), thuế, bảo hiểm và các yêu cầu khác.
Quy định về lập hồ sơ mời thầu gói thầu xây lắp quy mô nhỏ được hướng dẫn bởi Thông tư 02/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2015)
Căn cứ Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
...
Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết lập Hồ sơ mời thầu gói thầu xây lắp quy mô nhỏ như sau:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Đối tượng áp dụng là tổ chức, cá nhân có trách nhiệm lập hồ sơ mời thầu đối với gói thầu xây lắp quy mô nhỏ có giá gói thầu không quá 8 tỷ đồng của các dự án thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu khi thực hiện hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế trong nước. Trường hợp đấu thầu quốc tế đối với gói thầu xây lắp quy mô nhỏ thì có thể sửa đổi, bổ sung một số nội dung cho phù hợp trên cơ sở tham khảo các nội dung quy định trong Mẫu hồ sơ mời thầu xây lắp ban hành kèm theo Thông tư số 01/2010/TT-BKH ngày 06/01/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Đối với các gói thầu xây lắp quy mô nhỏ thuộc các dự án sử dụng vốn ODA, nếu được nhà tài trợ chấp thuận thì áp dụng theo Mẫu Hồ sơ mời thầu ban hành kèm theo Thông tư này hoặc có thể sửa đổi, bổ sung một số nội dung theo quy định về đấu thầu trong điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết.
Điều 2. Mẫu Hồ sơ mời thầu gói thầu xây lắp quy mô nhỏ
Mẫu Hồ sơ mời thầu gói thầu xây lắp quy mô nhỏ ban hành kèm theo Thông tư này bao gồm những nội dung cơ bản sau:
Phần thứ nhất. Chỉ dẫn đối với nhà thầu
Chương I. Yêu cầu về thủ tục đấu thầu
Chương II. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu
Chương III. Biểu mẫu dự thầu
Phần thứ hai. Yêu cầu về xây lắp
Chương IV. Giới thiệu dự án và gói thầu
Chương V. Bảng tiên lượng
Chương VI. Yêu cầu về tiến độ thực hiện
Chương VII. Yêu cầu về mặt kỹ thuật
Chương VIII. Các bản vẽ
Phần thứ ba. Yêu cầu về hợp đồng
Chương IX. Điều kiện của hợp đồng
Chương X. Mẫu hợp đồng
Khi áp dụng Mẫu này, tổ chức, cá nhân lập hồ sơ mời thầu căn cứ vào quy mô, tính chất của gói thầu mà đưa ra các yêu cầu trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế, không được đưa ra các điều kiện nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng.
Trong Mẫu này, những chữ in nghiêng là nội dung mang tính hướng dẫn, minh họa và sẽ được người sử dụng cụ thể hóa căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu. Trường hợp sửa đổi, bổ sung vào phần in đứng của Mẫu này thì tổ chức, cá nhân lập hồ sơ mời thầu phải giải trình bằng văn bản và đảm bảo không trái với các quy định của pháp luật về đấu thầu; chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung sửa đổi, bổ sung.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2010. Quyết định số 1744/2008/QĐ-BKH ngày 29 tháng 12 năm 2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Mẫu hồ sơ mời thầu gói thầu xây lắp quy mô nhỏ hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
2. Các Bộ, cơ quan ngan Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi quản lý của mình hướng dẫn chi tiết một số nội dung của Thông tư này (nếu cần thiết) nhưng đảm bảo không trái với quy định của Thông tư này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp và tổ chức, cá nhân có liên quan gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để kịp thời xem xét, chỉnh lý.
...

Xem nội dung VB
Điều 32. Chuẩn bị đấu thầu
...
2. Lập hồ sơ mời thầu

Hồ sơ mời thầu được lập theo mẫu do Chính phủ quy định và bao gồm các nội dung sau đây:

a) Yêu cầu về mặt kỹ thuật:

Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, bao gồm các yêu cầu về kiến thức và kinh nghiệm chuyên môn đối với chuyên gia (điều khoản tham chiếu);

Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, bao gồm yêu cầu về phạm vi cung cấp, số lượng, chất lượng hàng hoá được xác định thông qua đặc tính, thông số kỹ thuật, tiêu chuẩn công nghệ, tiêu chuẩn sản xuất, thời gian bảo hành, yêu cầu về môi trường và các yêu cầu cần thiết khác;

Đối với gói thầu xây lắp, bao gồm yêu cầu theo hồ sơ thiết kế kỹ thuật kèm theo bảng tiên lượng, chỉ dẫn kỹ thuật và các yêu cầu cần thiết khác;

b) Yêu cầu về mặt tài chính, thương mại, bao gồm các chi phí để thực hiện gói thầu, giá chào và biểu giá chi tiết, điều kiện giao hàng, phương thức và điều kiện thanh toán, nguồn tài chính, đồng tiền dự thầu và các điều khoản nêu trong điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng.

c) Tiêu chuẩn đánh giá, yêu cầu quan trọng, điều kiện ưu đãi (nếu có), thuế, bảo hiểm và các yêu cầu khác.
Nội dung "Lập hồ sơ mời thầu mua sắm hàng hóa" tại Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Nội dung "Lập hồ sơ mời thầu dịch vụ tư vấn" tại Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 15/04/2015)
Quy định về lập hồ sơ mời thầu xây lắp được hướng dẫn bởi Thông tư 01/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2015)
Quy định về lập hồ sơ mời thầu gói thầu xây lắp quy mô nhỏ được hướng dẫn bởi Thông tư 02/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2015)
Nội dung "Lập hồ sơ mời thầu mua sắm hàng hóa" tại Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Căn cứ Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
...
Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết lập Hồ sơ mời thầu mua sắm hàng hóa như sau:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Đối tượng áp dụng là tổ chức, cá nhân có trách nhiệm lập hồ sơ mời thầu mua sắm hàng hóa (bao gồm cả phụ tùng thay thế, tài liệu kỹ thuật và dịch vụ kỹ thuật kèm theo nếu có) của các dự án thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu khi thực hiện hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế trong nước và quốc tế.

2. Đối với các gói thầu mua sắm hàng hóa thuộc các dự án sử dụng vốn ODA, nếu được nhà tài trợ chấp thuận thì áp dụng theo Mẫu Hồ sơ mời thầu ban hành kèm theo Thông tư này hoặc có thể sửa đổi, bổ sung một số nội dung theo quy định về đấu thầu trong điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết.

Điều 2. Mẫu Hồ sơ mời thầu mua sắm hàng hóa

Mẫu Hồ sơ mời thầu mua sắm hàng hóa ban hành kèm theo Thông tư này bao gồm những nội dung cơ bản sau:

Phần thứ nhất. Chỉ dẫn đối với nhà thầu

Chương I. Yêu cầu về thủ tục đấu thầu

Chương II. Bảng dữ liệu đấu thầu

Chương III. Tiêu chuẩn đánh giá và nội dung xác định giá đánh giá

Chương IV. Biểu mẫu dự thầu

Phần thứ hai. Yêu cầu về cung cấp

Chương V. Phạm vi cung cấp

Chương VI. Tiến độ cung cấp

Chương VII. Yêu cầu về mặt kỹ thuật

Phần thứ ba. Yêu cầu về hợp đồng

Chương VIII. Điều kiện chung của hợp đồng

Chương IX. Điều kiện cụ thể của hợp đồng

Chương X. Mẫu hợp đồng

Khi áp dụng Mẫu này, tổ chức, cá nhân lập hồ sơ mời thầu căn cứ vào quy mô, tính chất của gói thầu mà đưa ra các yêu cầu trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế; không được đưa ra các điều kiện nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng.

Trong Mẫu này, nhưng chữ in nghiêng là nội dung mang tính hướng dẫn, minh họa và sẽ được người sử dụng cụ thể hóa căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu. Trường hợp sửa đổi, bổ sung vào phần in đứng của Mẫu này thì tổ chức, cá nhân lập hồ sơ mời thầu phải giải trình bằng văn bản và đảm bảo không trái với các quy định của pháp luật về đấu thầu; chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung sửa đổi, bổ sung.
...

Xem nội dung VB
Điều 32. Chuẩn bị đấu thầu
...
2. Lập hồ sơ mời thầu

Hồ sơ mời thầu được lập theo mẫu do Chính phủ quy định và bao gồm các nội dung sau đây:

a) Yêu cầu về mặt kỹ thuật:

Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, bao gồm các yêu cầu về kiến thức và kinh nghiệm chuyên môn đối với chuyên gia (điều khoản tham chiếu);

Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, bao gồm yêu cầu về phạm vi cung cấp, số lượng, chất lượng hàng hoá được xác định thông qua đặc tính, thông số kỹ thuật, tiêu chuẩn công nghệ, tiêu chuẩn sản xuất, thời gian bảo hành, yêu cầu về môi trường và các yêu cầu cần thiết khác;

Đối với gói thầu xây lắp, bao gồm yêu cầu theo hồ sơ thiết kế kỹ thuật kèm theo bảng tiên lượng, chỉ dẫn kỹ thuật và các yêu cầu cần thiết khác;

b) Yêu cầu về mặt tài chính, thương mại, bao gồm các chi phí để thực hiện gói thầu, giá chào và biểu giá chi tiết, điều kiện giao hàng, phương thức và điều kiện thanh toán, nguồn tài chính, đồng tiền dự thầu và các điều khoản nêu trong điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng.

c) Tiêu chuẩn đánh giá, yêu cầu quan trọng, điều kiện ưu đãi (nếu có), thuế, bảo hiểm và các yêu cầu khác.
Nội dung "Lập hồ sơ mời thầu dịch vụ tư vấn" tại Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 15/04/2015)
Căn cứ Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
...
Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết lập Hồ sơ mời thầu dịch vụ tư vấn như sau:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Đối tượng áp dụng là tổ chức, cá nhân có trách nhiệm lập hồ sơ mời thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn của các dự án thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu khi thực hiện hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế trong nước và quốc tế để lựa chọn nhà thầu tư vấn là tổ chức.

2. Đối với các gói thầu dịch vụ tư vấn thuộc các dự án sử dụng vốn ODA, nếu được nhà tài trợ chấp thuận thì áp dụng theo Mẫu Hồ sơ mời thầu ban hành kèm theo Thông tư này hoặc có thể sửa đổi, bổ sung một số nội dung theo quy định về đấu thầu trong điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết.

Điều 2. Mẫu Hồ sơ mời thầu dịch vụ tư vấn

Mẫu Hồ sơ mời thầu dịch vụ tư vấn ban hành kèm theo Thông tư này bao gồm những nội dung cơ bản sau:

Phần thứ nhất. Chỉ dẫn đối với nhà thầu

Chương I. Yêu cầu về thủ tục đấu thầu

Chương II. Bảng dữ liệu đấu thầu

Chương III. Tiêu chuẩn đánh giá

Phần thứ hai. Mẫu đề xuất kỹ thuật

Phần thứ ba. Mẫu đề xuất tài chính

Phần thứ tư. Điều khoản tham chiếu

Phần thứ năm. Yêu cầu về hợp đồng

Chương IV. Điều kiện chung của hợp đồng

Chương V. Điều kiện cụ thể của hợp đồng

Chương VI. Mẫu hợp đồng

Khi áp dụng Mẫu này, tổ chức, cá nhân lập hồ sơ mời thầu căn cứ vào quy mô, tính chất của gói thầu mà đưa ra các yêu cầu trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế; không được đưa ra các điều kiện nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng.

Trong Mẫu này, những chữ in nghiêng là nội dung mang tính hướng dẫn, minh họa và sẽ được người sử dụng cụ thể hóa căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu. Trường hợp sửa đổi, bổ sung vào phần in đứng của Mẫu này thì tổ chức, cá nhân lập hồ sơ mời thầu phải giải trình bằng văn bản và đảm bảo không trái với các quy định của pháp luật về đấu thầu; chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung sửa đổi, bổ sung.
...

Xem nội dung VB
Điều 32. Chuẩn bị đấu thầu
...
2. Lập hồ sơ mời thầu

Hồ sơ mời thầu được lập theo mẫu do Chính phủ quy định và bao gồm các nội dung sau đây:

a) Yêu cầu về mặt kỹ thuật:

Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, bao gồm các yêu cầu về kiến thức và kinh nghiệm chuyên môn đối với chuyên gia (điều khoản tham chiếu);

Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, bao gồm yêu cầu về phạm vi cung cấp, số lượng, chất lượng hàng hoá được xác định thông qua đặc tính, thông số kỹ thuật, tiêu chuẩn công nghệ, tiêu chuẩn sản xuất, thời gian bảo hành, yêu cầu về môi trường và các yêu cầu cần thiết khác;

Đối với gói thầu xây lắp, bao gồm yêu cầu theo hồ sơ thiết kế kỹ thuật kèm theo bảng tiên lượng, chỉ dẫn kỹ thuật và các yêu cầu cần thiết khác;

b) Yêu cầu về mặt tài chính, thương mại, bao gồm các chi phí để thực hiện gói thầu, giá chào và biểu giá chi tiết, điều kiện giao hàng, phương thức và điều kiện thanh toán, nguồn tài chính, đồng tiền dự thầu và các điều khoản nêu trong điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng.

c) Tiêu chuẩn đánh giá, yêu cầu quan trọng, điều kiện ưu đãi (nếu có), thuế, bảo hiểm và các yêu cầu khác.
Quy định về lập hồ sơ mời thầu xây lắp được hướng dẫn bởi Thông tư 01/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2015)
Căn cứ Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
...
Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết lập Hồ sơ mời thầu xây lắp như sau:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Đối tượng áp dụng là tổ chức, cá nhân có trách nhiệm lập hồ sơ mời thầu đối với gói thầu xây lắp của các dự án thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu khi thực hiện hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế trong nước và quốc tế.
2. Đối với các gói thầu xây lắp thuộc các dự án sử dụng vốn ODA, nếu được nhà tài trợ chấp thuận thì áp dụng theo Mẫu Hồ sơ mời thầu ban hành kèm theo Thông tư này hoặc có thể sửa đổi, bổ sung một số nội dung theo quy định về đấu thầu trong điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết.
Điều 2. Mẫu Hồ sơ mời thầu xây lắp
...
Điều 3. Tổ chức thực hiện
...
MẪU HỒ SƠ MỜI THẦU XÂY LẮP
...

Xem nội dung VB
Điều 32. Chuẩn bị đấu thầu
...
2. Lập hồ sơ mời thầu

Hồ sơ mời thầu được lập theo mẫu do Chính phủ quy định và bao gồm các nội dung sau đây:

a) Yêu cầu về mặt kỹ thuật:

Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, bao gồm các yêu cầu về kiến thức và kinh nghiệm chuyên môn đối với chuyên gia (điều khoản tham chiếu);

Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, bao gồm yêu cầu về phạm vi cung cấp, số lượng, chất lượng hàng hoá được xác định thông qua đặc tính, thông số kỹ thuật, tiêu chuẩn công nghệ, tiêu chuẩn sản xuất, thời gian bảo hành, yêu cầu về môi trường và các yêu cầu cần thiết khác;

Đối với gói thầu xây lắp, bao gồm yêu cầu theo hồ sơ thiết kế kỹ thuật kèm theo bảng tiên lượng, chỉ dẫn kỹ thuật và các yêu cầu cần thiết khác;

b) Yêu cầu về mặt tài chính, thương mại, bao gồm các chi phí để thực hiện gói thầu, giá chào và biểu giá chi tiết, điều kiện giao hàng, phương thức và điều kiện thanh toán, nguồn tài chính, đồng tiền dự thầu và các điều khoản nêu trong điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng.

c) Tiêu chuẩn đánh giá, yêu cầu quan trọng, điều kiện ưu đãi (nếu có), thuế, bảo hiểm và các yêu cầu khác.
Quy định về lập hồ sơ mời thầu gói thầu xây lắp quy mô nhỏ được hướng dẫn bởi Thông tư 02/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2015)
Căn cứ Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
...
Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết lập Hồ sơ mời thầu gói thầu xây lắp quy mô nhỏ như sau:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Đối tượng áp dụng là tổ chức, cá nhân có trách nhiệm lập hồ sơ mời thầu đối với gói thầu xây lắp quy mô nhỏ có giá gói thầu không quá 8 tỷ đồng của các dự án thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu khi thực hiện hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế trong nước. Trường hợp đấu thầu quốc tế đối với gói thầu xây lắp quy mô nhỏ thì có thể sửa đổi, bổ sung một số nội dung cho phù hợp trên cơ sở tham khảo các nội dung quy định trong Mẫu hồ sơ mời thầu xây lắp ban hành kèm theo Thông tư số 01/2010/TT-BKH ngày 06/01/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Đối với các gói thầu xây lắp quy mô nhỏ thuộc các dự án sử dụng vốn ODA, nếu được nhà tài trợ chấp thuận thì áp dụng theo Mẫu Hồ sơ mời thầu ban hành kèm theo Thông tư này hoặc có thể sửa đổi, bổ sung một số nội dung theo quy định về đấu thầu trong điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết.
Điều 2. Mẫu Hồ sơ mời thầu gói thầu xây lắp quy mô nhỏ
Mẫu Hồ sơ mời thầu gói thầu xây lắp quy mô nhỏ ban hành kèm theo Thông tư này bao gồm những nội dung cơ bản sau:
Phần thứ nhất. Chỉ dẫn đối với nhà thầu
Chương I. Yêu cầu về thủ tục đấu thầu
Chương II. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu
Chương III. Biểu mẫu dự thầu
Phần thứ hai. Yêu cầu về xây lắp
Chương IV. Giới thiệu dự án và gói thầu
Chương V. Bảng tiên lượng
Chương VI. Yêu cầu về tiến độ thực hiện
Chương VII. Yêu cầu về mặt kỹ thuật
Chương VIII. Các bản vẽ
Phần thứ ba. Yêu cầu về hợp đồng
Chương IX. Điều kiện của hợp đồng
Chương X. Mẫu hợp đồng
Khi áp dụng Mẫu này, tổ chức, cá nhân lập hồ sơ mời thầu căn cứ vào quy mô, tính chất của gói thầu mà đưa ra các yêu cầu trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế, không được đưa ra các điều kiện nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng.
Trong Mẫu này, những chữ in nghiêng là nội dung mang tính hướng dẫn, minh họa và sẽ được người sử dụng cụ thể hóa căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu. Trường hợp sửa đổi, bổ sung vào phần in đứng của Mẫu này thì tổ chức, cá nhân lập hồ sơ mời thầu phải giải trình bằng văn bản và đảm bảo không trái với các quy định của pháp luật về đấu thầu; chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung sửa đổi, bổ sung.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2010. Quyết định số 1744/2008/QĐ-BKH ngày 29 tháng 12 năm 2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Mẫu hồ sơ mời thầu gói thầu xây lắp quy mô nhỏ hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
2. Các Bộ, cơ quan ngan Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi quản lý của mình hướng dẫn chi tiết một số nội dung của Thông tư này (nếu cần thiết) nhưng đảm bảo không trái với quy định của Thông tư này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp và tổ chức, cá nhân có liên quan gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để kịp thời xem xét, chỉnh lý.
...

Xem nội dung VB
Điều 32. Chuẩn bị đấu thầu
...
2. Lập hồ sơ mời thầu

Hồ sơ mời thầu được lập theo mẫu do Chính phủ quy định và bao gồm các nội dung sau đây:

a) Yêu cầu về mặt kỹ thuật:

Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, bao gồm các yêu cầu về kiến thức và kinh nghiệm chuyên môn đối với chuyên gia (điều khoản tham chiếu);

Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, bao gồm yêu cầu về phạm vi cung cấp, số lượng, chất lượng hàng hoá được xác định thông qua đặc tính, thông số kỹ thuật, tiêu chuẩn công nghệ, tiêu chuẩn sản xuất, thời gian bảo hành, yêu cầu về môi trường và các yêu cầu cần thiết khác;

Đối với gói thầu xây lắp, bao gồm yêu cầu theo hồ sơ thiết kế kỹ thuật kèm theo bảng tiên lượng, chỉ dẫn kỹ thuật và các yêu cầu cần thiết khác;

b) Yêu cầu về mặt tài chính, thương mại, bao gồm các chi phí để thực hiện gói thầu, giá chào và biểu giá chi tiết, điều kiện giao hàng, phương thức và điều kiện thanh toán, nguồn tài chính, đồng tiền dự thầu và các điều khoản nêu trong điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng.

c) Tiêu chuẩn đánh giá, yêu cầu quan trọng, điều kiện ưu đãi (nếu có), thuế, bảo hiểm và các yêu cầu khác.
Nội dung "Lập hồ sơ mời thầu mua sắm hàng hóa" tại Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 01/08/2015)
Nội dung "Lập hồ sơ mời thầu dịch vụ tư vấn" tại Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 15/04/2015)
Quy định về lập hồ sơ mời thầu xây lắp được hướng dẫn bởi Thông tư 01/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2015)
Quy định về lập hồ sơ mời thầu gói thầu xây lắp quy mô nhỏ được hướng dẫn bởi Thông tư 02/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2015)
Việc đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 5 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Nghị định 111/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 5. Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về đấu thầu

1. Đối tượng

a) Các cá nhân trực tiếp tham gia hoạt động đấu thầu phải có chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về đấu thầu, trừ các nhà thầu;

b) Các cá nhân khác có nhu cầu.

2. Quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng về đấu thầu

Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tổ chức các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về đấu thầu theo quy định tại khoản 5 Điều 68 của Luật Đấu thầu, cụ thể như sau:

a) Tổng hợp tình hình hoạt động đào tạo, bồi dưỡng của các cơ sở đào tạo thông qua các báo cáo tình hình thực hiện công tác đấu thầu hàng năm của các bộ, ngành và địa phương;

b) Xây dựng hệ thống dữ liệu các cơ sở đào tạo về đấu thầu trên cơ sở các thông tin do các cơ sở đào tạo cung cấp.

3. Điều kiện để các cơ sở tổ chức hoạt động đào tạo, bồi dưỡng

a) Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập đối với cơ sở không có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật;

b) Có đội ngũ giảng viên về đấu thầu.

4. Điều kiện cấp chứng chỉ về đấu thầu

a) Chứng chỉ được cấp cho các học viên tham gia đầy đủ các khóa học về đấu thầu và đạt yêu cầu sau khi kiểm tra, sát hạch;

b) Khóa học về đấu thầu để cấp chứng chỉ phải được tổ chức từ 3 ngày trở lên.

5. Trách nhiệm, nghĩa vụ của các cơ sở đào tạo về đấu thầu

a) Chịu trách nhiệm về chất lượng đào tạo; cung cấp thông tin về cơ sở đào tạo của mình cho hệ thống cơ sở dữ liệu theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;

b) Thực hiện hoạt động đào tạo, bồi dưỡng và cấp chứng chỉ tham gia khóa học cho học viên theo đúng quy định;

c) Định kỳ hàng năm báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư và bộ, ngành hoặc địa phương có liên quan để theo dõi, tổng hợp.

Xem nội dung VB
Chương 5 QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU
Việc đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 5 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Việc đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 5 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Nghị định 111/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 5. Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về đấu thầu

1. Đối tượng

a) Các cá nhân trực tiếp tham gia hoạt động đấu thầu phải có chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về đấu thầu, trừ các nhà thầu;

b) Các cá nhân khác có nhu cầu.

2. Quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng về đấu thầu

Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tổ chức các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về đấu thầu theo quy định tại khoản 5 Điều 68 của Luật Đấu thầu, cụ thể như sau:

a) Tổng hợp tình hình hoạt động đào tạo, bồi dưỡng của các cơ sở đào tạo thông qua các báo cáo tình hình thực hiện công tác đấu thầu hàng năm của các bộ, ngành và địa phương;

b) Xây dựng hệ thống dữ liệu các cơ sở đào tạo về đấu thầu trên cơ sở các thông tin do các cơ sở đào tạo cung cấp.

3. Điều kiện để các cơ sở tổ chức hoạt động đào tạo, bồi dưỡng

a) Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập đối với cơ sở không có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật;

b) Có đội ngũ giảng viên về đấu thầu.

4. Điều kiện cấp chứng chỉ về đấu thầu

a) Chứng chỉ được cấp cho các học viên tham gia đầy đủ các khóa học về đấu thầu và đạt yêu cầu sau khi kiểm tra, sát hạch;

b) Khóa học về đấu thầu để cấp chứng chỉ phải được tổ chức từ 3 ngày trở lên.

5. Trách nhiệm, nghĩa vụ của các cơ sở đào tạo về đấu thầu

a) Chịu trách nhiệm về chất lượng đào tạo; cung cấp thông tin về cơ sở đào tạo của mình cho hệ thống cơ sở dữ liệu theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;

b) Thực hiện hoạt động đào tạo, bồi dưỡng và cấp chứng chỉ tham gia khóa học cho học viên theo đúng quy định;

c) Định kỳ hàng năm báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư và bộ, ngành hoặc địa phương có liên quan để theo dõi, tổng hợp.

Xem nội dung VB
Chương 5 QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU
Việc đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 5 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Việc đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 5 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Nghị định 111/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 5. Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về đấu thầu

1. Đối tượng

a) Các cá nhân trực tiếp tham gia hoạt động đấu thầu phải có chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về đấu thầu, trừ các nhà thầu;

b) Các cá nhân khác có nhu cầu.

2. Quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng về đấu thầu

Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tổ chức các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về đấu thầu theo quy định tại khoản 5 Điều 68 của Luật Đấu thầu, cụ thể như sau:

a) Tổng hợp tình hình hoạt động đào tạo, bồi dưỡng của các cơ sở đào tạo thông qua các báo cáo tình hình thực hiện công tác đấu thầu hàng năm của các bộ, ngành và địa phương;

b) Xây dựng hệ thống dữ liệu các cơ sở đào tạo về đấu thầu trên cơ sở các thông tin do các cơ sở đào tạo cung cấp.

3. Điều kiện để các cơ sở tổ chức hoạt động đào tạo, bồi dưỡng

a) Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập đối với cơ sở không có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật;

b) Có đội ngũ giảng viên về đấu thầu.

4. Điều kiện cấp chứng chỉ về đấu thầu

a) Chứng chỉ được cấp cho các học viên tham gia đầy đủ các khóa học về đấu thầu và đạt yêu cầu sau khi kiểm tra, sát hạch;

b) Khóa học về đấu thầu để cấp chứng chỉ phải được tổ chức từ 3 ngày trở lên.

5. Trách nhiệm, nghĩa vụ của các cơ sở đào tạo về đấu thầu

a) Chịu trách nhiệm về chất lượng đào tạo; cung cấp thông tin về cơ sở đào tạo của mình cho hệ thống cơ sở dữ liệu theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;

b) Thực hiện hoạt động đào tạo, bồi dưỡng và cấp chứng chỉ tham gia khóa học cho học viên theo đúng quy định;

c) Định kỳ hàng năm báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư và bộ, ngành hoặc địa phương có liên quan để theo dõi, tổng hợp.

Xem nội dung VB
Chương 5 QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU
Việc đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 5 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Việc đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 5 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Nghị định 111/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 5. Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về đấu thầu

1. Đối tượng

a) Các cá nhân trực tiếp tham gia hoạt động đấu thầu phải có chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về đấu thầu, trừ các nhà thầu;

b) Các cá nhân khác có nhu cầu.

2. Quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng về đấu thầu

Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tổ chức các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về đấu thầu theo quy định tại khoản 5 Điều 68 của Luật Đấu thầu, cụ thể như sau:

a) Tổng hợp tình hình hoạt động đào tạo, bồi dưỡng của các cơ sở đào tạo thông qua các báo cáo tình hình thực hiện công tác đấu thầu hàng năm của các bộ, ngành và địa phương;

b) Xây dựng hệ thống dữ liệu các cơ sở đào tạo về đấu thầu trên cơ sở các thông tin do các cơ sở đào tạo cung cấp.

3. Điều kiện để các cơ sở tổ chức hoạt động đào tạo, bồi dưỡng

a) Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập đối với cơ sở không có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật;

b) Có đội ngũ giảng viên về đấu thầu.

4. Điều kiện cấp chứng chỉ về đấu thầu

a) Chứng chỉ được cấp cho các học viên tham gia đầy đủ các khóa học về đấu thầu và đạt yêu cầu sau khi kiểm tra, sát hạch;

b) Khóa học về đấu thầu để cấp chứng chỉ phải được tổ chức từ 3 ngày trở lên.

5. Trách nhiệm, nghĩa vụ của các cơ sở đào tạo về đấu thầu

a) Chịu trách nhiệm về chất lượng đào tạo; cung cấp thông tin về cơ sở đào tạo của mình cho hệ thống cơ sở dữ liệu theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;

b) Thực hiện hoạt động đào tạo, bồi dưỡng và cấp chứng chỉ tham gia khóa học cho học viên theo đúng quy định;

c) Định kỳ hàng năm báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư và bộ, ngành hoặc địa phương có liên quan để theo dõi, tổng hợp.

Xem nội dung VB
Chương 5 QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU
Việc đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 5 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Việc đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 5 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Nghị định 111/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 5. Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về đấu thầu

1. Đối tượng

a) Các cá nhân trực tiếp tham gia hoạt động đấu thầu phải có chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về đấu thầu, trừ các nhà thầu;

b) Các cá nhân khác có nhu cầu.

2. Quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng về đấu thầu

Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tổ chức các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về đấu thầu theo quy định tại khoản 5 Điều 68 của Luật Đấu thầu, cụ thể như sau:

a) Tổng hợp tình hình hoạt động đào tạo, bồi dưỡng của các cơ sở đào tạo thông qua các báo cáo tình hình thực hiện công tác đấu thầu hàng năm của các bộ, ngành và địa phương;

b) Xây dựng hệ thống dữ liệu các cơ sở đào tạo về đấu thầu trên cơ sở các thông tin do các cơ sở đào tạo cung cấp.

3. Điều kiện để các cơ sở tổ chức hoạt động đào tạo, bồi dưỡng

a) Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập đối với cơ sở không có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật;

b) Có đội ngũ giảng viên về đấu thầu.

4. Điều kiện cấp chứng chỉ về đấu thầu

a) Chứng chỉ được cấp cho các học viên tham gia đầy đủ các khóa học về đấu thầu và đạt yêu cầu sau khi kiểm tra, sát hạch;

b) Khóa học về đấu thầu để cấp chứng chỉ phải được tổ chức từ 3 ngày trở lên.

5. Trách nhiệm, nghĩa vụ của các cơ sở đào tạo về đấu thầu

a) Chịu trách nhiệm về chất lượng đào tạo; cung cấp thông tin về cơ sở đào tạo của mình cho hệ thống cơ sở dữ liệu theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;

b) Thực hiện hoạt động đào tạo, bồi dưỡng và cấp chứng chỉ tham gia khóa học cho học viên theo đúng quy định;

c) Định kỳ hàng năm báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư và bộ, ngành hoặc địa phương có liên quan để theo dõi, tổng hợp.

Xem nội dung VB
Chương 5 QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU
Việc đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về đấu thầu được hướng dẫn bởi Điều 5 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Nội dung về "Đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế đối với gói dịch vụ tư vấn" tại Chương này được hướng dẫn bởi Chương 4 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Nghị định 111/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Chương 4 ĐẤU THẦU RỘNG RÃI VÀ ĐẤU THẦU HẠN CHẾ ĐỐI VỚI GÓI THẦU DỊCH VỤ TƯ VẤN

Điều 14. Chuẩn bị đấu thầu
...
Điều 15. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu
...
Điều 16. Tổ chức đấu thầu
...
Điều 17. Đánh giá hồ sơ dự thầu
...
Điều 18. Thương thảo hợp đồng
...
Điều 19. Trình duyệt, thẩm định, phê duyệt và thông báo kết quả đấu thầu
...
Điều 20. Thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng
...

Xem nội dung VB
Chương 2 LỰA CHỌN NHÀ THẦU
Nội dung về "Đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp" tại Chương này được hướng dẫn bởi Chương 5 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Nghị định 111/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Chương 5 ĐẤU THẦU RỘNG RÃI VÀ ĐẤU THẦU HẠN CHẾ ĐỐI VỚI GÓI THẦU MUA SẮM HÀNG HOÁ, XÂY LẮP
MỤC 1: ĐẤU THẦU MỘT GIAI ĐOẠN
...
Điều 22. Quy định chung tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật
...
Điều 23. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hoá
...
Điều 24. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu xây lắp
...
Điều 25. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng (trừ gói thầu lựa chọn tổng thầu thiết kế)
...
Điều 26. Tổ chức đấu thầu
...
Điều 27. Đánh giá hồ sơ dự thầu
...
Điều 28. Sửa lỗi và hiệu chỉnh các sai lệch
...
Điều 29. Trình duyệt, thẩm định, phê duyệt, thông báo kết quả đấu thầu, thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng
...
MỤC 2: ĐẤU THẦU HAI GIAI ĐOẠN
Điều 30. Chuẩn bị đấu thầu giai đoạn 1
...
Điều 31. Tổ chức đấu thầu giai đoạn 1
...
Điều 32. Chuẩn bị, tổ chức đấu thầu giai đoạn 2
...
Điều 33. Đánh giá hồ sơ dự thầu giai đoạn 2
...
Điều 34. Trình duyệt, thẩm định, phê duyệt, thông báo kết quả đấu thầu, thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng
...

Xem nội dung VB
Chương 2 LỰA CHỌN NHÀ THẦU
Nội dung về "Đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế đối với gói dịch vụ tư vấn" tại Chương này được hướng dẫn bởi Chương 4 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Nội dung về "Đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp" tại Chương này được hướng dẫn bởi Chương 5 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Nội dung về "Đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế đối với gói dịch vụ tư vấn" tại Chương này được hướng dẫn bởi Chương 4 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Nghị định 111/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Chương 4 ĐẤU THẦU RỘNG RÃI VÀ ĐẤU THẦU HẠN CHẾ ĐỐI VỚI GÓI THẦU DỊCH VỤ TƯ VẤN

Điều 14. Chuẩn bị đấu thầu
...
Điều 15. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu
...
Điều 16. Tổ chức đấu thầu
...
Điều 17. Đánh giá hồ sơ dự thầu
...
Điều 18. Thương thảo hợp đồng
...
Điều 19. Trình duyệt, thẩm định, phê duyệt và thông báo kết quả đấu thầu
...
Điều 20. Thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng
...

Xem nội dung VB
Chương 2 LỰA CHỌN NHÀ THẦU
Nội dung về "Đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp" tại Chương này được hướng dẫn bởi Chương 5 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Nghị định 111/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Chương 5 ĐẤU THẦU RỘNG RÃI VÀ ĐẤU THẦU HẠN CHẾ ĐỐI VỚI GÓI THẦU MUA SẮM HÀNG HOÁ, XÂY LẮP
MỤC 1: ĐẤU THẦU MỘT GIAI ĐOẠN
...
Điều 22. Quy định chung tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật
...
Điều 23. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hoá
...
Điều 24. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu xây lắp
...
Điều 25. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng (trừ gói thầu lựa chọn tổng thầu thiết kế)
...
Điều 26. Tổ chức đấu thầu
...
Điều 27. Đánh giá hồ sơ dự thầu
...
Điều 28. Sửa lỗi và hiệu chỉnh các sai lệch
...
Điều 29. Trình duyệt, thẩm định, phê duyệt, thông báo kết quả đấu thầu, thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng
...
MỤC 2: ĐẤU THẦU HAI GIAI ĐOẠN
Điều 30. Chuẩn bị đấu thầu giai đoạn 1
...
Điều 31. Tổ chức đấu thầu giai đoạn 1
...
Điều 32. Chuẩn bị, tổ chức đấu thầu giai đoạn 2
...
Điều 33. Đánh giá hồ sơ dự thầu giai đoạn 2
...
Điều 34. Trình duyệt, thẩm định, phê duyệt, thông báo kết quả đấu thầu, thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng
...

Xem nội dung VB
Chương 2 LỰA CHỌN NHÀ THẦU
Nội dung về "Đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế đối với gói dịch vụ tư vấn" tại Chương này được hướng dẫn bởi Chương 4 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Nội dung về "Đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp" tại Chương này được hướng dẫn bởi Chương 5 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Nội dung về "Đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế đối với gói dịch vụ tư vấn" tại Chương này được hướng dẫn bởi Chương 4 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Nghị định 111/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Chương 4 ĐẤU THẦU RỘNG RÃI VÀ ĐẤU THẦU HẠN CHẾ ĐỐI VỚI GÓI THẦU DỊCH VỤ TƯ VẤN

Điều 14. Chuẩn bị đấu thầu
...
Điều 15. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu
...
Điều 16. Tổ chức đấu thầu
...
Điều 17. Đánh giá hồ sơ dự thầu
...
Điều 18. Thương thảo hợp đồng
...
Điều 19. Trình duyệt, thẩm định, phê duyệt và thông báo kết quả đấu thầu
...
Điều 20. Thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng
...

Xem nội dung VB
Chương 2 LỰA CHỌN NHÀ THẦU
Nội dung về "Đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp" tại Chương này được hướng dẫn bởi Chương 5 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Nghị định 111/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Chương 5 ĐẤU THẦU RỘNG RÃI VÀ ĐẤU THẦU HẠN CHẾ ĐỐI VỚI GÓI THẦU MUA SẮM HÀNG HOÁ, XÂY LẮP
MỤC 1: ĐẤU THẦU MỘT GIAI ĐOẠN
...
Điều 22. Quy định chung tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật
...
Điều 23. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hoá
...
Điều 24. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu xây lắp
...
Điều 25. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng (trừ gói thầu lựa chọn tổng thầu thiết kế)
...
Điều 26. Tổ chức đấu thầu
...
Điều 27. Đánh giá hồ sơ dự thầu
...
Điều 28. Sửa lỗi và hiệu chỉnh các sai lệch
...
Điều 29. Trình duyệt, thẩm định, phê duyệt, thông báo kết quả đấu thầu, thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng
...
MỤC 2: ĐẤU THẦU HAI GIAI ĐOẠN
Điều 30. Chuẩn bị đấu thầu giai đoạn 1
...
Điều 31. Tổ chức đấu thầu giai đoạn 1
...
Điều 32. Chuẩn bị, tổ chức đấu thầu giai đoạn 2
...
Điều 33. Đánh giá hồ sơ dự thầu giai đoạn 2
...
Điều 34. Trình duyệt, thẩm định, phê duyệt, thông báo kết quả đấu thầu, thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng
...

Xem nội dung VB
Chương 2 LỰA CHỌN NHÀ THẦU
Nội dung về "Đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế đối với gói dịch vụ tư vấn" tại Chương này được hướng dẫn bởi Chương 4 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Nội dung về "Đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp" tại Chương này được hướng dẫn bởi Chương 5 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Nội dung về "Đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế đối với gói dịch vụ tư vấn" tại Chương này được hướng dẫn bởi Chương 4 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Nghị định 111/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Chương 4 ĐẤU THẦU RỘNG RÃI VÀ ĐẤU THẦU HẠN CHẾ ĐỐI VỚI GÓI THẦU DỊCH VỤ TƯ VẤN

Điều 14. Chuẩn bị đấu thầu
...
Điều 15. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu
...
Điều 16. Tổ chức đấu thầu
...
Điều 17. Đánh giá hồ sơ dự thầu
...
Điều 18. Thương thảo hợp đồng
...
Điều 19. Trình duyệt, thẩm định, phê duyệt và thông báo kết quả đấu thầu
...
Điều 20. Thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng
...

Xem nội dung VB
Chương 2 LỰA CHỌN NHÀ THẦU
Nội dung về "Đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp" tại Chương này được hướng dẫn bởi Chương 5 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Nghị định 111/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Chương 5 ĐẤU THẦU RỘNG RÃI VÀ ĐẤU THẦU HẠN CHẾ ĐỐI VỚI GÓI THẦU MUA SẮM HÀNG HOÁ, XÂY LẮP
MỤC 1: ĐẤU THẦU MỘT GIAI ĐOẠN
...
Điều 22. Quy định chung tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật
...
Điều 23. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hoá
...
Điều 24. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu xây lắp
...
Điều 25. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng (trừ gói thầu lựa chọn tổng thầu thiết kế)
...
Điều 26. Tổ chức đấu thầu
...
Điều 27. Đánh giá hồ sơ dự thầu
...
Điều 28. Sửa lỗi và hiệu chỉnh các sai lệch
...
Điều 29. Trình duyệt, thẩm định, phê duyệt, thông báo kết quả đấu thầu, thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng
...
MỤC 2: ĐẤU THẦU HAI GIAI ĐOẠN
Điều 30. Chuẩn bị đấu thầu giai đoạn 1
...
Điều 31. Tổ chức đấu thầu giai đoạn 1
...
Điều 32. Chuẩn bị, tổ chức đấu thầu giai đoạn 2
...
Điều 33. Đánh giá hồ sơ dự thầu giai đoạn 2
...
Điều 34. Trình duyệt, thẩm định, phê duyệt, thông báo kết quả đấu thầu, thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng
...

Xem nội dung VB
Chương 2 LỰA CHỌN NHÀ THẦU
Nội dung về "Đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế đối với gói dịch vụ tư vấn" tại Chương này được hướng dẫn bởi Chương 4 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Nội dung về "Đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp" tại Chương này được hướng dẫn bởi Chương 5 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Nội dung về "Đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế đối với gói dịch vụ tư vấn" tại Chương này được hướng dẫn bởi Chương 4 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Nghị định 111/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Chương 4 ĐẤU THẦU RỘNG RÃI VÀ ĐẤU THẦU HẠN CHẾ ĐỐI VỚI GÓI THẦU DỊCH VỤ TƯ VẤN

Điều 14. Chuẩn bị đấu thầu
...
Điều 15. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu
...
Điều 16. Tổ chức đấu thầu
...
Điều 17. Đánh giá hồ sơ dự thầu
...
Điều 18. Thương thảo hợp đồng
...
Điều 19. Trình duyệt, thẩm định, phê duyệt và thông báo kết quả đấu thầu
...
Điều 20. Thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng
...

Xem nội dung VB
Chương 2 LỰA CHỌN NHÀ THẦU
Nội dung về "Đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp" tại Chương này được hướng dẫn bởi Chương 5 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Nghị định 111/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Chương 5 ĐẤU THẦU RỘNG RÃI VÀ ĐẤU THẦU HẠN CHẾ ĐỐI VỚI GÓI THẦU MUA SẮM HÀNG HOÁ, XÂY LẮP
MỤC 1: ĐẤU THẦU MỘT GIAI ĐOẠN
...
Điều 22. Quy định chung tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật
...
Điều 23. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hoá
...
Điều 24. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu xây lắp
...
Điều 25. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng (trừ gói thầu lựa chọn tổng thầu thiết kế)
...
Điều 26. Tổ chức đấu thầu
...
Điều 27. Đánh giá hồ sơ dự thầu
...
Điều 28. Sửa lỗi và hiệu chỉnh các sai lệch
...
Điều 29. Trình duyệt, thẩm định, phê duyệt, thông báo kết quả đấu thầu, thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng
...
MỤC 2: ĐẤU THẦU HAI GIAI ĐOẠN
Điều 30. Chuẩn bị đấu thầu giai đoạn 1
...
Điều 31. Tổ chức đấu thầu giai đoạn 1
...
Điều 32. Chuẩn bị, tổ chức đấu thầu giai đoạn 2
...
Điều 33. Đánh giá hồ sơ dự thầu giai đoạn 2
...
Điều 34. Trình duyệt, thẩm định, phê duyệt, thông báo kết quả đấu thầu, thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng
...

Xem nội dung VB
Chương 2 LỰA CHỌN NHÀ THẦU
Nội dung về "Đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế đối với gói dịch vụ tư vấn" tại Chương này được hướng dẫn bởi Chương 4 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Nội dung về "Đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp" tại Chương này được hướng dẫn bởi Chương 5 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Nội dung về "Đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế đối với gói dịch vụ tư vấn" tại Chương này được hướng dẫn bởi Chương 4 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Nghị định 111/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Chương 4 ĐẤU THẦU RỘNG RÃI VÀ ĐẤU THẦU HẠN CHẾ ĐỐI VỚI GÓI THẦU DỊCH VỤ TƯ VẤN

Điều 14. Chuẩn bị đấu thầu
...
Điều 15. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu
...
Điều 16. Tổ chức đấu thầu
...
Điều 17. Đánh giá hồ sơ dự thầu
...
Điều 18. Thương thảo hợp đồng
...
Điều 19. Trình duyệt, thẩm định, phê duyệt và thông báo kết quả đấu thầu
...
Điều 20. Thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng
...

Xem nội dung VB
Chương 2 LỰA CHỌN NHÀ THẦU
Nội dung về "Đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp" tại Chương này được hướng dẫn bởi Chương 5 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Nghị định 111/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Chương 5 ĐẤU THẦU RỘNG RÃI VÀ ĐẤU THẦU HẠN CHẾ ĐỐI VỚI GÓI THẦU MUA SẮM HÀNG HOÁ, XÂY LẮP
MỤC 1: ĐẤU THẦU MỘT GIAI ĐOẠN
...
Điều 22. Quy định chung tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật
...
Điều 23. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hoá
...
Điều 24. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu xây lắp
...
Điều 25. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng (trừ gói thầu lựa chọn tổng thầu thiết kế)
...
Điều 26. Tổ chức đấu thầu
...
Điều 27. Đánh giá hồ sơ dự thầu
...
Điều 28. Sửa lỗi và hiệu chỉnh các sai lệch
...
Điều 29. Trình duyệt, thẩm định, phê duyệt, thông báo kết quả đấu thầu, thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng
...
MỤC 2: ĐẤU THẦU HAI GIAI ĐOẠN
Điều 30. Chuẩn bị đấu thầu giai đoạn 1
...
Điều 31. Tổ chức đấu thầu giai đoạn 1
...
Điều 32. Chuẩn bị, tổ chức đấu thầu giai đoạn 2
...
Điều 33. Đánh giá hồ sơ dự thầu giai đoạn 2
...
Điều 34. Trình duyệt, thẩm định, phê duyệt, thông báo kết quả đấu thầu, thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng
...

Xem nội dung VB
Chương 2 LỰA CHỌN NHÀ THẦU
Nội dung về "Đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế đối với gói dịch vụ tư vấn" tại Chương này được hướng dẫn bởi Chương 4 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Nội dung về "Đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp" tại Chương này được hướng dẫn bởi Chương 5 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Nội dung về "Đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế đối với gói dịch vụ tư vấn" tại Chương này được hướng dẫn bởi Chương 4 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Nghị định 111/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Chương 4 ĐẤU THẦU RỘNG RÃI VÀ ĐẤU THẦU HẠN CHẾ ĐỐI VỚI GÓI THẦU DỊCH VỤ TƯ VẤN

Điều 14. Chuẩn bị đấu thầu
...
Điều 15. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu
...
Điều 16. Tổ chức đấu thầu
...
Điều 17. Đánh giá hồ sơ dự thầu
...
Điều 18. Thương thảo hợp đồng
...
Điều 19. Trình duyệt, thẩm định, phê duyệt và thông báo kết quả đấu thầu
...
Điều 20. Thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng
...

Xem nội dung VB
Chương 2 LỰA CHỌN NHÀ THẦU
Nội dung về "Đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp" tại Chương này được hướng dẫn bởi Chương 5 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Nghị định 111/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Chương 5 ĐẤU THẦU RỘNG RÃI VÀ ĐẤU THẦU HẠN CHẾ ĐỐI VỚI GÓI THẦU MUA SẮM HÀNG HOÁ, XÂY LẮP
MỤC 1: ĐẤU THẦU MỘT GIAI ĐOẠN
...
Điều 22. Quy định chung tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật
...
Điều 23. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hoá
...
Điều 24. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu xây lắp
...
Điều 25. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng (trừ gói thầu lựa chọn tổng thầu thiết kế)
...
Điều 26. Tổ chức đấu thầu
...
Điều 27. Đánh giá hồ sơ dự thầu
...
Điều 28. Sửa lỗi và hiệu chỉnh các sai lệch
...
Điều 29. Trình duyệt, thẩm định, phê duyệt, thông báo kết quả đấu thầu, thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng
...
MỤC 2: ĐẤU THẦU HAI GIAI ĐOẠN
Điều 30. Chuẩn bị đấu thầu giai đoạn 1
...
Điều 31. Tổ chức đấu thầu giai đoạn 1
...
Điều 32. Chuẩn bị, tổ chức đấu thầu giai đoạn 2
...
Điều 33. Đánh giá hồ sơ dự thầu giai đoạn 2
...
Điều 34. Trình duyệt, thẩm định, phê duyệt, thông báo kết quả đấu thầu, thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng
...

Xem nội dung VB
Chương 2 LỰA CHỌN NHÀ THẦU
Nội dung về "Đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế đối với gói dịch vụ tư vấn" tại Chương này được hướng dẫn bởi Chương 4 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Nội dung về "Đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp" tại Chương này được hướng dẫn bởi Chương 5 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Nội dung "Phân cấp trách nhiệm phê duyệt trong đấu thầu" tại Điều này được hướng dẫn bởi Chương 7 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Nghị định 111/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Chương 7: PHÂN CẤP TRÁCH NHIỆM THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT TRONG ĐẤU THẦU

Điều 41. Thủ tướng Chính phủ
...
Điều 42. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng các cơ quan khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
...
Điều 43. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố thuộc tỉnh, quận, huyện, thị xã, thị trấn, phường, xã, Thủ trưởng các cơ quan khác ở địa phương
...
Điều 44. Hội đồng quản trị hoặc giám đốc doanh nghiệp
...
Điều 45. Hội đồng quản trị của doanh nghiệp liên doanh, công ty cổ phần và đại diện hợp pháp của các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh
...
Điều 46. Cơ quan, tổ chức thẩm định
...

Xem nội dung VB
Điều 40. Phê duyệt kết quả đấu thầu

1. Người có thẩm quyền chịu trách nhiệm xem xét, phê duyệt kết quả đấu thầu trên cơ sở báo cáo về kết quả đấu thầu và báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu.

2. Trường hợp có nhà thầu trúng thầu thì văn bản phê duyệt kết quả đấu thầu phải có các nội dung sau đây:

a) Tên nhà thầu trúng thầu;

b) Giá trúng thầu;

c) Hình thức hợp đồng;

d) Thời gian thực hiện hợp đồng;

đ) Các nội dung cần lưu ý (nếu có).

3. Trường hợp không có nhà thầu trúng thầu, trong văn bản phê duyệt kết quả đấu thầu phải nêu rõ không có nhà thầu nào trúng thầu và hủy đấu thầu để thực hiện lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật này.
Nội dung "Phân cấp trách nhiệm phê duyệt trong đấu thầu" tại Điều này được hướng dẫn bởi Chương 7 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Nội dung "Phân cấp trách nhiệm phê duyệt trong đấu thầu" tại Điều này được hướng dẫn bởi Chương 7 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Nghị định 111/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Chương 7: PHÂN CẤP TRÁCH NHIỆM THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT TRONG ĐẤU THẦU

Điều 41. Thủ tướng Chính phủ
...
Điều 42. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng các cơ quan khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
...
Điều 43. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố thuộc tỉnh, quận, huyện, thị xã, thị trấn, phường, xã, Thủ trưởng các cơ quan khác ở địa phương
...
Điều 44. Hội đồng quản trị hoặc giám đốc doanh nghiệp
...
Điều 45. Hội đồng quản trị của doanh nghiệp liên doanh, công ty cổ phần và đại diện hợp pháp của các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh
...
Điều 46. Cơ quan, tổ chức thẩm định
...

Xem nội dung VB
Điều 40. Phê duyệt kết quả đấu thầu

1. Người có thẩm quyền chịu trách nhiệm xem xét, phê duyệt kết quả đấu thầu trên cơ sở báo cáo về kết quả đấu thầu và báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu.

2. Trường hợp có nhà thầu trúng thầu thì văn bản phê duyệt kết quả đấu thầu phải có các nội dung sau đây:

a) Tên nhà thầu trúng thầu;

b) Giá trúng thầu;

c) Hình thức hợp đồng;

d) Thời gian thực hiện hợp đồng;

đ) Các nội dung cần lưu ý (nếu có).

3. Trường hợp không có nhà thầu trúng thầu, trong văn bản phê duyệt kết quả đấu thầu phải nêu rõ không có nhà thầu nào trúng thầu và hủy đấu thầu để thực hiện lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật này.
Nội dung "Phân cấp trách nhiệm phê duyệt trong đấu thầu" tại Điều này được hướng dẫn bởi Chương 7 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Nội dung "Phân cấp trách nhiệm phê duyệt trong đấu thầu" tại Điều này được hướng dẫn bởi Chương 7 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Nghị định 111/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Chương 7: PHÂN CẤP TRÁCH NHIỆM THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT TRONG ĐẤU THẦU

Điều 41. Thủ tướng Chính phủ
...
Điều 42. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng các cơ quan khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
...
Điều 43. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố thuộc tỉnh, quận, huyện, thị xã, thị trấn, phường, xã, Thủ trưởng các cơ quan khác ở địa phương
...
Điều 44. Hội đồng quản trị hoặc giám đốc doanh nghiệp
...
Điều 45. Hội đồng quản trị của doanh nghiệp liên doanh, công ty cổ phần và đại diện hợp pháp của các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh
...
Điều 46. Cơ quan, tổ chức thẩm định
...

Xem nội dung VB
Điều 40. Phê duyệt kết quả đấu thầu

1. Người có thẩm quyền chịu trách nhiệm xem xét, phê duyệt kết quả đấu thầu trên cơ sở báo cáo về kết quả đấu thầu và báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu.

2. Trường hợp có nhà thầu trúng thầu thì văn bản phê duyệt kết quả đấu thầu phải có các nội dung sau đây:

a) Tên nhà thầu trúng thầu;

b) Giá trúng thầu;

c) Hình thức hợp đồng;

d) Thời gian thực hiện hợp đồng;

đ) Các nội dung cần lưu ý (nếu có).

3. Trường hợp không có nhà thầu trúng thầu, trong văn bản phê duyệt kết quả đấu thầu phải nêu rõ không có nhà thầu nào trúng thầu và hủy đấu thầu để thực hiện lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật này.
Nội dung "Phân cấp trách nhiệm phê duyệt trong đấu thầu" tại Điều này được hướng dẫn bởi Chương 7 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Nội dung "Phân cấp trách nhiệm phê duyệt trong đấu thầu" tại Điều này được hướng dẫn bởi Chương 7 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Nghị định 111/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Chương 7: PHÂN CẤP TRÁCH NHIỆM THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT TRONG ĐẤU THẦU

Điều 41. Thủ tướng Chính phủ
...
Điều 42. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng các cơ quan khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
...
Điều 43. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố thuộc tỉnh, quận, huyện, thị xã, thị trấn, phường, xã, Thủ trưởng các cơ quan khác ở địa phương
...
Điều 44. Hội đồng quản trị hoặc giám đốc doanh nghiệp
...
Điều 45. Hội đồng quản trị của doanh nghiệp liên doanh, công ty cổ phần và đại diện hợp pháp của các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh
...
Điều 46. Cơ quan, tổ chức thẩm định
...

Xem nội dung VB
Điều 40. Phê duyệt kết quả đấu thầu

1. Người có thẩm quyền chịu trách nhiệm xem xét, phê duyệt kết quả đấu thầu trên cơ sở báo cáo về kết quả đấu thầu và báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu.

2. Trường hợp có nhà thầu trúng thầu thì văn bản phê duyệt kết quả đấu thầu phải có các nội dung sau đây:

a) Tên nhà thầu trúng thầu;

b) Giá trúng thầu;

c) Hình thức hợp đồng;

d) Thời gian thực hiện hợp đồng;

đ) Các nội dung cần lưu ý (nếu có).

3. Trường hợp không có nhà thầu trúng thầu, trong văn bản phê duyệt kết quả đấu thầu phải nêu rõ không có nhà thầu nào trúng thầu và hủy đấu thầu để thực hiện lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật này.
Nội dung "Phân cấp trách nhiệm phê duyệt trong đấu thầu" tại Điều này được hướng dẫn bởi Chương 7 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Nội dung "Phân cấp trách nhiệm phê duyệt trong đấu thầu" tại Điều này được hướng dẫn bởi Chương 7 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Nghị định 111/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Chương 7: PHÂN CẤP TRÁCH NHIỆM THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT TRONG ĐẤU THẦU

Điều 41. Thủ tướng Chính phủ
...
Điều 42. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng các cơ quan khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
...
Điều 43. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố thuộc tỉnh, quận, huyện, thị xã, thị trấn, phường, xã, Thủ trưởng các cơ quan khác ở địa phương
...
Điều 44. Hội đồng quản trị hoặc giám đốc doanh nghiệp
...
Điều 45. Hội đồng quản trị của doanh nghiệp liên doanh, công ty cổ phần và đại diện hợp pháp của các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh
...
Điều 46. Cơ quan, tổ chức thẩm định
...

Xem nội dung VB
Điều 40. Phê duyệt kết quả đấu thầu

1. Người có thẩm quyền chịu trách nhiệm xem xét, phê duyệt kết quả đấu thầu trên cơ sở báo cáo về kết quả đấu thầu và báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu.

2. Trường hợp có nhà thầu trúng thầu thì văn bản phê duyệt kết quả đấu thầu phải có các nội dung sau đây:

a) Tên nhà thầu trúng thầu;

b) Giá trúng thầu;

c) Hình thức hợp đồng;

d) Thời gian thực hiện hợp đồng;

đ) Các nội dung cần lưu ý (nếu có).

3. Trường hợp không có nhà thầu trúng thầu, trong văn bản phê duyệt kết quả đấu thầu phải nêu rõ không có nhà thầu nào trúng thầu và hủy đấu thầu để thực hiện lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật này.
Nội dung "Phân cấp trách nhiệm phê duyệt trong đấu thầu" tại Điều này được hướng dẫn bởi Chương 7 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Nội dung "Phân cấp trách nhiệm phê duyệt trong đấu thầu" tại Điều này được hướng dẫn bởi Chương 7 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Nghị định 111/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Chương 7: PHÂN CẤP TRÁCH NHIỆM THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT TRONG ĐẤU THẦU

Điều 41. Thủ tướng Chính phủ
...
Điều 42. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng các cơ quan khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
...
Điều 43. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố thuộc tỉnh, quận, huyện, thị xã, thị trấn, phường, xã, Thủ trưởng các cơ quan khác ở địa phương
...
Điều 44. Hội đồng quản trị hoặc giám đốc doanh nghiệp
...
Điều 45. Hội đồng quản trị của doanh nghiệp liên doanh, công ty cổ phần và đại diện hợp pháp của các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh
...
Điều 46. Cơ quan, tổ chức thẩm định
...

Xem nội dung VB
Điều 40. Phê duyệt kết quả đấu thầu

1. Người có thẩm quyền chịu trách nhiệm xem xét, phê duyệt kết quả đấu thầu trên cơ sở báo cáo về kết quả đấu thầu và báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu.

2. Trường hợp có nhà thầu trúng thầu thì văn bản phê duyệt kết quả đấu thầu phải có các nội dung sau đây:

a) Tên nhà thầu trúng thầu;

b) Giá trúng thầu;

c) Hình thức hợp đồng;

d) Thời gian thực hiện hợp đồng;

đ) Các nội dung cần lưu ý (nếu có).

3. Trường hợp không có nhà thầu trúng thầu, trong văn bản phê duyệt kết quả đấu thầu phải nêu rõ không có nhà thầu nào trúng thầu và hủy đấu thầu để thực hiện lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật này.
Nội dung "Phân cấp trách nhiệm phê duyệt trong đấu thầu" tại Điều này được hướng dẫn bởi Chương 7 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Nội dung "Phân cấp trách nhiệm phê duyệt trong đấu thầu" tại Điều này được hướng dẫn bởi Chương 7 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Nghị định 111/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Chương 7: PHÂN CẤP TRÁCH NHIỆM THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT TRONG ĐẤU THẦU

Điều 41. Thủ tướng Chính phủ
...
Điều 42. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng các cơ quan khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
...
Điều 43. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố thuộc tỉnh, quận, huyện, thị xã, thị trấn, phường, xã, Thủ trưởng các cơ quan khác ở địa phương
...
Điều 44. Hội đồng quản trị hoặc giám đốc doanh nghiệp
...
Điều 45. Hội đồng quản trị của doanh nghiệp liên doanh, công ty cổ phần và đại diện hợp pháp của các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh
...
Điều 46. Cơ quan, tổ chức thẩm định
...

Xem nội dung VB
Điều 40. Phê duyệt kết quả đấu thầu

1. Người có thẩm quyền chịu trách nhiệm xem xét, phê duyệt kết quả đấu thầu trên cơ sở báo cáo về kết quả đấu thầu và báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu.

2. Trường hợp có nhà thầu trúng thầu thì văn bản phê duyệt kết quả đấu thầu phải có các nội dung sau đây:

a) Tên nhà thầu trúng thầu;

b) Giá trúng thầu;

c) Hình thức hợp đồng;

d) Thời gian thực hiện hợp đồng;

đ) Các nội dung cần lưu ý (nếu có).

3. Trường hợp không có nhà thầu trúng thầu, trong văn bản phê duyệt kết quả đấu thầu phải nêu rõ không có nhà thầu nào trúng thầu và hủy đấu thầu để thực hiện lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật này.
Nội dung "Phân cấp trách nhiệm phê duyệt trong đấu thầu" tại Điều này được hướng dẫn bởi Chương 7 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Nội dung "Phân cấp trách nhiệm phê duyệt trong đấu thầu" tại Điều này được hướng dẫn bởi Chương 7 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Nghị định 111/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Chương 7: PHÂN CẤP TRÁCH NHIỆM THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT TRONG ĐẤU THẦU

Điều 41. Thủ tướng Chính phủ
...
Điều 42. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng các cơ quan khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
...
Điều 43. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố thuộc tỉnh, quận, huyện, thị xã, thị trấn, phường, xã, Thủ trưởng các cơ quan khác ở địa phương
...
Điều 44. Hội đồng quản trị hoặc giám đốc doanh nghiệp
...
Điều 45. Hội đồng quản trị của doanh nghiệp liên doanh, công ty cổ phần và đại diện hợp pháp của các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh
...
Điều 46. Cơ quan, tổ chức thẩm định
...

Xem nội dung VB
Điều 40. Phê duyệt kết quả đấu thầu

1. Người có thẩm quyền chịu trách nhiệm xem xét, phê duyệt kết quả đấu thầu trên cơ sở báo cáo về kết quả đấu thầu và báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu.

2. Trường hợp có nhà thầu trúng thầu thì văn bản phê duyệt kết quả đấu thầu phải có các nội dung sau đây:

a) Tên nhà thầu trúng thầu;

b) Giá trúng thầu;

c) Hình thức hợp đồng;

d) Thời gian thực hiện hợp đồng;

đ) Các nội dung cần lưu ý (nếu có).

3. Trường hợp không có nhà thầu trúng thầu, trong văn bản phê duyệt kết quả đấu thầu phải nêu rõ không có nhà thầu nào trúng thầu và hủy đấu thầu để thực hiện lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật này.
Nội dung "Phân cấp trách nhiệm phê duyệt trong đấu thầu" tại Điều này được hướng dẫn bởi Chương 7 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Nội dung "Phân cấp trách nhiệm phê duyệt trong đấu thầu" tại Điều này được hướng dẫn bởi Chương 7 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Nghị định 111/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Chương 7: PHÂN CẤP TRÁCH NHIỆM THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT TRONG ĐẤU THẦU

Điều 41. Thủ tướng Chính phủ
...
Điều 42. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng các cơ quan khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
...
Điều 43. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố thuộc tỉnh, quận, huyện, thị xã, thị trấn, phường, xã, Thủ trưởng các cơ quan khác ở địa phương
...
Điều 44. Hội đồng quản trị hoặc giám đốc doanh nghiệp
...
Điều 45. Hội đồng quản trị của doanh nghiệp liên doanh, công ty cổ phần và đại diện hợp pháp của các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh
...
Điều 46. Cơ quan, tổ chức thẩm định
...

Xem nội dung VB
Điều 40. Phê duyệt kết quả đấu thầu

1. Người có thẩm quyền chịu trách nhiệm xem xét, phê duyệt kết quả đấu thầu trên cơ sở báo cáo về kết quả đấu thầu và báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu.

2. Trường hợp có nhà thầu trúng thầu thì văn bản phê duyệt kết quả đấu thầu phải có các nội dung sau đây:

a) Tên nhà thầu trúng thầu;

b) Giá trúng thầu;

c) Hình thức hợp đồng;

d) Thời gian thực hiện hợp đồng;

đ) Các nội dung cần lưu ý (nếu có).

3. Trường hợp không có nhà thầu trúng thầu, trong văn bản phê duyệt kết quả đấu thầu phải nêu rõ không có nhà thầu nào trúng thầu và hủy đấu thầu để thực hiện lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật này.
Nội dung "Phân cấp trách nhiệm phê duyệt trong đấu thầu" tại Điều này được hướng dẫn bởi Chương 7 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Nội dung "Phân cấp trách nhiệm phê duyệt trong đấu thầu" tại Điều này được hướng dẫn bởi Chương 7 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Nghị định 111/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Chương 7: PHÂN CẤP TRÁCH NHIỆM THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT TRONG ĐẤU THẦU

Điều 41. Thủ tướng Chính phủ
...
Điều 42. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng các cơ quan khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
...
Điều 43. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố thuộc tỉnh, quận, huyện, thị xã, thị trấn, phường, xã, Thủ trưởng các cơ quan khác ở địa phương
...
Điều 44. Hội đồng quản trị hoặc giám đốc doanh nghiệp
...
Điều 45. Hội đồng quản trị của doanh nghiệp liên doanh, công ty cổ phần và đại diện hợp pháp của các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh
...
Điều 46. Cơ quan, tổ chức thẩm định
...

Xem nội dung VB
Điều 40. Phê duyệt kết quả đấu thầu

1. Người có thẩm quyền chịu trách nhiệm xem xét, phê duyệt kết quả đấu thầu trên cơ sở báo cáo về kết quả đấu thầu và báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu.

2. Trường hợp có nhà thầu trúng thầu thì văn bản phê duyệt kết quả đấu thầu phải có các nội dung sau đây:

a) Tên nhà thầu trúng thầu;

b) Giá trúng thầu;

c) Hình thức hợp đồng;

d) Thời gian thực hiện hợp đồng;

đ) Các nội dung cần lưu ý (nếu có).

3. Trường hợp không có nhà thầu trúng thầu, trong văn bản phê duyệt kết quả đấu thầu phải nêu rõ không có nhà thầu nào trúng thầu và hủy đấu thầu để thực hiện lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật này.
Nội dung "Phân cấp trách nhiệm phê duyệt trong đấu thầu" tại Điều này được hướng dẫn bởi Chương 7 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Nội dung "Phân cấp trách nhiệm phê duyệt trong đấu thầu" tại Điều này được hướng dẫn bởi Chương 7 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Nghị định 111/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Chương 7: PHÂN CẤP TRÁCH NHIỆM THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT TRONG ĐẤU THẦU

Điều 41. Thủ tướng Chính phủ
...
Điều 42. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng các cơ quan khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
...
Điều 43. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố thuộc tỉnh, quận, huyện, thị xã, thị trấn, phường, xã, Thủ trưởng các cơ quan khác ở địa phương
...
Điều 44. Hội đồng quản trị hoặc giám đốc doanh nghiệp
...
Điều 45. Hội đồng quản trị của doanh nghiệp liên doanh, công ty cổ phần và đại diện hợp pháp của các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh
...
Điều 46. Cơ quan, tổ chức thẩm định
...

Xem nội dung VB
Điều 40. Phê duyệt kết quả đấu thầu

1. Người có thẩm quyền chịu trách nhiệm xem xét, phê duyệt kết quả đấu thầu trên cơ sở báo cáo về kết quả đấu thầu và báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu.

2. Trường hợp có nhà thầu trúng thầu thì văn bản phê duyệt kết quả đấu thầu phải có các nội dung sau đây:

a) Tên nhà thầu trúng thầu;

b) Giá trúng thầu;

c) Hình thức hợp đồng;

d) Thời gian thực hiện hợp đồng;

đ) Các nội dung cần lưu ý (nếu có).

3. Trường hợp không có nhà thầu trúng thầu, trong văn bản phê duyệt kết quả đấu thầu phải nêu rõ không có nhà thầu nào trúng thầu và hủy đấu thầu để thực hiện lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật này.
Nội dung "Phân cấp trách nhiệm phê duyệt trong đấu thầu" tại Điều này được hướng dẫn bởi Chương 7 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Nội dung "Phân cấp trách nhiệm phê duyệt trong đấu thầu" tại Điều này được hướng dẫn bởi Chương 7 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Nghị định 111/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Chương 7: PHÂN CẤP TRÁCH NHIỆM THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT TRONG ĐẤU THẦU

Điều 41. Thủ tướng Chính phủ
...
Điều 42. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng các cơ quan khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
...
Điều 43. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố thuộc tỉnh, quận, huyện, thị xã, thị trấn, phường, xã, Thủ trưởng các cơ quan khác ở địa phương
...
Điều 44. Hội đồng quản trị hoặc giám đốc doanh nghiệp
...
Điều 45. Hội đồng quản trị của doanh nghiệp liên doanh, công ty cổ phần và đại diện hợp pháp của các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh
...
Điều 46. Cơ quan, tổ chức thẩm định
...

Xem nội dung VB
Điều 40. Phê duyệt kết quả đấu thầu

1. Người có thẩm quyền chịu trách nhiệm xem xét, phê duyệt kết quả đấu thầu trên cơ sở báo cáo về kết quả đấu thầu và báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu.

2. Trường hợp có nhà thầu trúng thầu thì văn bản phê duyệt kết quả đấu thầu phải có các nội dung sau đây:

a) Tên nhà thầu trúng thầu;

b) Giá trúng thầu;

c) Hình thức hợp đồng;

d) Thời gian thực hiện hợp đồng;

đ) Các nội dung cần lưu ý (nếu có).

3. Trường hợp không có nhà thầu trúng thầu, trong văn bản phê duyệt kết quả đấu thầu phải nêu rõ không có nhà thầu nào trúng thầu và hủy đấu thầu để thực hiện lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật này.
Nội dung "Phân cấp trách nhiệm phê duyệt trong đấu thầu" tại Điều này được hướng dẫn bởi Chương 7 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Nội dung "Phân cấp trách nhiệm phê duyệt trong đấu thầu" tại Điều này được hướng dẫn bởi Chương 7 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Nghị định 111/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Chương 7: PHÂN CẤP TRÁCH NHIỆM THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT TRONG ĐẤU THẦU

Điều 41. Thủ tướng Chính phủ
...
Điều 42. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng các cơ quan khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
...
Điều 43. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố thuộc tỉnh, quận, huyện, thị xã, thị trấn, phường, xã, Thủ trưởng các cơ quan khác ở địa phương
...
Điều 44. Hội đồng quản trị hoặc giám đốc doanh nghiệp
...
Điều 45. Hội đồng quản trị của doanh nghiệp liên doanh, công ty cổ phần và đại diện hợp pháp của các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh
...
Điều 46. Cơ quan, tổ chức thẩm định
...

Xem nội dung VB
Điều 40. Phê duyệt kết quả đấu thầu

1. Người có thẩm quyền chịu trách nhiệm xem xét, phê duyệt kết quả đấu thầu trên cơ sở báo cáo về kết quả đấu thầu và báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu.

2. Trường hợp có nhà thầu trúng thầu thì văn bản phê duyệt kết quả đấu thầu phải có các nội dung sau đây:

a) Tên nhà thầu trúng thầu;

b) Giá trúng thầu;

c) Hình thức hợp đồng;

d) Thời gian thực hiện hợp đồng;

đ) Các nội dung cần lưu ý (nếu có).

3. Trường hợp không có nhà thầu trúng thầu, trong văn bản phê duyệt kết quả đấu thầu phải nêu rõ không có nhà thầu nào trúng thầu và hủy đấu thầu để thực hiện lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật này.
Nội dung "Phân cấp trách nhiệm phê duyệt trong đấu thầu" tại Điều này được hướng dẫn bởi Chương 7 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Nội dung "Phân cấp trách nhiệm phê duyệt trong đấu thầu" tại Điều này được hướng dẫn bởi Chương 7 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Nghị định 111/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Chương 7: PHÂN CẤP TRÁCH NHIỆM THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT TRONG ĐẤU THẦU

Điều 41. Thủ tướng Chính phủ
...
Điều 42. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng các cơ quan khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
...
Điều 43. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố thuộc tỉnh, quận, huyện, thị xã, thị trấn, phường, xã, Thủ trưởng các cơ quan khác ở địa phương
...
Điều 44. Hội đồng quản trị hoặc giám đốc doanh nghiệp
...
Điều 45. Hội đồng quản trị của doanh nghiệp liên doanh, công ty cổ phần và đại diện hợp pháp của các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh
...
Điều 46. Cơ quan, tổ chức thẩm định
...

Xem nội dung VB
Điều 40. Phê duyệt kết quả đấu thầu

1. Người có thẩm quyền chịu trách nhiệm xem xét, phê duyệt kết quả đấu thầu trên cơ sở báo cáo về kết quả đấu thầu và báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu.

2. Trường hợp có nhà thầu trúng thầu thì văn bản phê duyệt kết quả đấu thầu phải có các nội dung sau đây:

a) Tên nhà thầu trúng thầu;

b) Giá trúng thầu;

c) Hình thức hợp đồng;

d) Thời gian thực hiện hợp đồng;

đ) Các nội dung cần lưu ý (nếu có).

3. Trường hợp không có nhà thầu trúng thầu, trong văn bản phê duyệt kết quả đấu thầu phải nêu rõ không có nhà thầu nào trúng thầu và hủy đấu thầu để thực hiện lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật này.
Nội dung "Phân cấp trách nhiệm phê duyệt trong đấu thầu" tại Điều này được hướng dẫn bởi Chương 7 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 63 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Nghị định 111/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 63. Hướng dẫn thi hành
1. Đối với các gói thầu đã phát hành hồ sơ mời thầu trước ngày Luật Đấu thầu có hiệu lực thi hành (ngày 01 tháng 4 năm 2006) thì thực hiện theo những nội dung quy định của các Nghị định số 88/1999/NĐ-CP, Nghị định số 14/2000/NĐ-CP, Nghị định số 66/2003/NĐ-CP và các Thông tư hướng dẫn thực hiện liên quan.

2. Đối với các gói thầu phát hành hồ sơ mời thầu sau ngày Luật Đấu thầu có hiệu lực thi hành (ngày 01 tháng 4 năm 2006) thì tổ chức thực hiện theo Luật Đấu thầu, cụ thể như sau:

a) Từ ngày 01 tháng 4 năm 2006 tới trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo Luật Đấu thầu và hướng dẫn thực hiện của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại công văn số 2820/BKH-QLĐT ngày 21 tháng 4 năm 2006;

b) Từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo Luật Đấu thầu và Nghị định này.

3. Việc đăng tải thông tin về đấu thầu trên Bản tin “Thông tin Đấu thầu” do Bộ Kế hoạch và Đầu tư quản lý và phát hành được thực hiện tiếp tục cho đến khi tờ báo về đấu thầu được phát hành theo hướng dẫn cụ thể của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

4. Các quy định về việc đăng tải thông tin trên trang thông tin điện tử về đấu thầu, đấu thầu qua mạng, chứng chỉ tham gia khóa học về đấu thầu, mẫu tài liệu đấu thầu, mẫu Giấy đăng ký hoạt động của nhà thầu nước ngoài được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Đối với hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu thì thực hiện theo các Phụ lục kèm theo Nghị định này cho tới khi có mẫu chi tiết được ban hành.

5. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn khoản 2 Điều 1 của Luật Đấu thầu về dự án sử dụng vốn nhà nước để mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân.

6. Bộ Thương mại chịu trách nhiệm hướng dẫn thủ tục xuất, nhập khẩu hàng hoá của các nhà thầu trúng thầu.

7. Bộ Xây dựng trong phạm vi quản lý của mình hướng dẫn những nội dung cần thiết về lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng nhưng bảo đảm không trái với các quy định của Nghị định này.

8. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi quản lý của mình hướng dẫn chi tiết một số nội dung của Nghị định này (nếu cần thiết) nhưng bảo đảm không trái với các quy định của Nghị định này.

9. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp chỉ định một cấp phó trực tiếp chịu trách nhiệm về công tác đấu thầu trong phạm vi quản lý của ngành hoặc địa phương mình. Trong quá trình thực hiện Nghị định này, nếu có những phát sinh, vướng mắc cần báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Định kỳ hàng năm, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập phải gửi báo cáo tình hình thực hiện công tác đấu thầu về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Xem nội dung VB
Điều 76. Hướng dẫn thi hành

Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 76 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Nghị định 58/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 76. Hướng dẫn thi hành

1. Đối với các dự án không phải là dự án quan trọng quốc gia mà Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt quyết định đầu tư trước thời điểm có hiệu lực thi hành của Nghị định này thì trách nhiệm phê duyệt các nội dung đấu thầu tiếp theo của các dự án này thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Hội đồng quản trị doanh nghiệp nhà nước theo phạm vi quản lý của mình.

2. Đối với các hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời quan tâm được phát hành trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo Luật Đấu thầu và Nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ. Đối với các hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời quan tâm được phát hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo Luật Đấu thầu và Nghị định này.

3. Việc đăng tải thông tin về đấu thầu trên Báo Đấu thầu và trên trang thông tin điện tử về đấu thầu; các quy định về đấu thầu qua mạng, chứng chỉ tham gia khóa học về đấu thầu, mẫu tài liệu đấu thầu được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

4. Việc thực hiện khoản 2 Điều 1 của Luật Đấu thầu về dự án sử dụng vốn nhà nước để mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

5. Thủ tục xuất, nhập khẩu hàng hóa của các nhà thầu trúng thầu được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Công thương.

6. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan quản lý ngành liên quan để ban hành quy định về mức lương của các loại chuyên gia tư vấn trong nước làm cơ sở cho việc xác định giá trị hợp đồng tư vấn và áp dụng hình thức hợp đồng theo thời gian quy định tại Điều 51 của Luật Đấu thầu và Điều 50 Nghị định này.

7. Các bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi quản lý của mình hướng dẫn chi tiết một số nội dung của Nghị định này (nếu cần thiết) nhưng bảo đảm không trái với các quy định của Nghị định này.

8. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp chỉ định một cấp phó trực tiếp chịu trách nhiệm về công tác đấu thầu trong phạm vi quản lý của ngành hoặc địa phương mình. Trong quá trình thực hiện Nghị định này, nếu có những phát sinh, vướng mắc cần báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Định kỳ hàng năm, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập phải gửi báo cáo tình hình thực hiện công tác đấu thầu về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Xem nội dung VB
Điều 76. Hướng dẫn thi hành

Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 76 Nghị định 85/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Nghị định 85/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 76. Hướng dẫn thi hành

1. Đối với hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển được phát hành trước ngày 01 tháng 8 năm 2009 thì thực hiện theo quy định của Luật Đấu thầu và Nghị định số 58/2008/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ. Riêng về phân cấp trách nhiệm trong đấu thầu, thực hiện theo quy định của Luật sửa đổi từ ngày 01 tháng 8 năm 2009.

Đối với hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển được phát hành từ ngày 01 tháng 8 năm 2009 đến trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo quy định của Luật sửa đổi, Luật Đấu thầu và Nghị định số 58/2008/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ.

Đối với hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển được phát hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo Luật Đấu thầu, Luật sửa đổi và Nghị định này.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện quy định tại Điều 5, Điều 7, Điều 34, Điều 67 và các nội dung cần thiết khác của Nghị định này để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về đấu thầu.

3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và lộ trình áp dụng; xây dựng cơ chế quản lý, vận hành và hướng dẫn thực hiện đấu thầu qua mạng.

4. Bộ Tài chính hướng dẫn việc thực hiện quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật Đấu thầu về dự án sử dụng vốn nhà nước để mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân.

5. Bộ Tài chính hướng dẫn về các loại chi phí liên quan đến quá trình lựa chọn nhà thầu.

6. Bộ Công thương hướng dẫn thủ tục xuất, nhập khẩu hàng hóa của các nhà thầu trúng thầu.

7. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan quản lý ngành liên quan để ban hành quy định về mức lương của các loại chuyên gia tư vấn trong nước làm cơ sở cho việc xác định giá trị hợp đồng tư vấn và áp dụng hình thức hợp đồng theo thời gian quy định tại Điều 51 của Luật Đấu thầu và Điều 50 Nghị định này.

8. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi quản lý của mình hướng dẫn chi tiết một số nội dung của Nghị định này (nếu cần thiết) nhưng bảo đảm không trái với các quy định của Nghị định này.

9. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan khác ở Trung ương, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp chỉ định một cấp phó trực tiếp chịu trách nhiệm về công tác đấu thầu trong phạm vi quản lý của ngành hoặc địa phương mình. Trong quá trình thực hiện Nghị định này, nếu có những phát sinh, vướng mắc cần báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Định kỳ hàng năm, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, các doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập phải gửi báo cáo tình hình thực hiện công tác đấu thầu về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Xem nội dung VB
Điều 76. Hướng dẫn thi hành

Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 63 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 76 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 76 Nghị định 85/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 63 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Nghị định 111/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 63. Hướng dẫn thi hành
1. Đối với các gói thầu đã phát hành hồ sơ mời thầu trước ngày Luật Đấu thầu có hiệu lực thi hành (ngày 01 tháng 4 năm 2006) thì thực hiện theo những nội dung quy định của các Nghị định số 88/1999/NĐ-CP, Nghị định số 14/2000/NĐ-CP, Nghị định số 66/2003/NĐ-CP và các Thông tư hướng dẫn thực hiện liên quan.

2. Đối với các gói thầu phát hành hồ sơ mời thầu sau ngày Luật Đấu thầu có hiệu lực thi hành (ngày 01 tháng 4 năm 2006) thì tổ chức thực hiện theo Luật Đấu thầu, cụ thể như sau:

a) Từ ngày 01 tháng 4 năm 2006 tới trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo Luật Đấu thầu và hướng dẫn thực hiện của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại công văn số 2820/BKH-QLĐT ngày 21 tháng 4 năm 2006;

b) Từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo Luật Đấu thầu và Nghị định này.

3. Việc đăng tải thông tin về đấu thầu trên Bản tin “Thông tin Đấu thầu” do Bộ Kế hoạch và Đầu tư quản lý và phát hành được thực hiện tiếp tục cho đến khi tờ báo về đấu thầu được phát hành theo hướng dẫn cụ thể của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

4. Các quy định về việc đăng tải thông tin trên trang thông tin điện tử về đấu thầu, đấu thầu qua mạng, chứng chỉ tham gia khóa học về đấu thầu, mẫu tài liệu đấu thầu, mẫu Giấy đăng ký hoạt động của nhà thầu nước ngoài được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Đối với hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu thì thực hiện theo các Phụ lục kèm theo Nghị định này cho tới khi có mẫu chi tiết được ban hành.

5. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn khoản 2 Điều 1 của Luật Đấu thầu về dự án sử dụng vốn nhà nước để mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân.

6. Bộ Thương mại chịu trách nhiệm hướng dẫn thủ tục xuất, nhập khẩu hàng hoá của các nhà thầu trúng thầu.

7. Bộ Xây dựng trong phạm vi quản lý của mình hướng dẫn những nội dung cần thiết về lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng nhưng bảo đảm không trái với các quy định của Nghị định này.

8. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi quản lý của mình hướng dẫn chi tiết một số nội dung của Nghị định này (nếu cần thiết) nhưng bảo đảm không trái với các quy định của Nghị định này.

9. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp chỉ định một cấp phó trực tiếp chịu trách nhiệm về công tác đấu thầu trong phạm vi quản lý của ngành hoặc địa phương mình. Trong quá trình thực hiện Nghị định này, nếu có những phát sinh, vướng mắc cần báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Định kỳ hàng năm, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập phải gửi báo cáo tình hình thực hiện công tác đấu thầu về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Xem nội dung VB
Điều 76. Hướng dẫn thi hành

Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 76 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Nghị định 58/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 76. Hướng dẫn thi hành

1. Đối với các dự án không phải là dự án quan trọng quốc gia mà Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt quyết định đầu tư trước thời điểm có hiệu lực thi hành của Nghị định này thì trách nhiệm phê duyệt các nội dung đấu thầu tiếp theo của các dự án này thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Hội đồng quản trị doanh nghiệp nhà nước theo phạm vi quản lý của mình.

2. Đối với các hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời quan tâm được phát hành trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo Luật Đấu thầu và Nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ. Đối với các hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời quan tâm được phát hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo Luật Đấu thầu và Nghị định này.

3. Việc đăng tải thông tin về đấu thầu trên Báo Đấu thầu và trên trang thông tin điện tử về đấu thầu; các quy định về đấu thầu qua mạng, chứng chỉ tham gia khóa học về đấu thầu, mẫu tài liệu đấu thầu được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

4. Việc thực hiện khoản 2 Điều 1 của Luật Đấu thầu về dự án sử dụng vốn nhà nước để mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

5. Thủ tục xuất, nhập khẩu hàng hóa của các nhà thầu trúng thầu được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Công thương.

6. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan quản lý ngành liên quan để ban hành quy định về mức lương của các loại chuyên gia tư vấn trong nước làm cơ sở cho việc xác định giá trị hợp đồng tư vấn và áp dụng hình thức hợp đồng theo thời gian quy định tại Điều 51 của Luật Đấu thầu và Điều 50 Nghị định này.

7. Các bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi quản lý của mình hướng dẫn chi tiết một số nội dung của Nghị định này (nếu cần thiết) nhưng bảo đảm không trái với các quy định của Nghị định này.

8. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp chỉ định một cấp phó trực tiếp chịu trách nhiệm về công tác đấu thầu trong phạm vi quản lý của ngành hoặc địa phương mình. Trong quá trình thực hiện Nghị định này, nếu có những phát sinh, vướng mắc cần báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Định kỳ hàng năm, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập phải gửi báo cáo tình hình thực hiện công tác đấu thầu về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Xem nội dung VB
Điều 76. Hướng dẫn thi hành

Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 76 Nghị định 85/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Nghị định 85/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 76. Hướng dẫn thi hành

1. Đối với hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển được phát hành trước ngày 01 tháng 8 năm 2009 thì thực hiện theo quy định của Luật Đấu thầu và Nghị định số 58/2008/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ. Riêng về phân cấp trách nhiệm trong đấu thầu, thực hiện theo quy định của Luật sửa đổi từ ngày 01 tháng 8 năm 2009.

Đối với hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển được phát hành từ ngày 01 tháng 8 năm 2009 đến trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo quy định của Luật sửa đổi, Luật Đấu thầu và Nghị định số 58/2008/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ.

Đối với hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển được phát hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo Luật Đấu thầu, Luật sửa đổi và Nghị định này.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện quy định tại Điều 5, Điều 7, Điều 34, Điều 67 và các nội dung cần thiết khác của Nghị định này để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về đấu thầu.

3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và lộ trình áp dụng; xây dựng cơ chế quản lý, vận hành và hướng dẫn thực hiện đấu thầu qua mạng.

4. Bộ Tài chính hướng dẫn việc thực hiện quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật Đấu thầu về dự án sử dụng vốn nhà nước để mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân.

5. Bộ Tài chính hướng dẫn về các loại chi phí liên quan đến quá trình lựa chọn nhà thầu.

6. Bộ Công thương hướng dẫn thủ tục xuất, nhập khẩu hàng hóa của các nhà thầu trúng thầu.

7. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan quản lý ngành liên quan để ban hành quy định về mức lương của các loại chuyên gia tư vấn trong nước làm cơ sở cho việc xác định giá trị hợp đồng tư vấn và áp dụng hình thức hợp đồng theo thời gian quy định tại Điều 51 của Luật Đấu thầu và Điều 50 Nghị định này.

8. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi quản lý của mình hướng dẫn chi tiết một số nội dung của Nghị định này (nếu cần thiết) nhưng bảo đảm không trái với các quy định của Nghị định này.

9. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan khác ở Trung ương, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp chỉ định một cấp phó trực tiếp chịu trách nhiệm về công tác đấu thầu trong phạm vi quản lý của ngành hoặc địa phương mình. Trong quá trình thực hiện Nghị định này, nếu có những phát sinh, vướng mắc cần báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Định kỳ hàng năm, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, các doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập phải gửi báo cáo tình hình thực hiện công tác đấu thầu về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Xem nội dung VB
Điều 76. Hướng dẫn thi hành

Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 63 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 76 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 76 Nghị định 85/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 63 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Nghị định 111/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 63. Hướng dẫn thi hành
1. Đối với các gói thầu đã phát hành hồ sơ mời thầu trước ngày Luật Đấu thầu có hiệu lực thi hành (ngày 01 tháng 4 năm 2006) thì thực hiện theo những nội dung quy định của các Nghị định số 88/1999/NĐ-CP, Nghị định số 14/2000/NĐ-CP, Nghị định số 66/2003/NĐ-CP và các Thông tư hướng dẫn thực hiện liên quan.

2. Đối với các gói thầu phát hành hồ sơ mời thầu sau ngày Luật Đấu thầu có hiệu lực thi hành (ngày 01 tháng 4 năm 2006) thì tổ chức thực hiện theo Luật Đấu thầu, cụ thể như sau:

a) Từ ngày 01 tháng 4 năm 2006 tới trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo Luật Đấu thầu và hướng dẫn thực hiện của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại công văn số 2820/BKH-QLĐT ngày 21 tháng 4 năm 2006;

b) Từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo Luật Đấu thầu và Nghị định này.

3. Việc đăng tải thông tin về đấu thầu trên Bản tin “Thông tin Đấu thầu” do Bộ Kế hoạch và Đầu tư quản lý và phát hành được thực hiện tiếp tục cho đến khi tờ báo về đấu thầu được phát hành theo hướng dẫn cụ thể của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

4. Các quy định về việc đăng tải thông tin trên trang thông tin điện tử về đấu thầu, đấu thầu qua mạng, chứng chỉ tham gia khóa học về đấu thầu, mẫu tài liệu đấu thầu, mẫu Giấy đăng ký hoạt động của nhà thầu nước ngoài được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Đối với hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu thì thực hiện theo các Phụ lục kèm theo Nghị định này cho tới khi có mẫu chi tiết được ban hành.

5. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn khoản 2 Điều 1 của Luật Đấu thầu về dự án sử dụng vốn nhà nước để mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân.

6. Bộ Thương mại chịu trách nhiệm hướng dẫn thủ tục xuất, nhập khẩu hàng hoá của các nhà thầu trúng thầu.

7. Bộ Xây dựng trong phạm vi quản lý của mình hướng dẫn những nội dung cần thiết về lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng nhưng bảo đảm không trái với các quy định của Nghị định này.

8. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi quản lý của mình hướng dẫn chi tiết một số nội dung của Nghị định này (nếu cần thiết) nhưng bảo đảm không trái với các quy định của Nghị định này.

9. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp chỉ định một cấp phó trực tiếp chịu trách nhiệm về công tác đấu thầu trong phạm vi quản lý của ngành hoặc địa phương mình. Trong quá trình thực hiện Nghị định này, nếu có những phát sinh, vướng mắc cần báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Định kỳ hàng năm, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập phải gửi báo cáo tình hình thực hiện công tác đấu thầu về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Xem nội dung VB
Điều 76. Hướng dẫn thi hành

Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 76 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Nghị định 58/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 76. Hướng dẫn thi hành

1. Đối với các dự án không phải là dự án quan trọng quốc gia mà Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt quyết định đầu tư trước thời điểm có hiệu lực thi hành của Nghị định này thì trách nhiệm phê duyệt các nội dung đấu thầu tiếp theo của các dự án này thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Hội đồng quản trị doanh nghiệp nhà nước theo phạm vi quản lý của mình.

2. Đối với các hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời quan tâm được phát hành trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo Luật Đấu thầu và Nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ. Đối với các hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời quan tâm được phát hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo Luật Đấu thầu và Nghị định này.

3. Việc đăng tải thông tin về đấu thầu trên Báo Đấu thầu và trên trang thông tin điện tử về đấu thầu; các quy định về đấu thầu qua mạng, chứng chỉ tham gia khóa học về đấu thầu, mẫu tài liệu đấu thầu được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

4. Việc thực hiện khoản 2 Điều 1 của Luật Đấu thầu về dự án sử dụng vốn nhà nước để mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

5. Thủ tục xuất, nhập khẩu hàng hóa của các nhà thầu trúng thầu được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Công thương.

6. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan quản lý ngành liên quan để ban hành quy định về mức lương của các loại chuyên gia tư vấn trong nước làm cơ sở cho việc xác định giá trị hợp đồng tư vấn và áp dụng hình thức hợp đồng theo thời gian quy định tại Điều 51 của Luật Đấu thầu và Điều 50 Nghị định này.

7. Các bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi quản lý của mình hướng dẫn chi tiết một số nội dung của Nghị định này (nếu cần thiết) nhưng bảo đảm không trái với các quy định của Nghị định này.

8. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp chỉ định một cấp phó trực tiếp chịu trách nhiệm về công tác đấu thầu trong phạm vi quản lý của ngành hoặc địa phương mình. Trong quá trình thực hiện Nghị định này, nếu có những phát sinh, vướng mắc cần báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Định kỳ hàng năm, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập phải gửi báo cáo tình hình thực hiện công tác đấu thầu về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Xem nội dung VB
Điều 76. Hướng dẫn thi hành

Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 76 Nghị định 85/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Nghị định 85/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 76. Hướng dẫn thi hành

1. Đối với hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển được phát hành trước ngày 01 tháng 8 năm 2009 thì thực hiện theo quy định của Luật Đấu thầu và Nghị định số 58/2008/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ. Riêng về phân cấp trách nhiệm trong đấu thầu, thực hiện theo quy định của Luật sửa đổi từ ngày 01 tháng 8 năm 2009.

Đối với hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển được phát hành từ ngày 01 tháng 8 năm 2009 đến trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo quy định của Luật sửa đổi, Luật Đấu thầu và Nghị định số 58/2008/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ.

Đối với hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển được phát hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo Luật Đấu thầu, Luật sửa đổi và Nghị định này.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện quy định tại Điều 5, Điều 7, Điều 34, Điều 67 và các nội dung cần thiết khác của Nghị định này để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về đấu thầu.

3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và lộ trình áp dụng; xây dựng cơ chế quản lý, vận hành và hướng dẫn thực hiện đấu thầu qua mạng.

4. Bộ Tài chính hướng dẫn việc thực hiện quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật Đấu thầu về dự án sử dụng vốn nhà nước để mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân.

5. Bộ Tài chính hướng dẫn về các loại chi phí liên quan đến quá trình lựa chọn nhà thầu.

6. Bộ Công thương hướng dẫn thủ tục xuất, nhập khẩu hàng hóa của các nhà thầu trúng thầu.

7. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan quản lý ngành liên quan để ban hành quy định về mức lương của các loại chuyên gia tư vấn trong nước làm cơ sở cho việc xác định giá trị hợp đồng tư vấn và áp dụng hình thức hợp đồng theo thời gian quy định tại Điều 51 của Luật Đấu thầu và Điều 50 Nghị định này.

8. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi quản lý của mình hướng dẫn chi tiết một số nội dung của Nghị định này (nếu cần thiết) nhưng bảo đảm không trái với các quy định của Nghị định này.

9. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan khác ở Trung ương, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp chỉ định một cấp phó trực tiếp chịu trách nhiệm về công tác đấu thầu trong phạm vi quản lý của ngành hoặc địa phương mình. Trong quá trình thực hiện Nghị định này, nếu có những phát sinh, vướng mắc cần báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Định kỳ hàng năm, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, các doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập phải gửi báo cáo tình hình thực hiện công tác đấu thầu về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Xem nội dung VB
Điều 76. Hướng dẫn thi hành

Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 63 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 76 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 76 Nghị định 85/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 63 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Nghị định 111/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 63. Hướng dẫn thi hành
1. Đối với các gói thầu đã phát hành hồ sơ mời thầu trước ngày Luật Đấu thầu có hiệu lực thi hành (ngày 01 tháng 4 năm 2006) thì thực hiện theo những nội dung quy định của các Nghị định số 88/1999/NĐ-CP, Nghị định số 14/2000/NĐ-CP, Nghị định số 66/2003/NĐ-CP và các Thông tư hướng dẫn thực hiện liên quan.

2. Đối với các gói thầu phát hành hồ sơ mời thầu sau ngày Luật Đấu thầu có hiệu lực thi hành (ngày 01 tháng 4 năm 2006) thì tổ chức thực hiện theo Luật Đấu thầu, cụ thể như sau:

a) Từ ngày 01 tháng 4 năm 2006 tới trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo Luật Đấu thầu và hướng dẫn thực hiện của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại công văn số 2820/BKH-QLĐT ngày 21 tháng 4 năm 2006;

b) Từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo Luật Đấu thầu và Nghị định này.

3. Việc đăng tải thông tin về đấu thầu trên Bản tin “Thông tin Đấu thầu” do Bộ Kế hoạch và Đầu tư quản lý và phát hành được thực hiện tiếp tục cho đến khi tờ báo về đấu thầu được phát hành theo hướng dẫn cụ thể của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

4. Các quy định về việc đăng tải thông tin trên trang thông tin điện tử về đấu thầu, đấu thầu qua mạng, chứng chỉ tham gia khóa học về đấu thầu, mẫu tài liệu đấu thầu, mẫu Giấy đăng ký hoạt động của nhà thầu nước ngoài được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Đối với hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu thì thực hiện theo các Phụ lục kèm theo Nghị định này cho tới khi có mẫu chi tiết được ban hành.

5. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn khoản 2 Điều 1 của Luật Đấu thầu về dự án sử dụng vốn nhà nước để mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân.

6. Bộ Thương mại chịu trách nhiệm hướng dẫn thủ tục xuất, nhập khẩu hàng hoá của các nhà thầu trúng thầu.

7. Bộ Xây dựng trong phạm vi quản lý của mình hướng dẫn những nội dung cần thiết về lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng nhưng bảo đảm không trái với các quy định của Nghị định này.

8. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi quản lý của mình hướng dẫn chi tiết một số nội dung của Nghị định này (nếu cần thiết) nhưng bảo đảm không trái với các quy định của Nghị định này.

9. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp chỉ định một cấp phó trực tiếp chịu trách nhiệm về công tác đấu thầu trong phạm vi quản lý của ngành hoặc địa phương mình. Trong quá trình thực hiện Nghị định này, nếu có những phát sinh, vướng mắc cần báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Định kỳ hàng năm, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập phải gửi báo cáo tình hình thực hiện công tác đấu thầu về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Xem nội dung VB
Điều 76. Hướng dẫn thi hành

Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 76 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Nghị định 58/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 76. Hướng dẫn thi hành

1. Đối với các dự án không phải là dự án quan trọng quốc gia mà Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt quyết định đầu tư trước thời điểm có hiệu lực thi hành của Nghị định này thì trách nhiệm phê duyệt các nội dung đấu thầu tiếp theo của các dự án này thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Hội đồng quản trị doanh nghiệp nhà nước theo phạm vi quản lý của mình.

2. Đối với các hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời quan tâm được phát hành trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo Luật Đấu thầu và Nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ. Đối với các hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời quan tâm được phát hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo Luật Đấu thầu và Nghị định này.

3. Việc đăng tải thông tin về đấu thầu trên Báo Đấu thầu và trên trang thông tin điện tử về đấu thầu; các quy định về đấu thầu qua mạng, chứng chỉ tham gia khóa học về đấu thầu, mẫu tài liệu đấu thầu được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

4. Việc thực hiện khoản 2 Điều 1 của Luật Đấu thầu về dự án sử dụng vốn nhà nước để mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

5. Thủ tục xuất, nhập khẩu hàng hóa của các nhà thầu trúng thầu được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Công thương.

6. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan quản lý ngành liên quan để ban hành quy định về mức lương của các loại chuyên gia tư vấn trong nước làm cơ sở cho việc xác định giá trị hợp đồng tư vấn và áp dụng hình thức hợp đồng theo thời gian quy định tại Điều 51 của Luật Đấu thầu và Điều 50 Nghị định này.

7. Các bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi quản lý của mình hướng dẫn chi tiết một số nội dung của Nghị định này (nếu cần thiết) nhưng bảo đảm không trái với các quy định của Nghị định này.

8. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp chỉ định một cấp phó trực tiếp chịu trách nhiệm về công tác đấu thầu trong phạm vi quản lý của ngành hoặc địa phương mình. Trong quá trình thực hiện Nghị định này, nếu có những phát sinh, vướng mắc cần báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Định kỳ hàng năm, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập phải gửi báo cáo tình hình thực hiện công tác đấu thầu về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Xem nội dung VB
Điều 76. Hướng dẫn thi hành

Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 76 Nghị định 85/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Nghị định 85/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 76. Hướng dẫn thi hành

1. Đối với hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển được phát hành trước ngày 01 tháng 8 năm 2009 thì thực hiện theo quy định của Luật Đấu thầu và Nghị định số 58/2008/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ. Riêng về phân cấp trách nhiệm trong đấu thầu, thực hiện theo quy định của Luật sửa đổi từ ngày 01 tháng 8 năm 2009.

Đối với hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển được phát hành từ ngày 01 tháng 8 năm 2009 đến trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo quy định của Luật sửa đổi, Luật Đấu thầu và Nghị định số 58/2008/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ.

Đối với hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển được phát hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo Luật Đấu thầu, Luật sửa đổi và Nghị định này.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện quy định tại Điều 5, Điều 7, Điều 34, Điều 67 và các nội dung cần thiết khác của Nghị định này để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về đấu thầu.

3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và lộ trình áp dụng; xây dựng cơ chế quản lý, vận hành và hướng dẫn thực hiện đấu thầu qua mạng.

4. Bộ Tài chính hướng dẫn việc thực hiện quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật Đấu thầu về dự án sử dụng vốn nhà nước để mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân.

5. Bộ Tài chính hướng dẫn về các loại chi phí liên quan đến quá trình lựa chọn nhà thầu.

6. Bộ Công thương hướng dẫn thủ tục xuất, nhập khẩu hàng hóa của các nhà thầu trúng thầu.

7. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan quản lý ngành liên quan để ban hành quy định về mức lương của các loại chuyên gia tư vấn trong nước làm cơ sở cho việc xác định giá trị hợp đồng tư vấn và áp dụng hình thức hợp đồng theo thời gian quy định tại Điều 51 của Luật Đấu thầu và Điều 50 Nghị định này.

8. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi quản lý của mình hướng dẫn chi tiết một số nội dung của Nghị định này (nếu cần thiết) nhưng bảo đảm không trái với các quy định của Nghị định này.

9. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan khác ở Trung ương, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp chỉ định một cấp phó trực tiếp chịu trách nhiệm về công tác đấu thầu trong phạm vi quản lý của ngành hoặc địa phương mình. Trong quá trình thực hiện Nghị định này, nếu có những phát sinh, vướng mắc cần báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Định kỳ hàng năm, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, các doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập phải gửi báo cáo tình hình thực hiện công tác đấu thầu về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Xem nội dung VB
Điều 76. Hướng dẫn thi hành

Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 63 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 76 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 76 Nghị định 85/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 63 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Nghị định 111/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 63. Hướng dẫn thi hành
1. Đối với các gói thầu đã phát hành hồ sơ mời thầu trước ngày Luật Đấu thầu có hiệu lực thi hành (ngày 01 tháng 4 năm 2006) thì thực hiện theo những nội dung quy định của các Nghị định số 88/1999/NĐ-CP, Nghị định số 14/2000/NĐ-CP, Nghị định số 66/2003/NĐ-CP và các Thông tư hướng dẫn thực hiện liên quan.

2. Đối với các gói thầu phát hành hồ sơ mời thầu sau ngày Luật Đấu thầu có hiệu lực thi hành (ngày 01 tháng 4 năm 2006) thì tổ chức thực hiện theo Luật Đấu thầu, cụ thể như sau:

a) Từ ngày 01 tháng 4 năm 2006 tới trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo Luật Đấu thầu và hướng dẫn thực hiện của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại công văn số 2820/BKH-QLĐT ngày 21 tháng 4 năm 2006;

b) Từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo Luật Đấu thầu và Nghị định này.

3. Việc đăng tải thông tin về đấu thầu trên Bản tin “Thông tin Đấu thầu” do Bộ Kế hoạch và Đầu tư quản lý và phát hành được thực hiện tiếp tục cho đến khi tờ báo về đấu thầu được phát hành theo hướng dẫn cụ thể của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

4. Các quy định về việc đăng tải thông tin trên trang thông tin điện tử về đấu thầu, đấu thầu qua mạng, chứng chỉ tham gia khóa học về đấu thầu, mẫu tài liệu đấu thầu, mẫu Giấy đăng ký hoạt động của nhà thầu nước ngoài được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Đối với hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu thì thực hiện theo các Phụ lục kèm theo Nghị định này cho tới khi có mẫu chi tiết được ban hành.

5. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn khoản 2 Điều 1 của Luật Đấu thầu về dự án sử dụng vốn nhà nước để mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân.

6. Bộ Thương mại chịu trách nhiệm hướng dẫn thủ tục xuất, nhập khẩu hàng hoá của các nhà thầu trúng thầu.

7. Bộ Xây dựng trong phạm vi quản lý của mình hướng dẫn những nội dung cần thiết về lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng nhưng bảo đảm không trái với các quy định của Nghị định này.

8. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi quản lý của mình hướng dẫn chi tiết một số nội dung của Nghị định này (nếu cần thiết) nhưng bảo đảm không trái với các quy định của Nghị định này.

9. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp chỉ định một cấp phó trực tiếp chịu trách nhiệm về công tác đấu thầu trong phạm vi quản lý của ngành hoặc địa phương mình. Trong quá trình thực hiện Nghị định này, nếu có những phát sinh, vướng mắc cần báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Định kỳ hàng năm, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập phải gửi báo cáo tình hình thực hiện công tác đấu thầu về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Xem nội dung VB
Điều 76. Hướng dẫn thi hành

Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 76 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Nghị định 58/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 76. Hướng dẫn thi hành

1. Đối với các dự án không phải là dự án quan trọng quốc gia mà Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt quyết định đầu tư trước thời điểm có hiệu lực thi hành của Nghị định này thì trách nhiệm phê duyệt các nội dung đấu thầu tiếp theo của các dự án này thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Hội đồng quản trị doanh nghiệp nhà nước theo phạm vi quản lý của mình.

2. Đối với các hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời quan tâm được phát hành trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo Luật Đấu thầu và Nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ. Đối với các hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời quan tâm được phát hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo Luật Đấu thầu và Nghị định này.

3. Việc đăng tải thông tin về đấu thầu trên Báo Đấu thầu và trên trang thông tin điện tử về đấu thầu; các quy định về đấu thầu qua mạng, chứng chỉ tham gia khóa học về đấu thầu, mẫu tài liệu đấu thầu được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

4. Việc thực hiện khoản 2 Điều 1 của Luật Đấu thầu về dự án sử dụng vốn nhà nước để mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

5. Thủ tục xuất, nhập khẩu hàng hóa của các nhà thầu trúng thầu được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Công thương.

6. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan quản lý ngành liên quan để ban hành quy định về mức lương của các loại chuyên gia tư vấn trong nước làm cơ sở cho việc xác định giá trị hợp đồng tư vấn và áp dụng hình thức hợp đồng theo thời gian quy định tại Điều 51 của Luật Đấu thầu và Điều 50 Nghị định này.

7. Các bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi quản lý của mình hướng dẫn chi tiết một số nội dung của Nghị định này (nếu cần thiết) nhưng bảo đảm không trái với các quy định của Nghị định này.

8. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp chỉ định một cấp phó trực tiếp chịu trách nhiệm về công tác đấu thầu trong phạm vi quản lý của ngành hoặc địa phương mình. Trong quá trình thực hiện Nghị định này, nếu có những phát sinh, vướng mắc cần báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Định kỳ hàng năm, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập phải gửi báo cáo tình hình thực hiện công tác đấu thầu về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Xem nội dung VB
Điều 76. Hướng dẫn thi hành

Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 76 Nghị định 85/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Nghị định 85/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 76. Hướng dẫn thi hành

1. Đối với hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển được phát hành trước ngày 01 tháng 8 năm 2009 thì thực hiện theo quy định của Luật Đấu thầu và Nghị định số 58/2008/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ. Riêng về phân cấp trách nhiệm trong đấu thầu, thực hiện theo quy định của Luật sửa đổi từ ngày 01 tháng 8 năm 2009.

Đối với hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển được phát hành từ ngày 01 tháng 8 năm 2009 đến trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo quy định của Luật sửa đổi, Luật Đấu thầu và Nghị định số 58/2008/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ.

Đối với hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển được phát hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo Luật Đấu thầu, Luật sửa đổi và Nghị định này.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện quy định tại Điều 5, Điều 7, Điều 34, Điều 67 và các nội dung cần thiết khác của Nghị định này để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về đấu thầu.

3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và lộ trình áp dụng; xây dựng cơ chế quản lý, vận hành và hướng dẫn thực hiện đấu thầu qua mạng.

4. Bộ Tài chính hướng dẫn việc thực hiện quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật Đấu thầu về dự án sử dụng vốn nhà nước để mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân.

5. Bộ Tài chính hướng dẫn về các loại chi phí liên quan đến quá trình lựa chọn nhà thầu.

6. Bộ Công thương hướng dẫn thủ tục xuất, nhập khẩu hàng hóa của các nhà thầu trúng thầu.

7. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan quản lý ngành liên quan để ban hành quy định về mức lương của các loại chuyên gia tư vấn trong nước làm cơ sở cho việc xác định giá trị hợp đồng tư vấn và áp dụng hình thức hợp đồng theo thời gian quy định tại Điều 51 của Luật Đấu thầu và Điều 50 Nghị định này.

8. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi quản lý của mình hướng dẫn chi tiết một số nội dung của Nghị định này (nếu cần thiết) nhưng bảo đảm không trái với các quy định của Nghị định này.

9. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan khác ở Trung ương, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp chỉ định một cấp phó trực tiếp chịu trách nhiệm về công tác đấu thầu trong phạm vi quản lý của ngành hoặc địa phương mình. Trong quá trình thực hiện Nghị định này, nếu có những phát sinh, vướng mắc cần báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Định kỳ hàng năm, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, các doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập phải gửi báo cáo tình hình thực hiện công tác đấu thầu về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Xem nội dung VB
Điều 76. Hướng dẫn thi hành

Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 63 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 76 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 76 Nghị định 85/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 63 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Nghị định 111/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 63. Hướng dẫn thi hành
1. Đối với các gói thầu đã phát hành hồ sơ mời thầu trước ngày Luật Đấu thầu có hiệu lực thi hành (ngày 01 tháng 4 năm 2006) thì thực hiện theo những nội dung quy định của các Nghị định số 88/1999/NĐ-CP, Nghị định số 14/2000/NĐ-CP, Nghị định số 66/2003/NĐ-CP và các Thông tư hướng dẫn thực hiện liên quan.

2. Đối với các gói thầu phát hành hồ sơ mời thầu sau ngày Luật Đấu thầu có hiệu lực thi hành (ngày 01 tháng 4 năm 2006) thì tổ chức thực hiện theo Luật Đấu thầu, cụ thể như sau:

a) Từ ngày 01 tháng 4 năm 2006 tới trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo Luật Đấu thầu và hướng dẫn thực hiện của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại công văn số 2820/BKH-QLĐT ngày 21 tháng 4 năm 2006;

b) Từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo Luật Đấu thầu và Nghị định này.

3. Việc đăng tải thông tin về đấu thầu trên Bản tin “Thông tin Đấu thầu” do Bộ Kế hoạch và Đầu tư quản lý và phát hành được thực hiện tiếp tục cho đến khi tờ báo về đấu thầu được phát hành theo hướng dẫn cụ thể của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

4. Các quy định về việc đăng tải thông tin trên trang thông tin điện tử về đấu thầu, đấu thầu qua mạng, chứng chỉ tham gia khóa học về đấu thầu, mẫu tài liệu đấu thầu, mẫu Giấy đăng ký hoạt động của nhà thầu nước ngoài được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Đối với hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu thì thực hiện theo các Phụ lục kèm theo Nghị định này cho tới khi có mẫu chi tiết được ban hành.

5. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn khoản 2 Điều 1 của Luật Đấu thầu về dự án sử dụng vốn nhà nước để mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân.

6. Bộ Thương mại chịu trách nhiệm hướng dẫn thủ tục xuất, nhập khẩu hàng hoá của các nhà thầu trúng thầu.

7. Bộ Xây dựng trong phạm vi quản lý của mình hướng dẫn những nội dung cần thiết về lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng nhưng bảo đảm không trái với các quy định của Nghị định này.

8. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi quản lý của mình hướng dẫn chi tiết một số nội dung của Nghị định này (nếu cần thiết) nhưng bảo đảm không trái với các quy định của Nghị định này.

9. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp chỉ định một cấp phó trực tiếp chịu trách nhiệm về công tác đấu thầu trong phạm vi quản lý của ngành hoặc địa phương mình. Trong quá trình thực hiện Nghị định này, nếu có những phát sinh, vướng mắc cần báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Định kỳ hàng năm, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập phải gửi báo cáo tình hình thực hiện công tác đấu thầu về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Xem nội dung VB
Điều 76. Hướng dẫn thi hành

Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 76 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Nghị định 58/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 76. Hướng dẫn thi hành

1. Đối với các dự án không phải là dự án quan trọng quốc gia mà Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt quyết định đầu tư trước thời điểm có hiệu lực thi hành của Nghị định này thì trách nhiệm phê duyệt các nội dung đấu thầu tiếp theo của các dự án này thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Hội đồng quản trị doanh nghiệp nhà nước theo phạm vi quản lý của mình.

2. Đối với các hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời quan tâm được phát hành trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo Luật Đấu thầu và Nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ. Đối với các hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời quan tâm được phát hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo Luật Đấu thầu và Nghị định này.

3. Việc đăng tải thông tin về đấu thầu trên Báo Đấu thầu và trên trang thông tin điện tử về đấu thầu; các quy định về đấu thầu qua mạng, chứng chỉ tham gia khóa học về đấu thầu, mẫu tài liệu đấu thầu được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

4. Việc thực hiện khoản 2 Điều 1 của Luật Đấu thầu về dự án sử dụng vốn nhà nước để mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

5. Thủ tục xuất, nhập khẩu hàng hóa của các nhà thầu trúng thầu được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Công thương.

6. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan quản lý ngành liên quan để ban hành quy định về mức lương của các loại chuyên gia tư vấn trong nước làm cơ sở cho việc xác định giá trị hợp đồng tư vấn và áp dụng hình thức hợp đồng theo thời gian quy định tại Điều 51 của Luật Đấu thầu và Điều 50 Nghị định này.

7. Các bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi quản lý của mình hướng dẫn chi tiết một số nội dung của Nghị định này (nếu cần thiết) nhưng bảo đảm không trái với các quy định của Nghị định này.

8. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp chỉ định một cấp phó trực tiếp chịu trách nhiệm về công tác đấu thầu trong phạm vi quản lý của ngành hoặc địa phương mình. Trong quá trình thực hiện Nghị định này, nếu có những phát sinh, vướng mắc cần báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Định kỳ hàng năm, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập phải gửi báo cáo tình hình thực hiện công tác đấu thầu về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Xem nội dung VB
Điều 76. Hướng dẫn thi hành

Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 76 Nghị định 85/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Nghị định 85/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
...
Điều 76. Hướng dẫn thi hành

1. Đối với hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển được phát hành trước ngày 01 tháng 8 năm 2009 thì thực hiện theo quy định của Luật Đấu thầu và Nghị định số 58/2008/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ. Riêng về phân cấp trách nhiệm trong đấu thầu, thực hiện theo quy định của Luật sửa đổi từ ngày 01 tháng 8 năm 2009.

Đối với hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển được phát hành từ ngày 01 tháng 8 năm 2009 đến trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo quy định của Luật sửa đổi, Luật Đấu thầu và Nghị định số 58/2008/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ.

Đối với hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển được phát hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo Luật Đấu thầu, Luật sửa đổi và Nghị định này.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện quy định tại Điều 5, Điều 7, Điều 34, Điều 67 và các nội dung cần thiết khác của Nghị định này để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về đấu thầu.

3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và lộ trình áp dụng; xây dựng cơ chế quản lý, vận hành và hướng dẫn thực hiện đấu thầu qua mạng.

4. Bộ Tài chính hướng dẫn việc thực hiện quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật Đấu thầu về dự án sử dụng vốn nhà nước để mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân.

5. Bộ Tài chính hướng dẫn về các loại chi phí liên quan đến quá trình lựa chọn nhà thầu.

6. Bộ Công thương hướng dẫn thủ tục xuất, nhập khẩu hàng hóa của các nhà thầu trúng thầu.

7. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan quản lý ngành liên quan để ban hành quy định về mức lương của các loại chuyên gia tư vấn trong nước làm cơ sở cho việc xác định giá trị hợp đồng tư vấn và áp dụng hình thức hợp đồng theo thời gian quy định tại Điều 51 của Luật Đấu thầu và Điều 50 Nghị định này.

8. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi quản lý của mình hướng dẫn chi tiết một số nội dung của Nghị định này (nếu cần thiết) nhưng bảo đảm không trái với các quy định của Nghị định này.

9. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan khác ở Trung ương, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp chỉ định một cấp phó trực tiếp chịu trách nhiệm về công tác đấu thầu trong phạm vi quản lý của ngành hoặc địa phương mình. Trong quá trình thực hiện Nghị định này, nếu có những phát sinh, vướng mắc cần báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Định kỳ hàng năm, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, các doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập phải gửi báo cáo tình hình thực hiện công tác đấu thầu về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Xem nội dung VB
Điều 76. Hướng dẫn thi hành

Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 63 Nghị định 111/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/11/2006 (VB hết hiệu lực: 29/05/2008)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 76 Nghị định 58/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/12/2009)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 76 Nghị định 85/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2014)
Quy định về lập hồ sơ mời sơ tuyển xây lắp được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2010
Căn cứ Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
...
Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết lập hồ sơ mời sơ tuyển xây lắp như sau:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Đối tượng áp dụng là tổ chức, cá nhân có trách nhiệm lập hồ sơ mời sơ tuyển đối với gói thầu xây lắp của các dự án thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu khi thực hiện hình thức đấu thầu rộng rãi trong nước và quốc tế.
2. Đối với các gói thầu xây lắp thuộc các dự án sử dụng vốn ODA, nếu được nhà tài trợ chấp thuận thì áp dụng theo Mẫu Hồ sơ mời sơ tuyển ban hành kèm theo Thông tư này hoặc có thể sửa đổi, bổ sung một số nội dung theo quy định về đấu thầu trong điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết.
Điều 2. Mẫu Hồ sơ mời sơ tuyển xây lắp
Mẫu Hồ sơ mời sơ tuyển xây lắp ban hành kèm theo Thông tư này bao gồm những nội dung cơ bản sau:
Phần thứ nhất. Chỉ dẫn đối với nhà thầu
Chương I. Yêu cầu về thủ tục sơ tuyển
Chương II. Tiêu chuẩn đánh giá
Chương III. Biểu mẫu dự sơ tuyển
Phần thứ hai. Yêu cầu về xây lắp
Chương IV. Tóm tắt các yêu cầu về xây lắp
Khi áp dụng Mẫu này, tổ chức, cá nhân lập hồ sơ mời sơ tuyển căn cứ vào quy mô, tính chất của gói thầu mà đưa ra các yêu cầu trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế; không được đưa ra các điều kiện nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng.
Trong Mẫu này, những chữ in nghiêng là nội dung mang tính hướng dẫn, minh họa và sẽ được người sử dụng cụ thể hóa căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu. Trường hợp sửa đổi, bổ sung vào phần in đứng của Mẫu này thì tổ chức, cá nhân lập hồ sơ mời sơ tuyển phải giải trình bằng văn bản và đảm bảo không trái với các quy định của pháp luật về đấu thầu; chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung sửa đổi, bổ sung.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2010. Thông tư này thay thế Quyết định số 937/2008/QĐ-BKH ngày 23 tháng 7 năm 2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Mẫu Hồ mời sơ tuyển gói thầu xây lắp.
2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi quản lý của mình hướng dẫn chi tiết một số nội dung của Thông tư này (nếu cần thiết) nhưng bảo đảm không trái với các quy định của Thông tư này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp và tổ chức, cá nhân có liên quan gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để kịp thời xem xét, chỉnh lý.
...
MẪU HỒ SƠ MỜI SƠ TUYỂN XÂY LẮP
...

Xem nội dung VB
Điều 4. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
22. Hồ sơ mời sơ tuyển là toàn bộ tài liệu bao gồm các yêu cầu về năng lực và kinh nghiệm đối với nhà thầu làm căn cứ pháp lý để bên mời thầu lựa chọn danh sách nhà thầu mời tham gia đấu thầu.
Quy định về lập hồ sơ mời sơ tuyển xây lắp được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2010
Quy định về lập báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp được hướng dẫn bởi Thôg tư 09/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 6 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 15/02/2016)
Căn cứ Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
...
Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết lập Báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp như sau:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Đối tượng áp dụng là tổ chuyên gia đấu thầu hoặc tổ chức, đơn vị trực thuộc thực hiện công tác đánh giá hồ sơ dự thầu bao gồm tư vấn đấu thầu, tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp,… (sau đây gọi tắt là tổ chuyên gia đấu thầu) đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp của các dự án thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu khi thực hiện hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế trong nước và quốc tế.
2. Đối với các gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp thuộc các dự án sử dụng vốn ODA, nếu được nhà tài trợ chấp thuận thì áp dụng theo Mẫu Báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp ban hành kèm theo Thông tư này hoặc có thể sửa đổi, bổ sung một số nội dung theo quy định về đấu thầu trong điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết.
Điều 2. Mẫu Báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp
Mẫu Báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp ban hành kèm theo Thông tư này bao gồm những nội dung cơ bản sau:
I. Thông tin cơ bản
II. Tóm tắt quá trình đấu thầu
III. Kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu
IV. Kết luận và kiến nghị
V. Chữ ký xác nhận của các thành viên tổ chuyên gia đấu thầu.
Phụ lục.
Khi áp dụng Mẫu này, tổ chức, cá nhân lập báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu căn cứ vào hồ sơ mời thầu, hồ sơ dự thầu, văn bản yêu cầu và giải thích làm rõ hồ sơ mời thầu, văn bản yêu cầu và giải thích làm rõ hồ sơ dự thầu, ý kiến của các thành viên trực tiếp tham gia đánh giá hồ sơ dự thầu và các tài liệu liên quan nhằm đảm bảo tính trung thực, khách quan, minh bạch của kết quả đấu thầu.
Căn cứ báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu của tổ chuyên gia đấu thầu, bên mời thầu có nhiệm vụ trình kết quả đấu thầu để chủ đầu tư xem xét, quyết định. Người trình kết quả đấu thầu không đồng thời là người phê duyệt kết quả đấu thầu.
Trong Mẫu này, những chữ in nghiêng là nội dung mang tính gợi ý, hướng dẫn và sẽ được người sử dụng cụ thể hóa căn cứ yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Khi lập báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu, nội dung báo cáo đánh giá cần được điền đầy đủ thông tin, trường hợp không có thông tin hoặc thông tin không đầy đủ cũng phải ghi rõ. Trường hợp sửa đổi, bổ sung vào phần in đứng của Mẫu này thì tổ chức, cá nhân lập báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu phải đảm bảo không trái với các quy định của pháp luật về đấu thầu; chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung sửa đổi, bổ sung.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 6 năm 2010. Thông tư này thay thế Quyết định số 1121/2008/QĐ-BKH ngày 03 tháng 9 năm 2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Mẫu Báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp.
2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp và tổ chức, cá nhân có liên quan gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để kịp thời xem xét, chỉnh lý./.
...
MẪU BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ HỒ SƠ DỰ THẦU (đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp)
...

Xem nội dung VB
Điều 29. Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu
...
3. Đối với gói thầu mua sắm hàng hoá, xây lắp, gói thầu EPC thì sử dụng phương pháp chấm điểm hoặc phương pháp đánh giá theo tiêu chí “đạt”, “không đạt” để đánh giá về mặt kỹ thuật. Khi xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật là thang điểm, phải xác định mức yêu cầu tối thiểu về mặt kỹ thuật nhưng bảo đảm không được quy định thấp hơn 70% tổng số điểm về mặt kỹ thuật; trường hợp yêu cầu kỹ thuật cao thì mức yêu cầu tối thiểu không được quy định thấp hơn 80%. Đối với các hồ sơ dự thầu đã vượt qua đánh giá về mặt kỹ thuật thì căn cứ vào chi phí trên cùng một mặt bằng về kỹ thuật, tài chính, thương mại để so sánh, xếp hạng. Hồ sơ dự thầu của nhà thầu có chi phí thấp nhất trên cùng một mặt bằng được xếp thứ nhất.

Chính phủ quy định chi tiết về đánh giá hồ sơ dự thầu.
Quy định về lập báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp được hướng dẫn bởi Thôg tư 09/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 6 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 15/02/2016)
Quy định về lập báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp được hướng dẫn bởi Thôg tư 09/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 6 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 15/02/2016)
Căn cứ Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
...
Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết lập Báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp như sau:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Đối tượng áp dụng là tổ chuyên gia đấu thầu hoặc tổ chức, đơn vị trực thuộc thực hiện công tác đánh giá hồ sơ dự thầu bao gồm tư vấn đấu thầu, tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp,… (sau đây gọi tắt là tổ chuyên gia đấu thầu) đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp của các dự án thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu khi thực hiện hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế trong nước và quốc tế.
2. Đối với các gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp thuộc các dự án sử dụng vốn ODA, nếu được nhà tài trợ chấp thuận thì áp dụng theo Mẫu Báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp ban hành kèm theo Thông tư này hoặc có thể sửa đổi, bổ sung một số nội dung theo quy định về đấu thầu trong điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết.
Điều 2. Mẫu Báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp
Mẫu Báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp ban hành kèm theo Thông tư này bao gồm những nội dung cơ bản sau:
I. Thông tin cơ bản
II. Tóm tắt quá trình đấu thầu
III. Kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu
IV. Kết luận và kiến nghị
V. Chữ ký xác nhận của các thành viên tổ chuyên gia đấu thầu.
Phụ lục.
Khi áp dụng Mẫu này, tổ chức, cá nhân lập báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu căn cứ vào hồ sơ mời thầu, hồ sơ dự thầu, văn bản yêu cầu và giải thích làm rõ hồ sơ mời thầu, văn bản yêu cầu và giải thích làm rõ hồ sơ dự thầu, ý kiến của các thành viên trực tiếp tham gia đánh giá hồ sơ dự thầu và các tài liệu liên quan nhằm đảm bảo tính trung thực, khách quan, minh bạch của kết quả đấu thầu.
Căn cứ báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu của tổ chuyên gia đấu thầu, bên mời thầu có nhiệm vụ trình kết quả đấu thầu để chủ đầu tư xem xét, quyết định. Người trình kết quả đấu thầu không đồng thời là người phê duyệt kết quả đấu thầu.
Trong Mẫu này, những chữ in nghiêng là nội dung mang tính gợi ý, hướng dẫn và sẽ được người sử dụng cụ thể hóa căn cứ yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Khi lập báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu, nội dung báo cáo đánh giá cần được điền đầy đủ thông tin, trường hợp không có thông tin hoặc thông tin không đầy đủ cũng phải ghi rõ. Trường hợp sửa đổi, bổ sung vào phần in đứng của Mẫu này thì tổ chức, cá nhân lập báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu phải đảm bảo không trái với các quy định của pháp luật về đấu thầu; chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung sửa đổi, bổ sung.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 6 năm 2010. Thông tư này thay thế Quyết định số 1121/2008/QĐ-BKH ngày 03 tháng 9 năm 2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Mẫu Báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp.
2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp và tổ chức, cá nhân có liên quan gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để kịp thời xem xét, chỉnh lý./.
...
MẪU BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ HỒ SƠ DỰ THẦU (đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp)
...

Xem nội dung VB
Điều 29. Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu
...
3. Đối với gói thầu mua sắm hàng hoá, xây lắp, gói thầu EPC thì sử dụng phương pháp chấm điểm hoặc phương pháp đánh giá theo tiêu chí “đạt”, “không đạt” để đánh giá về mặt kỹ thuật. Khi xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật là thang điểm, phải xác định mức yêu cầu tối thiểu về mặt kỹ thuật nhưng bảo đảm không được quy định thấp hơn 70% tổng số điểm về mặt kỹ thuật; trường hợp yêu cầu kỹ thuật cao thì mức yêu cầu tối thiểu không được quy định thấp hơn 80%. Đối với các hồ sơ dự thầu đã vượt qua đánh giá về mặt kỹ thuật thì căn cứ vào chi phí trên cùng một mặt bằng về kỹ thuật, tài chính, thương mại để so sánh, xếp hạng. Hồ sơ dự thầu của nhà thầu có chi phí thấp nhất trên cùng một mặt bằng được xếp thứ nhất.

Chính phủ quy định chi tiết về đánh giá hồ sơ dự thầu.
Quy định về lập báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp được hướng dẫn bởi Thôg tư 09/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 6 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 15/02/2016)
Quy định về lập báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp được hướng dẫn bởi Thôg tư 09/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 6 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 15/02/2016)
Căn cứ Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
...
Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết lập Báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp như sau:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Đối tượng áp dụng là tổ chuyên gia đấu thầu hoặc tổ chức, đơn vị trực thuộc thực hiện công tác đánh giá hồ sơ dự thầu bao gồm tư vấn đấu thầu, tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp,… (sau đây gọi tắt là tổ chuyên gia đấu thầu) đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp của các dự án thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu khi thực hiện hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế trong nước và quốc tế.
2. Đối với các gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp thuộc các dự án sử dụng vốn ODA, nếu được nhà tài trợ chấp thuận thì áp dụng theo Mẫu Báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp ban hành kèm theo Thông tư này hoặc có thể sửa đổi, bổ sung một số nội dung theo quy định về đấu thầu trong điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết.
Điều 2. Mẫu Báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp
Mẫu Báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp ban hành kèm theo Thông tư này bao gồm những nội dung cơ bản sau:
I. Thông tin cơ bản
II. Tóm tắt quá trình đấu thầu
III. Kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu
IV. Kết luận và kiến nghị
V. Chữ ký xác nhận của các thành viên tổ chuyên gia đấu thầu.
Phụ lục.
Khi áp dụng Mẫu này, tổ chức, cá nhân lập báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu căn cứ vào hồ sơ mời thầu, hồ sơ dự thầu, văn bản yêu cầu và giải thích làm rõ hồ sơ mời thầu, văn bản yêu cầu và giải thích làm rõ hồ sơ dự thầu, ý kiến của các thành viên trực tiếp tham gia đánh giá hồ sơ dự thầu và các tài liệu liên quan nhằm đảm bảo tính trung thực, khách quan, minh bạch của kết quả đấu thầu.
Căn cứ báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu của tổ chuyên gia đấu thầu, bên mời thầu có nhiệm vụ trình kết quả đấu thầu để chủ đầu tư xem xét, quyết định. Người trình kết quả đấu thầu không đồng thời là người phê duyệt kết quả đấu thầu.
Trong Mẫu này, những chữ in nghiêng là nội dung mang tính gợi ý, hướng dẫn và sẽ được người sử dụng cụ thể hóa căn cứ yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Khi lập báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu, nội dung báo cáo đánh giá cần được điền đầy đủ thông tin, trường hợp không có thông tin hoặc thông tin không đầy đủ cũng phải ghi rõ. Trường hợp sửa đổi, bổ sung vào phần in đứng của Mẫu này thì tổ chức, cá nhân lập báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu phải đảm bảo không trái với các quy định của pháp luật về đấu thầu; chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung sửa đổi, bổ sung.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 6 năm 2010. Thông tư này thay thế Quyết định số 1121/2008/QĐ-BKH ngày 03 tháng 9 năm 2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Mẫu Báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp.
2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp và tổ chức, cá nhân có liên quan gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để kịp thời xem xét, chỉnh lý./.
...
MẪU BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ HỒ SƠ DỰ THẦU (đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp)
...

Xem nội dung VB
Điều 29. Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu
...
3. Đối với gói thầu mua sắm hàng hoá, xây lắp, gói thầu EPC thì sử dụng phương pháp chấm điểm hoặc phương pháp đánh giá theo tiêu chí “đạt”, “không đạt” để đánh giá về mặt kỹ thuật. Khi xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật là thang điểm, phải xác định mức yêu cầu tối thiểu về mặt kỹ thuật nhưng bảo đảm không được quy định thấp hơn 70% tổng số điểm về mặt kỹ thuật; trường hợp yêu cầu kỹ thuật cao thì mức yêu cầu tối thiểu không được quy định thấp hơn 80%. Đối với các hồ sơ dự thầu đã vượt qua đánh giá về mặt kỹ thuật thì căn cứ vào chi phí trên cùng một mặt bằng về kỹ thuật, tài chính, thương mại để so sánh, xếp hạng. Hồ sơ dự thầu của nhà thầu có chi phí thấp nhất trên cùng một mặt bằng được xếp thứ nhất.

Chính phủ quy định chi tiết về đánh giá hồ sơ dự thầu.
Quy định về lập báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp được hướng dẫn bởi Thôg tư 09/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 6 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 15/02/2016)
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 17/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 01/11/2015)
Căn cứ Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản số 38/2009/QH12 ngày 19 tháng 6 năm 2009;
...
Chương 1. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thí điểm đấu thầu qua mạng được thực hiện đối với các gói thầu dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa và xây lắp có hình thức lựa chọn nhà thầu là đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế và chào hàng cạnh tranh trong nước.
2. Khi thực hiện đấu thầu qua mạng, các nội dung sau đây của quy trình lựa chọn nhà thầu được thực hiện qua mạng internet:
a) Đăng tải kế hoạch đấu thầu (sau đây viết tắt là KHĐT);
b) Thông báo mời nộp hồ sơ quan tâm, thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời thầu, thông báo mời chào hàng;
c) Phát hành hồ sơ mời quan tâm (sau đây viết tắt là HSMQT), hồ sơ mời sơ tuyển (sau đây viết tắt là HSMST), hồ sơ mời thầu (sau đây viết tắt là HSMT), hồ sơ yêu cầu (sau đây viết tắt là HSYC);
d) Nộp hồ sơ quan tâm (sau đây viết tắt là HSQT), hồ sơ dự sơ tuyển (sau đây viết tắt là HSDST), hồ sơ dự thầu (sau đây viết tắt là HSDT), hồ sơ đề xuất (sau đây viết tắt là HSĐX);
đ) Mở thầu, mở HSĐX (biên bản mở thầu, biên bản mở HSĐX);
e) Thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu;
g) Đăng tải thông tin về nhà thầu vi phạm pháp luật đấu thầu.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Điều 4. Tính hợp lệ của văn bản điện tử
...
Điều 5. Tư cách hợp lệ của bên mời thầu và nhà thầu
...
Điều 6. Bảo đảm dự thầu
...
Điều 7. Thay đổi tư cách tham dự thầu
...
Điều 8. Quy định về định dạng tệp tin (file) đính kèm
...
Điều 9. Lỗi liên quan đến tệp tin đính kèm
...
Điều 10. Quy định về bảo dưỡng, bảo trì Hệ thống
...
Điều 11. Gia hạn tự động thời điểm đóng thầu và mở thầu
...
Điều 12. Điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin của người sử dụng
...
Điều 13. Nội dung thông tin đăng tải trên Hệ thống
...
Điều 14. Tìm kiếm thông tin trên Hệ thống
...
Chương 2. ĐĂNG KÝ NGƯỜI SỬ DỤNG HỆ THỐNG
Điều 15. Đăng ký tham gia Hệ thống
...
Điều 16. Quy trình đăng ký người sử dụng là bên mời thầu
...
Điều 17. Quy trình đăng ký người sử dụng là nhà thầu
...
Chương 3. CHỨNG THƯ SỐ
Điều 18. Quy định chung về chứng thư số
...
Điều 19. Sử dụng chứng thư số trong đấu thầu qua mạng
...
Điều 20. Gia hạn chứng thư số
...
Điều 21. Gia hạn khóa của chứng thư số
...
Điều 22. Hủy chứng thư số
...
Điều 23. Thay đổi thiết bị lưu chứng thư số
...
Điều 24. Thay đổi mật khẩu khóa bí mật của chứng thư số
...
Điều 25. Đăng ký thêm chứng thư số
...
Chương 4. QUY TRÌNH LỰA CHỌN NHÀ THẦU QUA MẠNG
MỤC 1. ĐẤU THẦU RỘNG RÃI VÀ ĐẤU THẦU HẠN CHẾ QUA MẠNG
Điều 26. Lựa chọn danh sách ngắn
...
Điều 27. Sơ tuyển
...
Điều 28. Thông báo mời thầu và phát hành HSMT
...
Điều 29. Nộp HSDT
...
Điều 30. Rút HSDT
...
Điều 31. Mở thầu
...
Điều 32. Đánh giá HSDT, thẩm định, phê duyệt, thông báo kết quả đấu thầu, thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng
...
MỤC 2. CHÀO HÀNG CẠNH TRANH QUA MẠNG
Điều 33. Thông báo mời chào hàng và phát hành HSYC
...
Điều 34. Nộp HSĐX
...
Điều 35. Mở HSĐX
...
Điều 36. Đánh giá HSĐX, thẩm định, phê duyệt, thông báo kết quả chào hàng, thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng
...
Chương 5. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁC BÊN TRONG ĐẤU THẦU QUA MẠNG
Điều 37. Trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
...
Điều 38. Trách nhiệm của các cơ quan thí điểm
...
Điều 39. Quyền và nghĩa vụ của Cơ quan vận hành Hệ thống
...
Điều 40. Quyền và nghĩa vụ của Cơ quan cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số
...
Điều 41. Quyền và nghĩa vụ của bên mời thầu tham gia Hệ thống
...
Điều 42. Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu tham gia Hệ thống
...
Chương 6. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 43. Tổ chức thực hiện
...
Điều 44. Hiệu lực thi hành
...

Xem nội dung VB
Điều 30. Đấu thầu qua mạng

Đấu thầu qua mạng được thực hiện trực tuyến thông qua hệ thống mạng. Việc đăng tải thông báo mời thầu, phát hành hồ sơ mời thầu, nộp hồ sơ dự thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu và thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu được thực hiện trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia do cơ quan quản lý nhà nước về đấu thầu xây dựng và thống nhất quản lý.

Chính phủ quy định chi tiết về việc áp dụng hình thức đấu thầu qua mạng.
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 17/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 01/11/2015)
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 17/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 01/11/2015)
Căn cứ Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản số 38/2009/QH12 ngày 19 tháng 6 năm 2009;
...
Chương 1. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thí điểm đấu thầu qua mạng được thực hiện đối với các gói thầu dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa và xây lắp có hình thức lựa chọn nhà thầu là đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế và chào hàng cạnh tranh trong nước.
2. Khi thực hiện đấu thầu qua mạng, các nội dung sau đây của quy trình lựa chọn nhà thầu được thực hiện qua mạng internet:
a) Đăng tải kế hoạch đấu thầu (sau đây viết tắt là KHĐT);
b) Thông báo mời nộp hồ sơ quan tâm, thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời thầu, thông báo mời chào hàng;
c) Phát hành hồ sơ mời quan tâm (sau đây viết tắt là HSMQT), hồ sơ mời sơ tuyển (sau đây viết tắt là HSMST), hồ sơ mời thầu (sau đây viết tắt là HSMT), hồ sơ yêu cầu (sau đây viết tắt là HSYC);
d) Nộp hồ sơ quan tâm (sau đây viết tắt là HSQT), hồ sơ dự sơ tuyển (sau đây viết tắt là HSDST), hồ sơ dự thầu (sau đây viết tắt là HSDT), hồ sơ đề xuất (sau đây viết tắt là HSĐX);
đ) Mở thầu, mở HSĐX (biên bản mở thầu, biên bản mở HSĐX);
e) Thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu;
g) Đăng tải thông tin về nhà thầu vi phạm pháp luật đấu thầu.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Điều 4. Tính hợp lệ của văn bản điện tử
...
Điều 5. Tư cách hợp lệ của bên mời thầu và nhà thầu
...
Điều 6. Bảo đảm dự thầu
...
Điều 7. Thay đổi tư cách tham dự thầu
...
Điều 8. Quy định về định dạng tệp tin (file) đính kèm
...
Điều 9. Lỗi liên quan đến tệp tin đính kèm
...
Điều 10. Quy định về bảo dưỡng, bảo trì Hệ thống
...
Điều 11. Gia hạn tự động thời điểm đóng thầu và mở thầu
...
Điều 12. Điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin của người sử dụng
...
Điều 13. Nội dung thông tin đăng tải trên Hệ thống
...
Điều 14. Tìm kiếm thông tin trên Hệ thống
...
Chương 2. ĐĂNG KÝ NGƯỜI SỬ DỤNG HỆ THỐNG
Điều 15. Đăng ký tham gia Hệ thống
...
Điều 16. Quy trình đăng ký người sử dụng là bên mời thầu
...
Điều 17. Quy trình đăng ký người sử dụng là nhà thầu
...
Chương 3. CHỨNG THƯ SỐ
Điều 18. Quy định chung về chứng thư số
...
Điều 19. Sử dụng chứng thư số trong đấu thầu qua mạng
...
Điều 20. Gia hạn chứng thư số
...
Điều 21. Gia hạn khóa của chứng thư số
...
Điều 22. Hủy chứng thư số
...
Điều 23. Thay đổi thiết bị lưu chứng thư số
...
Điều 24. Thay đổi mật khẩu khóa bí mật của chứng thư số
...
Điều 25. Đăng ký thêm chứng thư số
...
Chương 4. QUY TRÌNH LỰA CHỌN NHÀ THẦU QUA MẠNG
MỤC 1. ĐẤU THẦU RỘNG RÃI VÀ ĐẤU THẦU HẠN CHẾ QUA MẠNG
Điều 26. Lựa chọn danh sách ngắn
...
Điều 27. Sơ tuyển
...
Điều 28. Thông báo mời thầu và phát hành HSMT
...
Điều 29. Nộp HSDT
...
Điều 30. Rút HSDT
...
Điều 31. Mở thầu
...
Điều 32. Đánh giá HSDT, thẩm định, phê duyệt, thông báo kết quả đấu thầu, thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng
...
MỤC 2. CHÀO HÀNG CẠNH TRANH QUA MẠNG
Điều 33. Thông báo mời chào hàng và phát hành HSYC
...
Điều 34. Nộp HSĐX
...
Điều 35. Mở HSĐX
...
Điều 36. Đánh giá HSĐX, thẩm định, phê duyệt, thông báo kết quả chào hàng, thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng
...
Chương 5. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁC BÊN TRONG ĐẤU THẦU QUA MẠNG
Điều 37. Trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
...
Điều 38. Trách nhiệm của các cơ quan thí điểm
...
Điều 39. Quyền và nghĩa vụ của Cơ quan vận hành Hệ thống
...
Điều 40. Quyền và nghĩa vụ của Cơ quan cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số
...
Điều 41. Quyền và nghĩa vụ của bên mời thầu tham gia Hệ thống
...
Điều 42. Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu tham gia Hệ thống
...
Chương 6. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 43. Tổ chức thực hiện
...
Điều 44. Hiệu lực thi hành
...

Xem nội dung VB
Điều 30. Đấu thầu qua mạng

Đấu thầu qua mạng được thực hiện trực tuyến thông qua hệ thống mạng. Việc đăng tải thông báo mời thầu, phát hành hồ sơ mời thầu, nộp hồ sơ dự thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu và thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu được thực hiện trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia do cơ quan quản lý nhà nước về đấu thầu xây dựng và thống nhất quản lý.

Chính phủ quy định chi tiết về việc áp dụng hình thức đấu thầu qua mạng.
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 17/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 01/11/2015)
Việc lập báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu được hướng dẫn bởi Thông tư 08/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 6 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 15/01/2016)
Căn cứ Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
...
Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết lập Báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu như sau:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Đối tượng áp dụng là cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thẩm định kết quả đấu thầu (gọi tắt là cơ quan/tổ chức thẩm định) đối với gói thầu dịch vụ tư vấn (trường hợp nhà thầu là tổ chức), mua sắm hàng hóa, xây lắp của các dự án thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu khi thực hiện hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế trong nước và quốc tế. Đối với các hình thức lựa chọn nhà thầu khác, cơ quan/tổ chức thẩm định có thể sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Mẫu này để áp dụng cho phù hợp.
Điều 2. Yêu cầu đối với cơ quan/tổ chức thẩm định
...
Điều 3. Mẫu Báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu
...
Điều 4. Tổ chức thực hiện
...
BÁO CÁO THẨM ĐỊNH
...

Xem nội dung VB
Điều 39. Trình duyệt và thẩm định kết quả đấu thầu
...
2. Cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ thẩm định có trách nhiệm lập báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu trên cơ sở báo cáo của chủ đầu tư để trình người có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Việc lập báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu được hướng dẫn bởi Thông tư 08/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 6 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 15/01/2016)
Việc lập báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu được hướng dẫn bởi Thông tư 08/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 6 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 15/01/2016)
Căn cứ Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
...
Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết lập Báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu như sau:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Đối tượng áp dụng là cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thẩm định kết quả đấu thầu (gọi tắt là cơ quan/tổ chức thẩm định) đối với gói thầu dịch vụ tư vấn (trường hợp nhà thầu là tổ chức), mua sắm hàng hóa, xây lắp của các dự án thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu khi thực hiện hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế trong nước và quốc tế. Đối với các hình thức lựa chọn nhà thầu khác, cơ quan/tổ chức thẩm định có thể sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Mẫu này để áp dụng cho phù hợp.
Điều 2. Yêu cầu đối với cơ quan/tổ chức thẩm định
...
Điều 3. Mẫu Báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu
...
Điều 4. Tổ chức thực hiện
...
BÁO CÁO THẨM ĐỊNH
...

Xem nội dung VB
Điều 39. Trình duyệt và thẩm định kết quả đấu thầu
...
2. Cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ thẩm định có trách nhiệm lập báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu trên cơ sở báo cáo của chủ đầu tư để trình người có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Việc lập báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu được hướng dẫn bởi Thông tư 08/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 6 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 15/01/2016)
Việc lập báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu được hướng dẫn bởi Thông tư 08/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 6 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 15/01/2016)
Căn cứ Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
...
Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết lập Báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu như sau:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Đối tượng áp dụng là cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thẩm định kết quả đấu thầu (gọi tắt là cơ quan/tổ chức thẩm định) đối với gói thầu dịch vụ tư vấn (trường hợp nhà thầu là tổ chức), mua sắm hàng hóa, xây lắp của các dự án thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu khi thực hiện hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế trong nước và quốc tế. Đối với các hình thức lựa chọn nhà thầu khác, cơ quan/tổ chức thẩm định có thể sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Mẫu này để áp dụng cho phù hợp.
Điều 2. Yêu cầu đối với cơ quan/tổ chức thẩm định
...
Điều 3. Mẫu Báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu
...
Điều 4. Tổ chức thực hiện
...
BÁO CÁO THẨM ĐỊNH
...

Xem nội dung VB
Điều 39. Trình duyệt và thẩm định kết quả đấu thầu
...
2. Cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ thẩm định có trách nhiệm lập báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu trên cơ sở báo cáo của chủ đầu tư để trình người có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Việc lập báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu được hướng dẫn bởi Thông tư 08/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 6 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 15/01/2016)
Việc lập báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu được hướng dẫn bởi Thông tư 08/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 6 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 15/01/2016)
Căn cứ Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
...
Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết lập Báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu như sau:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Đối tượng áp dụng là cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thẩm định kết quả đấu thầu (gọi tắt là cơ quan/tổ chức thẩm định) đối với gói thầu dịch vụ tư vấn (trường hợp nhà thầu là tổ chức), mua sắm hàng hóa, xây lắp của các dự án thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu khi thực hiện hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế trong nước và quốc tế. Đối với các hình thức lựa chọn nhà thầu khác, cơ quan/tổ chức thẩm định có thể sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Mẫu này để áp dụng cho phù hợp.
Điều 2. Yêu cầu đối với cơ quan/tổ chức thẩm định
...
Điều 3. Mẫu Báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu
...
Điều 4. Tổ chức thực hiện
...
BÁO CÁO THẨM ĐỊNH
...

Xem nội dung VB
Điều 39. Trình duyệt và thẩm định kết quả đấu thầu
...
2. Cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ thẩm định có trách nhiệm lập báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu trên cơ sở báo cáo của chủ đầu tư để trình người có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Việc lập báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu được hướng dẫn bởi Thông tư 08/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 6 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 15/01/2016)
Việc lập báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu được hướng dẫn bởi Thông tư 08/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 6 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 15/01/2016)
Căn cứ Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
...
Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết lập Báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu như sau:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Đối tượng áp dụng là cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thẩm định kết quả đấu thầu (gọi tắt là cơ quan/tổ chức thẩm định) đối với gói thầu dịch vụ tư vấn (trường hợp nhà thầu là tổ chức), mua sắm hàng hóa, xây lắp của các dự án thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu khi thực hiện hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế trong nước và quốc tế. Đối với các hình thức lựa chọn nhà thầu khác, cơ quan/tổ chức thẩm định có thể sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Mẫu này để áp dụng cho phù hợp.
Điều 2. Yêu cầu đối với cơ quan/tổ chức thẩm định
...
Điều 3. Mẫu Báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu
...
Điều 4. Tổ chức thực hiện
...
BÁO CÁO THẨM ĐỊNH
...

Xem nội dung VB
Điều 39. Trình duyệt và thẩm định kết quả đấu thầu
...
2. Cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ thẩm định có trách nhiệm lập báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu trên cơ sở báo cáo của chủ đầu tư để trình người có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Việc lập báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu được hướng dẫn bởi Thông tư 08/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 6 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 15/01/2016)
Việc lập báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu được hướng dẫn bởi Thông tư 08/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 6 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 15/01/2016)
Căn cứ Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
...
Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết lập Báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu như sau:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Đối tượng áp dụng là cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thẩm định kết quả đấu thầu (gọi tắt là cơ quan/tổ chức thẩm định) đối với gói thầu dịch vụ tư vấn (trường hợp nhà thầu là tổ chức), mua sắm hàng hóa, xây lắp của các dự án thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu khi thực hiện hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế trong nước và quốc tế. Đối với các hình thức lựa chọn nhà thầu khác, cơ quan/tổ chức thẩm định có thể sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Mẫu này để áp dụng cho phù hợp.
Điều 2. Yêu cầu đối với cơ quan/tổ chức thẩm định
...
Điều 3. Mẫu Báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu
...
Điều 4. Tổ chức thực hiện
...
BÁO CÁO THẨM ĐỊNH
...

Xem nội dung VB
Điều 39. Trình duyệt và thẩm định kết quả đấu thầu
...
2. Cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ thẩm định có trách nhiệm lập báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu trên cơ sở báo cáo của chủ đầu tư để trình người có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Việc lập báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu được hướng dẫn bởi Thông tư 08/2010/TT-BKH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 6 năm 2010 (VB hết hiệu lực: 15/01/2016)