ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 76/2016/QĐ-UBND
|
Bình
Phước, ngày 29 tháng 12 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ ĐẦU MỐI CHỦ TRÌ, CƠ CHẾ PHÂN CÔNG PHỐI HỢP, ĐIỀU
KIỆN BẢO ĐẢM CHO CÔNG TÁC RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ điểm a khoản 3 Điều 186 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 156/TTr-STP ngày 25 tháng 10 năm 2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định về đầu mối chủ trì, cơ chế phân công phối hợp, điều kiện bảo
đảm cho công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn
tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
Giám đốc Sở Tư pháp; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10
ngày, kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ
Tư pháp);
- TT. TU, TT. HĐND, UBMTTQVN tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 2;
- Trung tâm Tin học- Công báo;
- LĐVP;
- Lưu: VT, NC-NgV. DN79
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Trăm
|
QUY ĐỊNH
VỀ ĐẦU MỐI CHỦ TRÌ, CƠ CHẾ PHÂN CÔNG PHỐI HỢP, ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM CHO
CÔNG TÁC RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 76/2016/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định về đầu mối chủ
trì, cơ chế phân công phối hợp, điều kiện bảo đảm cho công tác rà soát, hệ thống
hóa văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) của Hội đồng nhân dân (HĐND), Ủy ban nhân
dân (UBND) các cấp trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy định này áp
dụng đối với các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan trong công tác rà
soát, hệ thống hóa văn bản QPPL do HĐND, UBND các cấp ban hành trên địa bàn tỉnh
Bình Phước.
Điều 3. Nguyên tắc
phối hợp
1. Đảm bảo kịp thời, đồng bộ, khách
quan, đúng pháp luật, không bỏ sót văn bản và tuân thủ đúng trình tự, thủ tục
theo quy định.
2. Nội dung công việc thực hiện phải
liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan phối hợp.
3. Bảo đảm yêu cầu chuyên môn, chất
lượng và hiệu quả công việc.
4. Đề cao vai trò, trách nhiệm cá
nhân của Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị tham gia phối hợp.
Chương II
ĐẦU MỐI CHỦ TRÌ,
CƠ CHẾ PHÂN CÔNG PHỐI HỢP
Điều 4. Đầu mối
chủ trì trong công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL
1. Sở Tư pháp
a) Tham mưu, giúp UBND tỉnh thống nhất
thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản
QPPL trên địa bàn tỉnh;
b) Giúp UBND tỉnh thực hiện việc rà
soát, hệ thống hóa các văn bản QPPL do HĐND, UBND tỉnh ban hành thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của ngành tư pháp; Rà soát, hệ thống hóa văn bản theo chuyên đề,
lĩnh vực liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực theo sự chỉ đạo của Chủ tịch UBND
tỉnh, Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
c) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện rà soát thường xuyên, rà soát văn bản QPPL;
d) Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử
lý kết quả rà soát văn bản theo quy định.
2. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan rà soát, hệ thống hóa các văn bản QPPL thuộc ngành lĩnh vực mình quản
lý do HĐND, UBND tỉnh ban hành;
b) Kiến nghị xử lý cơ quan có thẩm
quyền kết quả rà soát văn bản QPPL thuộc ngành lĩnh vực mình quản lý do HĐND,
UBND tỉnh ban hành.
3. Phòng Tư pháp
a) Chủ trì, phối hợp với các phòng
chuyên môn thuộc UBND cấp huyện và các đơn vị có liên quan rà soát, hệ thống
hóa văn bản QPPL do HĐND, UBND cấp huyện ban hành; rà soát, hệ thống hóa văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực liên quan
đến nhiều ngành, lĩnh vực theo sự chỉ đạo của Chủ tịch UBND cấp huyện, Sở Tư
pháp;
b) Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử
lý kết quả rà soát văn bản theo quy định.
4. Công chức Tư
pháp - Hộ tịch thuộc UBND cấp xã là đầu mối chủ trì, phối
hợp với công chức chuyên môn thuộc UBND cấp xã thực hiện
việc rà soát, hệ thống hóa văn bản do HĐND, UBND cấp xã ban hành.
5. Đề nghị UBMTTQ Việt Nam tỉnh, các
Ban của HĐND tỉnh đã chủ trì soạn thảo các Nghị quyết trình HĐND tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan có liên quan thực hiện
rà soát, hệ thống hóa các văn bản QPPL và kiến nghị cơ
quan có thẩm quyền xử lý kết quả rà soát theo quy định.
Điều 5. Trách nhiệm
của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp trong việc rà soát, hệ thống hóa văn bản
QPPL
1. Trách nhiệm của cơ quan chủ trì
a) Xây dựng kế hoạch rà soát, hệ thống
hóa văn bản trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành
theo quy định;
b) Tổ chức rà soát, hệ thống hóa văn
bản theo đúng trình tự, thủ tục quy định;
c) Đề xuất hình thức xử lý đối với từng
văn bản được rà soát;
d) Tổ chức lấy ý
kiến bằng văn bản của Sở Tư pháp (đối với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh),
Phòng Tư pháp (đối với phòng chuyên môn thuộc UBND cấp huyện) về kết quả rà
soát văn bản theo quy định;
đ) Trình UBND cùng cấp kết quả rà
soát văn bản và chịu trách nhiệm về tính chính xác đối với
kết quả rà soát văn bản.
2. Trách nhiệm của cơ quan phối hợp:
Tham gia ý kiến bằng văn bản về kết quả rà soát văn bản theo đề nghị của cơ
quan chủ trì; chịu trách nhiệm cung cấp các thông tin, tài liệu cần thiết phục
vụ cho việc rà soát văn bản liên quan đến phạm vi quản lý
của ngành mình.
Chương III
ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO
CHO CÔNG TÁC RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QPPL
Điều 6. Tổ chức,
biên chế bảo đảm cho công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL
1. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm bố
trí cán bộ, công chức để thực hiện có hiệu quả công tác rà soát, hệ thống hóa
văn bản theo quy định.
2. Sở Tư pháp có trách nhiệm chủ trì,
phối hợp với các cơ quan chuyên môn tham mưu UBND tỉnh xây dựng đội ngũ Cộng
tác viên rà soát, hệ thống hóa văn bản và quản lý, sử dụng đội ngũ Cộng tác
viên rà soát, hệ thống hóa văn bản theo quy định.
Điều 7. Kinh phí
đảm bảo cho công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL
1. Kinh phí bảo đảm cho công tác rà
soát, hệ thống hóa văn bản QPPL của cấp nào do ngân sách nhà nước của cấp đó bảo
đảm; các mức chi của công tác này được thực hiện theo quy định pháp luật hiện
hành.
2. Sở Tài chính, Phòng Tài chính kế
hoạch, công chức phụ trách tài chính của UBND cấp xã có trách nhiệm:
a) Tham mưu UBND cùng cấp phê duyệt
kinh phí bảo đảm cho công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL theo quy định;
b) Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị lập
dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí cho công tác rà soát, hệ thống
hóa văn bản theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Chế độ
báo cáo
1. Trách nhiệm báo cáo
a) Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, công chức
Tư pháp - Hộ tịch có trách nhiệm xây dựng báo cáo hàng năm về công tác rà soát,
hệ thống hóa văn bản trình Chủ tịch UBND cùng cấp ban hành.
b) Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND tỉnh có trách nhiệm báo cáo hàng năm về công tác rà soát, hệ thống
hóa văn bản thuộc lĩnh vực quản lý của ngành mình gửi về UBND tỉnh (qua Sở Tư
pháp) để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
c) Chủ tịch UBND cấp huyện có trách
nhiệm chỉ đạo các cơ quan chuyên môn báo cáo hàng năm về công tác rà soát, hệ
thống hóa văn bản thuộc lĩnh vực quản lý của ngành gửi UBND cấp huyện (qua
Phòng Tư pháp) để tổng hợp, báo cáo UBND cấp huyện.
2. Thời hạn gửi báo cáo, thời điểm lấy
số liệu báo cáo hàng năm về công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản
a) Đối với báo cáo 06 tháng, thời điểm
lấy số liệu tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 20 tháng 6 hàng năm, gồm số
liệu thống kê thực tế (lấy từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 5 hàng năm
(ngày chốt số liệu thực tế)) và số liệu thống kê ước tính (lấy từ ngày 01 tháng
6 đến hết ngày 30 tháng 6 hàng năm);
b) Đối với báo cáo năm được thực hiện
hai lần trong năm, bao gồm:
- Báo cáo năm lần
một: Thời điểm lấy số liệu thống kê được tính từ ngày 01
tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 hàng năm, gồm số liệu thống kê thực tế
(lấy từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 10 hàng năm (ngày
chốt số liệu thực tế)) và số liệu thống kê ước tính (lấy từ
ngày 01 tháng 11 đến hết ngày 31 tháng 12 hàng năm);
- Báo cáo năm chính thức: Thời điểm lấy
số liệu thống kê được tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết
ngày 31 tháng 12 hàng năm (ngày chốt số liệu thực tế).
c) Thời hạn gửi báo cáo:
- Đối với báo cáo
6 tháng: Thời hạn thực hiện báo cáo thống kê cơ sở trước
ngày 02 tháng 6 hàng năm.
- Đối với báo cáo năm lần một: Thời hạn
thực hiện báo cáo thống kê cơ sở trước ngày 06 tháng 11 hàng năm.
- Thời hạn nhận báo cáo thống kê tổng
hợp (UBND cấp huyện gửi Sở Tư pháp, Sở Tư pháp trình UBND tỉnh) trước ngày 08 tháng 6 (đối với báo cáo 6 tháng) trước ngày 16 tháng 11 (đối
với báo cáo năm lần một).
- Đối với báo cáo năm chính thức: Thời
hạn thực hiện báo cáo thống kê cơ sở trước ngày 15 tháng 01 hàng năm. Thời hạn
nhận báo cáo thống kê tổng hợp (UBND cấp huyện gửi Sở Tư pháp, Sở Tư pháp trình
UBND tỉnh) thực hiện trước ngày 25 tháng 01 hàng năm.
d) Báo cáo đột xuất: Thời gian gửi
báo cáo đột xuất được quy định tại văn bản của cơ quan có thẩm quyền yêu cầu
báo cáo.
3. Báo cáo hàng năm về công tác rà
soát, hệ thống hóa văn bản cần có các nội dung sau đây
a) Kết quả công tác rà soát, hệ thống
hóa văn bản, gồm: số liệu về số văn bản phải rà soát, số văn bản đã được rà
soát, kết quả rà soát văn bản, tình hình xử lý văn bản được rà soát; kết quả hệ
thống hóa văn bản; kết quả rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn;
b) Đánh giá chung về chất lượng công
tác xây dựng, ban hành văn bản thuộc trách nhiệm rà soát, hệ thống hóa;
c) Đánh giá về thể chế rà soát, hệ thống
hóa văn bản; tổ chức, biên chế, kinh phí cho công tác rà soát, hệ thống hóa văn
bản;
d) Hoạt động phối hợp trong rà soát,
hệ thống hóa văn bản; tập huấn, hướng dẫn, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ rà
soát, hệ thống hóa văn bản và các điều kiện bảo đảm khác;
đ) Khó khăn, vướng mắc và kiến nghị;
e) Những vấn đề khác có liên quan.
Điều 9. Điều khoản
thi hành
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm
a) Giúp UBND tỉnh hướng dẫn nghiệp vụ,
đôn đốc, chỉ đạo công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản trên địa bàn tỉnh;
b) Tham mưu UBND tỉnh tổ chức bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ về công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản trên địa bàn tỉnh;
c) Tổ chức mạng lưới thông tin, cập
nhật và quản lý cơ sở dữ liệu phục vụ cho việc rà soát, hệ thống hóa văn bản
QPPL.
d) Sơ kết, tổng kết về công tác rà
soát, hệ thống hóa văn bản QPPL trên địa bàn tỉnh;
2. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm
nghiêm túc triển khai thực hiện Quy định này và các quy định khác có liên quan
đến công tác rà soát hệ thống hóa văn bản QPPL tại cơ quan, đơn vị và địa
phương.
Trong quá trình thực hiện, nếu có
phát sinh vướng mắc, đề nghị phản ánh bằng văn bản về UBND tỉnh (qua Sở Tư
pháp) để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh giải quyết hoặc sửa đổi, bổ sung Quy định
cho phù hợp./.