ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
102/QĐ-UBND
|
Bình
Định, ngày 16 tháng 01 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM
PHÁP LUẬT NĂM 2017 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Chỉ thị số 28/CT-TTg
ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai thi hành Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Quyết định số
4939/QĐ-UBND ngày 30/12/2016 của UBND tỉnh ban hành Chương trình trọng tâm công
tác tư pháp của tỉnh Bình Định năm 2017;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Tư pháp tại Tờ trình số 04/TTr-STP ngày 11/01/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch rà soát, hệ
thống hóa văn bản quy phạm pháp luật năm 2017 trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Điều 2.
Giao Sở Tư pháp chủ trì, giúp UBND tỉnh theo dõi, kiểm
tra, hướng dẫn và đôn đốc các sở, ban, ngành thuộc tỉnh trong việc tổ chức triển
khai thực hiện Kế hoạch này.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp; Thủ
trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố
và các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Châu
|
KẾ HOẠCH
RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
NĂM 2017 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 102/QĐ-UBND ngày 16/01/2017 của UBND
tỉnh Bình Định)
I. MỤC
ĐÍCH YÊU CẦU
1. Mục đích
- Nhằm phát hiện những quy định
trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo, hết hiệu lực hoặc không còn phù hợp với
tình hình phát triển kinh tế - xã hội để kịp thời đình chỉ việc thi hành; bãi bỏ,
thay thế, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành văn bản mới, bảo đảm tính hợp hiến, hợp
pháp, thống nhất, đồng bộ của hệ thống pháp luật và phù hợp với tình hình phát
triển kinh tế - xã hội.
- Lập và công bố danh mục
văn bản quy phạm pháp luật còn hiệu lực thi hành, hết hiệu lực thi hành hoặc bị
bãi bỏ; danh mục văn bản quy phạm pháp luật cần sửa đổi, bổ sung, qua đó giúp
công tác xây dựng, áp dụng, thi hành pháp luật được hiệu quả, thuận tiện, tăng
cường tính công khai, minh bạch của hệ thống pháp luật.
2. Yêu cầu
Việc rà soát và hệ thống hóa
văn bản quy phạm pháp luật phải được tiến hành định kỳ, thường xuyên, đồng bộ,
kịp thời. Các sở, ban, ngành của tỉnh có trách nhiệm tổ chức thực hiện đúng tiến
độ, đảm bảo chất lượng, hiệu quả.
II. NỘI
DUNG VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Đối tượng rà soát
a. Tất cả các
văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND tỉnh ban hành bằng hình thức Nghị quyết,
Quyết định theo quy định tại Khoản 9, Khoản 10 Điều 4 Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật năm 2015.
b. Chỉ thị quy
phạm pháp luật của UBND tỉnh đã ban hành để bãi bỏ, thay thế bằng văn bản khác
phù hợp theo quy định tại Điểm e, Khoản 7 Chỉ thị số 28/CT-TTg ngày 19/11/2015
của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai thi hành Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật.
c. Các văn bản
có chứa quy phạm pháp luật nhưng không được ban hành bằng hình thức văn bản quy
phạm pháp luật do HĐND, UBND tỉnh ban hành từ năm 2014 đến năm 2016 còn hiệu lực
thi hành theo quy định tại Điểm d, Khoản 1, Điều 103 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14/5/2016 của Chính phủ (Ví dụ: Nghị quyết, Quyết định, Công văn, Thông
báo…).
2. Phạm vi rà soát văn bản
- Các văn bản được ban hành
từ ngày 01/01/2014 đến ngày 31/12/2016.
- Trường hợp kết quả rà soát
văn bản phản ánh không cập nhật tình trạng pháp lý của văn bản hoặc phát hiện
văn bản chưa được rà soát theo quy định thì cơ quan, người có thẩm quyền rà
soát phải tiến hành rà soát bổ sung theo quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 167
Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
3. Trách nhiệm thực hiện
rà soát
Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh
có trách nhiệm tập hợp toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản có chứa
quy phạm pháp luật nhưng không được ban hành bằng hình thức văn bản quy phạm
pháp luật do HĐND, UBND tỉnh ban hành còn hiệu lực thi hành điều chỉnh những vấn
đề thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của sở, ban, ngành mình.
4. Các bước tiến hành, thời
gian thực hiện và báo cáo kết quả rà soát
a. Các bước tiến hành
- Thứ nhất: Thu thập, tập hợp
và lên danh mục toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản có chứa quy
phạm pháp luật nhưng không được ban hành bằng hình thức văn bản quy phạm pháp
luật do HĐND, UBND tỉnh ban hành từ năm 2014 đến năm 2016 thuộc lĩnh vực quản
lý của sở, ban, ngành thuộc tỉnh.
- Thứ hai: Phân loại theo
hình thức văn bản; sắp xếp theo tên loại hình thức văn bản, thứ tự thời gian
ban hành.
- Thứ ba: So sánh, đối chiếu
các quy định trong văn bản thuộc phạm vi, đối tượng rà soát đã được tập hợp với
các quy định hiện hành có hiệu lực pháp lý cao hơn; đánh giá sự phù hợp của văn
bản với quy định của pháp luật hiện hành và với tình hình, điều kiện kinh tế -
xã hội của địa phương; qua đó kiến nghị (hoặc thực hiện theo thẩm quyền) để sửa
đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới văn bản thay thế.
- Thứ tư: Lập các danh mục
văn bản theo mẫu của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP, bao gồm:
+ Phiếu rà soát văn bản quy
phạm pháp luật (mẫu số 01);
+ Sổ theo dõi văn bản quy phạm
pháp luật được rà soát (mẫu số 02);
+ Danh mục văn bản quy phạm
pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước
của đơn vị mình (mẫu số 03);
+ Danh mục văn bản quy phạm
pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước
của đơn vị mình (mẫu số 04);
+ Danh mục văn bản quy phạm
pháp luật còn hiệu lực thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của đơn vị mình (mẫu số 05);
+ Danh mục văn bản quy phạm
pháp luật cần đình chỉ việc thi hành, ngưng hiệu lực, sửa đổi, bổ sung, thay thế,
bãi bỏ hoặc ban hành mới thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của đơn vị mình (mẫu số 06).
b. Xử lý kết quả rà
soát
Trên cơ sở kết quả rà soát,
các sở, ban, ngành của tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp trình UBND tỉnh
xem xét xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý.
c. Thời gian thực hiện
và báo cáo kết quả rà soát
- Thời gian thực hiện: Các sở,
ban, ngành thuộc tỉnh hoàn thành việc rà soát và báo cáo kết quả về Sở Tư pháp
trước ngày 15/6/2017 để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
- Hình thức gửi báo cáo: Báo
cáo kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản được gửi bằng văn bản (đồng thời gửi
email theo địa chỉ: vbpqbd@gmail.com).
- Sở Tư pháp có trách nhiệm
tổng hợp và dự thảo báo cáo kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp
luật; dự thảo Quyết định công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của HĐND,
UBND tỉnh ban hành năm 2014, 2015 và năm 2016 đã hết hiệu lực toàn bộ hoặc một
phần, văn bản cần xem xét sửa đổi, bổ sung, ban hành mới trình UBND tỉnh xem
xét, quyết định công bố trước ngày 30/6/2017.
III. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm của
các sở, ban, ngành của tỉnh trong việc tổ chức thực hiện rà soát, hệ thống hóa
văn bản:
a. Giám đốc Sở
Tư pháp chủ trì, phối hợp, hướng dẫn, đôn đốc các sở, ban, ngành triển khai những
nhiệm vụ đã được xác định trong nội dung Kế hoạch này; tổng hợp, báo cáo kết quả
rà soát; đồng thời phối hợp với các sở, ngành đề xuất biện pháp xử lý kết quả
rà soát cho UBND tỉnh.
b. Thủ trưởng
các sở, ban, ngành thuộc tỉnh căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao có trách
nhiệm tập hợp, rà soát toàn bộ các văn bản tại Khoản 1, Khoản 2 Mục II của Kế
hoạch này, báo cáo kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật năm
2014, năm 2015 cho UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp) để tổng hợp theo quy định.
c. Văn phòng
UBND tỉnh phối hợp và tạo điều kiện để các sở, ban, ngành thuộc tỉnh tập hợp
các văn bản do UBND tỉnh ban hành thuộc phạm vi, đối tượng rà soát.
d. Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ nội dung Kế hoạch này và tình hình cụ
thể của địa phương xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện việc rà soát, hệ thống
hóa văn bản quy phạm pháp luật của địa phương theo đúng quy định của Nghị định
số 34/2016/NĐ-CP.
2. Đề nghị Thường trực
HĐND tỉnh chỉ đạo Văn phòng HĐND tỉnh phối hợp và tạo điều kiện để các sở, ban,
ngành của tỉnh tập hợp các văn bản do HĐND tỉnh ban hành thuộc phạm vi, đối tượng
rà soát.
3. Về kinh phí phục
cho công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật năm 2014, năm
2015 của tỉnh thực hiện theo Thông tư liên tịch số 122/2011/TTLT-BTC-BTP ngày
17/8/2011 của liên Bộ: Tài chính - Tư pháp Quy định việc lập dự toán, quản lý,
sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ
thống hóa văn bản quy phạm pháp luật và Quyết định số 44/2011/QĐ-UBND ngày
22/12/2011 của UBND tỉnh về việc Quy định mức chi đảm bảo cho công tác kiểm, xử
lý và rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật từ nguồn kinh phí chi
nghiệp vụ thường xuyên của các cơ quan, tổ chức thực hiện việc rà soát, hệ thống
hóa.
Trên đây là Kế hoạch rà
soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật năm 2017 trên địa bàn tỉnh Bình Định,
yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh triển khai thực hiện tốt các nội
dung, tiến độ đã được giao. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn,
vướng mắc phát sinh, các cơ quan, đơn vị kịp thời báo cáo bằng văn bản về UBND
tỉnh (qua Sở Tư pháp) để được hướng dẫn, giải quyết kịp thời./.