ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
13/2016/QĐ-UBND
|
Thái
Bình, ngày 09 tháng 12 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN
QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14/05/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp tại Tờ trình số 81/TTr-STP ngày 14/11/2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
trong công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh
Thái Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
20 tháng 12 năm 2016.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc Sở Tư pháp; Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn; các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- VP Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ
Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- MTTQ và các tổ chức đoàn thể tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch
UBND tỉnh;
- LĐ VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NC, CB-TH.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hồng Diên
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 13/2016/QĐ-UBND ngày 09 tháng 12 năm 2016 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh.
1. Quy chế này quy định nguyên tắc, nội
dung, trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và trách nhiệm của Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn, các cơ quan, đơn vị có liên quan trong công tác rà soát văn bản quy
phạm pháp luật (viết tắt là rà soát văn bản), hệ thống hóa văn bản quy phạm
pháp luật (viết tắt là hệ thống hóa văn bản) trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
2. Những nội dung không quy định tại
Quy chế này được thực hiện theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật năm 2015, Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/05/2016 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật (sau đây gọi tắt là Nghị định số 34/2016/NĐ-CP) và các văn bản
pháp luật có liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng.
1. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh;
2. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
(gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện);
3. Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
cấp huyện;
4. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
(gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã);
5. Các cơ quan, đơn vị, cá nhân liên
quan đến công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản.
Điều 3. Nguyên tắc
phối hợp.
1. Chủ động, kịp thời, đúng trình tự,
thủ tục và yêu cầu quản lý nhà nước.
2. Đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
phân định rõ trách nhiệm của cơ quan phối hợp.
3. Bảo đảm yêu cầu chuyên môn, chất
lượng và hiệu quả công việc.
4. Đề cao trách nhiệm cá nhân của thủ
trưởng cơ quan, đơn vị rà soát và cán bộ, công chức, viên chức tham gia phối hợp.
5. Việc rà soát, hệ thống hóa văn bản
có nội dung thuộc bí mật nhà nước được thực hiện theo quy định của pháp luật về
bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 4. Nội dung
phối hợp.
1. Phối hợp thực hiện công tác rà
soát văn bản, hệ thống hóa văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Phối hợp thực hiện công tác rà
soát văn bản, hệ thống hóa văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã.
3. Lấy ý kiến cơ quan tư pháp về kết
quả rà soát văn bản.
4. Công bố danh mục văn bản hết hiệu
lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần.
5. Xây dựng, triển khai Kế hoạch hệ
thống hóa văn bản theo định kỳ.
Điều 5. Hình thức
phối hợp.
Căn cứ quy định của pháp luật và tính
chất, nội dung, yêu cầu cụ thể, việc phối hợp trong công tác rà soát, hệ thống
hóa văn bản được thực hiện bằng các hình thức như lấy ý kiến bằng văn bản, trao
đổi tại cuộc họp, thư điện tử, điện thoại hoặc các hình thức phù hợp khác.
Chương II
TRÁCH NHIỆM VÀ
QUAN HỆ PHỐI HỢP
Điều 6. Rà soát,
hệ thống hóa văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh.
1. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với Trưởng Ban pháp chế Hội đồng
nhân dân tỉnh và các sở, ban, ngành có liên quan thực hiện rà soát, hệ thống
hóa văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh có nội dung điều chỉnh
những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của cơ quan mình.
2. Thủ trưởng các cơ quan khác đã chủ
trì soạn thảo văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân tỉnh có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Trưởng Ban pháp chế Hội đồng nhân
dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp và các cơ quan liên quan thực hiện rà soát, hệ thống
hóa văn bản.
3. Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm
đôn đốc, hướng dẫn, tổng hợp kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản chung của
các cơ quan liên quan trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 7. Rà soát,
hệ thống hóa văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
1. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì, phối hợp với Trưởng Ban pháp chế Hội đồng
nhân dân cấp huyện và các cơ quan liên quan thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn
bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện có nội dung điều chỉnh những
vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của cơ
quan mình.
2. Trưởng Phòng Tư pháp có trách nhiệm
đôn đốc, hướng dẫn, tổng hợp kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản chung của Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 8. Rà soát,
hệ thống hóa văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có
trách nhiệm tổ chức rà soát, hệ thống hóa văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân cấp mình ban hành.
Điều 9. Xác định
văn bản cần rà soát.
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị quy
định tại khoản 1, 2 Điều 6, khoản 1 Điều 7 và Điều 8 Quy chế này có trách nhiệm
xác định các văn bản thuộc trách nhiệm rà soát của mình theo quy định tại Điều
145 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngay sau khi văn bản là căn cứ để rà soát được
thông qua hoặc ký ban hành.
2. Căn cứ vào chủ trương, đường lối,
chính sách của Đảng, Nhà nước, kết quả điều tra, khảo sát và thông tin thực tiễn
liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của cơ quan, đơn vị, thủ trưởng các cơ
quan đơn vị quy định tại khoản 1 điều này xác định các văn bản thuộc trách nhiệm
rà soát của mình để phát hiện các nội dung không còn phù hợp với tình hình phát
triển kinh tế - xã hội theo căn cứ rà soát quy định tại khoản 2 Điều 142 và Điều
146 Nghị định số 34/2014/NĐ-CP.
3. Nội dung, trình tự rà soát văn bản
thực hiện theo quy định tại Điều 147, Điều 148, Điều 149, Điều 150 Mục 3 Chương
IX Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
Điều 10. Lấy ý
kiến cơ quan tư pháp về kết quả rà soát văn bản.
1. Trước khi trình Ủy ban nhân dân kết
quả rà soát văn bản, các cơ quan, đơn vị thực hiện rà soát văn bản gửi hồ sơ rà
soát văn bản lấy ý kiến của cơ quan tư pháp cùng cấp theo quy định tại Điều 153
Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
2. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm
việc kể từ ngày nhận được Hồ sơ rà soát của các cơ quan, đơn vị, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp có trách nhiệm nghiên cứu, cho ý kiến bằng
văn bản đối với Hồ sơ rà soát văn bản, trong đó nêu rõ nội
dung nhất trí, nội dung không nhất trí và lý do hoặc ý kiến khác.
3. Trên cơ sở ý kiến của Sở Tư pháp,
Phòng Tư pháp, cơ quan, đơn vị rà soát có trách nhiệm nghiên cứu tiếp thu, hoàn
thiện Hồ sơ rà soát văn bản, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định
xử lý hoặc kiến nghị Hội đồng nhân dân cùng cấp xử lý kết quả rà soát.
Điều 11. Công bố
danh mục văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần.
1. Trước ngày 10 tháng 01 hằng năm,
thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Thủ trưởng các cơ quan khác có trách nhiệm gửi danh
mục các văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp mình ban hành hết hiệu
lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong năm liền trước đó và văn bản hết
hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong kỳ công bố trước nhưng
chưa được công bố thuộc trách nhiệm rà soát của cơ quan mình về Sở Tư pháp,
Phòng Tư pháp để tổng hợp.
2. Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp có trách
nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị rà soát lập dự thảo Danh mục
văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần để trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cùng cấp công bố chậm nhất là ngày 30 tháng 01 hằng năm.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có
trách nhiệm công bố danh mục các văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
cấp mình ban hành hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần chậm nhất
là ngày 30 tháng 01 hằng năm gửi đến Ủy ban nhân dân cấp huyện (Phòng Tư pháp)
để theo dõi, tổng hợp.
4. Hình thức văn bản công bố danh mục
văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần là quyết định hành
chính, phải được đăng Công báo và đăng trên Cổng thông tin
hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan rà soát (nếu có) hoặc niêm yết tại các
địa điểm quy định tại Điều 98 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
5. Văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực
được đưa vào danh mục để công bố định kỳ hằng năm là văn bản có thời điểm hết
hiệu lực, thời điểm bắt đầu ngưng hiệu lực trong một năm (tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12).
Điều 12. Xây dựng
Kế hoạch hệ thống hóa văn bản theo định kỳ.
1. Định kỳ 05 (năm) năm theo quy định
tại Điều 164 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP, Sở Tư pháp, Phòng
Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên
quan xây dựng dự thảo Kế hoạch hệ thống hóa văn bản tại địa phương để trình Ủy
ban nhân dân cùng cấp xem xét, ký ban hành.
Kế hoạch hệ thống hóa văn bản được
xây dựng bao gồm các nội dung chính theo quy định tại khoản 2 Điều 166 Nghị định
số 34/2016/NĐ-CP.
2. Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm
tham gia ý kiến đối với dự thảo Kế hoạch hệ thống hóa văn bản theo đề nghị của
Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp.
Điều 13. Tổ chức
triển khai Kế hoạch hệ thống hóa văn bản theo định kỳ.
1. Căn cứ vào Kế hoạch hệ thống hóa
văn bản theo định kỳ đã được lãnh đạo Ủy ban nhân dân ký ban hành, Sở Tư pháp,
Phòng Tư pháp làm đầu mối tổ chức triển khai Kế hoạch tại địa phương; kiểm tra
lại và tổng hợp kết quả hệ thống hóa của các cơ quan, đơn vị trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cùng cấp xem xét, công bố.
2. Các cơ quan, đơn vị có liên quan
phối hợp với Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp thực hiện các nhiệm vụ được phân công tại
Kế hoạch hệ thống hóa, thực hiện hệ thống hóa các văn bản thuộc trách nhiệm của
cơ quan, đơn vị mình theo trình tự hệ thống hóa quy định tại Điều 167 Nghị định
số 34/2016/NĐ-CP và gửi kết quả cho Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp để tổng hợp.
3. Sau khi kết quả hệ thống hóa văn bản
được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp công bố, Sở Tư pháp phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Phòng Tư pháp phối hợp
với Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị liên
quan thực hiện việc đăng tải kết quả hệ thống hóa văn bản trên Cổng thông tin
điện tử của Ủy ban nhân dân cùng cấp.
4. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có
trách nhiệm chỉ đạo đăng Công báo Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần
theo quy định của pháp luật.
5. Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã có
trách nhiệm chỉ đạo niêm yết danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một
phần theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Chế độ
báo cáo hàng năm về công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản.
1. Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, công chức
Tư pháp - Hộ tịch có trách nhiệm xây dựng báo cáo hằng năm về công tác rà soát,
hệ thống hóa văn bản trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp.
2. Chế độ báo cáo, nơi nhận báo cáo:
a) Báo cáo hằng năm về công tác rà
soát, hệ thống hóa văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh được gửi đến Bộ Tư pháp.
b) Báo cáo hằng năm về công tác rà
soát, hệ thống hóa văn bản của Ủy ban nhân dân cấp huyện được gửi đến Ủy ban
nhân dân tỉnh, Sở Tư pháp để Sở Tư pháp tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Báo cáo hằng năm về công tác rà
soát, hệ thống hóa văn bản của Ủy ban nhân dân cấp xã được gửi đến Ủy ban nhân
dân cấp huyện, Phòng Tư pháp để Phòng Tư pháp tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân
cấp huyện.
3. Thời hạn gửi báo cáo, thời điểm lấy
số liệu báo cáo hằng năm về công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản thực hiện
theo quy định của pháp luật về thống kê và hướng dẫn của Sở Tư pháp, Phòng Tư
pháp.
4. Nội dung báo cáo hằng năm về công
tác rà soát, hệ thống hóa văn bản thực hiện theo quy định tại khoản 3, Điều 170
Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
Điều 15. Kinh
phí cho công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản.
1. Kinh phí bảo đảm cho công tác rà
soát, hệ thống hóa văn bản thực hiện theo quy định của pháp luật về lập dự
toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác rà soát, hệ
thống hóa văn bản và các nguồn kinh phí hỗ trợ khác.
2. Các cơ quan, đơn vị thực hiện rà
soát, hệ thống hóa văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng
dự toán kinh phí hàng năm cho công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản tổng hợp
chung vào dự toán ngân sách chi thường xuyên của cơ quan, đơn vị gửi về Sở Tài
chính để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh
quyết định.
3. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
phân bổ kinh phí bảo đảm cho công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản.
4. Kinh phí rà soát, hệ thống hóa văn
bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã do ngân sách cấp
huyện, cấp xã đảm bảo.
Điều 16. Trách nhiệm
thực hiện.
1. Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm
tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc và báo cáo kết quả triển
khai thực hiện Quy chế này.
2. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai
thực hiện Quy chế này tại đơn vị, địa phương mình.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có
khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ảnh về Sở Tư pháp để tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân xem xét sửa đổi, bổ sung kịp thời./.