BỘ
GIAO THÔNG VẬN TẢI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 72/QĐ-BGTVT
|
Hà
Nội, ngày 09 tháng 01 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI THỰC HIỆN NGHỊ
QUYẾT SỐ 01/NQ-CP NGÀY 03/01/2015 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ
YẾU CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2015
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Nghị định số 107/2012/NĐ-CP
ngày 20/12/2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày
03/01/2015 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và
dự toán ngân sách nhà nước năm 2015;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Chương trình hành động của Bộ Giao thông vận tải thực hiện Nghị quyết
số 01/NQ-CP ngày 03/01/2015 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán
ngân sách nhà nước năm 2015,
Điều 2. Các cơ quan, đơn vị
trong ngành giao thông vận tải có trách nhiệm quán triệt nội dung Nghị quyết số
01/NQ-CP ngày 03/01/2015 của Chính phủ, tổ chức thực hiện nghiêm túc các nhiệm
vụ được giao trong Chương trình hành động này, định kỳ báo cáo kết quả về Bộ
Giao thông vận tải trước ngày 15 hàng tháng.
Điều 3. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Bộ,
Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam,
Cục trưởng các Cục, Thủ trưởng các đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ;
- Ban Cán sự Đảng-Bộ GTVT;
- Các Thứ trưởng (để chỉ đạo);
- UB ATGT Quốc gia;
- Công đoàn GTVTVN;
- Cổng TTĐT Bộ GTVT;
- Lưu VT, KHĐT (05 bản).
|
BỘ TRƯỞNG
Đinh La Thăng
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 01/NQ-CP NGÀY 03/01/2015 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHỮNG
NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số
72/QĐ-BGTVT ngày 09/01/2015 của
Bộ trưởng Bộ GTVT)
I. MỤC TIÊU:
Mục tiêu tổng quát của Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội năm 2015 được Quốc hội thông qua tại Nghị quyết số 77/2014/QH2013
ngày 10/11/2013 và được Chính phủ triển khai tại Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 03/01/2015
về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực
hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân
sách nhà nước năm 2015.
Mục tiêu đó là: "Tăng cường ổn
định kinh tế vĩ mô, tập trung tháo gỡ khó
khăn cho hoạt động sản xuất, kinh doanh. Thực hiện mạnh mẽ
các đột phá chiến lược, tái cơ cấu nền kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng, nâng cao hiệu quả và
năng lực cạnh tranh, phấn đấu tăng trưởng cao hơn năm 2014. Tiếp tục phát triển các lĩnh vực xã
hội, văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ, bảo vệ
môi trường, cải thiện đời sống nhân dân. Đẩy mạnh cải
cách hành chính, cải cách tư pháp, phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí. Tăng cường quốc phòng, an ninh, bảo vệ vững
chắc chủ quyền quốc gia, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội.
Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại, hội nhập và hợp tác quốc tế”.
Trên cơ sở mục tiêu trên, cùng với nhiệm vụ chủ yếu của Ngành năm 2015, Bộ Giao thông vận
tải ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP của Chính
phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 và giao nhiệm vụ cho
các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ thực hiện quyết liệt, có hiệu quả các đột phá chiến
lược, các định hướng đã đề ra và tập trung chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện
đồng bộ, có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp sau đây:
II. NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ
YẾU:
1. Vận tải
- Quyết liệt triển khai tái cơ cấu vận
tải trong toàn ngành, đẩy mạnh triển khai Đề án kết nối
các phương thức vận tải để giảm tải cho đường bộ. Hướng dẫn để triển khai thực
hiện có hiệu quả Nghị định số 86/2014/NĐ-CP ngày 10/9/2014 của Chính phủ; Nghị
định số 107/2014/NĐ-CP ngày 17/11/2014 sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số
171/2013/NĐ-CP ngày 13/11/2013 của Chính phủ và các văn bản quan phạm pháp luật
về quản lý vận tải; tăng cường quản lý hoạt động vận tải
hàng hóa và vận tải hành khách bằng xe ô tô để nâng cao chất lượng dịch vụ vận
tải góp phần đảm bảo an toàn giao thông.
- Tiếp tục phối hợp chặt chẽ với Bộ
Công an và các địa phương siết chặt hoạt động kinh doanh vận tải và tăng cường kiểm soát tải trọng phương tiện. Phối hợp với Ủy ban An
toàn giao thông Quốc gia, các Bộ, ngành, địa phương, các Hiệp hội nghề nghiệp và các cơ quan thông tấn, báo chí tích cực tuyên truyền về công tác tăng cường quản lý kinh doanh vận tải và kiểm soát tải trọng phương tiện.
- Đổi mới phương pháp, nâng cao năng lực
thống kê, dự báo và phân tích thị trường vận tải nhằm cung
cấp số liệu và thông tin ngày càng có chất lượng phục vụ việc xây dựng các chiến
lược phát triển, quy hoạch, kế hoạch của nhà nước cũng như giúp các đơn vị kinh
doanh vận tải có cơ sở để xây dựng và triển khai thực hiện thành công chiến lược
sản xuất kinh doanh; hoàn thiện và đổi mới phương thức xây dựng và quản lý hệ
thống các định mức kinh tế-kỹ thuật trong lĩnh vực vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận
tải làm cơ sở để giảm giá thành vận tải.
- Tăng cường tiếp xúc doanh nghiệp, hợp
tác xã vận tải và phối hợp các hiệp hội vận tải, hiệp hội nghề nghiệp, hiệp hội
chủ hàng để trao đổi, nắm bắt và tiếp nhận thông tin, kịp
thời tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp. Xây dựng, ban hành và triển khai thực
hiện các cơ chế, chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế, các nhà đầu
tư, doanh nghiệp, hợp tác xã đầu tư phát triển hạ tầng giao thông, trong đó
có bến xe, bãi đỗ
xe, kho bãi, cảng, trạm dừng nghỉ. Nghiên cứu đề xuất các thể chế tăng cường quản lý nhà nước, thúc đẩy về xã hội
hóa hoạt động vận tải đường sắt, nâng cao năng lực xếp dỡ
tại các ga trọng điểm, vận chuyển container bằng đường sắt. Tiếp tục đẩy mạnh
việc thực hiện “4 xin”, “4 luôn”, nâng cao chất lượng dịch
vụ vận tải.
- Thực hiện công khai, minh bạch
trong điều hành đối với giá cước vận tải theo quy định của pháp luật quản lý
giá; Giám sát chặt chẽ hoạt động đăng ký, kê khai giá của doanh nghiệp, kiểm
soát chặt chẽ phương án giá và mức giá hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá;
Tăng cường công tác quản lý thị trường, bảo đảm môi trường
cạnh tranh lành mạnh trong lĩnh vực vận tải,
bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
- Phối hợp với các địa phương chuẩn bị
kế hoạch phục vụ Tết Nguyên Đán và mùa Lễ hội Xuân năm 2015. Phối hợp với Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong công tác kiểm tra việc thực hiện vận tải du lịch của các đơn vị.
- Phát triển thị trường vận tải có cơ cấu hợp lý, nâng cao chất lượng dịch vụ
và giảm chi phí vận tải, phát triển vận tải đa phương thức, logictics và kết nối
hiệu quả các phương thức vận tải.
- Tăng cường kết
nối các phương thức vận tải thông qua việc từng bước đưa sàn giao dịch vận tải
hàng hóa vào hoạt động để tạo điều kiện kết nối chủ hàng và đơn vị vận tải, giảm mật độ phương tiện tham gia giao thông, giảm giá thành vận tải.
- Tăng cường kiểm tra việc thực hiện
chức năng quản lý nhà nước, thực hiện các điều kiện kinh doanh và chất lượng dịch
vụ các lĩnh vực vận tải. Chú trọng phát triển, tăng cường kiểm tra việc chấp
hành điều kiện kinh doanh vận tải đa phương thức.
- Hướng dẫn việc thực hiện các chính
sách, chỉ đạo các doanh nghiệp vận tải thực hiện ưu đãi, ưu tiên đối với người
có công với cách mạng, Bà mẹ Việt Nam Anh hùng, người cao tuổi, người khuyết tật.
(Vụ Vận tải và các Vụ: Pháp chế,
Tài chính, Môi trường; Thanh tra Bộ, Tổng cục Đường bộ Việt Nam, các Cục chuyên
ngành, các Tổng công ty, Sở GTVT).
2. Công nghiệp
- Tập trung củng
cố, tái cơ cấu mô hình tổ chức, tái cơ cấu về tài chính nhằm
duy trì ngành công nghiệp đóng và sửa chữa tàu biển, công
nghiệp ô tô; phấn đấu giữ vững thị trường truyền thống, chú trọng nâng cao năng lực công nghiệp sửa chữa và dịch vụ kỹ thuật cho các ngành đường sắt, hàng không, hàng hải.
- Tuyên truyền, khuyến khích các doanh nghiệp trong Ngành sử dụng các mặt hàng trong nước đã
sản xuất được để kích thích sản xuất và tiêu thụ hàng nội
địa. Thực hiện các biện pháp khuyến khích phát triển sản xuất,
nâng cao tỷ trọng sản xuất hàng xuất khẩu từ nguyên liệu trong nước, giảm dần tỷ
trọng hàng gia công lắp ráp. Xây dựng và phát triển thương
hiệu mặt hàng xuất khẩu chủ lực của ngành, lĩnh vực.
(Vụ Quản lý doanh nghiệp, Vụ Khoa
học - Công nghệ, các Tổng Công ty)
3. Công
tác quản lý nguồn vốn đầu tư
- Phân bổ, quản lý, nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn đầu tư theo đúng quy định của Luật Đầu tư công, Nghị quyết của Quốc
hội, Chính phủ, bảo đảm tiến độ giải ngân vốn đầu tư; Tập trung vốn đầu tư cho
các công trình, dự án quan trọng, cấp
bách có khả năng hoàn thành trong năm
2015 để đưa vào khai thác phát huy hiệu quả.
- Triển khai quyết liệt tái cơ cấu đầu
tư công. Triển khai các quy định của Luật Đầu tư công, bao gồm: các quy trình
phê duyệt chủ trương đầu tư, quy trình phê duyệt quyết định đầu tư, các nguyên
tắc, tiêu chí phân bổ vốn, xây dựng và thực hiện kế hoạch đầu tư trung hạn và
hàng năm. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong điều
hành phân bổ, sử dụng nguồn vốn bố trí cho Ngành nhằm xử lý nợ đọng xây dựng cơ
bản, kiểm soát chặt chẽ các dự án khởi công mới; thực hiện công khai minh bạch
trong đầu tư công; tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra,
đề cao giám sát cộng đồng,...; Tăng cường kiểm tra, giám sát và có biện pháp chấn
chỉnh, xử lý kịp thời các sai phạm trong phân bổ, bố trí và sử dụng vốn NSNN, TPCP, ODA, vốn doanh nghiệp nhà nước, vốn tín dụng đầu tư
phát triển và các khoản vay được Nhà nước bảo lãnh. Bảo đảm các dự án đầu tư
theo quy hoạch, kế hoạch được phê duyệt. Thực hiện nghiêm Luật Thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí; Luật Ngân sách nhà nước.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả đột
phá chiến lược về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ; Thực hiện đồng bộ
các giải pháp vận động tài trợ, đẩy mạnh hợp tác theo hình thức đối tác công tư
(PPP) và các hình thức đầu tư không sử dụng vốn nhà nước để
huy động tối đa nguồn lực đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông; Xây dựng
cơ chế chính sách phù hợp để thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước tham
gia đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông. Đẩy mạnh xúc tiến đầu tư các
dự án hạ tầng giao thông quan trọng như: đường cao tốc Dầu
Giây - Phan Thiết, đường bộ cao tốc Ninh Bình - Bãi Vọt, cảng hàng không Tân
Sơn Nhất, cảng hàng không Cam Ranh...
Chủ động phối hợp với các bộ, ngành,
địa phương đẩy mạnh thực hiện Chiến lược phát triển Giao thông nông thôn Việt
Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Chương trình mục tiêu quốc gia về xây
dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020; triển khai có hiệu quả Đề án xây dựng
cầu dân sinh đảm bảo ATGT vùng dân tộc thiểu số. Tập trung hoàn thành đưa vào
khai thác 188 cầu treo dân sinh tại 28 tỉnh miền núi và trung du phía Bắc, Miền
Trung và Tây Nguyên.
- Phối hợp với Bộ Xây dựng tổ chức cập
nhật và công bố suất đầu tư xây dựng đường cao tốc ở Việt
Nam để phục vụ công tác quản lý đầu tư xây dựng đường ô tô
cao tốc hiệu quả; Rà soát tiêu chuẩn thiết kế đường bộ cao tốc, tiêu chuẩn ngành (như tiêu chuẩn 22TCN 263-2000) phục
vụ thiết kế theo hướng giảm giá thành xây dựng.
- Tiếp tục rà soát dự án đầu tư, các
hồ sơ thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công đã duyệt
theo hướng đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật, quy mô hợp lý, tăng hiệu quả, giảm chi
phí đầu tư.
(Vụ
Kế hoạch - Đầu tư và các Vụ: Kết cấu hạ tầng, Tài chính,
Khoa học - Công nghệ; Ban Quản lý đầu tư các dự án
đối tác công - tư, Cục QLXD và chất lượng CTGT, Tổng cục Đường bộ Việt Nam, các
Cục chuyên ngành, các Ban QLDA, các Sở GTVT).
4. Công tác quản lý chất lượng, tiến
độ, an toàn công trình giao thông
- Tập trung chỉ đạo các chủ đầu tư đẩy
nhanh tiến độ thực hiện, giải ngân các dự án đã có nguồn vốn, đặc biệt các công
trình, dự án quan trọng của ngành, phấn đấu hoàn thành 116 dự án và khởi công
xây dựng 48 dự án. Cơ bản hoàn thành toàn bộ các dự án
nâng cấp, mở rộng QL1A đoạn Vũng Áng - Cần Thơ và đường Hồ
Chí Minh đoạn qua khu vực Tây Nguyên vào cuối năm 2015.
- Quản lý chặt chẽ chất lượng giải
pháp thiết kế khi đầu tư xây dựng công trình trên nguyên tắc
phải phù hợp với các vùng địa hình, địa chất, thủy văn và đảm bảo tiết kiệm, hiệu
quả đầu tư; Chú trọng đảm bảo công tác giải phóng mặt bằng phải được thực hiện
đúng kế hoạch, đủ nguồn vốn bảo đảm tiến độ xây dựng công trình như phê duyệt
trong dự án; Xử lý nghiêm các trường hợp thực hiện không
đúng các quy định làm giảm chất lượng, tăng chi phí không hợp lý, dự án bị kéo dài tiến độ gây lãng phí vốn đầu tư.
- Rà soát, sửa đổi hệ thống quy chuẩn,
tiêu chuẩn, định mức trong xây dựng cơ bản; Đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ mới trong xây dựng các công trình giao thông; Thực hiện đồng bộ các
giải pháp để hạ giá thành và suất đầu tư công trình.
- Tăng cường
công tác kiểm tra, giám sát, xử lý ngay những vướng mắc liên quan đến tiến độ và
chất lượng công trình, xử lý kịp thời những tồn tại về chất
lượng, sự cố công trình; đặc biệt chú
trọng công tác chấn chỉnh, nâng cao năng lực của các chủ đầu tư, các tổ chức tư
vấn thiết kế, giám sát; rà soát để loại bỏ ngay các nhà thầu có năng lực yếu
kém ra khỏi các dự án của ngành.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát công tác an toàn, đảm bảo vệ sinh môi trường trong suốt quá
trình thực hiện dự án. Đặc biệt chú trọng và yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng
công trình thực hiện đầy đủ các biện pháp bảo đảm an toàn cho người, máy móc,
thiết bị, tài sản, công trình đang xây dựng, công trình ngầm và các công trình
liền kề. Đồng thời, nghiêm khắc xử lý trách nhiệm của những tập thể, cá nhân có liên
quan nếu xảy ra sự cố công trình và kiên quyết không để xảy ra các sự cố công
trình nghiêm trọng.
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác lập, thẩm
tra phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành theo đúng Chỉ thị số
14/CT-BGTVT ngày 12/8/2014 của Bộ trưởng Bộ GTVT. Xử lý nghiêm
các đơn vị chậm trễ trong công tác lập, thẩm tra phê duyệt
quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành theo đúng quy định.
(Cục
QLXD và chất lượng CTGT và các Vụ: Kế hoạch - Đầu
tư, Khoa học - Công nghệ, Tài chính; Ban Quản lý đầu tư các dự án đối tác công
- tư, Thanh tra Bộ, Tổng cục Đường bộ Việt Nam, các Cục chuyên ngành, các Ban
QLDA, các Sở GTVT)
5. Công tác quản lý, khai thác kết
cấu hạ tầng giao thông
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn bản
quy phạm pháp luật về quản lý, khai thác kết cấu hạ tầng giao thông (KCHTGT)
trong cả 5 lĩnh vực: hàng không, hàng hải, đường thủy nội địa, đường sắt và đường bộ nhằm khai thác hiệu quả hơn hệ thống KCHTGT.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu
quả kế hoạch bảo trì KCHTGT. Tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra, giám sát nhằm sử dụng có hiệu quả nguồn vốn, nhất là Quỹ bảo trì đường bộ,
- Tiếp tục đẩy mạnh việc phân cấp, xã
hội hóa công tác khai thác, bảo trì KCHTGT trên tất cả các
lĩnh vực: đường bộ, đường sắt, hàng không, hàng hải, đường thủy nội địa.
- Tăng cường công tác quản lý và kiểm
soát tải trọng xe, quản lý hành lang đường bộ và KCHTGT đường bộ, Triển khai
Quyết định số 994/QĐ-TTg về hành lang an toàn giao thông đường bộ - đường sắt.
- Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung,
hoàn thiện các quy định về bảo trì KCHTGT, các định mức kinh tế -kỹ thuật quản
lý, bảo trì KCHTGT.
- Tiếp tục triển khai Đề án nâng cao
hiệu quả và chất lượng công tác quản lý, khai thác KCHTGT; Đề án đổi mới toàn
diện công tác quản lý, bảo trì các lĩnh vực đường bộ, đường sắt, hàng không,
hàng hải, đường thủy nội địa nhằm duy trì tuổi thọ công
trình phục vụ giao thông an toàn, thông suốt.
(Vụ
Kết cấu hạ tầng và các Vụ: Tài chính, Vận tải; Ban Quản lý đầu tư các dự án đối tác công - tư, Cục QLXD và Chất lượng
CTGT, Tổng cục Đường bộ Việt Nam, các Cục chuyên ngành, các Sở GTVT)
6. Công tác xây dựng, hoàn thiện thể chế và
chiến lược, quy hoạch, đề án
- Tập trung hoàn thành đúng tiến độ,
chất lượng các đề án thuộc chương trình công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ, gồm: Trình Quốc hội dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hàng
hải Việt Nam, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật Đường sắt; 06 dự thảo
Nghị định của Chính phủ và 01 điều chỉnh quy hoạch. Xây dựng, trình Bộ trưởng
ban hành 63 Thông tư, Thông tư liên tịch, Quyết định cá biệt, 06 quy hoạch và
16 đề án khác.
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác tổ chức
thực hiện, tuyên truyền và phổ biến, giáo dục pháp luật. Rà soát các văn bản để
kịp thời sửa đổi, bổ sung, thay thế, ban hành mới các quy định cho phù hợp với
nhu cầu thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực
giao thông vận tải, tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, doanh nghiệp, người
dân.
- Tham gia, phối hợp với các Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Tài nguyên & Môi trường, Khoa học - Công
nghệ nghiên cứu, xây dựng, rà soát, điều chỉnh cơ chế chính sách liên quan đến
công tác đầu tư xây dựng theo hình thức huy động vốn ngoài ngân sách Nhà nước
như BOT, PPP... để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông; tăng cường công
tác giải phóng mặt bằng, công tác quản lý chất lượng, bảo vệ môi trường, bảo
trì kết cấu hạ tầng...
- Tiếp tục rà
soát các chiến lược, quy hoạch và đề án phát triển của ngành để có điều chỉnh, bổ sung kịp thời, đáp ứng yêu cầu
Nghị quyết số 13-NQ/TW, định hướng cho đầu tư cơ sở hạ tầng giao thông; bảo đảm
các chiến lược, quy hoạch có tầm nhìn xa hơn, tạo cơ sở vững chắc để đầu tư
phát triển hệ thống GTVT đồng bộ, hiệu quả. Nâng cao chất lượng công tác quản
lý và tổ chức thực hiện quy hoạch thông qua việc xây dựng và triển khai thực hiện Đề án Nâng cao năng lực công tác quản lý, xây dựng và tổ chức
thực hiện quy hoạch GTVT. Trong đó, tích hợp, lồng ghép
các yếu tố của biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường trong
quá trình xây dựng, rà soát, điều chỉnh chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương
trình, dự án phát triển kết cấu hạ tầng giao thông vận tải (triển khai Quyết định
2139/QĐ-TTg ngày 05/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc
gia về biến đổi khí hậu).
(Vụ
Pháp chế, Văn phòng Bộ và các Vụ: Kế hoạch - Đầu
tư; Vận tải, Kết cấu hạ tầng, Môi trường; Ban Quản
lý đầu tư các dự án đối tác công - tư, Tổng cục Đường bộ Việt Nam, các Cục, các Tổng công ty, Viện Chiến lược & phát triển GTVT)
7. Công tác bảo đảm trật tự, an
toàn giao thông
- Tiếp tục thực hiện năm an toàn giao thông 2015 với chủ đề “Siết
chặt quản lý hoạt động kinh doanh vận tải và kiểm soát tải trọng phương tiện” với mục tiêu “Tính mạng
con người là trên hết”. Quyết liệt triển khai các giải pháp, nhiệm vụ chủ
yếu sau:
- Tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của
các cấp ủy đảng đối với công tác bảo đảm an toàn giao thông, thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 18-CT/TW
ngày 04/9/2012 của Ban Bí thư Trung ương Đảng; Nghị quyết số 88/NQ-CP ngày 24/8/2011
của Chính phủ, Quyết định số 1586/QĐ-TTg ngày 24/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chiến lược quốc gia bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ đến năm 2020 và tầm nhìn 2030.
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn
bản quy phạm pháp luật, chính sách, chiến lược, quy hoạch, đề án về bảo đảm trật
tự an toàn giao thông một cách đồng bộ, phù hợp với tình hình thực tế và đáp ứng
yêu cầu của công tác bảo đảm an toàn giao thông.
- Đẩy mạnh tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo đảm an toàn giao thông, đặc biệt là
tại khu vực nông thôn. Phát huy vai trò của các đoàn thể chính trị, xã hội, các
chức sắc tôn giáo, người có uy tín ở địa phương trong công tác tuyên truyền, vận
động nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về bảo đảm an toàn giao thông của người
dân.
- Tăng cường bảo đảm điều kiện an toàn
giao thông của kết cấu hạ tầng: thực hiện thẩm định an toàn giao thông đối với
các dự án đường bộ xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo trước khi đưa
vào khai thác và các tuyến đường bộ trong quá trình khai thác có nguy cơ mất an
toàn giao thông cao theo quy định; tiếp tục rà soát lại toàn bộ cầu treo, cầu dân sinh, tạm ngừng khai thác những cầu không bảo đảm điều kiện
an toàn; hoàn thiện quy trình khai thác, tăng cường biện pháp quản lý hệ thống
đường cao tốc; tiếp tục rà soát, lắp đặt hệ thống biển báo hiệu đường bộ phù hợp
với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bảo hiệu đường bộ, bổ sung các vị trí còn
thiếu hệ thống an toàn giao thông, khẩn trương rà soát các
vị trí đường ngang đường sắt không có người
gác để cắm biển báo cho phù hợp, xóa bỏ các đường ngang trái phép.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra và xử
lý nghiêm các hành vi tiêu cực của người thực thi công vụ
trong khi làm nhiệm vụ; tập trung xử lý các hành vi có nguy cơ cao gây tai nạn giao thông; kiểm tra, kiểm soát việc
chấp hành quy định pháp luật về an toàn giao thông đường thủy nội địa, kiên quyết
đình chỉ hoạt động của các cảng, bến và phương tiện thủy nội
địa chưa đáp ứng được điều kiện an toàn; đẩy mạnh kiểm tra, giám sát việc chấp
hành quy định pháp luật về an toàn hàng không dân dụng tại các cảng hàng không,
sân bay, máy bay, cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay.
- Tăng cường chỉ đạo, phối hợp kiểm
soát tải trọng phương tiện: Tiếp tục thực hiện đồng bộ, quyết liệt các giải
pháp về kiểm soát tải trọng phương tiện, kiên quyết xử lý nghiêm đối với các
hành vi vi phạm (như chở quá tải trọng, không chấp hành việc kiểm tra tải trọng,
chống đối người thực thi công vụ; dùng các thủ đoạn để trốn, tránh việc phát hiện xe chở quá tải...); tích cực ngăn chặn xe quá
tải ngay tại các đầu nguồn hàng; yêu cầu chủ phương tiện ký cam kết không chở
quá tải và không hoán cải phương tiện; tiếp
tục kiểm tra, xử lý vi phạm đối với hành vi tự ý thay đổi kích thước thùng chở hàng của xe ô
tô tải tự đổ; triển khai xây dựng trạm cân cố định theo
quy hoạch; thông báo các quy định về kiểm soát tải trọng phương tiện của Việt
Nam tại các cửa khẩu quốc tế, đồng thời gửi tới các Bộ quản
lý chuyên ngành về giao thông vận tải của các nước Lào, Campuchia, Trung Quốc để
phối hợp tuyên truyền, phổ biến cho lái xe, chủ xe của các nước biết trước khi
nhập cảnh vào Việt Nam.
- Nâng cao năng lực, trách nhiệm của lực lượng thực thi công vụ, nhiệm
vụ về bảo đảm trật tự an toàn giao thông; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm tra, giám sát, xử lý vi
phạm về trật tự an toàn giao thông. Phối hợp với Ủy ban An
toàn giao thông Quốc gia vận hành có hiệu quả đường dây
nóng quốc gia về trật tự an toàn giao thông nhằm tăng cường khả năng phối hợp xử
lý khi tiếp nhận thông tin phản ảnh của người dân và doanh nghiệp. Nâng cao hiệu
quả công tác cứu hộ, cứu nạn và cấp cứu y tế tai nạn giao thông. Triển khai Kế
hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn giao thông đường bộ, đường sắt đến năm
2020.
(Vụ
An toàn giao thông; Vụ Vận tải, Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục QLXD & chất
lượng CTGT, các Cục quản lý chuyên ngành
các cơ quan đơn vị thuộc Bộ, các Sở GTVT)
8. Công tác sắp xếp, đổi mới, cổ phần hóa và nâng
cao hiệu quả hoạt động các doanh nghiệp nhà nước
- Tiếp tục đẩy mạnh tái cơ cấu, cổ phần
hóa doanh nghiệp nhà nước. Hoàn thành việc quyết toán, bàn giao vốn nhà nước sang công ty cổ phần đối với các doanh nghiệp đã được phê
duyệt phương án cổ phần hóa, thực hiện IPO trong năm 2014. Hoàn thành cổ phần
hóa 14 doanh nghiệp, triển khai thực hiện cổ phần hóa 29 doanh nghiệp, đơn vị sự
nghiệp theo đúng mục tiêu, kế hoạch.
- Tiếp tục chỉ đạo các Tổng công ty
thực hiện đề án tái cơ cấu, thoái vốn
theo kế hoạch đã được phê duyệt, đặc biệt tập trung chỉ đạo đối với Tổng công
ty Công nghiệp tàu thủy, Tổng công ty Hàng hải Việt Nam.
Trong đó, trọng tâm là tái cơ cấu sản xuất kinh doanh, tái cơ cấu tài chính đối
với Công ty mẹ - Tổng công ty và tái cơ cấu 170 doanh nghiệp thuộc nhóm không
giữ lại trong mô hình Tổng công ty Công nghiệp tàu thủy.
- Tập trung tăng cường công tác giám
sát, chỉ đạo chặt chẽ Người đại diện phần vốn nhà nước tại các doanh nghiệp,
công ty cổ phần nhằm hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ, bảo toàn và nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
- Tập trung nâng cao năng lực quản trị,
hiệu quả sản xuất kinh doanh, sức cạnh
tranh của các doanh nghiệp thuộc Bộ tương xứng với nguồn lực được giao. Đảm bảo cho doanh nghiệp nhà nước làm tốt vai trò là công cụ góp phần điều tiết
vĩ mô, định hướng sự phát triển, tạo môi trường thuận lợi,
thúc đẩy các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác
cùng phát triển.
- Tăng cường quản lý, giám sát, kiểm
tra hoạt động, tình hình tài chính, kết quả sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp nhà nước, nhất là các tổng công ty lớn, bảo đảm hoạt
động đúng mục tiêu, nhiệm vụ được giao, hiệu quả và tuân thủ quy định của pháp luật.
(Vụ
Quản lý doanh nghiệp và các Vụ: Tài chính, Tổ chức cán bộ, Kế hoạch - Đầu tư,
các Tổng công ty, công ty thuộc Bộ)
9. Khoa học - công nghệ; bảo vệ môi trường,
sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, ứng phó với biến đổi khí hậu
9.1. Công
tác khoa học - công nghệ (KHCN)
- Đẩy mạnh triển khai Chiến lược phát
triển KHCN ngành GTVT giai đoạn 2014 - 2020 và định hướng đến 2030. Tiếp tục chỉ
đạo đẩy mạnh việc ứng dụng khoa học công nghệ trong hoạt động
quản lý nhà nước và hoạt động quản trị doanh nghiệp, sản xuất kinh doanh tại
các doanh nghiệp.
- Đẩy mạnh việc nghiên cứu KHCN trong
lĩnh vực công nghiệp GTVT theo hướng làm chủ công nghệ chế tạo các sản phẩm,
thiết bị phục vụ trực tiếp cho ngành GTVT; chuẩn hóa các tiêu chí có liên quan
đến an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường cho các loại hình phương tiện và các
trang thiết bị trong ngành GTVT. Tạo điều kiện thuận lợi cho người Việt Nam ở
nước ngoài và các chuyên gia tham gia hoạt động khoa học và công
nghệ trong lĩnh vực GTVT.
- Nghiên cứu hệ thống hóa và triển
khai ứng dụng công nghệ hiện đại trong quản lý, vận hành khai thác hệ thống
KCHTGT. Đẩy mạnh thực hiện Đề án “Tăng cường ứng dụng KHCN
trong quản lý chất lượng xây dựng, khai thác và bảo trì KCHTGT giai đoạn
2013-2020”.
9.2. Công tác bảo vệ môi trường và
ứng phó với biến đổi khí hậu
- Tiếp tục thực hiện các Nghị quyết của
Trung ương Đảng về Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020;
Tổ chức triển khai các đề án, kế hoạch hành động đã được Chính phủ và Bộ phê
duyệt thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Khóa XI,
Chiến lược phát triển bền vững của Bộ GTVT giai đoạn 2013 - 2020.
- Tiếp tục đôn đốc, đẩy mạnh thực hiện
chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý
tài nguyên và bảo vệ môi trường; triển khai các đề án, chiến lược, kế hoạch hành động đã được Thủ tướng Chính
phủ và Bộ GTVT ban hành. Xây dựng, ban hành Kế hoạch hành động của Bộ GTVT về: Tăng trưởng xanh ngành GTVT giai đoạn 2015 - 2020, ứng phó với biến đổi
khí hậu giai đoạn 2015 - 2020. Rà soát, xây dựng, cập nhật
và hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật của Ngành về bảo vệ môi trường. Tập
trung nguồn lực để hoàn thành các nhiệm vụ của Ngành thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia về ứng
phó với biến đổi khí hậu, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả đã được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt trong giai đoạn 2012 - 2015. Tăng cường huy động các
nguồn hỗ trợ trong và ngoài nước để thực hiện các nhiệm vụ môi trường.
- Tiếp tục đôn đốc,
đẩy nhanh việc lắp đặt thiết bị vệ sinh tự hoại và xử lý “mùi tàu” trên các toa
xe khách của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam; kịp thời xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường thuộc lĩnh
vực y tế, hàng không và đường sắt. Tăng cường các hoạt động tuyên truyền về bảo
vệ môi trường và kiểm tra thực hiện.
(Vụ
Khoa học - Công nghệ, Vụ Môi trường và các Vụ liên
quan, Tổng cục Đường bộ Việt Nam, các Cục, các Tổng
công ty)
10. Hợp tác quốc tế
- Tiếp tục chỉ đạo
các cơ quan, đơn vị trong ngành đẩy mạnh triển khai thực hiện Đề án “Nâng cao hiệu
quả hợp tác quốc tế thực hiện thắng lợi đột phá phát triển
kết cấu hạ tầng giao thông”. Tăng cường hợp tác quốc tế về đào tạo, phát triển nguồn
nhân lực ngành GTVT; xây dựng chính sách về phát triển, quản lý,
khai thác kết cấu hạ tầng giao thông.
- Tiếp tục phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan thực hiện thủ tục đàm phán, ký kết, gia nhập các điều ước quốc
tế mới, đồng thời sửa đổi, bổ sung và cập nhật các điều ước mà Việt Nam là
thành viên.
- Tích cực tham gia các hoạt động
khuôn khổ hợp tác đa phương trong lĩnh vực GTVT. Đẩy mạnh
xúc tiến đầu tư nước ngoài, hỗ trợ các doanh nghiệp trong ngành GTVT trong việc
tìm hiểu thị trường đầu tư, mở rộng thị trường lao động, khả năng tham gia thi công công trình giao thông tại các nước. Tăng cường
hợp tác, thúc đẩy kết nối GTVT với các nước láng giềng.
(Vụ
Hợp tác quốc tế, Vụ KHĐT, Ban Quản lý đầu tư các dự án đối tác công - tư, Tổng cục Đường bộ Việt Nam, các Cục, các Tổng
công ty)
11. Công tác tổ chức, cán bộ, đào tạo và cải cách hành chính
- Công tác tổ chức bộ máy: Tiếp tục
nghiên cứu, sắp xếp một số đơn vị thuộc Bộ cho phù hợp. Phối hợp với Bộ Nội
vụ ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về GTVT. Chỉ đạo các Trường thuộc Bộ xây dựng Đề án
xã hội hóa công tác đào tạo.
- Công tác cán bộ và đào tạo, bồi dưỡng
công chức, viên chức: Tiếp tục triển khai có hiệu quả Nghị quyết Hội nghị lần
thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khóa XI và Nghị quyết 44/NQ-CP của Chính phủ về
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp
hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Thực hiện kế hoạch năm 2015 về đào tạo,
bồi dưỡng công chức, viên chức ngành GTVT. Thẩm định các đề án vị trí việc làm
và cơ cấu ngạch công chức đối với các đơn vị hành chính trực thuộc; đề án vị
trí việc làm, số người làm việc theo vị trí việc làm và cơ
cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp đối với các đơn vị sự nghiệp công lập.
Đào tạo cán bộ nguồn thuộc diện Bộ quản lý.
- Công tác cải cách hành chính: Tổ chức
thực hiện kế hoạch CCHC năm 2015 của Bộ GTVT; tiếp tục thực hiện Kế hoạch hành
động của Ban Cán sự đảng Bộ về “Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành
chính, chế độ công vụ công chức và quản lý biên chế”; tiếp tục thực hiện Kế hoạch
đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức giai đoạn 2013-2015 và Đề án “đẩy mạnh
cải cách chế độ công vụ công chức”, trong đó, năm 2015 chú
trọng hoàn thiện đề án vị trí việc làm và thực hiện chính sách tinh giản biên chế
gắn với công tác đánh giá để nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức.
(Vụ
Tổ chức cán bộ, Vụ Pháp chế, Văn phòng Bộ, các cơ quan đơn vị thuộc Bộ)
12. Công tác thanh tra, kiểm tra; phòng, chống tham nhũng và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- Tiếp tục triển
khai Đề án “Nâng cao hiệu lực, hiệu quả phòng, chống tham
nhũng của Bộ GTVT”. Rà soát, đánh giá và báo cáo, đề xuất
với Thủ tướng Chính phủ để tiếp tục
triển khai Đề án “Tăng cường biên chế, trang thiết bị cho lực lượng Thanh tra
giao thông vận tải” đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra trách nhiệm công tác quản lý nhà nước và việc chấp hành chính sách, pháp
luật trên tất cả các lĩnh vực. Trong đó, tập
trung vào các lĩnh vực ảnh hưởng lớn đến công tác đảm bảo ATGT, bảo vệ KCHTGT. Tiếp tục đổi mới phương pháp, cách
thức chỉ đạo điều hành trong hoạt động thanh tra, kiểm tra. Tăng cường công tác
giám sát, thẩm định và xử lý sau thanh tra.
- Thực hiện công tác tiếp công dân,
giải quyết khiếu nại tố cáo với mục tiêu giải quyết dứt điểm, không để tồn đọng
đơn thư, vụ việc theo đúng quy định. Tăng cường công tác
tuyên truyền pháp luật về phòng, chống tham nhũng; phát hiện và xử lý triệt để vi phạm (nếu có).
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác kiểm tra
việc chấp hành chế độ quy định của Nhà nước trong công tác
quản lý tài chính của các đơn vị nhằm phát hiện và uốn nắn kịp thời các sai sót, đồng thời có chỉ đạo hướng dẫn
để các đơn vị thực hiện đúng quy định của Nhà nước. Hướng dẫn, đôn đốc các đơn
vị thuộc Bộ xác định các chỉ tiêu tiết kiệm cụ thể trong từng
lĩnh vực. Thực hiện tiết kiệm triệt để trong mọi hoạt động, tiết giảm chi tiêu
công.
- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các Nghị
quyết, Kết luận, Chỉ thị của Đảng, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về tăng cường
phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Các tổ chức Đảng, chính quyền và tổ chức
đoàn thể các cấp tiếp tục đẩy mạnh thực hiện học tập và làm theo tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh gắn với việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (Khóa XI); thực
hiện nghiêm túc, quyết liệt Nghị quyết, Kết luận của các Hội nghị Trung ương -
Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XI; Kết luận của Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng
tại Hội nghị toàn quốc về công tác phòng, chống tham nhũng năm 2014 và Chương
trình hành động số 144-CTHĐ/BCSĐ của Ban Cán sự đảng Bộ GTVT nhằm xây dựng Đảng
bộ, chính quyền Bộ GTVT trong sạch, vững mạnh, đội ngũ đảng viên, cán bộ công
chức, viên chức kỷ cương, liêm chính.
(Thanh tra Bộ và các Vụ: Tài chính, Tổ chức
cán bộ, Kế hoạch - Đầu tư; Cục QLXD và chất lượng
CTGT, các Tổng công ty và các cơ quan đơn
vị thuộc Bộ)
13. Công tác bảo đảm việc làm, đời
sống, thu nhập và xã hội, từ thiện
- Tiếp tục chỉ đạo quyết liệt trong bảo
đảm việc làm, đời sống cho cán bộ, công chức, viên chức và
công nhân lao động toàn ngành. Tổ chức các hoạt động,
phong trào thi đua sôi nổi, hiệu quả, thiết thực chào mừng Kỷ niệm 70 năm Ngày
Truyền thống và Đại hội Thi đua yêu nước của ngành GTVT (28/8/1945 - 28/8/2015).
- Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động đền
ơn đáp nghĩa, xã hội, từ thiện. Trong đó, triển khai có hiệu quả hoạt động của
Quỹ xã hội- từ thiện Công đoàn GTVT Việt Nam.
(Văn
phòng, Đoàn thành niên, Công đoàn)
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Theo chức năng, nhiệm vụ và các
công việc được giao trong Chương trình hành động này, yêu cầu các cơ quan, đơn
vị xây dựng kế hoạch thực hiện của đơn vị mình, tổ chức thực hiện nghiêm túc và
báo cáo đánh giá kết quả thực hiện gửi về Bộ trước ngày 15 hàng tháng (qua Văn
phòng Bộ, Vụ Kế hoạch - Đầu tư).
2. Các Thứ trưởng chủ động chỉ đạo, điều
hành thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ,
giải pháp đã nêu trong Chương trình hành động theo chức
năng, nhiệm vụ được giao.
3. Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ tăng
cường phối hợp triển khai thực hiện để thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm
vụ đã đề ra trong Chương trình hành động; nêu cao ý thức trách nhiệm, tổ chức và cá nhân trong việc triển
khai thực hiện. Thường xuyên rà soát tiến độ và kết quả thực
hiện Chương trình hành động đã đề ra; chủ động xử lý theo thẩm quyền hoặc đề xuất
với Lãnh đạo Bộ các giải pháp nhằm xử lý kịp thời đối với những vấn đề phát
sinh.