ỦY
BAN DÂN TỘC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
36/QĐ-UBDT
|
Hà
Nội, ngày 24 tháng 01 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA ỦY BAN DÂN TỘC THỰC HIỆN
NGHỊ QUYẾT SỐ 01/NQ-CP NGÀY 01 THÁNG 01 NĂM 2017 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHỮNG NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ
HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2017
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM ỦY BAN DÂN TỘC
Căn cứ Nghị định số 84/2012/NĐ-CP
ngày 12 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Dân tộc;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày
01 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo
điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách
nhà nước năm 2017;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch
- Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình
hành động của Ủy ban Dân tộc thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01 tháng 01
năm 2017 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành
thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước
năm 2017.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Chánh Văn
phòng Ủy ban, Chánh Thanh tra Ủy ban, Thủ trưởng các Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban
Dân tộc chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Văn phòng Chính phủ:
- Bộ trưởng, Chủ nhiệm UBDT;
- Các Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm UBDT;
- Các Vụ, đơn vị thuộc UBDT;
- Cổng TTĐT UBDT;
- Lưu: VT, KH - TC (5). 14
|
BỘ TRƯỞNG, CHỦ
NHIỆM
Đỗ Văn Chiến
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
VỀ
VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA ỦY BAN DÂN TỘC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ
01/NQ-CP NGÀY 01 THÁNG 01 NĂM 2017 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
CHỦ YẾU CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ
TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2017
(Ban hành kèm theo Quyết định số 36/QĐ-UBDT
ngày 24 tháng 01 năm
2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc)
I. MỤC TIÊU VÀ YÊU
CẦU CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Mục tiêu:
1.1. Mục tiêu tổng quát
Cụ thể hóa và thực hiện hiệu quả Nghị
quyết Đại hội Đảng lần thứ XII, Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm
2017 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 (Nghị
quyết số 01/NQ-CP). Ủy ban Dân tộc (UBDT) xác định mục tiêu năm 2017 về công
tác dân tộc:
- Tiếp tục phát triển kinh tế - xã hội
vùng dân tộc thiểu số và miền núi (DTTS&MN) nhanh, bền vững, thu hẹp khoảng
cách giữa các dân tộc, vùng miền; tập trung nguồn lực đẩy mạnh phát triển sản
xuất, xóa đói, giảm nghèo; tăng cường đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội,
xây dựng nông thôn mới; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đào tạo bồi dưỡng,
bố trí sử dụng hợp lý đội ngũ cán bộ là người DTTS; phát triển toàn diện các
lĩnh vực văn hóa, xã hội; tăng cường chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở; giữ
vững khối đại đoàn kết các dân tộc, đảm bảo quốc phòng an ninh vùng
DTTS&MN; tiếp tục hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, kiện toàn tổ chức bộ máy,
cán bộ, nâng cao hiệu lực, hiệu quả cơ quan quản lý nhà nước về công tác dân tộc
từ Trung ương đến cơ sở.
- Từng bước tiến tới hoàn thành các mục
tiêu chung đã đề ra tại Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020, Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020, một số chỉ tiêu thực
hiện Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ đối với đồng bào DTTS gắn với mục tiêu
phát triển bền vững sau năm 2015 và Nghị quyết về đẩy mạnh phát triển nguồn
nhân lực các DTTS giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2030.
1.2. Mục tiêu cụ thể năm 2017
- Tỷ lệ hộ nghèo vùng DT&MN giảm
2%; riêng các huyện nghèo giảm 4%; tỷ lệ hộ nghèo DTTS giảm 3% - 4%;
- Tỷ lệ trẻ em DTTS dưới 5 tuổi suy
dinh dưỡng giảm 2%;
- Tỷ lệ hộ DTTS sử dụng nước sinh hoạt
hợp vệ sinh tăng 4%, sử dụng hố xí hợp vệ sinh tăng 5%;
- Xây dựng trình Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ 10 đề án, chính sách (phụ lục kèm theo); triển khai thực hiện
có hiệu quả các chính sách dân tộc (CSDT) đã ban hành;
- Giữ vững an ninh chính trị, trật tự
an toàn xã hội vùng DTTS và miền núi, không để xảy ra “điểm nóng” về an ninh,
trật tự.
2. Yêu cầu:
2.1. Xác định, phân công và tổ chức
thực hiện có hiệu quả những nhiệm vụ chủ yếu nhằm triển khai thực hiện các nhiệm
vụ công tác dân tộc được xác định trong Nghị quyết số 01/NQ-CP của Chính phủ,
góp phần đẩy mạnh thực hiện các đột phá chiến lược; cải thiện đời sống đồng bào
các DTTS; đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cường kỷ cương, kỷ luật hành chính
và xã hội; tạo chuyển biến rõ nét về phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí; bảo đảm an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội vùng
DTTS&MN; nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế.
2.2. Các Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban Dân
tộc chủ động xây dựng kế hoạch triển khai Chương trình hành động của Ủy ban Dân
tộc thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP, cụ thể:
- Tổ chức quán triệt sâu rộng nội
dung Nghị quyết 01/NQ-CP tới cán bộ, công chức, người lao động trong đơn vị; tổ
chức triển khai thực hiện hiệu quả nhiệm vụ thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị
và nhiệm vụ khác do Lãnh đạo UBDT giao.
- Cụ thể hóa những nhiệm vụ, đề ra giải
pháp để chỉ đạo triển khai Chương trình hành động của Ủy ban Dân tộc nhằm góp
phần thực hiện thắng lợi công tác dân tộc năm 2017, góp phần xóa đói giảm
nghèo, ổn định tình hình và phát triển kinh tế - xã hội vùng DTTS&MN.
- Bố trí, phân nhiệm vụ cụ thể cho từng
cán bộ, công chức, người lao động trong đơn vị thực hiện nhiệm vụ được giao
trong Chương trình hành động, quy định thời gian hoàn thành các nhiệm vụ. Tăng
cường công tác kiểm tra, đôn đốc, đánh giá việc triển khai thực hiện Chương
trình hành động, định kỳ báo cáo kết quả thực hiện theo yêu cầu của UBDT và
Chính phủ.
II. NỘI DUNG
CHƯƠNG TRÌNH
1. Cụ thể hóa và triển khai thực hiện
nghiêm túc Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII và các Nghị quyết, Kết
luận của Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư; các Nghị quyết của Quốc hội:
số 23/2016/QH14 ngày 07 tháng 11 năm 2016 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
năm 2017; số 27/2016/QH14 ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Quốc hội về dự toán
ngân sách nhà nước năm 2017; số 29/2016/QH14 ngày 14 tháng 11 năm 2016 của Quốc
hội về phân bổ ngân sách trung ương năm 2017; số 24/2016/QH14 ngày 08 tháng 11
năm 2016 của Quốc hội về kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016 - 2020;
số 26/2016/QH14 ngày 10 tháng 11 năm 2016 của Quốc hội về kế hoạch đầu tư công
trung hạn giai đoạn 2016 - 2020; số 25/2016/QH14 ngày 09 tháng 11 năm 2016 của
Quốc hội về kế hoạch tài chính 5 năm quốc gia giai đoạn 2016 - 2020; các Nghị
quyết của Chính phủ, Kết luận, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về công tác dân
tộc và chính sách dân tộc; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ cơ quan Ủy ban Dân tộc
nhiệm kỳ 2015-2020, gắn thực hiện nhiệm vụ chính trị với việc thực hiện và khắc
phục những hạn chế, yếu kém theo Nghị quyết TW 4 Khóa XII và Chỉ thị số 05-CT/TƯ
của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách
Hồ Chí Minh.
2. Phấn đấu sớm hoàn thành các mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội DTTS&MN theo tinh thần Nghị quyết số 80/NQ-CP
của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững từ năm 2011 đến 2020; Nghị quyết
76/2014/QH13 của Quốc hội về Đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững đến
năm 2020; Nghị định 05/2011/NĐ-CP của Chính phủ về công tác Dân tộc; Quyết định
số 449/QĐ-TTg ngày 12/3/2013 về Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020; Chỉ
thị số 28/CT-TTg ngày 10/9/2014 của Thủ tướng Chính phủ về nâng cao hiệu lực,
hiệu quả quản lý nhà nước về công tác dân tộc; Chỉ thị số 1971/CT-TTg ngày 27/10/2010
của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác dân tộc trong thời kỳ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước...
3. Chỉ đạo thực hiện đồng bộ, có hiệu
quả các Chương trình, chính sách, đề án do UBDT quản lý đã được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt (Nghị quyết số 52/NQ-CP ngày 15/6/2016 của Chính phủ về đẩy mạnh
phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số đến năm 2020, định hướng đến năm
2030; Chương trình 135 về Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ phát triển sản xuất,
hỗ trợ nâng cao năng lực cho cộng đồng và cán bộ cơ sở các xã đặc biệt khó
khăn, xã biên giới, xã an toàn khu và thôn bản đặc biệt khó khăn thuộc
CTMTQGGNBV theo Quyết định số 1722/QĐ-TTg ngày 02/9/2016; Quyết định số 162/QĐ-TTg
ngày 25/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phương án sắp xếp, ổn định
dân cư cho người di cư tự do từ nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào trở về Nước;
Quyết định 402/QĐ-TTg ngày 14/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án
phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số trong thời
kỳ mới; Quyết định số 2085/QĐ-TTg ngày 31/10/2016; Quyết định số 2086/QĐ-TTg
ngày 31/10/2016; Quyết định số 498/QĐ-TTg; Quyết định 1557/QĐ-TTg); Quyết định
số 59/QĐ-TTg ngày 16/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc Cấp một số ấn phẩm
báo, tạp chí cho vùng dân tộc thiểu số và miền núi, vùng đặc biệt khó khăn.
4. Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải
pháp để triển khai Kế hoạch công tác và dự toán chi ngân sách nhà nước năm 2017
theo Quyết định số 733/QĐ-UBDT và Quyết định số 734/QĐ-UBDT ngày 23/12/2016 của
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc về việc giao Kế hoạch công tác và giao dự
toán chi ngân sách nhà nước năm 2017; rà soát, quản lý chặt chẽ các khoản chi,
bảo đảm trong phạm vi dự toán được đã được phê duyệt và theo đúng chế độ quy định;
triệt để tiết kiệm các khoản chi thường xuyên như: Chi tổ chức lễ hội, hội nghị,
hội thảo, tổng kết, lễ ký kết, khởi công, phong tặng danh hiệu...; chi phí điện,
nước, điện thoại, văn phòng phẩm và các chi phí khác; trên cơ sở dự toán ngân
sách nhà nước được giao, tự cân đối, bố trí nguồn điều chỉnh tăng lương theo
đúng Nghị quyết của Quốc hội và Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về giao dự
toán ngân sách nhà nước năm 2017. Thực hiện cơ chế tạo nguồn cải cách tiền
lương theo chế độ (tiết kiệm 10% chi thường xuyên ngoài lương và các khoản có
tính chất lương để thực hiện cải cách tiền lương); tổ chức thực hiện có hiệu quả
các biện pháp chống thất thoát, lãng phí, tham nhũng. Tăng cường kiểm tra, giám
sát, thanh tra các khoản chi trong cân đối ngân sách nhà nước, các khoản chi được
quản lý qua ngân sách nhà nước. Thực hiện minh bạch hóa chi tiêu của ngân sách
nhà nước và đầu tư công; bảo đảm kinh phí để thực hiện các chương trình, chính
sách do Ủy ban Dân tộc quản lý. Kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc sử dụng kinh
phí thực hiện các nhiệm vụ bảo đảm kịp thời, đúng mục đích, đúng đối tượng và
hiệu quả; tổ chức rà soát kỹ các chương trình kiểm tra, thanh tra, các đoàn
công tác địa phương, bảo đảm gọn nhẹ, tiết kiệm, hiệu quả. Hạn chế tối đa các
đoàn đi học tập, khảo sát, tham khảo kinh nghiệm nước ngoài từ nguồn ngân sách
nhà nước. Việc đi công tác phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt và được xây dựng
trong chương trình công tác ngay từ đầu năm.
5. Thực hiện nghiêm túc nguyên tắc bố
trí vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phải trên cơ sở bảo đảm cân đối chung của
các nguồn vốn ngân sách nhà nước trong giai đoạn 2016 - 2020 và khả năng huy động
các nguồn vốn hợp pháp khác; tăng cường và nâng cao trách nhiệm trong kiểm tra,
giám sát các dự án đầu tư công. Tập trung ưu tiên bố trí vốn để đẩy nhanh tiến
độ thực hiện các dự án quan trọng của Ủy ban Dân tộc (trụ sở cơ quan Ủy ban Dân
tộc; Học viện Dân tộc); kiên quyết khắc phục, xử lý có hiệu quả tình trạng kém
hiệu quả trong sử dụng vốn đầu tư. Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật
trong quản lý, sử dụng vốn đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước và có nguồn gốc từ
ngân sách nhà nước.
6. Tập trung công tác nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực trong hệ thống cơ quan làm công tác dân tộc từ Trung ương
đến cơ sở, chú trọng xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân
lực trong hệ thống cơ quan làm công tác dân tộc theo tinh thần Nghị quyết số 52/NQ-CP
ngày 15/6/2016 của Chính phủ về đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực các dân tộc
thiểu số đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, Quyết định 402/QĐ-TTg ngày 14/3/2016
của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án phát triển đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức người dân tộc thiểu số trong thời kỳ mới.
Nghiên cứu các chính sách hỗ trợ,
khuyến khích, phát hiện, đào tạo bồi dưỡng nhân tài là con em các DTTS; hỗ trợ
học sinh DTTS thuộc 16 DTTS rất ít người; thu hút, đãi ngộ nhân tài công tác tại
vùng DT&MN. Chú trọng giáo dục hướng nghiệp, dạy nghề cho học sinh DTTS ở cấp
THCS-THPT. Đổi mới phương thức đào tạo cử tuyển theo hướng cấp tỉnh quyết định
ngành nghề đào tạo và bố trí sử dụng sau khi đào tạo, phù hợp với điều kiện cụ
thể của địa phương; khắc phục dần tình trạng sinh viên tốt nghiệp hệ cử tuyển
không được bố trí công tác.
Củng cố và phát triển Học viện Dân tộc
trong việc nghiên cứu lý luận, đào tạo bậc đại học, sau đại học cho người DTTS
và bồi dưỡng kiến thức cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong hệ thống
chính trị công tác ở vùng DT&MN.
Tập trung chỉ đạo, thực hiện tốt công
tác quy hoạch, đào tạo, sử dụng cán bộ DTTS ở tất cả các ngành, các cấp.
7. Nâng cao chất lượng dịch vụ chăm
sóc sức khỏe nhân dân vùng DTTS&MN. Thực hiện tốt chính sách hỗ trợ cho phụ
nữ thuộc hộ nghèo là người DTTS khi sinh con đúng chính sách dân số; cấp thẻ
BHYT, khám chữa bệnh cho người nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi...
Tăng cường số lượng và chất lượng đội
ngũ y bác sỹ; nâng cấp các bệnh viện, trạm y tế đạt chuẩn quốc gia tại vùng
DTTS&MN nhằm đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh ngay tại cơ sở; thực hiện tốt
công tác y tế dự phòng, tiêm chủng mở rộng, tích cực phòng, chống các dịch bệnh
nguy hiểm...
8. Đẩy mạnh công tác bảo tồn và phát
huy bản sắc văn hóa các DTTS
Nghiên cứu, đề xuất chính sách hỗ trợ
đầu tư xây dựng các công trình văn hóa cho vùng DT&MN; chính sách bồi dưỡng,
hỗ trợ các nghệ nhân, nghệ sỹ tiêu biểu. Bảo tồn, phát huy giá trị di sản, tiềm
năng văn hóa các dân tộc; duy trì việc dạy tiếng và chữ viết của một số dân tộc,
các chương trình phát thanh bằng tiếng dân tộc. Thực hiện có hiệu quả các đề án
bảo tồn văn hóa các DTTS rất ít người.
9. Tăng cường công tác phổ biến, giáo
dục pháp luật và đẩy mạnh công tác tuyên truyền vận động trong vùng DTTS&
MN
Tiếp tục đổi mới công tác tuyên truyền,
vận động trong vùng đồng bào DTTS theo hướng đa dạng, thiết thực, hiệu quả, dễ
hiểu, dễ nhớ, dễ làm theo. Nắm vững tâm tư, nguyện vọng chính đáng của đồng
bào. Quan tâm phổ biến, nhân rộng các mô hình sản xuất, kinh doanh có hiệu quả;
gương người tốt, việc tốt tiêu biểu, có uy tín trong cộng đồng các dân tộc...
Đấu tranh, phản bác có hiệu quả với
luận điệu lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo để chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn
kết các dân tộc.
10. Tiếp tục kiện toàn, nâng cao chất
lượng hệ thống chính trị vùng DTTS& MN, đủ sức giải quyết có hiệu quả những
vấn đề phức tạp phát sinh ngay từ cơ sở; giữ vững an ninh chính trị và trật tự
an toàn xã hội; không để xảy ra điểm nóng, những vụ việc nổi cộm; góp phần củng
cố tăng cường niềm tin của nhân dân đối với Đảng và Nhà nước.
Tăng cường công tác quy hoạch, đào tạo,
bồi dưỡng nâng cao trình độ về mọi mặt cho đội ngũ cán bộ trong hệ thống chính trị
cơ sở; trọng tâm là kiến thức pháp luật, am hiểu phong tục tập quán của đồng
bào DTTS; kỹ năng xử lý tình huống, kịp thời giải quyết những vấn đề phức tạp,
phát sinh ở cơ sở, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Quan tâm
phát triển đảng viên là người DTTS, các thôn (xóm, bản, làng, phum, sóc...) có
chi bộ Đảng.
Phát động sâu rộng phong trào toàn
dân bảo vệ an ninh tổ quốc, xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế
trận an ninh nhân dân vững chắc; phòng chống có hiệu quả với âm mưu phá hoại của
các thế lực thù địch. Vận động đồng bào “không nghe, không tin, không làm theo
lời kẻ xấu”; đoàn kết, đùm bọc, thương yêu, giúp đỡ lẫn nhau, cùng xây dựng
thôn (xóm, bản, làng, phum, sóc) vững mạnh.
11. Theo dõi, nắm tình hình vùng
DT&MN; công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các chủ
trương, CSDT của Đảng và Nhà nước ở các cấp, các ngành.
Thường xuyên theo dõi, nắm bắt tình
hình tất cả lĩnh vực đời sống, kinh tế, văn hóa, xã hội; đặc biệt là tình hình
thiệt hại do thiên tai, đói giáp hạt, dịch bệnh, các điểm nóng về an ninh trật
tự... Tổ chức các đoàn công tác kiểm tra, kết hợp nắm tình hình; chủ động phát
hiện những vi phạm, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, giải quyết kiến nghị
của các địa phương trong quá trình triển khai thực hiện CSDT. Tham mưu sơ kết
thực hiện các chủ trương, chính sách lớn của Đảng và Nhà nước về công tác dân tộc;
triển khai kịp thời các chủ trương, chính sách mới ban hành; đảm bảo chủ
trương, CSDT của Đảng và Nhà nước đi vào cuộc sống. Chủ động tham mưu cho Bộ
Chính trị, Ban Bí thư, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ lãnh đạo, chỉ đạo những vấn
đề lớn vừa cấp bách, vừa lâu dài về vấn đề dân tộc.
12. Công tác cải cách hành chính
- Tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung
các quy định nhằm đẩy mạnh đơn giản hóa thủ tục hành chính để tiết kiệm thời
gian, giảm chi phí;
- Tiếp tục kiện toàn, tổ chức bộ máy,
xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức cơ quan công tác dân tộc từ trung
ương tới địa phương tinh thông nghiệp vụ, tâm huyết, trách nhiệm, đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ. Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 05 tháng 9 năm 2016 của Thủ
tướng Chính phủ về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong các cơ quan hành chính
nhà nước các cấp. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương đối với cán bộ công chức, viên
chức trong triển khai thực hiện công vụ. Nâng cao trách nhiệm người đứng đầu
trong việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương công vụ của đơn vị mình được phân công
phụ trách. Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chỉ đạo của
cấp trên, các nhiệm vụ giao cho đơn vị mình quản lý. Xử lý nghiêm những cán bộ,
công chức tiêu cực, nhũng nhiễu, không chấp hành kỷ luật, kỷ cương.
Kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, tổ chức
bộ máy cơ quan công tác dân tộc các cấp nhiệm kỳ 2016-2021; đề xuất xây dựng mô
hình UBDT bao gồm thành viên của các Bộ, ngành; xây dựng cơ chế, chính sách về
đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch, sử dụng, bổ nhiệm nhằm nâng cao số lượng, chất
lượng cán bộ, công chức, viên chức là người DTTS. Triển khai thực hiện Đề án
phát triển nguồn nhân lực trong hệ thống cơ quan công tác dân tộc giai đoạn
2012-2020 của Ủy ban Dân tộc.
Rà soát, xây dựng, hoàn thiện các quy
chế hoạt động; hoàn thiện đề án vị trí việc làm; thực hiện tốt công tác tiếp nhận,
quy hoạch, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật cán bộ,
công chức, viên chức.
- Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của Ủy ban Dân tộc, gắn với việc đổi mới phương thức điều
hành tạo sự công khai minh bạch trong công tác quản lý nhà nước; tiếp tục thực
hiện Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của
cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 được phê duyệt tại Quyết định số 1819/QĐ-TTg
ngày 26 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ; đẩy mạnh việc áp dụng quy
trình quản lý hệ thống chất lượng ISO 9001: 2008, hoàn thiện sử dụng phần mềm Hệ
điều hành tác nghiệp, nâng cấp Cổng thông tin điện tử nhằm nâng cao hiệu lực,
hiệu quả quản lý, điều hành của Ủy ban.
- Thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ
sở, đề cao vai trò giám sát của nhân dân đối với hoạt động của cán bộ, công chức.
Tăng cường tiếp xúc, đối thoại, tập trung chỉ đạo giải quyết những kiến nghị
chính đáng của nhân dân.
13. Công tác pháp chế, thanh tra, tiếp
dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo
- Công tác pháp chế: Tập trung nâng
cao chất lượng công tác pháp chế và thực hiện tốt các nhiệm vụ theo quy định tại
Nghị định 55/2001/NĐ-CP; công tác kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hóa văn
bản, pháp luật về lĩnh vực công tác dân tộc; nâng cao hiệu quả công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức, người lao động trong hệ thống cơ quan
công tác dân tộc; đẩy mạnh thực hiện Chương trình phối hợp giữa Ủy ban Dân tộc
và Bộ Tư pháp giai đoạn 2014-2020.
- Công tác thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo: Tăng cường thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ
và việc chấp hành pháp luật phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí của các Vụ, đơn vị. Làm tốt công tác tiếp dân, xử lý đơn thư và giải
quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo; tiến hành thanh tra hành chính và thanh
tra chuyên ngành theo thẩm quyền, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện
các chương trình, dự án, chính sách dân tộc ở các Bộ, ngành, địa phương nhằm kịp
thời tháo gỡ vướng mắc, khắc phục những bất hợp lý, yếu kém trong quản lý nhà
nước và đẩy nhanh tiến độ, nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện chính sách
dân tộc.
14. Công tác đối ngoại và thu hút đầu
tư
- Cụ thể hóa đường lối đối ngoại của
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng. Tăng cường công tác thông tin
đối ngoại về lĩnh vực công tác dân tộc. Tiếp tục thực hiện các Thỏa thuận với
các nước láng giềng, các nước ASEAN, một số nước châu Âu, châu Á để tăng cường
quan hệ, trao đổi công tác quản lý nhà nước về dân tộc. Đồng thời tăng cường vận
động, tranh thủ mọi nguồn lực của các cá nhân tổ chức quốc tế, các quốc gia
trên thế giới hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số.
- Tổ chức triển khai Đề án “Tăng cường
hợp tác quốc tế hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu
số” theo Quyết định số 2214/QĐ-TTg ngày 14/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ và
Chương trình phối hợp công tác giữa Ủy ban Dân tộc và Liên hiệp các Tổ chức hữu
nghị Việt Nam giai đoạn 2014 - 2020; hoàn thiện, trình Thủ tướng Chính phủ Đề
án “Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về công tác dân tộc trong khu vực ASEAN”.
- Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư
và các Bộ, ngành liên quan rà soát, sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách đầu tư
nước ngoài vào vùng DTTS&MN, nhằm cải thiện môi trường đầu tư trực tiếp nước
ngoài để phát triển kinh tế - xã hội, tập trung một số lĩnh vực: đầu tư cơ sở hạ
tầng, công nghiệp “xanh”, thân thiện với môi trường; chế biến sâu tài nguyên
khoáng sản; đào tạo nguồn nhân lực; những lĩnh vực, dự án có giá trị gia tăng
cao. Tăng cường kiểm tra, giám sát để nâng cao hiệu quả đầu tư nước ngoài; khuyến
khích thu hút đầu tư vào các cửa khẩu biên giới; xây dựng và thực hiện các
chương trình kêu gọi đầu tư nước ngoài vào các lĩnh vực ưu tiên phát triển kinh
tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số.
15. Công tác khoa học, công nghệ và
môi trường
- Tập trung triển khai thực hiện có
hiệu quả các nhiệm vụ thuộc Chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia
giai đoạn 2016 - 2020 “Những vấn đề cơ bản và cấp bách về dân tộc thiểu số và
chính sách dân tộc ở Việt Nam đến năm 2030”, Mã số CTDT/16-20. Nghiên cứu và
hoàn thành các đề tài cấp Nhà nước và các đề tài khoa học quan trọng cấp bộ; ưu
tiên các đề tài khoa học có tính thực tiễn cao, nhằm áp dụng vào hoạch định
chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước trong giai đoạn đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước;
Triển khai kế hoạch nhiệm vụ khoa học công nghệ, dự án điều tra cơ bản năm 2017
thiết thực phục vụ đắc lực nhiệm vụ xây dựng chính sách dân tộc.
- Tiếp tục triển khai Nghị quyết số
20-NQ/TW ngày 01 tháng 11 năm 2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về
“Phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa trong điều kiện nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội
nhập quốc tế” và Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết.
- Bố trí đủ và sử dụng đúng mục đích
kinh phí từ ngân sách nhà nước cho khoa học và công nghệ. Thực hiện đồng bộ các
giải pháp để thu hút các nguồn vốn xã hội hóa đầu tư cho khoa học và công nghệ.
16. Tiếp tục sắp xếp, tổ chức lại các
đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng tăng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của
các cơ quan, đơn vị gắn với cơ chế đặt hàng và giao nhiệm vụ.
17. Nâng cao chất lượng công tác thống
kê, dự báo: Tăng cường và nâng cao chất lượng thông tin thống kê, chế độ báo cáo
thống kê của ngành, thực hiện tốt cơ chế phối hợp, cung cấp, phổ biến thông tin
trong công tác thống kê; nâng cao hiệu quả công tác dự báo tình hình kinh tế -
xã hội vùng dân tộc thiểu số, thường xuyên cập nhật, phổ biến kịp thời thông
tin tình hình chính trị, xã hội trên thế giới, khu vực và trong nước, nhất là
những thông tin có tác động ảnh hưởng đến vùng DTTS&MN.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Thủ trưởng các Vụ, đơn vị thuộc Ủy
ban Dân tộc có trách nhiệm tổ chức thực hiện những nhiệm vụ và nội dung công tác
được giao (Phụ lục đính kèm), bảo đảm đúng tiến độ và chất lượng. Căn cứ nhiệm
vụ và yêu cầu công tác đề ra trong Chương trình này, chủ động xây dựng kế hoạch
thực hiện phù hợp và định kỳ hàng quý gửi báo cáo tình hình thực hiện và những
khó khăn vướng mắc về đơn vị đầu mối để tổng hợp, tăng cường phối hợp với các Vụ,
đơn vị trong những nhiệm vụ có liên quan.
2. Giao Vụ Kế hoạch - Tài chính làm đầu
mối kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện chương trình công tác đã đề
ra; báo cáo lãnh đạo Ủy ban trong giao ban hàng quý. Tổng hợp, đánh giá và báo
cáo tình hình thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP theo quy định gửi Bộ Kế hoạch và
Đầu tư.
3. Văn phòng Ủy ban căn cứ kết quả thực
hiện Chương trình hành động này của các Vụ, đơn vị làm tiêu chí đánh giá thi
đua năm 2017.
4. Trước ngày 15 tháng 11 năm 2017
các Vụ, đơn vị tổ chức kiểm điểm đánh giá kết quả thực hiện Chương trình hành động
và báo cáo Lãnh đạo Ủy ban phụ trách khối, đồng thời gửi Vụ Kế hoạch - Tài
chính để tổng hợp trình Lãnh đạo Ủy ban báo cáo Chính phủ trong phiên họp thường
kỳ tháng 12 năm 2017./.
PHỤ LỤC
DANH MỤC ĐỀ ÁN, NHIỆM VỤ TRÌNH CHÍNH
PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ NĂM 2017 CỦA ỦY BAN DÂN TỘC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT 01/NQ-CP
NGÀY 01/01/2017
(Ban hành kèm theo Quyết định số 36/QĐ-UBDT ngày 24 tháng 01 năm 2017 của Bộ
trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc)
STT
|
TÊN
ĐỀ ÁN, NHIỆM VỤ
|
ĐƠN
VỊ CHỦ TRÌ
|
THỜI
GIAN TRÌNH
|
1.
|
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt danh sách thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực I,
II, III thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2016 - 2020
|
Vụ
CSDT
|
Quí I/2017
|
2.
|
Tổ chức lễ tuyên dương người có uy
tín, nhân sĩ, trí thức và doanh nhân tiêu biểu vùng đồng bào dân tộc thiểu số
và miền núi năm 2017
|
Vụ
DTTS
|
- Tháng
4/2017 trình phương án
- Dự
kiến tháng 10/2017 tổ chức Lễ tuyên dương
|
3.
|
Thí điểm cấp
radio cho vùng dân tộc thiểu số và miền núi, vùng đặc biệt khó khăn giai đoạn 2017 - 2021
|
Vụ
Tuyên truyền
|
Tháng
5/2017
|
4.
|
Hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số
chưa có điện lưới quốc gia, sử dụng điện mặt trời phục vụ sinh hoạt
|
Vụ
CSDT
|
Quí
III/2017
|
5.
|
Xây dựng Chương trình bồi dưỡng kiến
thức dân tộc thiểu số cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc 4 nhóm đối tượng,
theo quy định tại Quyết định số 402/QĐ-TTg, ngày 14
tháng 3 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ
|
Học
viện Dân tộc
|
Quí
IV/2017
|
6.
|
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
thay thế Quyết định số 18/2011/QĐ-TTg và Quyết định số 56/2013/QĐ-TTg về chính
sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số
|
Vụ
DTTS
|
Tháng
6/2017
|
7.
|
Hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số
tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ việc phát triển kinh tế - xã
hội và đảm bảo an ninh trật tự vùng đồng bào dân tộc thiểu
số Việt Nam
|
Trung
tâm Thông tin
|
Quí
IV/2017
|
8.
|
Xây dựng chính sách đặc thù hỗ trợ
hoạt động bình đẳng giới vùng dân tộc thiểu số
|
Vụ
DTTS
|
Tháng
8/2017
|
9.
|
Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về công
tác dân tộc trong khu vực ASEAN
|
Vụ HTQT
|
Quí
IV/2017
|
10.
|
Xây dựng tiêu chí xác định xã hoàn
thành mục tiêu Chương trình 135
|
VP
ĐP CT 135
|
Tháng
11/2017
|