CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 107/2014/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 17
tháng 11 năm 2014
|
NGHỊ ĐỊNH
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 171/2013/NĐ-CP NGÀY 13 THÁNG 11 NĂM
2013 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIAO
THÔNG ĐƯỜNG BỘ VÀ ĐƯỜNG SẮT
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Xử lý
vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Giao
thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Đường
sắt ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải,
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 171/2013/NĐ-CP ngày
13 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 171/2013/NĐ-CP
ngày 13 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt
1. Sửa đổi Điểm
đ Khoản 3 Điều 16 như sau:
“đ) Tự ý thay đổi kích thước thành thùng xe, tự ý lắp
thêm hoặc tháo bớt ghế, giường nằm trên xe vận chuyển khách.”
2. Sửa đổi Khoản
2 Điều 23 như sau:
“2. Phạt tiền từ 300.000 đồng
đến 500.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện
đối với người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người (trừ xe buýt)
thực hiện hành vi vi phạm: Chở quá từ 02 người trở lên trên xe đến 9 chỗ, chở
quá từ 03 người trở lên trên xe 10 chỗ đến xe 15 chỗ, chở quá từ 04 người trở
lên trên xe 16 chỗ đến xe 30 chỗ, chở quá từ 05 người trở lên trên xe trên 30
chỗ, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều này.”
3. Sửa đổi Khoản
4 Điều 23 như sau:
“4. Phạt tiền từ 800.000 đồng
đến 1.000.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện
đối với người điều khiển xe ô tô chở hành khách chạy tuyến có cự ly lớn hơn 300
km thực hiện hành vi vi phạm: Chở quá từ 02 người trở lên trên xe đến 9 chỗ, chở
quá từ 03 người trở lên trên xe 10 chỗ đến xe 15 chỗ, chở quá từ 04 người trở
lên trên xe 16 chỗ đến xe 30 chỗ, chở quá từ 05 người trở lên trên xe trên 30
chỗ.”
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 24 như sau:
“Điều 24. Xử phạt người điều khiển xe ô tô tải,
máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm quy định về
vận tải đường bộ
1. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến
400.000 đồng đối với hành vi vận chuyển hàng trên xe phải chằng buộc mà không
chằng buộc hoặc không chằng buộc chắc chắn; xếp hàng trên nóc buồng lái; xếp
hàng làm lệch xe.
2. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chở hàng vượt trọng tải (khối
lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng
nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trên 10% đến 40% đối với
xe có trọng tải dưới 5 tấn, trên 10% đến 30% đối với xe có trọng tải từ 5 tấn
trở lên và trên 20% đến 30% đối với xe xi téc chở chất lỏng (kể cả rơ moóc và
sơ mi rơ moóc);
b) Xếp hàng trên nóc thùng xe; xếp
hàng vượt quá bề rộng thùng xe; xếp hàng vượt phía trước, phía sau thùng xe
trên 10% chiều dài xe;
c) Chở người trên thùng xe trái
quy định; để người ngồi trên mui xe, đu bám bên ngoài xe khi xe đang chạy;
d) Điều khiển xe tham gia kinh
doanh vận tải hàng hóa không có hoặc không mang theo hợp đồng vận tải hoặc Giấy
vận tải theo quy định, trừ xe taxi tải.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe tham gia kinh doanh vận tải hàng
hóa không gắn thiết bị giám sát hành trình của xe (đối với loại xe có quy định
phải gắn thiết bị) hoặc gắn thiết bị nhưng thiết bị không hoạt động theo quy định.
4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe taxi tải không
lắp đồng hồ tính tiền cước hoặc lắp đồng hồ tính tiền cước không đúng quy định;
b) Chở hàng vượt quá chiều cao xếp
hàng cho phép đối với xe ô tô tải (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc).
5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chở hàng vượt trọng tải (khối
lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng
nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trên 40% đến 60% đối với
xe có trọng tải dưới 5 tấn, trên 30% đến 50% đối với xe có trọng tải từ 5 tấn
trở lên và xe xi téc chở chất lỏng (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
b) Điều khiển xe quá thời gian
quy định;
c) Điều khiển xe không có phù hiệu
hoặc có nhưng đã hết hạn đối với loại xe quy định phải có phù hiệu.
6. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
7.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe chở hàng vượt trọng tải (khối lượng
hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm
định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trên 60% đến 100% đối với xe có trọng
tải dưới 5 tấn, trên 50% đến 100% đối với xe có trọng tải từ 5 tấn trở lên và
xe xi téc chở chất lỏng (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc).
7. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến
8.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe chở hàng vượt trọng tải (khối lượng
hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm
định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trên 100% (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ
moóc).
8. Ngoài việc bị phạt tiền, người
thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại
Điểm b Khoản 2, Điểm a Khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe
01 tháng;
b) Thực hiện hành vi quy định tại
Điểm c Khoản 2; Điểm b Khoản 4; Điểm b, Điểm c Khoản 5; Khoản 6 Điều này bị tước
quyền sử dụng Giấy phép lái xe 02 tháng;
c) Thực hiện hành vi quy định tại
Khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 03 tháng;
d) Trong trường hợp người điều
khiển phương tiện đồng thời là chủ phương tiện, nếu tái phạm hành vi quy định tại
Điểm a Khoản 5, Khoản 6, Khoản 7 Điều này đối với cùng một phương tiện mà
phương tiện đó có thùng xe không đúng theo quy định hiện hành thì còn bị tước
quyền sử dụng Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
và Tem kiểm định trong thời hạn 01 tháng.
9. Ngoài việc bị áp dụng hình thức
xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng
các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi vi phạm quy
định tại Điểm a, Điểm b Khoản 2; Điểm b Khoản 4; Điểm a Khoản 5; Khoản 6; Khoản
7 Điều này còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả, buộc phải hạ phần
hàng quá tải, dỡ phần hàng vượt quá kích thước quy định theo hướng dẫn của lực
lượng chức năng tại nơi phát hiện vi phạm;
b) Trong trường hợp người điều
khiển phương tiện đồng thời là chủ phương tiện, nếu tái phạm hành vi quy định tại
Điểm a Khoản 5, Khoản 6, Khoản 7 Điều này đối với cùng một phương tiện mà
phương tiện đó có thùng xe không đúng theo quy định hiện hành thì còn bị buộc
phải thực hiện điều chỉnh thùng xe theo đúng quy định hiện hành và đăng kiểm lại
trước khi đưa phương tiện ra tham gia giao thông.”
5. Sửa đổi Khoản
1 Điều 28 như sau:
“1. Phạt tiền từ 500.000 đồng
đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với
tổ chức thực hiện hành vi xếp hàng hóa lên xe ô tô vượt quá trọng tải (khối lượng
hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm
định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 10% đến 40%; xếp hàng
hóa lên xe ô tô mà không ký xác nhận việc xếp hàng hóa vào Giấy vận tải theo
quy định.”
6. Sửa đổi Điểm
b Khoản 2 Điều 28 như sau:
“b) Không niêm yết tên, số
điện thoại của đơn vị kinh doanh vận tải (người vận tải hàng hóa), khối lượng bản
thân xe, khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở, khối lượng toàn bộ cho phép
tham gia giao thông trên cánh cửa xe ô tô tải theo quy định; không niêm yết
tên, số điện thoại của đơn vị kinh doanh vận tải (người vận tải hàng hóa), khối
lượng bản thân ô tô đầu kéo, khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở, khối lượng
toàn bộ cho phép kéo theo trên cánh cửa xe ô tô đầu kéo theo quy định; không
niêm yết tên, số điện thoại của đơn vị kinh doanh vận tải (người vận tải hàng
hóa), khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở, khối lượng toàn bộ cho phép tham
gia giao thông trên rơ moóc, sơ mi rơ moóc theo quy định;”
7. Bổ sung Điểm e Khoản 2 Điều 28 như sau:
“e) Xếp hàng hóa lên mỗi xe
ô tô vượt quá trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao
thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường của xe trên 40%.”
8. Sửa đổi Điều
30 như sau:
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định
liên quan đến giao thông đường bộ
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến
200.000 đồng đối với cá nhân là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự
xe mô tô, từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe
gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Tự ý thay đổi nhãn hiệu, màu
sơn của xe không đúng với Giấy đăng ký xe;
b) Không làm thủ tục đăng ký
sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo
quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa
kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô.
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến
400.000 đồng đối với cá nhân là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các
loại xe tương tự xe ô tô, từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với tổ chức là
chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực
hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Lắp kính chắn gió, kính cửa
của xe không phải là loại kính an toàn;
b) Tự ý thay đổi màu sơn của xe
không đúng với màu sơn ghi trong Giấy đăng ký xe;
c) Không thực hiện đúng quy định
về biển số, quy định về kẻ chữ trên thành xe và cửa xe; trừ hành vi vi phạm quy
định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c Khoản 2 Điều 28, Điểm b Khoản 2 Điều 37 Nghị định
này.
3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với cá nhân là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương
tự xe mô tô, từ 1.600.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô
tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi
vi phạm sau đây:
a) Tự ý cắt, hàn, đục lại số
khung, số máy;
b) Tẩy xóa, sửa chữa hoặc giả mạo
hồ sơ đăng ký xe;
c) Tự ý thay đổi khung, máy,
hình dáng, kích thước, đặc tính của xe;
d) Khai báo không đúng sự thật
hoặc sử dụng các giấy tờ, tài liệu giả để được cấp lại biển số, Giấy đăng ký
xe;
đ) Giao xe hoặc để cho người
không đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 58 của Luật Giao thông đường
bộ điều khiển xe tham gia giao thông.
4. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với cá nhân là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và
các loại xe tương tự xe ô tô, từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ
chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô
tô thực hiện hành vi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ
xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được
tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe ô tô, máy kéo,
xe máy chuyên dùng, các loại xe tương tự xe ô tô.
5. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
4.000.000 đồng đối với cá nhân là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và
các loại xe tương tự xe ô tô, từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ
chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô
tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tự ý cắt, hàn, đục lại số
khung, số máy;
b) Tẩy xóa hoặc sửa chữa Giấy
đăng ký xe, hồ sơ đăng ký xe, Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật
và bảo vệ môi trường của phương tiện;
c) Không chấp hành việc thu hồi
Giấy đăng ký xe; biển số xe; Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo
vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ theo quy định;
d) Không làm thủ tục đổi lại Giấy
đăng ký xe khi xe đã được cải tạo;
đ) Giao xe hoặc để cho người
không đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 58 (đối với xe ô tô, máy kéo
và các loại xe tương tự xe ô tô), Khoản 1 Điều 62 của Luật Giao thông đường bộ
(đối với xe máy chuyên dùng) điều khiển xe tham gia giao thông;
e) Khai báo không đúng sự thật
hoặc sử dụng các giấy tờ, tài liệu giả để được cấp lại biển số, Giấy đăng ký
xe, Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường;
g) Giao hoặc để cho người làm
công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định
tại: Khoản 2; Điểm c, Điểm e Khoản 3; Khoản 4; Điểm d Khoản 6 Điều 23 Nghị định
này;
h) Giao hoặc để cho người làm
công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định
tại: Điểm a, Điểm b Khoản 2; Điểm b Khoản 4; Điểm b Khoản 5 Điều 24 Nghị định
này;
i) Giao hoặc để cho người làm
công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định
tại Điểm b Khoản 2 Điều 25 Nghị định này;
k) Giao hoặc để cho người làm
công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định
tại: Khoản 2; Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Điểm e Khoản 3 Điều 33 Nghị định
này.
6. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến
6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ
chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thuê, mượn linh kiện, phụ kiện
của xe ô tô khi kiểm định;
b) Đưa xe cơ giới, xe máy
chuyên dùng không có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo
vệ môi trường theo quy định ra tham gia giao thông.
7. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến
8.000.000 đồng đối với cá nhân là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và
các loại xe tương tự xe ô tô, từ 12.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với tổ
chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô
tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tự ý thay đổi tổng thành
khung; tổng thành máy; hệ thống phanh; hệ thống truyền động; hệ thống chuyển động
hoặc tự ý cải tạo kết cấu, hình dáng, kích thước của xe không đúng thiết kế của
nhà chế tạo hoặc thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; tự ý
thay đổi tính năng sử dụng của xe;
b) Cải tạo các xe ô tô khác
thành xe ô tô chở khách.
8. Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến
14.000.000 đồng đối với cá nhân là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và
các loại xe tương tự xe ô tô, từ 24.000.000 đồng đến 28.000.000 đồng đối với tổ
chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô
tô thực hiện hành vi giao hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển
phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều 24 Nghị
định này.
9. Phạt tiền từ 14.000.000 đồng đến
16.000.000 đồng đối với cá nhân là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và
các loại xe tương tự xe ô tô, từ 28.000.000 đồng đến 32.000.000 đồng đối với tổ
chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô
tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Giao hoặc để cho người làm
công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định
tại: Khoản 6 Điều 24; Khoản 4 Điều 33 Nghị định này;
b) Giao hoặc để cho người làm
công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định
tại Điểm a Khoản 2 Điều 25 Nghị định này.
10. Phạt tiền từ 16.000.000 đồng
đến 18.000.000 đồng đối với cá nhân là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng
và các loại xe tương tự xe ô tô, từ 32.000.000 đồng đến 36.000.000 đồng đối với
tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe
ô tô thực hiện hành vi giao hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển
phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại: Khoản 7 Điều 24; Khoản 5 Điều
33 Nghị định này.
11. Ngoài việc bị phạt tiền, cá
nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ
sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại
Điểm b, Điểm d Khoản 3; Điểm b, Điểm e Khoản 5 Điều này bị tịch thu biển số, Giấy
đăng ký xe (trường hợp đã được cấp lại), tịch thu hồ sơ, các loại giấy tờ, tài
liệu giả mạo;
b) Thực hiện hành vi quy định tại
Điểm b Khoản 7 Điều này bị tịch thu phương tiện;
c) Tái phạm hành vi quy định tại
Khoản 8, Điểm a Khoản 9, Khoản 10 Điều này đối với cùng một phương tiện mà phương
tiện đó có thùng xe không đúng theo quy định hiện hành thì còn bị tước quyền sử
dụng Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường và Tem kiểm
định của phương tiện trong thời hạn 01 tháng.
12. Ngoài việc bị áp dụng hình thức
xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện
pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại
Điểm a Khoản 1; Điểm b, Điểm c Khoản 2 Điều này buộc phải khôi phục lại nhãn hiệu,
màu sơn ghi trong Giấy đăng ký xe hoặc thực hiện đúng quy định về biển số, quy
định về kẻ chữ trên thành xe và cửa xe;
b) Thực hiện hành vi quy định tại
Điểm a Khoản 2, Điểm a Khoản 7 Điều này buộc phải khôi phục lại hình dáng, kích
thước hoặc tình trạng an toàn kỹ thuật ban đầu của xe;
c) Tái phạm hành vi quy định tại
Khoản 8; Điểm a Khoản 9; Khoản 10 Điều này đối với cùng một phương tiện mà
phương tiện đó có thùng xe không đúng theo quy định hiện hành thì còn bị buộc
phải thực hiện điều chỉnh thùng xe theo đúng quy định hiện hành và đăng kiểm lại
trước khi đưa phương tiện ra tham gia giao thông.”
9. Sửa đổi, bổ sung Điều 33 như sau:
“Điều 33. Xử phạt người điều khiển xe bánh xích;
xe quá tải trọng, quá khổ giới hạn của cầu, đường (kể cả xe ô tô chở hành
khách)
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đúng quy định trong Giấy phép
lưu hành, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm b, Điểm d, Điểm đ Khoản 3
Điều này.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe mà tổng trọng lượng (khối lượng
toàn bộ) cho phép tham gia giao thông của xe vượt quá tải trọng cho phép của cầu,
đường trên 10% đến 20%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chấp hành việc kiểm
tra tải trọng, khổ giới hạn xe khi có tín hiệu, hiệu lệnh yêu cầu kiểm tra tải
trọng, khổ giới hạn xe; chuyển tải hoặc dùng các thủ đoạn khác để trốn tránh việc
phát hiện xe chở quá tải, quá khổ;
b) Điều khiển xe có Giấy phép
lưu hành còn giá trị sử dụng nhưng tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) cho
phép tham gia giao thông của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp
trên xe nếu có) vượt quá quy định trong Giấy phép lưu hành;
c) Điều khiển xe mà tổng trọng
lượng (khối lượng toàn bộ) cho phép tham gia giao thông của xe hoặc tải trọng
trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe, người được chở trên xe) vượt quá tải
trọng cho phép của cầu, đường trên 20% đến 50%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu
hành còn giá trị sử dụng;
d) Chở hàng vượt khổ giới hạn của
cầu, đường ghi trong Giấy phép lưu hành;
đ) Điều khiển xe bánh xích tham
gia giao thông không có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng theo quy định hoặc
lưu thông trực tiếp trên đường mà không thực hiện biện pháp bảo vệ đường theo
quy định;
e) Điều khiển xe vượt quá khổ
giới hạn của cầu, đường hoặc chở hàng vượt khổ giới hạn của cầu, đường tham gia
giao thông, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
7.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe mà tổng trọng lượng (khối lượng
toàn bộ) cho phép tham gia giao thông của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả
hàng hóa xếp trên xe, người được chở trên xe) vượt quá tải trọng cho phép của cầu,
đường trên 50% đến 100%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng.
5. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến
8.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe mà tổng trọng lượng (khối lượng
toàn bộ) cho phép tham gia giao thông của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả
hàng hóa xếp trên xe, người được chở trên xe) vượt quá tải trọng cho phép của cầu,
đường trên 100%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng.
6. Ngoài việc bị phạt tiền, người
điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử
phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại
Khoản 1, Điểm c Khoản 3 Điều này còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe
(khi điều khiển ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô), chứng chỉ bồi dưỡng
kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng)
01 tháng;
b) Thực hiện hành vi quy định tại
Điểm a, Điểm b, Điểm d, Điểm đ, Điểm e Khoản 3; Khoản 4 Điều này còn bị tước
quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển ô tô, máy kéo và các loại xe
tương tự ô tô), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ
(khi điều khiển xe máy chuyên dùng) 02 tháng;
c) Thực hiện hành vi quy định tại
Khoản 5 Điều này còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển ô
tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật
về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) 03 tháng;
d) Trong trường hợp người điều
khiển phương tiện đồng thời là chủ phương tiện, nếu tái phạm hành vi quy định tại
Khoản 4, Khoản 5 Điều này đối với cùng một phương tiện mà phương tiện đó có
thùng xe không đúng theo quy định hiện hành thì còn bị tước quyền sử dụng Giấy
chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường và Tem kiểm định
trong thời hạn 01 tháng.
7. Ngoài việc bị áp dụng hình thức
xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng
các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi vi phạm
quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5 Điều này bị buộc phải
hạ phần hàng quá tải, dỡ phần hàng quá khổ theo hướng dẫn của lực lượng chức
năng tại nơi phát hiện vi phạm; nếu gây hư hại cầu, đường phải khôi phục lại
tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;
b) Trong trường hợp người điều
khiển phương tiện đồng thời là chủ phương tiện, nếu tái phạm hành vi quy định tại
Khoản 4, Khoản 5 Điều này đối với cùng một phương tiện mà phương tiện đó có
thùng xe không đúng theo quy định hiện hành thì còn bị buộc phải thực hiện điều
chỉnh thùng xe theo đúng quy định hiện hành và đăng kiểm lại trước khi đưa
phương tiện ra tham gia giao thông.”
10. Sửa đổi, bổ sung Điểm l Khoản 6 Điều 68 như sau:
“l) Khoản 1; Điểm a, Điểm
b, Điểm d Khoản 2; Khoản 3; Khoản 4; Khoản 5; Khoản 6; Khoản 7 Điều 24;”
11. Sửa đổi, bổ sung Điểm n Khoản 6 Điều 68 như sau:
“n) Khoản 2; Điểm a, Điểm đ, Điểm g, Điểm h, Điểm
i, Điểm k Khoản 5; Khoản 6; Khoản 7; Khoản 8; Khoản 9; Khoản 10 Điều 30;”
Điều 2. Hiệu lực và trách nhiệm
thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
2. Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm phối hợp với
các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn thi hành Nghị định này.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (3b). XH
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|