Luật Đất đai 2024

Quyết định 71/2005/QĐ-TTg về cơ chế quản lý, điều hành vốn cho vay của Quỹ quốc gia về việc làm do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Số hiệu 71/2005/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành Thủ tướng Chính phủ
Ngày ban hành 05/04/2005
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương,Tài chính nhà nước
Loại văn bản Quyết định
Người ký Phan Văn Khải
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 71/2005/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 05 tháng 4 năm 2005

QUYẾT ĐỊNH

CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 71/2005/QĐ-TTG NGÀY 05 THÁNG 4 NĂM 2005 VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH VỐN CHO VAY CỦA QUỸ QUỐC GIA VỀ VIỆC LÀM

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 39/2003/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về việc làm;
Căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,

QUYẾT ĐỊNH:

Chương 1:

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Vốn cho vay của Quỹ quốc gia về việc làm (gọi là Quỹ cho vay giải quyết việc làm) được dùng để cho vay hỗ trợ các dự án nhỏ nhằm tạo thêm việc làm, được quản lý thống nhất từ trung ương đến địa phương.

Điều 2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện chức năng quản lý nhà nước về Chương trình giải quyết việc làm và Quỹ cho vay giải quyết việc làm (sau đây gọi là Quỹ); phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư phân bổ nguồn vốn, và giao chỉ tiêu thực hiện cho Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân tỉnh) và cơ quan trung ương của các tổ chức đoàn thể: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Nông dân Việt Nam, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Cựu Chiến binh Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam, Hội Người mù Việt Nam và Bộ Quốc phòng (sau đây gọi chung là cơ quan trung ương thực hiện Chương trình).

Điều 3. Uỷ ban nhân dân tỉnh và cơ quan trung ương thực hiện Chương trình được giao nhiệm vụ quản lý và sử dụng nguồn vốn từ Quỹ theo quy định tại Quyết định này.

Điều 4. Quỹ cho vay giải quyết việc làm được đặt tại Ngân hàng Chính sách xã hội. Ngân hàng Chính sách xã hội có nhiệm vụ quản lý và cho vay theo các quy định tại Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác và Quyết định này.

Chương 2:

QUY ĐỊNH CHO VAY VỐN CỦA QUỸ CHO VAY GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM

Điều 5. Đối tượng được vay vốn

1. Hộ kinh doanh cá thể; tổ hợp sản xuất; hợp tác xã hoạt động theo Luật Hợp tác xã; cơ sở sản xuất kinh doanh của người tàn tật; doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động theo Luật Doanh nghiệp; chủ trang trại; Trung tâm Giáo dục Lao động - Xã hội (sau đây gọi chung là cơ sở sản xuất, kinh doanh).

2. Hộ gia đình.

Điều 6. Điều kiện được vay vốn

1. Đối với các đối tượng nêu tại khoản 1 Điều 5:

a) Phải có dự án vay vốn khả thi, phù hợp với ngành nghề sản xuất kinh doanh, tạo việc làm mới, thu hút thêm lao động vào làm việc ổn định;

b) Dự án phải có xác nhận của chính quyền địa phương nơi thực hiện dự án;

c) Có tài sản thế chấp, cầm cố theo quy định của pháp luật.

2. Đối tượng vay vốn nêu tại khoản 2 Điều 5:

a) Phải có hộ khẩu thường trú tại địa phương nơi vay vốn thực hiện dự án;

b) Phải đảm bảo tạo thêm tối thiểu 01 chỗ làm việc mới;

c) Dự án phải có xác nhận của chính quyền địa phương nơi thực hiện dự án.

Điều 7. Vốn vay được sử dụng vào các việc sau

1. Mua sắm vật tư, máy móc, thiết bị, mở rộng nhà xưởng; phương tiện vận tải, phương tiện đánh bắt thuỷ hải sản, nhằm mở rộng, nâng cao năng lực sản xuất - kinh doanh.

2. Mua sắm nguyên liệu, giống cây trồng, vật nuôi, thanh toán các dịch vụ phục vụ sản xuất, kinh doanh.

Điều 8. Mức vốn, thời hạn và lãi suất vay

1. Mức vốn vay:

a) Đối với các đối tượng nêu tại khoản 1 Điều 5, mức vay tối đa không quá 500 triệu đồng/dự án;

b) Đối với đối tượng nêu tại khoản 2 Điều 5, mức vay tối đa không quá 20 triệu đồng/hộ gia đình.

2. Thời hạn vay vốn:

a) Thời hạn tối đa 12 tháng áp dụng đối với:

- Chăn nuôi gia súc, gia cầm;

- Trồng cây lương thực, hoa màu có thời gian sinh trưởng dưới 12 tháng;

- Dịch vụ, kinh doanh nhỏ.

b) Thời hạn từ trên 12 tháng đến 24 tháng áp dụng đối với:

- Trồng cây công nghiệp ngắn ngày, cây hoa màu có thời gian sinh trưởng trên 12 tháng;

- Nuôi thủy, hải sản, con đặc sản;

- Chăn nuôi gia súc sinh sản, đại gia súc lấy thịt;

- Sản xuất tiểu thủ công nghiệp, chế biến (nông, lâm, thổ, hải sản).

c) Thời hạn từ trên 24 tháng đến 36 tháng áp dụng đối với:

- Chăn nuôi đại gia súc sinh sản, lấy sữa, lấy lông, lấy sừng;

- Đầu tư mua thiết bị máy móc phục vụ sản xuất, phương tiện vận tải thủy bộ loại vừa và nhỏ, ngư cụ nuôi trồng, đánh bắt thủy, hải sản;

- Chăm sóc cải tạo vườn cây ăn trái, cây công nghiệp.

d) Thời hạn từ trên 36 tháng đến 60 tháng áp dụng đối với:

Trồng mới cây ăn quả, cây nguyên liệu, cây công nghiệp dài ngày.

3. Về lãi suất cho vay:

Lãi suất cho vay là 0,5%/tháng; riêng các đối tượng vay vốn là người tàn tật là 0,35%/tháng. Khi lãi suất thị trường thay đổi từ 15% trở lên, Bộ trưởng Bộ Tài chính tham khảo ý kiến của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ quyết định điều chỉnh lãi suất cho vay.

Điều 9. Xây dựng dự án, thẩm định dự án và quyết định cho vay

1. Xây dựng dự án:

Các đối tượng vay vốn quy định tại Điều 5, khi có nhu cầu vay vốn phải xây dựng dự án, lập hồ sơ vay vốn theo hướng dẫn của cơ quan Lao động -Thương binh và Xã hội hoặc tổ chức thực hiện chương trình ở địa phương.

2. Thẩm định dự án:

Cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc tổ chức thực hiện chương trình ở địa phương theo sự phân cấp của cấp trên, chủ trì, phối hợp với Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội hoặc Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội (sau đây gọi chung là Ngân hàng Chính sách xã hội địa phương) tổ chức thẩm định, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án.

3. Thẩm quyền phê duyệt dự án:

a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và Thủ trưởng cơ quan thực hiện Chương trình các cấp ra quyết định phê duyệt các dự án vay vốn từ Quỹ.

b) Uỷ ban nhân dân tỉnh và cơ quan trung ương thực hiện Chương trình, thực hiện phân cấp cho cơ quan cấp dưới ra quyết định phê duyệt các dự án, bảo đảm nhanh chóng, thuận lợi cho các đối tượng vay vốn.

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì cùng Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư (sau đây gọi chung là liên Bộ) chịu trách nhiệm hướng dẫn việc xây dựng dự án, phân cấp thẩm định và phê duyệt dự án; quy định rõ thời hạn các cơ quan thẩm định, phê duyệt dự án phải hoàn thành công việc và trả lời đối tượng vay vốn.

Điều 10. Tổ chức chuyển vốn và giải ngân

1. Hàng quý, căn cứ dự toán nguồn vốn mới được bổ sung cho Quỹ và đề nghị chuyển vốn của Ngân hàng Chính sách xã hội, Bộ Tài chính làm thủ tục cấp vốn cho Ngân hàng Chính sách xã hội theo quy định hiện hành. Ngân hàng Chính sách xã hội chuyển vốn về Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội địa phương để tổ chức giải ngân kịp thời theo dự án đã được duyệt.

2. Đối với các dự án đã được phê duyệt cho vay nhưng không giải ngân được, Ngân hàng Chính sách xã hội địa phương phải báo cáo rõ lý do và hướng xử lý với cơ quan ra quyết định phê duyệt dự án xem xét, giải quyết.

Điều 11. Thu hồi và sử dụng vốn thu hồi

1. Ngân hàng Chính sách xã hội địa phương xây dựng kế hoạch thu nợ và tiến hành thu hồi nợ đến hạn; người vay có thể trả vốn trước hạn. Trong quá trình cho vay, Ngân hàng Chính sách xã hội địa phương kiểm tra nếu phát hiện người vay sử dụng vốn vay không đúng mục đích thì báo cáo với cơ quan phê duyệt dự án ra quyết định thu hồi nợ trước thời hạn.

Đối với các dự án đến hạn trả nợ, nhưng do nguyên nhân khách quan gặp khó khăn về tài chính dẫn đến người vay chưa có khả năng trả nợ, người vay có nhu cầu gia hạn, phải làm đơn giải trình rõ nguyên nhân và biện pháp khắc phục gửi đến Ngân hàng Chính sách xã hội địa phương nơi cho vay để xem xét, giải quyết. Căn cứ đơn xin gia hạn nợ, Ngân hàng Chính sách xã hội địa phương phối hợp với cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội, tổ chức thực hiện chương trình ở địa phương tiến hành kiểm tra và giải quyết gia hạn nợ theo quy định.

2. Ngân hàng Chính sách xã hội sử dụng vốn thu hồi để cho vay các dự án đã được phê duyệt, không được để vốn tồn đọng ở Ngân hàng.

3. Trong trường hợp cần thiết phải điều chỉnh nguồn vốn cho vay giữa các địa phương, các cơ quan trung ương thực hiện Chương trình hoặc thu hồi về Trung ương, Ngân hàng Chính sách xã hội báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để có quyết định xử lý. Ngân hàng Chính sách xã hội có trách nhiệm chuyển vốn theo quyết định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

Điều 12. Việc xử lý nợ bị rủi ro đối với các dự án được thực hiện theo Quyết định số 69/2005/QĐ-TTg ngày 4 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về Quy chế xử lý nợ bị rủi ro của Ngân hàng Chính sách xã hội và theo các quy định có liên quan tại Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác.

Chương 3:

KINH PHÍ QUẢN LÝ

Điều 13. Kinh phí quản lí Quỹ cho vay giải quyết việc làm của các cơ quan quản lý nhà nước các cấp được bố trí trong dự toán chi quản lý hành chính hàng năm của các cơ quan theo phân cấp ngân sách hiện hành. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể các khoản, mục chi, định mức chi để làm căn cứ cho các cơ quan lập và xét duyệt dự toán.

Riêng năm 2005, mức chi và nguồn chi trả thực hiện theo Quyết định số 97/2001/QĐ-BTC ngày 02 tháng 10 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế phân phối và sử dụng tiền lãi cho vay từ Quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm.

Điều 14. Các cơ quan thực hiện Chương trình (trung ương và địa phương) được hưởng phí do Ngân hàng Chính sách xã hội chi trả. Mức chi trả và cơ chế chi trả áp dụng thống nhất như ủy thác cho vay đối với hộ nghèo.

Chương 4:

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 15. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lập kế hoạch giải quyết việc làm hàng năm và 5 năm, kế hoạch bổ sung ngân sách hàng năm cho Quỹ để Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính tổng hợp trình Chính phủ xem xét, trình Quốc hội quyết định.

2. Hướng dẫn và tổ chức thực hiện theo quy định của Quyết định này. Thực hiện kiểm tra, đánh giá kết quả sử dụng Quỹ, định kỳ 6 tháng, năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Điều 16. Bộ Tài chính

1. Phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lập kế hoạch bổ sung ngân sách hàng năm cho Quỹ, tổng hợp vào dự toán ngân sách nhà nước để Chính phủ xem xét và trình Quốc hội quyết định.

2. Hướng dẫn và tổ chức thực hiện theo quy định của Quyết định này. Quy định nội dung chi và định mức chi quản lý Quỹ; kiểm tra, giám sát sử dụng kinh phí quản lý Quỹ theo quy định.

Điều 17. Bộ Kế hoạch và Đầu tư

1. Phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính xây dựng kế hoạch bổ sung ngân sách hàng năm cho Quỹ, báo cáo Chính phủ xem xét và trình Quốc hội quyết định.

2. Tổng hợp việc phân bổ kế hoạch cấp mới hàng năm cho từng địa phương, cơ quan quản lý vốn ở Trung ương, trình Chính phủ xem xét và giao kế hoạch.

3. Tham gia kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch theo đúng mục tiêu của Chương trình.

Điều 18. Các cơ quan Trung ương thực hiện Chương trình

1. Xây dựng kế hoạch giải quyết việc làm hàng năm và 5 năm, kế hoạch sử dụng Quỹ; tổ chức thực hiện, quản lý và điều hoà nguồn vốn của Quỹ đã được Chính phủ giao.

2. Hướng dẫn cấp dưới xây dựng dự án vay vốn theo quy định; chỉ đạo thực hiện việc phân cấp thẩm định và ra quyết định cho vay các dự án thuộc phạm vi quản lý cho cấp dưới (tỉnh, huyện, xã) theo hướng dẫn của liên Bộ.

3. Chỉ đạo cấp dưới thực hiện đúng cơ chế, chính sách cho vay từ Quỹ; kiểm tra, đánh giá tình hình và kết quả thực hiện; báo cáo định kỳ quý, 6 tháng và hàng năm theo quy định của liên Bộ.

Điều 19. Ngân hàng Chính sách xã hội

1. Chỉ đạo Ngân hàng Chính sách xã hội cấp dưới xem xét, đánh giá về phương diện tài chính của dự án để làm cơ sở cho Uỷ ban nhân dân và cơ quan thực hiện Chương trình các cấp xem xét khi thẩm định và ra quyết định cho vay theo thẩm quyền.

2. Tham gia thẩm định dự án và thực hiện giải ngân dự án, thu hồi nợ; hướng dẫn quy trình, thủ tục giải ngân, thu hồi vốn, xử lý nợ đảm bảo chặt chẽ, đơn giản, tránh phiền hà cho người vay. Thực hiện việc giám sát quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng.

3. Báo cáo định kỳ tháng, quý, 6 tháng và năm về tình hình và kết quả thực hiện cho vay từ Quỹ theo quy định của liên Bộ.

Điều 20. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

1. Xây dựng kế hoạch giải quyết việc làm hàng năm và 5 năm, kế hoạch sử dụng Quỹ; tổ chức thực hiện, quản lý và điều hoà Quỹ đã được Chính phủ giao; chỉ đạo các cơ quan chức năng hướng dẫn xây dựng dự án vay vốn theo quy định; quyết định phê duyệt và phân cấp phê duyệt dự án; đồng thời chịu trách nhiệm về tính hiệu quả của dự án vay vốn Quỹ cho vay giải quyết việc làm.

2. Chỉ đạo các cơ quan chức năng, các cơ quan thực hiện chương trình và Ngân hàng Chính sách xã hội địa phương thực hiện đúng cơ chế, chính sách cho vay từ Quỹ; kiểm tra, đánh giá tình hình và kết quả thực hiện; báo cáo định kỳ quý, 6 tháng và năm theo quy định của liên Bộ.

Điều 21. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và bãi bỏ Thông tư liên tịch số 08/1999/TT-LT ngày 15 tháng 3 năm 1999, Thông tư liên tịch số 16/2000/TT-LT ngày 05 tháng 7 năm 2000 và Thông tư liên tịch số 06/2002/TT-LT ngày 10 tháng 4 năm 2002 của liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Quyết định của Bộ Tài chính số 97/2001/QĐ-BTC ngày 02 tháng 10 năm 2001 về việc ban hành Quy chế phân phối và sử dụng tiền lãi cho vay từ Quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm, trừ trường hợp quy định tại Điều 13 Quyết định này.

Điều 22. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Thủ trưởng cơ quan quản lý vốn ở Trung ương, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Phan Văn Khải

(Đã ký)

36
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Quyết định 71/2005/QĐ-TTg về cơ chế quản lý, điều hành vốn cho vay của Quỹ quốc gia về việc làm do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Tải văn bản gốc Quyết định 71/2005/QĐ-TTg về cơ chế quản lý, điều hành vốn cho vay của Quỹ quốc gia về việc làm do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Chưa có văn bản song ngữ
Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Quyết định 71/2005/QĐ-TTg về cơ chế quản lý, điều hành vốn cho vay của Quỹ quốc gia về việc làm do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Số hiệu: 71/2005/QĐ-TTg
Loại văn bản: Quyết định
Lĩnh vực, ngành: Lao động - Tiền lương,Tài chính nhà nước
Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
Người ký: Phan Văn Khải
Ngày ban hành: 05/04/2005
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Quyết định 15/2008/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 19/02/2008
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg ngày 05 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý, điều hành vốn cho vay của Quỹ quốc gia về việc làm như sau:

1. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 như sau:

“Điều 6. Điều kiện được vay vốn

1. Đối với các đối tượng nêu tại khoản 1 Điều 5:

a. Phải có dự án vay vốn khả thi, phù hợp với ngành nghề sản xuất kinh doanh, tạo việc làm mới, thu hút thêm lao động vào làm việc ổn định;

b. Dự án phải có xác nhận của chính quyền địa phương hoặc cơ quan thực hiện chương trình địa phương nơi thực hiện dự án;

c. Đối với dự án có mức vay trên 30 triệu đồng phải có tài sản thế chấp, cầm cố theo quy định hiện hành hoặc bảo đảm tiền vay theo hướng dẫn của Ngân hàng Chính sách Xã hội.

2. Đối với các đối tượng vay vốn nêu tại khoản 2 Điều 5:

a. Phải đảm bảo tạo thêm tối thiểu 01 chỗ làm việc mới;

b. Dự án phải có xác nhận của chính quyền hoặc cơ quan thực hiện chương trình địa phương nơi thực hiện dự án”.

c. Cư trú hợp pháp tại địa phương nơi thực hiện dự án”.

Xem nội dung VB
Điều 6. Điều kiện được vay vốn

1. Đối với các đối tượng nêu tại khoản 1 Điều 5:

a) Phải có dự án vay vốn khả thi, phù hợp với ngành nghề sản xuất kinh doanh, tạo việc làm mới, thu hút thêm lao động vào làm việc ổn định;

b) Dự án phải có xác nhận của chính quyền địa phương nơi thực hiện dự án;

c) Có tài sản thế chấp, cầm cố theo quy định của pháp luật.

2. Đối tượng vay vốn nêu tại khoản 2 Điều 5:

a) Phải có hộ khẩu thường trú tại địa phương nơi vay vốn thực hiện dự án;

b) Phải đảm bảo tạo thêm tối thiểu 01 chỗ làm việc mới;

c) Dự án phải có xác nhận của chính quyền địa phương nơi thực hiện dự án.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục I Hướng dẫn 2539/NHCS-TD năm 2008 có hiệu lực từ ngày 16/09/2008 (VB hết hiệu lực: 20/11/2015)
Căn cứ Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg ngày 05/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý, điều hành vốn cho vay của Quỹ Quốc gia về việc làm; Quyết định số 15/2008/QĐ-TTg ngày 23/01/2008 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg
...
Tổng giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) hướng dẫn quy trình thủ tục cho vay giải quyết việc làm của Quỹ Quốc gia về việc làm như sau:

I. MỘT SỐ NỘI DUNG ĐƯỢC HIỂU VÀ THỰC HIỆN THỐNG NHẤT TRONG VĂN BẢN HƯỚNG DẪN
...
2. Điều kiện vay vốn:

2.1. Đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh

- Phải có dự án vay vốn khả thi, phù hợp với ngành nghề sản xuất kinh doanh, tạo việc làm mới, thu hút thêm lao động vào làm việc ổn định;

- Dự án phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã hoặc cơ quan thực hiện chương trình ở địa phương nơi thực hiện dự án xác nhận;

- Đối với dự án có mức vay trên 30 triệu đồng phải có tài sản thế chấp, cầm cố theo quy định hiện hành hoặc bảo đảm tiền vay theo văn bản hướng dẫn của NHCSXH.

2.2. Đối với hộ gia đình

- Phải đảm bảo tạo thêm tối thiểu 01 chỗ làm việc mới;

- Phải có dự án vay vốn được UBND cấp xã hoặc cơ quan thực hiện chương trình ở địa phương nơi thực hiện dự án;

- Cư trú hợp pháp tại địa phương nơi thực hiện dự án.

Xem nội dung VB
Điều 6. Điều kiện được vay vốn

1. Đối với các đối tượng nêu tại khoản 1 Điều 5:

a) Phải có dự án vay vốn khả thi, phù hợp với ngành nghề sản xuất kinh doanh, tạo việc làm mới, thu hút thêm lao động vào làm việc ổn định;

b) Dự án phải có xác nhận của chính quyền địa phương nơi thực hiện dự án;

c) Có tài sản thế chấp, cầm cố theo quy định của pháp luật.

2. Đối tượng vay vốn nêu tại khoản 2 Điều 5:

a) Phải có hộ khẩu thường trú tại địa phương nơi vay vốn thực hiện dự án;

b) Phải đảm bảo tạo thêm tối thiểu 01 chỗ làm việc mới;

c) Dự án phải có xác nhận của chính quyền địa phương nơi thực hiện dự án.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Quyết định 15/2008/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 19/02/2008
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục I Hướng dẫn 2539/NHCS-TD năm 2008 có hiệu lực từ ngày 16/09/2008 (VB hết hiệu lực: 20/11/2015)
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Quyết định 15/2008/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 19/02/2008
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg ngày 05 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý, Điều hành vốn cho vay của Quỹ quốc gia về việc làm như sau:
...
2. Sửa đổi, bổ sung điểm a, khoản 1, Điều 8 như sau:

“Điều 8. Mức vốn, thời hạn và lãi suất vay

1. Mức vốn vay:

a. Đối với các đối tượng nêu tại khoản 1 Điều 5, mức vay tối đa không quá 500 triệu đồng/dự án và không quá 20 triệu đồng/1 lao động được thu hút mới;

b. Đối với các đối tượng nêu tại khoản 2 Điều 5, mức vay vốn tối đa không quá 20 triệu đồng/hộ gia đình”.

Xem nội dung VB
Điều 8. Mức vốn, thời hạn và lãi suất vay

1. Mức vốn vay:

a) Đối với các đối tượng nêu tại khoản 1 Điều 5, mức vay tối đa không quá 500 triệu đồng/dự án;
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Quyết định 15/2008/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 19/02/2008
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Quyết định 15/2008/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 19/02/2008
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg ngày 05 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý, Điều hành vốn cho vay của Quỹ quốc gia về việc làm như sau:
...
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau:

“Điều 9. Xây dựng dự án, thẩm định dự án và quyết định phê duyệt dự án

1. Xây dựng dự án:

Các đối tượng vay vốn quy định tại Điều 5, khi có nhu cầu vay vốn phải xây dựng dự án, lập hồ sơ vay vốn theo hướng dẫn của Ngân hàng Chính sách Xã hội ở địa phương.

2. Thẩm định dự án:

Ngân hàng Chính sách Xã hội địa phương chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định bảo đảm các chỉ tiêu về tạo việc làm mới và bảo tồn vốn, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án.

3. Thẩm quyền phê duyệt dự án:

a. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng cơ quan Trung ương thực hiện Chương trình ra quyết định phê duyệt các dự án vay vốn từ Quỹ;

b. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và cơ quan Trung ương thực hiện Chương trình thực hiện phân cấp cho cơ quan cấp dưới ra quyết định phê duyệt các dự án theo hướng dẫn của Liên Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, bảo đảm nhanh chóng, thuận lợi cho các đối tượng vay vốn.

Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì cùng Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư (sau đây gọi chung là liên Bộ) chịu trách nhiệm quy định việc xây dựng dự án, thẩm định và phân cấp phê duyệt dự án; quy định rõ thời hạn các cơ quan thẩm định, phê duyệt dự án phải hoàn thành công việc và trả lời đối tượng vay vốn”

Xem nội dung VB
Điều 9. Xây dựng dự án, thẩm định dự án và quyết định cho vay

1. Xây dựng dự án:

Các đối tượng vay vốn quy định tại Điều 5, khi có nhu cầu vay vốn phải xây dựng dự án, lập hồ sơ vay vốn theo hướng dẫn của cơ quan Lao động -Thương binh và Xã hội hoặc tổ chức thực hiện chương trình ở địa phương.

2. Thẩm định dự án:

Cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc tổ chức thực hiện chương trình ở địa phương theo sự phân cấp của cấp trên, chủ trì, phối hợp với Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội hoặc Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội (sau đây gọi chung là Ngân hàng Chính sách xã hội địa phương) tổ chức thẩm định, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án.

3. Thẩm quyền phê duyệt dự án:

a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và Thủ trưởng cơ quan thực hiện Chương trình các cấp ra quyết định phê duyệt các dự án vay vốn từ Quỹ.

b) Uỷ ban nhân dân tỉnh và cơ quan trung ương thực hiện Chương trình, thực hiện phân cấp cho cơ quan cấp dưới ra quyết định phê duyệt các dự án, bảo đảm nhanh chóng, thuận lợi cho các đối tượng vay vốn.

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì cùng Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư (sau đây gọi chung là liên Bộ) chịu trách nhiệm hướng dẫn việc xây dựng dự án, phân cấp thẩm định và phê duyệt dự án; quy định rõ thời hạn các cơ quan thẩm định, phê duyệt dự án phải hoàn thành công việc và trả lời đối tượng vay vốn.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 và 7 Mục I Hướng dẫn 2539/NHCS-TD năm 2008 có hiệu lực từ ngày 16/09/2008 (VB hết hiệu lực: 20/11/2015)
Căn cứ Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg ngày 05/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý, điều hành vốn cho vay của Quỹ Quốc gia về việc làm; Quyết định số 15/2008/QĐ-TTg ngày 23/01/2008 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg
...
Tổng giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) hướng dẫn quy trình thủ tục cho vay giải quyết việc làm của Quỹ Quốc gia về việc làm như sau:

I. MỘT SỐ NỘI DUNG ĐƯỢC HIỂU VÀ THỰC HIỆN THỐNG NHẤT TRONG VĂN BẢN HƯỚNG DẪN
...
6. Xây dựng dự án:
...
7. Thẩm định dự án và phê duyệt dự án

Xem nội dung VB
Điều 9. Xây dựng dự án, thẩm định dự án và quyết định cho vay

1. Xây dựng dự án:

Các đối tượng vay vốn quy định tại Điều 5, khi có nhu cầu vay vốn phải xây dựng dự án, lập hồ sơ vay vốn theo hướng dẫn của cơ quan Lao động -Thương binh và Xã hội hoặc tổ chức thực hiện chương trình ở địa phương.

2. Thẩm định dự án:

Cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc tổ chức thực hiện chương trình ở địa phương theo sự phân cấp của cấp trên, chủ trì, phối hợp với Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội hoặc Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội (sau đây gọi chung là Ngân hàng Chính sách xã hội địa phương) tổ chức thẩm định, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án.

3. Thẩm quyền phê duyệt dự án:

a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và Thủ trưởng cơ quan thực hiện Chương trình các cấp ra quyết định phê duyệt các dự án vay vốn từ Quỹ.

b) Uỷ ban nhân dân tỉnh và cơ quan trung ương thực hiện Chương trình, thực hiện phân cấp cho cơ quan cấp dưới ra quyết định phê duyệt các dự án, bảo đảm nhanh chóng, thuận lợi cho các đối tượng vay vốn.

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì cùng Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư (sau đây gọi chung là liên Bộ) chịu trách nhiệm hướng dẫn việc xây dựng dự án, phân cấp thẩm định và phê duyệt dự án; quy định rõ thời hạn các cơ quan thẩm định, phê duyệt dự án phải hoàn thành công việc và trả lời đối tượng vay vốn.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Quyết định 15/2008/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 19/02/2008
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 và 7 Mục I Hướng dẫn 2539/NHCS-TD năm 2008 có hiệu lực từ ngày 16/09/2008 (VB hết hiệu lực: 20/11/2015)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Quyết định 15/2008/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 19/02/2008
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg ngày 05 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý, Điều hành vốn cho vay của Quỹ quốc gia về việc làm như sau:
...
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau:

“Điều 11. Thu hồi và sử dụng vốn thu hồi

1. Ngân hàng Chính sách Xã hội địa phương xây dựng kế hoạch thu nợ, tiến hành thu hồi nợ cả vốn gốc và lãi khi đến hạn; người vay có thể trả vốn trước hạn. Trong quá trình cho vay, Ngân hàng Chính sách xã hội địa phương kiểm tra nếu phát hiện người vay sử dụng vốn vay không đúng mục đích thì báo cáo với cơ quan phê duyệt dự án ra quyết định thu hồi nợ trước thời hạn.

2. Ngân hàng Chính sách xã hội sử dụng vốn thu hồi để cho vay các dự án đã được phê duyệt, không để vốn tồn đọng.

3. Trong trường hợp cần thiết phải Điều chỉnh nguồn vốn cho vay giữa các địa phương, các cơ quan Trung ương thực hiện Chương trình hoặc thu hồi về Trung ương, Ngân hàng Chính sách xã hội báo cáo Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội để có quyết định xử lý. Ngân hàng Chính sách xã hội có trách nhiệm chuyển vốn theo quyết định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.

4. Gia hạn nợ: Đối với các dự án đến hạn trả nợ, nhưng do nguyên nhân khách quan gặp khó khăn về tài chính dẫn đến người vay chưa có khả năng trả nợ và có nhu cầu gia hạn, phải làm đơn giải trình rõ nguyên nhân và biện pháp khắc phục gửi đến Ngân hàng Chính sách xã hội địa phương nơi cho vay để xem xét, giải quyết. Căn cứ đơn xin gia hạn nợ, Ngân hàng Chính sách xã hội địa phương kiểm tra, xem xét, giải quyết gia hạn nợ. Sau khi gia hạn nợ, Ngân hàng Chính sách xã hội địa phương có trách nhiệm báo cáo kết quả với cơ quan Lao động – Thương binh và Xã hội và cơ quan thực hiện chương trình cùng cấp để tổng hợp báo cáo liên Bộ”.

Xem nội dung VB
Điều 11. Thu hồi và sử dụng vốn thu hồi

1. Ngân hàng Chính sách xã hội địa phương xây dựng kế hoạch thu nợ và tiến hành thu hồi nợ đến hạn; người vay có thể trả vốn trước hạn. Trong quá trình cho vay, Ngân hàng Chính sách xã hội địa phương kiểm tra nếu phát hiện người vay sử dụng vốn vay không đúng mục đích thì báo cáo với cơ quan phê duyệt dự án ra quyết định thu hồi nợ trước thời hạn.

Đối với các dự án đến hạn trả nợ, nhưng do nguyên nhân khách quan gặp khó khăn về tài chính dẫn đến người vay chưa có khả năng trả nợ, người vay có nhu cầu gia hạn, phải làm đơn giải trình rõ nguyên nhân và biện pháp khắc phục gửi đến Ngân hàng Chính sách xã hội địa phương nơi cho vay để xem xét, giải quyết. Căn cứ đơn xin gia hạn nợ, Ngân hàng Chính sách xã hội địa phương phối hợp với cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội, tổ chức thực hiện chương trình ở địa phương tiến hành kiểm tra và giải quyết gia hạn nợ theo quy định.

2. Ngân hàng Chính sách xã hội sử dụng vốn thu hồi để cho vay các dự án đã được phê duyệt, không được để vốn tồn đọng ở Ngân hàng.

3. Trong trường hợp cần thiết phải điều chỉnh nguồn vốn cho vay giữa các địa phương, các cơ quan trung ương thực hiện Chương trình hoặc thu hồi về Trung ương, Ngân hàng Chính sách xã hội báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để có quyết định xử lý. Ngân hàng Chính sách xã hội có trách nhiệm chuyển vốn theo quyết định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Quyết định 15/2008/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 19/02/2008
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Quyết định 15/2008/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 19/02/2008
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg ngày 05 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý, Điều hành vốn cho vay của Quỹ quốc gia về việc làm như sau:
...
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 12 như sau:

“Điều 12. Xử lý nợ quá hạn

1. Nợ quá hạn không phải do các nguyên nhân bất khả kháng và không thuộc đối tượng được giải quyết cho gia hạn nợ, người vay vốn phải có trách nhiệm hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi về Ngân hàng Chính sách xã hội. Đến hạn cuối cùng, người vay không làm thủ tục đề nghị và không được cho gia hạn nợ thì Ngân hàng Chính sách xã hội chuyển sang nợ quá hạn. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện việc đôn đốc và phối hợp với các cơ quan liên quan thu hồi nợ. Trường hợp khó khăn trong việc thu hồi, Ngân hàng Chính sách xã hội báo cáo cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án để có biện pháp thu hồi tích cực hoặc chuyển hồ sơ sang cơ quan pháp luật để xử lý thu hồi theo luật định.

2. Đối với các dự án bị rủi ro do các nguyên nhân bất khả kháng được thực hiện theo Quyết định số 69/2005/QĐ-TTg ngày 04 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về Quy chế xử lý nợ bị rủi ro của Ngân hàng Chính sách xã hội và Thông tư số 65/2005/TT-BTC ngày 16 tháng 8 năm 2005 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện Quy chế xử lý nợ bị rủi ro của Ngân hàng Chính sách xã hội”.

Xem nội dung VB
Điều 12. Việc xử lý nợ bị rủi ro đối với các dự án được thực hiện theo Quyết định số 69/2005/QĐ-TTg ngày 4 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về Quy chế xử lý nợ bị rủi ro của Ngân hàng Chính sách xã hội và theo các quy định có liên quan tại Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Quyết định 15/2008/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 19/02/2008
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Quyết định 15/2008/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 19/02/2008
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg ngày 05 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý, Điều hành vốn cho vay của Quỹ quốc gia về việc làm như sau:
...
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 13 như sau:

“Điều 13. Kinh phí quản lý Quỹ cho vay giải quyết việc làm của các cơ quan quản lý nhà nước các cấp được bố trí trong dự toán chi quản lý hành chính hàng năm của các cơ quan theo phân cấp ngân sách hiện hành. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể các khoản, mục chi, định mức chi để làm căn cứ cho các cơ quan lập và xét duyệt dự toán”.

Xem nội dung VB
Điều 13. Kinh phí quản lí Quỹ cho vay giải quyết việc làm của các cơ quan quản lý nhà nước các cấp được bố trí trong dự toán chi quản lý hành chính hàng năm của các cơ quan theo phân cấp ngân sách hiện hành. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể các khoản, mục chi, định mức chi để làm căn cứ cho các cơ quan lập và xét duyệt dự toán.

Riêng năm 2005, mức chi và nguồn chi trả thực hiện theo Quyết định số 97/2001/QĐ-BTC ngày 02 tháng 10 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế phân phối và sử dụng tiền lãi cho vay từ Quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm.
Kinh phí quản lí Quỹ cho vay giải quyết việc làm được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư 73/2008/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/09/2008 (VB hết hiệu lực: 01/04/2017)
Căn cứ Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg ngày 05/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý, điều hành vốn vay của Quỹ quốc gia về việc làm và Quyết định số 15/2008/QĐ-TTg ngày 23/1/2008 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg ngày 05/4/2005 (sau đây gọi chung là Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg đã sửa đổi, bổ sung)
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện về lập, quản lý và sử dụng Quỹ giải quyết việc làm địa phương và kinh phí quản lý Quỹ quốc gia về việc làm như sau:
...
II. KINH PHÍ QUẢN LÝ QUỸ QUỐC GIA VỀ VIỆC LÀM VÀ QUỸ VIỆC LÀM ĐỊA PHƯƠNG

1. Kinh phí quản lý Quỹ cho vay giải quyết việc làm của các cơ quan quản lý nhà nước các cấp được bố trí trong dự toán chi quản lý hành chính hàng năm của các cơ quan theo phân cấp ngân sách hiện hành. Cụ thể:

- Ở Trung ương: Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội căn cứ nhiệm vụ được giao, lập dự toán kinh phí hoạt động quản lý Quỹ cho vay giải quyết việc làm của Ban chỉ đạo thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm trong dự toán chi quản lý hành chính hàng năm gửi Bộ Tài chính để làm cơ sở bố trí kinh phí.

- Ở địa phương: Cơ quan Lao động – Thương binh và Xã hội căn cứ nhiệm vụ được giao quản lý hoạt động cho vay giải quyết việc làm, lập dự toán kinh phí hoạt động của Ban chỉ đạo thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm trong dự toán chi quản lý hành chính hàng năm gửi cơ quan Tài chính đồng cấp để làm cơ sở bố trí kinh phí.

2. Các cơ quan, tổ chức ở Trung ương và địa phương (ở địa phương bao gồm cả UBND xã, phường, các tổ chức chính trị - xã hội …) phối hợp với Ngân hàng Chính sách xã hội trong quá trình xây dựng dự án, lập hồ sơ vay vốn, thẩm định, giải ngân, thu hồi vốn và xử lý nợ được Ngân hàng Chính sách xã hội chi trả phí dịch vụ cho tổ chức thực hiện ủy thác cho vay đến các đối tượng chính sách và chi trả thù lao cho cán bộ xã, phường theo quy định hiện hành về hướng dẫn thực hiện quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng chính sách xã hội và hướng dẫn cụ thể của Ngân hàng chính sách xã hội.

3. Kinh phí quản lý Quỹ cho vay giải quyết việc làm và Quỹ việc làm địa phương được sử dụng cho các nội dung sau:

- Chi hội nghị tập huấn nghiệp vụ, sơ kết, tổng kết hoạt động cho vay giải quyết việc làm; kiểm tra, giám sát đánh giá chỉ tiêu tạo việc làm mới, các hoạt động cho vay vốn và tổng hợp, báo cáo kết quả cho vay. Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21/3/2007 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập và Thông tư số 127/2007/TT-BTC ngày 31/10/2007 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21/3/2007 và Thông tư số 57/2007/TT-BTC ngày 11/6/2007 của Bộ Tài chính;

- Chi mua sắm, sửa chữa tài sản phục vụ công tác quản lý Quỹ cho vay giải quyết việc làm.

- Chi khảo sát, điều tra về cho vay giải quyết việc làm; hỗ trợ nghiên cứu xây dựng và hoàn thiện chính sách, soạn thảo và ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện về cho vay giải quyết việc làm. Nội dung và mức chi thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước.

- Chi khen thưởng cho đơn vị, cá nhân (kể cả chủ dự án) có nhiều thành tích trong công tác quản lý cho vay giải quyết việc làm. Mức chi tối đa đối với đơn vị là 400.000 đồng/năm, cá nhân là 200.000 đồng/năm. Riêng đối với những tỉnh có tỷ lệ nợ quá hạn thấp mức dưới 3%, vốn tồn đọng thấp mức dưới 5%, mức chi tối đa đối với đơn vị là 1.000.000 đồng/năm, cá nhân là 500.000 đồng/năm.

- Các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến công tác cho vay giải quyết việc làm như:

+ Văn phòng phẩm, thông tin liên lạc, tuyên truyền: mức chi căn cứ vào hóa đơn, chứng từ chi tiêu hợp pháp.

+ Làm ngoài giờ, chi khác: mức chi theo các quy định hiện hành của Nhà nước.

Việc lập dự toán, quyết toán và mức chi cho các nội dung nêu trên thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước.

Xem nội dung VB
Điều 13. Kinh phí quản lí Quỹ cho vay giải quyết việc làm của các cơ quan quản lý nhà nước các cấp được bố trí trong dự toán chi quản lý hành chính hàng năm của các cơ quan theo phân cấp ngân sách hiện hành. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể các khoản, mục chi, định mức chi để làm căn cứ cho các cơ quan lập và xét duyệt dự toán.

Riêng năm 2005, mức chi và nguồn chi trả thực hiện theo Quyết định số 97/2001/QĐ-BTC ngày 02 tháng 10 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế phân phối và sử dụng tiền lãi cho vay từ Quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Quyết định 15/2008/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 19/02/2008
Kinh phí quản lí Quỹ cho vay giải quyết việc làm được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư 73/2008/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/09/2008 (VB hết hiệu lực: 01/04/2017)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Quyết định 15/2008/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 19/02/2008
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg ngày 05 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý, Điều hành vốn cho vay của Quỹ quốc gia về việc làm như sau:
...
7. Sửa đổi, bổ sung Điều 14 như sau:

“Điều 14. Các hoạt động phối hợp với Ngân hàng Chính sách xã hội trong quá trình thực hiện từ xây dựng dự án, lập hồ sơ vay vốn, phối hợp thẩm định, giải ngân, thu hồi vốn của các cơ quan liên quan được hưởng phí do Ngân hàng Chính sách xã hội chi trả theo hướng dẫn của Bộ Tài chính”.

Xem nội dung VB
Điều 14. Các cơ quan thực hiện Chương trình (trung ương và địa phương) được hưởng phí do Ngân hàng Chính sách xã hội chi trả. Mức chi trả và cơ chế chi trả áp dụng thống nhất như ủy thác cho vay đối với hộ nghèo.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Quyết định 15/2008/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 19/02/2008
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Quyết định 15/2008/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 19/02/2008
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg ngày 05 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý, Điều hành vốn cho vay của Quỹ quốc gia về việc làm như sau:
...
8. Sửa đổi Điều 18 như sau:

“Điều 18. Các cơ quan Trung ương thực hiện Chương trình

1. Xây dựng kế hoạch giải quyết việc làm hàng năm và 5 năm, kế hoạch sử dụng Quỹ; tổ chức thực hiện, quản lý và điều hòa nguồn vốn của Quỹ đã được Chính phủ giao.

2. Chỉ đạo cấp dưới thực hiện đúng cơ chế, chính sách cho vay từ Quỹ; kiểm tra, đánh giá tình hình và kết quả thực hiện; báo cáo định kỳ quý, 6 tháng và hàng năm theo quy định của liên Bộ”.

Xem nội dung VB
Điều 18. Các cơ quan Trung ương thực hiện Chương trình

1. Xây dựng kế hoạch giải quyết việc làm hàng năm và 5 năm, kế hoạch sử dụng Quỹ; tổ chức thực hiện, quản lý và điều hoà nguồn vốn của Quỹ đã được Chính phủ giao.

2. Hướng dẫn cấp dưới xây dựng dự án vay vốn theo quy định; chỉ đạo thực hiện việc phân cấp thẩm định và ra quyết định cho vay các dự án thuộc phạm vi quản lý cho cấp dưới (tỉnh, huyện, xã) theo hướng dẫn của liên Bộ.

3. Chỉ đạo cấp dưới thực hiện đúng cơ chế, chính sách cho vay từ Quỹ; kiểm tra, đánh giá tình hình và kết quả thực hiện; báo cáo định kỳ quý, 6 tháng và hàng năm theo quy định của liên Bộ.
Điều này được hướng dẫn bởi Tiết b Điểm 1 Mục IV Thông tư liên tịch 34/2005/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 07/01/2006 (VB hết hiệu lực: 13/09/2008)
Thi hành Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg ngày 05/04/2005 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý, điều hành vốn cho vay của Quỹ quốc gia về việc làm, liên Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội – Tài chính – Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện như sau:
...
b. Các cơ quan Trung ương thực hiện Chương trình:

- Chỉ đạo cơ quan cấp dưới tổ chức thẩm định và phê duyệt các dự án bảo đảm nhanh chóng thuận lợi cho các đối tượng vay vốn;

- Phân bổ nguồn vốn, giao chỉ tiêu giải quyết việc làm cho các cấp; quyết định phê duyệt và phân cấp phê duyệt dự án theo đúng quy định;

- Giám sát tình hình thực hiện cho vay vốn, tổng hợp báo cáo định kỳ quý, 6 tháng và hàng năm về Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội theo mẫu số 5a, 5b ban hành kèm theo Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 18. Các cơ quan Trung ương thực hiện Chương trình

1. Xây dựng kế hoạch giải quyết việc làm hàng năm và 5 năm, kế hoạch sử dụng Quỹ; tổ chức thực hiện, quản lý và điều hoà nguồn vốn của Quỹ đã được Chính phủ giao.

2. Hướng dẫn cấp dưới xây dựng dự án vay vốn theo quy định; chỉ đạo thực hiện việc phân cấp thẩm định và ra quyết định cho vay các dự án thuộc phạm vi quản lý cho cấp dưới (tỉnh, huyện, xã) theo hướng dẫn của liên Bộ.

3. Chỉ đạo cấp dưới thực hiện đúng cơ chế, chính sách cho vay từ Quỹ; kiểm tra, đánh giá tình hình và kết quả thực hiện; báo cáo định kỳ quý, 6 tháng và hàng năm theo quy định của liên Bộ.
Điều này được hướng dẫn bởi Tiết a Điểm 1 Mục IV Thông tư liên tịch 14/2008/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 13/09/2008 (VB hết hiệu lực: 31/12/2015)
Căn cứ Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg ngày 05/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý, điều hành vốn cho vay của Quỹ quốc gia về việc làm và Quyết định số 15/2008/QĐ-TTg ngày 23/1/2008 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg (sau đây gọi chung là Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg đã sửa đổi, bổ sung), Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện như sau:
...
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Trách nhiệm của các cơ quan:

a) Các cơ quan Trung ương thực hiện Chương trình :

- Lập kế hoạch cho vay và giải quyết việc làm hàng năm và 5 năm từ nguồn vốn bổ sung mới và vốn thu hồi; giao kế hoạch cho vay và giải quyết việc làm cho cấp dưới; tổ chức quản lý, điều chuyÓn nguồn vốn giữa các địa phương trong phạm vi nguồn vốn được giao quản lý khi cần thiết; quyết định phê duyệt và phân cấp phê duyệt dự án theo đúng quy định.

- Chỉ đạo cấp dưới thực hiện đúng cơ chế, chính sách cho vay từ Quỹ; kiểm tra, đánh giá tình hình và kết quả thực hiện cho vay vốn, giám sát chỉ tiêu tạo việc làm mới của các dự án, tổng hợp báo cáo định kỳ quý, 6 tháng và năm về Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội theo mẫu số 5a, 5b kèm theo Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 18. Các cơ quan Trung ương thực hiện Chương trình

1. Xây dựng kế hoạch giải quyết việc làm hàng năm và 5 năm, kế hoạch sử dụng Quỹ; tổ chức thực hiện, quản lý và điều hoà nguồn vốn của Quỹ đã được Chính phủ giao.

2. Hướng dẫn cấp dưới xây dựng dự án vay vốn theo quy định; chỉ đạo thực hiện việc phân cấp thẩm định và ra quyết định cho vay các dự án thuộc phạm vi quản lý cho cấp dưới (tỉnh, huyện, xã) theo hướng dẫn của liên Bộ.

3. Chỉ đạo cấp dưới thực hiện đúng cơ chế, chính sách cho vay từ Quỹ; kiểm tra, đánh giá tình hình và kết quả thực hiện; báo cáo định kỳ quý, 6 tháng và hàng năm theo quy định của liên Bộ.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Quyết định 15/2008/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 19/02/2008
Điều này được hướng dẫn bởi Tiết b Điểm 1 Mục IV Thông tư liên tịch 34/2005/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 07/01/2006 (VB hết hiệu lực: 13/09/2008)
Điều này được hướng dẫn bởi Tiết a Điểm 1 Mục IV Thông tư liên tịch 14/2008/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 13/09/2008 (VB hết hiệu lực: 31/12/2015)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Quyết định 15/2008/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 19/02/2008
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg ngày 05 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý, Điều hành vốn cho vay của Quỹ quốc gia về việc làm như sau:
...
9. Sửa đổi, bổ sung Điều 19 như sau:

“Điều 19. Ngân hàng Chính sách xã hội

1. Chỉ đạo Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội địa phương tổ chức, hướng dẫn người vay vốn tiến hành xây dựng dự án, lập hồ sơ vay vốn tổ chức thẩm định trình cơ quan có thẩm quyền ra quyết định phê duyệt dự án.

2. Hướng dẫn quy trình, thủ tục giải ngân thu hồi vốn, xử lý nợ đảm bảo chặt chẽ, đơn giản, tránh phiền hà cho người vay. Thực hiện việc giám sát quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng.

3. Báo cáo định kỳ tháng, quý, 6 tháng và năm về tình hình và kết quả thực hiện cho vay từ Quỹ theo quy định của liên Bộ.

4. Hướng dẫn bảo đảm tiền vay cho các dự án vay vốn để giải quyết việc làm”.

Xem nội dung VB
Điều 19. Ngân hàng Chính sách xã hội

1. Chỉ đạo Ngân hàng Chính sách xã hội cấp dưới xem xét, đánh giá về phương diện tài chính của dự án để làm cơ sở cho Uỷ ban nhân dân và cơ quan thực hiện Chương trình các cấp xem xét khi thẩm định và ra quyết định cho vay theo thẩm quyền.

2. Tham gia thẩm định dự án và thực hiện giải ngân dự án, thu hồi nợ; hướng dẫn quy trình, thủ tục giải ngân, thu hồi vốn, xử lý nợ đảm bảo chặt chẽ, đơn giản, tránh phiền hà cho người vay. Thực hiện việc giám sát quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng.

3. Báo cáo định kỳ tháng, quý, 6 tháng và năm về tình hình và kết quả thực hiện cho vay từ Quỹ theo quy định của liên Bộ.
Điều này được hướng dẫn bởi Tiết c Điểm 1 Mục IV Thông tư liên tịch 34/2005/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 07/01/2006 (VB hết hiệu lực: 13/09/2008)
Thi hành Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg ngày 05/04/2005 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý, điều hành vốn cho vay của Quỹ quốc gia về việc làm, liên Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội – Tài chính – Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện như sau:
...
c. Ngân hàng Chính sách xã hội:

- Chỉ đạo Ngân hàng Chính sách xã hội cấp dưới phối hợp với cơ quan lao động và các cơ quan thực hiện Chương trình thẩm định dự án trong đó chịu trách nhiệm chính về phương án tài chính và phương án trả nợ vốn vay của khách hàng, thực hiện giải ngân dự án, thu hồi nợ, xử lý nợ theo quy định của pháp luật;

- Giám sát tình hình thực hiện cho vay vốn, tổng hợp báo cáo định kỳ tháng, quý, 6 tháng và hàng năm về Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội theo mẫu số 06, 07, 08 và 09 ban hành kèm theo Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 19. Ngân hàng Chính sách xã hội

1. Chỉ đạo Ngân hàng Chính sách xã hội cấp dưới xem xét, đánh giá về phương diện tài chính của dự án để làm cơ sở cho Uỷ ban nhân dân và cơ quan thực hiện Chương trình các cấp xem xét khi thẩm định và ra quyết định cho vay theo thẩm quyền.

2. Tham gia thẩm định dự án và thực hiện giải ngân dự án, thu hồi nợ; hướng dẫn quy trình, thủ tục giải ngân, thu hồi vốn, xử lý nợ đảm bảo chặt chẽ, đơn giản, tránh phiền hà cho người vay. Thực hiện việc giám sát quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng.

3. Báo cáo định kỳ tháng, quý, 6 tháng và năm về tình hình và kết quả thực hiện cho vay từ Quỹ theo quy định của liên Bộ.
Điều này được hướng dẫn Tiết b Điểm 1 Mục IV Thông tư liên tịch 14/2008/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 13/09/2008 (VB hết hiệu lực: 31/12/2015)
Căn cứ Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg ngày 05/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý, điều hành vốn cho vay của Quỹ quốc gia về việc làm và Quyết định số 15/2008/QĐ-TTg ngày 23/1/2008 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg (sau đây gọi chung là Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg đã sửa đổi, bổ sung), Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện như sau:
...
b) Ngân hàng Chính sách xã hội:

- Chỉ đạo Ngân hàng chính sách xã hội địa phương chủ trì hướng dẫn người vay vốn xây dựng dự án, lập hồ sơ vay vốn, thẩm định dự án và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án, giải ngân vốn vay và thu hồi nợ.

- Giám sát quá trình sử dụng vốn vay của người vay, tổng hợp báo cáo định kỳ tháng, quý, 6 tháng và hàng năm về tình hình sử dụng vốn cho cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ quan thực hiện chương trình cùng cấp và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo mẫu số 06, 07, 08 và 09 ban hành kèm theo Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 19. Ngân hàng Chính sách xã hội

1. Chỉ đạo Ngân hàng Chính sách xã hội cấp dưới xem xét, đánh giá về phương diện tài chính của dự án để làm cơ sở cho Uỷ ban nhân dân và cơ quan thực hiện Chương trình các cấp xem xét khi thẩm định và ra quyết định cho vay theo thẩm quyền.

2. Tham gia thẩm định dự án và thực hiện giải ngân dự án, thu hồi nợ; hướng dẫn quy trình, thủ tục giải ngân, thu hồi vốn, xử lý nợ đảm bảo chặt chẽ, đơn giản, tránh phiền hà cho người vay. Thực hiện việc giám sát quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng.

3. Báo cáo định kỳ tháng, quý, 6 tháng và năm về tình hình và kết quả thực hiện cho vay từ Quỹ theo quy định của liên Bộ.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Quyết định 15/2008/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 19/02/2008
Điều này được hướng dẫn bởi Tiết c Điểm 1 Mục IV Thông tư liên tịch 34/2005/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 07/01/2006 (VB hết hiệu lực: 13/09/2008)
Điều này được hướng dẫn Tiết b Điểm 1 Mục IV Thông tư liên tịch 14/2008/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 13/09/2008 (VB hết hiệu lực: 31/12/2015)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 1 Quyết định 15/2008/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 19/02/2008
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg ngày 05 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý, Điều hành vốn cho vay của Quỹ quốc gia về việc làm như sau:
...
10. Sửa đổi, bổ sung Điều 20 như sau:

“Điều 20. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

1. Xây dựng kế hoạch giải quyết việc làm hàng năm và 5 năm, kế hoạch sử dụng Quỹ; tổ chức thực hiện, quản lý và điều hòa Quỹ đã được Chính phủ giao; chỉ đạo các cơ quan chức năng hướng dẫn xây dựng dự án vay vốn theo quy định; quyết định phê duyệt và phân cấp phê duyệt dự án; đồng thời chịu trách nhiệm về tính hiệu quả, các chỉ tiêu về tạo việc làm mới và bảo tồn vốn của dự án vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm.

2. Chỉ đạo các cơ quan chức năng, các cơ quan thực hiện chương trình và Ngân hàng Chính sách xã hội địa phương thực hiện đúng cơ chế, chính sách cho vay từ Quỹ; kiểm tra, đánh giá tình hình và kết quả thực hiện; báo cáo định kỳ quý, 6 tháng và năm theo quy định của liên Bộ.

3. Chỉ đạo các cơ quan lao động địa phương lập kế hoạch cho vay và kế hoạch giải quyết việc làm hàng năm, kiểm tra giám sát đánh giá chỉ tiêu tạo việc làm mới và các hoạt động cho vay vốn”.

Xem nội dung VB
Điều 20. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

1. Xây dựng kế hoạch giải quyết việc làm hàng năm và 5 năm, kế hoạch sử dụng Quỹ; tổ chức thực hiện, quản lý và điều hoà Quỹ đã được Chính phủ giao; chỉ đạo các cơ quan chức năng hướng dẫn xây dựng dự án vay vốn theo quy định; quyết định phê duyệt và phân cấp phê duyệt dự án; đồng thời chịu trách nhiệm về tính hiệu quả của dự án vay vốn Quỹ cho vay giải quyết việc làm.

2. Chỉ đạo các cơ quan chức năng, các cơ quan thực hiện chương trình và Ngân hàng Chính sách xã hội địa phương thực hiện đúng cơ chế, chính sách cho vay từ Quỹ; kiểm tra, đánh giá tình hình và kết quả thực hiện; báo cáo định kỳ quý, 6 tháng và năm theo quy định của liên Bộ.

Điều 21. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và bãi bỏ Thông tư liên tịch số 08/1999/TT-LT ngày 15 tháng 3 năm 1999, Thông tư liên tịch số 16/2000/TT-LT ngày 05 tháng 7 năm 2000 và Thông tư liên tịch số 06/2002/TT-LT ngày 10 tháng 4 năm 2002 của liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Quyết định của Bộ Tài chính số 97/2001/QĐ-BTC ngày 02 tháng 10 năm 2001 về việc ban hành Quy chế phân phối và sử dụng tiền lãi cho vay từ Quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm, trừ trường hợp quy định tại Điều 13 Quyết định này.
Điều này được hướng dẫn bởi Tiết a Điểm 1 Mục IV Thông tư liên tịch 34/2005/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 07/01/2006 (VB hết hiệu lực: 13/09/2008)
Thi hành Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg ngày 05/04/2005 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý, điều hành vốn cho vay của Quỹ quốc gia về việc làm, liên Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội – Tài chính – Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện như sau:
...
1. Trách nhiệm của các cơ quan:

a. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:

- Chỉ đạo các cơ quan chức năng hướng dẫn xây dựng dự án khả thi, sử dụng vốn có hiệu quả, đảm bảo quy trình thẩm định chặt chẽ;

- Phân bổ nguồn vốn, giao chỉ tiêu giải quyết việc làm cho các cấp; quyết định phê duyệt và phân cấp phê duyệt dự án theo đúng quy định;

- Chỉ đạo các cơ quan chức năng, các cơ quan thực hiện Chương trình và Ngân hàng Chính sách xã hội địa phương kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện và kết quả cho vay của Quỹ.

Xem nội dung VB
Điều 20. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

1. Xây dựng kế hoạch giải quyết việc làm hàng năm và 5 năm, kế hoạch sử dụng Quỹ; tổ chức thực hiện, quản lý và điều hoà Quỹ đã được Chính phủ giao; chỉ đạo các cơ quan chức năng hướng dẫn xây dựng dự án vay vốn theo quy định; quyết định phê duyệt và phân cấp phê duyệt dự án; đồng thời chịu trách nhiệm về tính hiệu quả của dự án vay vốn Quỹ cho vay giải quyết việc làm.

2. Chỉ đạo các cơ quan chức năng, các cơ quan thực hiện chương trình và Ngân hàng Chính sách xã hội địa phương thực hiện đúng cơ chế, chính sách cho vay từ Quỹ; kiểm tra, đánh giá tình hình và kết quả thực hiện; báo cáo định kỳ quý, 6 tháng và năm theo quy định của liên Bộ.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 1 Quyết định 15/2008/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 19/02/2008
Điều này được hướng dẫn bởi Tiết a Điểm 1 Mục IV Thông tư liên tịch 34/2005/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 07/01/2006 (VB hết hiệu lực: 13/09/2008)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 1 Quyết định 15/2008/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 19/02/2008
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg ngày 05 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý, Điều hành vốn cho vay của Quỹ quốc gia về việc làm như sau:
...
11. Sửa đổi, bổ sung Điều 21 như sau:

“Điều 21. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và bãi bỏ Thông tư liên tịch số 08/1999/TT-LT ngày 15 tháng 3 năm 1999, Thông tư liên tịch số 16/2000/TT-LT ngày 05 tháng 7 năm 2000 và Thông tư liên tịch số 06/2002/TT-LT ngày 10 tháng 4 năm 2002 của Liên Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Quyết định số 97/2001/QĐ-BTC ngày 02 tháng 10 năm 2001 của Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế phân phối và sử dụng tiền lãi cho vay từ Quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm”.

Xem nội dung VB
Điều 21. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và bãi bỏ Thông tư liên tịch số 08/1999/TT-LT ngày 15 tháng 3 năm 1999, Thông tư liên tịch số 16/2000/TT-LT ngày 05 tháng 7 năm 2000 và Thông tư liên tịch số 06/2002/TT-LT ngày 10 tháng 4 năm 2002 của liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Quyết định của Bộ Tài chính số 97/2001/QĐ-BTC ngày 02 tháng 10 năm 2001 về việc ban hành Quy chế phân phối và sử dụng tiền lãi cho vay từ Quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm, trừ trường hợp quy định tại Điều 13 Quyết định này.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 1 Quyết định 15/2008/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 19/02/2008
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư liên tịch 34/2005/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 07/01/2006 (VB hết hiệu lực: 13/09/2008)
II. XÂY DỰNG DỰ ÁN, LẬP HỒ SƠ VAY VỐN
Xây dựng dự án và lập hồ sơ vay vốn theo khoản 1 Điều 9 của Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg, thực hiện như sau:

1. Xây dựng dự án:

Các đối tượng có nhu cầu vay vốn phải xây dựng dự án, trình bày rõ mục tiêu, nội dung, hiệu quả kinh tế của dự án và cam kết sử dụng vốn đúng mục đích, thu hút đúng số lao động vào làm việc, cụ thể:

- Đối với các đối tượng nêu tại khoản 1 Điều 5 của Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg, chủ cơ sở sản xuất kinh doanh là chủ dự án phải xây dựng dự án theo mẫu số 1a ban hành kèm theo Thông tư này;

- Đối với các đối tượng nêu tại khoản 2 Điều 5 của Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg, chủ dự án xây dựng dự án theo mẫu số 1b ban hành kèm theo Thông tư này, cụ thể:

+ Đối với các hộ cùng tham gia một dự án (dự án nhóm hộ): chủ hộ (người vay vốn) phải làm đơn tham gia dự án theo mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này gửi chủ dự án (là người đại diện nhóm hộ gia đình hoặc đại diện chính quyền hoặc đại diện Hội đoàn thể quần chúng);

+ Đối với hộ gia đình tự xây dựng dự án thì chủ hộ làm chủ dự án.

2. Lập hồ sơ vay vốn:

Hồ sơ vay vốn được lập thành 4 bộ, cụ thể:

a. Đối với các đối tượng nêu tại khoản 1 Điều 5 của Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg, hồ sơ vay vốn bao gồm:

- Dự án có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân xã) về trụ sở của đối tượng hiện đang đóng trên địa bàn;

- Bản sao Giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản dùng để thế chấp, cầm cố và bảo lãnh thế chấp (có công chứng);

Ngoài ra, tùy theo từng trường hợp cụ thể cần có một trong các giấy tờ sau:

+ Bản sao Hợp đồng hợp tác sản xuất, kinh doanh có chứng nhận của Ủy ban nhân dân xã (đối với Tổ hợp sản xuất);

+ Bản sao Giấy tờ chứng minh có đủ tiêu chí xác định trang trại theo quy định tại mục III Thông tư liên tịch số 69/2000/BNN-TCTK ngày 23/6/2000 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Tổng cục Thống kê “Hướng dẫn tiêu chí để xác định kinh tế trang trại” (đối với Chủ trang trại);

+ Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép hành nghề (đối với Hộ kinh doanh cá thể; Hợp tác xã; Doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động theo luật doanh nghiệp; Cơ sở sản xuất kinh doanh của người tàn tật);

+ Bản sao Quyết định thành lập (đối với Trung tâm giáo dục Lao động – xã hội);

b) Đối với các đối tượng nêu tại khoản 2 Điều 5 của Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg, hồ sơ vay vốn bao gồm:

- Dự án có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã về hộ khẩu của chủ dự án;

- Đơn tham gia dự án của từng hộ có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã về hộ khẩu của đối tượng thường trú trên địa bàn (trong trường hợp là dự án nhóm hộ).

Xem nội dung VB
Điều 9. Xây dựng dự án, thẩm định dự án và quyết định cho vay

1. Xây dựng dự án:

Các đối tượng vay vốn quy định tại Điều 5, khi có nhu cầu vay vốn phải xây dựng dự án, lập hồ sơ vay vốn theo hướng dẫn của cơ quan Lao động -Thương binh và Xã hội hoặc tổ chức thực hiện chương trình ở địa phương.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư liên tịch 14/2008/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 13/09/2008 (VB hết hiệu lực: 31/12/2015)
II. XÂY DỰNG DỰ ÁN, LẬP HỒ SƠ VAY VỐN

Xây dựng dự án và lập hồ sơ vay vốn theo khoản 1 Điều 9 Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg đã sửa đổi, bổ sung, thực hiện như sau:

1. Xây dựng dự án:

Các đối tượng có nhu cầu vay vốn phải xây dựng dự án, trình bày rõ mục tiêu, nội dung, hiệu quả kinh tế của dự án và cam kết sử dụng vốn đúng mục đích, thu hút đủ số lao động vào làm việc, theo quy định sau:

- Đối với các đối tượng nêu tại khoản 1 Điều 5 Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg đã sửa đổi, bổ sung: chủ cơ sở sản xuất kinh doanh là chủ dự án phải xây dựng dự án theo mẫu số 1a ban hành kèm theo Thông tư này.

- Đối với các đối tượng nêu tại khoản 2 Điều 5 Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg đã sửa đổi, bổ sung: chủ dự án xây dựng dự án theo mẫu số 1b ban hành kèm theo Thông tư này, cụ thể:

+ Đối với các hộ gia đình cùng tham gia một dự án (dự án nhóm hộ gia đình): người vay vốn phải làm đơn tham gia dự án theo mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này gửi chủ dự án (là người đại diện nhóm hộ gia đình hoặc đại diện chính quyền hoặc đại diện cơ quan thực hiện Chương trình);

+ Đối với hộ gia đình tự xây dựng dự án thì người vay vốn làm chủ dự án.

2. Lập hồ sơ vay vốn:

Hồ sơ vay vốn được lập 03 bộ, cụ thể:

a) Đối với các đối tượng nêu tại khoản 1 Điều 5 Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg đã sửa đổi, bổ sung, hồ sơ vay vốn bao gồm:

- Dự án có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện dự án về địa điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ của đối tượng hiện đang hoạt động trên địa bàn.

- Đối với các đối tượng có mức vay trên 30 triệu đồng phải có tài sản bảo đảm tiền vay theo quy định.

Ngoài ra, tùy theo từng trường hợp cụ thể, cần có một trong các giấy tờ sau:

- Bản sao Hợp đồng hợp tác sản xuất, kinh doanh có chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã (đối với Tổ hợp tác);

- Bản sao Giấy tờ chứng minh có đủ tiêu chí xác định trang trại theo quy định tại mục III Thông tư liên tịch số 69/2000/BNN-TCTK ngày 23/6/2000 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Tổng cục Thống kê “Hướng dẫn tiêu chí để xác định kinh tế trang trại” (đối với Chủ trang trại);

- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép hành nghề (đối với Hộ kinh doanh cá thể; Hợp tác xã; Doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động theo Luật doanh nghiệp; Cơ sở sản xuất kinh doanh của người tàn tật);

- Bản sao Quyết định thành lập (đối với Trung tâm giáo dục lao động - xã hội);

b) Đối với các đối tượng nêu tại khoản 2 Điều 5 Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg đã sửa đổi, bổ sung, hồ sơ vay vốn bao gồm:

- Dự án có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện dự án về địa điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ của đối tượng hiện đang hoạt động trên địa bàn.

- Đơn tham gia dự án của từng hộ gia đình có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã về việc cư trú hợp pháp của người vay hiện đang cư trú trên địa bàn.

Xem nội dung VB
Điều 9. Xây dựng dự án, thẩm định dự án và quyết định cho vay

1. Xây dựng dự án:

Các đối tượng vay vốn quy định tại Điều 5, khi có nhu cầu vay vốn phải xây dựng dự án, lập hồ sơ vay vốn theo hướng dẫn của cơ quan Lao động -Thương binh và Xã hội hoặc tổ chức thực hiện chương trình ở địa phương.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư liên tịch 34/2005/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 07/01/2006 (VB hết hiệu lực: 13/09/2008)
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư liên tịch 14/2008/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 13/09/2008 (VB hết hiệu lực: 31/12/2015)
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư liên tịch 34/2005/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 07/01/2006 (VB hết hiệu lực: 13/09/2008)
III. THẨM ĐỊNH VÀ PHÊ DUYỆT DỰ ÁN
Thẩm định và phê duyệt dự án theo khoản 2 và 3 Điều 9 của Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg, thực hiện như sau:

1. Phân cấp thẩm định và phê duyệt dự án:

a. Đối với các dự án thuộc nguồn vốn do địa phương quản lý:

- Dự án có mức vốn vay đến 100 triệu đồng: Phòng Nội vụ-Lao động-Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội thẩm định, sau đó trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện tỉnh, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh phê duyệt.

- Dự án có mức vốn vay trên 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng: Sở Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội thẩm định, sau đó trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt.

b) Đối với các dự án thuộc nguồn vốn do tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội quản lý:

- Dự án có mức vốn vay đến 100 triệu đồng: Cơ quan thực hiện Chương trình huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cơ quan thực hiện Chương trình cấp huyện) chủ trì phối hợp với phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội thẩm định, sau đó trình Thủ tướng cơ quan thực hiện Chương trình tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cơ quan thực hiện Chương trình cấp tỉnh) phê duyệt.

Trường hợp cơ quan thực hiện Chương trình không có ở cấp huyện thì do cơ quan thực hiện Chương trình cấp tỉnh chủ trì thẩm định và trình Thủ trưởng cơ quan Trung ương thực hiện Chương trình phê duyệt.

- Dự án cáo mức vay trên 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng: Cơ quan thực hiện Chương trình cấp tỉnh chủ trì phối hợp với Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội thẩm định, sau đó trình Thủ trưởng cơ quan Trung ương thực hiện Chương trình phê duyệt.

Tuỳ theo tình hình thực tế ở địa phương và của các cơ quan Trung ương thực hiện Chương trình, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng cơ quan Trung ương thực hiện Chương trình có thể phân cấp cho cấp dưới thẩm định và phê duyệt dự án đối với mức vay trên 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng.

c. Đối với các dự án vay vốn do Bộ Quốc phòng quản lý, tùy theo tình hình cụ thể do Thủ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn phân cấp.

2. Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định và phê duyệt dự án:

- Cơ quan chủ trì thẩm định có trách nhiệm hướng dẫn xây dựng dự án, tiếp nhận hồ sở vay vốn và ghi giấy biên nhận trao cho chủ dự án (hoặc người được uỷ quyền). Giấy biên nhận ghi rõ: ngày, tháng, năm nhận hồ sơ; những văn bản có trong hồ sơ; số bộ hồ sơ và thời hạn trả lời.

- Cơ quan chủ trì thẩm định phối hợp với cơ quan Ngân hàng Chính sách xã hội cùng cấp tổ chức thẩm định dự án (theo mẫu số 3a và 3b ban hành kèm theo Thông tư này) và trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

- Trong thời hạn 15 ngày (tính theo ngày làm việc) kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan chủ trì thẩm định có trách nhiệm tổ chức thẩm định hồ sơ dự án và trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Trong thời hạn nêu trên, nếu không ra quyết định phê duyệt dự án thì cơ quan chủ trì thẩm định có trách nhiệm trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

- Quyết định phê duyệt các dự án của Chủ tịch Ủy ban nhân dân hoặc Thủ trưởng Cơ quan thực hiện Chương trình các cấp kèm theo biểu tổng hợp dự án như mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này (kèm hồ sơ vay vốn đã qua thẩm định); được gửi 01 bộ cho chủ dự án thực hiện; lưu 01 bộ tại cơ quan chủ trì thẩm định; 01 bộ tại cơ quan Ngân hàng chính sách xã hội được phân cấp giải ngân dự án; 01 bộ gửi Sở Lao động – Thương binh và Xã hội (đối với dự án thuộc nguồn vốn do địa phương quản lý) hoặc Cơ quan Trung ương thực hiện Chương trình (đối với dự án thuộc nguồn vốn do Cơ quan Trung ương thực hiện Chương trình quản lý) để theo dõi, tổng hợp.

Xem nội dung VB
Điều 9. Xây dựng dự án, thẩm định dự án và quyết định cho vay
...
2. Thẩm định dự án:

Cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc tổ chức thực hiện chương trình ở địa phương theo sự phân cấp của cấp trên, chủ trì, phối hợp với Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội hoặc Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội (sau đây gọi chung là Ngân hàng Chính sách xã hội địa phương) tổ chức thẩm định, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư liên tịch 14/2008/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 13/09/2008 (VB hết hiệu lực: 31/12/2015)
III. THẨM ĐỊNH VÀ PHÊ DUYỆT DỰ ÁN

Thẩm định và phê duyệt dự án theo khoản 2, khoản 3 Điều 9 Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg đã sửa đổi, bổ sung, thực hiện như sau:

1. Thẩm quyền thẩm định dự án:

Ngân hàng Chính sách xã hội địa phương chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định, bảo đảm các chỉ tiêu tạo việc làm mới và bảo tồn vốn, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án theo quy định tại khoản 2, mục III của Thông tư này.

Ngân hàng Chính sách xã hội hướng dẫn việc phân cấp cho Ngân hàng Chính sách xã hội cấp dưới thẩm định dự án và việc ủy thác cho các cơ quan, tổ chức thực hiện Chương trình ở địa phương tổ chức thẩm định dự án (theo quy định tại Điều 5, Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 4/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác).

2. Thẩm quyền phê duyệt dự án:

a) Đối với các dự án có mức vốn vay đến 100 triệu đồng: Ngân hàng Chính sách xã hội địa phương trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh phê duyệt (đối với các dự án thuộc nguồn vốn do địa phương quản lý), trình Thủ trưởng cơ quan thực hiện Chương trình tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt (đối với các dự án thuộc nguồn vốn do tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội quản lý).

b) Đối với các dự án có mức vay trên 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng: Ngân hàng Chính sách xã hội địa phương trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt (đối với các dự án thuộc nguồn vốn do địa phương quản lý), trình Thủ trưởng cơ quan Trung ương thực hiện Chương trình phê duyệt (đối với dự án thuộc nguồn vốn do tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội quản lý).

Tùy theo tình hình thực tế ở địa phương và của các cơ quan thực hiện Chương trình, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng cơ quan Trung ương thực hiện Chương trình có thể phân cấp cho cấp dưới phê duyệt dự án đối với mức vay trên 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng.

c) Đối với các dự án vay vốn do Bộ Quốc phòng quản lý, tùy theo tình hình cụ thể do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn việc phân cấp cho cấp dưới phê duyệt dự án.

3. Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định và phê duyệt dự án:

a) Tiếp nhận và thẩm định dự án:

- Ngân hàng Chính sách xã hội địa phương có trách nhiệm hướng dẫn người vay vốn xây dựng dự án, tiếp nhận hồ sơ vay vốn; hoặc phối hợp với các cơ quan thực hiện chương trình địa phương (đối với các đối tượng vay vốn ủy thác cho các cơ quan, tổ chức thực hiện chương trình ở địa phương thực hiện) hướng dẫn người vay vốn xây dựng dự án và ghi giấy biên nhận trao cho chủ dự án (hoặc người được ủy quyền). Giấy biên nhận ghi rõ: ngày, tháng, năm nhận hồ sơ; những văn bản có trong hồ sơ và thời hạn trả lời.

- Ngân hàng Chính sách xã hội địa phương hoặc các cơ quan, tæ chøc thực hiện Chương trình địa phương nhận uỷ thác có trách nhiệm thẩm định dự án (theo mẫu số 3a, 3b của Thông tư này).

- Ngân hàng Chính sách xã hội địa phương trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án. Trong thời hạn 15 ngày (tính theo ngày làm việc) kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 2, Mục II Thông tư này, Ngân hàng chính sách xã hội địa phương có trách nhiệm tổ chức thẩm định hồ sơ dự án và trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án.

Trong thời hạn nêu trên, nếu chưa trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án thì Ngân hàng Chính sách xã hội phải chịu trách nhiệm và nêu rõ lý do.

b) Phê duyệt dự án:

- Trong thời hạn 15 ngày (tính theo ngày làm việc) kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ trình duyệt, cơ quan có thẩm quyền phải phê duyệt dự án, nếu không ra quyết định phê duyệt dự án thì cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do để Ngân hàng chính sách xã hội thông báo cho đối tượng.

- Quyết định phê duyệt các dự án của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp hoặc Thủ trưởng Cơ quan thực hiện Chương trình các cấp kèm theo biểu tổng hợp dự án như mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này (kèm hồ sơ vay vốn đã qua thẩm định) được gửi 01 bộ cho chủ dự án để thực hiện; 01 bộ tại cơ quan Ngân hàng Chính sách xã hội nơi tiếp nhận và thẩm định dự án; 01 bộ gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (đối với dự án thuộc nguồn vốn do địa phương quản lý) hoặc Cơ quan Trung ương thực hiện Chương trình (đối với dự án thuộc nguồn vốn do Cơ quan Trung ương thực hiện Chương trình quản lý) để theo dõi, tổng hợp.

Xem nội dung VB
Điều 9. Xây dựng dự án, thẩm định dự án và quyết định cho vay
...
2. Thẩm định dự án:

Cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc tổ chức thực hiện chương trình ở địa phương theo sự phân cấp của cấp trên, chủ trì, phối hợp với Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội hoặc Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội (sau đây gọi chung là Ngân hàng Chính sách xã hội địa phương) tổ chức thẩm định, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư liên tịch 34/2005/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 07/01/2006 (VB hết hiệu lực: 13/09/2008)
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư liên tịch 14/2008/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 13/09/2008 (VB hết hiệu lực: 31/12/2015)
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư liên tịch 34/2005/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 07/01/2006 (VB hết hiệu lực: 13/09/2008)
III. THẨM ĐỊNH VÀ PHÊ DUYỆT DỰ ÁN
Thẩm định và phê duyệt dự án theo khoản 2 và 3 Điều 9 của Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg, thực hiện như sau:

1. Phân cấp thẩm định và phê duyệt dự án:

a. Đối với các dự án thuộc nguồn vốn do địa phương quản lý:

- Dự án có mức vốn vay đến 100 triệu đồng: Phòng Nội vụ-Lao động-Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội thẩm định, sau đó trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện tỉnh, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh phê duyệt.

- Dự án có mức vốn vay trên 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng: Sở Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội thẩm định, sau đó trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt.

b) Đối với các dự án thuộc nguồn vốn do tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội quản lý:

- Dự án có mức vốn vay đến 100 triệu đồng: Cơ quan thực hiện Chương trình huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cơ quan thực hiện Chương trình cấp huyện) chủ trì phối hợp với phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội thẩm định, sau đó trình Thủ tướng cơ quan thực hiện Chương trình tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cơ quan thực hiện Chương trình cấp tỉnh) phê duyệt.

Trường hợp cơ quan thực hiện Chương trình không có ở cấp huyện thì do cơ quan thực hiện Chương trình cấp tỉnh chủ trì thẩm định và trình Thủ trưởng cơ quan Trung ương thực hiện Chương trình phê duyệt.

- Dự án cáo mức vay trên 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng: Cơ quan thực hiện Chương trình cấp tỉnh chủ trì phối hợp với Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội thẩm định, sau đó trình Thủ trưởng cơ quan Trung ương thực hiện Chương trình phê duyệt.

Tuỳ theo tình hình thực tế ở địa phương và của các cơ quan Trung ương thực hiện Chương trình, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng cơ quan Trung ương thực hiện Chương trình có thể phân cấp cho cấp dưới thẩm định và phê duyệt dự án đối với mức vay trên 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng.

c. Đối với các dự án vay vốn do Bộ Quốc phòng quản lý, tùy theo tình hình cụ thể do Thủ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn phân cấp.

2. Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định và phê duyệt dự án:

- Cơ quan chủ trì thẩm định có trách nhiệm hướng dẫn xây dựng dự án, tiếp nhận hồ sở vay vốn và ghi giấy biên nhận trao cho chủ dự án (hoặc người được uỷ quyền). Giấy biên nhận ghi rõ: ngày, tháng, năm nhận hồ sơ; những văn bản có trong hồ sơ; số bộ hồ sơ và thời hạn trả lời.

- Cơ quan chủ trì thẩm định phối hợp với cơ quan Ngân hàng Chính sách xã hội cùng cấp tổ chức thẩm định dự án (theo mẫu số 3a và 3b ban hành kèm theo Thông tư này) và trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

- Trong thời hạn 15 ngày (tính theo ngày làm việc) kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan chủ trì thẩm định có trách nhiệm tổ chức thẩm định hồ sơ dự án và trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Trong thời hạn nêu trên, nếu không ra quyết định phê duyệt dự án thì cơ quan chủ trì thẩm định có trách nhiệm trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

- Quyết định phê duyệt các dự án của Chủ tịch Ủy ban nhân dân hoặc Thủ trưởng Cơ quan thực hiện Chương trình các cấp kèm theo biểu tổng hợp dự án như mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này (kèm hồ sơ vay vốn đã qua thẩm định); được gửi 01 bộ cho chủ dự án thực hiện; lưu 01 bộ tại cơ quan chủ trì thẩm định; 01 bộ tại cơ quan Ngân hàng chính sách xã hội được phân cấp giải ngân dự án; 01 bộ gửi Sở Lao động – Thương binh và Xã hội (đối với dự án thuộc nguồn vốn do địa phương quản lý) hoặc Cơ quan Trung ương thực hiện Chương trình (đối với dự án thuộc nguồn vốn do Cơ quan Trung ương thực hiện Chương trình quản lý) để theo dõi, tổng hợp.

Xem nội dung VB
Điều 9. Xây dựng dự án, thẩm định dự án và quyết định cho vay
...
3. Thẩm quyền phê duyệt dự án:

a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và Thủ trưởng cơ quan thực hiện Chương trình các cấp ra quyết định phê duyệt các dự án vay vốn từ Quỹ.

b) Uỷ ban nhân dân tỉnh và cơ quan trung ương thực hiện Chương trình, thực hiện phân cấp cho cơ quan cấp dưới ra quyết định phê duyệt các dự án, bảo đảm nhanh chóng, thuận lợi cho các đối tượng vay vốn.

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì cùng Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư (sau đây gọi chung là liên Bộ) chịu trách nhiệm hướng dẫn việc xây dựng dự án, phân cấp thẩm định và phê duyệt dự án; quy định rõ thời hạn các cơ quan thẩm định, phê duyệt dự án phải hoàn thành công việc và trả lời đối tượng vay vốn.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư liên tịch 14/2008/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 13/09/2008 (VB hết hiệu lực: 31/12/2015)
III. THẨM ĐỊNH VÀ PHÊ DUYỆT DỰ ÁN

Thẩm định và phê duyệt dự án theo khoản 2, khoản 3 Điều 9 Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg đã sửa đổi, bổ sung, thực hiện như sau:

1. Thẩm quyền thẩm định dự án:

Ngân hàng Chính sách xã hội địa phương chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định, bảo đảm các chỉ tiêu tạo việc làm mới và bảo tồn vốn, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án theo quy định tại khoản 2, mục III của Thông tư này.

Ngân hàng Chính sách xã hội hướng dẫn việc phân cấp cho Ngân hàng Chính sách xã hội cấp dưới thẩm định dự án và việc ủy thác cho các cơ quan, tổ chức thực hiện Chương trình ở địa phương tổ chức thẩm định dự án (theo quy định tại Điều 5, Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 4/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác).

2. Thẩm quyền phê duyệt dự án:

a) Đối với các dự án có mức vốn vay đến 100 triệu đồng: Ngân hàng Chính sách xã hội địa phương trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh phê duyệt (đối với các dự án thuộc nguồn vốn do địa phương quản lý), trình Thủ trưởng cơ quan thực hiện Chương trình tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt (đối với các dự án thuộc nguồn vốn do tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội quản lý).

b) Đối với các dự án có mức vay trên 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng: Ngân hàng Chính sách xã hội địa phương trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt (đối với các dự án thuộc nguồn vốn do địa phương quản lý), trình Thủ trưởng cơ quan Trung ương thực hiện Chương trình phê duyệt (đối với dự án thuộc nguồn vốn do tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội quản lý).

Tùy theo tình hình thực tế ở địa phương và của các cơ quan thực hiện Chương trình, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng cơ quan Trung ương thực hiện Chương trình có thể phân cấp cho cấp dưới phê duyệt dự án đối với mức vay trên 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng.

c) Đối với các dự án vay vốn do Bộ Quốc phòng quản lý, tùy theo tình hình cụ thể do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn việc phân cấp cho cấp dưới phê duyệt dự án.

3. Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định và phê duyệt dự án:

a) Tiếp nhận và thẩm định dự án:

- Ngân hàng Chính sách xã hội địa phương có trách nhiệm hướng dẫn người vay vốn xây dựng dự án, tiếp nhận hồ sơ vay vốn; hoặc phối hợp với các cơ quan thực hiện chương trình địa phương (đối với các đối tượng vay vốn ủy thác cho các cơ quan, tổ chức thực hiện chương trình ở địa phương thực hiện) hướng dẫn người vay vốn xây dựng dự án và ghi giấy biên nhận trao cho chủ dự án (hoặc người được ủy quyền). Giấy biên nhận ghi rõ: ngày, tháng, năm nhận hồ sơ; những văn bản có trong hồ sơ và thời hạn trả lời.

- Ngân hàng Chính sách xã hội địa phương hoặc các cơ quan, tæ chøc thực hiện Chương trình địa phương nhận uỷ thác có trách nhiệm thẩm định dự án (theo mẫu số 3a, 3b của Thông tư này).

- Ngân hàng Chính sách xã hội địa phương trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án. Trong thời hạn 15 ngày (tính theo ngày làm việc) kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 2, Mục II Thông tư này, Ngân hàng chính sách xã hội địa phương có trách nhiệm tổ chức thẩm định hồ sơ dự án và trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án.

Trong thời hạn nêu trên, nếu chưa trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án thì Ngân hàng Chính sách xã hội phải chịu trách nhiệm và nêu rõ lý do.

b) Phê duyệt dự án:

- Trong thời hạn 15 ngày (tính theo ngày làm việc) kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ trình duyệt, cơ quan có thẩm quyền phải phê duyệt dự án, nếu không ra quyết định phê duyệt dự án thì cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do để Ngân hàng chính sách xã hội thông báo cho đối tượng.

- Quyết định phê duyệt các dự án của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp hoặc Thủ trưởng Cơ quan thực hiện Chương trình các cấp kèm theo biểu tổng hợp dự án như mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này (kèm hồ sơ vay vốn đã qua thẩm định) được gửi 01 bộ cho chủ dự án để thực hiện; 01 bộ tại cơ quan Ngân hàng Chính sách xã hội nơi tiếp nhận và thẩm định dự án; 01 bộ gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (đối với dự án thuộc nguồn vốn do địa phương quản lý) hoặc Cơ quan Trung ương thực hiện Chương trình (đối với dự án thuộc nguồn vốn do Cơ quan Trung ương thực hiện Chương trình quản lý) để theo dõi, tổng hợp.

Xem nội dung VB
Điều 9. Xây dựng dự án, thẩm định dự án và quyết định cho vay
...
3. Thẩm quyền phê duyệt dự án:

a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và Thủ trưởng cơ quan thực hiện Chương trình các cấp ra quyết định phê duyệt các dự án vay vốn từ Quỹ.

b) Uỷ ban nhân dân tỉnh và cơ quan trung ương thực hiện Chương trình, thực hiện phân cấp cho cơ quan cấp dưới ra quyết định phê duyệt các dự án, bảo đảm nhanh chóng, thuận lợi cho các đối tượng vay vốn.

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì cùng Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư (sau đây gọi chung là liên Bộ) chịu trách nhiệm hướng dẫn việc xây dựng dự án, phân cấp thẩm định và phê duyệt dự án; quy định rõ thời hạn các cơ quan thẩm định, phê duyệt dự án phải hoàn thành công việc và trả lời đối tượng vay vốn.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư liên tịch 34/2005/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 07/01/2006 (VB hết hiệu lực: 13/09/2008)
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư liên tịch 14/2008/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 13/09/2008 (VB hết hiệu lực: 31/12/2015)
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư liên tịch 34/2005/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 07/01/2006 (VB hết hiệu lực: 13/09/2008)
III. THẨM ĐỊNH VÀ PHÊ DUYỆT DỰ ÁN
Thẩm định và phê duyệt dự án theo khoản 2 và 3 Điều 9 của Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg, thực hiện như sau:

1. Phân cấp thẩm định và phê duyệt dự án:

a. Đối với các dự án thuộc nguồn vốn do địa phương quản lý:

- Dự án có mức vốn vay đến 100 triệu đồng: Phòng Nội vụ-Lao động-Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội thẩm định, sau đó trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện tỉnh, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh phê duyệt.

- Dự án có mức vốn vay trên 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng: Sở Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội thẩm định, sau đó trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt.

b) Đối với các dự án thuộc nguồn vốn do tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội quản lý:

- Dự án có mức vốn vay đến 100 triệu đồng: Cơ quan thực hiện Chương trình huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cơ quan thực hiện Chương trình cấp huyện) chủ trì phối hợp với phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội thẩm định, sau đó trình Thủ tướng cơ quan thực hiện Chương trình tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cơ quan thực hiện Chương trình cấp tỉnh) phê duyệt.

Trường hợp cơ quan thực hiện Chương trình không có ở cấp huyện thì do cơ quan thực hiện Chương trình cấp tỉnh chủ trì thẩm định và trình Thủ trưởng cơ quan Trung ương thực hiện Chương trình phê duyệt.

- Dự án cáo mức vay trên 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng: Cơ quan thực hiện Chương trình cấp tỉnh chủ trì phối hợp với Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội thẩm định, sau đó trình Thủ trưởng cơ quan Trung ương thực hiện Chương trình phê duyệt.

Tuỳ theo tình hình thực tế ở địa phương và của các cơ quan Trung ương thực hiện Chương trình, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng cơ quan Trung ương thực hiện Chương trình có thể phân cấp cho cấp dưới thẩm định và phê duyệt dự án đối với mức vay trên 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng.

c. Đối với các dự án vay vốn do Bộ Quốc phòng quản lý, tùy theo tình hình cụ thể do Thủ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn phân cấp.

2. Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định và phê duyệt dự án:

- Cơ quan chủ trì thẩm định có trách nhiệm hướng dẫn xây dựng dự án, tiếp nhận hồ sở vay vốn và ghi giấy biên nhận trao cho chủ dự án (hoặc người được uỷ quyền). Giấy biên nhận ghi rõ: ngày, tháng, năm nhận hồ sơ; những văn bản có trong hồ sơ; số bộ hồ sơ và thời hạn trả lời.

- Cơ quan chủ trì thẩm định phối hợp với cơ quan Ngân hàng Chính sách xã hội cùng cấp tổ chức thẩm định dự án (theo mẫu số 3a và 3b ban hành kèm theo Thông tư này) và trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

- Trong thời hạn 15 ngày (tính theo ngày làm việc) kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan chủ trì thẩm định có trách nhiệm tổ chức thẩm định hồ sơ dự án và trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Trong thời hạn nêu trên, nếu không ra quyết định phê duyệt dự án thì cơ quan chủ trì thẩm định có trách nhiệm trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

- Quyết định phê duyệt các dự án của Chủ tịch Ủy ban nhân dân hoặc Thủ trưởng Cơ quan thực hiện Chương trình các cấp kèm theo biểu tổng hợp dự án như mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này (kèm hồ sơ vay vốn đã qua thẩm định); được gửi 01 bộ cho chủ dự án thực hiện; lưu 01 bộ tại cơ quan chủ trì thẩm định; 01 bộ tại cơ quan Ngân hàng chính sách xã hội được phân cấp giải ngân dự án; 01 bộ gửi Sở Lao động – Thương binh và Xã hội (đối với dự án thuộc nguồn vốn do địa phương quản lý) hoặc Cơ quan Trung ương thực hiện Chương trình (đối với dự án thuộc nguồn vốn do Cơ quan Trung ương thực hiện Chương trình quản lý) để theo dõi, tổng hợp.

Xem nội dung VB
Điều 9. Xây dựng dự án, thẩm định dự án và quyết định cho vay
...
3. Thẩm quyền phê duyệt dự án:

a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và Thủ trưởng cơ quan thực hiện Chương trình các cấp ra quyết định phê duyệt các dự án vay vốn từ Quỹ.

b) Uỷ ban nhân dân tỉnh và cơ quan trung ương thực hiện Chương trình, thực hiện phân cấp cho cơ quan cấp dưới ra quyết định phê duyệt các dự án, bảo đảm nhanh chóng, thuận lợi cho các đối tượng vay vốn.

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì cùng Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư (sau đây gọi chung là liên Bộ) chịu trách nhiệm hướng dẫn việc xây dựng dự án, phân cấp thẩm định và phê duyệt dự án; quy định rõ thời hạn các cơ quan thẩm định, phê duyệt dự án phải hoàn thành công việc và trả lời đối tượng vay vốn.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư liên tịch 14/2008/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 13/09/2008 (VB hết hiệu lực: 31/12/2015)
III. THẨM ĐỊNH VÀ PHÊ DUYỆT DỰ ÁN

Thẩm định và phê duyệt dự án theo khoản 2, khoản 3 Điều 9 Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg đã sửa đổi, bổ sung, thực hiện như sau:

1. Thẩm quyền thẩm định dự án:

Ngân hàng Chính sách xã hội địa phương chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định, bảo đảm các chỉ tiêu tạo việc làm mới và bảo tồn vốn, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án theo quy định tại khoản 2, mục III của Thông tư này.

Ngân hàng Chính sách xã hội hướng dẫn việc phân cấp cho Ngân hàng Chính sách xã hội cấp dưới thẩm định dự án và việc ủy thác cho các cơ quan, tổ chức thực hiện Chương trình ở địa phương tổ chức thẩm định dự án (theo quy định tại Điều 5, Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 4/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác).

2. Thẩm quyền phê duyệt dự án:

a) Đối với các dự án có mức vốn vay đến 100 triệu đồng: Ngân hàng Chính sách xã hội địa phương trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh phê duyệt (đối với các dự án thuộc nguồn vốn do địa phương quản lý), trình Thủ trưởng cơ quan thực hiện Chương trình tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt (đối với các dự án thuộc nguồn vốn do tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội quản lý).

b) Đối với các dự án có mức vay trên 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng: Ngân hàng Chính sách xã hội địa phương trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt (đối với các dự án thuộc nguồn vốn do địa phương quản lý), trình Thủ trưởng cơ quan Trung ương thực hiện Chương trình phê duyệt (đối với dự án thuộc nguồn vốn do tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội quản lý).

Tùy theo tình hình thực tế ở địa phương và của các cơ quan thực hiện Chương trình, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng cơ quan Trung ương thực hiện Chương trình có thể phân cấp cho cấp dưới phê duyệt dự án đối với mức vay trên 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng.

c) Đối với các dự án vay vốn do Bộ Quốc phòng quản lý, tùy theo tình hình cụ thể do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn việc phân cấp cho cấp dưới phê duyệt dự án.

3. Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định và phê duyệt dự án:

a) Tiếp nhận và thẩm định dự án:

- Ngân hàng Chính sách xã hội địa phương có trách nhiệm hướng dẫn người vay vốn xây dựng dự án, tiếp nhận hồ sơ vay vốn; hoặc phối hợp với các cơ quan thực hiện chương trình địa phương (đối với các đối tượng vay vốn ủy thác cho các cơ quan, tổ chức thực hiện chương trình ở địa phương thực hiện) hướng dẫn người vay vốn xây dựng dự án và ghi giấy biên nhận trao cho chủ dự án (hoặc người được ủy quyền). Giấy biên nhận ghi rõ: ngày, tháng, năm nhận hồ sơ; những văn bản có trong hồ sơ và thời hạn trả lời.

- Ngân hàng Chính sách xã hội địa phương hoặc các cơ quan, tæ chøc thực hiện Chương trình địa phương nhận uỷ thác có trách nhiệm thẩm định dự án (theo mẫu số 3a, 3b của Thông tư này).

- Ngân hàng Chính sách xã hội địa phương trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án. Trong thời hạn 15 ngày (tính theo ngày làm việc) kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 2, Mục II Thông tư này, Ngân hàng chính sách xã hội địa phương có trách nhiệm tổ chức thẩm định hồ sơ dự án và trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án.

Trong thời hạn nêu trên, nếu chưa trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án thì Ngân hàng Chính sách xã hội phải chịu trách nhiệm và nêu rõ lý do.

b) Phê duyệt dự án:

- Trong thời hạn 15 ngày (tính theo ngày làm việc) kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ trình duyệt, cơ quan có thẩm quyền phải phê duyệt dự án, nếu không ra quyết định phê duyệt dự án thì cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do để Ngân hàng chính sách xã hội thông báo cho đối tượng.

- Quyết định phê duyệt các dự án của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp hoặc Thủ trưởng Cơ quan thực hiện Chương trình các cấp kèm theo biểu tổng hợp dự án như mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này (kèm hồ sơ vay vốn đã qua thẩm định) được gửi 01 bộ cho chủ dự án để thực hiện; 01 bộ tại cơ quan Ngân hàng Chính sách xã hội nơi tiếp nhận và thẩm định dự án; 01 bộ gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (đối với dự án thuộc nguồn vốn do địa phương quản lý) hoặc Cơ quan Trung ương thực hiện Chương trình (đối với dự án thuộc nguồn vốn do Cơ quan Trung ương thực hiện Chương trình quản lý) để theo dõi, tổng hợp.

Xem nội dung VB
Điều 9. Xây dựng dự án, thẩm định dự án và quyết định cho vay
...
3. Thẩm quyền phê duyệt dự án:

a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và Thủ trưởng cơ quan thực hiện Chương trình các cấp ra quyết định phê duyệt các dự án vay vốn từ Quỹ.

b) Uỷ ban nhân dân tỉnh và cơ quan trung ương thực hiện Chương trình, thực hiện phân cấp cho cơ quan cấp dưới ra quyết định phê duyệt các dự án, bảo đảm nhanh chóng, thuận lợi cho các đối tượng vay vốn.

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì cùng Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư (sau đây gọi chung là liên Bộ) chịu trách nhiệm hướng dẫn việc xây dựng dự án, phân cấp thẩm định và phê duyệt dự án; quy định rõ thời hạn các cơ quan thẩm định, phê duyệt dự án phải hoàn thành công việc và trả lời đối tượng vay vốn.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư liên tịch 34/2005/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 07/01/2006 (VB hết hiệu lực: 13/09/2008)
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư liên tịch 14/2008/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 13/09/2008 (VB hết hiệu lực: 31/12/2015)
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư liên tịch 34/2005/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 07/01/2006 (VB hết hiệu lực: 13/09/2008)
III. THẨM ĐỊNH VÀ PHÊ DUYỆT DỰ ÁN
Thẩm định và phê duyệt dự án theo khoản 2 và 3 Điều 9 của Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg, thực hiện như sau:

1. Phân cấp thẩm định và phê duyệt dự án:

a. Đối với các dự án thuộc nguồn vốn do địa phương quản lý:

- Dự án có mức vốn vay đến 100 triệu đồng: Phòng Nội vụ-Lao động-Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội thẩm định, sau đó trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện tỉnh, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh phê duyệt.

- Dự án có mức vốn vay trên 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng: Sở Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội thẩm định, sau đó trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt.

b) Đối với các dự án thuộc nguồn vốn do tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội quản lý:

- Dự án có mức vốn vay đến 100 triệu đồng: Cơ quan thực hiện Chương trình huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cơ quan thực hiện Chương trình cấp huyện) chủ trì phối hợp với phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội thẩm định, sau đó trình Thủ tướng cơ quan thực hiện Chương trình tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cơ quan thực hiện Chương trình cấp tỉnh) phê duyệt.

Trường hợp cơ quan thực hiện Chương trình không có ở cấp huyện thì do cơ quan thực hiện Chương trình cấp tỉnh chủ trì thẩm định và trình Thủ trưởng cơ quan Trung ương thực hiện Chương trình phê duyệt.

- Dự án cáo mức vay trên 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng: Cơ quan thực hiện Chương trình cấp tỉnh chủ trì phối hợp với Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội thẩm định, sau đó trình Thủ trưởng cơ quan Trung ương thực hiện Chương trình phê duyệt.

Tuỳ theo tình hình thực tế ở địa phương và của các cơ quan Trung ương thực hiện Chương trình, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng cơ quan Trung ương thực hiện Chương trình có thể phân cấp cho cấp dưới thẩm định và phê duyệt dự án đối với mức vay trên 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng.

c. Đối với các dự án vay vốn do Bộ Quốc phòng quản lý, tùy theo tình hình cụ thể do Thủ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn phân cấp.

2. Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định và phê duyệt dự án:

- Cơ quan chủ trì thẩm định có trách nhiệm hướng dẫn xây dựng dự án, tiếp nhận hồ sở vay vốn và ghi giấy biên nhận trao cho chủ dự án (hoặc người được uỷ quyền). Giấy biên nhận ghi rõ: ngày, tháng, năm nhận hồ sơ; những văn bản có trong hồ sơ; số bộ hồ sơ và thời hạn trả lời.

- Cơ quan chủ trì thẩm định phối hợp với cơ quan Ngân hàng Chính sách xã hội cùng cấp tổ chức thẩm định dự án (theo mẫu số 3a và 3b ban hành kèm theo Thông tư này) và trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

- Trong thời hạn 15 ngày (tính theo ngày làm việc) kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan chủ trì thẩm định có trách nhiệm tổ chức thẩm định hồ sơ dự án và trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Trong thời hạn nêu trên, nếu không ra quyết định phê duyệt dự án thì cơ quan chủ trì thẩm định có trách nhiệm trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

- Quyết định phê duyệt các dự án của Chủ tịch Ủy ban nhân dân hoặc Thủ trưởng Cơ quan thực hiện Chương trình các cấp kèm theo biểu tổng hợp dự án như mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này (kèm hồ sơ vay vốn đã qua thẩm định); được gửi 01 bộ cho chủ dự án thực hiện; lưu 01 bộ tại cơ quan chủ trì thẩm định; 01 bộ tại cơ quan Ngân hàng chính sách xã hội được phân cấp giải ngân dự án; 01 bộ gửi Sở Lao động – Thương binh và Xã hội (đối với dự án thuộc nguồn vốn do địa phương quản lý) hoặc Cơ quan Trung ương thực hiện Chương trình (đối với dự án thuộc nguồn vốn do Cơ quan Trung ương thực hiện Chương trình quản lý) để theo dõi, tổng hợp.

Xem nội dung VB
Điều 9. Xây dựng dự án, thẩm định dự án và quyết định cho vay
...
3. Thẩm quyền phê duyệt dự án:

a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và Thủ trưởng cơ quan thực hiện Chương trình các cấp ra quyết định phê duyệt các dự án vay vốn từ Quỹ.

b) Uỷ ban nhân dân tỉnh và cơ quan trung ương thực hiện Chương trình, thực hiện phân cấp cho cơ quan cấp dưới ra quyết định phê duyệt các dự án, bảo đảm nhanh chóng, thuận lợi cho các đối tượng vay vốn.

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì cùng Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư (sau đây gọi chung là liên Bộ) chịu trách nhiệm hướng dẫn việc xây dựng dự án, phân cấp thẩm định và phê duyệt dự án; quy định rõ thời hạn các cơ quan thẩm định, phê duyệt dự án phải hoàn thành công việc và trả lời đối tượng vay vốn.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư liên tịch 14/2008/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 13/09/2008 (VB hết hiệu lực: 31/12/2015)
III. THẨM ĐỊNH VÀ PHÊ DUYỆT DỰ ÁN

Thẩm định và phê duyệt dự án theo khoản 2, khoản 3 Điều 9 Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg đã sửa đổi, bổ sung, thực hiện như sau:

1. Thẩm quyền thẩm định dự án:

Ngân hàng Chính sách xã hội địa phương chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định, bảo đảm các chỉ tiêu tạo việc làm mới và bảo tồn vốn, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án theo quy định tại khoản 2, mục III của Thông tư này.

Ngân hàng Chính sách xã hội hướng dẫn việc phân cấp cho Ngân hàng Chính sách xã hội cấp dưới thẩm định dự án và việc ủy thác cho các cơ quan, tổ chức thực hiện Chương trình ở địa phương tổ chức thẩm định dự án (theo quy định tại Điều 5, Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 4/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác).

2. Thẩm quyền phê duyệt dự án:

a) Đối với các dự án có mức vốn vay đến 100 triệu đồng: Ngân hàng Chính sách xã hội địa phương trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh phê duyệt (đối với các dự án thuộc nguồn vốn do địa phương quản lý), trình Thủ trưởng cơ quan thực hiện Chương trình tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt (đối với các dự án thuộc nguồn vốn do tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội quản lý).

b) Đối với các dự án có mức vay trên 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng: Ngân hàng Chính sách xã hội địa phương trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt (đối với các dự án thuộc nguồn vốn do địa phương quản lý), trình Thủ trưởng cơ quan Trung ương thực hiện Chương trình phê duyệt (đối với dự án thuộc nguồn vốn do tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội quản lý).

Tùy theo tình hình thực tế ở địa phương và của các cơ quan thực hiện Chương trình, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng cơ quan Trung ương thực hiện Chương trình có thể phân cấp cho cấp dưới phê duyệt dự án đối với mức vay trên 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng.

c) Đối với các dự án vay vốn do Bộ Quốc phòng quản lý, tùy theo tình hình cụ thể do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn việc phân cấp cho cấp dưới phê duyệt dự án.

3. Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định và phê duyệt dự án:

a) Tiếp nhận và thẩm định dự án:

- Ngân hàng Chính sách xã hội địa phương có trách nhiệm hướng dẫn người vay vốn xây dựng dự án, tiếp nhận hồ sơ vay vốn; hoặc phối hợp với các cơ quan thực hiện chương trình địa phương (đối với các đối tượng vay vốn ủy thác cho các cơ quan, tổ chức thực hiện chương trình ở địa phương thực hiện) hướng dẫn người vay vốn xây dựng dự án và ghi giấy biên nhận trao cho chủ dự án (hoặc người được ủy quyền). Giấy biên nhận ghi rõ: ngày, tháng, năm nhận hồ sơ; những văn bản có trong hồ sơ và thời hạn trả lời.

- Ngân hàng Chính sách xã hội địa phương hoặc các cơ quan, tæ chøc thực hiện Chương trình địa phương nhận uỷ thác có trách nhiệm thẩm định dự án (theo mẫu số 3a, 3b của Thông tư này).

- Ngân hàng Chính sách xã hội địa phương trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án. Trong thời hạn 15 ngày (tính theo ngày làm việc) kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 2, Mục II Thông tư này, Ngân hàng chính sách xã hội địa phương có trách nhiệm tổ chức thẩm định hồ sơ dự án và trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án.

Trong thời hạn nêu trên, nếu chưa trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án thì Ngân hàng Chính sách xã hội phải chịu trách nhiệm và nêu rõ lý do.

b) Phê duyệt dự án:

- Trong thời hạn 15 ngày (tính theo ngày làm việc) kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ trình duyệt, cơ quan có thẩm quyền phải phê duyệt dự án, nếu không ra quyết định phê duyệt dự án thì cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do để Ngân hàng chính sách xã hội thông báo cho đối tượng.

- Quyết định phê duyệt các dự án của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp hoặc Thủ trưởng Cơ quan thực hiện Chương trình các cấp kèm theo biểu tổng hợp dự án như mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này (kèm hồ sơ vay vốn đã qua thẩm định) được gửi 01 bộ cho chủ dự án để thực hiện; 01 bộ tại cơ quan Ngân hàng Chính sách xã hội nơi tiếp nhận và thẩm định dự án; 01 bộ gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (đối với dự án thuộc nguồn vốn do địa phương quản lý) hoặc Cơ quan Trung ương thực hiện Chương trình (đối với dự án thuộc nguồn vốn do Cơ quan Trung ương thực hiện Chương trình quản lý) để theo dõi, tổng hợp.

Xem nội dung VB
Điều 9. Xây dựng dự án, thẩm định dự án và quyết định cho vay
...
3. Thẩm quyền phê duyệt dự án:

a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và Thủ trưởng cơ quan thực hiện Chương trình các cấp ra quyết định phê duyệt các dự án vay vốn từ Quỹ.

b) Uỷ ban nhân dân tỉnh và cơ quan trung ương thực hiện Chương trình, thực hiện phân cấp cho cơ quan cấp dưới ra quyết định phê duyệt các dự án, bảo đảm nhanh chóng, thuận lợi cho các đối tượng vay vốn.

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì cùng Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư (sau đây gọi chung là liên Bộ) chịu trách nhiệm hướng dẫn việc xây dựng dự án, phân cấp thẩm định và phê duyệt dự án; quy định rõ thời hạn các cơ quan thẩm định, phê duyệt dự án phải hoàn thành công việc và trả lời đối tượng vay vốn.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư liên tịch 34/2005/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 07/01/2006 (VB hết hiệu lực: 13/09/2008)
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư liên tịch 14/2008/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 13/09/2008 (VB hết hiệu lực: 31/12/2015)
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư liên tịch 34/2005/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 07/01/2006 (VB hết hiệu lực: 13/09/2008)
III. THẨM ĐỊNH VÀ PHÊ DUYỆT DỰ ÁN
Thẩm định và phê duyệt dự án theo khoản 2 và 3 Điều 9 của Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg, thực hiện như sau:

1. Phân cấp thẩm định và phê duyệt dự án:

a. Đối với các dự án thuộc nguồn vốn do địa phương quản lý:

- Dự án có mức vốn vay đến 100 triệu đồng: Phòng Nội vụ-Lao động-Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội thẩm định, sau đó trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện tỉnh, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh phê duyệt.

- Dự án có mức vốn vay trên 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng: Sở Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội thẩm định, sau đó trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt.

b) Đối với các dự án thuộc nguồn vốn do tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội quản lý:

- Dự án có mức vốn vay đến 100 triệu đồng: Cơ quan thực hiện Chương trình huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cơ quan thực hiện Chương trình cấp huyện) chủ trì phối hợp với phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội thẩm định, sau đó trình Thủ tướng cơ quan thực hiện Chương trình tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cơ quan thực hiện Chương trình cấp tỉnh) phê duyệt.

Trường hợp cơ quan thực hiện Chương trình không có ở cấp huyện thì do cơ quan thực hiện Chương trình cấp tỉnh chủ trì thẩm định và trình Thủ trưởng cơ quan Trung ương thực hiện Chương trình phê duyệt.

- Dự án cáo mức vay trên 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng: Cơ quan thực hiện Chương trình cấp tỉnh chủ trì phối hợp với Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội thẩm định, sau đó trình Thủ trưởng cơ quan Trung ương thực hiện Chương trình phê duyệt.

Tuỳ theo tình hình thực tế ở địa phương và của các cơ quan Trung ương thực hiện Chương trình, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng cơ quan Trung ương thực hiện Chương trình có thể phân cấp cho cấp dưới thẩm định và phê duyệt dự án đối với mức vay trên 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng.

c. Đối với các dự án vay vốn do Bộ Quốc phòng quản lý, tùy theo tình hình cụ thể do Thủ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn phân cấp.

2. Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định và phê duyệt dự án:

- Cơ quan chủ trì thẩm định có trách nhiệm hướng dẫn xây dựng dự án, tiếp nhận hồ sở vay vốn và ghi giấy biên nhận trao cho chủ dự án (hoặc người được uỷ quyền). Giấy biên nhận ghi rõ: ngày, tháng, năm nhận hồ sơ; những văn bản có trong hồ sơ; số bộ hồ sơ và thời hạn trả lời.

- Cơ quan chủ trì thẩm định phối hợp với cơ quan Ngân hàng Chính sách xã hội cùng cấp tổ chức thẩm định dự án (theo mẫu số 3a và 3b ban hành kèm theo Thông tư này) và trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

- Trong thời hạn 15 ngày (tính theo ngày làm việc) kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan chủ trì thẩm định có trách nhiệm tổ chức thẩm định hồ sơ dự án và trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Trong thời hạn nêu trên, nếu không ra quyết định phê duyệt dự án thì cơ quan chủ trì thẩm định có trách nhiệm trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

- Quyết định phê duyệt các dự án của Chủ tịch Ủy ban nhân dân hoặc Thủ trưởng Cơ quan thực hiện Chương trình các cấp kèm theo biểu tổng hợp dự án như mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này (kèm hồ sơ vay vốn đã qua thẩm định); được gửi 01 bộ cho chủ dự án thực hiện; lưu 01 bộ tại cơ quan chủ trì thẩm định; 01 bộ tại cơ quan Ngân hàng chính sách xã hội được phân cấp giải ngân dự án; 01 bộ gửi Sở Lao động – Thương binh và Xã hội (đối với dự án thuộc nguồn vốn do địa phương quản lý) hoặc Cơ quan Trung ương thực hiện Chương trình (đối với dự án thuộc nguồn vốn do Cơ quan Trung ương thực hiện Chương trình quản lý) để theo dõi, tổng hợp.

Xem nội dung VB
Điều 9. Xây dựng dự án, thẩm định dự án và quyết định cho vay
...
3. Thẩm quyền phê duyệt dự án:

a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và Thủ trưởng cơ quan thực hiện Chương trình các cấp ra quyết định phê duyệt các dự án vay vốn từ Quỹ.

b) Uỷ ban nhân dân tỉnh và cơ quan trung ương thực hiện Chương trình, thực hiện phân cấp cho cơ quan cấp dưới ra quyết định phê duyệt các dự án, bảo đảm nhanh chóng, thuận lợi cho các đối tượng vay vốn.

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì cùng Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư (sau đây gọi chung là liên Bộ) chịu trách nhiệm hướng dẫn việc xây dựng dự án, phân cấp thẩm định và phê duyệt dự án; quy định rõ thời hạn các cơ quan thẩm định, phê duyệt dự án phải hoàn thành công việc và trả lời đối tượng vay vốn.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư liên tịch 14/2008/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 13/09/2008 (VB hết hiệu lực: 31/12/2015)
III. THẨM ĐỊNH VÀ PHÊ DUYỆT DỰ ÁN

Thẩm định và phê duyệt dự án theo khoản 2, khoản 3 Điều 9 Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg đã sửa đổi, bổ sung, thực hiện như sau:

1. Thẩm quyền thẩm định dự án:

Ngân hàng Chính sách xã hội địa phương chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định, bảo đảm các chỉ tiêu tạo việc làm mới và bảo tồn vốn, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án theo quy định tại khoản 2, mục III của Thông tư này.

Ngân hàng Chính sách xã hội hướng dẫn việc phân cấp cho Ngân hàng Chính sách xã hội cấp dưới thẩm định dự án và việc ủy thác cho các cơ quan, tổ chức thực hiện Chương trình ở địa phương tổ chức thẩm định dự án (theo quy định tại Điều 5, Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 4/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác).

2. Thẩm quyền phê duyệt dự án:

a) Đối với các dự án có mức vốn vay đến 100 triệu đồng: Ngân hàng Chính sách xã hội địa phương trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh phê duyệt (đối với các dự án thuộc nguồn vốn do địa phương quản lý), trình Thủ trưởng cơ quan thực hiện Chương trình tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt (đối với các dự án thuộc nguồn vốn do tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội quản lý).

b) Đối với các dự án có mức vay trên 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng: Ngân hàng Chính sách xã hội địa phương trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt (đối với các dự án thuộc nguồn vốn do địa phương quản lý), trình Thủ trưởng cơ quan Trung ương thực hiện Chương trình phê duyệt (đối với dự án thuộc nguồn vốn do tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội quản lý).

Tùy theo tình hình thực tế ở địa phương và của các cơ quan thực hiện Chương trình, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng cơ quan Trung ương thực hiện Chương trình có thể phân cấp cho cấp dưới phê duyệt dự án đối với mức vay trên 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng.

c) Đối với các dự án vay vốn do Bộ Quốc phòng quản lý, tùy theo tình hình cụ thể do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn việc phân cấp cho cấp dưới phê duyệt dự án.

3. Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định và phê duyệt dự án:

a) Tiếp nhận và thẩm định dự án:

- Ngân hàng Chính sách xã hội địa phương có trách nhiệm hướng dẫn người vay vốn xây dựng dự án, tiếp nhận hồ sơ vay vốn; hoặc phối hợp với các cơ quan thực hiện chương trình địa phương (đối với các đối tượng vay vốn ủy thác cho các cơ quan, tổ chức thực hiện chương trình ở địa phương thực hiện) hướng dẫn người vay vốn xây dựng dự án và ghi giấy biên nhận trao cho chủ dự án (hoặc người được ủy quyền). Giấy biên nhận ghi rõ: ngày, tháng, năm nhận hồ sơ; những văn bản có trong hồ sơ và thời hạn trả lời.

- Ngân hàng Chính sách xã hội địa phương hoặc các cơ quan, tæ chøc thực hiện Chương trình địa phương nhận uỷ thác có trách nhiệm thẩm định dự án (theo mẫu số 3a, 3b của Thông tư này).

- Ngân hàng Chính sách xã hội địa phương trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án. Trong thời hạn 15 ngày (tính theo ngày làm việc) kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 2, Mục II Thông tư này, Ngân hàng chính sách xã hội địa phương có trách nhiệm tổ chức thẩm định hồ sơ dự án và trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án.

Trong thời hạn nêu trên, nếu chưa trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án thì Ngân hàng Chính sách xã hội phải chịu trách nhiệm và nêu rõ lý do.

b) Phê duyệt dự án:

- Trong thời hạn 15 ngày (tính theo ngày làm việc) kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ trình duyệt, cơ quan có thẩm quyền phải phê duyệt dự án, nếu không ra quyết định phê duyệt dự án thì cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do để Ngân hàng chính sách xã hội thông báo cho đối tượng.

- Quyết định phê duyệt các dự án của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp hoặc Thủ trưởng Cơ quan thực hiện Chương trình các cấp kèm theo biểu tổng hợp dự án như mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này (kèm hồ sơ vay vốn đã qua thẩm định) được gửi 01 bộ cho chủ dự án để thực hiện; 01 bộ tại cơ quan Ngân hàng Chính sách xã hội nơi tiếp nhận và thẩm định dự án; 01 bộ gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (đối với dự án thuộc nguồn vốn do địa phương quản lý) hoặc Cơ quan Trung ương thực hiện Chương trình (đối với dự án thuộc nguồn vốn do Cơ quan Trung ương thực hiện Chương trình quản lý) để theo dõi, tổng hợp.

Xem nội dung VB
Điều 9. Xây dựng dự án, thẩm định dự án và quyết định cho vay
...
3. Thẩm quyền phê duyệt dự án:

a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và Thủ trưởng cơ quan thực hiện Chương trình các cấp ra quyết định phê duyệt các dự án vay vốn từ Quỹ.

b) Uỷ ban nhân dân tỉnh và cơ quan trung ương thực hiện Chương trình, thực hiện phân cấp cho cơ quan cấp dưới ra quyết định phê duyệt các dự án, bảo đảm nhanh chóng, thuận lợi cho các đối tượng vay vốn.

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì cùng Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư (sau đây gọi chung là liên Bộ) chịu trách nhiệm hướng dẫn việc xây dựng dự án, phân cấp thẩm định và phê duyệt dự án; quy định rõ thời hạn các cơ quan thẩm định, phê duyệt dự án phải hoàn thành công việc và trả lời đối tượng vay vốn.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư liên tịch 34/2005/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 07/01/2006 (VB hết hiệu lực: 13/09/2008)
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư liên tịch 14/2008/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 13/09/2008 (VB hết hiệu lực: 31/12/2015)
Trách nhiệm cúa Sở Lao động - Thương binh và Xã hội được hướng dẫn bởi Tiết d Điểm 1 Mục IV Thông tư liên tịch 34/2005/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 07/01/2006 (VB hết hiệu lực: 13/09/2008)
Thi hành Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg ngày 05/04/2005 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý, điều hành vốn cho vay của Quỹ quốc gia về việc làm, liên Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội – Tài chính – Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện như sau:
...
d. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội:

- Chủ trì, phối hợp với Sở kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, lập kế hoạch phân bổ chỉ tiêu giải quyết việc làm, nguồn vốn cấp mới và vốn thu hồi của tỉnh, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, xem xét, ra quyết định giao chỉ tiêu cho các cơ quan thực hiện; chỉ đạo cơ quan Lao động cấp huyện thực hiện theo quy định tại Thông tư này.

- Chủ trì, phối hợp với Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội thẩm định các dự án vay vốn được phân cấp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố phê duyệt; trong đó chịu trách nhiệm chính về đối tượng vay vốn; tính khả thi của dự án, mục tiêu giải quyết việc làm; phối hợp với các cơ quan có liên quan phúc tra các dự án bị rủi ro theo quy định; kiểm tra đánh giá kết quả cho vay của Qũy;

- Phối hợp với Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội xem xét việc thu hồi vốn và sử dụng nguồn vốn.

- Tổng hợp kết quả cho vay các dự án địa phương quản lý, gửi báo cáo định kỳ quý, 6 tháng, năm về Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội theo mẫu số 5a, 5b ban hành kèm theo Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 15. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lập kế hoạch giải quyết việc làm hàng năm và 5 năm, kế hoạch bổ sung ngân sách hàng năm cho Quỹ để Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính tổng hợp trình Chính phủ xem xét, trình Quốc hội quyết định.

2. Hướng dẫn và tổ chức thực hiện theo quy định của Quyết định này. Thực hiện kiểm tra, đánh giá kết quả sử dụng Quỹ, định kỳ 6 tháng, năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội được hướng dẫn Tiết c Điểm 1 Mục IV Thông tư liên tịch 14/2008/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 13/09/2008 (VB hết hiệu lực: 31/12/2015)
Căn cứ Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg ngày 05/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý, điều hành vốn cho vay của Quỹ quốc gia về việc làm và Quyết định số 15/2008/QĐ-TTg ngày 23/1/2008 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg (sau đây gọi chung là Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg đã sửa đổi, bổ sung), Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện như sau:
...
c) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:

- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính lập kế hoạch cho vay và giải quyết việc làm hàng năm và 5 năm từ nguồn vốn bổ sung mới và vốn thu hồi của tỉnh, thành phố, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định, giao kế hoạch cho vay và giải quyết việc làm cho các cơ quan thực hiện; chỉ đạo cơ quan Lao động cấp huyện thực hiện theo quy định tại Thông tư này.

- Kiểm tra, giám sát, đánh giá chỉ tiêu tạo việc làm mới và các hoạt động cho vay vốn của Quỹ; trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chuyÓn nguồn vốn giữa các địa bàn thuộc tỉnh, trong phạm vi nguồn vốn được giao quản lý của tỉnh khi cần thiết.

- Tổng hợp kết quả cho vay của Quỹ, báo cáo định kỳ quý, 6 tháng, năm về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo mẫu số 5a, 5b ban hành kèm theo Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 15. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lập kế hoạch giải quyết việc làm hàng năm và 5 năm, kế hoạch bổ sung ngân sách hàng năm cho Quỹ để Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính tổng hợp trình Chính phủ xem xét, trình Quốc hội quyết định.

2. Hướng dẫn và tổ chức thực hiện theo quy định của Quyết định này. Thực hiện kiểm tra, đánh giá kết quả sử dụng Quỹ, định kỳ 6 tháng, năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Trách nhiệm cúa Sở Lao động - Thương binh và Xã hội được hướng dẫn bởi Tiết d Điểm 1 Mục IV Thông tư liên tịch 34/2005/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 07/01/2006 (VB hết hiệu lực: 13/09/2008)
Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội được hướng dẫn Tiết c Điểm 1 Mục IV Thông tư liên tịch 14/2008/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 13/09/2008 (VB hết hiệu lực: 31/12/2015)
Trách nhiệm cúa Sở Lao động - Thương binh và Xã hội được hướng dẫn bởi Tiết d Điểm 1 Mục IV Thông tư liên tịch 34/2005/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 07/01/2006 (VB hết hiệu lực: 13/09/2008)
Thi hành Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg ngày 05/04/2005 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý, điều hành vốn cho vay của Quỹ quốc gia về việc làm, liên Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội – Tài chính – Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện như sau:
...
d. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội:

- Chủ trì, phối hợp với Sở kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, lập kế hoạch phân bổ chỉ tiêu giải quyết việc làm, nguồn vốn cấp mới và vốn thu hồi của tỉnh, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, xem xét, ra quyết định giao chỉ tiêu cho các cơ quan thực hiện; chỉ đạo cơ quan Lao động cấp huyện thực hiện theo quy định tại Thông tư này.

- Chủ trì, phối hợp với Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội thẩm định các dự án vay vốn được phân cấp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố phê duyệt; trong đó chịu trách nhiệm chính về đối tượng vay vốn; tính khả thi của dự án, mục tiêu giải quyết việc làm; phối hợp với các cơ quan có liên quan phúc tra các dự án bị rủi ro theo quy định; kiểm tra đánh giá kết quả cho vay của Qũy;

- Phối hợp với Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội xem xét việc thu hồi vốn và sử dụng nguồn vốn.

- Tổng hợp kết quả cho vay các dự án địa phương quản lý, gửi báo cáo định kỳ quý, 6 tháng, năm về Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội theo mẫu số 5a, 5b ban hành kèm theo Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 15. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lập kế hoạch giải quyết việc làm hàng năm và 5 năm, kế hoạch bổ sung ngân sách hàng năm cho Quỹ để Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính tổng hợp trình Chính phủ xem xét, trình Quốc hội quyết định.

2. Hướng dẫn và tổ chức thực hiện theo quy định của Quyết định này. Thực hiện kiểm tra, đánh giá kết quả sử dụng Quỹ, định kỳ 6 tháng, năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội được hướng dẫn Tiết c Điểm 1 Mục IV Thông tư liên tịch 14/2008/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 13/09/2008 (VB hết hiệu lực: 31/12/2015)
Căn cứ Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg ngày 05/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý, điều hành vốn cho vay của Quỹ quốc gia về việc làm và Quyết định số 15/2008/QĐ-TTg ngày 23/1/2008 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg (sau đây gọi chung là Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg đã sửa đổi, bổ sung), Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện như sau:
...
c) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:

- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính lập kế hoạch cho vay và giải quyết việc làm hàng năm và 5 năm từ nguồn vốn bổ sung mới và vốn thu hồi của tỉnh, thành phố, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định, giao kế hoạch cho vay và giải quyết việc làm cho các cơ quan thực hiện; chỉ đạo cơ quan Lao động cấp huyện thực hiện theo quy định tại Thông tư này.

- Kiểm tra, giám sát, đánh giá chỉ tiêu tạo việc làm mới và các hoạt động cho vay vốn của Quỹ; trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chuyÓn nguồn vốn giữa các địa bàn thuộc tỉnh, trong phạm vi nguồn vốn được giao quản lý của tỉnh khi cần thiết.

- Tổng hợp kết quả cho vay của Quỹ, báo cáo định kỳ quý, 6 tháng, năm về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo mẫu số 5a, 5b ban hành kèm theo Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 15. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lập kế hoạch giải quyết việc làm hàng năm và 5 năm, kế hoạch bổ sung ngân sách hàng năm cho Quỹ để Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính tổng hợp trình Chính phủ xem xét, trình Quốc hội quyết định.

2. Hướng dẫn và tổ chức thực hiện theo quy định của Quyết định này. Thực hiện kiểm tra, đánh giá kết quả sử dụng Quỹ, định kỳ 6 tháng, năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Trách nhiệm cúa Sở Lao động - Thương binh và Xã hội được hướng dẫn bởi Tiết d Điểm 1 Mục IV Thông tư liên tịch 34/2005/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 07/01/2006 (VB hết hiệu lực: 13/09/2008)
Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội được hướng dẫn Tiết c Điểm 1 Mục IV Thông tư liên tịch 14/2008/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 13/09/2008 (VB hết hiệu lực: 31/12/2015)
Trách nhiệm cúa Sở Lao động - Thương binh và Xã hội được hướng dẫn bởi Tiết d Điểm 1 Mục IV Thông tư liên tịch 34/2005/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 07/01/2006 (VB hết hiệu lực: 13/09/2008)
Thi hành Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg ngày 05/04/2005 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý, điều hành vốn cho vay của Quỹ quốc gia về việc làm, liên Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội – Tài chính – Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện như sau:
...
d. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội:

- Chủ trì, phối hợp với Sở kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, lập kế hoạch phân bổ chỉ tiêu giải quyết việc làm, nguồn vốn cấp mới và vốn thu hồi của tỉnh, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, xem xét, ra quyết định giao chỉ tiêu cho các cơ quan thực hiện; chỉ đạo cơ quan Lao động cấp huyện thực hiện theo quy định tại Thông tư này.

- Chủ trì, phối hợp với Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội thẩm định các dự án vay vốn được phân cấp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố phê duyệt; trong đó chịu trách nhiệm chính về đối tượng vay vốn; tính khả thi của dự án, mục tiêu giải quyết việc làm; phối hợp với các cơ quan có liên quan phúc tra các dự án bị rủi ro theo quy định; kiểm tra đánh giá kết quả cho vay của Qũy;

- Phối hợp với Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội xem xét việc thu hồi vốn và sử dụng nguồn vốn.

- Tổng hợp kết quả cho vay các dự án địa phương quản lý, gửi báo cáo định kỳ quý, 6 tháng, năm về Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội theo mẫu số 5a, 5b ban hành kèm theo Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 15. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lập kế hoạch giải quyết việc làm hàng năm và 5 năm, kế hoạch bổ sung ngân sách hàng năm cho Quỹ để Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính tổng hợp trình Chính phủ xem xét, trình Quốc hội quyết định.

2. Hướng dẫn và tổ chức thực hiện theo quy định của Quyết định này. Thực hiện kiểm tra, đánh giá kết quả sử dụng Quỹ, định kỳ 6 tháng, năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội được hướng dẫn Tiết c Điểm 1 Mục IV Thông tư liên tịch 14/2008/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 13/09/2008 (VB hết hiệu lực: 31/12/2015)
Căn cứ Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg ngày 05/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý, điều hành vốn cho vay của Quỹ quốc gia về việc làm và Quyết định số 15/2008/QĐ-TTg ngày 23/1/2008 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg (sau đây gọi chung là Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg đã sửa đổi, bổ sung), Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện như sau:
...
c) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:

- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính lập kế hoạch cho vay và giải quyết việc làm hàng năm và 5 năm từ nguồn vốn bổ sung mới và vốn thu hồi của tỉnh, thành phố, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định, giao kế hoạch cho vay và giải quyết việc làm cho các cơ quan thực hiện; chỉ đạo cơ quan Lao động cấp huyện thực hiện theo quy định tại Thông tư này.

- Kiểm tra, giám sát, đánh giá chỉ tiêu tạo việc làm mới và các hoạt động cho vay vốn của Quỹ; trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chuyÓn nguồn vốn giữa các địa bàn thuộc tỉnh, trong phạm vi nguồn vốn được giao quản lý của tỉnh khi cần thiết.

- Tổng hợp kết quả cho vay của Quỹ, báo cáo định kỳ quý, 6 tháng, năm về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo mẫu số 5a, 5b ban hành kèm theo Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 15. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lập kế hoạch giải quyết việc làm hàng năm và 5 năm, kế hoạch bổ sung ngân sách hàng năm cho Quỹ để Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính tổng hợp trình Chính phủ xem xét, trình Quốc hội quyết định.

2. Hướng dẫn và tổ chức thực hiện theo quy định của Quyết định này. Thực hiện kiểm tra, đánh giá kết quả sử dụng Quỹ, định kỳ 6 tháng, năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Trách nhiệm cúa Sở Lao động - Thương binh và Xã hội được hướng dẫn bởi Tiết d Điểm 1 Mục IV Thông tư liên tịch 34/2005/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 07/01/2006 (VB hết hiệu lực: 13/09/2008)
Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội được hướng dẫn Tiết c Điểm 1 Mục IV Thông tư liên tịch 14/2008/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 13/09/2008 (VB hết hiệu lực: 31/12/2015)
Trách nhiệm cúa Sở Lao động - Thương binh và Xã hội được hướng dẫn bởi Tiết d Điểm 1 Mục IV Thông tư liên tịch 34/2005/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 07/01/2006 (VB hết hiệu lực: 13/09/2008)
Thi hành Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg ngày 05/04/2005 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý, điều hành vốn cho vay của Quỹ quốc gia về việc làm, liên Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội – Tài chính – Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện như sau:
...
d. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội:

- Chủ trì, phối hợp với Sở kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, lập kế hoạch phân bổ chỉ tiêu giải quyết việc làm, nguồn vốn cấp mới và vốn thu hồi của tỉnh, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, xem xét, ra quyết định giao chỉ tiêu cho các cơ quan thực hiện; chỉ đạo cơ quan Lao động cấp huyện thực hiện theo quy định tại Thông tư này.

- Chủ trì, phối hợp với Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội thẩm định các dự án vay vốn được phân cấp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố phê duyệt; trong đó chịu trách nhiệm chính về đối tượng vay vốn; tính khả thi của dự án, mục tiêu giải quyết việc làm; phối hợp với các cơ quan có liên quan phúc tra các dự án bị rủi ro theo quy định; kiểm tra đánh giá kết quả cho vay của Qũy;

- Phối hợp với Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội xem xét việc thu hồi vốn và sử dụng nguồn vốn.

- Tổng hợp kết quả cho vay các dự án địa phương quản lý, gửi báo cáo định kỳ quý, 6 tháng, năm về Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội theo mẫu số 5a, 5b ban hành kèm theo Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 15. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lập kế hoạch giải quyết việc làm hàng năm và 5 năm, kế hoạch bổ sung ngân sách hàng năm cho Quỹ để Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính tổng hợp trình Chính phủ xem xét, trình Quốc hội quyết định.

2. Hướng dẫn và tổ chức thực hiện theo quy định của Quyết định này. Thực hiện kiểm tra, đánh giá kết quả sử dụng Quỹ, định kỳ 6 tháng, năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội được hướng dẫn Tiết c Điểm 1 Mục IV Thông tư liên tịch 14/2008/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 13/09/2008 (VB hết hiệu lực: 31/12/2015)
Căn cứ Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg ngày 05/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý, điều hành vốn cho vay của Quỹ quốc gia về việc làm và Quyết định số 15/2008/QĐ-TTg ngày 23/1/2008 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg (sau đây gọi chung là Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg đã sửa đổi, bổ sung), Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện như sau:
...
c) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:

- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính lập kế hoạch cho vay và giải quyết việc làm hàng năm và 5 năm từ nguồn vốn bổ sung mới và vốn thu hồi của tỉnh, thành phố, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định, giao kế hoạch cho vay và giải quyết việc làm cho các cơ quan thực hiện; chỉ đạo cơ quan Lao động cấp huyện thực hiện theo quy định tại Thông tư này.

- Kiểm tra, giám sát, đánh giá chỉ tiêu tạo việc làm mới và các hoạt động cho vay vốn của Quỹ; trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chuyÓn nguồn vốn giữa các địa bàn thuộc tỉnh, trong phạm vi nguồn vốn được giao quản lý của tỉnh khi cần thiết.

- Tổng hợp kết quả cho vay của Quỹ, báo cáo định kỳ quý, 6 tháng, năm về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo mẫu số 5a, 5b ban hành kèm theo Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 15. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lập kế hoạch giải quyết việc làm hàng năm và 5 năm, kế hoạch bổ sung ngân sách hàng năm cho Quỹ để Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính tổng hợp trình Chính phủ xem xét, trình Quốc hội quyết định.

2. Hướng dẫn và tổ chức thực hiện theo quy định của Quyết định này. Thực hiện kiểm tra, đánh giá kết quả sử dụng Quỹ, định kỳ 6 tháng, năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Trách nhiệm cúa Sở Lao động - Thương binh và Xã hội được hướng dẫn bởi Tiết d Điểm 1 Mục IV Thông tư liên tịch 34/2005/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 07/01/2006 (VB hết hiệu lực: 13/09/2008)
Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội được hướng dẫn Tiết c Điểm 1 Mục IV Thông tư liên tịch 14/2008/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 13/09/2008 (VB hết hiệu lực: 31/12/2015)
Trách nhiệm cúa Sở Lao động - Thương binh và Xã hội được hướng dẫn bởi Tiết d Điểm 1 Mục IV Thông tư liên tịch 34/2005/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 07/01/2006 (VB hết hiệu lực: 13/09/2008)
Thi hành Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg ngày 05/04/2005 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý, điều hành vốn cho vay của Quỹ quốc gia về việc làm, liên Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội – Tài chính – Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện như sau:
...
d. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội:

- Chủ trì, phối hợp với Sở kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, lập kế hoạch phân bổ chỉ tiêu giải quyết việc làm, nguồn vốn cấp mới và vốn thu hồi của tỉnh, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, xem xét, ra quyết định giao chỉ tiêu cho các cơ quan thực hiện; chỉ đạo cơ quan Lao động cấp huyện thực hiện theo quy định tại Thông tư này.

- Chủ trì, phối hợp với Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội thẩm định các dự án vay vốn được phân cấp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố phê duyệt; trong đó chịu trách nhiệm chính về đối tượng vay vốn; tính khả thi của dự án, mục tiêu giải quyết việc làm; phối hợp với các cơ quan có liên quan phúc tra các dự án bị rủi ro theo quy định; kiểm tra đánh giá kết quả cho vay của Qũy;

- Phối hợp với Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội xem xét việc thu hồi vốn và sử dụng nguồn vốn.

- Tổng hợp kết quả cho vay các dự án địa phương quản lý, gửi báo cáo định kỳ quý, 6 tháng, năm về Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội theo mẫu số 5a, 5b ban hành kèm theo Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 15. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lập kế hoạch giải quyết việc làm hàng năm và 5 năm, kế hoạch bổ sung ngân sách hàng năm cho Quỹ để Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính tổng hợp trình Chính phủ xem xét, trình Quốc hội quyết định.

2. Hướng dẫn và tổ chức thực hiện theo quy định của Quyết định này. Thực hiện kiểm tra, đánh giá kết quả sử dụng Quỹ, định kỳ 6 tháng, năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội được hướng dẫn Tiết c Điểm 1 Mục IV Thông tư liên tịch 14/2008/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 13/09/2008 (VB hết hiệu lực: 31/12/2015)
Căn cứ Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg ngày 05/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý, điều hành vốn cho vay của Quỹ quốc gia về việc làm và Quyết định số 15/2008/QĐ-TTg ngày 23/1/2008 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg (sau đây gọi chung là Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg đã sửa đổi, bổ sung), Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện như sau:
...
c) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:

- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính lập kế hoạch cho vay và giải quyết việc làm hàng năm và 5 năm từ nguồn vốn bổ sung mới và vốn thu hồi của tỉnh, thành phố, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định, giao kế hoạch cho vay và giải quyết việc làm cho các cơ quan thực hiện; chỉ đạo cơ quan Lao động cấp huyện thực hiện theo quy định tại Thông tư này.

- Kiểm tra, giám sát, đánh giá chỉ tiêu tạo việc làm mới và các hoạt động cho vay vốn của Quỹ; trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chuyÓn nguồn vốn giữa các địa bàn thuộc tỉnh, trong phạm vi nguồn vốn được giao quản lý của tỉnh khi cần thiết.

- Tổng hợp kết quả cho vay của Quỹ, báo cáo định kỳ quý, 6 tháng, năm về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo mẫu số 5a, 5b ban hành kèm theo Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 15. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lập kế hoạch giải quyết việc làm hàng năm và 5 năm, kế hoạch bổ sung ngân sách hàng năm cho Quỹ để Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính tổng hợp trình Chính phủ xem xét, trình Quốc hội quyết định.

2. Hướng dẫn và tổ chức thực hiện theo quy định của Quyết định này. Thực hiện kiểm tra, đánh giá kết quả sử dụng Quỹ, định kỳ 6 tháng, năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Trách nhiệm cúa Sở Lao động - Thương binh và Xã hội được hướng dẫn bởi Tiết d Điểm 1 Mục IV Thông tư liên tịch 34/2005/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 07/01/2006 (VB hết hiệu lực: 13/09/2008)
Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội được hướng dẫn Tiết c Điểm 1 Mục IV Thông tư liên tịch 14/2008/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 13/09/2008 (VB hết hiệu lực: 31/12/2015)
Trách nhiệm cúa Sở Lao động - Thương binh và Xã hội được hướng dẫn bởi Tiết d Điểm 1 Mục IV Thông tư liên tịch 34/2005/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 07/01/2006 (VB hết hiệu lực: 13/09/2008)
Thi hành Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg ngày 05/04/2005 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý, điều hành vốn cho vay của Quỹ quốc gia về việc làm, liên Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội – Tài chính – Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện như sau:
...
d. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội:

- Chủ trì, phối hợp với Sở kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, lập kế hoạch phân bổ chỉ tiêu giải quyết việc làm, nguồn vốn cấp mới và vốn thu hồi của tỉnh, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, xem xét, ra quyết định giao chỉ tiêu cho các cơ quan thực hiện; chỉ đạo cơ quan Lao động cấp huyện thực hiện theo quy định tại Thông tư này.

- Chủ trì, phối hợp với Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội thẩm định các dự án vay vốn được phân cấp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố phê duyệt; trong đó chịu trách nhiệm chính về đối tượng vay vốn; tính khả thi của dự án, mục tiêu giải quyết việc làm; phối hợp với các cơ quan có liên quan phúc tra các dự án bị rủi ro theo quy định; kiểm tra đánh giá kết quả cho vay của Qũy;

- Phối hợp với Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội xem xét việc thu hồi vốn và sử dụng nguồn vốn.

- Tổng hợp kết quả cho vay các dự án địa phương quản lý, gửi báo cáo định kỳ quý, 6 tháng, năm về Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội theo mẫu số 5a, 5b ban hành kèm theo Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 15. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lập kế hoạch giải quyết việc làm hàng năm và 5 năm, kế hoạch bổ sung ngân sách hàng năm cho Quỹ để Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính tổng hợp trình Chính phủ xem xét, trình Quốc hội quyết định.

2. Hướng dẫn và tổ chức thực hiện theo quy định của Quyết định này. Thực hiện kiểm tra, đánh giá kết quả sử dụng Quỹ, định kỳ 6 tháng, năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội được hướng dẫn Tiết c Điểm 1 Mục IV Thông tư liên tịch 14/2008/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 13/09/2008 (VB hết hiệu lực: 31/12/2015)
Căn cứ Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg ngày 05/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý, điều hành vốn cho vay của Quỹ quốc gia về việc làm và Quyết định số 15/2008/QĐ-TTg ngày 23/1/2008 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg (sau đây gọi chung là Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg đã sửa đổi, bổ sung), Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện như sau:
...
c) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:

- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính lập kế hoạch cho vay và giải quyết việc làm hàng năm và 5 năm từ nguồn vốn bổ sung mới và vốn thu hồi của tỉnh, thành phố, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định, giao kế hoạch cho vay và giải quyết việc làm cho các cơ quan thực hiện; chỉ đạo cơ quan Lao động cấp huyện thực hiện theo quy định tại Thông tư này.

- Kiểm tra, giám sát, đánh giá chỉ tiêu tạo việc làm mới và các hoạt động cho vay vốn của Quỹ; trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chuyÓn nguồn vốn giữa các địa bàn thuộc tỉnh, trong phạm vi nguồn vốn được giao quản lý của tỉnh khi cần thiết.

- Tổng hợp kết quả cho vay của Quỹ, báo cáo định kỳ quý, 6 tháng, năm về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo mẫu số 5a, 5b ban hành kèm theo Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 15. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lập kế hoạch giải quyết việc làm hàng năm và 5 năm, kế hoạch bổ sung ngân sách hàng năm cho Quỹ để Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính tổng hợp trình Chính phủ xem xét, trình Quốc hội quyết định.

2. Hướng dẫn và tổ chức thực hiện theo quy định của Quyết định này. Thực hiện kiểm tra, đánh giá kết quả sử dụng Quỹ, định kỳ 6 tháng, năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Trách nhiệm cúa Sở Lao động - Thương binh và Xã hội được hướng dẫn bởi Tiết d Điểm 1 Mục IV Thông tư liên tịch 34/2005/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 07/01/2006 (VB hết hiệu lực: 13/09/2008)
Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội được hướng dẫn Tiết c Điểm 1 Mục IV Thông tư liên tịch 14/2008/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 13/09/2008 (VB hết hiệu lực: 31/12/2015)
Trách nhiệm cúa Sở Kế hoạch và Đầu tư được hướng dẫn bởi Tiết đ Điểm 1 Mục IV Thông tư liên tịch 34/2005/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 07/01/2006 (VB hết hiệu lực: 13/09/2008)
Thi hành Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg ngày 05/04/2005 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý, điều hành vốn cho vay của Quỹ quốc gia về việc làm, liên Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội – Tài chính – Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện như sau:
...
đ. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

- Phối hợp với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính, phân bổ chỉ tiêu kế hoạch giải quyết việc làm và chỉ tiêu kế hoạch vốn vay cho các cấp, tổ chức đoàn thể, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định;

- Phối hợp với các cơ quan có liên quan kiểm tra, đánh giá tình hình và kết quả cho vay vốn từ Quỹ.

Xem nội dung VB
Điều 17. Bộ Kế hoạch và Đầu tư

1. Phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính xây dựng kế hoạch bổ sung ngân sách hàng năm cho Quỹ, báo cáo Chính phủ xem xét và trình Quốc hội quyết định.

2. Tổng hợp việc phân bổ kế hoạch cấp mới hàng năm cho từng địa phương, cơ quan quản lý vốn ở Trung ương, trình Chính phủ xem xét và giao kế hoạch.

3. Tham gia kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch theo đúng mục tiêu của Chương trình.
Trách nhiệm cúa Sở Kế hoạch và Đầu tư được hướng dẫn bởi Tiết đ Điểm 1 Mục IV Thông tư liên tịch 34/2005/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 07/01/2006 (VB hết hiệu lực: 13/09/2008)
Trách nhiệm cúa Sở Tài chính được hướng dẫn bởi Tiết e Điểm 1 Mục IV Thông tư liên tịch 34/2005/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 07/01/2006 (VB hết hiệu lực: 13/09/2008)
Thi hành Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg ngày 05/04/2005 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý, điều hành vốn cho vay của Quỹ quốc gia về việc làm, liên Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội – Tài chính – Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện như sau:
...
e. Sở Tài chính:

- Phối hợp với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Sở Kế hoạch và Đầu tư, xây dựng kế hoạch phân bổ dự toán ngân sách cấp vốn mới cho từng huyện, để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định;

- Bố trí kinh phí quản lý Quỹ cho vay giải quyết việc làm trong dự toán chi quản lý hành chính hàng năm cho các cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương;

- Kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí quản lý, điều hành Qũy tại địa phương theo quy định;

- Phối hợp với Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội định giá tài sản thế chấp của đối tượng vay vốn.

Xem nội dung VB
Điều 16. Bộ Tài chính

1. Phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lập kế hoạch bổ sung ngân sách hàng năm cho Quỹ, tổng hợp vào dự toán ngân sách nhà nước để Chính phủ xem xét và trình Quốc hội quyết định.

2. Hướng dẫn và tổ chức thực hiện theo quy định của Quyết định này. Quy định nội dung chi và định mức chi quản lý Quỹ; kiểm tra, giám sát sử dụng kinh phí quản lý Quỹ theo quy định.
Trách nhiệm cúa Sở Tài chính được hướng dẫn bởi Tiết e Điểm 1 Mục IV Thông tư liên tịch 34/2005/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 07/01/2006 (VB hết hiệu lực: 13/09/2008)
Trách nhiệm cúa Sở Tài chính được hướng dẫn bởi Tiết e Điểm 1 Mục IV Thông tư liên tịch 34/2005/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 07/01/2006 (VB hết hiệu lực: 13/09/2008)
Thi hành Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg ngày 05/04/2005 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý, điều hành vốn cho vay của Quỹ quốc gia về việc làm, liên Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội – Tài chính – Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện như sau:
...
e. Sở Tài chính:

- Phối hợp với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Sở Kế hoạch và Đầu tư, xây dựng kế hoạch phân bổ dự toán ngân sách cấp vốn mới cho từng huyện, để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định;

- Bố trí kinh phí quản lý Quỹ cho vay giải quyết việc làm trong dự toán chi quản lý hành chính hàng năm cho các cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương;

- Kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí quản lý, điều hành Qũy tại địa phương theo quy định;

- Phối hợp với Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội định giá tài sản thế chấp của đối tượng vay vốn.

Xem nội dung VB
Điều 16. Bộ Tài chính

1. Phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lập kế hoạch bổ sung ngân sách hàng năm cho Quỹ, tổng hợp vào dự toán ngân sách nhà nước để Chính phủ xem xét và trình Quốc hội quyết định.

2. Hướng dẫn và tổ chức thực hiện theo quy định của Quyết định này. Quy định nội dung chi và định mức chi quản lý Quỹ; kiểm tra, giám sát sử dụng kinh phí quản lý Quỹ theo quy định.
Trách nhiệm cúa Sở Tài chính được hướng dẫn bởi Tiết e Điểm 1 Mục IV Thông tư liên tịch 34/2005/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 07/01/2006 (VB hết hiệu lực: 13/09/2008)
Trách nhiệm cúa Sở Tài chính được hướng dẫn bởi Tiết e Điểm 1 Mục IV Thông tư liên tịch 34/2005/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 07/01/2006 (VB hết hiệu lực: 13/09/2008)
Thi hành Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg ngày 05/04/2005 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý, điều hành vốn cho vay của Quỹ quốc gia về việc làm, liên Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội – Tài chính – Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện như sau:
...
e. Sở Tài chính:

- Phối hợp với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Sở Kế hoạch và Đầu tư, xây dựng kế hoạch phân bổ dự toán ngân sách cấp vốn mới cho từng huyện, để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định;

- Bố trí kinh phí quản lý Quỹ cho vay giải quyết việc làm trong dự toán chi quản lý hành chính hàng năm cho các cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương;

- Kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí quản lý, điều hành Qũy tại địa phương theo quy định;

- Phối hợp với Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội định giá tài sản thế chấp của đối tượng vay vốn.

Xem nội dung VB
Điều 16. Bộ Tài chính

1. Phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lập kế hoạch bổ sung ngân sách hàng năm cho Quỹ, tổng hợp vào dự toán ngân sách nhà nước để Chính phủ xem xét và trình Quốc hội quyết định.

2. Hướng dẫn và tổ chức thực hiện theo quy định của Quyết định này. Quy định nội dung chi và định mức chi quản lý Quỹ; kiểm tra, giám sát sử dụng kinh phí quản lý Quỹ theo quy định.
Trách nhiệm cúa Sở Tài chính được hướng dẫn bởi Tiết e Điểm 1 Mục IV Thông tư liên tịch 34/2005/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 07/01/2006 (VB hết hiệu lực: 13/09/2008)
Trách nhiệm cúa Sở Tài chính được hướng dẫn bởi Tiết e Điểm 1 Mục IV Thông tư liên tịch 34/2005/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 07/01/2006 (VB hết hiệu lực: 13/09/2008)
Thi hành Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg ngày 05/04/2005 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý, điều hành vốn cho vay của Quỹ quốc gia về việc làm, liên Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội – Tài chính – Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện như sau:
...
e. Sở Tài chính:

- Phối hợp với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Sở Kế hoạch và Đầu tư, xây dựng kế hoạch phân bổ dự toán ngân sách cấp vốn mới cho từng huyện, để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định;

- Bố trí kinh phí quản lý Quỹ cho vay giải quyết việc làm trong dự toán chi quản lý hành chính hàng năm cho các cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương;

- Kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí quản lý, điều hành Qũy tại địa phương theo quy định;

- Phối hợp với Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội định giá tài sản thế chấp của đối tượng vay vốn.

Xem nội dung VB
Điều 16. Bộ Tài chính

1. Phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lập kế hoạch bổ sung ngân sách hàng năm cho Quỹ, tổng hợp vào dự toán ngân sách nhà nước để Chính phủ xem xét và trình Quốc hội quyết định.

2. Hướng dẫn và tổ chức thực hiện theo quy định của Quyết định này. Quy định nội dung chi và định mức chi quản lý Quỹ; kiểm tra, giám sát sử dụng kinh phí quản lý Quỹ theo quy định.
Trách nhiệm cúa Sở Tài chính được hướng dẫn bởi Tiết e Điểm 1 Mục IV Thông tư liên tịch 34/2005/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 07/01/2006 (VB hết hiệu lực: 13/09/2008)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục I Hướng dẫn 2539/NHCS-TD năm 2008 có hiệu lực từ ngày 16/09/2008 (VB hết hiệu lực: 20/11/2015)
Căn cứ Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg ngày 05/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý, điều hành vốn cho vay của Quỹ Quốc gia về việc làm; Quyết định số 15/2008/QĐ-TTg ngày 23/01/2008 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg
...
Tổng giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) hướng dẫn quy trình thủ tục cho vay giải quyết việc làm của Quỹ Quốc gia về việc làm như sau:

I. MỘT SỐ NỘI DUNG ĐƯỢC HIỂU VÀ THỰC HIỆN THỐNG NHẤT TRONG VĂN BẢN HƯỚNG DẪN
...
3. Mức cho vay:

Mức cho vay đối với từng cơ sở sản xuất kinh doanh, từng hộ gia đình được xác định căn cứ vào nhu cầu vay, vốn tự có và khả năng hoàn trả nợ của từng cơ sở sản xuất kinh doanh, hộ gia đình nhưng không quá mức cho vay tối đa theo quy định sau:

- Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh: mức cho vay tối đa không quá 500 triệu đồng/dự án và không quá 20 triệu đồng/1 lao động được thu hút mới;

- Đối với hộ gia đình: mức cho vay tối đa không quá 20 triệu đồng/hộ gia đình.

Xem nội dung VB
Điều 8. Mức vốn, thời hạn và lãi suất vay

1. Mức vốn vay:

a) Đối với các đối tượng nêu tại khoản 1 Điều 5, mức vay tối đa không quá 500 triệu đồng/dự án;

b) Đối với đối tượng nêu tại khoản 2 Điều 5, mức vay tối đa không quá 20 triệu đồng/hộ gia đình.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục I Hướng dẫn 2539/NHCS-TD năm 2008 có hiệu lực từ ngày 16/09/2008 (VB hết hiệu lực: 20/11/2015)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục I Hướng dẫn 2539/NHCS-TD năm 2008 có hiệu lực từ ngày 16/09/2008 (VB hết hiệu lực: 20/11/2015)
Căn cứ Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg ngày 05/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý, điều hành vốn cho vay của Quỹ Quốc gia về việc làm; Quyết định số 15/2008/QĐ-TTg ngày 23/01/2008 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg
...
Tổng giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) hướng dẫn quy trình thủ tục cho vay giải quyết việc làm của Quỹ Quốc gia về việc làm như sau:

I. MỘT SỐ NỘI DUNG ĐƯỢC HIỂU VÀ THỰC HIỆN THỐNG NHẤT TRONG VĂN BẢN HƯỚNG DẪN
...
3. Mức cho vay:

Mức cho vay đối với từng cơ sở sản xuất kinh doanh, từng hộ gia đình được xác định căn cứ vào nhu cầu vay, vốn tự có và khả năng hoàn trả nợ của từng cơ sở sản xuất kinh doanh, hộ gia đình nhưng không quá mức cho vay tối đa theo quy định sau:

- Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh: mức cho vay tối đa không quá 500 triệu đồng/dự án và không quá 20 triệu đồng/1 lao động được thu hút mới;

- Đối với hộ gia đình: mức cho vay tối đa không quá 20 triệu đồng/hộ gia đình.

Xem nội dung VB
Điều 8. Mức vốn, thời hạn và lãi suất vay

1. Mức vốn vay:

a) Đối với các đối tượng nêu tại khoản 1 Điều 5, mức vay tối đa không quá 500 triệu đồng/dự án;

b) Đối với đối tượng nêu tại khoản 2 Điều 5, mức vay tối đa không quá 20 triệu đồng/hộ gia đình.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục I Hướng dẫn 2539/NHCS-TD năm 2008 có hiệu lực từ ngày 16/09/2008 (VB hết hiệu lực: 20/11/2015)
Phương thức cho vay, thủ tục và quy trình nghiệp vụ cho vay được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục I và Mục II Hướng dẫn 2539/NHCS-TD năm 2008 có hiệu lực từ ngày 16/09/2008 (VB hết hiệu lực: 20/11/2015)
Căn cứ Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg ngày 05/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý, điều hành vốn cho vay của Quỹ Quốc gia về việc làm; Quyết định số 15/2008/QĐ-TTg ngày 23/01/2008 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg
...
Tổng giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) hướng dẫn quy trình thủ tục cho vay giải quyết việc làm của Quỹ Quốc gia về việc làm như sau:

I. MỘT SỐ NỘI DUNG ĐƯỢC HIỂU VÀ THỰC HIỆN THỐNG NHẤT TRONG VĂN BẢN HƯỚNG DẪN
...
5. Phương thức cho vay
...
II. THỦ TỤC VÀ QUY TRÌNH NGHIỆP VỤ CHO VAY

1. Thủ tục và quy trình cho vay:
...
2. Tổ chức giải ngân:
...
3. Thu nợ, thu lãi:
...
4. Xử lý nợ đến hạn:
...
5. Chuyển nợ quá hạn:
...
6. Kiểm tra, giám sát và xử lý vốn vay:
...
7. Xử lý nợ bị rủi ro do nguyên nhân khách quan:
...
8. Lưu trữ hồ sơ vay vốn

Xem nội dung VB
Chương 2: QUY ĐỊNH CHO VAY VỐN CỦA QUỸ CHO VAY GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
Phương thức cho vay, thủ tục và quy trình nghiệp vụ cho vay được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục I và Mục II Hướng dẫn 2539/NHCS-TD năm 2008 có hiệu lực từ ngày 16/09/2008 (VB hết hiệu lực: 20/11/2015)