ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
688/2003/QĐ.UB
|
Long
Xuyên, ngày 07 tháng 5 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH BẢN QUI ĐỊNH TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC Ở ĐỊA
PHƯƠNG TRÊN LĨNH VỰC THỂ DỤC THỂ THAO
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và ủy ban nhân dân (sửa đổi) được Quốc hội thông qua ngày 21/6/1994;
- Căn cứ Pháp lệnh thể dục thể
thao đã được ủy ban Thường vụ Quốc hội thông qua ngày 25/9/2000;
- Căn cứ Thông tư liên tịch số:
28/1998-VHTT-TDTT-TCCP ngày 13/01/1998 của Bộ Văn hóa thông tin - ủy Ban Thể dục
thể thao - Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ hướng dẫn tổ chức văn hóa, thông tin,
thể thao ở địa phương;
- Xét đề nghị của Giám Đốc Sở
Thể dục thể thao và Trưởng nhóm tư vấn chương trình cải cách hành chính tỉnh An
Giang.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1:
Nay ban hành kèm theo quyết định này bản quy định trách nhiệm quản lý Nhà nước ở
địa phương trên lĩnh vực thể dục thể thao.
Điều 2:
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Các văn bản đã ban hành trước
đây có nội dung trái với bản quy định này đều bãi bỏ.
Điều 3:
Chánh văn phòng ủy Ban nhân dân tỉnh, Trưởng Ban Tổ chức - chính quyền tỉnh,
Giám đốc Sở Thể dục thể thao, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành và Chủ tịch ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Nơi nhận:
- Như điều 3.
- TV Tỉnh ủy.
- TT. HĐND tỉnh.
- Lưu.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Hoài Dũng
|
QUY ĐỊNH
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC Ở ĐỊA PHƯƠNG TRÊN LĨNH VỰC THỂ
DỤC THỂ THAO
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 688/2003/QĐ ngày 07/3/2003 của UBND tỉnh
An Giang)
Để tiếp tục nâng cao hiệu lực,
hoàn thiện về quản lý Nhà nước và đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính; đồng thời
đổi mới cơ chế phối hợp và phân định trách nhiệm quản lý Nhà nước ở địa phương
trên lĩnh vực thể dục thể thao (sau đây viết tắt là TDTT) ; giữa Giám đốc Sở Thể
dục thể thao với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (gọi
chung là UBND cấp huyện). Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG.
Điều 1:
Quy định này điều chỉnh mối quan hệ giữa Giám đốc Sở TDTT với Chủ tịch UBND cấp
huyện trên lĩnh vực TDTT; phân định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm
của Giám đốc Sở TDTT và của Chủ tịch UBND cấp huyện trong công tác chỉ đạo triển
khai thực hiện các nhiệm vụ để phát triển TDTT trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2:
Sở Thể dục thể thao là cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND tỉnh, giúp UBND tỉnh
thực hiện chức năng quản lý Nhà nước trên lĩnh vực TDTT.
Giám đốc Sở TDTT là người chịu
trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân tỉnh và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh về
toàn bộ kết quả, hiệu quả của công tác quản lý Nhà nước trên lĩnh vực TDTT; được
quyền quyết định và trực tiếp giải quyết các vấn đề do Chủ tịch UBND tỉnh phân
công, phân cấp quản lý.
Điều 3:
UBND huyện là cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương có chức năng Nhà nước
trong lĩnh vực thể dục thể thao trên địa bàn huyện.
Chủ tịch UBND cấp huyện là người
chịu trách nhiệm cá nhân trước Chủ tịch UBND tỉnh và HĐND huyện về toàn bộ kết
quả, hiệu quả của công tác quản lý Nhà nước trên lĩnh vực TDTT trên địa bàn huyện;
được quyền quyết định và trực tiếp giải quyết các vấn đề do Chủ tịch UBND tỉnh
phân công, phân cấp quản lý.
Chương II
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA
SỞ TDTT VÀ UBND CẤP HUYỆN.
Điều 4:
Chức năng và nhiệm vụ của Sở Thể dục thể thao:
1. Thực hiện quản lý Nhà nước
các hoạt động TDTT, kinh doanh dịch vụ TDTT, cấp phép hoạt động TDTT trên địa
bàn tỉnh theo phân cấp của Uỷ ban TDTT và UBND tỉnh;
2. Là cơ quan đầu mối điều hành
sự phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức và UBND cấp huyện trong việc triển khai
thực hiện những vấn đề về phát triển TDTT';
3. Xây dựng các dự thảo văn bản
pháp quy thuộc lĩnh vực TDTT trình UBND tỉnh xem xét quyết định;
4. Xây dựng các đề án, quy hoạch,
kế hoạch phát triển sự nghiệp TDTT của tỉnh 5 năm, 10 năm và dài hạn trình UBND
tỉnh, Uỷ ban TDTT phê duyệt trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch của Uỷ ban Thể dục
thể thao và tình hình thực tế ở địa phương;
5. Xây dựng hệ thống, chương
trình, điều lệ thi đấu các giải thể thao. Tổ chức các giải thi đấu theo cấp tỉnh;
đại hội TDTT; các giải thể thao cấp khu vực, toàn quốc và quốc tế được Uỷ ban
TDTT và các Liên đoàn thể thao quốc gia ủy nhiệm;
6. Phối hợp với các cơ quan,
đoàn thể nhân dân, tổ chức xã hội để hướng dẫn việc rèn luyện sức khoẻ, giáo dục
thể chất và phát triển phong trào TDTT trong thanh thiếu niên, học sinh, sinh
viên, lực lượng vũ trang, công nhân lao động và các đối tượng khác theo quy định
của Uỷ ban TDTT;
7. Tổ chức các lớp đào tạo, bồi
dưỡng hướng dẫn viên, huấn luyện viên, trọng tài… hoặc gởi đi đào tạo, bồi dưỡng
ở trong và ngoài nước theo chương trình, kế hoạch của Uỷ ban TDTT và các Liên
đoàn thể thao quốc gia. Đào tạo nguồn nhân lực chuyên ngành từ tỉnh đến xã,
Chăm lo bồi dưỡng và sử dụng có hiệu quả đội ngũ công chức về chuyên môn nghiệp
vụ trong ngành;
8. Tham gia các đề tài nghiên cứu
khoa học, ứng dụng và thông tin các tiến bộ khoa học kỹ thuật TDTT trong và
ngoài nước để phục vụ cho việc học tập, tập luyện và thi đấu của VĐV và phong
trào quần chúng;
9. Xây dựng các đề án thành lập
các tổ chức xã hội về TDTT như các Liên đoàn, Hội… Thành lập và trực tiếp quản
lý các đơn vị hành chính và sự nghiệp trực thuộc Sở. Chỉ đạo, hướng dẫn về nghiệp
vụ TDTT cho Trung tâm TDTT, Trung tâm VH-TT các huyện, thị xã, thành phố;
10. Phối hợp với Sở Văn hoá
thông tin để hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ TDTT cho các Phòng VHTT-TDTT
huyện, thị xã, thành phố;
11. Tổ chức và quản lý Trường
năng khiếu thể thao để đào tạo cơ bản và có hệ thống lực lượng vận động viên
các môn thể thao. Tổ chức huấn luyện các đội thể thao đại biểu của tỉnh để thi
đấu các giải trong nước và quốc tế nhằm nâng cao thành tích thể thao. Công nhận
các danh hiệu thể thao, thành tích, kỷ lục tập thể, kỷ lục cá nhân theo sự phân
cấp của Uỷ ban TDTT;
12. Tổ chức việc xây dựng, quản
lý các công trình thể thao, cải tạo nâng cấp và khai thác các công trình thể
thao hiện có do tỉnh quản lý;
13. Thực hiện thanh tra, kiểm
tra trong ngành theo quy định của pháp luật.
Điều 5:
Chức năng và nhiệm vụ của UBND cấp huyện:
1. Xây dựng và tổ chức thực hiện
các quy hoạch, kế hoạch phát triển phong trào TDTT của huyện trên cơ sở các quy
hoạch, kế hoạch phát triển của tỉnh trong từng giai đoạn;
2. Tổ chức triển khai thực hiện
các chương trình, kế hoạch quy hoạch liên quan đến phát triển phong trào TDTT
trên địa bàn huyện;
3. Tổ chức triển khai và thực hiện
các văn bản pháp luật, các chủ trương chính sách của trung ương và của tỉnh
liên quan đến công tác TDTT;
4. Xây dựng và triển khai thực
hiện việc quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đai phục vụ phát triển TDTT theo
quy định của Trung ương;
5. Thực hiện việc quản lý Nhà nước
đối với các cơ sở công lập và ngoài công lập hoạt động trong lĩnh vực TDTT theo
quy định của Uỷ ban TDTT và phân cấp quản lý của UBND tỉnh;
6. Tổ chức và quản lý các công
trình thể thao, cải tạo nâng cấp và khai thác các sân bãi thể thao hiện có trên
địa bàn huyện.
Chương III
QUYỀN HẠN VÀ TRÁCH NHIỆM
CỦA GIÁM ĐỐC SỞ TDTT VÀ CHỦ TỊCH UBND CẤP HUYỆN.
Điều 6:
Quyền hạn và trách nhiệm của Giám đốc Sở TDTT:
1. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch
UBND tỉnh về công tác chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện các nội dung quy
định tại Điều 4 của bản quy định này;
2. Chủ động kết hợp với Chủ tịch
UBND cấp huyện để triển khai và tổ chức thực hiện các quy định, kế hoạch và các
công việc của ngành trên địa bàn huyện;
3. Tổ chức chỉ đạo và phối hợp
triển khai cho các ngành, các cấp thực hiện các văn bản pháp luật, các chủ
trương chính sách của Trung ương và của tỉnh liên quan đến ngành TDTT. Tổ chức
sơ - tổng kết để đánh giá hiệu quả, kết quả và thực trạng của việc chấp hành
pháp luật, chủ trương, chính sách về công tác TDTT;
4. Tổng hợp tình hình, báo cáo
và đề xuất kịp thời những chủ trương, chính sách, giải pháp thực hiện với Chủ tịch
UBND tỉnh trong việc triển khai và thực hiện các nhiệm vụ đã được phân công,
phân định trách nhiệm trong bản quy định này;
5. Chỉ đạo hoạt động các đơn vị
sự nghiệp trực thuộc Sở và chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động của các đơn vị
này;
6. Chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ
và thực hiện kế hoạch của ngành đối với Trung tâm TDTT, Trung tâm VH-TT, Phòng
VHTT-TDTT các huyện, thị xã, thành phố;
7. Trực tiếp chỉ đạo và giải quyết
các khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở;
8. Trả lời chất vấn trước Hội đồng
nhân dân tỉnh những vấn đề về quản lý Nhà nước, chuyên môn nghiệp vụ trong lĩnh
vực TDTT.
Điều 7: Quyền
hạn và trách nhiệm của Chủ tịch UBND cấp huyện:
1. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch
UBND tỉnh về công tác chỉ đạo điều hành và tổ chức thực hiện các nội dung quy định
tại Điều 5 của bản quy định này;
2. Chủ động kết hợp với Giám đốc
Sở TDTT để triển khai và tổ chức thực hiện các quy hoạch, kế hoạch, các chương
trình phát triển sự nghiệp TDTT trên địa bàn huyện;
3. Tổ chức chỉ đạo và triển khai
thực hiện các văn bản pháp luật, các chủ trương chính sách của Trung ương và của
tỉnh liên quan đến công tác TDTT. Tổ chức sơ tổng kết để đánh giá hiệu quả, kết
quả của việc chấp hành pháp luật, chủ trương, chính sách về công tác TDTT;
4. Thực hiện việc tổ chức và quản
lý hoạt động của Phòng VHTT-TDTT, Trung tâm TDTT, Trung tâm VH-TT cấp huyện. Chỉ
đạo, đôn đốc, kiểm tra các đơn vị này thực hiện nhiệm vụ phát triển sự nghiệp
TDTT trên địa bàn huyện;
5. Phối hợp với Giám đốc Sở quản
lý lực lượng công chức chuyên môn nghiệp vụ làm công tác TDTT ở cấp huyện và có
hướng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ này;
6. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
của công dân trên lĩnh vực TDTT rrong địa bàn huyện.
Chương IV
PHÂN ĐỊNH CÔNG VIỆC VÀ MỐI
QUAN HỆ CÔNG TÁC GIỮA GIÁM ĐỐC SỞ TDTT VÀ CHỦ TỊCH UBND CẤP HUYỆN.
Điều 8:
Nhiệm vụ xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển phong trào TDTT trong tỉnh:
1. Giám đốc Sở TDTT kết hợp chặt
chẽ với Chủ tịch UBND cấp huyện, chịu trách nhiệm xây dựng quy hoạch, kế hoạch
phát triển sự nghiệp TDTT ngắn hạn và dài hạn trong phạm vi toàn tỉnh trình Chủ
tịch UBND tỉnh quyết định;
2. Để phát huy thế mạnh và đặc
thù của địa phương về TDTT, Chủ tịch UBND cấp huyện căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch
của tỉnh, xây dựng quy hoạch, kế hoạch ngắn hạn và dài hạn để đẩy mạnh và phát
triển TDTT của địa phương mình. Khi xây dựng quy hoạch, kế hoạch do đặc thù của
địa phương có sự khác biệt với quy hoạch, kế hoạch của Sở thì Chủ tịch UBND cấp
huyện phải bàn bạc trao đổi thống nhất với Giám đốc Sở TDTT để cùng phối hợp thực
hiện.
Điều 9:
Nhiệm vụ thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển TDTT ở cấp huyện
1. Giám đốc Sở TDTT có nhiệm vụ:
+ Chỉ đạo và tác nghiệp các khâu
chuyên môn thuộc chức năng, nhiệm vụ của Sở như: ban hành các văn bản về chuyên
môn; hướng dẫn các loại hình tổ chức hoạt động TDTT ở địa phương; xây dựng hệ
thống, chương trình, điều lệ thi đấu các giải, chỉ đạo các Trung tâm TDTT,
Trung tâm VH-TT các huyện thực hiện công tác chuyên môn của ngành, tổng hợp
tình hình báo cáo và đề xuất với Chủ tịch UBND tỉnh về việc thực hiện các khâu
chuyên môn thuộc Sở trên phạm vi toàn tỉnh;
+ Chịu trách nhiệm các chỉ tiêu
sự nghiệp phát triển phong trào TDTT quần chúng và thể thao thành tích cao
trong toàn tỉnh trước Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Chủ tịch UBND cấp huyện có
nhiệm vụ:
+ Chỉ đạo và triển khai thực hiện
các quy hoạch, kế hoạch TDTT trên địa bàn huyện. Đảm bảo thực hiện các chỉ tiêu
phát triển sự nghiệp TDTT của địa phương đã ký kết với Sở TDTT hằng năm;
+ Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch
UBND tỉnh về các chỉ tiêu phát triển sự nghiệp TDTT trên địa bàn huyện đã ký kết
với Sở TDTT.
Điều 10:
Công tác xây dựng, quản lý các công trình thể thao:
1. Giám đốc Sở TDTT lập quy hoạch,
kế hoạch xây dựng các công trình thể thao trên địa bàn tỉnh trình Chủ tịch UBND
tỉnh phê duyệt;
2. Chủ tịch UBND cấp huyện phối
hợp với các ngành chức năng tổ chức triển khai thực hiện các quy hoạch, kế hoạch
xây dựng các công trình thể thao. Quản lý các công trình sau khi được đưa vào sử
dụng.
Điều 11:
Công tác tổ chức và đào tạo:
1. Giám đốc Sở TDTT có nhiệm vụ:
+ Chỉ đạo, tác nghiệp và hướng dẫn
nghiệp vụ chuyên ngành đối với Phòng VHTT-TDTT, Trung tâm TDTT, Trung tâm VH-TT
các huyện, thị;
+ Tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập
huấn, đào tạo công chức trong ngành TDTT từ cấp tỉnh, huyện. Phân công chức
danh công chức đối với các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở TDTT;
+ Xây dựng tiêu chuẩn chức danh
công chức phụ trách các đơn vị sự nghiệp thuộc ngành TDTT. Có quyền kiến nghị với
Chủ tịch UBND cấp huyện về việc bổ nhiệm hoặc thay đổi nhân sự nếu thấy công chức
có năng lực trình độ hoặc xét thấy công chức đang đảm nhiệm chức danh không đáp
ứng được yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ của ngành.
2. Chủ tịch UBND cấp huyện có
nhiệm vụ:
+ Chỉ đạo toàn diện về hoạt động
của Phòng VHTT-TDTT, Trung tâm TDTT, Trung tâm VH-TT cấp huyện;
+ Căn cứ vào tiêu chuẩn và chức
danh do Giám đốc Sở TDTT xây dựng, thống nhất với Giám đốc Sở TDTT về việc bổ nhiệm
hoặc thôi chức vụ đối với công chức thuộc lĩnh vực TDTT cấp huyện. Thực hiện việc
bổ nhiệm công chức phụ trách Phòng VHTT-TDTT, Trung tâm TDTT, Trung tâm VH-TT .
Điều 12:
Quan hệ công tác giữa Giám đốc Sở TDTT và Chủ tịch UBND cấp huyện:
1. Giám đốc Sở TDTT và Chủ tịch
UBND cấp huyện trực tiếp làm việc thống nhất giải quyết những vấn đề liên quan
đến chức năng, nhiệm vụ của Sở TDTT trên địa bàn huyện. Giám đốc Sở TDTT và Chủ
tịch UBND cấp huyện có thể phân công cấp phó làm việc và quyết định công việc nhưng
Giám đốc Sở và Chủ tịch UBND huyện là người chịu trách nhiệm cuối cùng trước Chủ
tịch UBND tỉnh;
2. Giám đốc Sở TDTT có trách nhiệm
nghiên cứu giải quyết hoặc trả lời các đề nghị của Chủ tịch UBND cấp huyện liên
quan đến lĩnh vực TDTT (kể cả khi vấn đề đó không thể giải quyết hoặc vượt thẩm
quyền của Sở). Trong thời hạn 7 ngày (kể từ ngày nhận văn bản đề nghị), Giám đốc
Sở TDTT phải trả lời bằng văn bản cho Chủ tịch UBND cấp huyện. Nếu quá thời hạn
7 ngày mà Giám đốc Sở không trả lời thì Chủ tịch UBND cấp huyện phải báo cáo
ngay bằng văn bản cho Chủ tịch UBND tỉnh để xử lý giải quyết;
3. Đối với những vấn đề mang
tính liên quan với các ngành cần có ý kiến của các Sở, ban, ngành thì Giám đốc
Sở TDTT làm đầu mối chủ động bàn bạc với các Sở, ban, ngành có liên quan và
trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định. Sau khi có quyết định của UBND tỉnh, trong
thời hạn 15 ngày thì Giám đốc Sở TDTT phải ra văn bản trả lời cho chủ tịch UBND
cấp huyện biết;
4. Giám đốc Sở TDTT và Chủ tịch
UBND cấp huyện phải sắp xếp thời gian để làm việc với nhau, trong công tác phối
hợp hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ, kiểm tra đôn đốc các đơn vị TDTT cấp huyện
về thực hiện kế hoạch của ngành và thực hiện các chủ trương chính sách của
Trung ương và của tỉnh để kịp thời chấn chỉnh những việc làm sai trái của cấp
dưới.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN.
Điều 13:
Giám đốc Sở TDTT chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện bản quy định này
đến các đơn vị trực thuộc Sở.
Điều 14:
Chủ tịch UBND cấp huyện phối hợp với Giám đốc Sở TDTT tổ chức triển khai thực
hiện bản quy định này đến cơ quan, đơn vị cấp huyện và UBND xã, phường, thị trấn.
Điều 15:
Trưởng Ban Tổ chức chính quyền tỉnh chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc
việc tổ chức triển khai thực hiện bản Quy định này và kịp thời đề xuất sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp với quá trình cải cách hành chính.