Quyết định 666/QĐ-TTg năm 2018 phê duyệt Đề án ổn định dân cư, phát triển kinh tế - xã hội vùng tái định cư thủy điện Sơn La do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Số hiệu 666/QĐ-TTg
Ngày ban hành 31/05/2018
Ngày có hiệu lực 31/05/2018
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thủ tướng Chính phủ
Người ký Trịnh Đình Dũng
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 666/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 31 tháng 5 năm 2018

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN ỔN ĐỊNH DÂN CƯ, PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG TÁI ĐỊNH CƯ THỦY ĐIỆN SƠN LA

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị quyết số 775/2009/NQ-UBTVQH12 ngày 20 tháng 4 năm 2009 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về kết quả giám sát việc thực hiện di dân, tái định cư công trình thủy điện Sơn La;

Căn cứ Quyết định số 64/2014/QĐ-TTg ngày 18 tháng 11 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chính sách đặc thù về di dân tái định cư các dự án thủy lợi, thủy điện;

Xét đề nghị của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 3224/TTr-BNN-KTHT ngày 27 tháng 4 năm 2018 và đề nghị của Ủy ban nhân dân các tỉnh: Sơn La, Điện Biên, Lai Châu,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Đề án ổn định dân cư, phát triển kinh tế - xã hội vùng tái định cư thủy điện Sơn La (Đề án) với những nội dung chính như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Tạo sự chuyển biến về sản xuất, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng phát triển sản xuất nông nghiệp có năng suất, chất lượng cao, liên kết theo chuỗi giá trị hàng hóa; tăng tỷ lệ lao động được đào tạo nghề ở nông thôn; cải thiện và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân sau tái định cư Dự án thủy điện Sơn La trên địa bàn các tỉnh: Sơn La, Điện Biên, Lai Châu một cách bền vững, đảm bảo ổn định đời sống và sản xuất cho người dân sau tái định cư Dự án thủy điện Sơn La, không còn hộ có nguy cơ tái nghèo, góp phần phát triển kinh tế - xã hội vùng Tây Bắc theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, giữ vững ổn định chính trị - xã hội, quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường sinh thái.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Đến năm 2020, thu nhập bình quân đầu người tăng gấp 2 lần năm 2014 và tỷ lệ hộ nghèo giảm còn dưới 10%; đến năm 2025 thu nhập bình quân đầu người tăng gấp 3 lần năm 2014 và không còn hộ nghèo;

b) Đến năm 2020, tỷ lệ dân số vùng tái định cư thủy điện Sơn La được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt 90%, số hộ dân tại các khu, điểm tái định cư được sử dụng điện lưới quốc gia thường xuyên an toàn; đến năm 2025, tỷ lệ dân số vùng tái định cư thủy điện Sơn La được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt 100%;

c) Phát triển sản xuất theo hướng sản xuất hàng hóa, xây dựng các vùng chuyên canh tập trung gắn với công nghiệp chế biến vừa và nhỏ, áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ, nhằm tăng năng suất, chất lượng và giảm giá thành sản phẩm;

d) Giảm tỷ lệ lao động nông nghiệp đến năm 2020 còn 73%, đến năm 2025 còn 65%; đào tạo chuyển đổi nghề và việc làm cho 47.036 người, bình quân mỗi năm đào tạo được 5.880 người;

đ) Nâng cấp, sửa chữa và xây dựng mới các công trình cơ sở hạ tầng thiết yếu tại các khu, điểm tái định cư phục vụ phát triển kinh tế - xã hội vùng tái định cư thủy điện Sơn La trên địa bàn các tỉnh: Sơn La, Điện Biên, Lai Châu đảm bảo tiêu chí nông thôn mới;

e) Bố trí, sắp xếp ổn định đời sống, sản xuất cho 500 hộ dân tái định cư ven hồ thuộc huyện Quỳnh Nhai và huyện Mường La, tỉnh Sơn La chưa có điều kiện ổn định đời sống, phát triển sản xuất cho người dân sau tái định cư thủy điện Sơn La do thiếu đất sản xuất và ảnh hưởng bởi sạt lở đất, lũ ống, lũ quét.

II. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG

1. Phạm vi áp dụng: Đề án áp dụng thực hiện cho 82 xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là xã) có điểm tái định cư tập trung, xen ghép của 99 khu trên địa bàn các tỉnh: Sơn La, Điện Biên, Lai Châu thuộc Dự án di dân, tái định cư thủy điện Sơn La, trong đó: tỉnh Sơn La: 57 xã; tỉnh Điện Biên: 09 xã; tỉnh Lai Châu: 16 xã. Tổng số thôn, bản là 410 bản với 21.820 hộ tái định cư, trong đó hộ gốc là 20.340 và hộ phát sinh là 1.480 hộ và 222 thôn bản sở tại với 24.508 hộ bị ảnh hưởng.

2. Đối tượng áp dụng: Các tổ chức, cá nhân theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Quyết định số 64/2014/QĐ-TTg ngày 18 tháng 11 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ (Quyết định 64/2014/QĐ-TTg) ban hành Chính sách đặc thù về di dân, tái định cư các dự án thủy lợi, thủy điện như sau:

a) Hộ gia đình sau tái định cư và hộ bị ảnh hưởng khi Nhà nước thu hồi đất để xây dựng khu, điểm tái định cư thực hiện Dự án thủy điện Sơn La;

b) Cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chính sách ổn định đời sống và sản xuất cho người dân sau tái định cư Dự án thủy điện Sơn La.

3. Thời gian thực hiện: từ năm 2018 - 2025; được chia thành 2 giai đoạn: giai đoạn 1 từ năm 2018 - 2020; giai đoạn 2 từ năm 2021 - 2025.

III. NỘI DUNG ĐẦU TƯ

1. Đầu tư theo chính sách quy định tại Quyết định số 64/2014/QĐ-TTg

a) Hỗ trợ chuyển đổi sang cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao:

[...]