Quyết định 656/QĐ-TCTK về tiến hành Điều tra người khuyết tật năm 2016 do Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê ban hành
Số hiệu | 656/QĐ-TCTK |
Ngày ban hành | 23/09/2016 |
Ngày có hiệu lực | 23/09/2016 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thống kê |
Người ký | Nguyễn Bích Lâm |
Lĩnh vực | Văn hóa - Xã hội |
BỘ KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 656/QĐ-TCTK |
Hà Nội, ngày 23 tháng 9 năm 2016 |
VỀ VIỆC TIẾN HÀNH ĐIỀU TRA NGƯỜI KHUYẾT TẬT NĂM 2016
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THỐNG KÊ
Căn cứ Luật Thống kê ngày 23 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 54/2010/QĐ-TTg ngày 24 tháng 8 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thống kê trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Quyết định số 65/2013/QĐ-TTg ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Thủ tưởng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Điểm a Khoản 1 Điều 3 Quyết định số 54/2010/QĐ-TTg ngày 24 tháng 8 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 803/QĐ-TTg ngày 28 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình điều tra Thống kê quốc gia;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thống kê Xã hội và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Tiến hành Điều tra người khuyết tật năm 2016 tại 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo Phương án điều tra ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Giao Vụ Thống kê Xã hội và Môi trường chủ trì, phối hợp với đơn vị có liên quan của Tổng cục Thống kê và Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thực hiện điều tra đúng Phương án quy định.
Điều 3. Vụ trưởng Vụ Thống kê Xã hội và Môi trường, Vụ trưởng Vụ Phương pháp chế độ Thống kê và Công nghệ thông tin, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch tài chính, Chánh Văn phòng Tổng cục, Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TỔNG CỤC TRƯỞNG |
ĐIỀU TRA NGƯỜI KHUYẾT TẬT NĂM 2016
(Ban hành theo Quyết định số 656/QĐ-TCTK ngày 23/9/2016 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê)
Điều tra người khuyết tật năm 2016 (sau đây viết tắt là VDS-2016) là cuộc điều tra thuộc Chương trình Điều tra thống kê Quốc gia để thu thập thông tin thống kê nhằm biên soạn chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia về người khuyết tật (chỉ tiêu 0110) nhằm phục vụ việc lập kế hoạch, chính sách về người khuyết tật dựa trên bằng chứng; giám sát, đánh giá việc thực hiện chính sách, pháp luật về người khuyết tật của Việt Nam và cam kết quốc tế về người khuyết tật.
Thông tin của cuộc điều tra này phải đáp ứng yêu cầu biên soạn chỉ tiêu thống kê “Tỷ lệ người khuyết tật” trong hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia với các phân tổ chủ yếu sau: Loại tật; mức độ; nguyên nhân khuyết tật; nhóm tuổi (2-4 tuổi, 5-15 tuổi và 16 tuổi trở lên); toàn quốc; thành thị/nông thôn và 6 vùng kinh tế.
2. Đối tượng, đơn vị và phạm vi điều tra
2.1. Đối tượng điều tra: Thành viên hộ dân cư, người khuyết tật đang thực tế thường trú tại các cơ sở bảo trợ/chăm sóc người khuyết tật; điều kiện kinh tế xã hội liên quan đến người khuyết tật ở xã/phường/thị trấn.
2.2. Đơn vị điều tra: Hộ và thành viên hộ dân cư; xã/phường/thị trấn; cơ sở bảo trợ/chăm sóc người khuyết tật; trường tiểu học; trung học cơ sở đóng tại địa bàn xã/phường; trạm y tế xã/phường.
Về địa lý: Cuộc điều tra được thực hiện tại 1.074 địa bàn thuộc 1.074 xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là xã/phường) của 63 tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết tắt là tỉnh/thành phố).
Về đơn vị điều tra: Cuộc điều tra được thực hiện chọn mẫu đối với hộ và thực hiện toàn bộ đối với người khuyết tật thực tế thường trú tại các cơ sở bảo trợ/chăm sóc người khuyết tật.
BỘ KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 656/QĐ-TCTK |
Hà Nội, ngày 23 tháng 9 năm 2016 |
VỀ VIỆC TIẾN HÀNH ĐIỀU TRA NGƯỜI KHUYẾT TẬT NĂM 2016
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THỐNG KÊ
Căn cứ Luật Thống kê ngày 23 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 54/2010/QĐ-TTg ngày 24 tháng 8 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thống kê trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Quyết định số 65/2013/QĐ-TTg ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Thủ tưởng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Điểm a Khoản 1 Điều 3 Quyết định số 54/2010/QĐ-TTg ngày 24 tháng 8 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 803/QĐ-TTg ngày 28 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình điều tra Thống kê quốc gia;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thống kê Xã hội và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Tiến hành Điều tra người khuyết tật năm 2016 tại 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo Phương án điều tra ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Giao Vụ Thống kê Xã hội và Môi trường chủ trì, phối hợp với đơn vị có liên quan của Tổng cục Thống kê và Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thực hiện điều tra đúng Phương án quy định.
Điều 3. Vụ trưởng Vụ Thống kê Xã hội và Môi trường, Vụ trưởng Vụ Phương pháp chế độ Thống kê và Công nghệ thông tin, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch tài chính, Chánh Văn phòng Tổng cục, Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TỔNG CỤC TRƯỞNG |
ĐIỀU TRA NGƯỜI KHUYẾT TẬT NĂM 2016
(Ban hành theo Quyết định số 656/QĐ-TCTK ngày 23/9/2016 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê)
Điều tra người khuyết tật năm 2016 (sau đây viết tắt là VDS-2016) là cuộc điều tra thuộc Chương trình Điều tra thống kê Quốc gia để thu thập thông tin thống kê nhằm biên soạn chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia về người khuyết tật (chỉ tiêu 0110) nhằm phục vụ việc lập kế hoạch, chính sách về người khuyết tật dựa trên bằng chứng; giám sát, đánh giá việc thực hiện chính sách, pháp luật về người khuyết tật của Việt Nam và cam kết quốc tế về người khuyết tật.
Thông tin của cuộc điều tra này phải đáp ứng yêu cầu biên soạn chỉ tiêu thống kê “Tỷ lệ người khuyết tật” trong hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia với các phân tổ chủ yếu sau: Loại tật; mức độ; nguyên nhân khuyết tật; nhóm tuổi (2-4 tuổi, 5-15 tuổi và 16 tuổi trở lên); toàn quốc; thành thị/nông thôn và 6 vùng kinh tế.
2. Đối tượng, đơn vị và phạm vi điều tra
2.1. Đối tượng điều tra: Thành viên hộ dân cư, người khuyết tật đang thực tế thường trú tại các cơ sở bảo trợ/chăm sóc người khuyết tật; điều kiện kinh tế xã hội liên quan đến người khuyết tật ở xã/phường/thị trấn.
2.2. Đơn vị điều tra: Hộ và thành viên hộ dân cư; xã/phường/thị trấn; cơ sở bảo trợ/chăm sóc người khuyết tật; trường tiểu học; trung học cơ sở đóng tại địa bàn xã/phường; trạm y tế xã/phường.
Về địa lý: Cuộc điều tra được thực hiện tại 1.074 địa bàn thuộc 1.074 xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là xã/phường) của 63 tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết tắt là tỉnh/thành phố).
Về đơn vị điều tra: Cuộc điều tra được thực hiện chọn mẫu đối với hộ và thực hiện toàn bộ đối với người khuyết tật thực tế thường trú tại các cơ sở bảo trợ/chăm sóc người khuyết tật.
3. Thời điểm (thời kỳ) điều tra, thời gian điều tra
Thời điểm điều tra: là thời điểm điều tra viên đến phỏng vấn hộ dân cư.
Thời gian điều tra: Bắt đầu từ ngày 15 tháng 11 năm 2016; thời gian điều tra thực địa khoảng 1 tháng.
Thu thập thông tin về tình hình cơ bản của hộ, thành viên của hộ và một số thông tin chi tiết của thành viên hộ là người khuyết tật. Cụ thể:
- Thông tin chung về hộ dân cư và các thành viên hộ dân cư gồm thông tin định danh, tuổi, giới tính, dân tộc, tôn giáo; thông tin về điều kiện sống; việc làm; giáo dục; chăm sóc sức khỏe; bảo đảm cuộc sống gia đình; nhu cầu trợ giúp; chính sách và các chương trình bảo trợ xã hội cho người khuyết tật; đánh giá về sự kỳ thị, phân biệt đối xử đối với người khuyết tật...
- Đối với thành viên của hộ là người khuyết tật từ 2 tuổi trở lên: Thu thập thông tin xác định khuyết tật, loại tật, nguyên nhân khuyết tật... chăm sóc sức khỏe và phục hồi chức năng; khả năng tiếp cận các công trình công cộng và các dịch vụ công cộng.
- Đối với thành viên của hộ là trẻ dưới 2 tuổi: Thu thập thông tin từ người mẹ về việc khám sàng lọc sớm khuyết tật trong quá trình mang thai.
4.2. Đối với xã/phường, trường học và trạm y tế
Thu thập thông tin về người khuyết tật chia theo loại tật; hoạt động triển khai Luật người khuyết tật và các chính sách, chương trình trợ giúp người khuyết tật tại địa phương.
4.3. Đối với các cơ sở bảo trợ/chăm sóc người khuyết tật
Thu thập thông tin về người khuyết tật gồm thông tin về đặc điểm nhân khẩu học, dạng khuyết tật, mức độ khuyết tật, nguyên nhân khuyết tật....
5.1. Các loại phiếu thu thập thông tin:
Phiếu 01-HO/VDS-2016: Phiếu phỏng vấn hộ dân cư
Phiếu 02-TV/VDS-2016: Phiếu phỏng vấn sàng lọc khuyết tật.
Phiếu 03-CS/VDS-2016: Phiếu phỏng vấn cơ sở bảo trợ/chăm sóc NKT.
Phiếu 04-XA/VDS-2016: Phiếu phỏng vấn UBND xã/phường.
Phiếu 05-TH/VDS-2016: Phiếu phỏng vấn trường học.
Phiếu 06-YT/VDS-2016: Phiếu phỏng vấn trạm y tế xã/phường.
Phiếu 07-QS/VDS-2016: Phiếu thu thập thông tin tính quyền số.
Phiếu 08-PT/VDS-2016: Phiếu phúc tra.
Phiếu 09-PV/VDS-2016: Phiếu dự phỏng vấn điều tra hộ.
Phiếu 10-KT/VDS-2016: Phiếu kiểm tra bảng câu hỏi.
5.2. Phân loại, danh mục và công cụ sử dụng trong điều tra
Điều tra VDS-2016 có sử dụng các bảng phân loại và danh mục sau đây:
- Danh mục các dân tộc Việt Nam được ban hành theo Quyết định số 121-TCTK/PPCĐ ngày 02 tháng 3 năm 1979 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê;
- Bảng danh mục các đơn vị hành chính Việt Nam 2010 được ban hành theo Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ và những thay đổi đã được Tổng cục Thống kê cập nhật đến thời điểm 31 tháng 12 năm 2015;
- Bảng phân loại quốc tế về thực hiện chức năng, khuyết tật và sức khỏe (ICF - International Classification of Functionings Disability and Health) của Tổ chức Y tế thế giới;
- Bảng phân loại Trình độ học vấn (ISCED) của UNESCO;
6. Loại điều tra, phương pháp thu thập thông tin
6.1.1. Đối với hộ dân cư
VDS-2016 là cuộc điều tra chọn mẫu. Mẫu được thiết kế nhằm cung cấp các ước lượng tin cậy về tỷ lệ người khuyết tật cũng như nhiều chỉ tiêu khác liên quan tới người khuyết tật ở cấp quốc gia, thành thị/nông thôn và 6 vùng kinh tế - xã hội.
Mẫu VDS-2016 là mẫu ngẫu nhiên, phân tầng. Đơn vị chọn mẫu chính (PSU) được chọn từ dàn mẫu Điều tra dân số giữa kỳ năm 2014, được cập nhật từ dàn mẫu 20% địa bàn của Tổng điều tra Dân số và Nhà ở năm 2009. Mẫu được chọn theo hai bước và chọn theo cụm. Mỗi địa bàn tiến hành chọn ngẫu nhiên, hệ thống 33 hộ để điều tra (không có hộ dự phòng).
Cỡ mẫu điều tra gồm 35.442 hộ, được chọn từ 1.074 địa bàn thuộc 1.074 xã/phường của 63 tỉnh/thành phố, được phân bổ như sau:
Vùng kinh tế - xã hội |
Số địa bàn (địa bàn) |
Số hộ (hộ) |
||||
Thành thị |
Nông thôn |
Tổng số |
Thành thị |
Nông thôn |
Tổng số |
|
1. Đồng bằng sông Hồng |
74 |
105 |
179 |
2.442 |
3.465 |
5.907 |
2. Trung du và miền núi phía Bắc |
53 |
126 |
179 |
1.749 |
4.158 |
5.907 |
3. Bắc Trung Bộ và DHMT |
65 |
114 |
179 |
2.145 |
3.762 |
5.907 |
4. Tây Nguyên |
78 |
101 |
179 |
2.574 |
3.333 |
5.907 |
5. Đông Nam bộ |
101 |
78 |
179 |
3.333 |
2.574 |
5.907 |
6. Đồng bằng sông Cửu Long |
61 |
118 |
179 |
2.013 |
3.894 |
5.907 |
Chung cả nước |
432 |
642 |
1.074 |
14.256 |
21.186 |
35.442 |
Việc phân bổ mẫu điều tra theo tỉnh/thành phố trong mỗi vùng tỷ lệ với căn bậc hai của quy mô dân số.
6.1.2. Đối với cơ sở bảo trợ/chăm sóc người khuyết tật
Điều tra toàn bộ các cơ sở bảo trợ/chăm sóc người khuyết tật trên phạm vi cả nước. Việc lập danh sách, rà soát để xác định các cơ sở bảo trợ xã hội có người khuyết tật do Tổng cục Thống kê phối hợp với Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội thực hiện.
6.2. Phương pháp thu thập thông tin
Đối với phiếu số 01-HO/VDS-2016 và 02-TV/VDS-2016: Áp dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp để thu thập thông tin, Điều tra viên đến từng hộ dân cư gặp trực tiếp đối tượng phỏng vấn, kết hợp phỏng vấn và quan sát để ghi thông tin vào phiếu điều tra theo nội dung đã ghi trên phiếu.
Đối với phiếu 03-CS/VDS-2016: Cục Thống kê tỉnh/thành phố bố trí điều tra viên tới cơ sở bảo trợ/chăm sóc người khuyết tật để thu thập thông tin.
Đối với Phiếu 04-XA/VDS-2016, 05-TH/VDS-2016 và 06-YT/VDS-2016: Đội trưởng đội điều tra trực tiếp đến UBND xã/phường, trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trạm y tế xã/phường phỏng vấn những người có trách nhiệm để thu thập thông tin.
Quy trình thu thập thông tin được nêu rõ trong sổ tay hướng dẫn nghiệp vụ điều tra.
7. Tổng hợp, biểu đầu ra và công bố kết quả
Thông tin thu thập được mã hóa theo các mã ghi trong bảng câu hỏi. Thông tin từ phiếu hỏi đã hoàn thành sẽ được nhập tin hai lần để loại bỏ các sai sót trong quá trình nhập tin.
Thông tin điều tra được xử lý tại Trung tâm tin học Thống kê.
Dữ liệu thô sau khi nhập tin được xuất ra định dạng file SPSS hoặc Stata.
Biểu đầu ra của VDS-2016 được thiết kế cho từng mục trong bảng câu hỏi. Dự kiến có khoảng 20 nhóm biểu đầu ra của VDS-2016 theo các nhóm chủ đề, các biểu kiểm soát chất lượng, các biểu tính sai số chọn mẫu và khoảng tin cậy cho các chỉ tiêu chính của cuộc điều tra.
7.3. Các phân tổ và các chỉ tiêu chính
Danh mục các chỉ tiêu chính của VDS-2016 được thể hiện tại danh mục đính kèm.
Các chỉ tiêu VDS-2016 được thiết lập theo các phân tổ chính sau đây:
- Thành thị/nông thôn - Vùng - Nhóm mức sống (chỉ số tài sản) - Giới tính - Nhóm tuổi - Tình trạng hôn nhân - Dân tộc |
- Trình độ học vấn - Trình độ chuyên môn - Quy mô hộ - Ngành/nghề - Dạng khuyết tật - Mức độ khuyết tật - Nguyên nhân khuyết tật |
STT |
Nội dung công việc |
Thời gian thực hiện/ hoàn thành |
Đơn vị phụ trách |
1 |
Xây dựng phương án điều tra |
Tháng 6/2016 |
Vụ XHMT |
2 |
Thiết kế mẫu, xây dựng kinh phí điều tra |
Tháng 6/2016 |
Vụ XHMT |
3 |
Soạn thảo phiếu hỏi |
Tháng 7-8/2016 |
Vụ XHMT |
4 |
Thử nghiệm phiếu hỏi |
Tháng 9/2016 |
Vụ XHMT |
5 |
Hoàn thiện phiếu hỏi và sổ tay hướng dẫn |
Tháng 10/2016 |
Vụ XHMT |
6 |
Chọn mẫu và rà soát mẫu |
Tháng 10/2016 |
Vụ XHMT, Cục Thống kê tỉnh |
7 |
Tập huấn và in phiếu hỏi |
Tháng 11/2016 |
NXB Thống kê, Vụ XHMT, Cục Thống kê tỉnh |
8 |
Điều tra thực địa |
Tháng 11-12/2016 |
Cục Thống kê tỉnh |
9 |
Xử lý thông tin |
Tháng 12/2016-1/2017 |
TT Tin học Thống kê, Vụ XHMT |
10 |
Tổng hợp, biên soạn và công bố kết quả |
Tháng 2-8/2017 |
Vụ XHMT |
9. Tổ chức chỉ đạo và thực hiện
9.1.1. Cấp Trung ương
Vụ trưởng Vụ Thống kê Xã hội và Môi trường chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê về tổ chức chỉ đạo toàn diện cuộc điều tra. Vụ thành lập tổ chuyên viên giúp lãnh đạo tổ chức, chỉ đạo và thực hiện các công việc điều tra gồm: thiết kế phương án; phiếu hỏi; biên soạn sổ tay hướng dẫn nghiệp vụ; tập huấn nghiệp vụ cho các tỉnh/thành phố; hỗ trợ và giám sát quá trình tập huấn nghiệp vụ cho điều tra viên, đội trưởng, giám sát viên của các tỉnh/thành phố; giám sát hoạt động thu thập số liệu và nghiệm thu phiếu hỏi tại địa bàn của các Cục Thống kê; phúc tra phiếu hỏi; giám sát nhập tin và làm sạch, tổng hợp tại Trung tâm tin học Thống kê; phân tích và công bố kết quả điều tra.
Trong quá trình thực hiện, Vụ trưởng Vụ Thống kê Xã hội và Môi trường phối hợp với Thủ trưởng các đơn vị liên quan bố trí các chuyên viên đi địa phương để kiểm tra, giám sát và giải quyết các vướng mắc về nghiệp vụ nhằm bảo đảm cuộc điều tra được triển khai thực hiện đúng phương án quy định.
Vụ Pháp chế và Thanh tra Thống kê thực hiện kiểm tra, giám sát cuộc điều tra theo đúng quy định.
Vụ Kế hoạch tài chính chủ trì và phối hợp với Vụ Thống kê Xã hội và Môi trường dự trù kinh phí, phân bổ kinh phí, hướng dẫn định mức chỉ tiêu cho các đơn vị sử dụng kinh phí điều tra, hướng dẫn các đơn vị quản lý, sử dụng nguồn kinh phí theo quy định.
Văn phòng Tổng cục Thống kê chịu trách nhiệm phối hợp với Vụ Thống kê Xã hội và Môi trường tổ chức các hoạt động đảm bảo hậu cần cho điều tra và bố trí kinh phí theo thẩm quyền.
Nhà xuất bản Thống kê chịu, trách nhiệm phối hợp với Vụ Thống kê Xã hội và Môi trường in, phân phối phiếu điều tra, tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ điều tra và các tài liệu điều tra khác đến các Cục Thống kê tỉnh/thành phố.
9.1.2. Cấp tỉnh/thành phố
Cục trưởng Cục Thống kê các tỉnh/thành phố chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê về tổ chức, chỉ đạo thực hiện toàn diện cuộc điều tra trong phạm vi địa phương mình, gồm tổ chức lực lượng, tập huấn nghiệp vụ, triển khai thực hiện thu thập số liệu tại địa bàn, kiểm tra, giám sát, phúc tra, nghiệm thu, kiểm tra làm sạch theo phương án quy định và chịu trách nhiệm về chất lượng số liệu điều tra.
Trong quá trình thu thập số liệu tại địa bàn, Cục Thống kê cần bố trí đủ lực lượng để kiểm tra, giám sát ngay từ đầu và trong suốt quá trình thu thập số liệu tại địa bàn để kịp thời phát hiện và uốn nắn sai sót của điều tra viên, giải quyết các vướng mắc về nghiệp vụ, cũng như quy trình tổ chức điều tra.
Cục Thống kê thành lập các đội điều tra để triển khai thu thập thông tin tại địa bàn theo hình thức làm cuốn chiếu.
Để việc tổ chức cuộc điều tra thuận lợi, Cục Thống kê tham mưu trình UBND tỉnh/thành phố ra văn bản yêu cầu các Sở, ngành liên quan và UBND cấp huyện, cấp xã phối hợp, hỗ trợ hoạt động điều tra, đặc biệt là phối hợp lập danh sách và rà soát cơ sở bảo trợ/chăm sóc người khuyết tật trên địa bàn, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng và hệ thống loa truyền thanh cấp xã, thôn có địa bàn điều tra để tạo sự đồng thuận, ủng hộ của người dân và các đối tượng cung cấp thông tin.
9.1.3. Cấp huyện/quận
Chi cục trưởng Chi cục Thống kê huyện/quận chịu trách nhiệm hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi để đội điều tra thực hiện hoạt động thu thập số liệu tại địa bàn được chọn thuộc phạm vi mình phụ trách.
9.1.4. Cấp xã/phường
UBND xã/phường có địa bàn điều tra tạo mọi điều kiện thuận lợi cho đội điều tra hoàn thành nhiệm vụ, thông báo đến các hộ được chọn để quán triệt mục đích điều tra và động viên các hộ tích cực tham gia cung cấp thông tin theo yêu cầu của cuộc điều tra.
UBND xã/phường có địa bàn điều tra cần thống nhất với đội trưởng đội điều tra về kế hoạch thu thập những thông tin Phiếu phỏng vấn UBND xã/phường (phiếu 04-XA/VDS-2016), Phiếu phỏng vấn trường học (phiếu 05-TH/VDS-2016) và Phiếu phỏng vấn trạm y tế xã/phường (phiếu 06-YT/VDS-2016). Những thông tin do nhiều người thuộc các lĩnh vực chuyên môn khác nhau của UBND xã theo dõi thì lãnh đạo UBND xã cần tổ chức họp với những người phụ trách lĩnh vực, nêu rõ mục đích, yêu cầu, nội dung và thời hạn cung cấp thông tin cho đội điều tra.
9.1.5. Công tác phối hợp liên ngành
- Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội:
Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội chỉ đạo đơn vị chức năng có liên quan phối hợp với Tổng cục Thống kê tham gia xây dựng phiếu hỏi, tập huấn, giám sát điều tra; ban hành văn bản chỉ đạo cơ quan chuyên môn cấp tỉnh/thành phố hỗ trợ, phối hợp với Cục Thống kê tỉnh/thành phố trong công tác điều tra; phối hợp lập, rà soát và cung cấp danh sách các cơ sở bảo trợ/chăm sóc người khuyết tật, chỉ đạo các cơ sở này cung cấp danh sách người khuyết tật theo quy định tại phiếu số 03-CS/VDS-2016...
- Bộ Y tế
Chỉ đạo đơn vị chức năng có liên quan phối hợp với Tổng cục Thống kê tham gia xây dựng phiếu hỏi, tập huấn, giám sát và phân tích kết quả điều tra...
9.2. Tuyển chọn điều tra viên và đội trưởng đội điều tra
VDS-2016 là cuộc điều tra có nội dung nhạy cảm, phức tạp nên điều tra viên và đội trưởng đội điều tra phải là người có trình độ chuyên môn nghiệp vụ thống kê, có kinh nghiệm tốt trong điều tra thu thập thông tin thống kê, có tinh thần trách nhiệm cao, có hiểu biết về điều kiện kinh tế-xã hội ở địa phương, biết làm công tác quần chúng, nhiệt tình và có sức khoẻ.
Căn cứ vào số lượng địa bàn điều tra, tiến độ công việc và đặc điểm của địa phương Cục Thống kê tổ chức các đội điều tra với quy mô mỗi đội điều tra gồm: 1 đội trưởng và từ 2 đến 3 điều tra viên.
Nhiệm vụ của điều tra viên là trực tiếp đến các hộ được chọn mẫu để phỏng vấn và thu thập những thông tin cần thiết ghi vào phiếu điều tra 01-HO/VDS-2016 và 02-TV/VDS-2016.
Đội trưởng có trách nhiệm tổ chức thực hiện toàn bộ hoạt động điều tra của đội tại những địa bàn được phân công; tổ chức lực lượng hợp lý để kiểm tra, nghiệm thu toàn bộ phiếu hỏi do điều tra viên thực hiện; thu thập thông tin ghi vào phiếu điều tra 04-XA/VDS-2016,05-TH/VDS-2016 và 06-YT/VDS-2016.
9.3. Tập huấn nghiệp vụ điều tra
VDS-2016 áp dụng mô hình tập huấn 2 cấp:
9.3.1. Tập huấn cấp Trung ương
Tổng cục Thống kê tổ chức một lớp tập huấn nghiệp vụ điều tra cho giảng viên cấp tỉnh/thành phố trong thời gian 6 ngày. Giảng viên gồm lãnh đạo và chuyên viên của Vụ Thống kê Xã hội và Môi trường.
Thành phần tham gia tập huấn gồm:
- Tổng cục Thống kê: Lãnh đạo và chuyên viên của Vụ Thống kê Xã hội và Môi trường, Vụ Phương pháp chế độ và Công nghệ thông tin, Vụ Pháp chế và Thanh tra Thống kê, Vụ Kế hoạch tài chính, Văn phòng Tổng cục và Trung tâm tin học Thống kê.
- Các Cục Thống kê: 1 lãnh đạo Cục, 1 lãnh đạo phòng và 1 chuyên viên của Phòng Dân số Văn xã.
- Đại diện một số Bộ ngành liên quan: Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội; Bộ Y tế...
Nội dung tập huấn: quán triệt phương án và nội dung điều tra; kế hoạch triển khai điều tra, hướng dẫn tìm và tiếp cận hộ; giới thiệu các khái niệm, phương pháp, kỹ năng phỏng vấn và cách ghi chép thông tin vào phiếu điều tra; cách kiểm tra logic giữa các câu hỏi và các phần trong phiếu điều tra; phương pháp kiểm tra đánh giá chất lượng số liệu; hướng dẫn kỹ năng tập huấn và cách thiết kế, trình bày bài giảng để áp dụng cho lớp tập huấn cấp tỉnh/thành phố.
Quá trình tập huấn sẽ kết hợp giảng bài và thảo luận nhóm; thực hành phỏng vấn; kết hợp lý thuyết và ví dụ thực tế để giải thích và hướng dẫn điều tra viên giải quyết các vướng mắc thường gặp trong quá trình điều tra.
9.3.2. Cấp tỉnh/thành phố
Mỗi Cục Thống kê tỉnh/thành phố tổ chức một lớp tập huấn nghiệp vụ cho lực lượng tham gia điều tra, gồm các giám sát viên, lãnh đạo Chi cục Thống kê huyện/quận có địa bàn điều tra, các đội trưởng và điều tra viên. Thời gian tập huấn 6 ngày, trong đó có 1 ngày thực hành tại địa bàn.
Giảng viên là những người đã tham gia tập huấn cấp Trung ương.
Nội dung tập huấn: quán triệt phương án và nội dung điều tra; kế hoạch triển khai điều tra, hướng dẫn tìm và tiếp cận hộ; giới thiệu các khái niệm, phương pháp, kỹ năng phỏng vấn và cách ghi chép thông tin vào phiếu điều tra; logic giữa các câu hỏi và các phần trong phiếu điều tra.
Quá trình tập huấn sẽ kết hợp giảng bài và thảo luận nhóm; thực hành phỏng vấn; kết hợp lý thuyết và ví dụ thực tế để giải thích và hướng dẫn điều tra viên giải quyết các vướng mắc thường gặp trong quá trình điều tra.
Tổng cục Thống kê sẽ in thư gửi hộ dân cư tham gia điều tra để động viên, làm rõ mục đích và ích lợi của cuộc điều tra nhằm có sự hợp tác của hộ và thành viên của hộ trong việc cung cấp thông tin đầy đủ và chính xác cho điều tra viên.
9.5. Tổ chức thu thập số liệu tại địa bàn
Tại mỗi xã/phường có địa bàn điều tra, đội trưởng báo cáo và thống nhất với lãnh đạo UBND xã/phường kế hoạch phỏng vấn hộ và thu thập những thông tin trong phiếu phỏng vấn UBND xã/phường, phiếu phỏng vấn trường học và phiếu phỏng vấn trạm y tế xã/phường. Sau khi thống nhất, đội trưởng và cán bộ thôn, ấp, bản thông báo kế hoạch này cho hộ để chủ hộ và các thành viên có liên quan chủ động bố trí công việc và thời gian trả lời phỏng vấn. Kế hoạch này cần phải được thông báo trước thời điểm điều tra viên đến phỏng vấn khoảng 3-5 ngày.
Đội trưởng lập bảng phân công khối lượng công việc cho từng điều tra viên và báo cáo Cục Thống kê tỉnh để bố trí kế hoạch kiểm tra, giám sát ở địa bàn.
Căn cứ vào kế hoạch do đội trưởng bố trí, điều tra viên phải trực tiếp gặp chủ hộ và các thành viên trong hộ để trực tiếp phỏng vấn thu thập thông tin và ghi thông tin vào phiếu hỏi.
Điều tra viên phải tuân thủ quy trình phỏng vấn hộ trong Sổ tay hướng dẫn điều tra người khuyết tật
Thời gian phỏng vấn và hoàn thành phiếu phỏng vấn như sau:
- Phiếu 01-HO/VDS-2016: 1 ngày công/phiếu
- Phiếu 02-TV/VDS-2016: 1 ngày công/phiếu
- Phiếu 03-CS/VDS-2016: 3 ngày công/phiếu
- Phiếu 04-XA/VDS-2016: 1 ngày công/phiếu
- Phiếu 05-TH/VDS-2016: 2 ngày công/phiếu (1 phiếu trường tiểu học, 1 phiếu trường trung học cơ sở)
- Phiếu 06-YT/VDS-2016: 1 ngày công/phiếu
9.6. Công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra
Hoạt động giám sát, kiểm tra kết hợp thanh tra thường xuyên hoặc đột xuất được triển khai ngay từ đầu, kéo dài liên tục trong suốt thời gian thu thập số liệu tại địa bàn, kể cả sau khi kết thúc công tác thu thập số liệu tại địa bàn. Hoạt động giám sát được triển khai theo mô hình 3 cấp, cấp trên giám sát cấp dưới và giám sát đến từng điều tra viên. Cụ thể;
- Hoạt động giám sát cấp Trung ương: Vụ trưởng Vụ Thống kê Xã hội và Môi trường xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát cuộc điều tra theo đúng quy định. Thành phần tham gia đoàn kiểm tra, giám sát gồm công chức của Vụ Thống kê Xã hội và Môi trường, Vụ Kế hoạch tài chính, Vụ Pháp chế và Thanh tra Thống kê và các đơn vị liên quan trong Tổng cục Thống kê; có thể mời các giám sát viên độc lập là chuyên gia của các Bộ/ngành và các tổ chức liên quan.
- Hoạt động giám sát cấp tỉnh: Cục trưởng Cục Thống kê xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát cuộc điều tra trên địa bàn tỉnh/thành phố theo đúng quy định. Thành phần tham gia gồm công chức Cục Thống kê, nòng cốt là chuyên viên Phòng Thống kê Dân số Văn xã và Thanh tra viên của Cục.
- Hoạt động giám sát tại đội điều tra: Do đội trưởng đội điều tra thực hiện đối với điều tra viên.
Mục đích của công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra nhằm phát hiện và giải quyết tại chỗ, kịp thời các vấn đề phát sinh trong quá trình thu thập số liệu tại địa bàn.
Nội dung giám sát: Giám sát, kiểm tra việc tổ chức và thực hiện các quy trình điều tra theo quy định (quy trình tổ chức điều tra, đảm bảo trực tiếp và đúng đối tượng phỏng vấn tại hộ, thực hiện đúng quy trình phỏng vấn...); số lượng (đủ số hộ trong danh sách mẫu quy định, đủ phiếu, mục và các chỉ tiêu điều tra); chất lượng (ghi đúng nội dung; đúng dòng, cột, mã số; tính logic...); phương pháp phỏng vấn và ghi phiếu; chấp hành việc phúc tra; chấp hành các thủ tục hành chính (báo cáo tiến độ theo quy định, điền các mẫu phiếu kiểm soát chất lượng...); giám sát việc thực hiện thủ tục tài chính đối với hộ điều tra...
Hình thức giám sát: Giám sát phỏng vấn tại hộ, giám sát thông qua phúc tra; thông qua kiểm tra phiếu và có thể gọi điện để kiểm tra thông tin tại hộ.
Cục Thống kê chọn ngẫu nhiên 10% số hộ đã phỏng vấn để phúc tra nhằm đánh giá chất lượng điều tra.
Để bảo đảm chất lượng của phúc tra, Cục Thống kê cần lựa chọn những cán bộ, công chức có kinh nghiệm, nhiệt tình, nắm vững nghiệp vụ trực tiếp tới hộ được chọn để phúc tra. Việc phúc tra được tiến hành theo mẫu do Tổng cục Thống kê quy định và tuyệt đối không được để lộ những thông tin của hộ điều tra, ngay cả đối với chính quyền địa phương. Sau phúc tra Cục Thống kê phải báo cáo kết quả theo mẫu quy định về Tổng cục Thống kê (xem hướng dẫn công tác phúc tra trong sổ tay hướng dẫn điều tra).
9.8. Kiểm tra, nghiệm thu phiếu điều tra và chuyển giao tài liệu
Đội trưởng đội điều tra có nhiệm vụ kiểm tra và nghiệm thu toàn bộ phiếu trước khi gửi về Cục Thống kê. Phiếu điều tra sẽ được gửi về Cục trong vòng 5 ngày sau khi kết thúc phỏng vấn tại mỗi địa bàn.
Cục Thống kê tỉnh kiểm tra và nghiệm thu 100% phiếu điều tra. Phiếu của các địa bàn đã được nghiệm thu sẽ được gửi về Trung tâm Tin học Thống kê làm 2 đợt. Đợt 1 gửi trước ngày 5/12/2016 và đợt 2 trước ngày 25/12/2016.
9.9. Xử lý, tổng hợp và công bố kết quả:
Trung tâm Tin học Thống kê có nhiệm vụ viết chương trình nhập tin, chương trình kiểm tra logic và làm sạch và chương trình tổng hợp số liệu phiếu 01-HO/VDS-2016 và phiếu 02-TV/VDS-2016. Nhập tin được triển khai tại Trung tâm Tin học Thống kê và áp dụng phương pháp nhập tin 2 lần. Người nhập tin là người có trách nhiệm và phải tuân thủ các nguyên tắc quy định đối với nhập tin viên, nhập tin viên tuyệt đối không được tự ý sửa phiếu hỏi.
Nhập tin được giám sát bởi Trung tâm tin học Thống kê và Vụ Thống kê Xã hội và Môi trường. Vụ Thống kê Xã hội và Môi trường kiểm tra, làm sạch 100% phiếu điều tra trước và sau nhập tin; hiệu đính lỗi của phiếu hỏi được phát hiện trong quá trình nhập tin. Trong một số trường hợp để hiệu đính phiếu hỏi có thể phải liên hệ với Cục Thống kê hoặc nếu thấy cần thiết có thể gọi điện thoại liên hệ với hộ để kiểm tra.
Thời gian nhập tin và làm sạch số liệu sau khi nhập tin được hoàn thành trong vòng 1,5 tháng sau khi kết thúc thu thập số liệu tại địa bàn.
Trung tâm Tin học Thống kê sẽ phối hợp với Vụ Thống kê Xã hội và Môi trường để tổng hợp số liệu theo các bảng biểu do Vụ Thống kê Xã hội và Môi trường thiết kế. Vụ Thống kê Xã hội và Môi trường chịu trách nhiệm tính toán, tổng hợp các biểu tổng hợp nhanh.
Vụ Thống kê Xã hội và Môi trường chịu trách nhiệm toàn bộ việc làm sạch, xử lý số liệu các phiếu từ 03-CS/VDS-2016 đến phiếu 06-YT/VDS-2016.
Các sản phẩm công bố: Báo cáo phân tích kết quả điều tra sơ bộ (ấn phẩm điện tử); Báo cáo phân tích kết quả điều tra chính thức (ấn phẩm trên giấy và điện tử); Xây dựng cơ sở dữ liệu. Tài liệu điều tra cũng sẽ được công bố trên website của Tổng cục Thống kê.
Giao cho Vụ Thống kê Xã hội và Môi trường quản lý cơ sở dữ liệu vi mô.
Kinh phí của VDS-2016 do Ngân sách Nhà nước cấp, đảm bảo cho mọi hoạt động được quy định trong phương án này,
Việc quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí được thực hiện theo Thông tư số 58/2011/TT-BTC ngày 11 tháng 5 năm 2011 của Bộ Tài chính quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê.
Thủ trưởng đơn vị dự toán thuộc Tổng cục có trách nhiệm quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí của VDS-2016 đúng mục đích, đúng chế độ, đúng định mức, tiết kiệm và hiệu quả./.