THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1100/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 21 tháng 06 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CÔNG ƯỚC CỦA LIÊN HỢP QUỐC VỀ QUYỀN CỦA NGƯỜI
KHUYẾT TẬT
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ký kết, gia nhập và thực
hiện điều ước quốc tế ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị quyết số 84/2014/QH13
ngày 28 tháng 11 năm 2014 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
về việc phê chuẩn Công
ước của Liên hợp quốc về Quyền của người khuyết tật;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch
thực hiện Công ước của Liên hợp quốc về Quyền của người khuyết tật (gọi tắt là
Công ước) với các nội dung chủ yếu như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Xác định rõ trách nhiệm của các cấp,
ngành trong thực hiện Công ước, góp phần thực hiện có hiệu quả các quyền, nghĩa
vụ của quốc gia thành viên Công ước, phù hợp với Hiến pháp, pháp luật và điều kiện kinh tế - xã hội của Việt Nam; bảo đảm các yêu
cầu đối ngoại, đối nội, bảo đảm an ninh quốc gia,
trật tự an toàn xã hội.
2. Yêu cầu
a) Tổ chức thực hiện Kế hoạch phải chủ động, kịp thời, đồng bộ, có lộ
trình cụ thể, phù hợp với hệ thống pháp luật Việt Nam.
b) Phát huy toàn diện trách nhiệm của
các ngành, các cấp tham gia tổ chức thực hiện Công ước, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
của từng cơ quan.
c) Các bộ, ngành được giao chủ trì hoặc
tham gia phối hợp thực hiện nhiệm vụ
trong Kế hoạch phải xây dựng chương
trình, kế hoạch cụ thể và tổ chức triển khai đúng tiến độ, bảo đảm hiệu quả.
d) Bảo đảm phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa các bộ, ngành, kịp thời giải quyết
hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền giải quyết những khó khăn, vướng mắc phát sinh
trong quá trình thực hiện Kế hoạch.
II. NỘI DUNG
1. Tuyên truyền, phổ biến nội dung
Công ước và pháp luật về người khuyết tật
a) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
Công ước và pháp luật Việt Nam liên quan đến người khuyết tật, trong đó chú trọng
các vấn đề sau:
- Rà soát, lồng ghép nội dung về người
khuyết tật vào các chương trình, đề án, dự án truyền thông;
- Tuyên truyền các chính sách trợ
giúp người khuyết tật, quyền và trách nhiệm của người khuyết
tật đến cán bộ, công chức, viên chức, người dân, gia đình và bản thân người
khuyết tật; tuyên truyền, giáo dục bình đẳng giới, phòng chống bạo lực, chống
phân biệt đối xử đối với người khuyết tật là phụ nữ, trẻ em, người già, người dân tộc thiểu số;
- Nêu gương người tốt, việc tốt trong
công tác trợ giúp người khuyết tật và những người khuyết tật
tự phấn đấu vươn lên trong cuộc sống, những hoạt động có
hiệu quả trong việc trợ giúp người khuyết tật hòa nhập cộng
đồng;
- Tăng cường truyền thông về người
khuyết tật nhân Ngày người khuyết tật Việt Nam (18/4) và Ngày người khuyết tật
thế giới (3/12) hàng năm.
b) Xây dựng tài liệu tuyên truyền; tổ chức đào tạo, tập huấn công tác truyền thông đối với người khuyết tật về các nội dung:
Thái độ, cách ứng xử đối với người khuyết tật, nhu cầu hỗ trợ người khuyết tật,
luật pháp, chính sách và các chương trình liên quan trợ giúp người khuyết tật.
2. Rà soát, nghiên cứu sửa đổi, bổ
sung và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật trợ giúp người khuyết tật trong
lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, giáo dục, đào tạo nghề, việc làm, văn hóa, thể dục, thể thao, giải trí và du lịch, tiếp cận công trình
công cộng, giao thông, công nghệ thông tin
và truyền thông và trợ giúp pháp lý bảo đảm phù hợp với Công ước.
3. Thực hiện hiệu quả các chương
trình, đề án, dự án về người khuyết tật
a) Chăm sóc sức khỏe và phục hồi chức
năng:
- Tăng cường các biện pháp bảo đảm việc
tiếp cận được các dịch vụ y tế đối với người khuyết tật tại các cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh; Bảo đảm cho người khuyết tật được hưởng các dịch vụ y tế có chất lượng; xây dựng và áp dụng các chính sách ưu tiên, ưu đãi người
khuyết tật về sử dụng
dịch vụ y tế, về giá dịch vụ y tế tại cơ sở khám bệnh chữa
bệnh;
- Xây dựng, triển khai, cung cấp các
dịch vụ y tế nhằm giảm thiểu và phòng ngừa khuyết tật; triển
khai các dịch vụ phát hiện sớm khuyết tật ở trẻ trước khi sinh, trẻ sơ sinh và
trẻ dưới 6 tuổi; tuyên truyền, tư vấn và cung cấp dịch vụ về chăm sóc sức khỏe
sinh sản; triển khai thực hiện chương trình can thiệp sớm, phẫu thuật chỉnh
hình, cung cấp dụng cụ trợ giúp người khuyết tật, đặc biệt là tuyến y tế cơ sở;
- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng năng lực
chuyên môn đối với cán bộ y tế chuyên ngành phục hồi chức năng, đặc biệt là tuyến
y tế cơ sở về các kỹ năng phát hiện sớm và can thiệp sớm;
- Củng cố các đơn vị phục hồi chức
năng tại các bệnh viện, trung tâm y tế tuyến tỉnh, huyện
và tăng cường nhân viên y tế chuyên trách phục hồi chức năng tại trạm y tế tuyến
cơ sở;
- Triển khai chương trình phục hồi chức
năng dựa vào cộng đồng, tăng cường trang thiết bị và dụng cụ luyện tập phục hồi
chức năng cho các cơ sở phục hồi chức năng,
b) Giáo dục:
- Tổ chức thực hiện giáo dục hòa nhập
đối với người khuyết tật; xây dựng chương trình, tài liệu, nghiên cứu sản xuất,
cung ứng tài liệu, thiết bị, đồ dùng dạy học đặc thù cho giáo dục người khuyết
tật;
- Xây dựng chương trình, tài liệu đào
tạo và tổ chức bồi dưỡng chuyên môn cho cán bộ quản lý, giáo viên tham gia giáo
dục người khuyết tật và nhân viên hỗ trợ giáo dục người khuyết tật;
- Nâng cao năng lực hoạt động trung
tâm hỗ trợ và phát triển giáo dục hòa nhập;
- Nghiên cứu xây dựng và phổ biến hệ
thống ký hiệu ngôn ngữ phổ thông sử dụng thống nhất trong toàn quốc. Tiếp tục
xây dựng và hoàn thiện tài liệu kí hiệu ngôn ngữ cho các cấp học phổ thông.
c) Giáo dục nghề nghiệp, tạo việc
làm:
- Tổ chức thực hiện phục hồi chức
năng lao động, giáo dục nghề nghiệp, việc làm, ưu tiên dạy nghề tại cộng đồng, gắn với chương trình mục tiêu quốc gia và các chương
trình, dự án khác;
- Đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ giáo viên dạy nghề và tư vấn viên việc làm
cho người khuyết tật;
- Tư vấn đào tạo nghề, việc làm theo
khả năng của người khuyết tật;
- Xây dựng các mô hình dạy nghề gắn với
giải quyết việc làm cho người khuyết tật tại cộng đồng; mô hình hợp tác với doanh nghiệp trong dạy nghề, tạo việc
làm;
- Dạy nghề, tạo việc làm phù hợp cho
người khuyết tật;
Kinh phí dạy nghề cho người khuyết tật
được bố trí trong trong Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
d) Phòng chống thiên tai và hỗ trợ
sinh kế đối với người khuyết tật:
- Xây dựng tài liệu và tổ chức tập huấn
nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác trợ giúp người khuyết tật, người khuyết
tật và tổ chức của người khuyết tật trong phòng chống giảm nhẹ thiên tai;
- Xây dựng mô hình phòng chống thiên
tai bảo đảm khả năng tiếp cận cho người khuyết tật;
- Ứng dụng công
nghệ, thiết bị chuyên dụng giúp người khuyết tật nhận thông tin cảnh báo sớm để
ứng phó với thiên tai;
- Triển khai hỗ trợ sinh kế đối với
người khuyết tật và gia đình có người khuyết tật.
Kinh phí hỗ trợ sinh kế đối với người
khuyết tật và gia đình có người khuyết tật được bố trí trong Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững.
đ) Tiếp cận và sử dụng các công trình
xây dựng:
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát thực
hiện các quy định, quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về xây dựng để người khuyết tật tiếp cận, sử dụng các công trình xây dựng;
- Xây dựng một số mô hình thí điểm về
tiếp cận, sử dụng các công trình xây dựng để người khuyết
tật tiếp cận, sử dụng, phổ biến nhân rộng;
- Đưa giáo trình về thiết kế tiếp cận
các công trình xây dựng vào đào tạo tại các trường kiến trúc, xây dựng, tập huấn
cho kiến trúc sư, kỹ sư xây dựng, thanh tra xây dựng và
các đối tượng hành nghề trong hoạt động
xây dựng.
e) Tiếp cận và tham gia giao thông:
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát thực hiện các quy chuẩn, tiêu chuẩn về giao thông tiếp cận; bảo đảm tất
cả các công trình, dự án giao thông công cộng tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn tiếp cận cho
người khuyết tật;
- Đẩy mạnh việc đưa số lượng xe buýt
có khả năng tiếp cận hoạt động trên các tuyến vận tải công cộng nội đô;
- Thúc đẩy cải tạo và nâng cấp sửa chữa
các đường dẫn nhà ga, bến xe, bến đỗ, công trình vệ sinh, phương tiện giao thông để người khuyết tật tiếp cận;
- Đánh giá và nhân rộng các tuyến mẫu
xe vận tải công cộng có khả năng tiếp cận;
- Tuyên truyền cho đội ngũ lái xe, phụ
xe về việc hỗ trợ hành khách là người khuyết tật.
g) Tiếp cận và sử dụng các dịch vụ
bưu chính, viễn thông và ứng dụng công nghệ
thông tin và truyền thông:
- Nghiên cứu xây dựng, bổ sung tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hỗ trợ người khuyết tật tiếp cận và sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông;
- Nghiên cứu phát triển và đẩy mạnh ứng
dụng các công nghệ, công cụ tiện ích hỗ trợ người khuyết tật tiếp cận công nghệ thông tin và truyền thông;
- Xây dựng và triển khai các chương
trình truyền hình có phụ đề và dịch thủ ngữ phục người khiếm thính, các phương
tiện báo chí có khả năng tiếp cận với người khiếm thị;
- Xây dựng các cổng/trang thông tin điện tử đáp ứng các tiêu chí hỗ trợ người khuyết tật tiếp cận công nghệ
thông tin và truyền thông;
- Xây dựng và thử nghiệm nội dung đào
tạo cho người khuyết tật dựa trên công nghệ thông tin và truyền thông;
- Phấn đấu nâng cao chất lượng các
chương trình truyền thanh, truyền hình cho người khiếm thị, khiếm thính ngang tầm
với các nước trong khu vực.
h) Trợ giúp pháp lý:
- Truyền thông về trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật thông qua các hoạt động
thích hợp;
- Xây dựng các chương trình, tài liệu
và tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng trợ giúp pháp lý người khuyết
tật cho đội ngũ cán bộ, nhân viên thực hiện trợ giúp pháp
lý;
- Nghiên cứu các cam kết quốc tế,
kinh nghiệm các nước về trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật của Việt Nam;
- Thực hiện trợ giúp
pháp lý cho người khuyết tật lồng ghép với hoạt động trợ giúp pháp lý thường
xuyên tại địa phương.
i) Hoạt động văn hóa, thể thao và du
lịch:
- Tổ
chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, tập huấn sáng tác hội họa, âm nhạc
cho người khuyết tật;
- Hoàn thiện và phát triển các môn thể
thao dành cho người khuyết tật tập luyện, thi đấu;
- Xây dựng chương trình, tài liệu, bồi
dưỡng chuyên môn cho cán bộ quản lý, huấn luyện viên, hướng dẫn viên huấn luyện
các môn thể thao cho người khuyết tật;
- Tạo điều kiện để người khuyết tật
tham gia thi đấu thể thao trong nước và ngoài nước.
k) Nâng cao năng lực chăm sóc, hỗ trợ
người khuyết tật:
- Xây dựng chương trình, giáo trình đào tạo, tập huấn trong lĩnh vực chăm
sóc, hỗ trợ người khuyết tật.
- Đào tạo, tập huấn cho cán bộ, nhân
viên và cộng tác viên trợ giúp người khuyết tật về công
tác xã hội với người khuyết tật, quản lý trường hợp trong công tác chăm sóc, phục
hồi chức năng dựa vào cộng đồng;
- Tập huấn cho cán bộ làm công tác trợ
giúp người khuyết tật và gia đình người
khuyết tật về chính sách, kỹ năng, phương pháp chăm sóc và phục hồi chức năng, đề phòng, giảm thiểu rủi ro thiên tai đối với người khuyết
tật;
- Nghiên cứu kinh nghiệm triển khai
thực hiện Công ước và trợ giúp người khuyết tật của các nước.
4. Hợp
tác quốc tế
a) Tăng cường hoạt động hợp tác quốc tế, thu hút các chương trình, dự
án, sáng kiến của các tổ chức quốc tế, các nhà đầu
tư nước ngoài vào hoạt động trợ giúp người khuyết tật.
b) Thực hiện các thủ tục đối ngoại
liên quan đến các nghĩa vụ của Việt Nam theo quy định của Công ước.
c) Mở rộng quan hệ hợp tác với các nước
thành viên của Công ước để trao đổi thông tin, học tập
kinh nghiệm về trợ giúp người khuyết tật dựa trên quyền;
tham dự hội thảo, hội nghị, diễn đàn, hội thảo khu vực và quốc tế.
5. Xây dựng cơ sở dữ liệu, giám sát,
đánh giá và báo cáo
a) Xây dựng cơ sở dữ liệu về người
khuyết tật làm căn cứ hoàn thiện hệ thống văn bản, chính sách, chương trình, đề
án, dự án về người khuyết tật; xây dựng phần mềm trực tuyến
quản lý, cập nhật, chia sẻ thông tin người khuyết tật; xây dựng các quy định về
cập nhật, quản lý, chia sẻ dữ liệu.
b) Nghiên cứu xây dựng và triển khai
khung giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Công ước và các chính sách, pháp luật
đối với người khuyết tật.
c) Thực hiện giám sát, đánh giá.
d) Xây dựng cơ chế và thực hiện báo
cáo tình hình thực hiện Công ước định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của Liên hợp quốc.
III. KINH PHÍ THỰC
HIỆN KẾ HOẠCH
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch bao gồm:
a) Ngân sách nhà nước được bố trí từ
dự toán chi thường xuyên hàng năm của các bộ, ngành cơ quan trung ương và các địa
phương; chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững; các chương trình mục tiêu, đề án trợ giúp
người khuyết tật và đề án liên quan khác để thực hiện các hoạt động của kế hoạch
theo phân cấp của pháp luật về ngân sách nhà nước;
b) Đóng góp, hỗ trợ của các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước.
2. Các bộ, ngành và địa phương lập dự
toán ngân sách hàng năm để thực hiện Kế hoạch
và quản lý, sử dụng kinh phí theo quy định của pháp luật về
ngân sách nhà nước.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
là cơ quan thường trực của Ủy ban Quốc
gia về người khuyết tật Việt Nam có trách nhiệm:
a) Đôn đốc các bộ, ngành liên quan và
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương tổ chức triển khai Kế hoạch thực hiện Công ước; Tổ chức thực hiện tuyên truyền, phổ biến nội
dung của Công ước và pháp luật về người khuyết tật; giáo dục nghề nghiệp, tạo
việc làm; nâng cao năng lực chăm sóc, hỗ trợ người khuyết
tật; kết nối cơ sở dữ liệu về người khuyết tật; giám sát, đánh giá, xây dựng
báo cáo tình hình thực hiện Công ước định kỳ sơ kết, tổng kết việc thực hiện,
báo cáo Thủ tướng Chính phủ;
b) Phối hợp với Bộ Ngoại giao và các
bộ, ngành liên quan để nghiên cứu ý kiến tham gia của Việt
Nam đối với các đề xuất sửa đổi nội dung Công ước trình Thủ tướng xem xét, quyết
định.
2. Bộ Ngoại giao là cơ quan đầu mối
quan hệ với Liên hợp quốc có trách nhiệm:
a) Thông báo Tổng Thư ký Liên hợp quốc
về: Cơ quan phụ trách thực hiện Công ước, trách nhiệm của các cơ quan liên
quan; tình hình thực hiện Công ước tại Việt Nam;
b) Hợp
tác quốc tế để tranh thủ sự hỗ trợ, giúp đỡ của Liên hiệp quốc trong đào
tạo, tập huấn, nâng cao năng lực, trình độ quản lý, điều hành và thực hiện các
chính sách trực giúp người khuyết tật cũng như các hỗ trợ về tài chính cho Việt
Nam.
3. Bộ Kế
hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp
với các bộ, ngành liên quan vận động các nguồn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA) cho các chương trình, dự án về trợ giúp người khuyết tật.
4. Bộ Tài chính cân đối, bố trí vốn từ
nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn vốn
nhà nước khác để thực hiện các nội dung của Kế
hoạch theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn;
chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên
quan rà soát, sửa đổi bổ sung các nội dung mức chi hỗ trợ đối với người khuyết
tật.
5. Bộ Y tế tổ chức thực hiện hoạt động
chăm sóc sức khỏe và phục hồi chức năng về y tế đối với người khuyết tật.
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức thực
hiện hoạt động giáo dục đối với người khuyết tật.
7. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội thực hiện hoạt động phòng chống thiên tai, hỗ trợ sinh kế
đối với người khuyết tật.
8. Bộ Xây dựng tổ chức thực hiện hoạt
động tiếp cận và sử dụng các công trình xây dựng đối với người khuyết tật.
9. Bộ Giao thông vận tải tổ chức thực hiện hoạt động tiếp cận và tham gia giao thông
đối với người khuyết tật.
10. Bộ Thông tin
và Truyền thông tổ chức
thực hiện hoạt động tiếp cận và sử dụng các dịch vụ bưu chính, viễn thông và ứng
dụng công nghệ thông tin và truyền thông.
11. Bộ Tư pháp tổ chức thực hiện hoạt
động trợ giúp pháp lý đối với người khuyết tật
12. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ
chức thực hiện hoạt động hỗ trợ người khuyết tật trong hoạt động văn hóa, thể
thao và du lịch.
13. Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức triển
khai thực hiện Kế hoạch tại địa phương; căn cứ tình hình cụ thể của địa phương
thành lập Ban Công tác về người khuyết tật; xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch
hoạt động hàng năm về trợ giúp người khuyết tật; chủ động bố trí ngân sách từ dự
toán chi thường xuyên hàng năm, từ Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới, Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, các chương trình mục
tiêu, đề án trợ giúp người khuyết tật và đề án liên quan khác để thực hiện các
hoạt động của Kế hoạch.
14. Đề nghị Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tổng
Liên đoàn Lao động Việt Nam, Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Trung
ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Liên minh hợp tác xã Việt Nam, Hội
Chữ thập đỏ Việt Nam, Liên hiệp hội về người khuyết tật Việt Nam, Hội Bảo trợ
người tàn tật và trẻ em mồ côi Việt Nam, Hội người mù Việt Nam, Hiệp hội doanh
nghiệp của Thương binh và người khuyết tật Việt Nam, Hội nạn nhân chất độc da cam/dioxin Việt Nam, Hội Cứu
trợ trẻ em tàn tật Việt Nam trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia
tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký ban hành.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ
tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam;
- Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam;
- Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
- Hội Chữ thập đỏ Việt Nam;
- Liên minh hợp tác xã Việt Nam;
- Liên hiệp hội về người khuyết tật Việt Nam;
- Hội Bảo trợ người tàn tật và trẻ em mồ côi Việt Nam;
- Hội người mù Việt Nam;
- Hiệp hội doanh nghiệp của Thương binh và người khuyết tật Việt Nam;
- Hội chất độc da cam/dioxin Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: KTTH, TKBT, TH;
- Lưu: VT, KGVX (3b).
|
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|