ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
62/2013/QĐ-UBND
|
Thừa Thiên Huế,
ngày 23 tháng 12 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TỔ CHỨC THỰC HIỆN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2014 TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
năm 2002;
Căn cứ Quyết định số
2337/QĐ-TTg ngày 30 tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số
2986/QĐ-BTC ngày 30 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về giao dự
toán thu, chi NSNN năm 2013;
Căn cứ Thông tư số
199/2013/TT-BTC ngày 20 tháng 12 năm 2013 của Bộ Tài chính quy định về tổ chức
thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2014;
Căn cứ Nghị quyết số
12/2013/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh khoá VI, kỳ
họp thứ 7 về dự toán ngân sách nhà nước tỉnh năm 2014;
Căn cứ Quyết định số
2727/QĐ-UBND ngày 16 tháng 12 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về giao dự toán
ngân sách nhà nước tỉnh năm 2014;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi đối với ngân sách địa phương:
1. Năm 2014 là năm thứ tư của
thời kỳ ổn định ngân sách (2011 - 2015), tiếp tục thực hiện ổn định tỷ lệ phần
trăm (%) phân chia nguồn thu giữa ngân sách tỉnh và ngân sách các huyện, thị
xã, thành phố Huế (sau đây gọi chung là các huyện) và số bổ sung cân đối cho từng
huyện theo mức HĐND tỉnh đã quyết định trong năm 2011. Riêng nguồn thu từ các
doanh nghiệp nhà nước thực hiện cổ phần hoá và một số doanh nghiệp có số thu
tương đối lớn trước đây giao dự toán thu từ khu vực doanh nghiệp nhà nước nay
chuyển sang theo dõi và hạch toán thu từ khu vực ngoài quốc doanh được tiếp tục
phân chia cho ngân sách tỉnh hưởng 100%; Thuế bảo vệ môi trường, thu tiền cấp
quyền khai thác khoáng sản là khoản thu ngân sách tỉnh hưởng
100%; Thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp phân chia cho ngân sách xã hưởng 100%; Nguồn thu tiền cho thuê đất từ quỹ
đất 5% nộp vào ngân sách tỉnh để bổ sung cho ngân sách cấp huyện để cấp lại cho
ngân sách xã.
2. Tiếp tục thực hiện cơ chế
cân đối nguồn thu tiền sử dụng đất trong cân đối ngân sách địa phương để đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội và sử dụng một phần từ nguồn thu này để
thực hiện công tác đo đạc, lập cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, Quỹ phát triển nhà đất và Quỹ phát triển nhà ở tỉnh.
3. Không ban hành, điều chỉnh
chính sách làm giảm thu và tăng chi, ảnh hưởng đến cân đối ngân sách nhà nước.
Điều 2.
Phân bổ và giao dự toán ngân sách:
1. Giao dự toán thu ngân sách:
1.1. Giao tổng mức dự toán thu
NSNN trên địa bàn cho UBND các huyện, phần thu cân đối NSNN, phần được để lại
chi quản lý qua NSNN.
1.2. Giao mức nộp NSNN về phí,
lệ phí, thu sự nghiệp cho các đơn vị tổ chức thu theo quy định của nhà nước,
các đơn vị dự toán thuộc tỉnh.
2. Phân bổ, giao dự toán chi
ngân sách nhà nước:
Việc phân bổ, giao dự toán chi
ngân sách địa phương cần phải sắp xếp hết sức hợp lý các khoản chi ngay từ đầu
năm. Rà soát lại các khoản chi và chính sách chi theo hướng thiết thực, hiệu quả,
tránh dàn trải. Tuân thủ kỷ luật chi tiêu tài chính NSNN, không chi ngoài dự
toán, lồng ghép các chương trình từ khâu kế hoạch đến tổ chức thực hiện. Cụ thể
như sau:
2.1. Phân bổ, giao dự toán chi
đầu tư phát triển:
Giao dự toán vốn đầu tư xây dựng
cơ bản và danh mục các công trình cho các chủ đầu tư thực hiện theo đúng Chỉ thị
1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu
tư vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ. Đồng thời, khi phân bổ,
giao dự toán chi đầu tư phát triển phải ưu tiên:
- Tập trung vốn cho trả nợ khối
lượng xây dựng cơ bản theo Chỉ thị 27/CT-TTg ngày 10/10/2012 của Thủ tướng
Chính phủ về những giải pháp khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản tại
các địa phương và các công trình, dự án hoàn thành trong năm 2013; bố trí đủ vốn
đối ứng cho các dự án ODA theo cam kết; hạn chế khởi công mới các công trình, dự
án; chỉ bố trí vốn cho các dự án khởi công mới thật sự cấp bách khi đã bố trí đủ
nguồn vốn để thanh toán cho các dự án hoàn thành năm 2013 trở về trước và các dự
án chuyển tiếp, hoàn trả các khoản vốn ứng trước. Các dự án khởi công mới năm
2014 phải nằm trong kế hoạch đã được phê duyệt.
- Bố trí trả các khoản vay tín
dụng ưu đãi thực hiện chương trình kiên cố hoá kênh mương, giao thông nông
thôn, cơ sở hạ tầng làng nghề, hạ tầng thuỷ sản đến hạn phải trả trong năm
2014.
2.2. Phân bổ, giao dự toán chi
thường xuyên:
- Giao tổng mức dự toán chi
hành chính, chi sự nghiệp đã trừ tiết kiệm 10% chi thường xuyên, trong đó chi
tiết phần do NSNN cấp và chi từ nguồn thu được để lại theo chế độ cho các đơn vị
dự toán thuộc tỉnh và nguồn kinh phí để thực hiện cải cách tiền lương theo quy
định của Chính phủ.
- Đơn vị dự toán cấp trên phân
bổ, giao dự toán chi ngân sách cho các đơn vị cấp dưới phải khớp đúng dự toán
chi được UBND giao cả về tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực chi; đảm bảo vốn
thực hiện những nhiệm vụ quan trọng theo quy định của pháp luật; những nhiệm vụ
UBND tỉnh đã quyết định; phân bổ dự toán chi phải đúng chế độ, tiêu chuẩn, định
mức theo quy định của pháp luật.
- Phân bổ kinh phí hành chính,
sự nghiệp giao cho đơn vị quản lý phải góp phần thực hiện tốt các nhiệm vụ phát
triển ngành theo kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Bố trí kinh phí
chi cho công tác Đảng, kinh phí thực hiện chương trình công nghệ thông tin, cải
cách thủ tục hành chính của đơn vị mình trong dự toán chi ngân sách được giao.
- Sau khi đảm bảo tiền lương và
các chế độ, chính sách an sinh xã hội đã được quyết định; bố trí kinh phí cho
các cơ quan, đơn vị trực thuộc triệt để tiết kiệm; không bố trí kinh phí mua xe
công (trừ xe chuyên dùng theo quy định của pháp luật); các nhiệm vụ chi đặc thù
đảm bảo mức tối thiểu, tiết kiệm; các khoản chi hội nghị, hội thảo, đoàn ra, …
bố trí tối đa khoảng 70% so với năm 2013; quản lý chặt chẽ tối đa chi chuyển
nguồn
- Các ngành Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Giao thông Vận tải, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Bộ
Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, UBND các huyện chủ động bố trí kinh phí hợp lý
để đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ về phòng chống bão lụt, tìm kiếm cứu nạn và
các nhiệm vụ khác có thể phát sinh tăng thêm trong phạm vi dự toán ngân sách được
giao.
2.3. Giao dự toán chi ngân sách
huyện, xã:
a) Giao chi ngân sách huyện, xã
theo tổng mức dự toán và theo những lĩnh vực chi chủ yếu: chi đầu tư phát triển,
chi thường xuyên, dự phòng; trong đó giao mức tối thiểu đối với chi lĩnh vực
giáo dục, đào tạo và dạy nghề, khoa học và công nghệ, môi trường, dự phòng. Các
lĩnh vực còn lại trên cơ sở định hướng của UBND tỉnh, UBND huyện trình HĐND cấp
huyện quyết định. UBND các huyện khi phân bổ chi sự nghiệp giáo dục phải ưu
tiên đảm bảo chi trả lương và các khoản có tính chất lương, sắp xếp hợp lý lịch
giảng dạy trong các trường, tăng cường biện pháp quản lý kinh phí dạy thêm giờ
phù hợp với khả năng kinh phí được cấp.
b) Giao Sở Tài chính hướng dẫn
giao chỉ tiêu dự toán thu, chi ngân sách nhà nước và chỉ tiêu huy động nguồn thực
hiện cải cách tiền lương cho UBND các huyện. c) Năm 2014 là năm trong thời kỳ ổn
định ngân sách 2011 - 2015 nên tiếp tục ổn định trong dự toán ngân sách huyện một
số nhiệm vụ chi như năm 2011, đồng thời bổ sung trong dự toán đã giao năm 2014
một số nhiệm vụ chi sau:
- Chi trả chênh lệch tiền lương
tăng thêm theo Nghị định 21/2011/NĐ-CP của Chính phủ; Nghị định 31/2012/NĐ-CP của
Chính phủ; Nghị định 66/2013/NĐ-CP của Chính phủ.
- Chi trả các khoản chính sách,
chế độ theo lương như phụ cấp công vụ; phụ cấp Đảng, Đoàn thể; phụ cấp thâm
niên nhà giáo; Phụ cấp cho cán bộ công chức ở vùng đặc biệt khó khăn; kinh phí
hỗ trợ người đứng đầu các chi hội đặc thù; kinh phí thực hiện Quy định 3115 và
hỗ trợ HĐND các cấp; hỗ trợ chi thực hiện Luật Dân quân tự vệ và Pháp lệnh Công
an xã.
- Chính sách, chế độ khác như:
Hỗ trợ chi phí học tập và miễn giảm học phí theo Nghị định 49/2010/NĐ-CP; Hỗ trợ
tiền lương cho giáo viên mầm non được tuyển và biên chế theo đề án chuyển đổi
trường mầm non bán công thành công lập; Hỗ trợ ăn trưa cho trẻ em 3 đến 5 tuổi
cơ sở mầm non vùng đặc biệt khó khăn, hộ nghèo, mồ côi, bãi ngang; Hỗ trợ hoạt
động công tác Đảng theo Quyết định 99/QĐ-TW ngày 30/6/2012 của Trung ương; kinh
phí trợ cấp cho người cao tuổi và các đối tượng chính sách xã hội theo Nghị định
13/NĐ-CP và Nghị định 67/NĐ-CP của Chính phủ (bao gồm kinh phí mừng thọ và chế
độ cho người khuyết tật).
- Bổ sung một số nhiệm vụ khác
như kinh phí trưởng ban mặt trận khu dân cư; hỗ trợ các chi hội đặc thù thuộc
các xã đặc biệt khó khăn theo Thông tư 49/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính; kinh
phí thực hiện cuộc vận động đời sống văn hóa khu dân cư; Hỗ trợ cho sinh viên
dân tộc thiểu số; chi tổ chức các lớp trung học hành chính, chính trị, đại học
chuyên ngành theo kế hoạch của tỉnh; tăng cường cơ sở vật chất của các Trung
tâm Chính trị huyện; kinh phí thực hiện chế độ chính sách và đại hội đại biểu
các dân tộc thiểu số; Chi chính sách miễn giảm thủy lợi phí; Kinh phí nạc hóa
đàn lợn; Hỗ trợ 50% chi phí giao rừng, cho thuê rừng; kinh phí quản lý bảo vệ rừng
UBND xã trực tiếp quản lý; Chi sự nghiệp kiến thiết thị chính, thu gom và xử lý
rác thải, nước thải; vận chuyển rác thải; Sự nghiệp khoa học công nghệ; Hỗ trợ
các nhiệm vụ khác...
d) Chi bổ sung có mục tiêu từ
ngân sách tỉnh cho ngân sách huyện được UBND tỉnh giao trong dự toán đầu năm được
thực hiện như sau: căn cứ dự toán giao, số vốn được tạm ứng theo chế độ và tiến
độ thực hiện các chương trình, nhiệm vụ (bao gồm cả vốn đầu tư và kinh phí sự
nghiệp) do chủ đầu tư (hoặc đơn vị được giao thực hiện nhiệm vụ) báo cáo; tham
khảo kết quả thanh toán chi trả hàng tháng do cơ quan Kho bạc nhà nước nơi giao
dịch gửi Phòng Tài chính kế hoạch các huyện; Phòng Tài chính kế hoạch các huyện
tổng hợp nhu cầu rút dự toán bổ sung có mục tiêu từ ngân sách tỉnh cho ngân
sách huyện (theo mẫu số 3 đính kèm Thông tư 199/2013/TT-BTC ngày 20 tháng 12
năm 2013 của Bộ Tài chính), kèm giấy rút dự toán (theo mẫu số C2-09/NS đính
kèm) gửi Kho bạc nhà nước nơi giao dịch để rút vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân
sách tỉnh cho ngân sách huyện. Mức rút tối đa bằng dự toán giao cho chương
trình, nhiệm vụ đã được UBND tỉnh giao. Phòng Tài chính kế hoạch chịu trách nhiệm
về mức đề nghị rút vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách tỉnh cho ngân sách huyện
để thực hiện các chương trình, nhiệm vụ đã được UBND tỉnh giao; trường hợp rút
kinh phí để sử dụng không đúng mục tiêu hoặc đúng mục tiêu nhưng không sử dụng
hết phải hoàn trả ngân sách tỉnh.
đ) Căn cứ số bổ sung có mục
tiêu của ngân sách tỉnh giao, UBND các huyện thực hiện phân bổ, giao dự toán
cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc, UBND xã phường, thị trấn đảm bảo theo đúng
mục tiêu, nội dung đã bố trí; bố trí kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ
Trung ương ban hành để các đối tượng chính sách được nhận tiền hỗ trợ ngay từ
những tháng đầu năm.
Kinh phí chi trả chênh lệch
lương 1.150.000 đồng/tháng, phụ cấp thâm niên, phụ cấp cho cán bộ công chức ở
vùng đặc biệt khó khăn, kinh phí trợ giúp cho người khuyết tật… nêu trên là số
tạm cấp trên cơ sở số trung ương tạm bổ sung cho tỉnh. Năm 2014, căn cứ vào nhu
cầu thực tế do các huyện báo cáo, tổng hợp gửi Sở Tài chính trước 30/6/2014. Sở
Tài chính tổ chức thẩm định, bổ sung phần kinh phí còn thiếu cho các huyện trên
cơ sở nguồn Trung ương bổ sung có mục tiêu trong năm 2014. Trường hợp, ngay từ
đầu năm, kinh phí chi trả các chính sách, chế độ năm 2014 (bao gồm chính sách mới),
tỉnh chưa bổ sung đủ, đề nghị UBND các huyện tạm ứng ngân sách huyện để đảm bảo
chi trả kịp thời trong thời gian Sở Tài chính tổng hợp, bổ sung kinh phí theo
quy định.
e) Các huyện thực hiện cân đối
vốn từ nguồn thu cấp quyền sử dụng đất để chi thực hiện chương trình kiên cố
hoá kênh mương và bê tông hoá giao thông nông thôn, hạ tầng nông thôn mới, chi
thực hiện quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất chi tiết cấp xã theo Nghị quyết của
HĐND tỉnh, quy hoạch đất nghĩa trang, hạ tầng, các công trình hạ tầng và phúc lợi
xã hội… bố trí tối thiểu 10% nguồn thu tiền sử dụng đất để xây dựng trường học;
dành tỉ lệ vốn hợp lý để tiếp tục thực hiện lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất và một số hoạt động thuộc sự nghiệp địa chính nhằm hoàn
thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
f) UBND các huyện chủ động sử dụng
nguồn ngân sách địa phương (kể cả nguồn tăng thu dự toán 2014 so với năm 2013 từ
thuế, phí đã phân cấp thu (sau khi trừ nguồn làm lương) để ưu tiên tăng chi cho
sự nghiệp giáo dục và đào tạo, chi quản lý hành chính, chi thực hiện Luật Dân
quân tự vệ, chi trả cho các đối tượng bảo trợ xã hội tăng thêm, chi đảm bảo phổ
biến giáo dục pháp luật, trợ cấp cho đại biểu HĐND cấp huyện, xã theo chính
sách của tỉnh, chi hoạt động của Ban giám sát đầu tư cộng đồng xã, kinh phí hoạt
động của HĐND các cấp; chi động viên các đối tượng chính sách, chế độ nhân dịp
lễ, tết; nâng lương, tuyển mới cán bộ công chức, viên chức thuộc các cơ quan,
đơn vị sự nghiệp thuộc huyện quản lý; trang cấp cho cán bộ thanh tra, Uỷ ban Kiểm
tra Đảng; chống đánh bắt cá, khai thác khoáng sản trái phép, chuẩn bị đầu tư,
tăng dự phòng ngân sách, dự trữ lương thực, thực phẩm phòng chống bão lụt; chi
phát triển các thiết chế văn hóa thể thao cấp xã... và các nhiệm vụ bức thiết
khác theo quy định của pháp luật.
3. Về sử dụng dự phòng ngân
sách tỉnh
Dự phòng ngân sách tỉnh được sử
dụng để phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, hoả hoạn, nhiệm vụ quan trọng
về quốc phòng, an ninh và nhiệm vụ cấp bách khác phát sinh ngoài dự toán theo
quy định của Luật NSNN.
Các huyện, cơ quan, đơn vị phải
làm việc thống nhất với Sở Tài chính về việc bổ sung kinh phí ngoài kế hoạch
trước khi báo cáo UBND tỉnh để đảm bảo tính cân đối kinh phí; Sở Tài chính tổng
hợp, thẩm định chung; định kỳ hàng quý cân đối; đề xuất UBND tỉnh giải quyết
theo quy định, ngoại trừ những nhiệm vụ cấp thiết, đột xuất về quốc phòng, an
ninh hoặc chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 3. Một
số biện pháp triển khai thực hiện dự toán NSNN tỉnh
1. Về quản lý điều hành thu
ngân sách nhà nước
1.1. Tổ chức triển khai thực hiện
ngay từ đầu năm công tác thu ngân sách, đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời
theo quy định của pháp luật.
1.2. Sở Tài nguyên và Môi trường,
các Ban quản lý dự án, UBND các huyện tập trung đôn đốc việc đầu tư hoàn chỉnh
các khu quy hoạch đấu giá đất để tăng thu cấp quyền sử dụng đất. Các Sở có liên
quan khẩn trương tìm biện pháp và đối tác để sớm chuyển nhượng quyền sử dụng
các khu đất có lợi thế kinh doanh.
1.3. Tiếp tục rà soát, kiểm
tra, tổ chức thực hiện các khoản thu phí, lệ phí theo quy định của pháp lệnh về
phí, lệ phí và Chỉ thị 24/2007/CT-TTg ngày 01/11/2007 của Thủ tướng Chính phủ về
tăng cường chấn chỉnh việc thực hiện các quy định của pháp luật về phí, lệ phí,
chính sách huy động và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân.
1.4. Cơ quan Thuế, Hải quan
tăng cường theo dõi, kiểm tra, kiểm soát việc kê khai thuế của các tổ chức, cá
nhân; đồng thời, tổ chức thu triệt để các khoản nợ đọng thuế có khả năng thu hồi,
phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng thực hiện có hiệu quả biện pháp cưỡng
chế nợ thuế; Đẩy mạnh thực hiện thanh tra, kiểm tra thuế theo cơ chế quản lý rủi
ro, tổ chức thanh tra, kiểm tra chuyên sâu theo từng ngành, từng lĩnh vực trọng
điểm, các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp rủi ro cao, có dấu hiệu chuyển giá và
việc thực hiện miễn, giảm, gia hạn nộp thuế, hoàn thuế để truy thu đầy đủ vào
NSNN các khoản tiền thuế bị gian lận.
1.5. Cơ quan Thuế thực hiện hướng
dẫn các tổ chức, cá nhân nộp thuế vào NSNN theo phân cấp nguồn thu giữa các cấp
chính quyền địa phương thời kỳ 2011 - 2015 đã được HĐND tỉnh thông qua; hướng dẫn
các tổ chức, doanh nghiệp thực hiện Nghị định 20/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị quyết của Quốc hội về một số giải pháp thực
hiện ngân sách năm 2013, 2014. Tổ chức triển khai tốt, có hiệu quả các Luật thuế
mới có sửa đổi, bổ sung và các cơ chế, chính sách tài chính, thuế có hiệu lực
thi hành từ năm 2014. Tổ chức thu đầy đủ, kịp thời vào NSNN đối với các khoản
thuế, tiền sử dụng đất được gia hạn nộp sang năm 2014.
2. Về tăng cường công tác quản
lý chi ngân sách nhà nước
2.1. Về quản lý vốn đầu tư
- Nâng cao trách nhiệm của các
Chủ đầu tư, các Ban quản lý dự án, các đơn vị tư vấn quản lý đầu tư.
- Đẩy nhanh hơn nữa tiến độ quyết
toán vốn đầu tư. Xử phạt nghiêm theo quy định đối với các chủ đầu tư chậm quyết
toán công trình XDCB. Giao trách nhiệm cho Sở Tài chính tham mưu, theo dõi và
báo cáo UBND Tỉnh việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đầu tư XDCB
theo quy định tại Nghị định số 126/2004/NĐ-CP ngày 26/5/2004 của Chính phủ.
- Thực hiện việc ứng trước dự
toán chi đầu tư xây dựng cơ bản năm sau phải đảm bảo theo đúng quy định Chỉ thị
1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý vốn đầu
tư từ vốn NSNN và vốn trái phiếu Chính phủ.
2.2. Về quản lý chi thường
xuyên
a) Về công tác phân bổ, thông
báo dự toán:
- Về việc đảm bảo kinh phí hoạt
động khi chưa có dự toán được duyệt: Trường hợp trong tháng 01/2014, dự toán
ngân sách và phương án phân bổ ngân sách chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định, cơ quan tài chính và Kho bạc nhà nước tạm cấp kinh phí cho các đơn
vị sử dụng ngân sách.
- Thời gian phân bổ dự toán kéo
dài chậm nhất đến ngày 31/01/2014; quá thời hạn này, cơ quan tài chính tổng hợp
báo cáo cấp có thẩm quyền điều chỉnh giảm dự toán chi của đơn vị để điều chuyển
cho cơ quan, đơn vị khác, hoặc bổ sung vào dự phòng ngân sách theo quy định của
Chính phủ. Đối với các nguyên nhân do khách quan, vượt quá thẩm quyền của đơn vị
như chưa có phê duyệt của cấp có thẩm quyền về tổ chức bộ máy, cơ chế thực hiện
nhiệm vụ..., đơn vị dự toán cấp I phải dự kiến thời hạn hoàn thành để cơ quan
tài chính cho kéo dài thời gian phân bổ, song chậm nhất không quá ngày
31/3/2014; quá thời hạn này, dự toán còn lại chưa phân bổ sẽ xử lý tương tự như
đối với các nguyên nhân chủ quan nêu trên.
- Khi phân bổ, giao dự toán cho
các đơn vị sử dụng ngân sách, đơn vị dự toán cấp I phải chú ý phân bổ để hoàn
trả các khoản đã được tạm ứng, tạm cấp, các khoản phải thu theo quyết định của
cơ quan có thẩm quyền; trường hợp đơn vị không phân bổ dự toán cho các khoản phải
thu hồi này, cơ quan tài chính có văn bản thông báo cho các cơ quan, đơn vị để
phân bổ lại, đồng thời thông báo cho cơ quan Kho bạc nhà nước cùng cấp để tạm
thời chưa cấp kinh phí cho đến khi nhận được bản phân bổ theo đúng quy định
trên.
- Việc bổ sung kinh phí chi thường
xuyên ngoài dự toán chỉ thực hiện theo định kỳ.
b) Điều chỉnh dự toán đơn vị sử
dụng ngân sách:
- Trường hợp cần điều chỉnh dự
toán giữa các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc mà không làm thay đổi tổng mức
và chi tiết theo từng lĩnh vực chi được giao, đơn vị dự toán cấp I thống nhất với
cơ quan tài chính đồng cấp điều chỉnh dự toán giữa các đơn vị sử dụng ngân sách
liên quan, đồng gửi các Kho bạc nhà nước giao dịch.
- Trường hợp đơn vị dự toán cấp
I được cấp có thẩm quyền giao bổ sung dự toán để thực hiện nhiệm vụ phát sinh,
nếu quyết định bổ sung dự toán đã thể hiện chi tiết lĩnh vực chi và đơn vị thực
hiện thì không phải lập phương án phân bổ gửi cơ quan tài chính thẩm định, mà
phân bổ giao dự toán cho đơn vị trực thuộc và thông báo Kho bạc nhà nước có
liên quan để thực hiện.
- Trường hợp điều chỉnh dự toán
từ kinh phí không thực hiện chế độ tự chủ sang kinh phí thực hiện chế độ tự chủ,
kinh phí không thường xuyên sang kinh phí thường xuyên, đơn vị cần phải có ý kiến
thống nhất của cơ quan tài chính để đảm bảo việc phân bổ kinh phí thực hiện được
các nhiệm vụ được giao.
c) Về việc kiểm soát chi, thực
hiện kỷ luật trong công tác lập báo cáo:
- Cơ quan tài chính, KBNN các cấp
tăng cường kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng kinh phí NSNN từ khâu lập, phân bổ
và phê duyệt dự toán chi tiết, cấp phát và xét duyệt quyết toán. Trong quá
trình phân bổ dự toán phải bám sát các tiêu chuẩn, định mức chi tiêu, đảm bảo bố
trí kinh phí hợp lý, tiết kiệm có hiệu quả. Thực hành tốt Luật tiết kiệm chống
lãng phí, không bố trí các khoản chi vượt tiêu chuẩn, định mức, không đúng
chính sách chế độ, các khoản ngoài nhiệm vụ chi của đơn vị.
- Tăng cường kỷ luật tài chính
trong công tác lập báo cáo định kỳ và quyết toán ngân sách nhà nước. Các đơn vị
sử dụng ngân sách, chủ đầu tư, cơ quan tài chính cấp dưới chậm phân bổ dự toán,
chậm nộp báo cáo tài chính và các báo cáo khác theo thời gian quy định thì cơ
quan tài chính có quyền áp dụng một trong hai biện pháp: thông báo cho KBNN nơi
giao dịch tạm ngừng cấp phát thanh toán (trừ các khoản lương và có tính chất
lương); áp dụng hình thức phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán theo
quy định tại Nghị định số 185/2004/NĐ-CP ngày 04/11/2004 của Chính phủ. Thủ trưởng
và kế toán trưởng đơn vị dự toán chịu trách nhiệm về những hành vi vi phạm pháp
luật về sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định tại Điều 72 của Luật NSNN.
- KBNN tỉnh, huyện thực hiện
nghiêm túc việc cung cấp đầy đủ các báo cáo theo Quyết định số 130/2009/QĐ-BTC
ngày 20/6/2009 của Bộ Tài chính cho các cơ quan tài chính, các đơn vị sử dụng
ngân sách giao dịch trực tiếp.
d) Việc rút dự toán:
- Đối với đơn vị sử dụng ngân
sách:
Căn cứ dự toán ngân sách năm được
giao, đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện rút dự toán chi theo chế độ, định mức
chi tiêu ngân sách đã được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và tiến
độ, khối lượng thực hiện nhiệm vụ; đảm bảo nguyên tắc:
+ Các khoản chi thanh toán cá
nhân (lương, phụ cấp lương, trợ cấp xã hội, ...) đảm bảo thanh toán theo mức được
hưởng hàng tháng của các đối tượng hưởng lương, trợ cấp từ ngân sách nhà nước.
+ Những khoản chi có tính chất
thời vụ hoặc chỉ phát sinh vào một số thời điểm như đầu tư xây dựng cơ bản, mua
sắm, sửa chữa lớn và các khoản có tính chất không thường xuyên khác thực hiện
thanh toán theo tiến độ, khối lượng thực hiện theo chế độ quy định.
- Đối với bổ sung cân đối từ
ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới:
Căn cứ dự toán bổ sung cân đối
từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới được cấp có thẩm quyền giao và yêu
cầu thực hiện nhiệm vụ chi, hàng tháng cơ quan tài chính cấp dưới chủ động rút
dự toán tại Kho bạc nhà nước đồng cấp để đảm bảo cân đối ngân sách cấp mình;
riêng ngân sách cấp xã rút dự toán tại Kho bạc nhà nước nơi giao dịch.
Mức rút dự toán hàng tháng về nguyên
tắc không vượt quá 1/12 tổng mức bổ sung cân đối cả năm; riêng các tháng trong
quý I, căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ mức rút dự toán có thể cao hơn mức bình quân
trên, song tổng mức rút dự toán cả quý I không được vượt quá 30% dự toán năm.
Trường hợp đặc biệt cần tăng tiến
độ rút dự toán, Uỷ ban nhân dân cấp dưới phải có văn bản đề nghị cơ quan tài
chính cấp trên xem xét, quyết định.
đ) Về xử lý ngân sách cuối năm:
Việc xử lý ngân sách cuối năm
thực hiện theo Thông tư số 108/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 của Bộ Tài chính. Việc
chi chuyển nguồn thực hiện như sau:
- Đối với dự toán giao đầu năm:
Nguồn vốn Chương trình mục tiêu quốc gia, vốn bổ sung có mục tiêu cho ngân sách
các huyện đến hết 31/01 năm sau nếu không sử dụng hết thì sẽ thu hồi. Trường hợp
do nguyên nhân khách quan không thể giải ngân, được cấp có thẩm quyền cho phép
mới được chuyển nguồn sang năm sau để tiếp tục sử dụng.
Nguồn kinh phí chi hành chính sự
nghiệp không tự chủ giao cho các đơn vị dự toán, đến hết 31/01 năm sau nếu
không sử dụng hết thì thực hiện hủy dự toán. Trường hợp cấp thiết cần có nhu cầu
kinh phí sử dụng cho năm sau thì trình cấp có thẩm quyền bổ sung từ nguồn dự
toán năm sau để thực hiện, hạn chế tối đa việc chuyển nguồn.
- Đối với các khoản bổ sung
ngoài dự toán trong năm:
Giao cơ quan tài chính các cấp
căn cứ vào tình hình thực tế (thời gian triển khai nhiệm vụ, thời điểm bổ sung
…) để quy định thời hạn giải ngân cụ thể khi thông báo bổ sung kinh phí cho các
cơ quan, đơn vị. Quá thời gian quy định thì thực hiện thu hồi hoặc hủy dự toán
như quy định nêu trên.
Thực hiện chi chuyển nguồn sang
năm sau không cần xét chuyển: nguồn thực hiện chế độ tiền lương mới, chuyển nguồn
của các cơ quan hành chính và các đơn vị sự nghiệp thực hiện cơ chế tự chủ về
tài chính, chi cho các đề tài nghiên cứu khoa học. Không kéo dài thời gian thực
hiện các khoản vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước.
e) Về tăng cường hiệu quả sử dụng
kinh phí:
- Các đơn vị dự toán các cấp phải
thực hiện đầy đủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm và sử dụng biên chế
và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước theo Nghị định số
130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ; chế độ tự chủ tài chính đối với
các đơn vị sự nghiệp theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ.
Triển khai 100% khoán chi hành chính và biên chế đối với các cơ quan hành chính
ở cấp huyện.
- Tiến hành sắp xếp, tinh gọn bộ
máy quản lý nhà nước, tinh giản biên chế, hạn chế tăng biên chế sự nghiệp được
đảm bảo từ nguồn NSNN cấp, thực hiện chế độ làm việc kiêm nhiệm đối với cán bộ
xã bán chuyên trách nhằm sử dụng vốn NSNN một cách tiết kiệm, có hiệu quả.
2.3. Về phương thức quản lý, cấp
phát vốn chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án trung ương bổ
sung có mục tiêu trên địa bàn:
Việc cấp quản lý, cấp phát vốn
chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án trung ương bổ sung mục
tiêu thực hiện theo quy định hiện hành của UBND tỉnh và các văn bản pháp luật
liên quan. Các Sở được phân công theo dõi, quản lý các chương trình, dự án và
UBND các huyện, các chủ đầu tư phải khẩn trương hoàn tất các thủ tục có liên
quan để sử dụng kinh phí có hiệu quả, theo quy định nhà nước hiện hành.
Điều 4. Về
việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- Triển khai thực hiện có hiệu
quả Luật Phòng, chống tham nhũng; Luật Thực hành tiết kiệm và chống lãng phí,
Chương trình hành động của UBND tỉnh về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Tiến
hành rà soát các định mức, tiêu chuẩn, chế độ sử dụng vốn NSNN trong các lĩnh vực,
đặc biệt trong khâu chủ trương và xác định quy mô đầu tư, quy hoạch, đấu thầu,
chi tiêu ngân sách, tài sản công, tài nguyên thiên nhiên để bãi bỏ, sửa đổi, bổ
sung hoặc ban hành mới đáp ứng yêu cầu thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, cải
cách hành chính...
- Tập trung thanh tra chống thất
thoát, lãng phí trong đầu tư XDCB; kiểm tra đánh giá hiệu quả hoạt động đối với
một số đơn vị sự nghiệp thực hiện Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 về
giao quyền tự chủ về tài chính và một số chương trình mục tiêu trọng điểm khác.
Đồng thời, tổ chức xử lý kịp thời, đầy đủ những tồn tại, sai phạm được phát hiện
qua công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán và đã có kết luận bằng văn bản; làm
rõ trách nhiệm của từng tổ chức, cá nhân và thực hiện chế độ trách nhiệm đối với
thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, trong quản lý điều hành ngân sách
khi để xảy ra thất thoát, lãng phí, sử dụng ngân sách sai chế độ, chính sách.
Thực hiện công khai kết quả thanh tra, kiểm tra, kiểm toán và kết quả xử lý.
Các đơn vị sử dụng ngân sách cần thực hiện đầy đủ quy chế tự kiểm tra tài chính
kế toán theo Quyết định số 67/2004/QĐ-BTC ngày 13/8/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính về việc ban hành “Quy chế tự kiểm tra tài chính, kế toán tại các cơ quan,
đơn vị có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước” để kịp thời phát hiện và chấn chỉnh
các sai phạm trong quản lý tài chính ngân sách.
Điều 5. Về
thực hiện cải cách tiền lương năm 2014
1. Dự toán chi ngân sách năm
2014 của các đơn vị dự toán cấp tỉnh, số bổ sung chênh lệch tiền lương tăng
thêm từ ngân sách tỉnh cho ngân sách huyện đã bao gồm kinh phí cải cách tiền
lương và các khoản phụ cấp theo lương theo Nghị định 21/2011/NĐ-CP; Nghị định
31/2012/NĐ-CP của Chính phủ và Nghị định 66/2013/NĐ-CP của Chính phủ.
2. UBND các huyện bố trí nguồn
thực hiện cải cách tiền lương năm 2014 như sau:
2.1. Thực hiện tiết kiệm 10%
chi thường xuyên (trừ lương và các khoản có tính chất lương) đảm bảo không thấp
hơn số tiết kiệm chi thường xuyên được UBND tỉnh giao;
2.2. Dành 40% số thu được để lại
theo chế độ năm 2014; riêng ngành y tế 35%, sau khi trừ chi phí thuốc, máu, dịch
truyền, hoá chất, vật tư thay thế, vật tư tiêu hao, kinh phí chi trả phụ cấp
thường trực, phụ cấp phẫu thuật, thủ thuật nếu đã kết cấu trong giá dịch vụ
khám, chữa bệnh. Số thu được để lại theo chế độ của các cơ quan hành chính và
đơn vị sự nghiệp không được trừ chi phí trực tiếp phục vụ cho công tác thu
trong trường hợp số thu này là thu từ các công việc, dịch vụ do Nhà nước đầu tư
hoặc từ các công việc, dịch vụ thuộc đặc quyền của Nhà nước và đã được ngân
sách nhà nước đảm bảo chi phí cho hoạt động thu như: số thu học phí để lại cho
trường công lập; số thu dịch vụ khám, chữa bệnh để lại cho bệnh viện công lập
sau khi trừ chi phí thuốc, máu dịch truyền, hóa chất, vật tư thay thế, vật tư
tiêu hao,... Số thu được để lại theo chế độ được trừ chi phí trực tiếp phục vụ
cho công tác thu trong trường hợp số thu này là thu từ các công việc, dịch vụ
do Nhà nước đầu tư hoặc từ các công việc, dịch vụ thuộc đặc quyền của Nhà nước,
nhưng chưa được ngân sách nhà nước đảm bảo chi phí hoạt động thu.
2.3. Dành 50% số chênh lệch dự
toán thu thực hiện năm 2013 so với dự toán năm 2013;
2.4. Dành 50% số tăng thu dự
toán năm 2014 so dự toán năm 2013.
2.5. Nguồn thực hiện cải cách
tiền lương năm 2013 còn lại chưa sử dụng chuyển sang năm 2014 (nếu có);
3. Các đơn vị hành chính và sự
nghiệp có thu (kể cả các đơn vị đã thực hiện cơ chế tài chính theo Nghị định
43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ) sử dụng tối thiểu 40% số thu được để
lại theo chế độ năm 2014; riêng ngành y tế 35% như quy định tại Mục 2.2, Điểm
2, Điều 5 của Quyết định này.
4. Giao Sở Tài chính xem xét giải
quyết cụ thể đối với một số huyện khó khăn, tỷ lệ cân đối chi từ nguồn thu của
huyện thấp, số tăng thu hàng năm nhỏ để thẩm định nhu cầu và nguồn cải cách tiền
lương, xác định số cần bổ sung từ ngân sách tỉnh để thực hiện điều chỉnh tiền
lương, phụ cấp trong năm 2014; đồng thời tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
Điều 6. Uỷ
quyền cho Giám đốc Sở Tài chính
1. Thống nhất với thủ trưởng
các đơn vị về phân bổ dự toán chi tiết cho đơn vị dự toán cấp dưới; được quyền
yêu cầu thủ trưởng các đơn vị dự toán thuộc tỉnh điều chỉnh dự toán chi tiết
trong trường hợp xét thấy việc phân bổ chưa thực sự tiết kiệm, không đúng chủ
trương, định hướng chung của tỉnh về dự toán NSNN năm 2014.
2. Quyết định chuyển nguồn kinh
phí sang năm 2014 đối với một số nhiệm vụ chi đã được UBND tỉnh quyết định
trong năm 2013 nhưng vì lý do khách quan chưa thực hiện.
3. Quyết định bổ sung chênh lệch
tiền lương tăng thêm và các khoản phụ cấp, trợ cấp theo lương… cho các cơ quan,
đơn vị.
4. Quyết định chi thực hiện
chính sách thôi việc theo Nghị định 67/2010/NĐ-CP ngày 15/6/2010 trên cơ sở Quyết
định tinh giản biên chế của cơ quan có thẩm quyền.
5. Phân bổ và thông báo kinh
phí đào tạo theo chế độ cử tuyển, kinh phí đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ, kinh phí triển
khai ISO theo kế hoạch của UBND tỉnh và kinh phí mua thẻ NHYT cho các đối tượng
được ngân sách nhà nước hỗ trợ đã được giao tại Quyết định số 2727/QĐ-UBND ngày
16/12/2013 của UBND tỉnh về việc giao dự toán ngân sách nhà nước tỉnh năm 2014.
6. Trên cơ sở nhiệm vụ và tổng
mức kinh phí đã UBND tỉnh phê duyệt, Sở Tài chính thẩm định và phê duyệt dự
toán chi tiết các dự án quy hoạch do các ngành, các cấp lập theo quy định tại
Thông tư số 24/2008/TT-BTC ngày 14/3/2008 của Bộ Tài chính. Định kỳ hàng quý,
tham mưu UBND tỉnh phân bổ kinh phí các dự án quy hoạch trên địa bàn.
7. Kiểm tra, thanh toán chi phí
thực tế phát sinh liên quan đến công tác xử lý hàng hóa, tang vật, phương tiện
bị tịch thu sung quỹ nhà nước do vi phạm hành chính theo Thông tư hướng dẫn của
Bộ Tài chính và các Bộ ngành liên quan.
8. Điều chỉnh danh mục chi mục
tiêu kiến thiết thị chính, kinh phí quy hoạch trên cơ sở đề nghị bằng văn bản của
UBND các huyện, các ngành và theo quy định của nhà nước.
9. Phân bổ và thông báo chi tiết
kinh phí cho các huyện:
a) Kinh phí tăng cường cơ sở vật
chất ngành giáo dục cho UBND các huyện, các Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện;
đào tạo nghề; trợ giúp các đối tượng chính sách; đào tạo trung học hành chính,
chính trị, đại học chuyên ngành theo kế hoạch của tỉnh…
b) Chi thực hiện một số chính
sách, chế độ chuyển tiếp và mới trong năm 2014 đã xác định rõ số lượng đối tượng
được hưởng.
c) Thông báo số bổ sung cân đối
và bổ sung có mục tiêu cho ngân sách huyện (đối với các khoản bổ sung mục tiêu
theo Quyết định UBND tỉnh, Thông báo của Sở Kế hoạch và Đầu tư) để UBND các huyện
rút dự toán theo quy định tại Thông tư số 199/2013/TT-BTC ngày 20/12/2013 của Bộ
Tài chính quy định về tổ chức thực hiện dự toán NSNN năm 2014.
10. Đối với các khoản lương,
chi thực hiện các chính sách, chế độ cho con người tạm giao trong dự toán năm
2014, giao Sở Tài chính thẩm định, bổ sung đủ nguồn cho các cơ quan, đơn vị,
các huyện căn cứ theo số thực tế phát sinh và nguồn Trung ương bổ sung có mục
tiêu trong năm 2014.
11. Quyết định chi từ nguồn dự
phòng ngân sách tỉnh đối với các khoản chi cấp thiết, phát sinh ngoài dự toán từ
40 triệu đồng trở xuống.
Định kỳ 6 tháng; báo cáo bằng
văn bản kết quả thực hiện nhiệm vụ ủy quyền nêu tại Điều này cho UBND tỉnh (hoặc
đột xuất theo yêu cầu của Chủ tịch UBND tỉnh).
Điều 7. Xử
lý ngân sách trong trường hợp hụt thu:
Trong quá trình điều hành ngân
sách, nếu thực tế thu ngân sách nhà nước khó thu đạt dự toán được HĐND tỉnh
giao, Sở Tài chính căn cứ tiến độ thu ngân sách nhà nước và dự kiến khả năng thu
chủ động phối hợp các ngành, các cơ quan, đơn vị liên quan báo cáo UBND tỉnh để
thống nhất ý kiến với Thường trực HĐND tỉnh điều chỉnh giảm dự phòng ngân sách
tỉnh để đảm bảo cân đối thu chi ngân sách địa phương.
Điều 8.
Thủ trưởng các đơn vị Dự toán cấp 1 thuộc tỉnh, Chủ tịch
UBND các huyện căn cứ Nghị quyết của HĐND tỉnh, Quyết định của UBND tỉnh về
giao dự toán thu, chi NSNN năm 2014 của tỉnh và các cơ chế, giải pháp điều hành
dự toán NSNN của tỉnh theo Quyết định này:
1. Khẩn trương phân bổ, thống
nhất bằng văn bản với cơ quan tài chính để giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc.
2. Cụ thể hóa các giải pháp và
triển khai thực hiện ngay từ đầu năm nhằm góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh năm 2014 và tạo đà phát triển kinh tế xã hội
cho những năm tiếp theo.
Điều 9.
Quyết định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm
2014 và áp dụng cho năm ngân sách 2014. Riêng việc xử lý ngân sách cuối năm tại
Điểm đ, Mục 2.2, Khoản 2, Điều 3 Quyết định này áp dụng cho năm ngân sách 2013
và 2014.
Điều 10.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính,
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục trưởng Cục thuế tỉnh, Cục trưởng Cục Hải
quan tỉnh, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện và thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Cao
|