Chỉ thị 02/2013/CT-UBND tổ chức thực hiện và quản lý điều hành dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 trên địa bàn tỉnh Long An

Số hiệu 02/2013/CT-UBND
Ngày ban hành 10/01/2013
Ngày có hiệu lực 20/01/2013
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Tỉnh Long An
Người ký Đỗ Hữu Lâm
Lĩnh vực Bộ máy hành chính,Tài chính nhà nước

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 02/2013/CT-UBND

Long An, ngày 10 tháng 01 năm 2013

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ QUẢN LÝ ĐIỀU HÀNH DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2013 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN

Thực hiện Quyết định số 1792/QĐ-TTg ngày 30/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 3063/QĐ-BTC ngày 03/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2013; Thông tư số 222/2012/TT-BTC ngày 24/12/2012 của Bộ Tài chính quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2013; Nghị quyết số 69/2012/NQ-HĐND ngày 07/12/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh về điều chỉnh, bổ sung phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách địa phương giai đoạn 2011-2015 trên địa bàn tỉnh Long An; Nghị quyết số 70/2012/NQ-HĐND ngày 07/12/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh về phân bổ chi ngân sách địa phương và số bổ sung từ ngân sách tỉnh cho ngân sách huyện, thành phố Tân An năm 2013; Nghị quyết số 71/2012/NQ-HĐND ngày 07/12/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh về dự toán thu, chi ngân sách nhà nước của tỉnh năm 2013 và Quyết định số 62/2012/QĐ-UBND ngày 07/12/2012 của UBND tỉnh về việc giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2013,

Để việc triển khai dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 có hiệu quả và đúng quy định, UBND tỉnh chỉ đạo tổ chức thực hiện như sau:

I. Giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2013

1. Về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi

Năm 2013 là năm thứ ba của thời kỳ ổn định ngân sách giai đoạn năm 2011-2015, việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi cơ bản ổn định như năm 2012 và có một số thay đổi, cụ thể như sau:

a) Điều chỉnh, bổ sung phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách địa phương giai đoạn 2011-2015, cụ thể như sau:

- Thay thế cụm từ “phí xăng, dầu” bằng cụm từ “thuế bảo vệ môi trường” và điều tiết 100% thu thuế bảo vệ môi trường cho ngân sách tỉnh;

- Thay thế cụm từ “thuế nhà đất” bằng cụm từ “thuế sử dụng đất phi nông nghiệp và điều tiết thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp cho ngân sách các cấp như sau: tỉnh thu tỉnh hưởng 100%, huyện, xã thu: ngân sách huyện 30%, ngân sách xã 70%;

- Bổ sung quy định về tỷ lệ để lại và thưởng vượt thu đối với thu tiền sử dụng đất các tổ chức trên địa bàn:

+ Thành phố Tân An để lại 100% số thu tiền sử dụng đất đối với các trường hợp UBND tỉnh quyết định cho chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển từ thuê sang giao đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất đối với các tổ chức trên địa bàn thành phố Tân An (trừ số thu của Trung tâm phát triển quỹ đất);

+ Đối với các huyện:

Mức đầu tư lại trên địa bàn các huyện được trích khi số thực hiện thu tiền sử dụng đất của tỉnh vượt kế hoạch (sau khi trừ tiền đất công đã chuyển cho các huyện), được thực hiện như sau:

• Trường hợp số vượt kế hoạch thu tiền sử dụng đất của tỉnh cao hơn tổng mức đầu tư lại trên địa bàn các huyện thì tỷ lệ đầu tư lại áp dụng là 30% trên số vượt thu tiền sử dụng đất phần của tỉnh thu hàng năm trên địa bàn huyện. Mức đầu tư lại tối đa không vượt quá 30 tỷ đồng/năm/huyện;

Trường hợp số vượt kế hoạch thu tiền sử dụng đất của tỉnh thấp hơn tổng mức đầu tư lại trên địa bàn các huyện thì thực hiện trích theo số vượt kế hoạch thu tiền sử dụng đất của tỉnh và được phân chia theo tỷ lệ chiếm trong tổng mức đầu tư lại trên địa bàn các huyện (tổng mức đầu tư lại trên địa bàn huyện theo tỷ lệ đầu tư là 30% trên số vượt thu tiền sử dụng đất phần của tỉnh thu hàng năm trên địa bàn huyện. Mức đầu tư lại tối đa không vượt quá 30 tỷ đồng/năm/huyện).

- Bổ sung khoản thu phí bảo vệ môi trường, tỷ lệ trích để trang trải chi phí thu: địa bàn thành phố Tân An 5%, các huyện khác 10%; phần còn lại nộp ngân sách địa phương (cấp nào thu cấp đó hưởng).

b) Tỉnh để lại 100% tỷ lệ phần trăm phân chia nguồn thu giữa ngân sách tỉnh ngân sách thành phố Tân An (theo Nghị quyết số 50/2012/NQ-HĐND ngày 13/7/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh về cơ chế tài chính để đầu tư kết cấu hạ tầng thành phố Tân An) và huyện Bến Lức (do cân đối lại ngân sách 2013).

c) Nguồn thu tiền sử dụng đất trong cân đối ngân sách địa phương được tiếp tục thực hiện đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; ngân sách tỉnh, huyện thành phố, mỗi cấp ngân sách trích tối thiểu 10% số thu tiền sử dụng đất chuyển sang chi sự nghiệp kinh tế để thực hiện công tác đo đạc, lập cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2013 thuộc nhiệm vụ chi ngân sách cấp mình quản lý và chi thực hiện các nhiệm vụ dự án quy hoạch theo quy định tại Thông tư số 24/2008/TT-BTC ngày 14/3/2008 của Bộ Tài chính; UBND các huyện, thành phố bố trí đủ vốn, quản lý và đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ chi này.

Đối với nguồn thu tiền sử dụng đất của các cụm, tuyến dân cư, yêu cầu phải nộp vào ngân sách nhà nước và chỉ được dùng để trả nợ vay và chi đầu tư cho hạ tầng các cụm, tuyến dân cư.

Ngân sách tỉnh trích từ nguồn thu sử dụng đất để bổ sung nguồn thu Quỹ phát triển đất theo quy định tại Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ. Ngân sách cấp huyện, thành phố không được trích nguồn thu sử dụng đất để thành lập Quỹ phát triển đất.

d) Trường hợp UBND tỉnh quyết định cho chuyển mục đích sử dụng đất hoặc giao đất cho các tổ chức và trường hợp chuyển từ thuê sang giao đất có thu tiền sử dụng đất thì nộp vào ngân sách tỉnh 100% (riêng đối với thành phố Tân An được nộp và điều tiết cho ngân sách thành phố); nếu số nộp có bao gồm phần đất công do cấp huyện, thành phố và cấp xã, phường, thị trấn đang quản lý, thì ngân sách tỉnh sẽ chuyển trả 100% về cho ngân sách huyện, xã để đầu tư kết cấu hạ tầng theo dự toán được giao.

đ) Tiếp tục thực hiện cơ chế nguồn thu xổ số kiến thiết không đưa vào cân đối thu, chi ngân sách địa phương mà được quản lý qua ngân sách nhà nước và dùng để chi đầu tư các công trình phúc lợi xã hội quan trọng của địa phương theo quy định tại Nghị quyết số 68/2006/QH11 ngày 31/10/2006 của Quốc hội.

Các huyện, thành phố căn cứ nhiệm vụ thu được giao; tỷ lệ phân chia nguồn thu, nội dung phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và số bổ sung cân đối ngân sách, số bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách cấp huyện, thành phố cho những nhiệm vụ chi mới phát sinh để phân bổ dự toán chi và số bổ sung cân đối ngân sách cho cấp huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn.

2. Phân bổ dự toán ngân sách nhà nước

Căn cứ dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2013 được UBND tỉnh giao tại Quyết định số 62/2012/QĐ-UBND ngày 07/12/2012; UBND các huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn đã trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự toán chi ngân sách địa phương, có trách nhiệm quyết định phân bổ và giao dự toán ngân sách cho cấp mình và cấp xã, phường, thị trấn; tổ chức triển khai giao dự toán thu, chi ngân sách năm 2013 đến từng đơn vị sử dụng ngân sách, từng đơn vị sự nghiệp và phải đảm bảo thời gian triển khai dự toán và công khai dự toán ngân sách đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

a) Phân bổ, giao dự toán thu ngân sách

- Chủ tịch UBND các huyện, thành phố phân bổ và giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc và cấp xã, phường, thị trấn tối thiểu cũng phải bằng mức thu UBND tỉnh giao. Số tăng thu so với dự toán tỉnh giao, sau khi dành 50% thực hiện cải cách tiền lương, phần còn lại cần ưu tiên thực hiện những nhiệm vụ, chế độ, chính sách quan trọng được cấp có thẩm quyền quyết định, xử lý thanh toán nợ khối lượng xây dựng cơ bản theo chế độ quy định, tăng chi đầu tư phát triển;

[...]