CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 66/2013/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 27
tháng 06 năm 2013
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH MỨC LƯƠNG CƠ SỞ ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ LỰC LƯỢNG VŨ TRANG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 18 tháng 6 năm
2012;
Căn cứ Nghị quyết số 32/2012/QH13 ngày 10 tháng
11 năm 2012 của Quốc hội về dự toán ngân sách nhà nước năm 2013;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Bộ trưởng
Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định mức lương
cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang,
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định mức lương cơ sở áp dụng đối
với cán bộ, công chức, viên chức, người hưởng lương, phụ cấp và người lao động
(sau đây gọi chung là người hưởng lương, phụ cấp) làm việc trong các cơ quan, tổ
chức, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và hội có
tính chất đặc thù ở Trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, ở huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (cấp huyện), ở xã, phường, thị trấn (cấp xã)
và lực lượng vũ trang.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Người hưởng lương, phụ cấp quy định tại Điều 1 Nghị định này bao gồm:
1. Cán bộ, công chức từ Trung ương đến cấp huyện
quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức
năm 2008;
2. Cán bộ, công chức cấp xã quy định tại Khoản 3 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008;
3. Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập
theo quy định tại Luật Viên chức năm 2010;
4. Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động
trong các cơ quan, đơn vị của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội theo
quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ
về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà
nước, đơn vị sự nghiệp;
5. Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động
trong các đơn vị sự nghiệp công lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
6. Người làm việc trong chỉ tiêu biên chế được ngân
sách nhà nước cấp kinh phí trong các hội có tính chất đặc thù quy định tại Nghị
định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức,
hoạt động và quản lý hội;
7. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan,
binh sĩ nghĩa vụ và công nhân, viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng thuộc
Quân đội nhân dân Việt Nam;
8. Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, hạ sĩ quan, chiến
sĩ phục vụ có thời hạn; công nhân, nhân viên công an và lao động hợp đồng thuộc
Công an nhân dân;
9. Người làm việc trong tổ chức cơ yếu;
10. Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở
thôn và tổ dân phố.
Điều 3. Mức lương cơ sở
1. Mức lương cơ sở dùng làm căn cứ:
a) Tính mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp
và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng
quy định tại Điều 2 Nghị định này;
b) Tính mức hoạt động phí theo quy định của pháp luật;
c) Tính các khoản trích và các chế độ được hưởng
theo mức lương cơ sở.
2. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2013 mức lương cơ sở là
1.150.000 đồng/tháng.
3. Mức lương cơ sở được điều chỉnh trên cơ sở khả
năng ngân sách nhà nước, chỉ số giá tiêu dùng và tốc độ tăng trưởng kinh tế của
đất nước.
Điều 4. Kinh phí thực hiện
1. Sử dụng 10% tiết kiệm chi thường xuyên (trừ tiền
lương và các khoản có tính chất lương) theo dự toán đã được cấp có thẩm quyền
giao năm 2013 của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp.
2. Sử dụng tối thiểu 40% số thu phí, lệ phí được để
lại theo chế độ năm 2013 của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập;
đối với số thu dịch vụ sử dụng tối thiểu 40% chênh lệch thu, chi từ hoạt động dịch
vụ. Riêng đối với đơn vị sự nghiệp thuộc ngành y tế, sử dụng tối thiểu 35% số
thu để lại theo chế độ (sau khi trừ chi phí thuốc, máu, dịch truyền, hóa chất,
vật tư tiêu hao, vật tư thay thế).
3. Sử dụng 50% nguồn tăng thu ngân sách địa phương,
không kể tăng thu tiền sử dụng đất (bao gồm 50% tăng thu thực hiện so với dự
toán thu năm 2012 do Thủ tướng Chính phủ giao và 50% tăng thu dự toán năm 2013
so với dự toán thu năm 2012 do Thủ tướng Chính phủ giao).
4. Nguồn kinh phí thực hiện cải cách tiền lương còn
dư đến hết năm 2012 của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và các cấp ngân
sách địa phương.
5. Ngân sách Trung ương bổ sung nguồn kinh phí thực
hiện mức lương cơ sở trong trường hợp các Bộ, cơ quan Trung ương và các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương đã thực hiện đúng quy định tại các Khoản 1, 2,
3 và 4 Điều này nhưng vẫn còn thiếu nguồn.
6. Ngân sách Trung ương hỗ trợ các địa phương khó
khăn, chưa cân đối được nguồn để đảm bảo quỹ phụ cấp tăng thêm do thực hiện mức
lương cơ sở quy định tại Nghị định này theo mức khoán quỹ phụ cấp đối với những
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố quy định tại
Nghị định số 29/2013/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của
Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ,
công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp
xã.
Điều 5. Hiệu Iực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15
tháng 8 năm 2013.
2. Mức lương cơ sở quy định tại Nghị định này được
tính hưởng kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013 và thay thế mức lương tối thiểu chung
quy định tại các văn bản về chế độ tiền lương và các chế độ khác có liên quan đến
tiền lương của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 6. Trách nhiệm hướng dẫn
và thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn
thực hiện các quy định tại Nghị định này đối với các đối tượng hưởng lương, phụ
cấp trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị -
xã hội và hội có tính chất đặc thù.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an
sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện các quy định tại
Nghị định này đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý.
3. Bộ trưởng Bộ Tài chính:
a) Hướng dẫn việc xác định nhu
cầu, nguồn và phương thức chi thực hiện mức lương cơ sở quy định tại Nghị định
này.
b) Thẩm định và bổ sung kinh phí thực hiện mức
lương cơ sở cho các Bộ, cơ quan Trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương theo quy định tại Khoản 5 Điều 4 và bổ sung có mục
tiêu đối với những địa phương khó khăn theo quy định tại Khoản 6
Điều 4 Nghị định này; kết thúc năm, tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết
quả thực hiện.
4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (3b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|