UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 603/QĐ-UBND
|
Quảng Nam,
ngày 28 tháng 02 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT
SỐ 19-2017/NQ-CP NGÀY 06/02/2017 CỦA CHÍNH PHỦVỀ NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ
YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC GIA NĂM
2017, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020 TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số
19-2017/NQ-CP ngày 06/02/2017 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm
2017, định hướng đến năm 2020;
Xét đề nghị của Trung tâm Hành chính công và
Xúc tiến đầu tư tại Tờ trình số 134/TTr-TTHCC ngày 27/02/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo quyết định này Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP
ngày 06/02/2017 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện
môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng
đến năm 2020 tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Trung tâm Hành chính công và Xúc tiến đầu tư chịu trách nhiệm chủ trì,
phối hợp với các đơn vị liên quan theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các Sở,
Ban, ngành, địa phương thực hiện các giải pháp cải thiện môi trường kinh doanh,
nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Quảng Nam.
Điều 3. Chánh Văn
phòng UBND tỉnh, Giám đốc Trung tâm Hành chính công và Xúc tiến đầu tư, Giám đốc
các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định
này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- VPCP (b/c);
- Bộ KH&ĐT (b/c);
- Phòng TM và CN Việt Nam;
- TTTU, HĐND tỉnh (b/c);
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành, Đoàn thể thuộc tỉnh;
- Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Các VP: Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- CPVP;
- Lưu: VT, TH, NC, VX, KTN, KTTH.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Trí Thanh
|
KẾ HOẠCH HÀNH
ĐỘNG
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 19-2017/NQ-CP
NGÀY 06/02/2017 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN
MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC GIA NĂM 2017, ĐỊNH HƯỚNG
ĐẾN NĂM 2020 TỈNH QUẢNG NAM
(Kèm theo Quyết định số:
603 /QĐ-UBND ngày 28 /02/2017 của UBND tỉnh)
Thực hiện Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp
chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng
cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm
2020 (gọi tắt là Nghị quyết 19-2017/NQ-CP), UBND tỉnh Quảng
Nam xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện với nội dung chủ
yếu như sau:
I. SƠ LƯỢC TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG
CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TỈNH QUẢNG NAM TRONG THỜI GIAN QUA
Thực hiện Nghị quyết 19-2016/NQ-CP ngày 28/04/2016 của
Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng
cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016 - 2017, định hướng
đến năm 2020; trong thời gian qua, Tỉnh ủy, UBND tỉnh Quảng Nam đã tập trung chỉ đạo quyết liệt công tác cải môi
trường đầu tư kinh doanh, hỗ trợ doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh bằng việc ban hành Quyết định số 1932/QĐ-UBND ngày 03/6/2016 về Kế hoạch
thực hiện Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 của
Chính phủ, qua đó, tuyên truyền sâu
rộng, quán triệt nhận thức về Nghị quyết
19-2016/NQ-CP ngày 28/04/2016 của Chính phủ đến cán bộ, công chức, viên
chức và chỉ đạo triển khai đồng bộ nhiều giải
pháp nhằm tạo môi trường kinh doanh
minh bạch, thông thoáng, tạo thuận lợi cho cá nhân,
tổ chức và doanh nghiệp khi thực hiện các
thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh.
Xác định nhiệm vụ cải thiện môi trường kinh doanh, nâng
cao năng lực cạnh tranh là nhiệm vụ trọng tâm
và xuyên suốt, các Sở, Ban, ngành và
địa phương trong tỉnh đã tích cực, chủ động
triển khai Nghị quyết của Chính phủ, Kế hoạch của tỉnh về
cải thiện môi trường đầu tư và kinh doanh, tập trung triển khai thực hiện các giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng giải quyết các
thủ tục hành chính theo hướng “giảm thủ tục,
giảm thời gian và giảm chi phí”, trong đó giảm từ 30% trở lên đối với
các thủ tục hành chính,
đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
trong việc giải quyết các thủ tục liên
quan đến doanh nghiệp, nhà đầu tư, góp
phần cải thiện Chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) tỉnh Quảng Nam,
thu hút nhiều nhà đầu tư trong và
ngoài nước, tham gia giải quyết lao động, tăng nguồn thu ngân
sách và phát triển kinh tế - xã hội địa
phương.
Tuy nhiên,
công tác cải thiện môi trường đầu tư,
hỗ trợ doanh nghiệp vẫn còn một số tồn tại, hạn chế trong
chỉ đạo điều hành, một số Sở, ngành và địa phương vẫn chưa quan tâm đúng mức về công
tác cải thiện môi trường kinh doanh, nâng
cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh,công tác chỉ
đạo thực hiện đôi lúc chưa kiên quyết, đồng bộ, chưa giải
quyết dứt điểm các kiến nghị của doanh nghiệp và vẫn còn nặng về quản lý hơn là phục vụ người dân, doanh nghiệp.
II. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ KINH
DOANH TỈNH QUẢNG NAM
1. Mục tiêu chung
a) Xây dựng môi trường kinh doanh Quảng Nam thông
thoáng, minh bạch và thuận lợi, tạo động lực
cho thu hút đầu tư và phát triển
doanh nghiệp, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, tạo
bước đột phát trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
b) Tiếp tục thực hiện hiệu quả 03 nhiệm vụ đột phá theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XXI đã đề ra: Phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, cải thiện
môi trường đầu tư và phát triển nguồn
nhân lực.
c) Quyết tâm duy trì và nâng cao chất lượng điều hành
của chính quyền tỉnh, mục tiêu trong
năm 2017 Quảng Nam đứng trong nhóm tỉnh có
Chỉ số TỐT (đạt từ 60 điểm trở lên), phấn đấu
từ năm 2018 trở về sau tỉnh luôn nằm trong nhóm 10
tỉnh, thành phố có chỉ
số cao nhất.
d) Đẩy mạnh cải cách hành chính theo tinh thần Nghị
quyết số 03/NQ-TU của Tỉnh ủy ngày 27/04/2016 về cải cách
hành chính giai đoạn 2016 - 2020, đảm bảo cắt giảm 30% thời gian
thực hiện các thủ tục hành chính tại
các cơ quan trong tỉnh.
đ) Tập trung cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh:
Đơn giản hóa, điện tử hóa thủ tục và
rút ngắn thời gian giải quyết các thủ tục hành
chính liên quan (khởi sự kinh doanh, cấp phép xây dựng, tiếp cận điện năng, thủ tục nộp thuế và bảo
hiểm xã hội, thông quan hàng hóa, tiếp
cận tín dụng, đăng ký quyền sở hữu và
sử dụng tài sản, giải quyết tranh chấp hợp đồng)
đảm bảo theo yêu cầu đề ra của Kế hoạch này và
không vượt quá thời gian quy định của Chính
phủ.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Trong năm
2017, tập trung cải thiện 07 nhiệm vụ trọng tâm về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao
năng lực cạnh tranh theo các chỉ tiêu
đặt ra tại Phụ lục đính kèm, cụ thể:
- Đơn giản hóa thủ tục, giảm thời gian và chi phí
Khởi sự kinh doanh còn 10 ngày làm việc và
cải thiện các chỉ tiêu liên quan khác
nhằm rút ngắn thời gian từ đăng ký đến bắt đầu kinh doanh của doanh nghiệp.
- Rút ngắn thời gian và đơn giản thủ tục liên quan
tới Cấp phép xây dựng xuống tối thiểu còn
120 ngày, bao gồm thời gian thẩm định thiết kế cơ sở,thẩm định báo
cáo thiết kế kỹ thuật và cấp phép xây
dựng xuống còn 38ngày.
- Rút ngắn thời gian Tiếp cận điện năng đối với lưới điện trung áp xuống 23 ngày.
- Đơn giản hóa và điện tử hóa thủ tục,
rút ngắn thời gian kê khai thuế, nộp
thuế xuống còn 119 giờ/năm và rút ngắn
thời gian nộp bảo hiểm xã hội xuống còn 49 giờ/năm.
- Cải thiện, nâng cao tính công khai và minh
bạch hệ thống thông tin tín dụng; tạo điều
kiện cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành
phần kinh tế được bình đẳng, thuận lợi trong
việc tiếp cận tín dụng theo cơ chế thị trường.
- Cải cách quy trình, hồ sơ và thủ tục liên quan về Giao dịch thương mại qua biên
giới trong đó rút ngắn thời gian thực hiện
thủ tục xuất khẩu xuống còn 70 giờ và thời gian thủ tục nhập khẩu cho doanh nghiệp xuống còn 90 giờ.
- Thực hiện hiệu quả các quy trình về Đăng ký
quyền sở hữu, sử dụng tài sản và bảo vệ nhà đầu tư theo chuẩn mực quốc tế, đảm bảo rút
ngắn đăng ký sở hữu, sử dụng tài sản xuống còn 65 ngày.
b) Định hướng đến năm 2020, phấn đấu:
- Tiếp tục
rút ngắn thời gian Khởi sự kinh doanh còn 9 ngày, trong đó duy trì thời gian đăng ký thành lập doanh nghiệp tối
đa không quá 2 ngày; thời gian cấp phép xây dựng và các thủ
tục liên quan không quá 39 ngày; thời gian tiếp cận điện năng đối với lưới điện
trung áp dưới 20 ngày; thời gian đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản
dưới 59 ngày; thời gian nộp thuế là
119 giờ/năm; thời gian thông quan hàng hóa qua biên giới dưới 60 giờ đối với hàng hóa xuất khẩu, và dưới
41 giờ đối với hàng hóa nhập khẩu. Đồng thời, xây dựng
quy trình giải quyết thủ tục hành
chính theo hướng liên thông điện tử.
III. NHIỆM VỤ CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA CÁC SỞ, BAN, NGÀNH,
UBND CÁC HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ
1. Nhiệm vụ chung
a) Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã,
thành phố tiếp tục chủ động triển khai thực hiện các nhóm
nhiệm vụ, giải pháp theo phụ lục đính
kèm tại Quyết định số 1932/QĐ-UBND ngày 03/6/2016 của UBND tỉnh về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP ngày
28/4/2016 của Chính phủ, hằng quý
nghiêm túc thực hiện báo cáo kết quả sau khi
hoàn thành từng nhiệm vụ theo lộ trình triển khai giai đoạn 2016 – 2020.
b) Tập trung cải thiện các chỉ tiêu về cải thiện môi trường kinh doanh theo yêu
cầu của Nghị quyết 19-2017/NQ-CP và của Kế
hoạch này theo hướng tập trung đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên
thông, kết nối điện tử, đơn giản thủ tục và rút ngắn thời gian thực hiện các thủ tục hành
chính trên các lĩnh vực quản lý của nhà
nước như: đầu tư, đất đai, môi trường, xây
dựng, thuế, hải quan, bảo hiểm xã hội...nhằm
xây dựng nền hành chính kiến tạo,
năng động, trách nhiệm, phục vụ người dân và doanh
nghiệp.
2. Nhiệm vụ của các Sở, Ban, ngành, UBND
huyện, thị xã, thành phố
Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã,
thành phố và các đơn vị liên quan thuộc tỉnh căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao để triển khai thực hiện các
nội dung chính sau:
a)Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Cục Thuế tỉnh, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài
chính và các Sở, ngành liên quan đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin, điện tử xây
dựng quy trình giải quyết thủ tục hành
chính bằng điện tử; công khai, minh bạch và
cắt giảm 30 % thời gian thực hiện thủ tục hành chính đang
thực hiện tại Sở theo đúng mục tiêu
chung của Kế hoạch.
- Theo dõi,
giám sát và thực hiện tốt các quy định
của Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp năm 2014 và các văn bản
hướng dẫn thi hành, nhất là về khởi sự
kinh doanh và bảo vệ nhà đầu tư.
- Chủ động, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài
nguyên và Môi trường, Trung tâm Hành chính công và Xúc tiến đầu tư, Ban Quản lý các Khu công nghiệp, Ban Quản
lý Khu Kinh tế mở Chu Lai tăng cường công tác hỗ trợ doanh nghiệp, nhà đầu tư trong các thủ tục liên quan đến đầu tư, đấu thầu, môi
trường.
- Tăng cường phối hợp với các ngành, địa phương trong việc giải
quyết những khó khăn, vướng mắc và kiến
nghị của các doanh nghiệp; tiếp tục đẩy mạnh cải cách
thủ tục hành chính trong việc thu hút
đầu tư tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động; triển
khai các giải pháp nâng cao chỉ số
năng lực cạnh tranh, chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công của tỉnh.
b) Sở Tài chính
- Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành
liên quan tham mưu UBND tỉnh xác định giá
trị tài sản nhà nước để
thực hiện tái cơ cấu doanh nghiệp, cổ phần hóa
doanh nghiệp nhà nước theo cơ chế chuyển đổi
đơn vị sự nghiệp công lập thành doanh nghiệp được quy định tại Nghị định số 04/2016/NĐ-CP ngày 06/01/2016
của Chính phủ về quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước.
- Chủ trì, phối hợp với Quỹ Bão lãnh tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ, Quỹ đầu tư phát
triển của tỉnh tạo điều kiện hỗ trợ cho doanh nghiệp nhỏ và
vừa trên địa bàn tỉnh.
c) Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với Cục Thuế xây dựng cơ chế liên thông liên qua thủ tục của ngành
Tài nguyên và Môi trường công khai, minh bạch
và cắt giảm 30% thời gian thực hiện thủ tục hành
chính đang thực hiện tại Sở theo đúng mục tiêu
chung của Kế hoạch.
- Chủ động đề xuất, sửa đổi bổ sung hoặc thay thế các văn bản do UBND tỉnh ban hành liên quan đến lĩnh vực đất
đai (Quy định Bảng giá đất thời kỳ 2015-2019 tại Quyết định
số 28/QĐ-UBND ngày 25/12/2014 của UBND tỉnh); quy chế đấu
giá đất; trình tự, thủ tục xác
định giá đất cụ thể; bồi thường giải phóng
mặt bằng; thu hồi đất, giao đất...
- Công bố công khai hóa thủ tục hành chính liên
quan về đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài
sản.
- Công khai
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quỹ đất chưa được sử dụng
trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh
và trang thông tin điện tử của đơn vị, các huyện và thành phố nhằm minh bạch, tạo sự bình
đẳng cho các doanh nghiệp và nhà đầu tư trong việc tiếp cận nguồn lực đất đai, mặt bằng để thực hiện các
dự án đầu tư, sản xuất, kinh doanh trên
địa bàn tỉnh.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành
quy định về công bố, công khai quỹ đất chưa được sử dụng, đất chưa cho thuê, cho thuê lại tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu kinh tế và quỹ đất được nhà nước giao, cho thuê nhưng chậm đưa vào sử dụng.
d) Sở Xây dựng
- Chủ trì tham mưu việc phân cấp
thực hiện các nhiệm vụ quy hoạch cho các địa phương, phối hợp với các cơ quan liên quan, UBND các huyện, thành phố công bố công
khai, minh bạch các quy hoạch về đầu tư xây
dựng và các thủ tục hành chính về quy hoạch, xây dựng trên địa
bàn tỉnh trên Cổng thông tin
điện tử của tỉnh và trang thông tin điện tử
của đơn vị nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp triển khai các dự án đầu tư.
- Công khai,
minh bạch và cắt giảm 30% thời gian
thực hiện thủ tục hành chính đang thực hiện tại Sở theo đúng
mục tiêu chung của Kế hoạch.
- Tập trung giải quyết vướng mắc cho doanh nghiệp trong thực hiện thủ tục
cấp phép xây dựng theo Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày
18/06/2015 của Chính phủ về Quản lý dự án đầu tư xây dựng.
đ) Sở Công Thương
- Chủ động nghiên cứu, đề xuất UBND tỉnh và cấp có thẩm quyền về đơn giản hóa hồ sơ, trình tự, thủ tục, để rút ngắn thời gian tiếp cận điện năng đối với lưới điện trung áp trên
địa bàn tỉnh tỉnh Quảng Nam theo Quyết định
số 2760/QĐ- UBND ngày 07/08/2015 của UBND tỉnh.
- Công khai,
minh bạch và cắt giảm 30% thời gian
thực hiện thủ tục hành chính đang thực hiện tại Sở theo đúng
mục tiêu chung của Kế hoạch.
- Rà soát,
đánh giá việc triển khai thực hiện đề án, cơ chế khuyến khích phát triển công nghiệp, công nghiệp hỗ trợ trên địa
bàn tỉnh giai đoạn 2016 - 2020; tham mưu xây dựng cơ chế thu hút, phát triển nhóm ngành
chủ lực: chế biến, chế tạo, điện tử, viễn thông, năng lượng tái tạo.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong
lĩnh vực thương mại điện tử nhằm đổi mới quy trình quản lý, sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm, doanh nghiệp trên toàn tỉnh,
đẩy mạnh hoạt động đối thoại với doanh nghiệp để tháo gỡ
khó khăn trong lĩnh vực quản lý của
ngành công thương.
- Tăng cường công tác quản lý thị trường,
hỗ trợ thị trường, đề xuất các biện pháp kích
thích, mở rộng xuất khẩu hàng hóa.
e) Sở Nội vụ
- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải
cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 – 2020 và Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn
2016 – 2020.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và các Sở, ngành và các cơ quan liên quan rà soát, bổ sung
các thủ tục hành chính tham mưu UBND đưa vào thực hiện tại Trung tâm hành chính công, tạo sự thống
nhất trong thực hiện thủ tục hành chính trên toàn tỉnh.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý
nghiêm các hành vi nhũng nhiễu, gây khó khăn cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết thủ tục hành
chính.
g) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
- Công khai,
minh bạch và cắt giảm 30% thời gian
thực hiện thủ tục hành chính đang thực hiện tại Sở theo đúng
mục tiêu chung của Kế hoạch.
- Nghiên cứu và kiến nghị sửa đổi, bổ sung các quy định quản lý, kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại Luật bảo
vệ và kiểm dịch thực hiện, Luật thú y theo hướng áp dụng phương thức quản lý trên cơ sở rủi ro của hàng hóa và mức độ tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp.
- Tiếp tục tháo gỡ gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp và người dân trong
thực hiện các chính sách phát triển thủy sản
theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07/7/2014 và Nghị định
số 89/2015/NĐ-CP ngày 07/10/2015 của Chính phủ.
- Chủ trì tham mưu UBND tỉnh quy hoạch phát triển ngành tạo điều kiện thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; phát
triển chuỗi giá trị sản phẩm; nâng
cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác
xã nông nghiệp và nghiên cứu thành lập mới các hợp tác xã nông nghiệp vùng để liên kết với doanh
nghiệp trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
- Đơn giản hóa và rút ngắn thời gian cho các hoạt động chứng nhận, áp dụng các quy định về kiểm tra chứng nhận VietGAP, VietGAHP; phổ biến sổ tay hướng dẫn
GAP, GAPH trong rau, quả, chè và chăn nuôi gia súc, gia cầm;
hướng dẫn cho các doanh nghiệp chế biến thực phẩm, tư vấn
và áp dụng các hệ thống quản lý
chất lượng an toàn thực phẩm tiên tiến (GMP,GHP, HACCP, ISO 22000).
h) Sở Khoa học và Công nghệ
- Tham mưu đề xuất cơ chế khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo trên
địa bàn tỉnh theo Quyết định số 65/QĐ-UBND
ngày 06/01/2017 của UBND tỉnh như: tham mưu thành lập câu lạc bộ đầu tư - khởi sự doanh nghiệp, tham
mưu thành lập quỹ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan
liên quan tham mưu cấp có thẩm quyền bãi
bỏ, sửa đổi các quy định chứng nhận hợp quy,
quản lý chất lượng không phù hợp với
Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật,
Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa và Luật an toàn
thực phẩm theo hướng bãi bỏ các thủ tục hành chính không cần thiết, giảm thiểu thời
gian xử lý về thủ tục hành chính đối
với hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu, tăng cường hậu kiểm.
- Tiếp tục thực hiện tốt nhiệm vụ “Đưa khoa học và công nghệ gắn với doanh nghiệp”; đẩy mạnh hỗ trợ doanh nghiệp phát triển hàng hóa, thương mại hóa sản
phẩm khoa học và công nghệ, tạo điều kiện thuận lợi cho
doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn ưu đãi của Quỹ đổi mới công
nghệ quốc gia; nghiên cứu phát triển các sản phẩm trọng điểm, chủ lực của tỉnh như:
cơ khí, ô tô, dệt may, da giày, sâm Ngọc Linh, quế Trà My, các loại dược liệu quý,
sản phẩm du lịch, thủ công mỹ nghệ, làng
nghề truyền thống...
i) Sở Tư pháp
- Chủ trì, phối hợp với Sở, ngành liên quan rà
soát các thủ tục hành chính, tham mưu UBND tỉnh
các phương án đơn giản hóa các thủ tục
hành chính, bãi bỏ các thủ tục hành
chính không cần thiết nhằm tạo mọi thuận lợi và giảm thời gian, cắt giảm 10% chi phí tuân thủ, thực
hiện thủ tục hành chính.
- Chủ động phối hợp với Sở Nội vụ, Trung tâm Hành chính công và Xúc
tiến đầu tư theo dõi, giám sát, tổng hợp các
kiến nghị của các tổ chức, cá nhân,
doanh nghiệp về thủ tục hành chính thực hiện
tại Trung tâm, để tham mưu, đề xuất UBND tỉnh điều chỉnh,
bổ sung danh mục thủ tục hành chính thực hiện tại Trung tâm.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
thực hiện cải cách thủ tục hành chính
theo đúng quy định của Bộ Luật tố tụng dân sự
năm 2015, Luật phá sản 2014; rút ngắn
thời gian, nâng cao hiệu quả công tác thi hành án
theo yêu cầu của Nghị quyết; đẩy nhanh việc giải quyết tranh chấp
hợp đồng theo hướng đơn giản hóa quy trình, nội dung hồ
sơ, bãi bỏ hồ sơ, thủ tục không cần
thiết, rút ngắn thời gian, giảm chi phí giải quyết tranh chấp thương mại.
k) Sở Giao thông Vận tải
-Công khai,
minh bạch và cắt giảm 30% thời gian
thực hiện thủ tục hành chính đang thực hiện tại Sở theo đúng
mục tiêu chung của Kế hoạch.
- Tập trung thực hiện một trong ba nhiệm vụ đột phá của
Tỉnh ủy, UBND tỉnh là phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ;
cập nhật, kịp thời tham mưu điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển giao thông vận tải trên địa
bàn tỉnh; đồng thời chủ trì, phối hợp
với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan
tham mưu đề xuất UBND tỉnh tập trung nguồn lực để đầu tư các
công trình, dự án hạ tầng giao thông
trọng điểm, mang tính liên kết vùng,
phục vụ thu hút đầu tư và tạo động lực thúc đẩy phát triển
kinh tế xã hội của địa phương.
l) Sở Thông tin và Truyền thông
- Công khai,
minh bạch các thủ tục hành
chính và cắt giảm 30% thời gian thực hiện thủ tục hành
chính đang thực hiện tại Sở theo đúng mục tiêu
chung của Kế hoạch.
- Chủ động nghiên cứu, tham mưu UBND tỉnh xây dựng phần mềm tích hợp, kết nối bộ thủ tục hành
chính về doanh nghiệp để tạo sự liên thông các thủ tục về đầu tư, xây dựng, đất đai, môi trường trên địa bàn tỉnh
- Chủ trì, tham mưu UBND tỉnh xây dựng kế hoạch về tuyên truyền Nghị quyết
19-2017/NQ-CP xuyên suốt giai đoạn 2017 - 2020, đồng thời
định kỳ hằng quý chủ động báo cáo kết
quả thực hiện.
- Đẩy mạnh việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức
độ 3, 4 theo Quyết định số 449/QĐ-UBND ngày 17/02/2017 của
UBND tỉnh về Phát triển công nghệ thông
tin tỉnh Quảng Nam đến năm 2020, trong đó áp dụng cho 43 nhóm thủ tục hành chính ở cấp tỉnh, 11 nhóm thủ tục hành chính ở cấp huyện và 05 nhóm thủ tục hành chính ở cấp xã.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của Cổng thông tin điện tử của tỉnh,
cập nhật kịp thời toàn bộ cơ sở dữ liệu về bộ thủ tục hành
chính mới của tỉnh và tuyên truyền những chủ
trương, cơ chế, chính sách trong công tác chỉ đạo của lãnh
đạo tỉnh về cải thiện môi trường đầu tư kinh
doanh, tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp trong việc
tra cứu, sử dụng.
- Phối hợp với Trung tâm Hành chính công và Xúc tiến đầu
tư và các cơ quan liên quan xây dựng chuyên mục “Cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao
năng lực cạnh tranh PCI Quảng Nam” trên Cổng
thông tin điện tử Quảng Nam.
- Chủ động nghiên cứu, đề xuất tham mưu UBND tỉnh các
giải pháp thúc đẩy phát triển doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo trong lĩnh vực
công nghệ thông tin – viễn thông.
m) Sở Ngoại vụ
- Công khai,
minh bạch các thủ tục hành
chính và cắt giảm 30% thời gian thực hiện thủ tục hành
chính đang thực hiện tại Sở theo đúng mục tiêu
chung của Kế hoạch.
- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến thông tin về hội nhập quốc tế, nhất là các cam kết theo Hiệp
định thương mại tự do thế hệ mới, để thống nhất trong nhận thức và quán
triệt trong thực thi.
- Cụ thể hóa và triển khai các nhiệm vụ, giải pháp có liên quan trong Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW
ngày 5/11/2016 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiến trình hội
nhập kinh tế, giữ vững ổn định chính trị – xã hội trong bối
cảnh nước ta tham gia các hiệp định thương mại tự do.
n) Sở Lao động Thương binh và Xã hội
- Công khai,
minh bạch các thủ tục hành
chính và cắt giảm 30 % thời gian thực hiện thủ tục hành
chính đang thực hiện tại Sở theo đúng mục tiêu
chung của Kế hoạch.
- Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề gắn với nhu cầu sử dụng
của doanh nghiệp; tham mưu cơ chế, chính sách ưu đãi đặc
biệt để thu hút các doanh nghiệp mở trường đào tạo nghề tại vùng Đông Nam; ưu tiên theo hướng
doanh nghiệp tự đào tạo và thu hút nguồn nhân lực.
- Rà soát các
thủ tục hành chính, tham mưu UBND tỉnh
kiến nghị bãi bỏ các thủ tục, điều kiện
không cần thiết nhằm tạo thuận lợi cho các khu vực tư nhân trong nước, nước ngoài và các tổ chức xã hội tham gia đào tạo
nghề nghiệp, phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh rà
soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung hoàn thiện chính
sách bảo hiểm xã hội.
- Phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh kết nối dữ liệu để
thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm thất nghiệp.
- Tiếp tục thực hiện tốt các hoạt động liên
quan tới tổ chức ký kết hợp đồng, đào
tạo, quản lý, theo dõi quá trình đào tạo lao
động cung ứng cho các doanh nghiệp trong các khu, cụm công nghiệp, khu Kinh tế mở Chu Lai theo Quyết
định số 3577/QĐ-UBND ngày 14/10/2016 về chính sách
hỗ trợ đào tạo lao động cho các
chương trình, dự án trọng điểm và các
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016 – 2020.
o) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Chủ trì tham mưu UBND tỉnh
lập quy hoạch phát triển du lịch, phát huy vai
trò và nâng cao hiệu quả hoạt động Hiệp
hội Du lịch Quảng Nam trong việc thúc đẩy phát triển du lịch. Tăng cường hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và người dân hoạt động du lịch thông
qua các buổi đối thoại.
- Công khai,
minh bạch các thủ tục hành
chính và cắt giảm 30% thời gian thực hiện thủ tục hành
chính đang thực hiện tại Sở theo đúng mục tiêu
chung của Kế hoạch.
- Đơn giản hóa thủ tục, rút ngắn thời
gian thẩm định, cấp các loại giấy phép, chứng chỉ liên quan tới hoạt động kinh doanh du lịch,
khách sạn của các doanh nghiệp.
ô) Sở Y tế
- Công khai,
minh bạch các thủ tục hành
chính và cắt giảm 30% thời gian thực hiện thủ tục hành
chính đang thực hiện tại Sở theo đúng mục tiêu
chung của Kế hoạch; công bố quy định về vệ
sinh, an toàn thực phẩm trên trang thông tin điện tử của ngành và trên các phương tiện thông
tin đại chúng.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan triển khai thực hiện công tác kiểm tra an toàn thực phẩm theo quy định pháp
luật hiện hành đảm bảo an toàn vệ sinh an toàn thực phẩm trong các cơ sở kinh doanh, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
ơ)Các Ban Quản lý:Khu kinh tế mở Chu Lai, các Khu công
nghiệp, Phát triển đô thị mới Điện Nam - Điện Ngọc
- Cập nhật kịp thời và công khai quy trình thủ tục đầu
tư trên trang thông tin điện tử của đơn vị; điện tử hóa
hoàn toàn việc tiếp nhận và giải quyết toàn
bộ thủ tục hành chính; tham mưu rút ngắn thời
gian giải quyết các thủ tục đầu tư cho nhà đầu tư trong các khu công nghiệp, khu kinh tế mở và
khu đô thị và đề xuất cắt giảm các thủ tục không cần thiết; đẩy nhanh công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, kịp thời bàn
giao đất sạch cho nhà đầu tư triển khai thực
hiện dự án.
- Tập trung nghiên cứu, đề xuất các cơ chế, chính sách nhằm đẩy nhanh tiến độ các dự án trọng điểm tại vùng Đông Nam Quảng Nam theo Kết luận số 25-KL/TU ngày 27/04/2016 của Tỉnh ủy Quảng Nam: dự án Khu nghỉ dưỡng Nam Hội
An; khu công nghiệp khí - điện tại
Chu Lai; dự án cảng cá tại Tam Quang;
dự án cải thiện môi trường, hạ tầng đô
thị Chu Lai Núi Thành.
- Chủ động phối hợp với các Sở Lao động Thương binh và
Xã hội, các cơ sở đào tạo
nghề để đào tạo, nâng cao tay nghề
cho người lao động ở các lĩnh vực dệt may, cơ khí,
du lịch... góp phần nâng cao chất lượng nguồn lao động trên địa bàn tỉnh, đáp ứng yêu cầu của
doanh nghiệp.
- Tổ chức và duy trì gặp gỡ, đối thoại để kịp thời tháo
gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, tạo
điều kiện cho doanh nghiệp yên tâm hoạt động đầu tư và
sản xuất kinh doanh.
p) Trung tâm
Hành chính công và Xúc tiến đầu tư tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các
Sở, Ban, ngành thực hiện tốt việc tiếp nhận, trả hồ sơ cho tổ chức,
cá nhân theo cơ chế một cửa, tổ chức tiếp nhận, giải quyết công việc một cách khoa học, thực
hiện đúng mục tiêu xây dựng nền hành chính
“phục vụ”, tiếp nhận và xử lý kịp thời những
phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá
nhân để nâng cao chất lượng
hoạt động của Trung tâm. Phối hợp với các cơ
quan liên quan rà soát, đề xuất, bổ
sung thủ tục hành chính của Sở, ban, ngành thuộc tỉnh và các đơn
vị trung ương đóng trên địa bàn tỉnh để đưa vào giải quyết tại
Trung tâm.
- Thực hiện hướng dẫn nhà đầu tư, doanh nghiệp triển
khai thực hiện dự án đầu tư theo đúng các quy định của pháp luật và Quyết định
số 37/QĐ-UBND ngày 06/01/2016 của UBND tỉnh về quy định trình
tự thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Nam; tham mưu sửa đổi bổ sung
Quy định theo hướng tạo điều kiện thuận lợi nhất cho nhà đầu
tư triển khai dự án.
- Tổ chức tốt các buổi tiếp doanh nghiệp định kỳ hằng
tháng; Triển khai tốt Chương trình “Cà phê doanh
nhân”gặp gỡ doanh nghiệp theo nhóm ngành, địa
phương và nhóm nhà đầu tư nhằm mục đích tạo kênh thông tin đối thoại giữa Chính quyền và Doanh nghiệp; Phối hợp với các Sở, ngành liên quan để vận hành Cổng thông tin hỗ trợ doanh nghiệp được an toàn,
thông suốt, hiệu quả hơn.
q) Văn phòng
UBND tỉnh
Thực hiện tốt công tác “Tổ 1 cửa” về tiếp nhận và
trả kết quả cho các cá nhân, tổ chức đến liên
hệ giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính thuộc
thẩm quyền tiếp nhận, xử lý của Văn phòng UBND tỉnh theo Quyết định số 108/QĐ-VPUBND ngày 25/11/2016 của Văn phòng UBND tỉnh về ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Tổ tiếp nhận và
trả kết quả; kịp thời tham mưu, đề xuất UBND tỉnh xử lý những vướng mắc, bất cập về các thủ tục hành
chính liên quan tới doanh nghiệp thuộc thẩm quyền giải quyết của
UBND tỉnh để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tế.
r) Cục Thuế tỉnh
- Công khai,
minh bạch các thủ tục hành
chính của ngành và cắt giảm 30% thời gian thực
hiện thủ tục hành chính đang thực hiện theo đúng mục tiêu chung của Kế hoạch. Tiếp tục rà
soát và đơn giản hóa thủ tục hành
chính trên tất cả các lĩnh vực do Cục Thuế
quản lý, nhất là các thủ tục liên
quan đến người nộp thuế, kiểm soát việc ban
hành mới các thủ tục hành
chính theo quy định.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
nguyên và Môi trường và các đơn vị có
liên quan trong việc thực hiện cơ chế một cửa liên thông
điện tử liên quan đến công tác cải cách hành chính về thuế.
- Công khai cơ
sở dữ liệu về hoàn thuế, bảo đảm 100%
hồ sơ hoàn thuế được giải quyết đúng thời hạn, 100% hồ sơ khiếu nại của người nộp thuế được giải quyết đúng
thời gian quy định của pháp luật.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, điện tử hóa các thủ tục về thuế từ Tổng Cục thuế tỉnh
xuống các Chi cục thuế ở các huyện,
thành phố theo hướng chuyển từ chứng từ giấy sang chứng từ
điện tử: nhằm bảo đảm 90% doanh nghiệp thực hiện kê khai, nộp thuế, hoàn thuế đạt cấp độ 4.
- Chủ động phối hợp với các Bộ, ngành Trung
ương và các cơ quan liên quan kiến nghị cấp có thẩm quyền cải cách quy trình, rút ngắn số lượng thành
phần hồ sơ và thủ tục về kê khai, nộp thuế, hoàn thuế...
- Bám sát
chính sách, chủ trương của Tổng Cục thuế có liên
quan đến lĩnh vực, ngành nghề sản xuất kinh
doanh trọng điểm của địa phương để thông tin cho người nộp
thuế chủ động thực hiện phương án kinh doanh, đảm bảo được
hưởng đầy đủ chế độ về thuế, nhất là chính sách miễn, giảm,
gia hạn thuế được ban hành theo các giải pháp của Chính phủ tháo gỡ khó
khăn cho doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
s) Cục Hải quan Quảng Nam
- Công khai,
minh bạch các thủ tục hành
chính của ngành; cắt giảm 30% thời gian thực
hiện thủ tục hành chính đang thực hiện tại ngành
theo đúng mục tiêu chung của Kế hoạch.
- Chủ động rà soát, nghiên cứu, đề xuất, kiến nghị cấp
có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế các thủ tục hành chính trong lĩnh vực hải quan đặc biệt
là các văn bản phạm pháp luật liên
quan đến thực hiện thông quan điện tử tự động,
bảo đảm tính thống nhất trong hệ thống và phù hợp với tình hình thực tế tại địa bàn tỉnh với phương châm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt
động xuất nhập khẩu và khuyến khích các nhà đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu.
- Nâng cao hiệu quả thực hiện các thủ tục kiểm tra chuyên
ngành tại các cửa khẩu có lưu lượng hàng hóa xuất nhập khẩu lớn, có nhiều hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng kiểm tra
chuyên ngành trước thông quan; nâng cấp,
hoàn thiện cơ chế quản lý rủi ro, thực
hiện phân luồng trước khi hàng đến cảng
để giải quyết thông quan hoặc giải phóng hàng hóa
ngay khi đến cảng.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong
cải cách hành chính trong lĩnh vực hải quan;
quản lý, vận hành hiệu quả hệ thống Hải
quan điện tử (VNACCS/VCIS); bảo đảm 100% dịch vụ công được
cung cấp trực tuyến tối thiểu mức độ 3 và 70% dịch vụ công
thuộc các lĩnh vực cốt lõi của ngành Hải quan được cung cấp trực tuyến mức độ
4.
t) Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Quảng
Nam
- Là cơ quan đầu mối, theo dõi và chịu trách nhiệm về chỉ tiêu tiếp cận tín dụng;
đơn giản hóa, điện tử hóa thủ tục vay
vốn, rút ngắn thời gian giải quyết cho vay tạo điều kiện
thuận lợi cho doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp nhỏ và
vừa, đảm bảo đạt được mục tiêu đề ra của Kế
hoạch.
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp về tiền tệ và hoạt động của ngành ngân hàng
nhằm cải thiện Chỉ số tiếp cận tín dụng, góp
phần nâng cao xếp hạng tín dụng quốc gia.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức tín dụng trên
địa bàn tỉnh rà soát, đánh giá thực tế tình hình khó khăn về vốn và nhu cầu vay vốn đầu tư, kinh doanh của doanh nghiệp; đẩy mạnh chương trình
kết nối ngân hàng - doanh nghiệp, đặc biệt
triển khai quyết liệt các giải pháp tháo gỡ khó khăn trong quan hệ tín dụng với khách hàng.
- Chủ trì, phối hợp với Quỹ Đầu tư của tỉnh, Quỹ Bảo lãnh
tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ cùng
các cơ quan liên quan rà soát, xây dựng, sửa đổi, tháo gỡ khó khăn về cơ chế chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhằm tăng cường năng lực tài chính cho doanh
nghiệp.
- Tiếp tục cải tiến, đổi mới quy trình cho vay theo hướng
đơn giản hóa thủ tục, giảm bớt phiền hà cho khách
hàng vay vốn; nâng cao khả năng thẩm định để
rút ngắn thời gian giải quyết cho vay, tạo điều kiện cho
doanh nghiệp, người dân tiếp cận vốn dễ dàng; cải tiến theo hình thức một cửa quy trình gửi tiết kiệm, quy trình dịch vụ chuyển tiền, kiều hối,
dịch vụ thẻ, dịch vụ tiền mặt và các dịch vụ khác...
- Công bố, công khai lộ trình cắt giảm
thủ tục, thời hạn giải quyết để doanh nghiệp, cá nhân giám sát việc thực hiện của từng chi nhánh, đơn vị thuộc tổ
chức tín dụng; công khai các thủ tục
cho vay, cung cấp dịch vụ đối với khách hàng trên website của ngành và tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng: trình tự các bước thực hiện, yêu cầu,
thành phần, số lượng hồ sơ, thời hạn giải quyết, lãi
suất cho vay.
u) Bảo hiểm xã hội tỉnh
- Chủ trì xây dựng phương pháp, biện pháp cụ thể để xác định thời
gian trung bình hoàn thành thủ tục nộp bảo hiểm bắt buộc đối
với doanh nghiệp nhằm đảm bảo đạt được mục tiêu đề ra của
Kế hoạch.
- Thực hiện tốt công tác tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế “một cửa” tại Bảo hiểm xã hội
tỉnh và 18/18 Bảo hiểm xã hội cấp huyện.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào công
tác quản lý và hoạt động nghiệp vụ thông
qua hệ thống phần mềm nghiệp vụ; công khai thủ tục hành chính, thành phần hồ sơ, quy trình
giải quyết, biểu mẫu..... trên Cổng thông
tin điện tử Quảng Nam và trang thông tin điện
tử của ngành.
- Phối hợp với Bưu điện tỉnh thực hiện tốt việc tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ về BHXH, BHYT, BHTN trực tiếp tại các cơ quan,
đơn vị, doanh nghiệp thông qua dịch vụ chuyển
phát của Bưu điện.
- Chỉ đạo BHXH cấp huyện tích cực phối hợp với các
đơn vị cung ứng dịch vụ IVAN hỗ trợ cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp để triển khai giao dịch điện tử; đảm bảo 100% đơn
vị sử dụng lao động thực hiện giao dịch điện tử đối với hồ sơ thu nộp BHXH,
BHYT, BHTN và cấp sổ BHXH, thẻ BHYT.
ư) Công an tỉnh
- Phối hợp với Sở Xây dựng và các cơ quan liên
quan rà soát, tham mưu sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật về phòng cháy, chữa cháy theo hướng cải cách quy trình, thủ tục hành chính về thẩm duyệt phòng cháy,
chữa cháy; nghiên cứu đề xuất lồng ghép,
liên thông thủ tục thẩm định phòng cháy, chữa
cháy với thủ tục thẩm định thiết kế xây dựng, bảo đảm nâng cao chất lượng thẩm định.
- Tiếp tục triển khai áp dụng hệ thống quản lý
chất lượng theo Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN ISO
9001:2008 vào hoạt động hành chính về
phòng cháy chữa cháy và cứu nạn, cứu
hộ; tiếp tục triển khai thực hiện Bộ thủ tục hành chính được
chuẩn hóa thuộc phạm vi chức năng quản lý về PCCC của Bộ Công an.
v) Tòa án nhân
dân tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với Viện Kiểm sát nhân dân
tỉnh, Cục thi hành án dân sự tỉnh, UBND các
huyện, thành phố thực hiện rút ngắn thời gian giải quyết tranh chấp hợp đồng và thời
gian thực hiện thủ tục phá sản doanh nghiệp, đảm bảo đạt được
mục tiêu đề ra của Kế hoạch.
- Chỉ đạo các cơ quan tòa án địa phương cụ thể hóa
bộ thủ tục và thời gian tối đa cho việc tiếp
nhận, thụ lý các hồ sơ giải quyết tranh chấp hợp đồng và
thủ tục phá sản cho doanh nghiệp.
- Nghiên cứu, tham mưu xây dựng mô hình “Hành chính
tư pháp một cửa” tại các tòa án ở địa
phương; hoàn thiện mô hình “tòa án điện
tử” theo hướng tiếp nhận đơn khởi kiện, tống đạt, thông báo quá trình tố tụng và lịch xét xử, giải
quyết phá sản trực tuyến cho các tòa án địa phương.
x) Công ty Điện lực Quảng Nam
- Thực hiện hiệu quả việc tiếp nhận và giải quyết yêu
cầu của khách hàng theo cơ chế một cửa.
- Công khai,
minh bạch thủ tục, đơn giá, định mức
trong khâu cấp điện mới; thực hiện đơn giản hóa hồ sơ thỏa thuận đấu nối vào lưới điện trung áp.
- Phối hợp với Sở Công thương và các cơ quan liên quan tham mưu quy
định về trình tự, thủ tục, thời gian tiếp cận
điện năng đối với lưới điện trung áp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam cho từng năm với mục tiêu đơn giản hóa
thủ tục, rút ngắn thời gian thực hiện, tạo
thuận lợi cho doanh nghiệp và người dân.
y) UBND các
huyện, thành phố
- Chủ động nghiên cứu, xây dựng
nhiệm vụ và các giải pháp cụ thể nhằm
cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh và nâng cao
năng lực cạnh tranh; công khai minh bạch các
thủ tục đầu tư, kinh doanh trên trang thông tin điện tử của đơn vị.
- Tích cực giải quyết dứt điểm các vướng mắc và tồn tại trong công tác bồi thường, giải phóng
mặt bằng, tái định cư; khẩn trương rà
soát, tổng hợp các dự án đầu tư (đã được UBND thống nhất chủ trương đầu tư
hoặc thông báo thỏa thuận địa điểm) bổ sung kế hoạch sử dụng
đất, danh mục dự án thực hiện thu hồi đất, chuyển mục đích
đất (rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, đất lúa)
tham mưu UBND tỉnh bổ sung vào kế hoạch sử dụng
đất hằng năm, tạo điều kiện bàn giao đất sạch cho nhà
đầu tư triển khai thực hiện dự án đầu tư
theo đúng tiến độ đã cam kết.
- Tăng cường tổ chức các buổi đối thoại, tiếp doanh nghiệp
theo nhiều hình thức phù hợp và
xây dựng hộp thư điện tử trên trang thông tin điện tử website của đơn vị để tiếp nhận ý kiến, phản
ảnh của doanh nghiệp, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động đầu tư, sản xuất kinh
doanh.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã,
thành phố theo chức năng và nhiệm vụ được
giao tại Mục III và phụ lục đính kèm của Kế hoạch khẩn trương nghiên cứu, triển khai kế
hoạch thực hiện tại đơn vị mình và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về kết quả thực hiện Nghị quyết 19-2017/NQ-CP và
Kế hoạch. Định kỳ hằng quý (trước ngày
5 của tháng cuối quý) và năm (trước ngày 5/12), các đơn vị chủ động báo cáo
kết quả thực hiện trong quý và cả năm gửi về
Trung tâm Hành chính công và Xúc tiến đầu tư tỉnh tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh theo dõi và chỉ đạo.
2. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh
- Truyền hình Quảng Nam, Báo Quảng Nam chủ động phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy
và các cơ quan tổ chức truyền thông, quán triệt, phổ biến Nghị quyết 19-2017/NQ-CP, Kế hoạch hành động này trong các ngành, các cấp; đồng thời đẩy mạnh
công tác tuyên truyền về cải cách thủ
tục hành chính, các hoạt động liên quan đến Trung tâm hành chính công và Xúc tiến đầu tư và
các chương trình, kế hoạch, nội dung chỉ đạo của UBND tỉnh về cải
thiện môi trường đầu tư, nâng cao chỉ
số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
3. Trung tâm
Hành chính công và Xúc tiến đầu tư thực hiện đôn đốc, hướng dẫn và tổng hợp tình hình thực hiện nhiệm vụ được phân công cho các Sở, Ban,
ngành, địa phương về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh; định
kỳ hằng quý (trước ngày 10 của tháng
cuối quý) và năm (trước ngày 10 tháng
12) báo cáo, đánh giá tình hình triển khai và kết quả thực hiện, trình UBND tỉnh báo cáo
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ theo quy định.
Đồng thời theo dõi, kiểm tra, giám sát các Sở, Ban, ngành và địa phương về báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch hành động; tham mưu UBND
tỉnh chỉ đạo và xử lý trường hợp các
cơ quan, đơn vị không thực hiện chế độ báo
cáo theo định kỳ.
Trường hợp khó khăn, vướng mắc trong quá trình
triển khai, các Sở, Ban, ngành, địa phương phản ánh về Trung tâm Hành chính
công và Xúc tiến đầu tư để tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh xem xét
sửa đổi, bổ sung./.