BAN CHẤP HÀNH
TRUNG ƯƠNG
-------
|
ĐẢNG CỘNG SẢN
VIỆT NAM
---------------
|
Số: 06-NQ/TW
|
Hà Nội, ngày 05
tháng 11 năm 2016
|
NGHỊ QUYẾT
HỘI NGHỊ LẦN THỨ TƯ
BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XII
VỀ THỰC HIỆN CÓ HIỆU QUẢ TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ, GIỮ VỮNG ỔN
ĐỊNH CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG BỐI CẢNH NƯỚC TA THAM GIA CÁC HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI
TỰ DO THẾ HỆ MỚI
I- TÌNH HÌNH
1- Từ khi
nước ta chính thức trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới (năm
2007) đến nay, tiến trình chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế của nước
ta ngày càng sâu rộng hơn, đạt được nhiều kết quả tích cực, khá toàn diện trên
các lĩnh vực, nổi bật là:
- Hội nhập kinh tế quốc tế đã trở
thành một trong những động lực quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội, làm
tăng sức mạnh tổng hợp quốc gia; thúc đẩy hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa; mở rộng thị trường, đẩy mạnh xuất khẩu, tranh thủ
được khối lượng lớn vốn đầu tư, công nghệ, tri thức, kinh nghiệm quản lý
và các nguồn lực quan trọng khác; tạo thêm nhiều việc làm; nâng
cao dân trí và cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. Năng lực đội
ngũ cán bộ làm công tác hội nhập quốc tế từ Trung ương đến địa phương được nâng
lên một bước; tổ chức, bộ máy các cơ quan quản lý nhà nước được củng cố và nâng
cao hiệu quả hoạt động. Đội ngũ doanh nhân Việt Nam có bước trưởng thành đáng kể.
- Hội nhập kinh tế quốc tế đã đóng
góp quan trọng vào việc mở rộng và đưa quan hệ của nước ta với các đối tác đi
vào chiều sâu, tạo thế đan xen lợi ích, góp phần gìn giữ môi trường hòa bình, ổn
định để phát triển đất nước; giữ vững độc lập, chủ quyền,
thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ an ninh chính trị và trật tự,
an toàn xã hội; quảng bá hình ảnh đất nước và con người Việt Nam, nâng cao uy
tín và vị thế của nước ta trên trường quốc tế.
2- Tuy
nhiên, bên cạnh kết quả đạt được, hội nhập kinh tế quốc tế vẫn còn một số hạn
chế, yếu kém:
- Chủ trương, đường lối, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước về hội nhập kinh tế quốc tế có nơi, có lúc chưa được
quán triệt kịp thời, đầy đủ và thực hiện nghiêm túc. Hội nhập kinh tế quốc tế
còn bị tác động bởi cách tiếp cận phiến diện, ngắn hạn và cục bộ; do đó, chưa tận
dụng được hết các cơ hội và ứng phó hữu hiệu với các thách thức.
- Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
và quá trình đổi mới ở trong nước, nhất là đổi mới, hoàn thiện thể chế, trước hết
là hệ thống luật pháp, cơ chế, chính sách chưa được thực hiện một cách đồng bộ,
chưa gắn kết chặt chẽ với quá trình nâng cao năng lực cạnh tranh, đáp ứng yêu cầu
bảo đảm quốc phòng - an ninh, bảo vệ an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội,
môi trường sinh thái, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.
- Hội nhập kinh tế quốc tế chưa được
phối hợp chặt chẽ, hiệu quả với hội nhập trong các lĩnh vực khác. Chưa tạo được
sự đan xen chặt chẽ lợi ích chiến lược, lâu dài với các đối tác, nhất là các đối tác quan trọng. Việc ứng phó với những biến động
và xử lý những tác động từ môi trường khu vực và quốc tế còn bị động, lúng túng
và chưa đồng bộ.
3- Hiện
nay, tình hình trong nước, khu vực và thế giới đã có nhiều thay đổi, đang diễn
biến phức tạp, khó lường. Bên cạnh thời cơ, thuận lợi, đất nước ta tiếp tục phải
đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức trong phát triển kinh tế - xã hội, khả
năng bảo đảm quốc phòng, an ninh, ổn định chính trị - xã hội, giữ vững môi trường
hòa bình, bảo đảm phát triển nhanh và bền vững.
Việc thực hiện có hiệu quả các hiệp định
thương mại tự do (FTA) thế hệ mới sẽ tạo ra cơ hội mở rộng, đa dạng hóa thị trường với mức ưu đãi cao, tham gia sâu
hơn vào chuỗi cung ứng, mạng lưới sản xuất toàn cầu; góp phần tích cực vào quá
trình đổi mới đồng bộ và toàn diện, khơi dậy tiềm năng của
đất nước và sức sáng tạo của các tầng lớp nhân dân, cải thiện đời sống nhân
dân, nâng cao trình độ phát triển, giảm dần tỉ trọng gia công lắp ráp của nền
kinh tế. Nước ta cũng có cơ hội tham gia chủ động và sâu hơn vào quá trình định
hình và cải cách các định chế, cơ chế, cấu trúc khu vực và quốc tế có lợi cho
ta và có điều kiện thuận lợi để đấu tranh bảo vệ lợi ích quốc gia - dân tộc, lợi
ích của các tổ chức, cá nhân; bảo đảm độc lập, tự chủ, củng cố và duy trì môi
trường hòa bình, ổn định để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Doanh nghiệp Việt Nam
nhìn chung có cơ hội để phát triển mạnh hơn, sáng tạo hơn và có sức cạnh tranh
hơn. Người tiêu dùng có thêm cơ hội lựa chọn hàng hóa,
dịch vụ chất lượng cao, giá cả cạnh tranh; bảo đảm tiêu chuẩn vệ sinh, môi trường.
Tuy nhiên, việc khắc phục những hạn
chế, yếu kém, tồn tại và triển khai thực hiện các cam kết quốc tế mới cũng sẽ đặt
ra nhiều khó khăn, thách thức không chỉ về kinh tế mà còn cả về chính trị, xã hội.
Sức ép cạnh tranh ngày càng gay gắt, nhiều ngành, doanh nghiệp và sản phẩm của
nước ta sẽ gặp khó khăn hơn. Việc thực hiện các cam kết sâu rộng và cao hơn, nhất là vấn đề lao động, việc làm, bảo vệ
môi trường... đáp ứng yêu cầu nội luật hóa
các cam kết nếu không được nghiên cứu, chuẩn bị kỹ, có lộ trình, bước đi phù hợp,
sẽ tác động tiêu cực đến quá trình đổi mới, hoàn thiện thể chế, giải quyết những
vấn đề phức tạp, nhạy cảm. Việc thực hiện các tiêu chuẩn của Tổ chức Lao động
quốc tế (ILO) cũng đặt ra những thách thức mới không chỉ đối với quản lý của
Nhà nước mà còn có thể ảnh hưởng đến ổn định chính trị - xã hội, vai trò và hoạt
động của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
Những cơ hội và thách thức nêu trên
có mối quan hệ qua lại và có thể chuyển hóa
lẫn nhau. Cơ hội có thể trở thành thách thức nếu không được tận dụng kịp thời.
Thách thức có thể biến thành cơ hội nếu chúng ta chủ động ứng phó thành công.
II- MỤC TIÊU, QUAN
ĐIỂM CHỈ ĐẠO
1- Mục tiêu: Thực hiện tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính
trị - xã hội, nhằm tăng cường khả năng tự chủ của nền kinh tế, mở rộng thị trường,
tranh thủ thêm vốn, công nghệ, tri thức, kinh nghiệm quản
lý, bảo đảm phát triển nhanh và bền vững, nâng cao đời sống nhân dân; bảo tồn
và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; giữ
vững độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ; nâng cao uy tín và vị
thế của Việt Nam trên trường quốc tế.
2- Quan điểm chỉ đạo
- Kiên định đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ; đa dạng hóa,
đa phương hóa quan hệ quốc tế; chủ động
và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế vì lợi ích quốc gia - dân tộc là định hướng
chiến lược lớn để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Vận dụng sáng tạo các bài học
kinh nghiệm và giải quyết tốt các mối quan hệ lớn, nhất là mối quan hệ giữa
tính độc lập, tự chủ của nền kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu
rộng.
- Hội nhập kinh tế quốc tế là trọng
tâm của hội nhập quốc tế; hội nhập trong các lĩnh vực khác phải tạo thuận lợi
cho hội nhập kinh tế quốc tế. Hội nhập kinh tế quốc tế là sự nghiệp của toàn
dân; doanh nhân, doanh nghiệp, đội ngũ trí thức là lực lượng đi đầu. Nhà nước cần
tập trung khuyến khích, tạo điều kiện cho sự phát triển, nâng cao năng lực cạnh
tranh của quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm Việt Nam,
nâng cao trình độ phát triển của nền kinh tế.
- Bảo đảm đồng bộ giữa đổi mới và hội
nhập kinh tế quốc tế. Đẩy mạnh việc đổi mới, hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ
chế, chính sách; chủ động xử lý các vấn đề nảy sinh; giám sát chặt chẽ và quản
lý hiệu quả quá trình thực hiện cam kết trong các hiệp định thương mại tự do thế
hệ mới, nhất là trong những lĩnh vực, vấn đề liên quan đến ổn định chính trị -
xã hội.
- Bảo đảm sự lãnh đạo tuyệt đối của Đảng
đối với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội
trong bối cảnh nước ta tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới. Nâng
cao hiệu quả quản lý của Nhà nước, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các tổ chức chính trị - xã hội; tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của
nhân dân, tăng cường sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc trong tiến
trình hội nhập quốc tế. Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với các tổ chức
chính trị - xã hội, đặc biệt là công đoàn, phù hợp với yêu cầu của tình hình mới.
III- MỘT SỐ CHỦ
TRƯƠNG, CHÍNH SÁCH LỚN
1- Chủ trương, chính sách chung
- Xử lý thỏa đáng
mối quan hệ giữa độc lập, tự chủ và hội nhập kinh tế quốc tế, xây dựng nền kinh
tế có khả năng tự chủ cao, ứng phó được với những biến động kinh tế quốc tế; giữ
vững ổn định kinh tế vĩ mô, an ninh kinh tế.
- Thực hiện đổi mới mô hình tăng trưởng
gắn với cơ cấu lại nền kinh tế, coi đây vừa là tiền đề, vừa là hệ quả của hội
nhập kinh tế quốc tế, là giải pháp có tính quyết định để nâng cao nội lực nhằm
tận dụng cơ hội, vượt qua thách thức của giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế mới,
bảo đảm nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững. Xác định gia tăng xuất khẩu,
số lượng và chất lượng thu hút đầu tư nước ngoài, nâng cao chất lượng tăng trưởng,
năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế là các
tiêu chí kinh tế trực tiếp để đánh giá kết quả hội nhập quốc tế về kinh tế.
- Tiếp tục thực hiện ba đột phá chiến
lược, tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi cho phát triển nhanh và bền vững;
thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định
chính trị trong tình hình mới và thực thi các cam kết quốc tế. Tập trung nghiên
cứu, triển khai thực hiện các giải pháp mới có hiệu quả để phát huy sức mạnh tổng
hợp và sự sáng tạo của cộng đồng doanh nghiệp, doanh nhân; huy động mạnh mẽ mọi
nguồn lực trong và ngoài nước cho đầu tư phát triển.
- Trong 5 - 10 năm tới, tập trung
khai thác hiệu quả các cam kết quốc tế, xây dựng các cơ chế,
chính sách phòng vệ thương mại, phòng ngừa và giải quyết tranh chấp quốc tế; có
chính sách phù hợp hỗ trợ các lĩnh vực có năng lực cạnh tranh thấp vươn lên;
tăng cường đào tạo, nâng cao năng lực cán bộ, trình độ pháp luật quốc tế, xây dựng
hàng rào kỹ thuật, biện pháp phòng vệ chủ động phù hợp.
2- Các chủ
trương, chính sách cụ thể
2.1- Tăng cường công tác tư tưởng,
nâng cao nhận thức
- Tăng cường công tác tư tưởng, nâng
cao nhận thức của cán bộ, đảng viên và mọi tầng lớp nhân dân về hội nhập kinh tế
quốc tế nói riêng và hội nhập quốc tế nói chung. Nâng cao hiểu biết và sự đồng
thuận của cả xã hội, đặc biệt là của doanh nghiệp, doanh nhân đối với các thỏa thuận quốc
tế, đặc biệt là cơ hội, thách thức và những yêu cầu phải đáp ứng khi tham gia
và thực hiện các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới bằng
các hình thức, nội dung tuyên truyền phù hợp và hiệu quả cho từng ngành hàng,
hiệp hội, doanh nghiệp và cộng đồng.
- Chú trọng công tác bảo vệ chính trị
nội bộ. Chủ động, kịp thời phát hiện, đấu tranh với các luận điệu, quan điểm
sai trái, thù địch; bảo vệ đường lối, chủ trương của Đảng về xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc xã hội chủ nghĩa trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
2.2- Hoàn thiện hệ thống pháp luật
và nâng cao năng lực thực thi pháp luật
- Khẩn trương rà soát, bổ sung, hoàn
thiện luật pháp trực tiếp liên quan đến hội nhập kinh tế quốc tế, phù hợp với Hiến pháp, tuân thủ đầy đủ, đúng đắn
các quy luật của kinh tế thị trường và các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế; nội
luật hóa theo lộ trình phù hợp những điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên,
trước hết là luật pháp về thương mại, đầu tư, sở hữu trí tuệ và chuyển giao
công nghệ, lao động - công đoàn... bảo đảm tranh thủ được thời cơ, thuận lợi,
vượt qua các khó khăn, thách thức từ việc tham gia và thực hiện các hiệp định
thương mại tự do thế hệ mới.
- Nâng cao nhận thức và năng lực pháp
lý, đặc biệt là luật pháp quốc tế, thương mại quốc tế, trước hết là của cán bộ
chủ chốt các ngành và chính quyền các cấp, doanh nghiệp, cán bộ làm công tác tố
tụng, đội ngũ luật sư và những người trực tiếp làm công tác hội
nhập kinh tế quốc tế.
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách thúc
đẩy phát triển doanh nghiệp; đặc biệt là hoàn thiện chính sách hỗ trợ phát triển
doanh nghiệp vừa và nhỏ cùng với khuyến khích khởi nghiệp, sáng tạo. Tăng cường
công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động mua bán - sáp
nhập doanh nghiệp Việt Nam, trên cơ sở phát huy nội lực, bảo đảm tính độc lập,
tự chủ của nền kinh tế, phù hợp với các
cam kết quốc tế.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban
Chỉ đạo quốc gia về hội nhập quốc tế và các ban chỉ đạo liên ngành về hội nhập
kinh tế quốc tế, hội nhập quốc tế trong lĩnh vực chính trị
- quốc phòng - an ninh, hội nhập quốc tế trong lĩnh vực văn hóa - xã hội, giáo dục, khoa học - công nghệ và
các lĩnh vực khác nhằm tạo sức mạnh tổng hợp của quốc gia trong hội nhập kinh tế
quốc tế.
2.3- Nâng cao năng lực cạnh
tranh
- Nghiêm túc quán triệt và tổ chức thực
hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII về
một số chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng,
nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền
kinh tế. Tập trung ưu tiên đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu
quả hoạt động của bộ máy nhà nước. Tiếp tục ổn định và củng cố nền tảng kinh tế
vĩ mô vững chắc; kiểm soát tốt lạm phát; bảo đảm các cân đối
lớn của nền kinh tế; giữ vững an ninh kinh tế.
- Tiếp tục thực hiện ba đột phá chiến
lược; hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, cải
thiện môi trường đầu tư, kinh doanh; phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
đồng bộ, hiện đại; chú trọng phát triển nguồn nhân lực Việt Nam đáp ứng yêu cầu
phát triển và hội nhập của đất nước. Ưu tiên phát triển và chuyển giao khoa học
- công nghệ, nhất là khoa học - công nghệ hiện đại, coi đây là yếu tố trọng yếu nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh
tranh của nền kinh tế.
- Đẩy mạnh cơ cấu lại tổng thể các
ngành, lĩnh vực kinh tế trên phạm vi cả nước và từng vùng, địa phương, doanh
nghiệp với tầm nhìn dài hạn, có lộ trình cụ thể; gắn kết chặt chẽ giữa cơ cấu lại
tổng thể nền kinh tế với cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực trọng tâm trong bối cảnh
nước ta tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới. Tập trung ưu tiên
cơ cấu lại đầu tư, trọng tâm là đầu tư công; cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước;
cơ cấu lại thị trường tài chính, trọng tâm là các tổ chức tín dụng; đổi mới, cơ
cấu lại khu vực sự nghiệp công lập; cơ cấu lại nông nghiệp, công nghiệp và dịch
vụ... Đồng thời, đổi mới phương thức thực hiện liên kết, phối hợp trong phát
triển kinh tế vùng; thực hiện có hiệu quả quá trình đô thị hóa.
- Xây dựng và triển khai các chính
sách hỗ trợ và tạo mọi điều kiện thuận lợi thúc đẩy phát triển mạnh mẽ khu vực
kinh tế tư nhân cả về số lượng, chất lượng ở hầu hết các ngành và lĩnh vực kinh
tế để khu vực kinh tế này thực sự trở thành một động lực quan trọng trong phát
triển kinh tế, một lực lượng nòng cốt trong hội nhập kinh tế quốc tế.
- Thực hiện đồng bộ các cơ chế, chính
sách, giải pháp phát triển nguồn nhân lực. Tập trung vào việc đổi mới căn bản
và toàn diện giáo dục và đào tạo; đẩy nhanh phổ cập ngoại ngữ, trọng tâm là tiếng
Anh trong giáo dục các cấp. Đẩy mạnh dạy nghề và gắn kết đào tạo với doanh nghiệp;
tăng cường ứng dụng khoa học - công nghệ trong sản xuất kinh doanh.
- Giám sát thường xuyên, tăng cường
công tác dự báo về tăng trưởng xuất khẩu, thu hút đầu tư nước ngoài, năng suất
lao động, xuất khẩu lao động, xác định cơ cấu trong mỗi ngành kinh tế và toàn bộ
nền kinh tế để có cơ sở đánh giá hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế và kịp thời điều
chỉnh chính sách, biện pháp.
2.4- Tập trung ưu tiên phát triển
nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới
- Đẩy nhanh quá trình cơ cấu lại nông nghiệp gắn với xây dựng nông
thôn mới, phát triển kinh tế và cải thiện đời sống nhân dân ở nông thôn. Chủ động
ban hành và triển khai thực hiện chính sách đối với nông nghiệp và nông thôn,
nhất là chính sách tích tụ, tập trung ruộng đất gắn với cơ
cấu lại lao động ở nông thôn nhằm khắc phục những điểm yếu của sản xuất nhỏ,
manh mún, kết nối kém; khoa học - công nghệ trình độ thấp; kết cấu hạ tầng nông
nghiệp, nông thôn lạc hậu.
- Tập trung phát triển ngành nông
nghiệp với các sản phẩm sạch, thân thiện với môi trường, nông nghiệp hữu cơ, có
năng suất cao, có giá trị lớn và có khả năng xuất khẩu phù hợp với biến đổi khí
hậu và môi trường sinh thái. Triển khai hiệu quả các nội dung "tam
nông", mô hình "liên kết bốn nhà". Khuyến khích phát triển bền vững
kinh tế tập thể, nòng cốt là hợp tác xã kiểu mới với nhiều hình thức liên kết,
hợp tác đa dạng; tạo điều kiện cho kinh tế hộ gia đình phát triển góp phần hình
thành chuỗi giá trị từ sản xuất đến chế biến, tiêu dùng và xuất khẩu.
- Hiện đại hóa, thương mại hóa nông
nghiệp, chuyển mạnh sang phát triển nông nghiệp theo chiều sâu, sản xuất lớn, dựa
vào khoa học - công nghệ, có năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh và giá trị
gia tăng cao. Chuyển nền nông nghiệp từ sản xuất lương thực là chủ yếu sang
phát triển nền nông nghiệp đa dạng phù hợp với lợi thế của từng vùng.
- Khẩn trương hình thành quy hoạch tổng
thể phát triển những mặt hàng, sản phẩm Việt Nam có thế mạnh. Đồng thời, chuẩn
bị những giải pháp ứng phó, hỗ trợ đối với những ngành hàng, mặt hàng chịu tác
động lớn, trực tiếp từ các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới phù hợp với điều kiện biến đổi khí hậu phức tạp
hiện nay.
- Tranh thủ lộ trình chuyển đổi quy định
trong các cam kết quốc tế để tập trung thực hiện các cơ chế, chính sách phù hợp
nhằm tạo động lực mới cho phát triển nông nghiệp, nông thôn, đặc biệt là các
chính sách để tích tụ, tập trung ruộng đất, thu hút doanh
nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; tổ chức nông dân sản xuất nông sản
hàng hóa quy mô lớn, chất lượng bảo đảm gắn
với chế biến, tiêu thụ và xuất khẩu. Xây dựng nông nghiệp phát triển bền vững,
hiệu quả trong hội nhập kinh tế quốc tế và ứng phó với biến đổi khí hậu.
2.5- Tăng cường quốc phòng, an ninh
- Tăng cường tiềm lực quốc phòng, an
ninh, củng cố thế trận quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân, đặc biệt là xây dựng
thế trận lòng dân vững chắc. Kết hợp tốt nhiệm vụ quốc phòng, an ninh với phát
triển kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế.
- Kết hợp tuyên truyền, nâng cao nhận
thức về tầm quan trọng và tính tất yếu của hội nhập kinh tế quốc tế với tăng cường
công tác giáo dục, nâng cao cảnh giác cách mạng cho toàn Đảng, toàn dân, toàn
quân, nhận thức rõ âm mưu và hoạt động của các thế lực thù địch lợi dụng hội nhập
quốc tế để tiến hành chiến lược "diễn biến hòa bình" chống phá đất nước ta.
- Chủ động, tỉnh táo, đấu tranh kịp
thời với những âm mưu, ý đồ thông qua hội nhập kinh tế quốc tế để xâm phạm chủ
quyền, an ninh quốc gia, áp đặt về chính trị đối với nước ta.
- Đẩy mạnh việc
phòng, chống tội phạm, kiên quyết triệt phá những băng nhóm tội phạm xuyên quốc
gia, tội phạm công nghệ cao, tội phạm kinh tế, khủng bố,... Thực hiện đồng bộ
các giải pháp bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội. Xây dựng xã hội kỷ
cương, an toàn. Tăng cường hiệu quả hoạt động của các lực lượng thực thi pháp luật,
không để bị động, bất ngờ trong mọi tình huống.
- Kết hợp tốt nhiệm vụ quốc phòng, an
ninh với phát triển kinh tế - xã hội; các dự án, công trình kinh tế trong các
khu vực phòng thủ phải bảo đảm yêu cầu về quốc phòng, an ninh, có tính lưỡng dụng,
nhất là ở những vị trí trọng yếu, chiến lược. Theo sát, nắm chắc tình hình, làm
thất bại mọi âm mưu lợi dụng hội nhập, gắn kết kinh tế để chống phá, gây mất ổn
định chính trị - xã hội.
- Xây dựng kế hoạch, lộ trình và triển
khai cơ cấu, sắp xếp, tổ chức lại doanh nghiệp trong lực lượng vũ trang. Tạo điều
kiện để các doanh nghiệp trong lực lượng vũ trang chủ động tham gia hội nhập
kinh tế quốc tế, thực hiện tốt nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh kết hợp với bảo đảm
an sinh xã hội, quốc phòng, an ninh.
- Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong lĩnh
vực quốc phòng, an ninh, tranh thủ sự ủng hộ của cộng đồng quốc tế để duy trì
môi trường hòa bình, ổn định, tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh. Chủ động,
tích cực tham gia vào các hoạt động chung về quốc phòng, an ninh tại khu vực và
quốc tế phù hợp với lợi ích và khả năng của Việt Nam.
2.6- Nâng cao và phát huy hiệu
quả uy tín và vị thế quốc tế
- Đẩy mạnh và chủ động làm sâu sắc
hơn quan hệ với các đối tác, nhất là các đối tác có tầm quan trọng chiến lược đối
với sự phát triển và an ninh của đất nước; chủ động, tích cực tham gia xây dựng
Cộng đồng ASEAN, đưa các khuôn khổ quan hệ đã xác lập đi vào thực chất, tạo sự
đan xen gắn kết lợi ích lâu bền giữa nước ta với các đối tác, nhất là các đối
tác lớn, quan trọng.
- Tạo dựng và nâng cao mức độ tin cậy,
nâng cao hiệu quả các cơ chế hợp tác giữa ta và các đối tác, trước hết là các
nước láng giềng, các nước lớn. Thúc đẩy các biện pháp xây dựng lòng tin, minh bạch
hóa chính sách và thực hiện nghiêm túc, nhất quán các cam kết quốc tế. Gia tăng số lượng và mức độ hiệu
quả của các cơ chế hợp tác giữa ta và các nước đối tác.
- Đẩy mạnh, nâng tầm công tác đối ngoại
đa phương; chủ động, tích cực tham gia các định chế đa phương, góp phần vào quá
trình định hình các cấu trúc khu vực và toàn cầu; tích cực tham gia vào những vấn
đề quan trọng đối với an ninh và phát triển của đất nước.
- Phát huy vị thế quốc tế để hoàn
thành tốt nhiệm vụ bảo đảm cao nhất lợi ích quốc gia - dân tộc khi triển khai
các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới. Phát huy uy tín và vị thế quốc tế để
tạo môi trường thuận lợi cho phát triển, đồng thời giữ vững độc lập, chủ quyền
trong quá trình hội nhập; giữ vững thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, ổn định
chính trị, kiên quyết, kiên trì đấu tranh với các âm mưu và ý đồ phá hoại của
các thế lực thù địch.
- Nâng cao hiệu quả phối hợp giữa ngoại giao nhà nước, đối ngoại Đảng
và đối ngoại nhân dân trong quá trình hội nhập để phát huy tốt vai trò và thế mạnh
đặc thù của mỗi kênh đối ngoại.
2.7- Bảo vệ và phát huy những
giá trị văn hóa dân tộc
- Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng,
nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về văn hóa
trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội
nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, nhất là trong bối cảnh có sự phát triển đột
phá của công nghệ thông tin và truyền
thông.
- Giữ vững và không ngừng phát huy
truyền thống văn hóa tốt đẹp của cộng đồng
các dân tộc Việt Nam. Phát triển hài hòa giữa kinh tế và
văn hóa, phát triển công nghiệp văn hóa đi đôi với xây dựng, hoàn thiện thị trường
các sản phẩm văn hóa. Xây dựng văn hóa trong kinh tế; khai thác hiệu quả khía cạnh
kinh tế của văn hóa, nâng cao giá trị văn
hóa trong các sản phẩm mang đặc trưng, đặc
sắc của mỗi địa phương.
- Đẩy mạnh hợp tác song phương và đa
phương về văn hóa. Lồng ghép các hoạt động
hội nhập quốc tế trong quá trình xây dựng và triển khai chiến lược bảo tồn,
phát huy và quảng bá văn hóa. Chủ động
nâng cao hiệu quả quản lý nội dung sản phẩm văn hóa,
kiên quyết đấu tranh ngăn chặn sự xâm nhập của những sản phẩm văn hóa không lành mạnh từ bên ngoài (đặc biệt là
trên mạng Internet).
- Các địa phương chủ động phối hợp với
các bộ, ngành có liên quan tổ chức các chương trình văn hóa tại địa phương mình hoặc ở nước ngoài nhằm giới thiệu, quảng bá những nét văn hóa
độc đáo của địa phương; đồng thời chủ động mở rộng hợp tác với các địa phương
trên thế giới.
2.8- Giải quyết tốt các vấn đề xã hội
- Sửa đổi, bổ sung, kiện toàn hệ thống
pháp luật về an sinh xã hội, tạo khuôn khổ pháp lý đầy đủ, phù hợp, các chính
sách về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm an toàn vệ sinh lao động,
trợ cấp xã hội...; xây dựng và triển khai chương trình hợp tác về tương hỗ bảo
hiểm xã hội với các nước. Hoàn thiện khung pháp lý điều chỉnh các quan hệ xã hội,
đặc biệt về quan hệ lao động và những vấn đề mới phát sinh từ quá trình thực hiện
các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới.
- Thực hiện có hiệu quả mục tiêu giảm
nghèo bền vững theo phương pháp tiếp cận đa chiều; thu hẹp khoảng cách phát triển
và khoảng cách giàu - nghèo giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng, các dân
tộc, bảo đảm công bằng xã hội. Chủ động xây dựng và thực hiện chính sách bảo đảm
trợ giúp xã hội cho các nhóm đối tượng yếu thế hoặc dễ bị tổn thương của quá
trình triển khai các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới.
- Bảo đảm mức sống tối thiểu của người
lao động và gia đình họ, các dịch vụ xã hội cơ bản cho nhân dân như giáo dục, y
tế, nhà ở, nước sạch, thông tin, đặc biệt là ở các khu vực nông thôn, miền núi,
biên giới và hải đảo.
2.9- Giải quyết tốt các vấn đề
môi trường
- Tăng cường quản lý nhà nước, hoàn
thiện cơ chế, chính sách và thực hiện đồng bộ các giải pháp tăng cường quản lý
và sử dụng có hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường, ứng
phó với biến đổi khí hậu. Kiên quyết bảo đảm các yêu cầu về bảo vệ môi trường
trong các dự án đầu tư. Chú trọng công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm
những hành vi vi phạm về bảo vệ môi trường. Thực hiện quy chuẩn, tiêu chuẩn
phát thải theo lộ trình phù hợp với các cam kết quốc tế.
- Triển khai mạnh mẽ các biện pháp cải
thiện chất lượng môi trường và điều kiện sống của người
dân. Kiểm soát chặt chẽ nguồn gây ô nhiễm. Hạn chế, tiến tới ngăn chặn hoàn
toàn tình trạng ô nhiễm môi trường tại các làng nghề, lưu vực sông, khu công
nghiệp, khu đô thị và bờ biển. Tập trung xử lý triệt để các cơ sở
gây ô nhiễm nghiêm trọng, nhất là các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
quy mô lớn. Triển khai nhanh lộ trình kiểm soát khí thải đối với xe cơ giới, nhất
là ở các đô thị lớn.
- Khẩn trương xây dựng, hoàn thiện và
thực hiện nghiêm các quy định về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đối với
người tiêu dùng và đối với môi trường. Thúc đẩy xã hội hóa công tác vệ sinh môi trường và bảo vệ môi trường. Mỗi người
dân là một người thực hiện và giám sát thực tế bảo vệ môi trường để kịp thời
ngăn chặn, thông báo, tố cáo những hành vi vi phạm, hủy hoại môi trường.
Khai thác, sử dụng khoáng sản gắn với bảo vệ môi trường. Đẩy mạnh điều
tra, đánh giá tiềm năng, trữ lượng, hoàn thiện quy hoạch và tăng cường quản lý,
giám sát, sử dụng hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Khai thác và sử dụng bền vững nguồn nước; chủ động hợp tác quốc tế trong việc bảo vệ, quản lý và sử dụng bền vững
nguồn nước xuyên quốc gia, nhất là nguồn nước Sông Mê Công. Tăng cường bảo vệ
và phát triển rừng, nhất là rừng phòng hộ ven biển, rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng,
bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học.
2.10- Đổi mới tổ chức, hoạt động của tổ chức công đoàn và quản
lý tốt sự ra đời, hoạt động của các tổ chức
của người lao động tại doanh nghiệp
- Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng
đối với các tổ chức chính trị - xã hội, nhất là tổ chức công đoàn trong tiến
trình hội nhập quốc tế. Đổi mới tổ chức, hoạt động của Tổng Liên đoàn Lao động
Việt Nam, đáp ứng yêu cầu của tình hình mới; tạo điều kiện về nguồn lực đủ mạnh để bảo đảm hiệu quả các hoạt động đại diện, chăm lo bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, thu hút người lao động và tổ chức của người
lao động tại doanh nghiệp tham gia Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam. Phát huy
vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội; vai
trò của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam và các tổ chức đại diện cộng đồng
doanh nghiệp. Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng đối với các tổ chức của người lao động
nằm ngoài hệ thống của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam trên cơ sở phát huy sức
mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở.
- Ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung
các văn bản pháp luật về phân công trách nhiệm quản lý nhà
nước để đổi mới, tăng cường quản lý có hiệu quả sự ra đời và hoạt động của tổ
chức của người Lao động tại doanh nghiệp nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp,
chính đáng của người lao động, tạo điều kiện cho doanh nghiệp kinh doanh ổn định,
thành công.
- Bảo đảm sự ra đời, hoạt động của tổ
chức của người lao động tại doanh nghiệp phù hợp với quá trình hoàn thiện khuôn
khổ pháp luật, kiện toàn các công cụ, biện pháp quản lý nhằm tạo điều kiện để tổ
chức này hoạt động thuận lợi, lành mạnh theo đúng quy định của pháp luật Việt
Nam, phù hợp với các nguyên tắc của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO), đồng thời
giữ vững ổn định chính trị - xã hội.
IV- TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
- Đảng đoàn Quốc hội chỉ đạo phê chuẩn
kịp thời vào thời điểm phù hợp các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới, trước
hết là Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) để tạo điều kiện thuận lợi
cho Hiệp định có hiệu lực theo cam kết, cùng với Chương trình sửa đổi, bổ sung
hoàn thiện các quy định pháp luật liên quan phù hợp với điều kiện trong nước và
cam kết quốc tế của Việt Nam.
- Ban cán sự đảng Chính phủ, Ban Chỉ
đạo quốc gia về hội nhập quốc tế, các ban chỉ đạo liên ngành về hội nhập kinh tế
quốc tế xây dựng và chỉ đạo triển khai thực hiện chương trình hành động của
Chính phủ thực hiện Nghị quyết.
- Các tỉnh ủy, thành ủy, ban đảng, đảng
đoàn, ban cán sự đảng, đảng ủy trực thuộc
Trung ương và đảng ủy đơn vị sự nghiệp
Trung ương quán triệt Nghị quyết trong cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức,
xây dựng chương trình hành động thực hiện
Nghị quyết trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình.
- Ban Tuyên giáo Trung ương hướng dẫn
việc học tập, quán triệt Nghị quyết, chỉ đạo công tác
tuyên truyền, tạo nhận thức đúng trong toàn bộ hệ thống chính trị, toàn dân,
toàn quân, tạo sức mạnh tổng hợp bảo đảm thực hiện hiệu quả tiến trình hội nhập
kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh nước ta
tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới.
- Đảng đoàn Tổng Liên đoàn Lao động
Việt Nam xây dựng Đề án "Đổi mới tổ chức và hoạt động công đoàn trong tình
hình mới".
- Ban Kinh tế Trung ương chủ trì, phối
hợp với Văn phòng Trung ương Đảng, các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng
ủy trực thuộc Trung ương thường xuyên
theo dõi, kiểm tra, đôn đốc triển khai thực hiện Nghị quyết; định kỳ báo cáo Bộ
Chính trị, Ban Bí thư.
|
T/M BAN CHẤP
HÀNH TRUNG ƯƠNG
TỔNG BÍ THƯ
Nguyễn Phú Trọng
|