VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 60/2006/QĐ-UBND ngày 15/6/2006 của Ủy ban
nhân dân thành phố)
I. Mục tiêu:
- Ngăn chặn và đẩy lùi lãng phí đang diễn
ra trong các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội hiện nay, góp phần nâng cao
hiệu quả quản lý, sử dụng các nguồn lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội trên
địa bàn thành phố;
- Nâng cao ý thức trách nhiệm của các cơ
quan, đơn vị cấp thành phố, UBND quận, huyện và cán bộ, công chức trong cơ
quan, đơn vị, địa phương về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
- Làm căn cứ cho các cơ quan, đơn vị cấp thành
phố và UBND quận, huyện xây dựng Chương trình về thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí thuộc lĩnh vực và phạm vi quản lý; đưa thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí thành nhiệm vụ thường xuyên của mỗi cơ quan, đơn vị, địa phương.
II. Yêu cầu:
- Xây dựng Kế hoạch tuyên truyền, giáo dục đầy đủ,
kịp thời các văn bản quy phạm pháp luật để hướng dẫn thực hiện Luật Thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí;
- Cụ thể hóa các nhiệm vụ, biện pháp thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí trong các lĩnh vực thuộc phạm vi được điều chỉnh của
Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
- Thực hiện một số giải pháp, nhiệm vụ, tạo chuyển
biến mạnh mẽ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong năm 2006 và những năm
tiếp theo của thành phố.
I. Công tác tuyên truyền:
Trên cơ sở các chủ trương của Đảng và nhà nước về
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, UBND thành phố triển khai đến Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị cấp thành phố, Chủ tịch UBND quận, huyện chỉ đạo tổ chức học tập
để tất cả cán bộ, công chức, nhân dân trong cơ quan, đơn vị, địa phương mình
quán triệt đầy đủ Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tạo sự chuyển biến
mạnh mẽ trong nhận thức và hành động của từng cán bộ, công chức, nhân dân. Mỗi
cơ quan, đơn vị, địa phương phải xây dựng Kế hoạch hành động cụ thể trong thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phải gương mẫu trong
việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và phải chịu trách nhiệm khi để xảy ra
lãng phí, vi phạm các quy định về thực hành tiết kiệm tại cơ quan, đơn vị.
Các cơ quan thông tấn báo chí đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về pháp luật thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí trên các phương tiện thông tin đại chúng với các hình thức thích hợp và có
hiệu quả; nêu gương người tốt, việc tốt trong việc thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí; kịp thời phê phán, lên án các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm,
gây lãng phí.
II. Hoàn thiện hệ thống định
mức, tiêu chuẩn, chế độ làm cơ sở thực hành tiết kiệm, chống lãng phí:
Các cơ quan, đơn vị cấp thành phố và UBND quận,
huyện rà soát các định mức, tiêu chuẩn, chế độ trong từng lĩnh vực, đặc biệt tập
trung vào lĩnh vực quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước, đầu tư xây dựng cơ bản,
trụ sở làm việc, nhà công vụ, công trình phúc lợi công cộng và tài sản công
khác; có ý kiến trình cấp có thẩm quyền xem xét, sửa đổi, bổ sung, ban hành những
tiêu chuẩn, định mức, chế độ cho phù hợp trong các lĩnh vực chuyên ngành.
Việc sửa đổi, bổ sung định mức, tiêu chuẩn, chế
độ, định mức kinh tế - kỹ thuật trong các lĩnh vực phải đảm bảo kịp thời và phù
hợp với yêu cầu thực tế, tiến bộ khoa học, công nghệ và khả năng ngân sách nhà
nước trong từng thời kỳ.
III. Thực hiện công khai,
dân chủ, tạo điều kiện kiểm tra, giám sát việc thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí:
Các cơ quan,
đơn vị cấp thành phố và UBND quận, huyện chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị thuộc phạm
vi quản lý thực hiện các quy định về công khai, dân chủ để tạo điều kiện cho việc
kiểm tra, thanh tra, giám sát thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, Chủ tịch UBND quận,
huyện phải thực hiện công khai theo đúng quy định của pháp luật; trước hết thực
hiện công khai việc sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính được giao
(nếu có), công khai mua sắm, sử dụng trang thiết bị làm việc, phương tiện đi lại,
công khai quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, nhà công vụ, công trình phúc lợi
công cộng và các tài sản khác trong cơ quan, đơn vị, tổ chức.
IV. Kiểm tra, thanh tra, xử
lý vi phạm quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí:
Kiểm tra, thanh tra thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí là một nội dung của kế hoạch thanh tra tài chính và thanh tra
chuyên ngành của các Sở, Ban, ngành thành phố và UBND quận, huyện, là biện pháp
để phát hiện, ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí. Công tác kiểm tra, thanh tra thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí tập trung vào 7 lĩnh vực sau:
a. Quản lý, sử dụng đất đai;
b. Các dự án đầu tư sử dụng NSNN hoặc có nguồn gốc
từ NSNN;
c. Quản lý, sử
dụng trụ sở làm việc, nhà công vụ, công trình phúc lợi công cộng;
d. Các chương trình quốc gia;
e. Quản lý, sử dụng các nguồn viện trợ, tài trợ
của nước ngoài;
f. Mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng phương tiện
đi lại;
g. Mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng trang thiết
bị làm việc.
Thanh tra Nhà nước có trách nhiệm hướng dẫn thực
hiện công tác thanh tra và báo cáo UBND thành phố kết quả thanh tra thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí theo định kỳ.
V. Tổ chức thực hiện có hiệu
quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong các lĩnh vực:
1. Quản lý, sử dụng ngân sách Nhà nước:
a) Thực hiện khoán biên chế và kinh phí quản lý
hành chính đối với các cơ quan quản lý nhà nước, đoàn thể theo Nghị định số
130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ
quan nhà nước và Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT-BTC-BNV ngày 17/01/2006 của
Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ; các đơn vị sự nghiệp có thu thực hiện cơ chế tự chủ
tài chính theo Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính phủ và
Thông tư số 25/2002/TT-BTC ngày 21/3/2002 của Bộ Tài chính. Việc thực hiện tự
chủ tài chính, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành
chính trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp có thu, về trách nhiệm
của người đứng đầu các cơ quan đơn vị là yếu tố quyết định để xây dựng cơ quan
trong sạch và sử dụng ngân sách có hiệu quả; vì vậy, yêu cầu Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị có phương án chi tiêu tài chính tại đơn vị đảm bảo tiết kiệm, công
khai minh bạch, có sự giám sát của cán bộ, công chức tại đơn vị. Thủ trưởng đơn
vị chịu trách nhiệm về các quyết định của mình về xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm
hành chính trong thực hành tiết kiệm;
b) Trong chi sự nghiệp đo đạc và sự nghiệp môi
trường tổ chức đấu thầu tuyển chọn đơn vị thực hiện có năng lực, giá thấp, đảm
bảo chất lượng, tiết kiệm ngân sách;
c) Trong thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ, tuyển chọn tổ chức, cá nhân tham gia thông qua hình thức
đấu thầu;
d) Khi tổ chức hội nghị cần cải tiến phương thức,
kết hợp nhiều chuyên đề, nội dung xúc tích để nâng cao hiệu quả, triệt để thực
hành tiết kiệm; kiên quyết không để xảy ra tình trạng sử dụng kinh phí ngân
sách để chi quà biếu, tổ chức hội nghị kết hợp với tham quan,… gây lãng phí
trong chi tiêu ngân sách theo quy định tại Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày
25/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định chế độ họp trong hoạt động
của các cơ quan hành chính nhà nước; thực hiện chi công tác phí theo đúng quy định
tại Thông tư số 118/2004/TT-BTC ngày 08/12/2004 của Bộ Tài chính và Quyết định
số 64/2005/QĐ-UBND ngày 03/10/2005 của UBND thành phố quy định chế độ thanh
toán công tác phí, chi hội nghị;
e) Mua sắm trang bị tài sản phải đảm bảo đúng
các quy định, các thủ tục về đấu thầu, chào hàng cạnh tranh. Khi mua tài sản phải
ưu tiên sử dụng hàng sản xuất trong nước và phải đúng tiêu chuẩn, định mức quy
định của nhà nước;
f) Trong thời gian đến khi Đề án của Bộ Tài
chính ban hành về cơ chế thí điểm sử dụng phương tiện đi lại đưa đón hàng ngày
(theo 2 phương thức: thuê phương tiện đi lại của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
hoặc khoán kinh phí trực tiếp cho người có tiêu chuẩn, chế độ sử dụng phương tiện
đi lại ở một số cơ quan, đơn vị), tạm dừng việc mua sắm mới phương tiện đi lại ở
các cơ quan, đơn vị nhà nước kể từ ngày 01/6/2006: UBND thành phố sẽ chỉ đạo thực
hiện Đề án đến tất cả các cơ quan, đơn vị, địa phương khi Đề án được ban hành;
g) Chấp hành nghiêm quy định về trang bị điện
thoại di động, điện thoại cố định tại nhà riêng và thanh toán cước phí hàng
tháng theo Công văn số 5683 TC/TVQT ngày 30/5/2003 của Bộ Tài chính và Quyết định
số 168/2005/QĐ-TTg ngày 07/7/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ
sung Quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng công vụ điện thoại tại nhà riêng
và điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong cơ quan hành chính, đơn vị
sự nghiệp, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội ban hành kèm theo
Quyết định số 78/2001/QĐ-TTg ngày 16/5/2001 của Thủ tướng Chính phủ;
h) Các đơn vị phải thực hiện đầy đủ
Quy chế tự kiểm tra tài chính kế toán theo Quyết định số 67/2004/QĐ-BTC ngày
13/8/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành “Quy chế tự kiểm tra tài
chính, kế toán tại các cơ quan, đơn vị có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước”
để kịp thời phát hiện và chấn chỉnh các sai phạm trong quản lý tài chính ngân
sách;
i) Thực hiện nghiêm túc chế độ công khai NSNN ở
tất cả các ngành, các cấp, các đơn vị ngay sau khi dự toán ngân sách hàng năm
được giao và quyết toán ngân sách năm trước được HĐND cùng cấp phê chuẩn theo
quy định tại Quyết định số 192/2004/QĐ-TTg ngày 16/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ
về ban hành Quy chế công khai tài chính đối với các cấp ngân sách nhà nước, các
đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ, các dự án
đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng vốn ngân sách nhà nước, các doanh nghiệp nhà
nước, các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ huy động từ các khoản
đóng góp của nhân dân;
j) Đẩy mạnh công tác kiểm tra, thanh tra tài
chính trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tại cơ quan đơn vị, các dự
án đầu tư từ ngân sách, có nguồn gốc ngân sách và từ nguồn huy động khác. Kiểm
tra việc quản lý sử dụng trụ sở làm việc; mua sắm trang bị sử dụng ô tô, mô tô;
các chương trình mục tiêu; việc quản lý sử dụng các nguồn viện trợ của nước
ngoài. Có biện pháp xử lý kịp thời những trường hợp vi phạm trong quản lý sử dụng
tài sản công, kiên quyết xử lý hoặc thu hồi diện tích trụ sở cơ quan, đơn vị sử
dụng không đúng mục đích.
2. Quản lý đầu tư xây dựng:
- Căn cứ kế hoạch vốn XDCB hàng năm được UBND
thành phố giao, các ngành, các cấp, địa phương tổ chức triển khai thực hiện, đẩy
nhanh tiến độ thi công đúng thời gian dự kiến để hoàn thành các công trình đưa
vào sử dụng phát huy hiệu quả ngay trong năm kế hoạch. Các quận, huyện trong bố
trí danh mục công trình cụ thể cần đầu tư tập trung, tránh dàn trải nhằm hạn chế
số lượng công trình dở dang chuyển tiếp qua các năm sau, vừa ảnh hưởng đến chất
lượng công trình, vừa không phát huy được hiệu quả vốn đầu tư gây lãng phí. Những
công trình triển khai chậm, không thực hiện theo đúng tiến độ sẽ điều chuyển vốn
cho những công trình có tiến độ triển khai nhanh, có khả năng hoàn thành nhưng
chưa được bố trí đủ vốn, không để tình trạng kéo dài thời gian thi công. UBND
thành phố không xử lý bổ sung vốn cho những công trình vượt dự toán và các nhiệm
vụ chi XDCB do chủ đầu tư tự thực hiện ngoài kế hoạch;
- Đối với vốn huy động nhân dân đóng góp phải được
quản lý chặt chẽ, kết quả huy động phải được quản lý công khai, có kiểm tra, kiểm
soát và đảm bảo sử dụng đúng mục đích, đúng quy định tại Nghị định số
24/1999/NĐ-CP ngày 16/4/1999 của Chính phủ;
- Đối với thẩm định hồ sơ thiết kế kỹ thuật,
UBND thành phố chỉ đạo các Sở quản lý chuyên ngành khi xem xét cần tăng cường
trách nhiệm tính đúng, tính đủ, tránh tình trạng dự toán quá cao, khi đấu thầu
lại quá thấp hoặc đấu thầu tuy có giảm giá nhưng vẫn còn cao so với dự toán,
gây tiêu cực, lãng phí ngân sách;
- Tất cả các công trình XDCB từ ngân sách địa
phương phải được HĐND thảo luận và quyết định (không giới hạn giá trị dự án);
- Thực hiện công việc đấu thầu XDCB và mua sắm
trang thiết bị đúng quy định về giá trị, trình tự, đảm bảo thủ tục đúng quy định
hiện hành.
3. Quản lý tài sản công:
- Đất đai xây dựng trụ sở làm việc, nhà công vụ
và sử dụng vào các loại mục đích khác đã giao cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức
phải được quản lý, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả. Đối với đất đai thuộc thẩm
quyền quản lý của UBND thành phố theo Luật Đất đai 2003 và các Nghị định Chính
phủ, kiên quyết không cấp thêm đất, không bố trí xây dựng trụ sở làm việc khi
chưa hoàn thành việc sắp xếp, sử dụng theo đúng tiêu chuẩn, diện tích đã có;
- Tất cả các cơ quan, đơn vị, tổ chức nhà nước
thực hiện việc rà soát diện tích sử dụng đất được nhà nước giao không thu tiền
sử dụng đất để xác định giá trị quyền sử dụng đất tính vào giá trị tài sản của
đơn vị. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, tổ chức sử dụng đất có trách nhiệm bảo toàn
quỹ đất được giao, bảo đảm sử dụng đất đúng mục đích và chịu trách nhiệm về việc
quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật;
- Sắp xếp lại trụ sở làm việc của các cơ quan,
đơn vị cho phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và biên chế hiện có của từng cơ
quan, đơn vị; chấm dứt việc sử dụng trụ sở làm việc để cho thuê mặt bằng kinh
doanh; cụ thể như sau:
+ Thực hiện việc xử lý, sắp xếp lại nhà đất thuộc
sở hữu nhà nước trên địa bàn thành phố theo Thông tư số 20/2004/TT-BTC ngày
19/3/2004 của Bộ Tài chính;
+ Thực hiện việc bố trí, sắp xếp, xử lý trụ sở
làm việc của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp theo Thông tư số
83/2004/TT-BTC ngày 17/8/2004 của Bộ Tài chính;
+ Tiến hành chuyển giao nhà ở thuộc sở hữu nhà
nước cho UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo Chỉ thị số
43/2004/CT-TTg ngày 03/12/2004 của Thủ tướng Chính phủ.
4. Quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên
thiên nhiên:
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp các
Sở, Ban, ngành có liên quan và các địa phương có trách nhiệm soát xét lại quy
hoạch, kế hoạch quản lý, khai thác, sử dụng từng loại tài nguyên thiên nhiên, đặc
biệt là các tài nguyên: đất, nước, khoáng sản đảm bảo thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí trên lĩnh vực này;
Trong năm 2006, tập trung điều tra, khảo sát,
đánh giá hiện trạng tài nguyên cát trên Sông Hậu, đất sét làm gạch ngói; điều
tra hiện trạng giếng khoan, khảo sát lưu lượng khai thác; quy hoạch tổng thể
lưu vực sông và quy hoạch khai thác nước dưới đất; rà soát ban hành các quy chế
quy định về quản lý, khai thác đất sét, cát trên Sông Hậu, khai thác nước dưới
đất nhằm bảo vệ và sử dụng tiết kiệm các nguồn tài nguyên thiên nhiên của thành
phố.
5. Đào tạo, quản lý, sử dụng lao động và thời
gian lao động trong tổ chức nhà nước:
a) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nội vụ,
Sở Giáo dục và Đào tạo xem xét lại các quy định về đào tạo, quản lý, sử dụng
lao động, thời gian lao động trong các cơ quan, đơn vị, tổ chức nhà nước. Không
để xảy ra tình trạng mất cân đối giữa đào tạo với sử dụng, tuyển dụng không phù
hợp với nhu cầu sử dụng, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức không đúng với
chuyên môn, ngành nghề được đào tạo, không phát huy hết năng lực, sở trường,
lãng phí thời gian, nguồn lực lao động;
b) Sở Nội vụ quy định, hướng dẫn các cơ quan
Ban, ngành xây dựng cơ cấu ngạch công chức, viên chức hợp lý để sử dụng có hiệu
quả đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức hiện có; thực hiện tinh giảm biên chế
đối với các cán bộ, công chức, viên chức không đủ năng lực, sức khỏe, không đáp
ứng được yêu cầu chuyên môn và vi phạm kỷ luật lao động;
c) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng
chương trình đào tạo, sử dụng đội ngũ lao động có trình độ tay nghề cao, nâng
cao chất lượng lao động để đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động trong nước
và ngoài nước.
6. Quản lý, sử dụng vốn và tài sản tại Công
ty Nhà nước:
Các Công ty nhà nước căn cứ Luật Thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí và các quy định của nhà nước xây dựng, ban hành các cơ chế,
quy chế, các định mức, tiêu chuẩn, chế độ quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn
lực được nhà nước giao.
Thực hiện kiểm toán bắt buộc và công khai tài
chính trong các Công ty nhà nước, phát hiện kịp thời, xử lý đúng quy định của
pháp luật đối với các hành vi gây lãng phí vốn, tài sản, lao động, tài nguyên
thiên nhiên.
7. Đối với sản xuất và tiêu dùng của nhân
dân:
a) Đối với UBND các quận, huyện, xã, phường, thị
trấn:
- Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến sâu rộng trong
các tầng lớp nhân dân, cán bộ, công chức, viên chức về ý thức thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí trong sản xuất và tiêu dùng, dành nguồn lực đầu tư vào sản xuất,
kinh doanh. Khuyến khích nhân dân tích cực tham gia các cuộc vận động mua công
trái xây dựng Tổ quốc, trái phiếu xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế - xã
hội, các phong trào đền ơn đáp nghĩa…;
- Triển khai cuộc vận động thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí trong các đoàn thể, tổ chức quần chúng, các phường, xã, ấp, khu
vực, cụm dân cư; tập trung vào việc xây dựng nếp sống mới, xóa bỏ các hủ tục lạc
hậu, gây lãng phí. Phê phán các biểu hiện xa hoa, lãng phí trong xã hội; đưa kết
quả thực hành tiết kiệm chống lãng phí thành nội dung xem xét đánh giá hàng năm
cán bộ, công chức, viên chức và thành viên của mỗi tổ chức.
b) Đối với ngành văn hóa:
Hướng dẫn triển khai Quy chế thực hiện nếp sống
văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội theo quy định tại Quyết định số
308/2005/QĐ-TTg ngày 25/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ đến các cơ quan, đơn vị;
đồng thời, biểu dương kịp thời các gương tốt và lên án, phê phán các hành vi vi
phạm quy chế về việc cưới, việc tang và lễ hội.
I. Căn cứ Chương trình hành động này, Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị, Chủ tịch UBND quận, huyện xây dựng Chương trình hành động
cụ thể của đơn vị, địa phương mình. Trong Chương trình hành động của mỗi đơn vị,
bên cạnh việc triển khai thực hiện tốt Chương trình hành động của UBND thành phố,
cần xác định một số nhiệm vụ cụ thể thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý để tập
trung chỉ đạo, tạo chuyển biến mạnh mẽ ngay trong năm 2006; quy định cụ thể thời
hạn thực hiện và hoàn thành; phân công người chịu trách nhiệm từng khâu công việc;
giao Sở Tài chính (cơ quan thường trực) tổng hợp báo cáo UBND thành phố theo định
kỳ, trên cơ sở đó thông báo công khai kết quả thực hiện Chương trình hành động
của các cơ quan, đơn vị và xử lý các trường hợp vi phạm.
II. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc thành
phố, các đoàn thể đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, vận động đoàn viên,
hội viên và nhân dân tích cực hưởng ứng phong trào chống lãng phí, thực hành tiết
kiệm với những hình thức thiết thực và cụ thể; giám sát việc thực hiện tiết kiệm,
chống lãng phí, đồng thời đẩy mạnh phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hóa ở cơ sở, thực hiện nếp sống văn minh, vận động nhân dân, trước tiên là
cán bộ, công chức, viên chức nhà nước phải gương mẫu thực hiện.
III. Phân công tổ chức thực hiện:
1. Sở Tài chính là cơ quan thường trực thực
hiện Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, triển khai thực hiện khoản
1 (trừ điểm b,c), khoản 3 và khoản 6 phần nội dung ghi tại mục V nêu trên;
2. Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với Sở
Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường và các ngành liên quan trong năm 2006 thực
hiện rà soát, bố trí sắp xếp lại nhà đất thuộc sở hữu nhà nước trên phạm vi
toàn thành phố theo nguyên tắc: đúng tiêu chuẩn, định mức; đề xuất phương án
thu hồi diện tích trụ sở làm việc sử dụng không đúng mục đích được giao, xác định
diện tích thừa, thiếu trình cấp có thẩm quyền;
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì cùng Sở
Xây dựng trực tiếp triển khai thực hiện khoản 2 phần nội dung ghi tại mục V nêu
trên;
4. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì,
phối hợp với Sở, Ban, ngành liên quan rà soát kiểm tra, tham mưu đề xuất với
UBND thành phố giải quyết các trường hợp sử dụng đất không đúng mục đích, kém
hiệu quả; đồng thời, triển khai thực hiện điểm b khoản 1 và khoản 4 phần nội
dung ghi tại mục V nêu trên;
5. Sở Khoa học và Công nghệ trực tiếp triển
khai thực hiện điểm c khoản 1 phần nội dung ghi tại mục V nêu trên;
6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở
Nội vụ, Sở Giáo dục và Đào tạo trực tiếp triển khai thực hiện khoản 5 phần nội
dung ghi tại mục V nêu trên;
7. Sở Văn hóa - Thông tin trực tiếp triển
khai thực hiện điểm b khoản 7 phần nội dung ghi tại mục V nêu trên;
8. UBND quận, huyện tổ chức thực hiện việc
kiểm tra, rà soát diện tích đất đai, trụ sở làm việc, nhà công vụ đang quản lý
để bố trí sử dụng hợp lý, đúng chế độ, tiêu chuẩn quy định để đảm bảo theo quy
định; đồng thời triển khai thực hiện điểm a khoản 7 phần nội dung ghi tại mục V
nêu trên;
9. Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với Sở Tài
chính, các cơ quan có liên quan thực hiện rà soát các văn bản quy phạm pháp luật
về các chế độ chính sách, đề xuất trình cấp có thẩm quyền xem xét để điều chỉnh
kịp thời các định mức tiêu chuẩn chế độ thích hợp với điều kiện địa phương để
làm căn cứ tổ chức thực hiện, đảm bảo thực hiện tốt chủ trương thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí;
10. Các cơ quan Báo, Đài thường xuyên
tuyên truyền, vận động thực hiện thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; nêu các
điển hình tiên tiến, các gương cá nhân, đơn vị làm tốt trong quá trình triển
khai thực hiện; đồng thời, phê phán mạnh mẽ kịp thời, những biểu hiện sai trái,
tiêu cực.
IV. Các cơ quan, đơn vị cấp thành phố và
UBND quận, huyện báo cáo định kỳ (tháng, quý, năm) gửi về Sở Tài chính tình
hình thực hiện Chương trình hành động của UBND thành phố và Chương trình hành động
cụ thể của các cơ quan, đơn vị để tổng hợp báo cáo UBND thành phố.
V. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng cơ quan
Ban, ngành, Đoàn thể cấp thành phố, Chủ tịch UBND quận, huyện trong phạm vi,
quyền hạn, trách nhiệm của mình phải tổ chức thực hiện nghiêm túc Chương trình
này.
Trong quá trình thực hiện, những văn bản do Bộ,
ngành Trung ương hoặc HĐND, UBND thành phố ban hành định mức, chế độ mới thay
thế thì sẽ được áp dụng theo thời điểm hiệu lực của văn bản./.