CHÍNH PHỦ
******
Số: 01/2006/NQ-CP
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
******
Hà Nội, ngày 16 tháng 01 năm 2006
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2006
Năm 2006 là
năm đầu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010. Trong năm
2006, phải phát huy mạnh mẽ những nhân tố tích cực của năm 2005 và của kế hoạch
5 năm 2001 - 2005, hạn chế và khắc phục có hiệu quả những mặt yếu, kém trong chỉ
đạo điều hành để tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, tạo chuyển biến
mới về chất lượng tăng trưởng và khả năng cạnh tranh của nền kinh tế, tăng cường
khả năng bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế; từ đó tạo ra những yếu tố và
điều kiện cần thiết cho việc phấn đấu thực hiện mục tiêu nhiệm vụ của kế hoạch
5 năm 2006 - 2010.
Bên cạnh việc
chỉ đạo điều hành thực hiện toàn diện nhiệm vụ của năm 2006, Chính phủ sẽ tập
trung vào một số trọng tâm sau đây:
I. TIẾP TỤC CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ, KINH DOANH, DUY TRÌ
TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG CAO, ĐỒNG THỜI NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG VÀ HIỆU QUẢ TĂNG TRƯỞNG
KINH TẾ
A. Đẩy mạnh
việc xây dựng thể chế, hoàn thiện môi trường pháp lý cho các hoạt động kinh tế,
xã hội
1. Đẩy nhanh
tiến độ và nâng cao chất lượng xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật; bảo đảm
hoàn thành Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2006 của Quốc hội, Chương
trình công tác của Chính phủ, các Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện
Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và những
việc đã nêu tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết này.
Cải tiến mạnh
mẽ phương thức xây dựng và ban hành các văn bản, bảo đảm trong 6 tháng đầu năm
2006 ban hành đầy đủ các văn bản quy định chi tiết thi hành các luật, pháp lệnh
đã được Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội thông qua trong năm 2005.
Trong các dự
án luật, pháp lệnh thuộc Chương trình năm 2006 phải quy định rõ những điều khoản
nào phải có văn bản hướng dẫn của Chính phủ và phải trình các dự thảo văn bản
này cùng một lúc với các dự án luật và pháp lệnh để Chính phủ xem xét, quyết định.
Văn phòng Chính phủ được quyền trả lại các dự án luật và pháp lệnh không đủ các
dự thảo văn bản hướng dẫn kèm theo và được quyền yêu cầu các cơ quan chủ trì soạn
thảo dự án luật và pháp lệnh cũng như các văn bản hướng dẫn của Chính phủ thực
hiện nghiêm chỉnh quy định này.
2. Ngay từ đầu
năm 2006, các Bộ, chính quyền các cấp phải rà soát các văn bản do cấp mình ban
hành để huỷ bỏ ngay những văn bản, những quy định trái với chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước hoặc không đúng thẩm quyền; sửa đổi, bổ sung những
quy định không còn phù hợp, gây khó khăn, cản trở hoạt động sản xuất, kinh
doanh của dân và doanh nghiệp.
3. Người đứng
đầu các cơ quan phải chịu trách nhiệm chính trong việc xây dựng và tổ chức triển
khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật và chính sách phát triển kinh tế
- xã hội của Nhà nước ở đơn vị mình.
4. Tăng cường
công tác kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các
chủ trương, chính sách; kịp thời phát hiện những tồn tại, vướng mắc để có các
giải pháp khắc phục.
B. Xây dựng
và phát triển đồng bộ các loại thị trường
1. Nghiên cứu
điều chỉnh, bổ sung, ban hành mới các cơ chế, chính sách đồng bộ nhằm tạo các
điều kiện thuận lợi hơn cho phát triển thị trường vốn, thị trường lao động, thị
trường bất động sản.
2. Đẩy mạnh
việc thực hiện tái cơ cấu các ngân hàng thương mại nhà nước, các ngân hàng
thương mại cổ phần và các tổ chức tín dụng khác; đồng thời tổ chức tốt hoạt động
của các thị trường tín dụng, thị trường tiền tệ.
3. Nâng cao
hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ
để bảo đảm hiệu lực thực thi của Luật Sở hữu trí tuệ; xây dựng và phát triển
các trung tâm giao dịch công nghệ tại các vùng kinh tế lớn, trước hết là Hà Nội,
thành phố Hồ Chí Minh và Đà Nẵng>, tiến tới hình thành Trung tâm giao dịch
công nghệ quốc gia; đẩy mạnh việc triển khai thực hiện đề án phát triển thị trường
công nghệ gắn với thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa
học và công nghệ công lập.
C. Tiếp tục
cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao chất lượng phát triển và sức
cạnh tranh của nền kinh tế
1. Thực hiện
các chính sách và giải pháp nhằm tăng cường năng lực và nâng cao khả năng cạnh
tranh của các doanh nghiệp, trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa; công
khai các quy trình, thủ tục hành chính, giải quyết kịp thời các vướng mắc của
doanh nghiệp; thực hiện lộ trình áp dụng cơ chế một giá; tiếp tục mở rộng các
lĩnh vực đầu tư và đa dạng hóa các hình thức đầu tư nước ngoài phù hợp với Luật
Đầu tư và lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế.
2. Hoàn thiện
chính sách tài chính doanh nghiệp theo hướng bình đẳng, ổn định, minh bạch đối
với mọi loại hình doanh nghiệp; khắc phục tình trạng biến độc quyền nhà nước
thành độc quyền doanh nghiệp; tiếp tục tháo gỡ những vướng mắc về cơ chế, chính
sách tài chính, tín dụng, đất đai... để doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp nhỏ
và vừa phát triển mạnh, nâng cao sức cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh.
3. Đẩy mạnh sắp xếp, đổi mới, cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước theo
phương án tổng thể đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Có cơ chế quản lý
thích hợp đối với các doanh nghiệp sau cổ phần hoá. Thực hiện đúng quyền và
trách nhiệm của chủ sở hữu. Giới hạn thí điểm hình thành tập đoàn kinh tế trong
một số lĩnh vực quan trọng và có đủ điều kiện do Tổng công ty nhà nước làm nòng
cốt, có sự tham gia rộng rãi của các thành phần kinh tế trong nước và đầu tư của
nước ngoài để sơ kết, đánh giá có kết luận về mô hình này.
D. Thúc đẩy
phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn
1. Tập trung
triển khai có hiệu quả chương trình giống cây trồng, vật nuôi thời kỳ 2006 -
2010 nhằm nghiên cứu, lai tạo, tuyển chọn và nhân nhanh các giống mới có năng
suất, chất lượng cao. Trước hết, tập trung vào các sản phẩm có thị trường, có lợi
thế cạnh tranh, có khă năng chuyển đổi mùa vụ cho các vùng kinh tế, đặc biệt là
những vùng thường xuyên bị ảnh hưởng của thiên tai và vùng khó khăn.
2. Tăng cường
hệ thống khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư đến tận cơ sở. Thực hiện chuyển
giao nhanh tiến bộ kỹ thuật, khoa học, công nghệ đến người sản xuất.
3. Thực hiện
đồng bộ các biện pháp cấp bách về phòng, chống dịch cúm gia cầm, phấn đấu để
năm 2006 không tái phát dịch. Quy hoạch, tổ chức lại các cơ sở chăn nuôi, giết
mổ, chế biến gia súc, gia cầm tập trung gắn với kiểm soát chặt chẽ thú y, vệ
sinh an toàn thực phẩm.
4. Quy hoạch
lại các loại rừng theo hướng giảm diện tích rừng phòng hộ và đặc dụng, tăng diện
tích rừng sản xuất, phát triển trồng rừng sản xuất đáp ứng nhu cầu gỗ cho chế
biến, xuất khẩu và tiêu dựng.
5. Rà soát lại
quy hoạch phát triển ngành thuỷ sản gắn với việc xây dựng và điều chỉnh quy hoạch
phát triển các sản phẩm chủ lực, có lợi thế cạnh tranh. Tiếp tục xây dựng đồng
bộ hạ tầng các vùng nuôi trồng thuỷ sản bảo đảm phát triển bền vững, giảm thiểu
ô nhiễm môi trường và làm cạn kiệt nguồn nước. Bộ Thuỷ sản phối hợp với các địa
phương hướng dẫn cho dân công nghệ mới, nhất là công nghệ nuôi sạch và sử dụng
chất thay thế kháng sinh bị cấm sử dụng. Chủ động đối phó với các rào cản
thương mại do các nước đặt ra đối với hàng thuỷ sản xuất khẩu.
6. Tăng cường
kiểm tra, kiểm soát và thực hiện tốt các biện pháp quản lý chất lượng sản phẩm,
vệ sinh an toàn thực phẩm; nâng cao chất lượng công tác dự báo thị trường, giá cả; đẩy mạnh xúc tiến thương mại đối với mặt hàng
nông, lâm, thuỷ sản. Tiếp tục triển khai chính sách khuyến khích tiêu thụ nông
sản thông qua hợp đồng nhằm liên kết nông dân với các doanh nghiệp, nhà khoa học
và các tổ chức tín dụng trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
7. Tăng cường hơn nữa hệ thống cảnh báo, dự báo thiên tai, dịch
bệnh; thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ cho nông dân tại những vùng thường bị
thiên tai.
Đ. Phát
triển các ngành công nghiệp, xây dựng và quản lý đô thị
1. Các Bộ, cơ
quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tiếp tục rà soát lại các chiến lược,
quy hoạch phát triển ngành, phân ngành công nghiệp đã có để bổ sung, điều chỉnh
phù hợp với yêu cầu của thị trường, nhất là quy hoạch phát triển công nghiệp phụ
trợ.
2. Công bố
Danh mục các ngành công nghiệp có khả năng nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm
trong nước, ngành công nghiệp mũi nhọn để có chính sách khuyến khích, hỗ trợ,
thu hút đầu tư thích hợp. Tăng cường áp dụng các biện
pháp cải tiến kỹ thuật, công nghệ và quản lý để hạ giá thành, nâng cao năng suất
lao động, chất lượng sản phẩm.
3. Các địa phương tiếp tục tổ chức thực hiện các định hướng
phát triển đô thị đến năm 2020; đồng thời, tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước
về xây dựng, mở rộng phân cấp, sắp xếp lại hệ thống đô thị trên địa bàn cả nước,
phục vụ chủ trương công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Đẩy nhanh việc phát triển đô
thị, xây dựng kết cấu hạ tầng đô thị theo hướng văn minh, hiện đại.
E. Phát
triển mạnh các ngành dịch vụ
1. Xác định
cơ chế kiểm soát những mặt hàng có kim ngạch nhập khẩu lớn, phục vụ sản xuất
trong nước phù hợp các quy định của pháp luật hiện hành và thông lệ quốc tế.
2. Đẩy mạnh
tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến du lịch; đào tạo phát triển nguồn nhân lực du lịch. Đơn giản
các thủ tục xuất nhập cảnh đối với khách du lịch. Đẩy mạnh
xã hội hóa trong phát triển du lịch, dịch vụ, thu hút các nguồn lực cho đầu tư
phát triển du lịch. Kết hợp tốt việc lồng ghép các chương trình đầu tư
phát triển du lịch với đầu tư bảo vệ, tôn tạo di tích, môi trường, cảnh quan
trong các khu, các điểm du lịch.
3. Thực hiện
các giải pháp để phát triển mạnh cơ sở hạ tầng bưu chính, viễn thông, đa dạng
hóa các loại dịch vụ và chuẩn bị các điều kiện để mở cửa mạnh và có hiệu quả thị
trường bưu chính, viễn thông.
4. Khẩn trương chuyển một số hoạt động sự nghiệp trong lĩnh
vực khoa học và công nghệ sang cơ chế cung ứng dịch vụ phù hợp với kinh tế thị
trường; khuyến khích và tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành
phần kinh tế tham gia cung cấp dịch vụ khoa học và công nghệ.
5. Thực hiện
các chính sách khuyến khích phổ biến và cung cấp rộng rãi loại hình dịch vụ tài
chính, ngân hàng; khuyến khích phát triển dịch vụ bảo hiểm trong mọi lĩnh vực
kinh tế, xã hội.
II. HUY ĐỘNG VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ, CHẤN
CHỈNH CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
A. Huy động
và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư phát triển
1. Thực hiện
các giải pháp tạo môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế dân doanh và thu
hút đầu tư nước ngoài, tăng dần tỷ trọng của hai khu vực này trong tổng đầu tư
toàn xã hội.
2. Phát triển
và vận hành tốt các công trình hạ tầng đã đầu tư; thực hiện ngay các biện pháp
đơn giản hoá, công khai, minh bạch thủ tục hành chính, nhất là trong các lĩnh vực:
đất đai, hải quan, thuế vụ, cảnh sát giao thông, quản lý thị trường. Giải quyết
tốt các vướng mắc trong khâu thiết kế, dự toán, đấu thầu, đền bù giải phóng mặt
bằng, ... để đẩy nhanh tiến độ thi công, giải ngân các công trình, đặc biệt là
công trình sử dụng vốn ODA.
3. Đẩy mạnh
hơn nữa việc huy động vốn cho đầu tư phát triển thông qua phát hành nguồn vốn
Công trái giáo dục, Trái phiếu Chính phủ, Trái phiếu đầu tư; đồng thời, quản lý
và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn này; nghiên cứu xây dựng cơ chế thống nhất
để hình thành các loại quỹ đầu tư phát triển địa phương và các loại hình quỹ đầu
tư khác.
4. Các Bộ, cơ quan, địa phương phải bố trí tập trung vốn đầu tư
trong kế koạch năm 2006 cho các công trình, dự án quan trọng,
đặc biệt là các công trình thủy lợi, các công trình đa mục tiêu (cắt lũ, phát
điện và cấp nước tưới tại các vùng khó khăn); các bệnh viện đầu ngành, bệnh viện
vùng, trung tâm y tế chuyên sâu, các bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến huyện và các
công trình, dự án thuộc các lĩnh vực: giáo dục, đào tạo, dạy nghề, khoa học và
công nghệ, trong đó tập trung đầu tư cho các viện nghiên cứu đầu ngành, các khu
công nghệ cao, công nghệ phần mềm, các chương trình khoa học và công nghệ trọng
điểm cấp nhà nước, các chương trình ươm tạo công nghệ, các chương trình kỹ thuật
- kinh tế, các phòng thí nghiệm trọng điểm, các trung tâm phân tích, thử nghiệm
của quốc gia.
B. Nâng
cao hiệu quả và chấn chỉnh, đổi mới công tác quản lý đầu tư phát triển
1. Chấm dứt
tình trạng đầu tư không đồng bộ, không tính kỹ hiệu quả, gây lãng phí lớn; khắc
phục tình trạng “khép kín” trong đầu tư xây dựng. Quy định cụ thể và tạo điều
kiện để Hội đồng nhân dân và cộng đồng dân cư tham gia giám sát thực hiện các
công trình kết cấu hạ tầng trên địa bàn.
2. Đẩy mạnh
công tác rà soát, sửa đổi, điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch tổng thể các vùng
kinh tế, vùng kinh tế trọng điểm, các hành lang kinh tế, các đặc khu kinh tế,
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội các tỉnh, thành phố. Có giải
pháp tháo gỡ khó khăn cho các dự án nhóm A, các dự án trọng điểm đang triển
khai chậm.
3. Triển khai
thực hiện có hiệu quả Luật Đất đai; quản lý chặt chẽ và chỉ đạo thực hiện tốt
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; hạn chế tối
đa việc chuyển đất sản xuất lúa hai vụ đã được đầu tư thuỷ lợi, hạ tầng cơ sở
hoàn chỉnh sang mục đích phi nông nghiệp; tập trung giải phóng mặt bằng và xây
dựng kết cấu hạ tầng trong các khu công nghiệp, khu đô thị; giải quyết nhanh
chóng, thuận lợi các thủ tục về giao đất, cho thuê đất và các giao dịch về quyền
sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.
4. Thực hiện
nghiêm Quy chế quản lý đầu tư bằng nguồn vốn nhà nước. Nâng cao trách nhiệm của
người ra quyết định và thẩm định các dự án đầu tư. Nâng cao chất lượng công tác
quản lý đầu tư xây dựng, công tác giám sát và đánh giá đầu tư của các Bộ chủ quản
và địa phương từ khâu lập, phê duyệt quy hoạch, chuẩn bị đầu tư đến quyết định
đầu tư, thực hiện đầu tư. Từ năm 2006, tất cả các dự án đầu tư đã hoàn thành phải
được kiểm toán trước khi quyết toán công trình.
III. ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ
1. Các Bộ, cơ quan và địa phương khẩn trương phân giao nhiệm vụ kế
hoạch năm 2006 cho các đơn vị cơ sở để triển khai thực hiện ngay từ đầu năm. Công bố công khai dự toán ngân sách năm 2006 theo đúng quy định của pháp
luật.
2. Tăng cường chỉ đạo công tác thu ngân sách, chống buôn lậu, gian lận
thương mại, trốn lậu thuế, kiểm tra và thu triệt để các khoản nợ đọng ngân
sách; xử lý kiên quyết, nghiêm minh các vi phạm pháp luật về thuế; phấn đấu
tăng thu ngân sách tối thiểu 3% so với dự toán được Thủ tướng Chính phủ giao tại
Quyết định số 1194/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2005.
3. Các Bộ, cơ quan và địa phương chủ động bố trí nguồn
kinh phí thực hiện cải cách tiền lương năm 2006 theo Nghị quyết của Quốc hội; đồng
thời bố trí vốn đầu tư tập trung cho các dự án chuyển tiếp, có hiệu quả, thanh
toán nợ tồn đọng và phải bố trí đủ vốn đối ứng cho các dự án ODA.
4. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tập
trung chỉ đạo công tác quản lý đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; tổ chức thực hiện miễn thuế ở khâu đánh bắt hải sản, sản xuất muối chưa
qua chế biến và giảm thuế cho những cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng lao động
là người dân tộc thiểu số.
5. Tiếp tục
điều hành chính sách tiền tệ, tín dụng thận trọng, linh hoạt. Đổi mới và nâng cao hiệu quả điều hành chính sách tiền tệ của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Phấn đấu giữ tốc độ tăng giá tiêu dùng năm
2006 thấp hơn tốc độ tăng trưởng kinh tế.
6. Tiếp tục
thực hiện chính sách tỷ giá hối đoái linh hoạt, tiến tới mở rộng biên độ tỷ giá
phù hợp với mức độ mở cửa thị trường tài chính, hỗ trợ phát triển kinh tế, khuyến
khích xuất khẩu, kiểm soát nhập khẩu, tăng dự trữ ngoại hối nhà nước.
7. Khẩn trương xây dựng và thực hiện Đề án phát triển hình thức thanh
toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2006 - 2010 và tầm nhìn đến năm 2020. Đẩy
nhanh tiến độ hiện đại hoá hoạt động ngân hàng.
8. Đổi mới
toàn diện công tác thanh tra, giám sát ngân hàng, nâng cao hiệu quả và chất lượng
thanh tra, giám sát bảo đảm sự an toàn của hệ thống. Chấn chỉnh, củng cố công
tác kiểm toán và kiểm soát nội bộ tại các tổ chức tín dụng. Áp dụng các biện
pháp nâng cao chất lượng tín dụng và kiểm soát tăng trưởng tài sản có rủi ro nhằm
ngăn chặn tình trạng gia tăng nợ xấu của các tổ chức tín dụng; phát hiện và xử
lý kịp thời các vi phạm trong hoạt động tín dụng, tiền tệ.
9. Xây dựng
và tổ chức thực hiện Đề án đổi mới tín dụng xuất khẩu, tín dụng đầu tư phát triển
của Nhà nước phục vụ chuyển đổi cơ cấu và tăng trưởng kinh tế, khuyến
khích xuất khẩu; hình thức và mức độ hỗ trợ phải phù hợp với các cam kết quốc tế.
Nâng cao năng lực tài chính của Ngân hàng Chính sách Xã hội để đáp ứng nhu cầu
vay vốn của các hộ nghèo theo tiêu chí mới.
IV. TÍCH CỰC VÀ CHỦ ĐỘNG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
1. Tiếp tục
đàm phán để gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) đáp ứng lợi ích trước mắt
và lâu dài của đất nước. Đẩy mạnh tuyên truyền sâu rộng cho các cơ quan nhà nước,
cộng đồng doanh nghiệp và toàn dân về hội nhập kinh tế quốc tế, nhất là thực hiện
các cam kết AFTA, WTO; tích cực và chủ động triển khai các biện pháp tốt nhất để
tranh thủ thời cơ, vượt qua thách thức và hạn chế tiêu cực của quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế và toàn cầu hóa.
2. Lựa chọn
và áp dụng phương án đầu tư với công nghệ cao đối với những sản phẩm, dịch vụ
có lợi thế so sánh, có sức cạnh tranh; phát triển các ngành kinh tế có hàm lượng
trí tuệ và công nghệ cao.
3. Phát triển
kinh tế tư nhân, bao gồm cả doanh nghiệp lớn, vừa và nhỏ với cách làm mới, năng
động, mạnh dạn, sáng tạo, có hiệu quả kinh tế, xã hội cao để nâng cao hiệu quả
và sức cạnh tranh của nền kinh tế.
4. Triển khai
mạnh mẽ các giải pháp mở rộng thị trường, đẩy mạnh sản xuất hàng xuất khẩu theo
hướng tăng tỷ trọng hàng công nghiệp, hàng đã qua chế biến để nâng cao giá trị
hàng hoá xuất khẩu; áp dụng các biện pháp cụ thể để tiếp tục khuyến khích xuất
khẩu, nhất là đối với các mặt hàng có mức tăng trưởng cao và giá trị gia tăng lớn.
Thực hiện các biện pháp tổ chức lại sản xuất theo lộ trình cắt giảm bảo hộ và
trợ cấp.
5. Đẩy mạnh
xúc tiến thương mại, chú trọng các thị trường lớn như EU, Hoa Kỳ, Nhật Bản,
Trung Quốc và các thị trường có tiềm năng khác; nâng cao chất lượng hỗ trợ và
hướng dẫn các doanh nghiệp triển khai thực hiện các giải pháp mở rộng thị trường,
dự báo giá cả thị trường.
6. Tổ chức tốt
việc thực hiện các biện pháp phòng vệ chính đáng đối với hàng hoá sản xuất
trong nước, phù hợp với các quy định của WTO và các cam kết quốc tế mà Việt Nam
đã ký kết. Chủ động có các biện pháp điều tiết vĩ mô để đối phó với những biến
động của thị trường quốc tế (về giá, cung - cầu...).
V. ĐẨY MẠNH XÃ HỘI HOÁ CÁC LĨNH VỰC VĂN HOÁ, XÃ HỘI
Các Bộ, cơ
quan và địa phương khẩn trương có biện pháp, kế hoạch, chương trình thực hiện
triệt để Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ về
đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá và thể dục thể thao,
trong đó cần lưu ý một số vấn đề sau:
1. Chuyển từ
cơ chế Nhà nước hỗ trợ cho các đơn vị cung ứng các dịch vụ nói trên sang hỗ trợ
trực tiếp cho người thụ hưởng ở những lĩnh vực, nhiệm vụ thích hợp.
2. Công bố
công khai, minh bạch mức thu phí dịch vụ tại các cơ sở dịch vụ công lập và
ngoài công lập; tất cả các tổ chức, cá nhân không được quy định thêm bất kỳ khoản
thu nào ngoài các khoản thu đã được công bố.
3. Điều chỉnh
lại cơ cấu đào tạo theo bậc đào tạo, theo ngành và lãnh thổ, chú trọng các
vùng: Tây Nguyên, Tây Bắc, đồng bằng sông Cửu Long; tăng quy mô đào tạo gắn với
củng cố chất lượng đào tạo, ưu tiên những ngành nghề phục vụ phát triển kinh tế
- xã hội. Nâng cao tỷ lệ học sinh nữ ở các cấp học cao, gắn đào tạo với nhu cầu
phát triển kinh tế - xã hội.
Tổ chức triển
khai Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP ngày 02 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về đổi
mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006 - 2020.
4. Nghiên cứu
và có giải pháp, lộ trình về chế độ học phí phù hợp với chủ trương xã hội hoá
giáo dục. Có cơ chế và biện pháp cụ thể giải quyết chỗ ở cho sinh viên các trường
đại học, cao đẳng, nhất là chỗ ở cho sinh viên các trường sư phạm, trường trọng
điểm và trường ở khu vực kinh tế - xã hội khó khăn.
Nghiên cứu và
có giải pháp, lộ trình thực hiện chế độ viện phí phù hợp với chủ trương xã hội
hóa và đẩy nhanh phát triển bảo hiểm y tế.
5. Rà soát lại
chương trình, nội dung nghiên cứu khoa học của các Bộ, ngành, địa phương, đổi mới
công tác nghiên cứu khoa học theo hướng:
a) Tập trung
nghiên cứu các đề tài gắn với ứng dụng vào thực tiễn đời sống, các đề tài
nghiên cứu khoa học cơ bản.
b) Đổi mới
phương pháp xây dựng nhiệm vụ khoa học trọng điểm quốc gia theo hướng phát huy
tối đa tiềm năng khoa học và công nghệ trong nước, gắn kết chặt chẽ với xu thế
phát triển khoa học và công nghệ thế giới phù hợp với tiến trình hội nhập quốc
tế.
c) Nghiên cứu, xây dựng chiến lược đào tạo, phát triển nguồn
nhân lực khoa học và công nghệ, trọng dụng nhân tài. Xây dựng đề án hình thành
và phát triển các tập thể khoa học và công nghệ mạnh với đội ngũ các nhà khoa học
đầu ngành, tổng công trình sư, kỹ sư trưởng, kỹ thuật viên lành nghề có trình độ
khu vực và quốc tế, đủ sức hoàn thành các nhiệm vụ khoa học và công nghệ quốc
gia, gắn với chiến lược hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ, sớm rút ngắn
khoảng cách về khoa học và công nghệ giữa nước ta với các nước trong khu vực và
thế giới.
VI. CHẤN CHỈNH BỘ MÁY HÀNH CHÍNH, PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG,
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
Tăng cường
các biện pháp chấn chỉnh bộ máy hành chính, phòng, chống tham nhũng; thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí có ý nghĩa quan trọng về chính trị, nâng cao lòng tin
của nhân dân vào Đảng và Nhà nước, tạo động lực thực hiện tốt nhiệm vụ năm
2006.
1. Các Bộ, cơ quan và địa phương phải xây dựng Chương trình
hành động cụ thể thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng và Luật Thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí.
2. Tổ chức để cán bộ, công chức trong tất cả các ngành, các
cấp quán triệt đầy đủ Luật Phòng, chống tham nhũng và Luật Thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí, tạo sự chuyển biến trong nhận thức và hành động ở mọi cấp, mọi
ngành và toàn xã hội trong phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí.
3. Xúc tiến việc thành lập Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng,
chống tham nhũng và bộ phận thường trực hoạt động chuyên trách giúp việc cho
Ban Chỉ đạo theo đúng quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng.
4. Các cấp,
các ngành, các địa phương phải kiên quyết, triệt để đấu tranh chống tham nhũng,
lãng phí, tiêu cực, trước hết là tham nhũng trong quản lý đất đai, đầu tư xây dựng,
quản lý vốn, tài sản của Nhà nước, quản lý doanh nghiệp nhà nước, lãng phí
trong sử dụng tài sản công, tiếp khách, hội nghị, hội thảo, mít tinh, kỷ niệm,
đón nhận các danh hiệu thi đua, đi công tác, khảo sát, học tập ở trong và ngoài
nước, mua sắm sử dụng ô tô công, lãng phí thời gian, lao động...
5. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị từ Trung ương đến địa
phương phải đề cao trách nhiệm cá nhân, gương mẫu trong đấu tranh phòng, chống
tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; phải chịu trách nhiệm khi để xảy
ra tham nhũng, lãng phí ở cơ quan, đơn vị mình; nâng cao chất lượng công tác quản
lý, tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng công chức; phải tổ chức tăng cường
công tác kiểm tra việc thực thi chức trách công vụ của công chức trong phạm vi
quản lý; xử lý nghiêm, kịp thời những cán bộ, công chức lợi dụng chức vụ, quyền
hạn được giao nhũng nhiễu, gây phiền hà cho dân và doanh nghiệp; kiên quyết đưa
ra khỏi bộ máy những cán bộ, công chức thoái hoá, biến chất, tham nhũng, tiêu cực.
6. Các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương phải xem cải cách hành chính là một trong những nhiệm vụ
trọng tâm trong công tác chỉ đạo, điều hành, xây dựng và triển khai kế hoạch cải
cách hành chính của cơ quan và địa phương mình.
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ Nghị
quyết này và các nhiệm vụ cụ thể tại Phụ lục kèm theo, các Bộ, cơ quan và địa
phương khẩn trương xây dựng thành Chương trình công tác năm 2006 của mình, xác
định rõ các trọng tâm để có biện pháp chỉ đạo, điều hành thích hợp, đạt hiệu quả
cao.
2. Các Bộ, Ủy
ban nhân dân các cấp cần phát động phong trào thi đua sôi nổi, kịp thời tuyên
dương các điển hình tiên tiến để lập thành tích chào mừng các ngày lễ lớn trong
năm 2006, trước hết là chào mừng Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X, góp phần thực
hiện tốt kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2006 - 2010) ngay từ năm đầu.
3. Chính phủ
sẽ tổ chức các hội nghị chuyên đề với địa phương bàn về các công tác cơ bản lâu
dài cũng như để xử lý các vấn đề bức xúc phát sinh trong diện rộng; đồng thời,
duy trì giao ban hàng tháng để kiểm điểm tình hình và đề ra các biện pháp đẩy mạnh
thực hiện kế hoạch và ngân sách nhà nước.
4. Định kỳ 6
tháng, các Bộ, cơ quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ
tình hình thực hiện Nghị quyết này, đồng thời gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng
hợp, đánh giá mức độ hoàn thành của từng Bộ, cơ quan và địa phương, báo cáo
Chính phủ tại phiên họp Chính phủ tháng 6 và tháng 12 năm 2006./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng
Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung
ương;
- Văn phòng Trung ương và các
Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy
ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối
cao;
- Cơ quan Trung ương của các
đoàn thể;
- Học viện Hành chính quốc
gia;
- VPCP: BTCN, TBNC, các PCN,
BNC,
Ban Điều hành 112,
Người phát ngôn của Thủ tướng
Chính phủ,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (5b). A.
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Phan Văn Khải
|
PHỤ LỤC
CÁC NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ CHỈ ĐẠO ĐIỀU
HÀNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2006
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2006/NQ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2006
của Chính phủ)
TT
|
Nhiệm
vụ theo yêu cầu của Nghị quyết 01/2006
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
Thời
gian
trình
CP, TTCP
|
Hình
thức văn bản
|
I
|
TIẾP TỤC
CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ, KINH DOANH, DUY TRÌ TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG CAO, ĐỒNG
THỜI NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG VÀ HIỆU QUẢ TĂNG TRƯỞNG
KINH TẾ
|
|
|
|
|
A
|
Đẩy nhanh việc xây dựng thể
chế, hoàn thiện môi trường phỏp lý cho cỏc hoạt động kinh tế - xó hội
|
|
|
|
|
(1)
|
Ban hành các nghị định
và văn bản pháp luật hướng dẫn thực hiện các luật đã được Quốc hội thông qua
|
|
|
|
|
01
|
Nghị định về
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và các quy hoạch ngành, vùng,
liên vùng
|
Bộ
Kế hoạch
và
Đầu tư
|
|
Quý
II
|
Nghị
định
|
02
|
Nghị định
hướng dẫn thi hành Luật Các công cụ chuyển nhượng
|
Ngân
hàng
Nhà
nước Việt Nam
|
|
Quý
II
|
Nghị
định
|
03
|
Nghị định hướng dẫn thực hiện Luật Giao dịch điện
tử
|
Bộ Bưu chính,
Viễn thông
|
|
Quý
I
|
Nghị
định
|
04
|
Nghị định sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định
số 16/2006/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý đầu tư xây dựng công trình.
|
Bộ Xây dựng
|
|
Quý
I
|
Nghị
định
|
05
|
Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Thương mại (sửa
đổi)
|
Bộ Thương mại
|
|
Quý
I
|
Nghị
định
|
06
|
Nghị định
hướng dẫn thi hành Luật Công an nhân dân
|
Bộ Công an
|
|
Quý
II
|
Nghị
định
|
(2)
|
Sửa đổi,
xây dựng luật, pháp lệnh, nghị định theo cơ chế kinh tế thị trường phục vụ lộ
trình hội nhập, nhất là gia nhập WTO
|
|
|
|
|
07
|
Luật Thuế
tài sản, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp (sửa đổi) và Luật Thuế giá trị gia
tăng (sửa đổi) phù hợp với Chiến lược và Chương trình cải cách hệ thống thuế
đến năm 2010
|
Bộ
Tài chính
|
|
Quý
IV
|
Đề
án
|
08
|
Luật Đăng ký bất động sản
|
Bộ Tư pháp
|
|
Quý
I
|
Dự
án Luật
|
B.
|
Xây dựng
và phát triển đồng bộ các loại thị trường
|
|
|
|
|
09
|
Các cơ chế, chính sách thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung
đất canh tác, phát triển các trang trại có quy mô lớn và vừa trong một số
vùng có điều kiện
|
Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
|
Quý
II
|
Đề
án
|
10
|
Hoàn thiện hệ thống thể chế thị trường lao động theo hướng đảm bảo
quyền lựa chọn chỗ làm việc của người lao động, khuyến
khích mọi thành phần kinh tế tham gia đào tạo nghề,
hoạt động dịch vụ việc làm và xuất khẩu lao động.
|
Bộ
Lao động - Thương binh
và
Xã hội
|
|
Quý
III
|
Đề
án
|
11
|
Cải cách hệ
thống bảo hiểm xã hội, đặc biệt là bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm mất việc
làm; giải quyết thoả đáng quyền lợi của người lao động và người sử dụng lao động
|
Bộ
Tài chính
|
Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Quý
III
|
Đề
án
|
C
|
Tiếp tục cải thiện mụi trường đầu tư, kinh
doanh, nâng cao chất lượng phỏt triển và sức cạnh tranh của nền kinh tế
|
|
|
|
|
12
|
Danh mục các
dự án đặc biệt khuyến khích đầu tư theo quy định tại Điều 1 khoản 5 Nghị định
số 152/2004/NĐ-CP về thuế thu nhập doanh nghiệp
|
Bộ Kế hoạch
và Đầu tư
|
|
Quý
II
|
Danh
mục
|
13
|
Rà soát,
báo cáo cấp có thẩm quyền bãi bỏ các thủ tục, quy định không cần thiết, đơn
giản, công khai hoá các quy trình, thủ tục hành chính, đồng thời giải quyết kịp
thời các vướng mắc liên quan đến việc gia nhập thị trường của doanh nghiệp
(triển khai áp dụng cơ chế một cửa, đăng ký kinh doanh, thủ tục khắc dấu và
đăng ký sử dụng dấu; đăng ký mã thuế, thuê đất làm mặt bằng kinh doanh, điều
kiện tiếp cận các nguồn vốn tín dụng). Định kỳ 6 tháng báo cáo Thủ tướng
Chính phủ tình hình thực hiện nhiệm vụ này.
|
Bộ Kế hoạch
và Đầu tư
|
|
Trong
cả năm 2006
|
Báo
cáo
|
14
|
Sửa đổi các
quy định hiện hành để tiếp tục mở rộng việc
cho phép doanh nghiệp các thành phần kinh tế được cung cấp những dịch vụ công
thông qua đấu thầu và ký kết hợp đồng, tiếp tục thu hẹp những khu vực
độc quyền của kinh tế nhà nước. Tiếp tục khắc phục tình trạng biến độc quyền
nhà nước thành độc quyền của doanh nghiệp.
|
Bộ
Tài chính
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
|
Quý
II
|
Đề
án
|
15
|
Tiếp tục mở
rộng các lĩnh vực đầu tư và đa dạng hóa các hình thức đầu tư nước ngoài phù hợp
với lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế
|
Bộ
Kế hoạch
và
Đầu tư
|
Các
Bộ, ngành, địa phương
|
Quý
II
|
Đề
án
|
16
|
Hoàn thiện
chính sách tài chính doanh nghiệp. Tiếp tục tháo gỡ những vướng mắc về chính
sách tài chính để phát triển mạnh và có hiệu quả doanh nghiệp tư nhân, chú trọng
trợ giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa, tạo điều kiện để doanh nghiệp mở rộng và
nâng cao hiệu quả kinh doanh
|
Bộ
Tài chính
|
|
Quý
II
|
Đề
án
|
D
|
Thúc đẩy
phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn
|
|
|
|
|
17
|
Rà soát, điều chỉnh lại quy hoạch sản xuất nông nghiệp cho
phù hợp với yêu cầu của thị trường trong nước và thế giới, khai thác được lợi
thế tự nhiên, kinh tế của từng vùng sinh thái, nâng cao khả năng cạnh tranh của
những loại nông sản, ngành hàng sản xuất mà ta có thế mạnh
|
Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các
địa phương
|
Quý
II
|
Đề
án
|
18
|
Quy hoạch lại
3 loại rừng theo hướng giảm diện tích rừng phòng hộ và đặc dụng, tăng diện
tích trồng rừng sản xuất. Tập trung nguồn lực phát triển trồng rừng sản xuất
phục vụ nhu cầu về gỗ cho cho toàn nền kinh tế nói chung và cho chế biến xuất
khẩu nói riêng. Tiếp tục trồng và bảo vệ rừng phòng hộ, đặc dụng theo dự án
trồng mới 5 triệu ha rừng.
|
Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các
địa phương
|
Quý
III
|
Đề
án
|
19
|
Hoàn thiện
quy hoạch thuỷ lợi vùng đồng bằng sông Cửu Long, trong đó đặc biệt chú ý thuỷ
lợi phục vụ nuôi trồng thuỷ sản
|
Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Bộ
Thuỷ sản
|
Quý
III
|
Đề
án
|
20
|
Rà soát lại
quy hoạch phát triển ngành, tiếp tục xây dựng và điều chỉnh quy hoạch phát
triển các sản phẩm chủ lực, có lợi thế cạnh tranh, gắn với thế mạng của từng
vùng. Hướng dẫn các địa phương đầu tư phát triển thuỷ sản theo quy hoạch. Tiếp
tục xây dựng đồng bộ cơ sở hạ tầng các vùng nuôi trồng thuỷ sản bảo đảm phát
triển bền vững, tránh gây ô nhiễm môi trường và cạn kiệt nguồn nước.
|
Bộ
Thuỷ sản
|
Các
địa phương
|
Quý
II
|
Đề
án
|
21
|
Các giải
pháp để thực hiện Hiệp định đánh cá chung trong vùng Vịnh Bắc Bộ một cách có
hiệu quả và chủ động.
|
Bộ
Thuỷ sản
|
|
Quý
II
|
Đề
án
|
22
|
Xây dựng, thực
hiện các giải pháp chủ động, hiệu quả để đối phó với những vấn đề phát sinh
sau các vụ kiện bán phá giá tôm, cá ba sa và các rào cản thương mại do các nước
đặt ra đối với hàng thuỷ sản xuất khẩu, nhất là bảo đảm an toàn vệ sinh thực
phẩm.
|
Bộ
Thuỷ sản
|
Các
địa phương
|
Quý
II
|
Đề
án
|
Đ
|
Phát triển các ngành công nghiệp, xây dựng và quản lý đô thị
|
|
|
|
|
23
|
Rà soát lại
tất cả các chiến lược, quy hoạch phát triển ngành, phân ngành công nghiệp đã có
để bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp với cơ chế thị trường. Tiếp tục nghiên cứu
lập quy hoạch một số ngành, sản phẩm chưa có quy hoạch, quy hoạch phát triển
công nghiệp một số vùng - liên vùng và quy hoạch công nghiệp các địa phương,
quy hoạch phát triển công nghiệp hỗ trợ.
|
Các
Bộ, ngành,
Ủy ban nhân dân
cấp
tỉnh
|
|
Trong
quý I và quý II
|
Đề
án
|
24
|
Xây dựng danh mục các ngành công nghiệp ưu
tiên, ngành công nghiệp mũi nhọn với các chính sách khuyến khích rõ ràng và
nhất quán.
|
Bộ
Công nghiệp
|
|
Quý
II
|
Đề
án
|
25
|
Tổng kết việc thực hiện các chương trình kỹ thuật - kinh tế về tự động
hoá và công nghệ vật liệu trong kế hoạch 2001-2005 và xây dựng, trình Chính
phủ phê duyệt Chương trình tổng thể về công nghệ tự động hoá và vật liệu mới cho
giai đoạn 2006-2010.
|
Bộ
Công nghiệp
|
|
Quý
II
|
Đề
án
|
E
|
Phát triển
mạnh các ngành dịch vụ
|
|
|
|
|
26
|
Đề án khai thác tiềm năng và đẩy mạnh xuất khẩu vào thị trường
Trung Quốc trên cơ sở Hiệp định thương mại tự do ASEAN - Trung Quốc và đề án
hai hành lang, một vành đai giữa Trung Quốc và Việt Nam để tăng trưởng xuất
khẩu vào thị trường này.
|
Bộ
Thương mại
|
|
Quý
IV
|
Đề
án
|
27
|
Đề án khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào
các khu du lịch trọng điểm quốc
gia.
|
Tổng
cục Du lịch
|
|
Quý
II
|
Đề
án
|
28
|
Các chính sách khuyến khích các nhà đầu tư tham
gia đầu tư vào các điểm, khu du lịch có qui mô vừa và nhỏ.
|
Tổng
cục Du lịch
|
|
Quý
IV
|
Đề
án
|
29
|
Đơn giản
hoá các thủ tục xuất nhập cảnh; mở thêm diện miễn visa và tiếp tục nới lỏng các quy chế xuất -
nhập cảnh đối với khách du lịch đến từ các thị trường trọng điểm.`
|
Bộ
Công an
|
Tổng
cục Du lịch và các Bộ, ngành liên quan
|
Quý
II
|
Quyết
định của TTCP
|
30
|
Tổ chức nghiên cứu xây dựng các cảng trung chuyển quốc tế. Nghiên
cứu khai thác các nguồn vốn để đầu tư hiện đại đội tầu, cảng biển và đường cao
tốc như vốn vay ODA, góp cổ phần, phát hành trái phiếu công trình, trái phiếu
quốc tế...
|
Bộ
Giao thông
vận
tải
|
|
Quý
II
|
Đề
án
|
31
|
Sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật như Luật
Hàng hải, vận tải đa phương thức, quản lý cơ sở hạ tầng cảng biển, tiêu chuẩn
an toàn hàng hải...
|
Bộ
Giao thông
vận
tải
|
|
Quý
III
|
Đề
án
|
32
|
Nghị định về quản lý cơ sở cảng biển
|
Bộ
Giao thông
vận
tải
|
|
Quý
III
|
Nghị
định
|
33
|
Xây dựng và tổ chức thực hiện cơ chế quản lý giá cước theo hướng Nhà nước chỉ quản lý
trực tiếp cước của các dịch vụ còn bị ảnh hưởng bởi yếu tố độc quyền theo
nguyên tắc cước dựa trên giá thành và có tương quan hợp lý với giá cước trong
khu vực.
|
Bộ
Bưu chính,
Viễn
thông
|
|
Quý
II
|
Đề
án
|
34
|
Nghiên cứu,
thực hiện các chính sách khuyến khích phổ biến và cung cấp rộng rãi loại hình
dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm trong dân cư; khuyến khích phát triển dịch
vụ bảo hiểm hướng tới mục tiêu phổ cập trong mọi hoạt động kinh tế, xã hội.
|
Bộ
Tài chính, Ngân hàng Nhà nước
Việt
Nam
|
|
Quý
II
|
Đề
án
|
35
|
Hoàn thiện
hệ thống các chỉ tiêu thống kê, chế độ báo cáo thống kê về dịch vụ (gồm các loại
hình dịch vụ trong nước và dịch vụ xuất nhập khẩu) theo tiêu chuẩn CPC của
WTO phù hợp với điều kiện Việt Nam.
|
Tổng
cục Thống kê
|
|
Quý
II
|
Đề
án
|
II
|
HUY ĐỘNG VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ, CHẤN CHỈNH CÔNG
TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
|
|
|
|
|
A
|
Huy động
và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư phỏt triển
|
|
|
|
|
36
|
Nghiên cứu,
xây dựng để trình Chính phủ ban hành Nghị định về các loại hình quỹ đầu tư phát
triển địa phương và các loại hình quỹ đầu tư khác.
|
Bộ
Tài chính
|
Các
Bộ, ngành, địa phương
|
Quý
II
|
Đề
án
|
37
|
Các cơ chế,
chính sách tạo chuyển biến cơ bản trong thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài,
nhất là thu hút vốn từ các tập đoàn xuyên quốc gia, từ các nước phát triển, kịp
thời đón bắt các cơ hội đầu tư mới. Mở rộng danh mục được đầu tư nước ngoài
trong các lĩnh vực thương mại, vận tải, tín dụng, bảo hiểm, viễn thông, quảng
cáo, đào tạo nguồn nhân lực... phù hợp với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Xây dựng, công bố rộng rãi Danh mục các dự án kêu gọi đầu tư nước ngoài giai
đoạn 2006-2010.
|
Bộ
Kế hoạch
và
Đầu tư
|
|
Quý
II
|
Đề
án
|
38
|
Đề án quy hoạch
thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội
cho thời kỳ 2006 - 2010
|
Bộ
Kế hoạch
và
Đầu tư
|
|
Quý
I
|
Đề
án
|
39
|
Quy chế tổ
chức hoạt động của các Ban quản lý ODA đối với các chương trình, dự án sử dụng
vốn ODA.
|
Bộ
Kế hoạch
và
Đầu tư
|
|
Quý
II
|
Quy
chế
|
40
|
Nghị định sửa
đổi, bổ sung các văn bản pháp quy liên quan đến quản lý và sử dụng ODA, trước
hết là Nghị định số 17/2001/NĐ-CP của Chính phủ.
|
Bộ
Kế hoạch
và
Đầu tư
|
|
Quý
I
|
Nghị
định
|
41
|
Trình Thủ
tướng Chính phủ chương trình hành động triển khai thực hiện Chiến lược vay và
trả nợ nước ngoài đến năm 2010.
|
Bộ
Kế hoạch
và
Đầu tư
|
Bộ
Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
|
Quý
I
|
Chương
trình hành động
|
42
|
Đề án huy động vốn đầu tư xây dựng các công trình bưu chính viễn
thông cấp bách giai đoạn 2006-2010
|
Bộ
Bưu chính
viễn
thông
|
Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính
|
Quý
II
|
Đề
án
|
B
|
Nâng cao hiệu quả và chấn chỉnh, đổi mới công tác quản lý đầu tư
phát triển
|
|
|
|
|
43
|
Rà soát, sửa
đổi, điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch tổng thể các vùng kinh tế, vùng kinh tế
trọng điểm, các hành lang kinh tế, các lãnh thổ đặc biệt (các khu kinh tế,
vùng Hà Nội...).
|
Bộ
Kế hoạch
và
Đầu tư
|
Các Bộ, ngành, địa phương
|
Quý
II
|
Đề
án
|
44
|
Tổ chức rà
soát, điều chỉnh, bổ sung một số ngành quan trọng, một số sản phẩm chủ yếu.
Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiến hành rà soát, điều chỉnh, bổ
sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
|
Các
Bộ, ngành,
các
tỉnh, thành phố
|
|
Quý
I
|
Báo
cáo
|
III
|
ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ
|
|
|
|
|
45
|
Tiếp tục thực
hiện lộ trình hội nhập về chính sách tài chính và thuế theo hiệp định đã ký kết.
Chủ động nghiên cứu để điều chỉnh các chính sách tài chính áp dụng một cách
có hiệu quả sau khi gia nhập WTO.
|
Bộ Tài chính
|
Các
Bộ, ngành liên quan
|
Quý
I
|
Đề
án
|
46
|
Đánh giá việc
thực hiện ổn định ngân sách địa phương giai đoạn 2004-2006, kết quả thực hiện
hệ thống định mức phân bổ ngân sách theo Quyết định số 139/2003/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ
|
Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
|
Các
Bộ, ngành liên quan
|
Quý
II
|
Báo
cáo
|
47
|
Phát hành cổ
phiếu và trái phiếu dài hạn để tăng vốn tự có của các ngân hàng thương mại
theo đúng chuẩn mực quốc tế. Thực hiện cổ phần hoá ngân hàng thương mại nhà nước,
trước mắt là Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long và Ngân hàng Ngoại thương
Việt Nam. Tiếp tục đẩy mạnh việc phát triển thị trường vốn đi đôi với tăng cường
cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước.
|
Bộ Tài chính
|
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
|
Trong
cả năm 2006
|
Đề
án
|
IV
|
TÍCH CỰC VÀ CHỦ ĐỘNG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
|
|
|
|
|
48
|
Cơ chế phối hợp và điều phối liên bộ ngành, giữa trung ương và địa
phương trong việc thực hiện các cam kết quốc tế, trình Thủ tướng Chính phủ ban
hành trong quý II năm 2006.
|
Bộ
Thương mại
|
Ủy ban Quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế
|
Quý
II
|
Đề
án
|
49
|
Biện pháp
phòng vệ chính đáng đối với hàng hoá sản xuất trong nước phù hợp với các quy
định của Tổ chức Thương mại quốc tế (WTO) và các cam kết quốc tế mà Việt
Nam đã ký kết như đối xử tối huệ quốc, đối xử quốc gia, các biện pháp tự vệ,
chống bán phá giá, chống trợ cấp, cơ chế kiểm soát thu nhập...
|
Bộ
Thương mại
|
Bộ
Tài chính
|
Quý
II
|
Đề
án
|
50
|
Hệ thống tiêu chuẩn kỹ thuật đối với hàng nhập
khẩu phù hợp với các quy định của WTO; triển khai thực hiện một số công cụ quản
lý nhập khẩu mới như xây dựng hệ thống các hàng rào kỹ thuật, tiêu chuẩn vệ
sinh an toàn thực phẩm... đối với hàng nhập khẩu trong diện được giảm thuế
theo cam kết hội nhập kinh tế quốc tế.
|
Bộ Khoa học và Công nghệ
|
Bộ Thương mại và các Bộ, ngành liên quan
|
Quý
III
|
Đề
án
|
51
|
Quy chế về
thương mại điện tử phù hợp với yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.
|
Bộ
Thương mại
|
|
Quý
II
|
Đề
án
|
52
|
Quỹ xúc tiến
đầu tư để hỗ trợ công tác xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài.
|
Bộ
Kế hoạch
và
Đầu tư
|
Bộ
Tài chính và các địa phương
|
Quý
II
|
Đề
án
|
53
|
Ban hành hoặc
trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản cần thiết đáp ứng yêu cầu gia nhập
WTO.
|
Bộ
Tư pháp
|
Các
Bộ, ngành liên quan
|
Quý
I và quý II
|
|
V
|
ĐẨY MẠNH XÃ HỘI HOÁ CÁC LĨNH VỰC VĂN HOÁ, XÃ HỘI
|
|
|
|
|
54
|
Đề án triển
khai thực hiện Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP ngày 02/11/2005 của Chính phủ về đổi
mới căn bản và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006-2010
|
Bộ
Giáo dục
và
Đào tạo
|
|
Quý
II
|
Đề
án
|
55
|
Điều chỉnh,
bổ sung quy hoạch mạng lưới các trường đại học cao đẳng, khuyến khích mở rộng
các cơ sở đào tạo ngoài công lập
|
Bộ
Giáo dục
và
Đào tạo
|
|
Quý
II
|
Đề
án
|
56
|
Chiến lược đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực khoa học và công nghệ, trọng dụng nhân tài. Xây dựng đề án hình
thành và phát triển các tập thể khoa học và công nghệ mạnh với đội ngũ các
nhà khoa học đầu ngành, tổng công trình sư, kỹ sư trưởng, kỹ thuật viên lành
nghề có trình độ khu vực và quốc tế, đủ sức hoàn thành các nhiệm vụ khoa học
và công nghệ quốc gia.
|
Bộ
Khoa học và Công nghệ
|
|
Quý
IV
|
Đề
án
|
57
|
Chiến lược hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ nhằm
sớm rút ngắn khoảng cách về khoa học và công nghệ giữa nước ta với khu vực và
thế giới.
|
Bộ
Khoa học và Công nghệ
|
|
Quý
IV
|
Đề
án
|
58
|
Hoàn thiện hệ thống chính sách pháp luật về tài nguyên và
môi trường, đồng thời tiếp tục tổ chức thực hiện và thường xuyên kiểm tra,
thanh tra việc thực hiện các quy định pháp luật về tài nguyên và môi trường.
|
Bộ
Tài nguyên và Môi trường
|
|
Trong
cả năm 2006
|
Đề
án
|
59
|
Kế hoạch sử dụng đất cả nước và bộ số kiểm tra kế
hoạch sử dụng đất 5 năm 2006-2010. Kiểm kê tài nguyên nước quốc gia; điều tra
hiện trạng đánh giá nguyên nhân suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm các nguồn nước ở
những vùng trọng điểm; điều tra tai biến địa chất, môi trường địa chất và địa
chất đô thị; điều tra tiềm năng khoáng sản. Tiếp tục khai thác và phát huy tiềm
năng công nghệ, kỹ thuật hiện có để theo dõi, giám sát mọi diễn biến của thời
tiết, khí hậu, thuỷ văn, môi trường. Tiếp tục điều tra cơ bản về môi trường đất,
nước, không khí và điều tra hiện trạng môi trường khu vực đô thị. Đẩy mạnh
công tác đo đạc bản đồ phục vụ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
|
Bộ
Tài nguyên và Môi trường
|
|
Trong
cả năm 2006
|
Báo
cáo
|
60
|
Chỉ đạo công tác quản lý đất đai, đẩy nhanh tiến độ, hoàn thành cơ bản
việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; trình Chính phủ các biện pháp
thúc đẩy hoạt động và phát triển thị trường bất động sản, tăng cường công tác
quản lý nhà nước và tạo nguồn thu cho NSNN. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc
quản lýýýý
và sử dụng tài sản công, chống vụ lợi cá nhân, bảo đảm hiệu quả, đúng quy định
của pháp luật.
|
Bộ
Tài nguyên và Môi trường
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính
|
Quý
I
|
Đề
án
|
61
|
Các văn bản
hướng dẫn thực hiện Định hướng chiến lược về phát triển bền vững ở Việt Nam,
xây dựng các cơ chế, chính sách, chương trình hành động, các giải pháp thực
hiện Chương trình nghị sự 21 quốc gia và của các ngành, địa phương. Xây dựng,
trình Chính phủ ban hành và đưa vào thực hiện 20 chương trình phát triển bền
vững của ngành và địa phương.
|
Bộ Kế hoạch
và Đầu tư,
|
|
Quý
II
|
Đề
án
|
62
|
Sửa đổi, bổ
sung các cơ chế, chính sách tài chính về quản lý và bảo vệ môi trường ban
hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành.
|
Bộ
Tài chính
|
Bộ
Tài nguyên và Môi trường
|
Quý
II
|
Đề
án
|
63
|
Quy hoạch
các Trung tâm giới thiệu việc làm và hệ thống thông tin thị trường lao động.
Triển khai thực hiện dự án xây dựng 3 Trung tâm giới thiệu việc làm ở 3 vùng
kinh tế trọng điểm. Thí điểm việc nối mạng thông tin thị trường lao động giữa
các Trung tâm giới thiệu việc làm.
|
Bộ
Lao động - Thương binh
và
xã hội
|
|
Quý
II
|
Đề
án
|
64
|
Hệ thống chỉ tiêu giám sát, đánh giá từ trung ương đến địa phương,
tới tận cơ sở; đảm bảo tính khách quan, trung thực và chính xác về số liệu
xoá đói, giảm nghèo của từng địa phương và vùng.
|
Bộ
Lao động - Thương binh
và
xã hội
|
|
Quý
III
|
Đề
án
|
65
|
Chương
trình hành động phòng, chống mại dâm giai đoạn 2006-2010
|
Bộ
Lao động - Thương binh và xã hội
|
|
Quý
I
|
Chương
trình hành động
|
66
|
Sửa đổi cơ
chế, chính sách tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách
khác.
|
Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam, các Bộ: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Lao động - Thương
binh và Xã hội, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Ngân
hàng Chính sách xã hội và các cơ quan liên quan
|
Quý
II
|
Đề
án
|
67
|
Luật Bảo vệ
và Chăm sóc sức khoẻ nhân dân (sửa đổi).
|
Bộ
Y tế
|
|
Quý
IV
|
Dự
án Luật
|
68
|
Quy hoạch phát
triển ngành văn hóa thông tin
|
Bộ
Văn hoá -
Thông
tin
|
|
Quý
III
|
Đề
án
|
69
|
Cơ chế quản
lý, khuyến khích hoạt động của các hãng phim tư nhân, rạp chiếu phim tư nhân,
rạp biểu diễn nghệ thuật tư nhân hoạt động đa dạng; cơ chế quản lý, khuyến khích
sưu tập tư nhân, các câu lạc bộ bảo tồn bảo tàng, góp phần bảo vệ các di
tích, di sản văn hóa vật thể và phi vật thể. Chuyển phần lớn các cơ sở công lập
cung cấp dịch vụ (như: nhà hát, rạp chiếu phim, bảo tồn bảo tàng, thư viện, mỹ
thuật...) hoạt động theo cơ chế tài chính áp dụng cho cơ sở dịch vụ công ích
hoặc doanh nghiệp.
|
Bộ
Văn hoá -
Thông
tin
|
|
Quý
III
|
Đề
án
|
70
|
Cơ chế quản lý hoạt động xuất bản, in, phát hành ngoài quốc doanh để
mở rộng hợp tác quốc tế, liên doanh, liên kết và huy động các thành phần kinh
tế xây dựng và phát triển ngành Xuất bản, Báo chí.
|
Bộ
Văn hoá
Thông
tin
|
|
Trong
cả năm 2006
|
Đề
án
|
71
|
Tăng cường sản xuất các trang thiết bị thể thao phục vụ tốt nhu cầu
của thị trường trong nước, giảm dần nhập khẩu.
|
Ủy ban Thể dục
thể
thao
|
|
Quý
II
|
Đề
án
|
72
|
Chuyển phần lớn các đơn vị sự nghiệp
thể dục, thể thao thành đơn vị có thu, hoặc cổ phần hóa; từng bước chuyển giao
hoạt động thể dục thể thao và tổ chức thi đấu cho các tổ chức xã hội và các
cơ sở ngoài công lập thực hiện. Nhà nước chỉ hỗ trợ kinh phí cho các nhiệm vụ
được nhà nước giao hoặc kinh phí tổ chức các giải thể thao quốc tế lớn.
|
Bộ Tài chính
|
Ủy ban Thể dục thể thao
|
Quý
II
|
Đề
án
|
VI
|
CHẤN CHỈNH
BỘ MÁY HÀNH CHÍNH, PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG, THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG
PHÍ
|
|
|
|
|
73
|
Đề án thúc
đẩy ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan hành chính nhà nước và đề án
hoàn thiện Chính phủ điện tử ở Việt Nam đến năm 2010
|
Bộ
Bưu chính,
Viễn
thông
|
Văn
phòng Chính phủ, Bộ Nội vụ
|
|
Đề
án
|