CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ GIAI ĐOẠN
2013-2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 08 /2013/QĐ-UBND Ngày 06 tháng 5 năm 2013 của
UBND tỉnh)
I. MỤC TIÊU,
YÊU CẦU
1. Mục tiêu
- Tăng cường hơn nữa việc thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sử dụng các nguồn lực nhà nước, xã hội góp
phần dành nguồn cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, cho an sinh xã hội và
các nhiệm vụ quan trọng cấp bách khác trong bối cảnh đất nước còn nhiều khó
khăn.
- Nâng cao ý thức trách nhiệm của
các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức,
của công dân về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
- Làm căn cứ để các cấp, các
ngành, các cơ quan, đơn vị xây dựng Chương trình hành động về tăng cường thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí thuộc lĩnh vực và phạm vi quản lý.
2. Yêu cầu
- Thường xuyên tổ chức học tập
quán triệt đầy đủ, kịp thời và thực hiện nghiêm Luật thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí, Chỉ thị số 30/CT-TTg ngày 26/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc
tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
- Cụ thể hoá các nhiệm vụ, biện
pháp tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong các lĩnh vực thuộc phạm
vi các cấp, các ngành và các đơn vị.
- Thực hiện ngay và có hiệu quả
một số giải pháp, nhiệm vụ, tạo chuyển biến mạnh mẽ hơn nữa về thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí.
II. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Quản lý, sử dụng ngân
sách nhà nước
Các Sở, ban, ngành, đoàn thể,
UBND các huyện, thành phố trong quản lý sử dụng ngân sách phải:
- Thực hiện tiết kiệm ngay từ
khâu phân bổ dự toán ngân sách, đảm bảo cơ cấu chi ngân sách hợp lý. Lập, phân
bổ dự toán ngân sách nhà nước phải căn cứ khả năng ngân sách địa phương, đúng
Luật NSNN, đúng tiêu chuẩn, định mức và các chính sách chế độ tài chính hiện
hành, đảm bảo tính công khai, công bằng và minh bạch. Không bố trí dự toán các
khoản chi chưa thực sự cần thiết và không hiệu quả, từng bước giảm dần mức hỗ
trợ từ ngân sách đối với các đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức, đơn vị
không thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương.
- Không bổ sung kinh phí ngoài
dự toán được giao cho các mục đích: tổ chức hội nghị, hội thảo, lễ kỷ niệm, lễ
hội, đi công tác trong và ngoài nước… trừ các nhiệm vụ thật sự cần thiết và cấp
bách.
- Thực hiện nghiêm chỉ đạo của
Thủ tướng Chính phủ về thực hành tiết kiệm trong đi công tác nước ngoài. Hạn chế
tối đa các đoàn đi học tập, khảo sát, tham khảo kinh nghiệm nước ngoài, bao gồm
cả các dự án hỗ trợ kỷ thuật, các dự án ODA và các dự án sử dụng kinh phí có
nguồn gốc từ ngân sách nhà nước. Tăng cường quản lý chương trình mục tiêu quốc
gia đảm bảo sử dụng đúng mục đích, đúng chương trình đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
- Quản lý và sử dụng kinh phí
hoạt động thường xuyên trong dự toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, các
khoản chi bổ sung đảm bảo đúng mục đích, đúng định mức chi tiêu và chế độ tài
chính hiện hành. Quản lý chặt chẽ các khoản thu và nội dung chi từ nguồn thu,
không được để ngoài sổ kế toán, đồng thời thực hiện chế độ báo cáo tài chính
theo đúng quy định hiện hành.
- Thực hiện triệt để tiết kiệm
trong sử dụng kinh phí, nhất là các khoản chi như: tổ chức lễ hội, hội nghị, hội
thảo, tập huấn, lễ kỷ niệm, lễ đón các danh hiệu thi đua, tiếp khách phải kết hợp
các nội dung để nâng cao hiệu quả; thực hiện các biện pháp phù hợp, hiệu quả để
tiết kiệm triệt để chi phí điện, nước, điện thoại, văn phòng phẩm và các chi
phí khác.
- Thẩm định kỹ các đề tài, các
nhiệm vụ chi từ kinh phí sự nghiệp khoa học công nghệ, sự nghiệp môi trường trước
khi quyết định phân bổ kinh phí. Các đề tài khoa học được cấp kinh phí phải có
tính ứng dụng trong thực tế cao và hiệu quả, việc chi tiêu phải đúng định mức
kinh tế kỹ thuật và các chính sách chế độ tài chính hiện hành. Việc tuyển chọn
tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ phải bảo đảm công khai,
dân chủ, khách quan theo đúng quy định của pháp luật về đấu thầu; trường hợp
nhiệm vụ khoa học công nghệ được ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí
thì thực hiện khoán kinh phí hỗ trợ. Rà soát các nhiệm vụ khoa học và công nghệ,
tập trung bố trí ngân sách nhà nước cho những nhiệm vụ khoa học và công nghệ trọng
điểm cần ưu tiên đã được cấp có thẩm quyền tuyển chọn và phê duyệt (trừ những
nhiệm vụ khoa học và công nghề phải giao trực tiếp). Thực hiện đình chỉ và chuyển
kinh phí của các đề tài, dự án khoa học và công nghệ triển khai không đúng tiến
độ, không có hiệu quả cho các đề tài, dự án có hiệu quả, cần đẩy nhanh tiến độ.
- Rà soát kỹ các chương trình
kiểm tra, thanh tra, các đoàn công tác từ cấp trên xuống cấp dưới đảm bảo gọn
nhẹ, thiết thực, tiết kiệm, hiệu quả, nghiêm cấm việc tổ chức đón tiếp gây tốn
kém chi phí đối với cấp dưới và các đối tượng liên quan.
- Sở Tài chính tổ chức hướng dẫn
các cơ quan, đơn vị thực hiện nghiêm chỉnh chế độ thông tin báo cáo công khai dự
toán, công khai quyết toán ngân sách hàng năm theo quy định của Bộ Tài chính.
Tăng cường thanh tra tài chính nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả của việc sử dụng
ngân sách nhà nước.
- Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị,
chủ tịch UBND các huyện, thành phố, xây dựng chỉ tiêu tiết kiệm trong dự toán
ngân sách hàng năm của cấp, đơn vị mình, đồng thời tổ chức tốt công tác công
khai dự toán và quyết toán ngân sách.
- Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố, chỉ đạo Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn thực hiện nghiêm túc
quy định của Nhà nước về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, thực hiện quy chế
dân chủ ở cơ sở; xây dựng quy chế giám sát của công dân, các tổ chức đoàn thể ở
cơ sở trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo quy định của Nhà nước.
2. Quản lý đầu tư xây dựng
Trong quản lý đầu tư xây dựng,
các Sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố phải:
- Kiểm soát chặt chẽ vốn đầu tư
xây dựng cơ bản và các dự án thuộc vốn ngân sách nhà nước. Lập, thẩm định phê
duyệt các dự án, công trình đầu tư XDCB phải phù hợp với quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, vùng, quy hoạch xây dựng
và khả năng ngân sách hàng năm. Tập trung, ưu tiên bố trí vốn XDCB cho các công
trình, dự án cần thiết, cấp bách và có hiệu quả đối với việc phát triển kinh tế
- xã hội của địa phương. Không bố trí vốn XDCB dàn trải, các công trình chưa thực
sự cần thiết, cấp bách, không phê duyệt các công trình dự án không có đủ nguồn
kinh phí thực hiện, hạn chế tối đa nợ XDCB.
- Lựa chọn nhà thầu, tổ chức
giám sát dự án, công trình có đủ năng lực đảm bảo quy định của pháp luật. Việc
cấp phát vốn phải đúng tiến độ, khối lượng hoàn thành, các dự án đã được phê
duyệt và bố trí vốn mà khởi công chậm tiến độ thì điều chuyển cho dự án khác.
- Tăng cường thanh tra, kiểm
tra, quản lý đấu thầu xử phạt nghiêm minh các hành vi vi phạm về chất lượng và
tiến độ thi công theo quy định của pháp luật. Các Ban quản lý dự án, chủ đầu tư
công khai dự án để tăng cường sự giám sát của cộng đồng dân cư và các đoàn thể
đối với dự án trên địa bàn tỉnh.
3. Trong mua sắm tài sản, quản
lý và sử dụng phương tiện, thiết bị làm việc trong khu vực nhà nước
Các sở, ban, ngành, đoàn thể,
UBND các huyện, thành phố trong phạm vi quản lý của mình, tiến hành:
- Rà soát, kiểm kê, quản lý chặt
chẽ, sử dụng hiệu quả tài sản, phương tiện thiết bị làm việc hiện có. Hạn chế tối
đa việc mua sắm ô tô, điều hoà và các phương tiện, tài sản, trang thiết bị
không thực sự cần thiết.
- Xây dựng kế hoạch điều chuyển
tài sản giữa các cơ quan, đơn vị từ nơi thừa sang nơi thiếu hoặc trong trường hợp
sử dụng tài sản, phương tiện làm việc không hiệu quả, chưa thực sự cần thiết.
-Việc mua sắm, sửa chữa tài sản,
phương tiện, trang thiết bị làm việc phải đảm bảo đúng mục đích, đối tượng, định
mức, tiêu chuẩn, đúng quy định pháp luật về đấu thầu, thẩm định giá và pháp luật
có liên quan.
- Thực hiện quản lý, sử dụng
tài sản, phương tiện, trang thiết bị làm việc, nhất là việc sử dụng xe ô tô
đúng mục đích, đối tượng, đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan có thẩm
quyền ban hành; không sử dụng tài sản, phương tiện, trang thiết bị làm việc
công vào việc riêng.
- Kiểm tra, rà soát lại diện
tích đất đai, trụ sở làm việc đang quản lý để bố trí sử dụng hợp lý, đúng chế độ,
tiêu chuẩn quy định. Việc xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa hoặc thuê
trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức sử dụng kinh phí NSNN phải trên cơ sở định
mức tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
4. Quản lý khai thác sử dụng
đất đai tài nguyên khoáng sản
- Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì phối hợp chặt chẽ với các ngành, các cấp tập trung chỉ đạo kiểm tra, rà
soát tăng cường công tác quản lý, bảo vệ đất đai, tài nguyên, khoáng sản theo
quy định của pháp luật. Kiên quyết thu hồi hoặc không gia hạn giấy phép đối với
những dự án sử dụng đất không đúng mục đích, các dự án treo, thừa so với định mức
cấp, tránh lãng phí lớn về đất đai.Thực hiện cơ chế đấu thầu khai thác mỏ
khoáng sản, tài nguyên thiên nhiên sẵn có (Hang động, hồ, đập…).
5. Đào tạo quản lý và sử dụng
cán bộ và thời gian làm việc trong cơ quan nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước
- Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với
các Sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND huyện, thành phố tập trung rà soát các quy định
về đào tạo, quản lý và sử dụng cán bộ, thời gian làm việc trong các cơ quan nhà
nước, doanh nghiệp nhà nước để ban hành theo thẩm quyền hoặc tham mưu cho cơ
quan có thẩm quyền sửa đổi bổ sung, hoàn thiện cho phù hợp với quy định của
pháp luật. Không để mất cân đối, không phù hợp với nhu cầu sử dụng, không đúng
với ngành nghề chuyên môn, không phát huy hết năng lực sở trường, lãng phí thời
gian và nguồn lực lao động.
- Nâng cao trách nhiệm của thủ trưởng
đơn vị trong quản lý cán bộ. tăng cường kiểm tra, giám sát thực hiện các nội
quy, quy chế, các quy định về thời gian làm việc, về sử dụng thời gian lao động,
kỷ luật lao động, khuyến khích tăng năng suất lao động bằng quy chế thưởng, xử
lý nghiêm các trường hợp vi phạm kỷ luật theo quy định của pháp luật.
- Xây dựng bộ máy tin gọn, hoạt
động hiệu quả thường xuyên, có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng, tuyển dụng, luân
chuyển, chuyển đổi vị trí công tác, tạo điều kiện cho cán bộ, công chức, người
lao động phát huy hết khả năng lao động. Nghiêm cấm sử dụng thời gian lao động
vào việc riêng.
6. Quản lý sử dụng vốn và
tài sản của nhà nước trong các công ty TNHH một thành viên 100% vốn nhà nước,
các công ty cổ phần có vốn nhà nước chi phối
Để tăng cường thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí trong sản xuất kinh doanh các DNNN phải:
- Căn cứ Luật thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí và các quy định của Nhà nước xây dựng ban hành các cơ chế, quy
chế, các định mức, tiêu chuẩn, chế độ quản lý, sử dụng hiệu quả các nguồn lực
được nhà nước giao, thực hiện kiểm toán bắt buộc và công khai tài chính, phát
hiện xử lý kịp thời, đúng quy định của pháp luật đối với các hành vi gây thất
thoát, lãng phí vốn, tài sản, lao động, tài nguyên thiên nhiên.
- Thực hiện triệt để công tác
thực hành tiết kiệm chống lãng phí, giảm chi phí sản xuất kinh doanh, hạ giá
thành, tăng lợi nhuận doanh nghiệp, các khoản ngân sách nhà nước cấp phải sử dụng
đúng mục đích kinh doanh, tiết kiệm và hiệu quả.
- Tăng cường giám sát của cơ
quan quản lý nhà nước trong việc quản lý sử dụng các nguồn lực nhà nước giao
cho DNNN, giám sát việc thực hiện trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu tại DNNN
trong quá trình đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, bảo toàn và phát triển vốn.
7. Đối với sản xuất tiêu
dùng trong nhân dân
UBND các huyện, thành phố, các
đoàn thể quần chúng thường xuyên tuyên truyền phổ biến sâu rộng trong nhân dân
về ý thức thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sản xuất và tiêu dùng, dành
nguồn lực đầu tư cho sản xuất kinh doanh, vận động nhân dân xây dựng nếp sống
văn hóa mới, phê phán các biểu hiện xa hoa, lãng phí, nhất là trong tổ chức việc
cưới, việc tang, lễ hội.
T 8. Tăng cường công tác
thanh tra, kiểm tra
- Các cơ quan được giao nhiệm vụ
tăng cường hơn nữa công tác thanh tra, kiểm tra, phát hiện
và xử lý kịp thời các trường hợp sử dụng ngân sách còn lãng phí, không đúng chế
độ chính sách, định mức, tiêu chuẩn, xử lý nghiêm các
trường hợp vi phạm quy định pháp luật về quản lý và sử dụng ngân sách chế độ,
tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, thẩm định dự toán các công
trình XDCB, xử lý nghiêm các trường hợp làm dối, làm ẩu, không đảm bảo dự toán,
chất lượng, tuổi thọ công trình.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Căn cứ Chương trình hành động này, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị,
Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã chỉ đạo xây dựng Chương trình hành động
tăng cường thực hành tiết kiệm chống lãng phí trong quản lý và sử dụng ngân
sách của cơ quan, đơn vị, UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm trước UBND
tỉnh nếu để tình trạng lãng phí xảy ra tại cơ quan, đơn vị, địa phương mình.
Trong Chương trình hành động của
mỗi cơ quan, đơn vị, địa phương bên cạnh việc triển khai thực hiện tốt Chương
trình hành động của UBND tỉnh về tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
cần xác định một số nhiệm vụ cụ thể thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý để tập
trung chỉ đạo; quy định cụ thể thời hạn thực hiện và hoàn thành; phân công người
chịu trách nhiệm từng khâu công việc; hàng quý kiểm điểm, báo cáo UBND tỉnh
tình hình thực hiện, gửi báo cáo qua Sở Tài chính trước ngày 15 của tháng đầu
hàng quý, đồng thời thông báo công khai kết quả thực hiện Chương trình hành động
tăng cường thực hành tiết kiệm chống lãng phí trong quản lý, sử dụng ngân sách
của các cơ quan, đơn vị, UBND các huyện, thành phố; kết quả xử lý các trường hợp
vi phạm.
2. Các cơ quan thông tin báo chí, Đài phát thanh - Truyền hình tỉnh đẩy
mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về pháp luật thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí trên các phương tiện thông tin đại chúng với các hình thức thích
hợp và có hiệu quả; nêu gương người tốt, việc tốt trong việc thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí; kịp thời phê phán, lên án các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân
có hành vi vi phạm, gây lãng phí.
Các sở, ban, ngành, cơ quan,
đơn vị, tổ chức cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong phạm vi,
chức năng, nhiệm vụ của mình tổ chức học tập, quán triệt Chỉ thị số 30/CT-TTg
ngày 26/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí; Chương trình hành động của UBND tỉnh về tăng cường thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí đến từng cán bộ, công chức, viên chức, đảng viên, đoàn
viên, hội viên và nhân dân thuộc phạm vi quản lý nhằm nâng cao nhận thức về sự
cần thiết, tính cấp bách và có những hành động, việc làm cụ thể tạo chuyển biến
thực sự trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong bối cảnh đất nước còn
nhiều khó khăn.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các cơ
quan, địa phương rà soát, bổ sung và hoàn thiện hệ thống các văn bản, quy định
của tỉnh về phân cấp quản lý ngân sách, quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản, các
chính sách chế độ, định mức kinh tế - kỷ thuật, tiêu chuẩn chi tiêu tài chính,
cơ chế tài chính đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức, chủ đầu tư, ban quản lý
dự án quản lý và sử dụng ngân sách, vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo quy định của
pháp luật. Tăng cường hơn nữa trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị
trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
4. Các cơ quan, đơn vị dự toán quán triệt tinh thần tăng cường tiết kiệm
chống lãng phí, rà soát và tiếp tục hoàn thiện quy chế chi tiêu nội bộ của cơ
quan, đơn vị mình, đảm bảo sử dụng kinh phí triệt để tiết kiệm và hiệu quả.
5. Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, các sở, ngành liên
quan, UBND các huyện, thành phố, xây dựng kế hoạch, các văn bản hướng dẫn triển
khai thực hiện Nghị định số 41/2012/NĐ-CP ngày 8/5/2012 của Chính phủ quy định
vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập làm cơ sở xây dựng lộ trình
chuyển đổi mô hình hoạt động đối với các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định
của pháp luật.
6. Các ngành, các cấp tiếp tục rà soát giảm các thủ tục hành chính
trong giải quyết công việc theo chức năng nhiệm vụ được giao, trong đó tập
trung vào cải cách thủ tục hành chính về quản lý thuế, kiểm soát chi, trong
phân bổ cấp phát ngân sách.
7. Giao Sở Tài chính theo dõi, triển khai thực hiện Chương trình hành
động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý và sử dụng ngân sách của
UBND tỉnh; có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, đôn đốc
và tổng hợp kết quả thực hiện Chương trình này, xây dựng báo cáo UBND tỉnh, Bộ
Tài chính theo quy định.
Trong quá trình tổ chức triển
khai thực hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, UBND các huyện, thành phố
tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.