ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 591/QĐ-UBND
|
Bình Dương, ngày 13 tháng 3 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN
LÝ HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03
tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Khoáng
sản năm 2010;
Theo đề nghị của
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh tại Tờ trình số 138/TTr- STNMT
ngày 09/03/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế phối hợp quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh
Bình Dương.
Điều
2. Chánh Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở: Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây
dựng, Sở Công thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch, Sở Tài chính, Sở Lao động Thương binh và
Xã hội, Sở Giao thông vận tải; Thủ trưởng các ban, ngành: Cục Thuế, Bộ Chỉ
huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Văn Nam
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Kèm theo Quyết định số 591/QĐ-UBND ngày 13/3/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Bình Dương)
Chương
1.
NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định
về nguyên tắc, phương thức, nhiệm vụ và trách nhiệm chủ trì, phối hợp giữa các
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong công tác quản lý nhà nước về
khoáng sản và các vấn đề liên quan đến hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh
Bình Dương.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng
đối với các cơ quan: Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Công thương, Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Văn hóa Thể thao
và Du lịch, Sở Tài chính, Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Sở Giao thông
vận tải, Cục Thuế, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố, Ủy ban nhân dân các huyện các xã, phường, thị trấn (gọi
chung là các cơ quan tham gia phối hợp).
Điều
3. Mục tiêu phối hợp
1. Quy chế phối hợp
này nhằm quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh đảm bảo chặt chẽ,
theo đúng quy trình, quy định pháp luật.
2. Đảm bảo việc thực
hiện đồng bộ, hiệu quả, không chồng chéo trong công tác quản lý nhà nước về tài
nguyên khoáng sản; tránh tối đa phiền hà cho các doanh nghiệp, nhà đầu
tư trong lĩnh vực khoáng sản.
3. Đảm bảo việc phối
hợp nhanh chóng, kịp thời, không gây cản trở trong việc thực hiện nhiệm vụ được
giao, không tạo ra kẽ hở trong quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản, gây
thất thoát về tài nguyên khoáng sản và nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
4. Đảm bảo định hướng
phát triển bền vững ngành khai khoáng; khai khoáng đi đôi với bảo vệ môi
trường, di tích, danh lam, danh thắng, bảo vệ an ninh, quốc phòng.
5. Tăng cường việc hỗ
trợ về chuyên môn, chuyên ngành và cung cấp trao đổi thông tin nhằm thực hiện
quản lý nhà nước về khoáng sản hiệu quả, toàn diện, gắn liền với trách nhiệm cụ
thể của từng cơ quan, ban, ngành.
Điều
4. Nguyên tắc và phương thức phối hợp
1. Các cơ quan tham gia
phối hợp cung cấp thông tin, thực hiện báo cáo, cho ý kiến theo chuyên ngành
quản lý và chịu trách nhiệm về những nội dung, số liệu đã cung cấp. Nội
dung thông tin phải bảo đảm chính xác, đầy đủ và kịp thời. Cung cấp thông tin
theo định kỳ là 06 tháng, một năm và khi có yêu cầu đột suất.
2. Tùy theo tính chất,
nội dung của công tác quản lý nhà nước có thể áp dụng một trong các phương thức
phối hợp: Lấy ý kiến bằng văn bản; tổ chức cuộc họp; tổ chức đoàn khảo sát,
điều tra; thanh tra, kiểm tra, tổ chức đoàn công tác liên ngành.
3. Khi phối hợp theo
hình thức tổ chức cuộc họp hoặc lập đoàn khảo sát, đoàn công tác liên ngành thì
cơ quan phối hợp cử cán bộ có chuyên môn về lĩnh vực cần tham gia với cơ quan
chủ trì, đồng thời cơ quan cử cán bộ phối hợp phải chịu trách nhiệm trước pháp
luật và Ủy ban nhân dân tỉnh về ý kiến của cán bộ được cử tham gia. Nếu Cán
bộ cử tham gia không đủ thẩm quyền quyết định thì báo cáo cho lãnh
đạo đơn vị và có ý kiến bằng văn bản gửi cơ quan chủ trì những nội
dung liên quan đến chức năng nhiệm vụ của mình.
Chương
2.
TRÁCH NHIỆM
CỦA CÁC CƠ QUAN PHỐI HỢP
Điều
5. Trách nhiệm chung
1. Cơ quan chủ trì
trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm đề nghị bằng văn bản
(trường hợp khẩn có thể thông tin trực tiếp thủ trưởng cơ quan phối hợp) để yêu
cầu, đề nghị thực hiện nhiệm vụ có liên quan cần phối hợp.
2. Cơ quan phối hợp
trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm:
a) Cung cấp đầy đủ
thông tin, tài liệu, dữ liệu, có ý kiến theo lĩnh vực chuyên môn, chuyên ngành
liên quan đến công tác quản lý nhà nước về khoáng sản và các vấn đề có liên
quan cho cơ quan chủ trì. Việc cung cấp thông tin, góp ý đảm bảo trong thời
hạn không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu (trường hợp nội dung
phối hợp theo yêu cầu bằng văn bản khẩn hoặc có thời hạn tại văn bản của cơ
quan cấp trên thì phải thực hiện phối hợp đúng thời hạn yêu cầu của văn bản đó);
b) Cử cán bộ tham gia
công tác phối hợp kịp thời khi có yêu cầu và chịu mọi trách nhiệm theo nhiệm vụ
phối hợp;
3. Nghiêm cấm hành vi
lợi dụng việc sử dụng thông tin, tài liệu, dữ liệu do cơ quan phối hợp cung cấp
để vụ lợi hoặc phục vụ các mục đích bất hợp pháp khác.
Điều
6. Phối hợp trong công tác thanh, kiểm tra và xử lý các vi phạm trong hoạt
động khoáng sản
a) Công tác thanh tra,
kiểm tra hoạt động khoáng sản thực hiện theo kế hoạch hàng năm gồm thanh, kiểm
tra toàn diện, thanh kiểm tra chuyên đề và kiểm tra đột xuất theo chức
năng nhiệm vụ của các ngành (khoáng sản, môi trường, đất đai, nghĩa vụ
tài chính; quản lý, sử dụng vật liệu nổ; tuân theo thiết kế khai
thác, an toàn lao động …). Việc thanh, kiểm tra được thống nhất và phối
hợp thực hiện không tổ chức kiểm tra riêng lẻ từng cơ quan;
b) Hàng năm, chậm
nhất là ngày 10 tháng 12, các Sở, ngành, địa phương liên quan phải xây
dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra theo lĩnh vực của ngành và gửi về Sở Tài
nguyên và Môi trường tổng hợp. Chậm nhất ngày 25 tháng 12 hàng năm, Sở
Tài nguyên và Môi trường chủ trì tổ chức họp với các Sở, ngành, địa phương
liên quan để thống nhất kế hoạch thanh tra, kiểm tra trong năm sau, đảm
bảo không quá một lần trong năm đối với 01 cơ sở. Trừ trường hợp có đơn khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị phản ánh của tổ chức, công dân hoặc được cấp có thẩm
quyền giao thanh tra đột xuất;
c) Trong trường hợp
thanh, kiểm tra toàn diện phải thành lập đoàn thanh tra, kiểm tra liên ngành
thì các ngành rà soát kế hoạch thanh tra, kiểm tra để đề xuất các tổ chức, cá
nhân cần thanh tra, kiểm tra toàn diện báo cáo về Sở Tài nguyên và Môi trường
tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
d) Trong quá trình
thực hiện thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch được phê duyệt mà phát hiện vi phạm
thuộc lĩnh vực ngành nào thì chuyển hồ sơ cho ngành đó xử lý hoặc tham mưu xử
lý đồng thời để giám sát việc khắc phục (nếu có).
Điều 7. Nhiệm vụ
cụ thể
Ngoài những nhiệm
vụ chuyên môn do Ủy ban nhân dân tỉnh giao trong công tác quản lý hoạt
động khoáng sản; các Sở, ban, ngành, địa phương theo chức năng nhiệm
vụ của mình thực hiện công tác phối hợp với các đơn vị liên quan như
sau:
1. Sở Tài nguyên và
Môi trường
a) Sở
Tài nguyên và Môi trường là cơ quan đầu mối trong việc phối hợp quản lý Nhà nước
về hoạt động khoáng sản; chủ trì công tác thanh tra chuyên ngành về khoáng sản,
kiểm tra, giám sát xử lý vi phạm pháp luật về khoáng sản theo thẩm quyền;
b) Cung cấp các thông
tin, tham gia ý kiến giải quyết những vướng mắc liên quan đến việc thực hiện
nghĩa vụ tài chính của tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản;
c) Phối hợp cung
cấp, trao đổi thông tin về những trường hợp được cấp phép khai thác khoáng sản
trên địa bàn tỉnh; sản lượng khoáng sản khai thác; thông tin về chuyển nhượng
quyền khai thác khoáng sản cho Cục Thuế và các cơ quan khác khi cần.
Phối hợp cùng Cục Thuế kiểm tra đối chiếu số liệu báo cáo, kịp thời kiểm
tra, xử lý, truy thu đối với sản lượng khoáng sản khai thác chưa kê khai, kê
khai còn thiếu của các tổ chức cá nhân hoạt động khai thác khoáng
sản;
d) Phối hợp Cục
Thuế tuyên truyền, phổ biến pháp luật về nghĩa vụ tài chính trong
hoạt động khoáng sản cho các tổ chức, cá nhân có hoạt động khai
thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh; Đôn đốc, nhắc nhở các tổ chức,
cá nhân được cấp giấy phép khai thác khoáng sản thực hiện các nghĩa
vụ tài chính đối với nhà nước theo quy định;
đ) Chủ trì phối hợp
với Cục Thuế, Sở Tài chính tổ chức điều tra, khảo sát và tham mưu cho Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành giá tính thuế tài nguyên, tính tiền cấp quyền
khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh và điều chỉnh khi có biến động thị
trường.
2. Sở Xây dựng
a) Thẩm định, cho ý
kiến thiết kế cơ sở, chủ trì kiểm soát việc chấp hành thiết kế cơ sở, thiết kế
kỹ thuật trong khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh;
b) Cử cán bộ có chuyên
môn tham gia góp ý kiến, thẩm định: Phê duyệt Đề án thăm dò khoáng sản,
phê duyệt báo cáo kết quả thăm dò, đề án đóng cửa mỏ, báo cáo đánh giá
tác động môi trường, dự án cải tạo phục hồi môi trường; Phối hợp thanh kiểm tra
hoạt động khoáng sản khi có yêu cầu của cơ quan chủ trì;
c) Phối hợp cung cấp
các thông tin về sản lượng sản xuất vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh, về
quy hoạch ngành, dữ liệu đất công trình hoặc phạm vi bảo vệ công trình, hệ
thống cấp nước, thoát nước, xử lý chất thải.
3. Sở Công thương
a) Chủ trì, hoặc
phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng kiểm tra, kiểm
soát việc khai thác khoáng sản theo thiết kế đã được phê duyệt;
b) Cử cán bộ, công
chức có chuyên môn tham gia góp ý kiến, thẩm định: Quy hoạch khoáng sản
của tỉnh, đề án thăm dò khoáng sản, báo cáo kết quả thăm dò, đề án
đóng cửa mỏ, thiết kế cơ sở, báo cáo đánh giá tác động môi trường, dự án cải
tạo phục hồi môi trường.
4. Cục Thuế
a) Hướng dẫn, đôn
đốc các tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác khoáng sản thực hiện
việc đóng tiền cấp quyền khai thác khoáng sản và đăng ký, kê khai
nộp thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng
sản;
b) Chủ trì, phối hợp
với Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, giám sát chặt chẽ sản lượng khai
thác khoáng sản và việc chấp hành các quy định về thuế tài nguyên, phí bảo vệ
môi trường và các khoản thu khác của các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản,
đảm bảo thu đúng, thu đủ theo sản lượng khoáng sản thực tế đã khai thác. Xử lý
nghiêm các hành vi gian lận, trốn tránh nghĩa vụ thuế, phí trong hoạt động khai
thác khoáng sản theo quy định của pháp luật nhằm tránh thất thu ngân sách Nhà
nước;
c) Định kỳ 6 tháng
(chậm nhất ngày 15 tháng 7 và 15 tháng 01 năm sau), Cục Thuế thông báo tình
hình thực hiện việc kê khai, nộp các loại thuế, phí liên của các tổ chức, cá
nhân hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh cho Sở Tài nguyên và Môi trường để
đối chiếu, kiểm tra số liệu, kịp thời kiểm tra, xử lý, truy thu đối với sản
lượng khoáng sản khai thác chưa kê khai, kê khai còn thiếu của các tổ chức
cá nhân hoạt động khai thác khoáng sản.
5. Sở Tài chính
a) Sở Tài chính có
trách nhiệm phân bổ nguồn kinh phí theo quy định hiện hành để phục vụ công
tác tuyên truyền phổ biến pháp luật về khoáng sản; kinh phí phục vụ khoanh định
khu vực cấm, tạm cấm hoạt động khoáng sản; kinh phí phục vụ xây dựng các quy hoạch
khoáng sản; kinh phí cho nhiệm vụ bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác;
kinh phí phục vụ cho các nhiệm vụ phối kết hợp trong quản lý theo Quy chế này
và kinh phí khác có liên quan;
b) Phối hợp Cục Thuế,
Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành giá tính
thuế tài nguyên, tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản trên địa
bàn tỉnh và điều chỉnh khi có biến động thị trường;
c) Phối hợp cung cấp
thông tin theo yêu cầu của các cơ quan phối hợp; tham gia công tác kiểm tra
việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính của tổ chức, cá nhân hoạt động
khoáng sản, định giá khoáng sản bị tịch thu do vi phạm pháp luật.
6. Sở Kế hoạch và
Đầu tư
a) Cung cấp cho Sở Tài
nguyên và Môi trường, Cục Thuế thông tin về cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh, thông báo tình hình điều chỉnh, bổ sung giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh của các doanh nghiệp hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh;
b) Khi xem xét địa
điểm đầu tư của các nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng cần lưu ý
gắn liền với vùng nguyên liệu.
7. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
Chủ trì trong việc
kiểm tra chấp hành pháp luật về lao động của các tổ chức, cá nhân hoạt động
khoáng sản; Phối hợp cung cấp thông tin về tình hình an toàn lao động; số
lượng lao động tại các điểm mỏ đang hoạt động khoáng sản.
8.
Sở Giao thông vận tải
a) Phối
hợp, trao đổi thông tin và phối hợp quản lý với Sở Tài nguyên và Môi
trường trong việc thực hiện các dự án nạo vét, khơi thông luồng lạch
có tận thu khoáng sản; Cung cấp các thông tin về quy hoạch ngành, dữ liệu
đất thuộc hành lang hoặc phạm vi bảo vệ công trình giao thông vận tải cho Sở
Tài nguyên và Môi trường để xây dựng quy hoạch khoáng sản, khoanh định
khu vực cấm, tạm cấm hoạt động khoáng sản;
b) Chủ
trì, phối hợp với Công an tỉnh và các Sở, ngành liên quan tổ chức cho
các chủ mỏ, các đơn vị vận tải cam kết vận chuyển khoáng sản không
vượt quá khổ, quá tải, quá tốc độ… Đồng thời tăng cường giám sát
việc thực hiện các nội dung cam kết của các đơn vị; xử lý nghiêm đối
với các vi phạm. Trường hợp tái phạm nhiều lần, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh xử lý, có thể áp dụng hình thức đình chỉ hoạt động nếu
vi phạm nghiêm trọng.
9. Công an tỉnh
a) Công an tỉnh chỉ
đạo đơn vị chức năng làm tốt công tác nắm tình hình, chủ động phòng ngừa, đấu
tranh có hiệu quả với các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động thăm dò,
khai thác, sử dụng, mua bán, vận chuyển khoáng sản; lập biên bản vi phạm hành
chính đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm, xử lý theo thẩm quyền hoặc chuyển
hồ sơ về Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường để xử phạt hành chính theo quy
định;
b) Chủ trì phối
hợp Ngành tài nguyên và môi trường kiểm tra xử lý các điểm nóng về
khai thác khoáng sản trái phép, các hoạt động bảo kê cho các tổ
chức cá nhân khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn tỉnh. Tổ
chức kiểm soát, xử lý nghiêm việc vận chuyển, tàng trữ, tiêu thụ khoáng
sản trái phép trên địa bàn tỉnh; Phối hợp cùng lực lượng Thanh tra giao
thông tăng cường công tác tuần tra xử lý nghiêm các phương tiện vận
tải chở khoáng sản quá khổ, quá tải, quá tốc độ cho phép.
c) Chủ
trì trong việc kiểm tra chấp hành pháp luật về phòng cháy, chữa cháy, việc sử dụng
vật liệu nổ công nghiệp; tham gia ý kiến đối với dự án đầu tư hoạt động khoáng
sản có yếu tố người nước ngoài liên quan đến vấn đề quốc phòng, an ninh.
10. Bộ Chỉ huy Quân
sự tỉnh
a) Chủ động phối
hợp với các cơ quan có liên quan tiến hành kiểm tra vi phạm pháp luật
về khoáng sản trong vi phạm đất quốc phòng trên địa bàn tỉnh; tham gia
ý kiến đối với dự án đầu tư hoạt động khoáng sản có yếu tố người nước ngoài
liên quan đến vấn đề quốc phòng, an ninh;
b) Phối hợp cung cấp
các thông tin có liên quan về khu vực đất quy hoạch dành cho mục đích quốc
phòng, an ninh; những hoạt động khai thác khoáng sản có thể gây ảnh hưởng
đến việc thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh; các thông tin trong khu vực có
yêu cầu về quốc phòng an ninh phát sinh (Nơi có các quy hoạch khoáng sản và
đang có hoạt động khoáng sản).
11. Sở Văn hóa Thể
thao và Du lịch
Cung cấp
cho Sở Tài nguyên và Môi trường các thông tin, ranh giới, vành đai bảo vệ cảnh
quan, di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh (Đã xếp hạng hoặc chưa xếp
hạng) phục vụ khoanh định khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản liên
quan đến lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch.
12. Sở Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn
a) Cung cấp cho Sở Tài
nguyên và Môi trường các thông tin, dữ liệu quy hoạch, quy hoạch điều chỉnh,
chuyển đổi đất nông lâm nghiệp, đất liên quan đến đê điều, công trình thuỷ lợi
phục vụ khoanh định khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản trong lĩnh
vực đất nông lâm nghiệp;
b) Cho ý kiến và thực
hiện chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông lâm nghiệp phục vụ mục đích hoạt động
khoáng sản khi cơ quan chủ trì đề nghị; Phối hợp tham mưu xác định chi phí tái
tạo lại rừng đối với dự án khai thác khoáng sản.
13. Sở Tư pháp
Hướng dẫn cách
thức xây dựng văn bản và thẩm định các văn bản quy phạm pháp luật về khoáng
sản trên địa bàn tỉnh trước khi trình ỦY BAN NHÂN DÂN tỉnh ban hành, đảm bảo
nhanh chóng và phù hợp với quy định của pháp luật.
14. Ủy ban nhân
dân cấp huyện, xã
a) Ủy
ban nhân dân cấp huyện có nhiệm vụ xây dựng và thực hiện chương trình bảo vệ
tài nguyên khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn huyện; chịu trách nhiệm chỉ
đạo, kiểm tra và giám sát Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là
UBND cấp xã) thực hiện các biện pháp bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; huy động
và chỉ đạo phối hợp với các lực lượng trên địa bàn để giải tỏa, ngăn chặn hoạt
động khoáng sản trái phép;
b) Ủy ban nhân dân
cấp xã: Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phát hiện và
ngăn chặn kịp thời các hoạt động khoáng sản trái phép, trường hợp phức tạp
phải báo ngay cho Ủy ban nhân dân cấp huyện và cơ quan công an để được
hỗ trợ; phối hợp với các cơ quan chức năng bảo vệ khoáng sản chưa khai thác
trên địa bàn;
c) Tham gia khảo sát,
lựa chọn địa điểm; góp ý kiến về dự án; xử lý các thủ tục hành chính liên quan
đến hoạt động khoáng sản của tổ chức, cá nhân theo quy trình thủ tục hành chính
được công bố, chấp nhận bản cam kết bảo vệ môi trường, dự án cải tạo phục hồi môi
trường, giải phóng mặt bằng, cho thuê đất, giao đất, xác định mốc giới, xác
định sử dụng cơ sở hạ tầng, đánh giá việc chấp hành pháp luật của tổ chức, cá
nhân (khi cơ quan chủ trì đề nghị);
d) Phối hợp chỉ đạo
các cơ quan trực thuộc phối hợp với các ngành chức năng trong công tác khảo
sát, điều tra, kiểm tra, xử lý vi phạm liên quan đến hoạt động khai thác, chế
biến khoáng sản và các khoản thu từ đất trên địa bàn.
Chương
3.
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều
8. Chế độ báo cáo thực hiện quy chế
Định kỳ 6 tháng (chậm
nhất ngày 30 tháng 6 và ngày 31 tháng 12 hàng năm), các cơ quan phối hợp có
trách nhiệm báo cáo việc thực hiện quy chế phối hợp cho Sở Tài
nguyên và Môi trường tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều
9. Tổ chức thực hiện
Cục Thuế, Sở Tài chính,
Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Sở Công thương,
Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh, Bộ chỉ huy quân sự tỉnh;
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Ủy ban nhân dân các phường,
xã, thị trấn và các cơ quan liên quan có trách nhiệm triển khai, tổ chức
thực hiện quy chế này.
Trong quá trình thực
hiện nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc các đơn vị có trách nhiệm phản ánh
kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
để xem xét, giải quyết./.