ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 570/QĐ-UBND
|
Khánh Hòa,
ngày 05 tháng 3 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ ĐỊNH MỨC CHI VÀ CHẾ ĐỘ HỖ TRỢ
KINH PHÍ CHO ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP CƠ SỞ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỈNH
KHÁNH HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Khoa học và Công
nghệ ngày 09 tháng 6 năm 2000;
Căn cứ Nghị quyết số
19/2011/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh, Quy định
về định mức chi và chế độ hỗ trợ kinh phí cho đề tài khoa học và công nghệ cấp
cơ sở từ ngân sách nhà nước tỉnh Khánh Hòa
Xét đề nghị của Sở Khoa học
và Công nghệ tỉnh Khánh Hòa tại Tờ trình số 74/TTr-SKHCN ngày 09 tháng 02
năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định triển
khai thực hiện Nghị quyết số 19/2011/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2011 của Hội
đồng nhân dân tỉnh, Quy định về định mức chi và chế độ hỗ trợ kinh phí cho đề
tài khoa học và công nghệ cấp cơ sở từ ngân sách nhà nước tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2012.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Sơn Hải
|
QUY ĐỊNH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ
19/2011/NQ-HĐND NGÀY 08/12/2011 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH, QUY ĐỊNH VỀ ĐỊNH MỨC
CHI VÀ CHẾ ĐỘ HỖ TRỢ KINH PHÍ CHO ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP CƠ SỞ TỪ
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 570/QĐ-UBND ngày 05 tháng 3 năm 2012 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Nội
dung chi cho đề tài khoa học và công nghệ cấp cơ sở
Chi cho đề tài khoa học và công
nghệ cấp cơ sở (gọi tắt là đề tài cấp cơ sở), gồm 2 nội dung chi:
1. Chi cho các hoạt động phục vụ
công tác quản lý của tổ chức chủ trì thực hiện đề tài cấp cơ sở:
Chi cho họp Hội đồng khoa học
và công nghệ: Tư vấn xác định đề tài cấp cơ sở, xét duyệt đề cương chi tiết,
đánh giá nghiệm thu kết quả đề tài cấp cơ sở, họp tổ thẩm định kinh phí đề tài.
2. Chi cho các hoạt động thực
hiện đề tài cấp cơ sở, bao gồm:
a) Chi công lao động tham gia
trực tiếp thực hiện đề tài:
- Chi công lao động của cán bộ
khoa học, nhân viên kỹ thuật trực tiếp tham gia thực hiện các đề tài như:
Nghiên cứu lý thuyết các luận cứ trong khoa học xã hội và nhân văn; nghiên cứu ứng
dụng các quy trình công nghệ, giải pháp khoa học kỹ thuật; triển khai thực hiện,
theo dõi thí nghiệm, phân tích mẫu, điều tra khảo sát, điều tra xã hội học, thiết
kế phiếu điều tra, xử lý, phân tích số liệu điều tra khảo sát, điều tra xã hội
học; xây dựng đề cương; viết báo cáo tổng kết đề tài.
- Chi công lao động khác phục vụ
triển khai đề tài.
b) Chi mua nguyên, nhiên, vật
liệu, tài liệu, dụng cụ … phục vụ công tác triển khai thực hiện đề tài.
c) Chi khác gồm các khoản: Chi
hội thảo, quản lý phí của tổ chức chủ trì thực hiện đề tài, chi thù lao trách
nhiệm điều hành của chủ nhiệm đề tài.
Điều 2.
Kinh phí hỗ trợ và định mức chi cho đề tài cấp cơ sở
1. Mức kinh phí sự nghiệp khoa
học tỉnh chi hỗ trợ cho các đề tài cấp cơ sở chiếm 10% tổng kinh phí sự nghiệp
khoa học tỉnh hàng năm.
2. Tổng kinh phí sự nghiệp khoa
học tỉnh hỗ trợ cho một đề tài cấp cơ sở không quá 100.000.000 đồng (Một trăm triệu
đồng).
a) Đề tài cấp cơ sở của hai huyện
Khánh Vĩnh, Khánh Sơn được cấp 100% kinh phí thực hiện từ nguồn kinh phí sự
nghiệp khoa học tỉnh.
b) Đối với các sở, ban, ngành,
các cơ quan đơn vị thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố còn
lại phải có kinh phí đối ứng trong tổng kinh phí thực hiện đề tài cấp cơ sở (từ
nhiều nguồn), kinh phí sự nghiệp khoa học tỉnh chỉ hỗ trợ.
3. Kinh phí sự nghiệp của tỉnh
cấp hỗ trợ hàng năm cho từng sở, ban, ngành, các cơ quan đơn vị thuộc tỉnh, Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, không quá 5.000.000 đồng (Năm triệu
đồng) để chi cho công tác tư vấn xác định đề tài cấp cơ sở.
4. Định mức chi các hoạt động
phục vụ công tác quản lý của tổ chức chủ trì thực hiện đề tài cấp cơ sở, áp dụng
theo quy định tại khoản 1 Điều 4, Nghị quyết số 19/2011/NQ-HĐND.
5. Định mức chi cho các hoạt động
thực hiện đề tài cấp cơ sở, áp dụng theo quy định tại khoản 2 Điều 4, Nghị quyết
số 19/2011/NQ-HĐND.
6. Đối với các khoản chi mua sắm
vật tư, nguyên nhiên vật liệu, công tác phí và các khoản chi khác được thực hiện
theo quy định hiện hành.
Điều 3.
Xây dựng dự toán kinh phí của đề tài cấp cơ sở
1. Các sở, ban, ngành, các cơ
quan đơn vị thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ kế
hoạch và định mức chi, để xây dựng dự toán kinh phí cho nội dung họp Hội đồng
Khoa học và Công nghệ (KH&CN) tư vấn xác định đề tài cấp cơ sở trong kế hoạch
năm.
2. Cá nhân được giao làm chủ
nhiệm đề tài cấp cơ sở có trách nhiệm xây dựng dự toán kinh phí đề tài, dựa vào
các căn cứ sau:
- Căn cứ nội dung nghiên cứu,
khối lượng công việc cần triển khai để đạt được mục tiêu và sản phẩm của đề
tài.
- Căn cứ các định mức kinh tế kỹ
thuật do các Bộ, ngành chức năng ban hành; các chế độ chính sách hiện hành, các
khung định mức phân bổ ngân sách quy định tại Nghị quyết này.
- Trường hợp không có định mức
kinh tế kỹ thuật thì cần thuyết minh cụ thể chi tiết căn cứ lập dự toán.
- Chủ nhiệm đề tài có trách nhiệm
tổng hợp kinh phí chi cho họp Hội đồng KH&CN chuyên ngành cấp cơ sở xét duyệt
đề cương chi tiết, chi họp Tổ thẩm định kinh phí, chi họp Hội đồng KH&CN
chuyên ngành cấp cơ sở đánh giá nghiệm thu kết quả đề tài (quy định tại điểm b,
điểm c và điểm d khoản 1 Điều 4 của Nghị quyết số 19/2011/NQ-HĐND) vào tổng dự
toán kinh phí đề tài.
Điều 4. Quản
lý và thanh quyết toán kinh phí đề tài cấp cơ sở
Công tác quản lý tài chính, cấp
phát, thanh quyết toán kinh phí đề tài cấp cơ sở phải tuân thủ các quy định của
Luật Ngân sách nhà nước, chế độ tài chính hiện hành và một số quy định dưới
đây:
1. Tổ chức chủ trì thực hiện đề
tài cấp cơ sở chịu trách nhiệm thẩm định kinh phí đề tài theo đúng quy định hiện
hành.
2. Tổ chức chủ trì thực hiện và
chủ nhiệm đề tài cấp cơ sở có trách nhiệm quản lý chi tiêu chặt chẽ, hiệu quả,
thanh quyết toán kinh phí thực hiện đề tài với Sở Tài chính; Phòng Tài chính
các huyện, thị xã, thành phố.
- Kinh phí của đề tài cấp cơ sở
được phân bổ và giao thực hiện của năm nào phải được quyết toán theo niên độ
ngân sách năm đó với số kinh phí thực nhận và thực chi. Khi kết thúc đề tài thì
tổng hợp lũy kế quyết toán từ năm đầu thực hiện đến năm báo cáo.
3. Dự toán kinh phí được phê
duyệt và phân bổ cho từng đề tài là mức tối đa để thực hiện đề tài. Trong trường
hợp cần thiết, việc điều chỉnh dự toán kinh phí giữa các nội dung chi phải được
thủ trưởng tổ chức chủ trì thực hiện đề tài đồng ý bằng văn bản.
4. Trong trường hợp phải thay đổi
mục tiêu, nội dung đề tài cho phù hợp với tình hình thực tế hoặc theo yêu cầu của
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đề tài làm thay đổi dự toán kinh phí đề tài
thì Chủ nhiệm đề tài có trách nhiệm lập dự toán kinh phí điều chỉnh của đề tài
theo các mục tiêu và nội dung thay đổi, trình cấp có thẩm quyền quyết định.
5. Kinh phí chi cho Hội đồng tư
vấn xét duyệt đề cương, đánh giá nghiệm thu kết quả đề tài; Tổ thẩm định kinh
phí đề tài, được thẩm định và phân bổ vào kinh phí thực hiện đề tài.
- Các khoản chi cho cá nhân khi
tham gia họp Hội đồng KH&CN tư vấn xác định, xét duyệt, nghiệm thu; Tổ thẩm
định kinh phí; hội thảo. Chứng từ thanh toán phải có danh sách, mức chi cụ thể
và ký nhận của các cá nhân dự họp, được thủ trưởng tổ chức chủ trì thực hiện đề
tài xác nhận.
- Đối với trường hợp thành viên
Hội đồng không tham gia họp nhưng có bài nhận xét gửi về cho Hội đồng, thì vẫn
được chi trả công (bài nhận xét phản biện hoặc nhận xét của ủy viên). Chứng từ
thanh toán phải có danh sách, mức chi cụ thể và ký nhận của các cá nhân có bài
gửi về, được thủ trưởng tổ chức chủ trì thực hiện đề tài xác nhận.
6. Đối với các khoản chi tính
theo sản phẩm nghiên cứu (quy trình công nghệ; báo cáo chuyên đề, báo cáo tổng
kết …):
a) Trường hợp chủ nhiệm đề tài
thực hiện. Chứng từ thanh toán là giấy nhận tiền của chủ nhiệm đề tài được thủ
trưởng tổ chức chủ trì thực hiện đề tài xác nhận.
b) Trường hợp thuê tổ chức, cá
nhân khác thực hiện thì thủ trưởng tổ chức chủ trì thực hiện và chủ nhiệm đề
tài ký kết hợp đồng, ký biên bản nghiệm thu và thanh lý hợp đồng với tổ chức,
cá nhân đó. Chứng từ thanh toán gồm hợp đồng, thanh lý hợp đồng, kèm theo một
trong những chứng từ sau: Giấy nhận tiền, phiếu chi tiền hoặc chuyển khoản, phiếu
thu tiền của bên nhận hợp đồng.
c) Chuyên đề xây dựng theo sản
phẩm của đề tài, phải thiết thực, phù hợp với các nội dung nghiên cứu được thể
hiện trong đề cương được duyệt.
- Chuyên đề loại 1: Chuyên đề
nghiên cứu lý thuyết, gồm: thu thập tổng hợp số liệu, tư liệu đã có; Khai thác
từ các tài liệu, sách báo, công trình khoa học của những người đi trước, hoạt động
nghiên cứu-thí nghiệm trong phòng thí nghiệm; Từ đó đưa ra những luận cứ cần
thiết để chứng minh luận điểm khoa học.
- Chuyên đề loại 2:
+ Thuộc lĩnh vực khoa học tự
nhiên: Chuyên đề nghiên cứu lý thuyết kết hợp triển khai thực nghiệm (bao gồm cả
công điều tra khảo sát, làm thí nghiệm, ứng dụng-triển khai ngoài thực tế, lấy
mẫu, thu thập số liệu, phân tích, viết báo cáo chuyên đề ...).
+ Thuộc lĩnh vực khoa học xã hội
và nhân văn: Chuyên đề nghiên cứu lý thuyết kết hợp triển khai thực nghiệm (bao
gồm cả công điều tra, phỏng vấn, thu thập, tổng hợp xử lý, phân tích, viết báo
cáo chuyên đề ...).
7. Đối với các khoản chi mua sắm
vật tư, nguyên nhiên vật liệu, công tác phí và các khoản chi khác thì chứng từ
quyết toán được thực hiện theo quy định hiện hành.
8. Thù lao trách nhiệm điều
hành của chủ nhiệm đề tài được tính theo số tháng triển khai đề tài được phê
duyệt. Chứng từ thanh toán là biên nhận nhận tiền của chủ nhiệm đề tài được thủ
trưởng tổ chức chủ trì thực hiện đề tài xác nhận.
9. Quản lý phí của tổ chức chủ
trì thực hiện đề tài: Được tính theo thời gian thực hiện đề tài (theo năm hoặc
quy đổi theo tháng), được chi cho một số nội dung phục vụ công tác triển khai
thực hiện đề tài cấp cơ sở.
Điều 5. Tổ
chức thực hiện
Sở Khoa học và Công nghệ có
trách nhiệm hướng dẫn chi tiết việc thi hành Nghị quyết số 19/2011/NQ-HĐND ngày
08 tháng 12 năm 2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh và Quy định này để các sở, ban,
ngành, các cơ quan đơn vị thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố, các tổ chức và cá nhân có liên quan triển khai thực hiện.
Điều 6. Việc
sửa đổi, bổ sung Quy định
Trong quá trình thực hiện Quy định,
nếu có những vướng mắc hoặc có vấn đề mới phát sinh, các sở, ban, ngành, các cơ
quan đơn vị thuộc tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức
và cá nhân có liên quan phản ánh về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, đề xuất
với Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh để
điều chỉnh cho phù hợp./.