Quyết định 538/QĐ-UBND năm 2006 ban hành Kế hoạch Chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em tàn tật nặng, trẻ em là nạn nhân của chất độc hóa học và trẻ em nhiễm HIV/AIDS dựa vào cộng đồng đến năm 2010 do Tỉnh Bình Định ban hành

Số hiệu 538/QĐ-UBND
Ngày ban hành 06/07/2006
Ngày có hiệu lực 06/07/2006
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Bình Định
Người ký Nguyễn Thị Thanh Bình
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 538/QĐ-UBND

Quy Nhơn, ngày 06 tháng 7 năm 2006

 

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Quyết định số 65/2005/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em tàn tật nặng, trẻ em là nạn nhân của chất độc hoá học và trẻ em nhiễm HIV/AIDS dựa vào cộng đồng giai đoạn 2005- 2010”;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 93/TTr-SLĐTBXH ngày 17/5/2006,

Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Y tế, Tư pháp, Giáo dục - Đào tạo, Chủ nhiệm Ủy ban Dân số-Gia đình và trẻ em tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Thị Thanh Bình

 

KẾ HOẠCH

“CHĂM SÓC TRẺ EM MỒ CÔI KHÔNG NƠI NƯƠNG TỰA, TRẺ EM BỊ BỎ RƠI, TRẺ EM TÀN TẬT NẶNG, TRẺ EM NẠN NHÂN CHẤT ĐỘC HÓA HỌC, TRẺ EM NHIỄM HIV/AIDS DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG ĐẾN NĂM 2010”
(Ban hành kèm theo Quyết định số 538/QĐ-UBND ngày 06/7/2006 của UBND tỉnh )

Thực hiện Quyết định số 65/2005/QĐ-TTg ngày 25/3/2005 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư liên tịch số 08/2006/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 23/01/2006 của liên Bộ Tài chính - Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Quyết định số 65/2005/QĐ-TTg, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Kế hoạch “Chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em tàn tật nặng, trẻ em là nạn nhân của chất độc hóa học, trẻ em bị nhiễm HIV/AIDS dựa vào cộng đồng đến năm 2010” (gọi tắt là Kế hoạch “Chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng”). Bao gồm những nội dung cơ bản sau:

Phần I

KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH TRẺ EM CÓ HOÀN CẢNH ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN CỦA TỈNH

I. Thực trạng tình hình trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh:

Theo số liệu thống kê, hiện nay trên toàn tỉnh có 575.260 trẻ em, trong đó có 46.761 em hoàn cảnh đặc biệt khó khăn (ĐBKK) chiếm tỷ lệ 8,12%/tổng số trẻ em và có 4.611 em khó khăn theo Quyết định số 65/2005/QĐ-TTg chiếm tỷ lệ 9,86%/tổng số trẻ em có hoàn cảnh ĐBKK trong đó có 1.871 trẻ em mồ côi, 95 trẻ em bị bỏ rơi không người nuôi dưỡng; 2.456 em tàn tật nặng và 188 em bị nhiễm chất độc hóa học, 01 em bị nhiễm HIV/AIDS (phụ lục số 01 đính kèm).

Trẻ em có hoàn cảnh ĐBKK hiện nay sinh sống đều khắp ở các địa phương trên địa bàn tỉnh, ở những nơi các xã miền núi, vùng sâu, vùng xa; các xã nghèo, vùng khó khăn thường xảy ra thiên tai lũ lụt có tỷ lệ trẻ em khó khăn cao hơn các xã vùng nông thôn và thành thị. Số trẻ em này hầu hết sống trong các gia đình nghèo, điều kiện kinh tế khó khăn nên bỏ học sớm do đó trình độ học vấn rất thấp, sức khỏe của những em bị tàn tật không được tốt, thường xuyên phải chữa trị tại các cơ sở y tế hoặc tại nhà. Trẻ em mồ côi do phải lao động sớm, làm việc quá sức nên các em thường xuyên bị ốm đau và phải tự chăm sóc mình là chính. Và để được chăm sóc sức khỏe ở các Trung tâm Y tế đối với các em rất hạn chế do điều kiện kinh tế gia đình khó khăn.

Ước tính số trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh cần quan tâm chăm sóc ở giai đoạn 2006 - 2010 khoảng 4.700 em/năm.

II. Kết quả chăm sóc:

1. Các hoạt động chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh ĐBKK:

Thực hiện theo quy định tại các Nghị định số 07/2000/NĐ-CP, Nghị định số 55/1999/NĐ-CP của Chính phủ, Quyết định số 120/2004/QĐ-TTg, Quyết định số 16/2004/QĐ-TTg và Quyết định số 38/2004/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Trong những năm qua trên địa bàn tỉnh hàng năm giải quyết trợ cấp xã hội từ ngân sách Nhà nước cho khoảng 569 trẻ em với tổng kinh phí là: 920.000.000đ/năm. Trong đó: 49 em đang được nuôi dưỡng tập trung tại Trung tâm BTXH và 520 em được hưởng trợ cấp thường xuyên tại cộng đồng; ngoài việc hưởng trợ cấp xã hội, các em còn được trợ giúp các hình thức khác như: được cấp thẻ BHYT; được miễn giảm học phí và đóng góp xây dựng trường, được cấp sách vở, đồ dùng học tập…

- Hàng năm ngân sách tỉnh bố trí cho Sở Lao động – Thương binh và Xã hội 80.000.000 đồng để tổ chức hỗ trợ 60 em học nghề gắn với giải quyết việc làm.

- Bên cạnh việc trợ giúp của Nhà nước các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước cũng đã có những hỗ trợ đáng kể về mặt kinh phí. Thông qua Quỹ bảo trợ trẻ em các cấp mỗi năm huy động được hơn 2 tỷ đồng.

- Thông qua nguồn kinh phí huy động được, đã có hơn 90.000 lượt trẻ em được hưởng lợi từ các chương trình dự án do Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh thực hiện. Trong đó, tập trung nhiều nhất là các hoạt động: Tặng học bổng cho số trẻ em gia đình chính sách, trẻ em hộ nghèo vượt khó học giỏi, phẫu thuật tim bẩm sinh, phẫu thuật não úng thủy, phẫu thuật chỉnh hình, cấp xe lăn, xe lắc, hỗ trợ khám và điều trị cho trẻ khuyết tật, hỗ trợ nuôi dưỡng tàn tật nặng tại cộng đồng, thực hiện dự án phục hồi chức năng, xây dựng điểm vui chơi cho trẻ em, thăm tặng quà cho trẻ em có hoàn cảnh ĐBKK nhân các ngày lễ, tết nhất là ngày Quốc tế thiếu nhi và tết Trung thu. Ngoài ra Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh còn hỗ trợ cung cấp nước sạch cho gia đình 300 em, hỗ trợ đột xuất cho trẻ em gặp thiên tai, rủi ro 31 em.

- Kinh phí đầu tư cho công tác chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh ĐBKK trong những năm qua tuy còn ít, chưa đáp ứng được nhu cầu nhưng bằng sự nỗ lực và sự tham gia của toàn xã hội đã trợ giúp cho nhiều trẻ em có hoàn cảnh ĐBKK cải thiện cuộc sống. Với khoản trợ cấp hàng tháng của Nhà nước trẻ em có hoàn cảnh ĐBKK đã cơ bản đảm bảo được lương thực để sống, giảm bớt số em lang thang cơ nhỡ và góp phần ổn định chính trị, xã hội.

2. Hoạt động phối hợp chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn của các ngành đoàn thể:

Trong những năm qua các sở, ngành: Lao động-Thương binh và Xã hội, Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban Dân số-Gia đình và Trẻ em, Hội Chữ thập đỏ cùng với các hội, đoàn thể, các ban ngành, các địa phương đã có những nỗ lực rất lớn trong công tác chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh ĐBKK. Bên cạnh đó đã huy động được sự tham gia của các tổ chức xã hội, các tôn giáo và cộng đồng trong việc chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh ĐBKK. Tuy nhiên hiệu quả của sự phối hợp này vẫn còn nhiều hạn chế.

3. Những khó khăn trong công tác chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn:

a) Khách quan:

- Điều kiện tự nhiên: Thiên tai xảy ra thường xuyên, gây thiệt hại nhiều đến tài sản và tính mạng của nhân dân trong đó có trẻ em.

[...]