Quyết định 120/2004/QĐ-TTg về chế độ đối với người tham gia kháng chiến và con đẻ của họ bị hậu quả do nhiễm chất độc hóa học do Mỹ sử dụng trong chiến tranh Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Số hiệu | 120/2004/QĐ-TTg |
Ngày ban hành | 05/07/2004 |
Ngày có hiệu lực | 01/08/2004 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Thủ tướng Chính phủ |
Người ký | Phan Văn Khải |
Lĩnh vực | Lao động - Tiền lương,Bộ máy hành chính |
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 120/2004/QĐ-TTg |
Hà Nội, ngày 05 tháng 7 năm 2004 |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Đối tượng được hưởng chế độ trợ cấp theo Quyết định này bao gồm :
1. Cán bộ, chiến sĩ các lực lượng vũ trang nhân dân, cán bộ dân chính Đảng, thanh niên xung phong tham gia công tác, chiến đấu, phục vụ chiến đấu tại các vùng bị Mỹ sử dụng chất độc hóa học trong chiến tranh Việt Nam từ tháng 8 năm 1961 đến 30 tháng 4 năm 1975, đang không hưởng trợ cấp bệnh binh hoặc trợ cấp mất sức lao động mà sinh con dị dạng, dị tật hoặc vô sinh do hậu quả chất độc hóa học và thuộc các mức độ sau:
a) Bị mắc bệnh hiểm nghèo do nhiễm chất độc hóa học, không còn khả năng lao động.
b) Bị mắc bệnh do nhiễm chất độc hóa học, bị suy giảm khả năng lao động.
2. Con đẻ còn sống của đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này, con đẻ của bệnh binh, con đẻ của công nhân viên chức mất sức lao động mà bị hậu quả do nhiễm chất độc hoá học và thuộc mức độ sau:
a) Bị dị dạng, dị tật nặng, không có khả năng lao động, không tự lực được trong sinh hoạt.
b) Bị dị dạng, dị tật, không có khả năng lao động nhưng còn tự lực được trong sinh hoạt.
1. Mức trợ cấp bằng 300.000 đồng/người/tháng đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 1.
2. Mức trợ cấp bằng 165.000 đồng/người/tháng đối với đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 1.
3. Mức trợ cấp bằng 170.000 đồng/người/tháng đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 1.
4. Mức trợ cấp bằng 85.000 đồng/người/tháng đối với đối tượng quy định tại điểm b khoản 2 Điều 1.
2. Đối tượng được hưởng trợ cấp theo quy định tại Điều 1 của Quyết định này, nếu chưa được hưởng chế độ bảo hiểm y tế thì được Nhà nước mua bảo hiểm y tế với mức 3% lương tối thiểu.
3. Học sinh, sinh viên là con của đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 1 đang học tại các trường thuộc hệ thống giáo dục, đào tạo của Nhà nước mà không hưởng lương hoặc sinh hoạt phí thì được hưởng chế độ ưu đãi về giáo dục và đào tạo như quy định đối với con của bệnh binh mất sức lao động từ 61% đến 70% như quy định tại Điều 64 của Nghị định số 28/CP ngày 29 tháng 4 năm 1995 của Chính phủ.
4. Đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 1 đang hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng, không thuộc diện hưởng chế độ mai táng phí khi chết thì người đảm nhiệm việc chôn cất được trợ cấp phí mai táng đối với bệnh binh mất sức lao động khi chết như quy định tại Điều 39 của Nghị định số 28/CP ngày 29 tháng 4 năm 1995 của Chính phủ.
5. Những đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 1 và tại điểm b khoản 2 Điều 1 còn khả năng lao động, thuộc diện đói nghèo được ưu tiên vay vốn từ Quỹ Quốc gia giải quyết việc làm, Quỹ Xóa đói, giảm nghèo để sản xuất, kinh doanh cải thiện đời sống.
Kinh phí tăng thêm trong năm 2004 do bổ sung đối tượng và điều chỉnh mức trợ cấp để hỗ trợ cho các địa phương được hỗ trợ từ nguồn dự phòng ngân sách Trung ương năm 2004.
2. Thời gian bắt đầu thực hiện chế độ trợ cấp theo quy định của Quyết định này từ ngày 01 tháng 7 năm 2004.
Đối tượng đang hưởng chế độ trợ cấp theo quy định của Quyết định số 26/2000/QĐ-TTg ngày 23 tháng 02 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ được hưởng trợ cấp theo quy định của Quyết định này kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2004.