ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 516/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày
26 tháng 3 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG VÌ TRẺ EM TỈNH AN GIANG GIAI
ĐOẠN 2013-2020
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 1555/QĐ-TTg ngày 17 tháng
10 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình hành động quốc
gia Vì trẻ em giai đoạn 2012-2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động, Thương
binh và Xã hội tại Tờ trình số 14/TTr-SLĐTBXH ngày 06 tháng 02 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Chương trình hành động Vì trẻ em tỉnh An Giang giai đoạn
2013-2020 (gọi tắt là Chương trình).
Điều 2. Giao Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan và Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Chương
trình này; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Quyết định này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Lao động, Thương binh và Xã hội, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan và Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- TT.UBND tỉnh (báo cáo);
- VP: TU, Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh, UBMTTQ tỉnh;
- Sở: LĐTB&XH, GD&ĐT, KH&ĐT, TC, TT&TT,
YT, NN&PTNT, VHTT&DL, TP;
- Công an tỉnh; Tỉnh đoàn;
- Hội: LHPN, ND;
- Báo AG, Đài PT&TH AG;;
- UBND các huyện, thị, thành phố;
- Lãnh đạo VP.UBND tỉnh;
- Phòng: VHXH, TH;
- Lưu: VT.
(Kèm theo: Chương trình hành động)
|
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Việt Hiệp
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
VÌ TRẺ EM TỈNH AN GIANG GIAI ĐOẠN 2013- 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 516/QĐ-UBND ngày 26 tháng 3 năm 2013 của Chủ
tịch UBND tỉnh An Giang)
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH
An Giang là tỉnh thuộc khu vực đồng
bằng sông Cửu Long, đông - bắc giáp Đồng Tháp (113 km), đông - nam giáp Cần Thơ
(45 km), tây - nam giáp Kiên Giang (62 km) và tây - bắc giáp
Campuchia (95 km). Diện tích tự nhiên của tỉnh
là 3.406,23 km2. An Giang có 01 thành phố (Long Xuyên), 02 thị xã
(Châu Đốc, Tân Châu) và 8 huyện với 156 đơn vị hành chính cơ sở (xã, phường, thị
trấn). Dân số của tỉnh là 2.144.000 người (trên
70% dân số sống ở vùng nông thôn), trong đó trẻ em
dưới 16 tuổi chiếm 26%; tỷ lệ hộ
nghèo còn ở mức cao, đến cuối năm 2012 hộ nghèo chiếm 6,17% và hộ cận nghèo chiếm
6%; hộ dân tộc thiểu số chiếm 5,3%.
Những năm qua, thực hiện sự nghiệp
đổi mới đất nước, An Giang đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng: GDP bình
quân đầu người từ 4,6 triệu đồng năm 2000 tăng lên 21,183 triệu đồng vào năm
2010. Cơ sở hạ tầng được tập trung đầu tư xây dựng: Mạng lưới điện quốc gia,
thông tin liên lạc, mạng lưới y tế, trường học được phủ kín 100% xã, phường, thị
trấn. Hầu hết các xã, phường có đường giao thông cho xe 4 bánh đi đến trung
tâm. Bên cạnh việc đẩy mạnh phát triển kinh tế, các vấn đề xã hội được quan tâm
đặc biệt, an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh được đảm bảo, nguồn kinh phí đối ứng
trợ cấp xã hội theo Nghị định 67/2007/NĐ-CP và Nghị định 13/2010/NĐ-CP của Thủ
tướng Chính phủ cho gần 50.000 đối tượng trong đó có gần 3.500 trẻ em được tỉnh
thực hiện đầy đủ, kịp thời. Ngoài ra, các cấp lãnh đạo của tỉnh cũng quan tâm
chăm lo cho chiến lược phát triển con người, trong đó trẻ em được điều kiện bảo
vệ, chăm sóc ngày càng tốt hơn.
Bên cạnh đó, vẫn còn một số mặt khó khăn thường
xuyên tác động làm ảnh hưởng đến việc bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, như:
Do ảnh hưởng của mặt trái nền kinh tế thị trường, sự phân hóa giàu nghèo, thiếu
việc làm, công tác phòng ngừa những tác hại xấu đến trẻ em trong gia đình, nhà
trường và cộng đồng dân cư chưa được quan tâm đúng mức; tình trạng trẻ em lang
thang, trẻ bị xâm hại; trẻ vi phạm pháp luật, trẻ nhiễm HIV/AIDS, trẻ em bị tai
nạn thương tích… còn diễn biến phức tạp.
II. TÌNH HÌNH TRẺ EM
Số liệu trẻ em toàn tỉnh đến cuối năm 2012:
+ Tổng số trẻ em dưới 16 tuổi: 558.944 trẻ,
trong đó 279.382 trẻ em là nữ. Trẻ em dưới 6 tuổi 229.627 trẻ, trong đó 105.734
trẻ em là nữ.
+ Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt:
15.139 trẻ, trong đó 6.677 nữ. Trẻ mồ côi, trẻ bị bỏ rơi: 5.397
(mồ côi cả cha và mẹ 1.256, mồ côi cha hoặc mẹ 4.282, trẻ bị bỏ rơi 399); trẻ
em khuyết tật: 3.201 (vận động 959, nhìn 437, nghe 233, nói 598, nhận thức 630,
tâm thần 344); trẻ em là nạn nhân chất độc hóa học: 104; trẻ em nhiễm HIV/AIDS:
203; trẻ em lao động sớm kiếm sống, phụ giúp gia đình: 3.635; trẻ em lang
thang: 558; trẻ em bị xâm hại tình dục: 39 (năm 2012); trẻ em nghiện ma túy:
02; người chưa thành niên vi phạm pháp luật: 307; trẻ em làm việc xa gia đình:
1.145 (giúp việc nhà 623, làm thuê cửa hàng quán ăn 652).
+ Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó
khăn khác: 4.405 trẻ, trong đó 1.842 trẻ em nữ. Trẻ em bị buôn bán bắt cóc: 01,
trẻ em bị ngược đãi, bạo lực: 130, trẻ em bị tai nạn thương tích: 4.274.
+ Trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh
đặc biệt bao gồm: 48.403 trẻ em sống trong gia đình nghèo, cận nghèo; 12.173 trẻ
em bỏ học trước lớp 9; 14.331 trẻ em sống trong gia đình có vấn đề xã hội (cha
mẹ ly hôn, bạo lực gia đình, có người nhiễm HIV/AIDS, có người thường xuyên sử
dụng rượu, sử dụng ma túy, cờ bạc, trộm cắp, mại dâm); 454trẻ em sống trong gia
đình có người vi phạm pháp luật và đang trong thời gian thi hành án.
+ Trẻ em được tập trung nuôi dưỡng
tại các cơ sở bảo trợ xã hội: Toàn tỉnh có 07 cơ sở trợ giúp trẻ em, có 402 trẻ
mồ côi không nơi nương tựa, trẻ bị bỏ rơi, trẻ khuyết tật, trẻ có hoàn cảnh khó
khăn được nuôi dưỡng, chăm sóc. Trong đó 05 cơ sở công lập: Trường Trẻ em khuyết
tật (184 trẻ), Trung tâm Nuôi dưỡng người già trẻ mồ côi Long Xuyên (22 trẻ),
Trung tâm Nuôi dưỡng người già trẻ mồ côi Châu Đốc (16 trẻ), Trung tâm Bảo trợ
xã hội (44 trẻ), Trung tâm Công tác xã hội bảo vệ trẻ em có chức năng tạm lánh
cho trẻ trong vòng 30 ngày trong điều kiện cần tách ly gia đình hoặc người chăm
sóc; 02 cơ sở ngoài công lập: Trung tâm Giáo dục tình thương Khai Trí (124 trẻ),
Nhà nuôi trẻ mồ côi tư nhân do ông Nguyễn Tấn Bông ở Núi Cấm xã An Hảo, huyện Tịnh
Biên nuôi dưỡng 12 trẻ mồ côi.
III. MỤC TIÊU,
NỘI DUNG, GIẢI PHÁP
1. Mục tiêu tổng quát:
Tạo cơ hội phát triển bình đẳng
cho mọi trẻ em và thực hiện ngày càng tốt hơn các quyền cơ bản của trẻ em. Bảo
đảm cho mọi trẻ em đều được bảo vệ, chăm sóc và giáo dục một cách bình đẳng,
thông qua việc thúc đẩy mạnh mẽ phong trào toàn dân tham gia bảo vệ, chăm sóc
và giáo dục trẻ em. Tạo sự chuyển biến tích cực về cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ
em đồng thời mở rộng, nâng cao chất lượng dịch vụ và phúc lợi xã hội dành cho
trẻ em, từng bước giảm thiểu sự bất bình đẳng về cơ hội phát triển giữa các
nhóm trẻ.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Chăm sóc sức khỏe:
+ Giảm
tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi xuống còn 24,8% vào năm
2015 và 20,8% vào năm 2020 (năm 2012: 26%).
+ Giảm
tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân ở trẻ em dưới 5 tuổi xuống còn 12% vào năm
2015 và dưới 10% vào năm 2020 (năm 2012: 15,2%).
+ Giảm
tỷ lệ tử vong trẻ em dưới 1 tuổi còn 6%o vào năm 2015 và 5%o vào năm 2020 (ước
tính năm 2012: 10%o trên tổng số trẻ sinh ra sống).
+ Giảm
tỷ lệ tử vong trẻ em dưới 5 tuổi còn 12%o vào năm 2015 và 10%o vào năm 2020
(năm 2012: 17%o trên tổng số trẻ sinh ra sống).
+ Giảm
tỷ lệ tử vong ở trẻ sơ sinh mỗi năm 0,2%o (ước tính năm 2012: 4,11%o).
+ Duy
trì tỷ lệ trẻ em được tiêm chủng đủ 8 loại Vacxin theo quy định đến năm 2020: ≥
95%.
+ Duy
trì đến năm 2020, 100% trạm y tế xã, phường, thị trấn có y sĩ sản nhi hoặc nữ hộ
sinh trung học.
b) Giáo dục:
+ Hoàn thành mục tiêu phổ cập giáo
dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi vào năm 2015.
+ Tăng tỷ lệ trẻ em từ 3-5 tuổi đi
mẫu giáo lên 63% vào năm 2015 và 65% vào năm 2020 (năm 2012: 59,6%).
+ Tăng tỷ lệ trẻ em 5 tuổi đi mẫu
giáo lên 99,7% vào năm 2015 và 99,9% vào năm 2020 (năm 2012: 99,28%).
+ Tăng tỷ lệ trẻ em (từ 11 đến 14
tuổi) tốt nghiệp tiểu học đạt 96% vào năm 2015 và 98% vào năm 2020 (năm 2012:
94,83%).
+ Tăng tỷ lệ trẻ em tốt nghiệp tiểu
học vào học lớp 6 đạt 98% vào năm 2015 và 99% vào năm 2020 (năm 2012: 97,42%).
+ Tăng tỷ lệ trẻ em tốt nghiệp
trung học cơ sở đạt 98% vào năm 2015 và 99% vào năm 2020 (năm 2012: 97,42%).
+ Duy trì tỷ lệ trẻ em đi học đúng
độ tuổi ở cấp tiểu học 99,9% vào năm 2015.
+ Đặc biệt quan tâm đến trẻ em dân
tộc thiểu số, trẻ em khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
c) Văn
hóa, vui chơi giải trí cho trẻ em:
+ Dành 30% chương trình hoạt động
văn hóa nghệ thuật phục vụ thiếu nhi đến năm 2015 và lên 40% vào năm 2020.
+ Tăng tỷ lệ huyện, thị, thành có
nhà văn hoá thiếu nhi lên 50% vào năm 2015 và 100% vào năm 2020 (năm 2012:
9,09%).
+ Duy trì tỷ lệ số giờ truyền hình
và phát thanh dành cho trẻ em trên tổng số giờ phát sóng và phát thanh của tỉnh
đến năm 2020 là 8,33%.
d) Tạo
điều kiện cho trẻ em thực hiện quyền tham gia, bảo vệ trẻ em và trẻ em có hoàn
cảnh đặc biệt:
+ Tăng tỷ lệ trẻ em được đăng ký
khai sinh trước 5 tuổi đạt 96% vào năm 2015 và 98% vào năm 2020 (năm 2012:
95,5%).
+ Tăng
tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được trợ giúp, chăm sóc để phục hồi, tái hòa
nhập và có cơ hội phát triển lên 80% vào năm 2015 và lên 85% vào năm 2020.
+
Tăng tỷ lệ trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt được phát hiện, trợ
giúp loại bỏ nguy cơ lên 70% vào năm 2015 và lên 75% vào năm 2020.
+ Tăng tỷ lệ trẻ em được tham gia
diễn đàn từ tỉnh đến cơ sở hàng năm lên 25/100.000 trẻ em vào năm 2015 và lên
30/100.000 trẻ em vào năm 2020.
+ Tăng tỷ lệ xã, phường đạt tiêu
chuẩn xã, phường phù hợp với trẻ em lên 75% vào năm 2015 và lên 85% vào năm
2020 (năm 2012: 51%).
+ Giảm
tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt trong tổng số trẻ em xuống dưới 3,3% vào năm
2015 và 3% vào năm 2020 (năm 2012: 3,5%).
+ Giảm
tỷ lệ trẻ em bị bạo lực, bị xâm hại mỗi năm 5%.
+ Giảm
tỷ lệ trẻ em bị tai nạn thương tích xuống còn 0,7% vào năm 2015 và 0,65% vào
năm 2020 (năm 2012: 0,82%).
3. Đối tượng, phạm vi và thời
gian thực hiện chương trình:
a)
Đối tượng: Trẻ em, ưu tiên
trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt, trẻ
em là dân tộc thiểu số.
b) Phạm vi: Thực hiện trên toàn tỉnh, ưu tiên các xã đặc biệt khó khăn, vùng sâu,
vùng biên giới, vùng dân tộc thiểu số.
c) Thời gian: Thực hiện từ năm 2013 đến năm 2020. Hàng năm tổ chức đánh giá, rút
kinh nghiệm; năm 2016 tổ chức sơ kết, đánh giá rút kinh nghiệm giữa kỳ; năm
2020 tổ chức tổng kết, đánh giá các hoạt động của Chương trình.
4. Các hoạt động chủ yếu thực
hiện Chương trình:
a) Tăng cường công tác truyền
thông, nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi của các tầng lớp nhân dân về thực
hiện quyền của trẻ em:
+ Tổ chức các chiến dịch, sự kiện
truyền thông, vận động xã hội tham gia thực hiện quyền của trẻ em như: Tháng
hành động vì trẻ em, Ngày toàn dân đưa trẻ em đến trường, Ngày vi chất dinh dưỡng
trẻ em, Diễn đàn trẻ em các cấp; các sự kiện văn hóa, thể thao. Hỗ trợ trẻ em tổ
chức các sự kiện, hoạt động truyền thông cho trẻ em và thực hiện quyền, bổn phận
của trẻ em.
+ Tổ
chức các hoạt động truyền thông đại chúng về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em.
Nghiên cứu, sản xuất, nhân bản các sản phẩm truyền thông có chất lượng và phù hợp
với từng nhóm đối tượng.
b) Xây dựng, triển khai thực hiện
các chương trình, kế hoạch, dự án về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em giai
đoạn 2011-2020:
▪ Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả
các chương trình:
+
Chương trình Bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011-2015, đã được UBND tỉnh phê duyệt tại
Quyết định số 545/QĐ-UBND ngày 19 tháng 4 năm 2011.
+ Kế
hoạch hành động vì trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS giai đoạn 2012-2015 tỉnh An
Giang, đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 1285/QĐ-UBND ngày 02 tháng
8 năm 2012.
+ Dự
án bạn hữu trẻ em tỉnh An Giang giai đoạn 2012-2016.
+ Tiếp tục triển khai các chương
trình: Phòng, tránh tai nạn thương tích cho trẻ em, Ngôi nhà an toàn cho trẻ
em; Xã phường phù hợp với trẻ em; Hệ thống bảo vệ trẻ em dựa vào cộng đồng.
▪ Nghiên cứu, xây dựng và tổ chức
thực hiện các chương trình, kế hoạch, dự án của tỉnh, nội dung về bảo vệ, chăm
sóc, giáo dục, vui chơi, giải trí, thể thao, du lịch, thông tin và truyền thông
cho trẻ em giai đoạn 2016 - 2020.
c) Củng cố hệ thống tổ chức,
nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở các cấp,
các ngành:
+ Từng bước tiêu chuẩn hóa cán bộ
làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em các cấp, đặc biệt là cấp cơ sở. Nghiên cứu
xây dựng chính sách đãi ngộ phù hợp đối với đội ngũ cộng tác viên khóm, ấp, khu
dân cư.
+ Củng cố, kiện toàn Ban điều
hành, nhóm công tác bảo vệ trẻ em liên ngành các cấp để tăng cường công tác bảo
vệ, chăm sóc trẻ em có hiệu quả. Duy trì, phát triển mô hình xây dựng hệ thống
bảo vệ trẻ em dựa vào cộng đồng, Trung tâm công tác xã hội bảo vệ trẻ em cấp tỉnh,
văn phòng tư vấn bảo vệ trẻ em cấp huyện, điểm tư vấn cộng đồng cấp cơ sở, hình
thành các điểm tư vấn học đường trong trường học. Từng bước phòng ngừa các hành
vi gây tổn hại cho tất cả trẻ em; ngăn chặn, đẩy lùi trẻ em có nguy cơ rơi vào
hoàn cảnh đặc biệt; xử lý, phục hồi, tái hòa nhập cộng đồng cho trẻ rơi vào
hoàn cảnh đặc biệt.
+ Tăng cường nâng cao năng lực cho
đội ngũ cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở các cấp, các ngành và cộng
tác viên khóm, ấp, khu dân cư thông qua tập huấn, hội nghị, hội thảo, học tập
kinh nghiệm, khảo sát thực tế... trang bị kiến thức: Kỹ năng quản lý; nghiệp vụ
bảo vệ, chăm sóc trẻ em; Công tác xã hội với trẻ em, kỹ năng làm việc với trẻ
em, kỹ năng bảo vệ trẻ tránh các hình thức bị xâm hại, bạo lực, bóc lột, sao
nhãng…
+ Củng cố Quỹ bảo trợ trẻ em các cấp
để tăng cường vận động nguồn lực thực hiện Chương trình, ưu tiên trẻ em có hoàn
cảnh đặc biệt.
d) Nâng cao chất lượng công tác
theo dõi, giám sát và đánh giá các hoạt động bảo vệ, chăm sóc trẻ em:
+ Hình thành cơ chế thông tin, báo
cáo định kỳ thường xuyên trên cơ sở thiết lập bộ chỉ số về quyền trẻ em phù hợp;
xây dựng và cập nhật thường xuyên cơ sở dữ liệu trẻ em. Chuẩn hóa các chỉ tiêu
về bảo vệ, chăm sóc trẻ em, phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về trẻ em.
+ Xây dựng cơ chế kiểm tra, giám
sát, thanh tra chuyên ngành và liên ngành về việc thực hiện các quyền của trẻ
em và các trường hợp trẻ em bị ngược đãi, xâm hại, bạo lực, buôn bán, bóc lột,
sao nhãng và việc thực hiện các chính sách, dịch vụ phúc lợi xã hội dành cho trẻ
em.
+ Phát huy vai trò phối hợp thực
hiện công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em của Ban điều hành và nhóm công tác bảo vệ
trẻ em liên ngành các cấp. Tổ chức theo dõi, giám sát các mục tiêu của Chương trình; Củng cố hệ thống thông tin, báo cáo định
kỳ để có thể phân tích số liệu một cách đa dạng theo yêu cầu quản lý (giới
tính, độ tuổi, dân tộc, nhóm thu nhập, nhóm đối tượng, khu vực hành chính...).
đ) Tăng cường trách nhiệm của cộng
đồng đối với hoạt động bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em:
Khuyến khích các tổ chức chính trị
- xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, gia đình, nhà trường, cộng đồng, người
dân và trẻ em tham gia bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em; cung cấp dịch vụ bảo
vệ, chăm sóc, giáo dục, vui chơi, giải trí, thể thao, du lịch, thông tin và
truyền thông cho trẻ em. Gia đình, cộng đồng, nhà trường có trách nhiệm tham
gia thực hiện các quyền của trẻ em, tạo mọi điều kiện cho trẻ em được học tập,
chăm sóc sức khỏe, vui chơi, giải trí; tạo cơ hội, điều kiện thuận lợi cho trẻ
em chủ động tham gia các hoạt động bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em và các hoạt
động xã hội khác phù hợp với từng lứa tuổi.
5. Các giải pháp thực hiện
Chương trình:
a) Tăng cường sự lãnh, chỉ đạo
của các cấp ủy Đảng, Chính quyền đối với công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục
trẻ em:
+ Ban hành các nghị quyết,
chỉ thị, chương trình, kế hoạch bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; đưa mục
tiêu bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em vào kế hoạch hàng năm, định kỳ của
từng ngành và địa phương.
+ Các cấp,
các ngành đưa mục tiêu của Chương trình hành động vì trẻ em tỉnh An Giang vào
các chương trình phát triển kinh tế- xã hội hàng năm và 5 năm của địa phương.
Ưu tiên bố trí kinh phí để thực hiện Chương trình.
b) Xã hội hóa các hoạt động bảo,
vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em:
+ Tạo cơ chế khuyến khích các tổ
chức kinh tế, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, gia đình, nhà trường,
cộng đồng, người dân và trẻ em tham gia bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em;
cung cấp dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục, vui chơi, giải trí, thể thao, du lịch,
thông tin và truyền thông cho trẻ em.
+ Tạo cơ hội, điều kiện thuận lợi
cho trẻ em chủ động tham gia vào các hoạt động bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ
em; thực hiện quyền, bổn phận của trẻ em và các hoạt động xã hội khác phù hợp với
độ tuổi.
+ Vận động các tổ chức kinh tế tư
nhân trong và ngoài nước đầu tư các công trình vui chơi, giải trí và bảo vệ,
chăm sóc trẻ em.
c) Tăng cường công tác kiểm
tra, giám sát, đánh giá và thanh tra các hoạt động bảo vệ, chăm sóc và giáo dục
trẻ em:
- Tăng cường tổ chức kiểm tra liên
ngành, kiểm tra định kỳ, kiểm tra theo chuyên đề, đánh giá kết quả thực hiện
Chương trình. Sơ kết, tổng kết các mô hình, các giai đoạn của Chương trình. Duy
trì và nhân rộng các mô hình có hiệu quả.
- Báo cáo, thông tin thường xuyên
đến lãnh đạo các cấp về tình hình trẻ em, công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục
trẻ em, tiến độ thực hiện Chương trình hành động vì
trẻ em.
- Tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát việc thực hiện quyền trẻ em ở cộng đồng. Xử phạt nghiêm những hành vi
vi phạm quyền trẻ em theo qui định tại Nghị định số 91/2011/NĐ-CP, ngày 17
tháng 10 năm 2011 quy định xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ, chăm sóc và
giáo dục trẻ em.
d) Giải pháp về tài chính:
Ưu tiên bố trí kinh phí cho công
tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ ở các cấp, các ngành nhằm tạo điều kiện tốt
nhất thực hiện các hoạt động trong chương trình hành động này đạt hiệu quả cao.
Đa dạng hóa việc huy động nguồn lực
từ Nhà nước, cộng đồng và quốc tế cho việc thực hiện các mục tiêu của Chương
trình, trong đó ngân sách nhà nước có vai trò quyết định.
6. Kinh phí thực hiện Chương
trình:
+ Kinh phí thực hiện Chương trình
được bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước của các sở, ban, ngành và các
địa phương theo phân cấp của Luật Ngân sách nhà nước và huy động từ các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
+ Căn cứ nhiệm vụ được giao theo
quy định tại Chương trình này, các sở, ban, ngành và các địa phương lập dự toán
chi hàng năm bảo đảm các hoạt động của Chương trình; lồng ghép, gắn kết với các
Chương trình, Dự án liên quan do các đơn vị chủ trì trình cấp có thẩm quyền quyết
định.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN:
1.
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội:
+ Là cơ quan
chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND cấp huyện hướng dẫn tổ
chức thực hiện Chương trình hành động vì trẻ em tỉnh An Giang giai đoạn 2013 -
2020 và định kỳ tổng hợp báo cáo cho UBND tỉnh. Tổ chức hội
nghị đánh giá hàng năm; sơ kết, đánh giá giữa kỳ vào năm 2016 và tổng kết việc
thực hiện Chương trình vào cuối năm 2020.
+ Thực hiện tốt
Chương trình bảo vệ trẻ em tỉnh An Giang giai đoạn 2011-2015, hàng năm xây dựng
kế hoạch trình UBND phê duyệt và tổ chức thực hiện. Đồng thời có kế hoạch cho
giai đoạn 2016-2020 để thực hiện các mục tiêu của chương trình về bảo vệ trẻ em
và quyền tham gia của trẻ em.
+ Chủ trì và
phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính xây dựng kế hoạch ngân sách
cho Chương trình theo kế hoạch 5 năm và hàng năm để đảm bảo nguồn lực thực hiện
Chương trình.
+ Chủ trì và
phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan định kỳ kiểm tra, giám sát
việc thực hiện Chương trình. Hướng dẫn, kiểm tra giám sát việc sử dụng kinh phí
dành cho trẻ em theo mục tiêu, kế hoạch của các sở, ban, ngành, đoàn thể địa
phương đã được phê duyệt.
+ Chủ trì và
phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan triển khai các biện pháp
phòng ngừa, can thiệp và trợ giúp trẻ em bị ngược đãi, xâm hại, bạo lực, bóc lột,
buôn bán và trẻ em rơi vào hoàn cảnh đặc biệt.
2. Sở Tư
pháp:
+ Tổ chức và
điều phối công tác trợ giúp pháp lý đối với trẻ em nói chung và và trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt nói riêng.
+ Chỉ đạo tổ
chức thực hiện việc đăng ký hộ tịch, quốc tịch cho trẻ em, bảo đảm cho tất cả
trẻ em được đăng ký khai sinh và có quốc tịch theo quy định của pháp luật và
hoàn thành mục tiêu của Chương trình đề ra.
+ Chủ trì quản
lý việc cho, nhận con nuôi với người trong nước và người nước ngoài; quản lý và
đề xuất chính sách đối với trẻ em có liên quan đến yếu tố nước ngoài.
3. Công an
tỉnh:
+ Chủ trì, phối
hợp với các ban, ngành, đoàn thể thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn,
đấu tranh chống các hành vi vi phạm quyền và lợi ích của trẻ em. Thiết lập cơ
chế can thiệp khẩn cấp nhằm ngăn chặn và xử lý kịp thời các trường hợp xâm hại,
bóc lột và bạo lực trẻ em; Chỉ đạo thực hiện các mục tiêu của Chương trình thuộc
chức năng quản lý của ngành.
+ Phối hợp với
Bộ đội biên phòng ngăn chặn và đẩy lùi tình trạng trẻ em bị bán sang biên giới
và tình trạng trẻ em vi phạm pháp luật qua đường biên giới.
+ Chỉ đạo xây
dựng tiêu chí người công an nhân dân thân thiện với trẻ em, xây dựng mô hình điều
tra thân thiện với trẻ em. Bố trí cán bộ làm việc với trẻ em vi phạm pháp luật ở
các cấp và có kế hoạch đào tạo cán bộ làm việc với trẻ em theo hướng thân thiện.
- Chỉ đạo việc
thực hiện đăng ký, quản lý hộ khẩu cho trẻ em tại địa phương, bảo đảm mọi trẻ
em được đăng ký hộ khẩu kịp thời và đúng quy định.
4. Sở Y tế:
+ Đưa các mục
tiêu vì trẻ em vào các hoạt động thường xuyên của ngành.
+ Thực hiện có
hiệu quả Chương trình phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ em; Chương trình tiêm chủng
mở rộng, Chương trình phòng chống tai nạn thương tích để góp phần đạt các
mục tiêu Chương trình hành động vì trẻ em tỉnh An Giang.
+ Quy định và
hướng dẫn cụ thể cho cán bộ y tế trong việc phát hiện và hỗ trợ trẻ em bị xâm hại
tình dục, bạo lực và bóc lột.
+ Nâng cao chất
lượng khám, chữa bệnh cho trẻ em; ưu tiên và miễn, giảm viện phí trong việc
khám bệnh, chữa bệnh cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt; khám, điều trị bệnh có
hiệu quả cho trẻ em dưới 6 tuổi.
5. Sở Nông
nghiệp phát triển nông thôn:
Gắn các chỉ
tiêu xây dựng xã, phường phù hợp với trẻ em vào Chương trình xây dựng nông thôn
mới.
6. Sở Giáo
dục và Đào tạo:
+ Thực hiện tốt
công tác phổ cập giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở đến năm 2020, bảo
đảm hoàn thành các mục tiêu của Chương trình hành động vì trẻ em về lĩnh vực
giáo dục.
+ Phối hợp với
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội xây dựng các chính sách miễn, giảm học phí
và các biện pháp hỗ trợ phù hợp cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
+ Phối hợp với
các ngành chức năng hướng dẫn cụ thể cho đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý
trong việc phát hiện và hỗ trợ trẻ em bị xâm hại tình dục, bạo lực và bóc lột.
+ Xây dựng các
chương trình ngoại khóa giáo dục trẻ em. Tăng cường công tác tuyên truyền nội dung
giáo dục về quyền, bổn phận, kỹ năng sống cho trẻ em trách nhiệm công dân về bảo
vệ trẻ em. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả việc dạy và học tiếng nói, chữ viết của
dân tộc thiểu số trong các cơ sở giáo dục phổ thông và trung tâm giáo dục thường
xuyên.
7. Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch:
+ Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành liên quan xây dựng các chương trình, đề án liên quan đến trẻ em do
ngành quản lý.
+ Chỉ đạo thực hiện các mục tiêu của
Chương trình về văn hóa, vui chơi, giải trí, rèn luyện thể chất cho trẻ em; quy
hoạch mạng lưới công trình, cơ sở văn hóa, vui chơi, giải trí cho trẻ em; chỉ đạo,
tuyên truyền, hướng dẫn việc tổ chức các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, vui
chơi, giải trí, thể dục, thể thao, du lịch cho trẻ em.
Có chính sách miễn, giảm các loại phí vui chơi, giải trí, du lịch tạo điều kiện
cho trẻ em trong các gia đình nghèo, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được tham gia
các hoạt động.
+ Kết hợp triển Chiến lược phát
triển gia đình Việt Nam với việc xây dựng các chương
trình giáo dục, hỗ trợ các thành viên trong gia đình kỹ năng bảo vệ trẻ em. Xây
dựng mô hình gia đình văn hóa bảo vệ, chăm sóc trẻ em; phòng chống bạo lực gia
đình.
+ Tổ chức thực
hiện có hiệu quả Đề án phổ cập bơi cho trẻ em tỉnh An Giang giai đoạn 2012-2015
và đến năm 2020.
8. Sở Thông tin và Truyền
thông:
+ Định hướng các cơ quan báo chí,
thông tin đại chúng xây dựng chương trình, kế hoạch và dành thời lượng, chuyên
mục, chuyên trang hợp lý để tuyên truyền về việc thực hiện các quyền của trẻ em
và các mục tiêu của Chương trình; đẩy mạnh và đổi mới các hoạt động phổ biến,
tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về bảo vệ,
chăm sóc, giáo dục trẻ em và thực hiện quyền trẻ em.
+ Kiểm tra, thanh tra các hoạt động,
sản phẩm văn hóa, phương tiện thông tin, truyền thông dành cho trẻ em và có
liên quan đến việc bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
9. Báo An Giang, Đài Phát thanh và Truyền hình An Giang:
+ Đẩy mạnh tuyên truyền chủ
trương, chính sách của Đảng, Pháp luật của Nhà nước về bảo vệ, chăm sóc và giáo
dục trẻ em.
+ Nâng cao chất lượng, bố trí tin,
bài, chuyên trang, chuyên đề, thời lượng, thời gian quảng bá phù
hợp cho các kênh, chương trình, nội dung về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ
em, thực hiện quyền trẻ em.
10. Sở Kế
hoạch và Đầu tư:
+ Đưa các chỉ
tiêu quan trọng của Chương trình hành động vì trẻ em vào các Chương trình, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và hướng dẫn các địa phương đưa vào
Chương trình kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương.
+ Phối hợp với
Sở Tài chính bố trí ngân sách thực hiện các Chương trình, đề án liên quan đến
thực hiện các mục tiêu của Chương trình hành động vì trẻ em. Huy động các nguồn
vốn viện trợ, phi chính phủ cho công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
11. Sở Tài
chính:
+ Phối hợp với
Sở Kế hoạch và Đầu tư bố trí ngân sách cho các Chương trình, Kế hoạch, Đề án
có liên quan của các ban, ngành, đoàn thể để thực hiện mục tiêu của Chương
trình hành động vì trẻ em.
+ Đề xuất cơ
chế, chính sách, huy động các nguồn kinh phí cho công tác bảo vệ, chăm sóc và
giáo dục trẻ em. Hướng dẫn các địa phương bố trí kinh phí để thực hiện các kế
hoạch, dự án liên quan để thực hiện các mục tiêu của Chương trình hành động vì
trẻ em.
+ Kiểm tra,
giám sát việc sử dụng kinh phí theo đúng Luật Ngân sách nhà nước và các quy định
hiện hành.
12. Các sở,
ban, ngành có liên quan:
Căn cứ vào chức
năng nhiệm vụ được UBND tỉnh giao các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan có
trách nhiệm đưa các mục tiêu, nội dung của Chương trình hành động vì trẻ em vào
kế hoạch hoạt động hàng năm, định kỳ của mình để phối hợp tổ chức, thực hiện bảo
vệ, chăm sóc trẻ em có hiệu quả.
12. UBND
các huyện, thị xã, thành phố:
+ Trên cơ sở
Chương trình hành động vì trẻ em tỉnh An Giang giai đoạn 2013-2020 và tình
hình thực tế của địa phương, xây dựng Chương trình hành động vì trẻ em giai đoạn
2013-2020 của địa phương, bố trí kinh phí và chỉ đạo các ngành triển khai thực
hiện Chương trình.
+ Gắn việc thực hiện Chương trình
hành động vì trẻ em với các Chương trình liên quan của địa phương như: Xây dựng
xã phường phù hợp với trẻ em, Chương trình xây dựng nông thôn mới, Chương trình
xã phường không có tệ nạn xã hội…
+ Đưa
các mục tiêu của Chương trình hành động vì trẻ em vào kế hoạch phát triển kinh
tế- xã hội hàng năm và giai đoạn 5 năm của địa phương. Định kỳ kiểm tra, đánh
giá và sơ kết, tổng kết việc thực hiện Chương trình hành động vì trẻ em aở địa
phương, báo cáo kết quả cho UBND tỉnh.
13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các tổ chức đoàn thể trong
phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia thực hiện Chương trình:
+ Phát động phong trào “Toàn dân bảo
vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em” với mục tiêu xây dựng môi trường sống an toàn,
thân thiện và lành mạnh cho trẻ em,
+ Đẩy mạnh công
tác tuyên truyền, vận động, giáo dục đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân
dân, các dân tộc, tôn giáo tham gia chấp hành pháp luật về bảo vệ, chăm sóc trẻ
em và giáo dục trẻ em nhằm nâng cao nhận thức, kỹ năng bảo vệ, chăm sóc và giáo
dục trẻ em và thực hiện quyền trẻ em.
+ Nghiên cứu, bố trí hội viên tham
gia làm cộng tác viên, tình nguyện viên về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em ở
khóm, ấp, khu dân cư. Tham gia xây dựng chính sách, pháp luật về quyền trẻ em
và bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em.
+ Tham gia
giám sát việc chấp hành pháp luật về bảo vệ, chăm sóc trẻ em; ngăn ngừa mọi
hành vi xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của trẻ em và các vấn đề liên quan đến
quyền trẻ em.
+ Gia đình, cộng
đồng, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí
Minh có trách nhiệm tạo mọi điều kiện cho trẻ em được học tập, chăm sóc sức khỏe,
vui chơi, giải trí, thực hiện các quyền cơ bản và bổn phận của trẻ em./.