ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 819/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi,
ngày 12 tháng 6 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG VÌ TRẺ
EM GIAI ĐOẠN 2013 - 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ
em ngày 15/6/2004;
Căn cứ Quyết định số 1555/QĐ-TTg ngày
17/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình hành động Quốc gia vì
trẻ em giai đoạn 2012 - 2020;
Căn cứ Chương trình hành động số 37-CTr/TU
ngày 18/3/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Chỉ thị số 20-CT/TW ngày
05/11/2012 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác
chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em từ nay đến năm 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội tại Tờ trình số 49/TTr-SLĐTBXH ngày 20/5/2013 về việc phê duyệt
Chương trình hành động vì trẻ em tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2013 - 2020,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phê duyệt Chương trình hành động vì trẻ em giai đoạn 2013 -
2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi với những nội dung chính như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Tạo cơ hội phát triển bình đẳng cho mọi trẻ em
và thực hiện ngày càng tốt hơn các quyền cơ bản của trẻ em. Bảo đảm cho mọi trẻ
em đều được bảo vệ, chăm sóc và giáo dục thông qua việc thúc đẩy mạnh mẽ phong
trào toàn dân tham gia bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. Tạo sự chuyển biến
tích cực về cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em; đồng thời mở rộng, nâng cao chất lượng
dịch vụ và phúc lợi xã hội dành cho trẻ em, từng bước giảm thiểu sự bất bình đẳng
về cơ hội phát triển giữa các nhóm trẻ.
2. Chỉ tiêu cụ thể
- Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi
xuống dưới 15% vào năm 2015 và dưới 10% vào năm 2020; trong đó: giảm tỷ lệ suy
dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi xuống dưới 26% vào năm 2015 và xuống
còn 23% vào năm 2020; giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân ở trẻ em dưới 5 tuổi
xuống dưới còn 15% vào năm 2015 và xuống còn 10% vào năm 2020. Khống chế tỷ lệ
trẻ em dưới 5 tuổi bị béo phì ở mức dưới mức 5% vào năm 2015.
- Đảm bảo có 70% số xã, phường, thị trấn đạt chuẩn
Quốc gia về y tế vào năm 2015 và 87,5% vào năm 2020; 95% trạm y tế xã có nữ hộ
sinh hoặc y sỹ sản nhi vào năm 2020.
- Đảm bảo tỷ lệ học sinh đi học đúng độ tuổi ở
các cấp học theo đúng mục tiêu chung của cả nước, phấn đấu đến năm 2020 có trên
99,5% trẻ em đi học đúng độ tuổi ở bậc tiểu học, 95% ở bậc trung học cơ sở, 70%
trẻ em khuyết tật được đi học và được giáo dục hòa nhập, hoàn thành phổ cập
giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi vào năm 2015. Phấn đấu đến năm 2015 có 100%
trẻ em trong độ tuổi tiểu học đến trường, 70% học sinh tiểu học, 40% học sinh
trung học cơ sở được học tập cả ngày ở trường.
- Giảm tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt trên tổng
số trẻ em hiện nay xuống còn dưới 2,02 - 1,87% vào năm 2015 và xuống còn 1,52 -
1,25% vào năm 2020; trong đó: trẻ em bị bạo lực, ngược đãi giảm 50% vào năm
2015 và giảm xuống đến 70% vào năm 2020, tỷ suất trẻ em bị tai nạn thương tích
xuống còn 57/100.000 trẻ em vào năm 2015 và xuống còn 45/100.000 trẻ em vào năm
2020.
- Tăng tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được
can thiệp, chăm sóc, trợ giúp để phục hồi tái hòa nhập cộng đồng và có cơ hội
phát triển lên trên 75% vào năm 2015 và lên 90 - 95% vào năm 2020; 100% trẻ em
mồ côi không nơi nương tựa, được nuôi dưỡng bằng nhiều hình thức; 100% trẻ em
khuyết tật được thăm khám, chữa bệnh và phục hồi chức năng, cung ứng 100% các dịch
vụ chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em rơi vào hoàn cảnh đặc biệt khi được phát
hiện.
- Tăng số xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ
em lên 70% vào năm 2015 và lên 80% vào năm 2020.
- Có 70% số xã, phường có điểm vui chơi cho trẻ
em phù hợp, đạt hiệu quả theo quy định vào năm 2015 và 80% vào năm 2020, 100%
huyện nghèo trong tỉnh có nhà thiếu nhi phục vụ nhu cầu giải trí và phát triển
năng khiếu cho trẻ em vào năm 2020.
- Tăng tỷ lệ trẻ em tham gia diễn đàn trẻ em các
cấp lên 1,5%0 trẻ em vào năm 2015 và 3%0 trẻ em vào năm 2020.
II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, THỜI
GIAN THỰC HIỆN
1. Đối tượng: Trẻ em dưới 16 tuổi, mở rộng đến
dưới 18 tuổi đối với nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
2. Phạm vi: Chương trình hành động vì trẻ em được
triển khai thực hiện trên toàn tỉnh.
3. Thời gian thực hiện: Từ năm 2013 đến năm
2020.
III. CÁC NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG
CHỦ YẾU
1. Truyền thông vận động, giáo dục và thay đổi
hành vi thực hiện quyền trẻ em, các mục tiêu vì trẻ em
- Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp,
các ngành trong việc tăng cường đầu tư cho công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục
trẻ em; bảo vệ, chăm sóc trẻ em theo hướng tích cực phòng ngừa, loại bỏ sớm các
nguy cơ gây tổn hại cho trẻ em.
- Thúc đẩy phong trào toàn dân tham gia bảo vệ,
chăm sóc và giáo dục trẻ em; nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các tổ chức
kinh tế, xã hội, của gia đình, cộng đồng, nhà trường và trách nhiệm của chính
trẻ em trong việc thúc đẩy thực hiện các quyền của trẻ em.
2. Thực hiện các quy định pháp luật, chính sách
phúc lợi xã hội dành cho trẻ em
Tiếp tục thực hiện Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo
dục trẻ em, các quy định pháp luật liên quan và các chính sách phúc lợi xã hội
dành cho trẻ em, nhất là nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, trẻ em sống
trong gia đình nghèo, gia đình có thu nhập thấp. Cụ thể:
a) Về dinh dưỡng và sức khỏe
Thực hiện tốt chính sách khám chữa bệnh miễn phí
cho trẻ em dưới 6 tuổi ở các cơ sở y tế nhà nước, từng bước mở rộng mua và thuê
các dịch vụ khám chữa bệnh ở các cơ sở y tế ngoài nhà nước, tăng cường cung ứng
các dịch vụ y tế chất lượng cao cho trẻ em. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu
tư y tế, cung cấp thuốc, các dịch vụ chỉnh hình phục hồi chức năng cho trẻ em bị
khuyết tật...; thực hiện chính sách trợ giúp y tế cho trẻ em sống trong các hộ
nghèo, hộ cận nghèo, hộ thu nhập thấp, đặc biệt là những trẻ em bị bệnh hiểm
nghèo.
Thực hiện các hoạt động của Chiến lược Quốc gia
về dinh dưỡng giai đoạn 2013 - 2015 của tỉnh Quảng Ngãi, chương trình phòng chống
thiếu vi chất dinh dưỡng, phòng chống béo phì, chương trình dinh dưỡng học đường;
tiếp tục thực hiện đề án “Giáo dục 5 triệu bà mẹ nuôi, dạy con tốt giai đoạn
2010 - 2015”, dự án “Tăng cường thức ăn bổ sung cho trẻ em từ 7 - 24 tháng tuổi
có nguy cơ suy dinh dưỡng ở vùng nghèo”…
b) Về nước sạch và vệ sinh môi trường
Có các chính sách, chương trình khuyến khích các
tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng và duy trì hệ thống nước sạch, hướng đầu tư
vào khu vực nông thôn, tạo cơ hội cho trẻ em ở khu vực nông thôn được tiếp cận
với nước sạch có chất lượng tốt. Tạo môi trường sống an toàn, giữ gìn vệ sinh,
phòng chống dịch bệnh, thực hiện tốt việc ăn uống lành mạnh, hợp lý, nâng cao
chất lượng cuộc sống cho từng gia đình và cộng đồng xã hội.
c) Về giáo dục
Xây dựng môi trường “Trường học thân thiện - Học
sinh tích cực”, từng bước nâng cao chất lượng giáo dục, xóa bỏ bệnh hình thức
trong giáo dục, gian lận trong thi cử. Khuyến khích khu vực tư nhân đầu tư phát
triển các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học, nhất là khu vực nông thôn.
Thực hiện các giải pháp hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt tiếp cận với giáo dục, nhất là trẻ em khuyết tật, trẻ em bị nhiễm
HIV/AIDS và trẻ em rối nhiễu tâm lý. Thực hiện chính sách ưu đãi cho giáo viên,
người tham gia giáo dục cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
d) Về bảo vệ trẻ em
Thực hiện cơ chế, chính sách trợ cấp, trợ giúp
cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, đảm bảo sự công bằng trong việc thụ hưởng các
phúc lợi và tiếp cận với các dịch vụ xã hội dành cho trẻ em. Thực hiện các
chính sánh hỗ trợ cho trẻ em mồ côi, trẻ em nghèo, trẻ em khuyết tật, trẻ em
nhiễm HIV/AIDS, trẻ em bị tai nạn thương tích, trẻ em vi phạm pháp luật. Có
chính sách trợ giúp các gia đình nhận con nuôi, nhận chăm sóc thay thế tạm thời
đối với nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn tại cộng đồng.
Xây dựng, thực hiện các quy trình, quy chuẩn về
việc can thiệp trợ giúp trẻ em bị ngược đãi, xâm hại, bạo lực và nhóm trẻ em có
nguy cơ cao bị rơi vào hoàn cảnh đặc biệt, hướng đến xây dựng hệ thống cung cấp
dịch vụ bảo vệ trẻ em theo 3 cấp độ: phòng ngừa, can thiệp giảm thiểu và trợ
giúp tái hòa nhập cộng đồng.
đ) Về vui chơi giải trí
Quy hoạch quỹ đất, khuyến khích đầu tư xây dựng
các cơ sở văn hóa, vui chơi, giải trí. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham
gia sản xuất cung cấp trang thiết bị học tập, vui chơi giải trí dành cho trẻ
em.
Chính sách khuyến khích sáng tác văn học, nghệ
thuật, phát triển thông tin, phát thanh, truyền hình, xuất bản, báo chí cho trẻ
em. Xây dựng và phát triển các câu lạc bộ dành cho trẻ em.
e) Về sự tham gia của trẻ em
Tăng cường sự tham gia của trẻ em trong một số
hoạt động phù hợp với khả năng và độ tuổi của trẻ em; các hoạt động xây dựng và
thực hiện chính sách, chương trình có liên quan đến việc thực hiện quyền tham
gia của trẻ em phù hợp với lứa tuổi, môi trường văn hóa và điều kiện kinh tế,
xã hội.
Xây dựng quy trình tiếp nhận, xử lý, phản hồi,
giải quyết ý kiến, nguyện vọng, tố cáo của trẻ em.
Hình thành một tổ chức phối hợp liên ngành nhằm
phát huy nguồn lực của Nhà nước và xã hội để thực hiện công tác bảo vệ, chăm
sóc và giáo dục trẻ em trên địa bàn tỉnh. Xúc tiến việc thành lập Hội Bảo vệ
Quyền trẻ em của tỉnh.
3. Xây dựng và thực hiện các chương trình, mô
hình về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em:
- Chương trình phòng chống suy dinh dưỡng trẻ
em; chương trình tiêm chủng mở rộng, chương trình phòng chống thiếu vi chất
dinh dưỡng, phòng chống béo phì ở trẻ em, chương trình dinh dưỡng học đường.
- Tiếp tục thực hiện bền vững chương trình phổ cập
giáo dục tiểu học; phổ cập giáo dục trung học cơ sở, phát triển chương trình
giáo dục mầm non, mẫu giáo.
- Tiếp tục thực hiện Quyết định số 465/QĐ-UBND
ngày 30/3/2012 của UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc phê duyệt Kế hoạch thực hiện
chương trình Bảo vệ trẻ em đến năm 2015 tỉnh Quảng Ngãi; Quyết định số
192/QĐ-UBND ngày 28/01/2012 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Kế hoạch hành động
vì trẻ em bị ảnh hưởng HIV/AIDS, phòng chống tai nạn thuơng tích và đuối nước
trẻ em giai đoạn 2011-2015, xây dựng kế hoạch triển khai đến năm 2020 thông qua
xây dựng các mô hình: “Ngôi nhà an toàn, Cộng đồng an toàn, Trường học an
toàn”, phòng chống tai nạn thương tích, phòng chống bạo lực dành cho trẻ em.
- Tiếp tục thực hiện đề án sữa học đường cho trẻ
em độ tuổi mầm non, tiểu học; đề án hỗ trợ phẫu thuật tim bẩm sinh cho trẻ em từ
nay đến năm 2015 và định hướng giai đoạn 2016 - 2020.
- Tiếp tục triển khai kế hoạch xây dựng xã, phường
đạt tiêu chuẩn xã, phường phù hợp với trẻ em, lồng ghép vào chương trình xây dựng
nông thôn mới của địa phương, tạo môi trường an toàn, lành mạnh cho mọi trẻ em;
loại bỏ và phòng ngừa tình trạng trẻ em lang thang, lao động sớm, xâm hại và
ngược đãi đối với trẻ em.
- Triển khai thực hiện mô hình hệ thống bảo vệ
chăm sóc trẻ em dựa vào cộng đồng, mô hình tư vấn quyền trẻ em, trợ giúp, chăm
sóc trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS, mô hình phòng ngừa, trợ giúp người chưa
thành niên vi phạm pháp luật.
- Xây dựng nội dung bảo vệ, chăm sóc, giáo dục,
vui chơi, giải trí, thể thao, du lịch, thông tin và truyền thông cho trẻ em lồng
ghép trong các chương trình mục tiêu quốc gia từ nay đến năm 2020.
4. Củng cố hệ thống tổ chức, nâng cao năng lực
cho đội ngũ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em các cấp, các ngành.
- Tiếp tục nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ các
ngành, các cấp; tổ chức đào tạo và nghiên cứu xây dựng chính sách về bảo vệ,
chăm sóc, giáo dục trẻ em và thực hiện các quyền trẻ em. Kiện toàn đội ngũ cán
bộ chuyên trách, các cộng tác viên, tình nguyện viên cơ sở có kỹ năng làm công
tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em,
- Nâng cao năng lực quản lý nhà nước, củng cố hệ
thống tổ chức, xây dựng cơ sở dữ liệu về trẻ em, đặc biệt là nhóm trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt và nguy cơ cao rơi vào hoàn cảnh đặc biệt. Tăng cường công
tác kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện chương trình và nhân rộng mô
hình.
5. Huy động, bố trí nguồn lực và nghiên cứu khoa
học cho sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em
- Từ nay đến năm 2015, dành nguồn lực thỏa đáng
cho việc triển khai thực hiện các mục tiêu vì trẻ em; bố trí kinh phí theo hướng
tăng dần để thực hiện có hiệu quả các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án chăm
sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em, trong đó ưu tiên bố trí kinh phí để thực hiện
các mục tiêu về chăm sóc, giáo dục, bảo vệ trẻ em ở vùng có điều kiện kinh tế -
xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn, quan tâm đầu tư xây dựng các cơ sở dành
cho trẻ em khuyết tật, trẻ em là nạn nhân của chất độc màu da cam, trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt.
- Đẩy mạnh xã hội hóa công tác chăm sóc, giáo dục
và bảo vệ trẻ em; khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân xây dựng các
công trình và tổ chức các hoạt động dành cho trẻ em. Kiện toàn, củng cố Quỹ bảo
trợ trẻ em các cấp nhằm tăng cường vận động nguồn lực của các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước cho sự nghiệp chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em.
- Tăng cường các hoạt động nghiên cứu khoa học
phục vụ công tác quản lý chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em trên địa bàn tỉnh
như: kinh nghiệm và một số giải pháp thực hiện quyền được phát triển và tham
gia của trẻ em, giải pháp tư vấn cho trẻ em bị rơi vào hoàn cảnh đặc; dịch vụ
chuyển tiếp, chuyển tuyến, kinh nghiệm phòng chống thiên tai và xây dựng ngôi
nhà an toàn cho trẻ, thể nghiệm, áp dụng các mô hình dịch vụ chăm sóc, giáo dục,
bảo vệ trẻ em có hiệu quả.
IV. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy
Đảng, chính quyền đối với công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em
- Ban hành các Nghị quyết, Chỉ thị, Chương
trình, Kế hoạch bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; đưa mục tiêu bảo vệ, chăm
sóc và giáo dục trẻ em vào chương trình phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và
từng giai đoạn của các sở, ngành và các địa phương. Tăng cường kiểm tra, đánh
giá, giám sát kết quả thực hiện các mục tiêu, nội dung của chương trình. Báo
cáo, thông tin thường xuyên với lãnh đạo các cấp về tình hình trẻ em, công tác
bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, tiến độ thực hiện Chương trình hành động
quốc gia vì trẻ em của tỉnh.
- Triển khai và thực hiện có hiệu quả Chương
trình hành động của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Chỉ thị 20-CT/TW ngày
05/11/2012 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác
chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em trong tình hình mới.
2. Đẩy mạnh công tác truyền thông vận động xã hội
Nâng cao nhận thức của các cấp ủy, chính quyền,
các đoàn thể, gia đình và toàn xã hội về vai trò, vị trí quan trọng của công
tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, từng bước chuyển đổi hành vi về bảo vệ
trẻ em theo hướng phòng ngừa, can thiệp giảm thiểu và hỗ trợ hòa nhập cộng đồng.
Phát huy vai trò và tạo điều kiện thuận lợi cho trẻ em tham gia công tác truyền
thông, vận động xã hội về bảo vệ trẻ em, đa dạng hóa các hình thức, biện pháp,
phương pháp truyền thông, vận động về bảo vệ trẻ em. Xây dựng nội dung, thông
điệp truyền thông, giáo dục tư vấn về bảo vệ trẻ em phù hợp với từng đối tượng
và theo từng giai đoạn.
3. Tiếp tục thực hiện các chương trình mục tiêu
quốc gia
Đẩy mạnh việc thực hiện các Chương trình mục
tiêu Quốc gia có liên quan đến trẻ em như: Chương trình tiêm chủng mở rộng;
Chương trình phòng chống suy dinh dưỡng; Chương trình xây dựng ngôi nhà an toàn
và phòng chống tai nạn thương tích, Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống
tội phạm, chương trình mục tiêu quốc gia phòng chống HIV/ADIS; Chương trình nước
sạch và vệ sinh môi trường; Chương trình bảo vệ trẻ em...; chú trọng các hoạt động
lồng ghép giữa các chương trình để đảm bảo tốt các mục tiêu vì trẻ em được giải
quyết đồng bộ.
4. Nâng cao năng lực cán bộ
Tiếp tục đào tạo nâng cao trình độ và năng lực
cho cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em các cấp, nhất là ở xã, phường,
thị trấn để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Xây dựng và phát triển đội ngũ cộng
tác viên, tình nguyện viên làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở cơ sở, hình
thành mạng lưới bảo vệ, chăm sóc trẻ em tại cộng đồng.
5. Giải pháp về tài chính
- Đa dạng hóa việc huy động nguồn lực cho việc
thực hiện các mục tiêu của Chương trình. Tích cực huy động, vận động các nguồn
lực của ngân sách Nhà nước, các tập thể, cá nhân trong và ngoài nước đóng góp
cho sự nghiệp bảo vệ và chăm sóc trẻ em.
- Hàng năm, bố trí kinh phí theo hướng tăng dần
đảm bảo chi sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em và chi trả trợ giúp
xã hội hàng tháng cho trẻ em được hưởng chính sách trợ giúp xã hội theo quy định
hiện hành; đảm bảo nguồn lực cần thiết để triển khai thực hiện các mục tiêu vì
trẻ em.
6. Xã hội hóa công tác công tác bảo vệ, chăm sóc
và giáo dục trẻ em
- Khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân xây dựng các công trình và tổ chức các hoạt động dành cho trẻ em. Kiện
toàn, củng cố Quỹ bảo trợ trẻ em các cấp nhằm tăng cường vận động nguồn lực của
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho sự nghiệp chăm sóc, giáo dục và bảo
vệ trẻ em.
- Thực hiện xã hội hoá công tác bảo vệ, chăm sóc
trẻ em: các cấp, các ngành từ tỉnh tới cơ sở tăng cường phối hợp chặt chẽ trong
việc tổ chức thực hiện các mục tiêu của Chương trình hành động vì trẻ em. Thúc
đẩy việc toàn dân tham gia xây dựng môi trường an toàn, thân thiện với trẻ em.
Từng bước nâng cao nhận thức, giáo dục kiến thức, kỹ năng cho gia đình, cộng đồng
và nhà trường về bảo vệ trẻ em trên cơ sở tôn trọng và thực hiện đầy đủ các quyền
của trẻ em. Phát huy vai trò và tạo điều kiện thuận lợi cho trẻ em tham gia một
cách chủ động vào các hoạt động bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
7. Nghiên cứu khoa học và mở rộng hợp tác quốc tế
đối với công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em
- Tăng cường các hoạt động nghiên cứu khoa học
phục vụ công tác quản lý chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em trên địa bàn tỉnh.
Khuyến khích các nghiên cứu mô hình, thể nghiệm và ứng dụng, nhân rộng mô hình,
dịch vụ bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em trong tình hình mới.
- Mở rộng trao đổi, học tập kinh nghiệm về công
tác quản lý chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em; xây dựng các giải pháp huy động
nguồn lực trong và ngoài nước để xây dựng mô hình chăm sóc, giáo dục và bảo vệ
trẻ em thiết thực, hiệu quả, phù hợp với đặc điểm, tình hình thực tế của tỉnh.
8. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và phối hợp
liên ngành trong việc thực hiện các mục tiêu của Chương trình hành động vì trẻ
em. Hình thành cơ chế thông tin, báo cáo thường xuyên theo định kỳ, giai đoạn về
công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em trên cơ sở xây dựng, cập nhật bộ
chỉ số, cơ sở dữ liệu về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện Chương trình hành động vì trẻ
em giai đoạn 2013 - 2020 được thực hiện như sau:
- Được bố trí trong dự toán chi ngân sách hàng năm
cho các sở, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh có liên quan đến việc thực hiện các mục
tiêu bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
- Được bố trí trong dự toán chi ngân sách hàng
năm cho UBND các huyện, thành phố.
- Ngoài nguồn ngân sách Nhà nước, các sở, ban ngành,
đoàn thể tỉnh tham gia vận động kinh phí từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước tài trợ cho Quỹ Bảo trợ trẻ em các cấp và công tác bảo vệ, chăm sóc và
giáo dục trẻ em của các sở, ban ngành, đoàn thể; các tổ chức, đơn vị liên quan.
- Kinh phí thực hiện các đề án, dự án, chương
trình quốc gia vì trẻ em được trung ương hỗ trợ, kinh phí đầu tư cho chương
trình hành động vì trẻ em của tỉnh hàng năm tăng bình quân 12,32% trong tổng
nguồn vốn huy động thực hiện của năm trước liền kề dành cho các mục tiêu vì trẻ
em (khoảng 67.650 triệu đồng so với giai đoạn 2001 - 2005).
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với sở, ban ngành, đoàn thể,
UBND các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này đến năm
2015, xây dựng kế hoạch thực hiện từng giai đoạn; hướng dẫn tổ chức thực hiện
Chương trình hành động vì trẻ em trên
địa bàn tỉnh; hàng năm và định kỳ báo cáo Uỷ ban
nhân dân tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội kết quả thực hiện.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài chính tổng hợp việc xây dựng kế hoạch ngân sách tổng thể cho Chương trình
theo kế hoạch 5 năm và hàng năm, đảm bảo nguồn lực về tài chính để thực hiện
Chương trình.
- Phối hợp với các sở, ngành liên quan định kỳ
kiểm tra, giám sát việc thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch. Hướng dẫn kiểm
tra, giám sát việc sử dụng kinh phí dành cho trẻ em theo mục tiêu, kế hoạch của
các sở, ngành và các địa phương đã được phê duyệt.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế,
Công an tỉnh và các sở, ban ngành, đoàn thể, UBND các cấp triển khai các biện
pháp phòng ngừa, phát hiện và hỗ trợ trẻ em bị lạm dụng, bị xâm hại, bị bạo lực,
bị bóc lột và bị sao nhãng.
- Tổ chức và triển khai hệ thống bảo vệ trẻ em
nhằm đảm bảo cho mọi trẻ em, đặc biệt là nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt,
nhóm trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt được tiếp cận các dịch vụ bảo
vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em phù hợp và hiệu quả.
2. Sở Tư pháp
Tổ chức và điều phối công tác trợ giúp pháp lý đối
với trẻ em nói chung và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt nói riêng. Chỉ đạo tổ chức
thực hiện việc đăng ký khai sinh, đăng ký hộ tịch cho trẻ em theo quy định của
pháp luật. Tăng cường thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác nuôi con
nuôi và các chính sách đối với trẻ em có yếu tố liên quan đến hôn nhân với người
nước ngoài.
3. Công an tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên
quan tuyên truyền và thực hiện các biện pháp phòng ngừa, đấu tranh với các hành
vi xâm hại trẻ em, người chưa thành niên vi phạm pháp luật gắn với tiếp tục chỉ
đạo thực hiện có hiệu quả các Chương trình mục tiêu quốc gia: Phòng, chống tội
phạm giai đoạn 2012 - 2015, phòng, chống tội phạm mua bán người giai đoạn 2011
- 2015. Thực hiện các chương trình, đề án liên quan đến trẻ em và cơ chế can
thiệp khẩn cấp nhằm ngăn chặn và xử lý kịp thời các trường hợp xâm hại và bạo lực
đối với trẻ em.
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực
cho đội ngũ cán bộ làm công tác phòng ngừa, ngăn chặn, điều tra, xử lý hành vi
xâm hại trẻ em và người chưa thành niên vi phạm pháp luật; chỉ đạo thực hiện
công tác quản lý nhà nước về cư trú để tạo điều kiện cho trẻ em được thực hiện
các quyền trẻ em tại cư trú theo quy định của pháp luật.
4. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa
phương liên quan xây dựng kế hoạch thực hiện các mục tiêu sức khỏe cho mọi trẻ
em vào các hoạt động thường xuyên của ngành; xây dựng và thực hiện các Chương
trình: Phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ em, Tiêm chủng mở rộng…, Đề án củng cố
và nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh cho trẻ em, ưu tiên và miễn giảm viện
phí trong việc khám, chữa bệnh cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
- Hướng dẫn cụ thể cho cán bộ y tế trong việc
phát hiện và hỗ trợ trẻ em bị lạm dụng, xâm hại và bóc lột.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chỉ đạo thực hiện Chương trình nước sạch nông
thôn, đảm bảo thực hiện các mục tiêu của Chương trình về lĩnh vực nước sạch, vệ
sinh môi trường. Đưa các chỉ tiêu xây dựng xã, phường phù hợp với trẻ em vào
Chương trình xây dựng nông thôn mới của địa phương.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa
phương liên quan xây dựng và thực hiện Chương trình phổ cập giáo dục mầm non
cho trẻ em 5 tuổi, duy trì phổ cấp giáo dục tiểu học, trung học cơ sở giai đoạn
2013 - 2020 theo nội dung của Kế hoạch này; bảo đảm hoàn thành các mục tiêu của
Chương trình hành động vì trẻ em về lĩnh vực giáo dục.
- Thực hiện các chính sách miễn giảm học phí và
các biện pháp hỗ trợ phù hợp cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt. Bồi dưỡng kiến
thức, kỹ năng thực hành quyền trẻ em, bảo vệ trẻ em, phát hiện và hỗ trợ trẻ em
bị lạm dụng, xâm hại và bị bóc lột. Xây dựng các chương trình ngoại khóa giáo dục
kỹ năng sống cho trẻ em.
7. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa
phương liên quan xây dựng quy hoạch mạng lưới trung tâm vui chơi giải trí dành
cho trẻ em. Hướng dẫn, tổ chức các cuộc thi văn học nghệ thuật, thể dục thể
thao cho trẻ em, quan tâm đến nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
- Tạo điều kiện cho trẻ em trong các gia đình
nghèo, gia đình có thu nhập thấp, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được tham dự các
hoạt động vui chơi giải trí.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra và quản lý chặt
chẽ các sản phẩm văn hóa, dịch vụ vui chơi, giải trí dành cho trẻ em. Xây dựng
các chương trình giáo dục, hỗ trợ các thành viên trong gia đình kỹ năng bảo vệ
trẻ em, xây dựng mô hình gia đình văn hóa, bảo vệ chăm sóc trẻ em.
8. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội tăng cường hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng đẩy mạnh
và đổi mới hoạt động truyền thông, giáo dục về chủ trương của Đảng, pháp luật của
Nhà nước về bảo vệ và chăm sóc trẻ em; tăng thời lượng phát sóng, số lượng tin,
bài và nâng cao chất lượng tuyên truyền về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt
động thông tin, báo chí, xuất bản, thông tin trên internet dành cho trẻ em và
liên quan đến trẻ em; xử lý nghiêm những hành vi sản xuất, phát hành các ấn phẩm,
sản phẩm thông tin dành cho trẻ em có nội dung đồi trụy, kích động bạo lực.
9. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành liên
quan phân bổ và vận động các nguồn hỗ trợ cho các chương trình, dự án về bảo vệ,
chăm sóc và giáo dục trẻ em; đưa các mục tiêu, chỉ tiêu về bảo vệ, chăm sóc và
giáo dục trẻ em vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm của ngành, của
địa phương.
- Phối hợp với các sở, ngành liên quan xây dựng
hệ thống chỉ tiêu và cơ sở dữ liệu về trẻ em; đưa số liệu bảo vệ, chăm sóc và
giáo dục trẻ em của tỉnh vào hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia.
10. Sở Tài chính
Phối hợp với các sở, ngành liên quan phân bổ
ngân sách hàng năm cho các sở, ban ngành và UBND các huyện, thành phố để thực
hiện mục tiêu bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em trong Chương trình hành động
vì trẻ em của tỉnh. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí thực hiện
liên quan đến Kế hoạch này.
11. Các sở, ban ngành, đoàn thể có liên quan đưa
các mục tiêu, nội dung của Kế hoạch này vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của cơ quan, đơn vị.
12. UBND các huyện, thành phố
- Tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch tại địa
phương theo hướng dẫn của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ban
ngành chức năng; xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động hàng năm về bảo
vệ, chăm sóc trẻ em phù hợp với Chương trình hành động vì trẻ em trên địa bàn tỉnh
và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong cùng thời kỳ; lồng
ghép việc thực hiện các chương trình có liên quan trên địa bàn với Kế hoạch
này;
- Đẩy mạnh phối hợp liên ngành trong thực hiện
nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em; tiếp tục xây dựng xã, phường phù hợp với trẻ
em; chủ động bố trí ngân sách, nhân lực để thực hiện Chương trình; thường xuyên
kiểm tra, giám sát và thực hiện chế độ báo cáo hàng năm việc thực hiện Chương
trình trên địa bàn theo quy định hiện hành.
13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
Phát động phong trào toàn dân tham gia bảo vệ,
chăm sóc và giáo dục trẻ em nhằm thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch này. Tổ chức
chỉ đạo điểm, sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm để duy trì các hoạt động của
phong trào. Tuyên truyền, vận động, giáo dục đoàn viên, hội viên và các tầng lớp
nhân dân chấp hành pháp luật về trẻ em, xây dựng môi trường sống an toàn, lành
mạnh và thân thiện đối với trẻ em. Tham gia xây dựng chính sách, pháp luật, quản
lý nhà nước, giám sát việc thực hiện pháp luật về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục
trẻ em.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban ngành, Chủ
tịch UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Quang Thích
|